Qua quá trình hoàn thiện và phát triển của chế độ kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngày càng được hoàn thiện hơn và được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường khi mà xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế hội nhập và thị trường chứng khoán đang nóng hiện nay thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngày càng có tầm quan trọng hơn. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về luồng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp. Thông tin đó chính là cơ sở để các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng và tài chính ,những đối tượng quan tâm khác có những quyết định phù hợp. Tuy nhiên với trình độ nghiệp vụ của kế toán Việt Nam chưa có sự chuyên sâu về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, với quy mô của các doanh nghiệp (nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ) , công tác kế toán chưa thật tốt thì việc lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn rất nhiều hạn chế và khó khăn, chế độ kế toán Việt Nam về báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế nước ta. Với mong muốn hoàn thiện hơn chế độ kế toán về báo cáo lưu chuyển tiền tệ với thực tế ở Việt Nam tôi hi vọng những đề xuất được đưa ra trong đề án này có thể nêu lên hướng thay đổi giúp hoàn thiện hơn chế độ kế toán về báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong thời gian tới
34 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2735 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất của quy trình kế toán, là công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán ra bên ngoài. Trong đó, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính quan trọng, phản ánh việc hình thành và lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền trong kỳ và trong tương lai, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay… Đây chính là công cụ để dự toán tiền, xây dựng kế hoạch. Như vậy Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp quan trọng, là báo cáo được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng, tài chính…Nhờ các thông tin về luồng lưu chuyển tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ra các quyết định phù hợp.
Trong quá trình học tập môn học kế toán tài chính, sau khi nghiên cứu và học tập các chế độ và chuẩn mực kế toán về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tôi nhận thấy một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Với nhận thức trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Bàn về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” với kết cấu như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phần 2: Thực trạng về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phần 3: Hoàn thiện kết cấu , nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, Tuy rất cố gắng song đề án này không tránh khỏi những hạn chế nhấtđịnh. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy.
Phần 1: Cơ sở lý luận về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.Kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
1.2.Kết cấu và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” , tiền bao gồm: tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn ( không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Vì thế kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gốm 3 phần sau:
+ Luồng tiền phát sinh từ họat động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của các doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ kế toán
+ Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm , xây dựng ,nhượng bán, thanh lý các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không bao gồm các khoản tương đương tiền. Hoạt động đầu tư bao gồm hai lĩnh vực: đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp ( như:hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đầu tư bất động sản), đầu tư vào các doanh nghiệp khác (như: góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty kiên kết, đầu tư chứng khoán cho vay nhưng không bao gồm mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại..). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào,chi ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dòng tiền thu vào như thu về nhận vốn góp công ty liên doanh, liên kết; thu vào từ hoạt động đi vay, thu vào từ việc phát hành cổ phiếu. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Các luồng tiền trên được báo cáo trên cơ sở thuần, lấy thu trừ chi. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức dùng ghi sổ kế toán và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Đối với các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví dụ như mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính, chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu,mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu…
Để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt , tiền gửi, tiền đang chuyển được chi tiết theo ba loại hoạt động. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ được coi là tương đương tiền, kế toán phải dựa vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại và mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.
2. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1 Phương pháp chung lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và chuẩn mực kế toán số 27 “ báo cáo tài chính giữa niên độ”
Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư
Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính sau được báo cáo trên cơ sở thuần: thu tiền, chi trả tiền hộ khách hàng; thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, có thời hạn thanh toán không quá ba tháng
Các luồng tiền phát sinh từ giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các khoản tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng cân đối kế toán
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không đựợc sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
2.2. Các phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh”, còn phần II “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì giống nhau.
2.2.1. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Nguyên tắc lập
Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản thực thu , thực chi trên sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng hoạt động, theo từng nội dung thu chi
Cơ sở số liệu để lập báo cáo
Để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta lấy số liệu từ : bảng cân đối kế toán, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ năm trước; sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết của các tài khoản vốn bằng tiền và tương đương tiền; sổ tổng hợp ,sổ chi tiết của các khoản phải thu, phải trả.
Cách ghi: tiền thu vào ghi số dương, tiền chi ra ghi âm dưới hình thức trong ngoặc (…) hoặc ghi số âm
Các chỉ tiêu cơ bản và cách lập từng chỉ tiêu
Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác( mã số 01) là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền đã thu theo tổng giá thanh toán từ bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác như: bán chứng khoán vì mục đích thương mại trừ các khoản doanh thu được coi là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Ngoài ra chỉ tiêu này còn gồm các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu thu khác phát sinh từ kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của khách hàng
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ ( mã số 02): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho người bán trong kỳ, trả cho các khoản nợ phải trả có liên quan đến giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hóa,dịch vụ
3. Tiền chi trả cho người lao động (mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp , tiền thưởng …do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng
4. Tiền chi trả lãi vay (mã số 04): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo ,gồm: tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước đến kỳ này mới trả, tiền lãi vay trả trước trong kỳ này
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ( mã số 05): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của kỳ này, số thuế còn nợ từ các kỳ trước đã nộp ở kỳ này và số thuế thu nhập nộp trước
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh ( mã số 06): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở chỉ tiêu “ tiền thu bán hàng,cung cấp dịch vụ và doanh thu khác” ở trên như: tiền thu từ thu nhập khác ( thu được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản phải thu khác…); tiền đã thu do được hoàn thuế; thu do nhận ký cược,ký quỹ; thu kinh phí sự nghiệp, thu dự án; tiền được các tổ chức cá nhân bên ngoài thưởng., hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp…
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh ( mã số 07): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi về các khoản khác ngoài khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo đã phản ánh ở chỉ tiêu có mã số 02,03,04,05, như: tiền chi bồi thường, bị phạt; tiền nộp các loại thuế; tiền nộp phí,lệ phí; tiền đem ký cược,ký quỹ; tiền thuê đất; tiền trả lại các khoản ký quỹ, ký cược; tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; tiền chi trực tiếp từ nguồn dự phòng phải trả; tiền chi từ quỹ khen thưởng phúc lợi; tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, tiền chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án: tiền nộp các quỹ cho cấp trên hay cấp dưới…
Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh” (mã số 20) phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 01 đến mã số 07
Phần II: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp . Các luồng tiền vào ra từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu chi từ ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Đối với các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng trên báo cáo này. Số tiền chi trả hoặc thu từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong báo cáo này theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý. Cụ thể các chỉ tiêu trong phần II như sau:
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng cơ bản TSCĐ và các tài sản dài hạn khác ( mã số 21): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi ra để mua sắm, xây dựng , tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình, chi cho hoạt động xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư xây dựng bất động sản trong kỳ báo cáo
2. Tiền thu từ thanh lý , nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác ( mã số 22) : chỉ tiêu này phản ánh số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và bất động sản trong kỳ báo cáo
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (mã số 23): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác ( mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…)vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại
4. Tiền thu hồi cho vay,bán lại các công cụ của đơn vị khác ( mã số 24): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, thu từ bán hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Số tiền này không bao gồm tiền thu từ bán công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại
5. Tiền chi đầu tư vốn vào các đơn vị khác ( mã số 25) chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi ra trong kỳ để đầu tư góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo, gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết... (không gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)
6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác ( mã số 26): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi các khoản đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo ( không gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại)
7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia ( mã số 27): chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu từ các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ các công cụ nợ (trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo
Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” ( mã số 30) phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 31 đến mã số 36.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ ( mã số 50): phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ cả ba hoạt động trên
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Chỉ tiêu “ tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ” ( mã số 60) được lập căn cứ vào số dư của tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (lấy từ chỉ tiêu có mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán ở cột sổ đầu năm) và số dư các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 121
Chỉ tiêu “ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ” (mã số 61): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền ( mã số 110) và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo
Chỉ tiêu “ tiền và tương đương tiền cuối kỳ” ( mã số 70): chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng các chỉ tiêu mã số 50, mã số 60 và mã số 61
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: trình bày theo mấu số B03- DN ( ban hành theo QĐ số 1672000/ QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 105/ 2003/TT-BTC ngay 4 tháng 11 năm 2003 và sửa đổi bổ sung theo theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Bộ tài chính ( được trích ở phần phụ lục)
2.2.2. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp gián tiếp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư như: các khoản chi không bằng tiền ( khấu hao TSCĐ, dự phòng),các khoản lãi lỗ không phải bằng tiền ( lãi, lỗ chênh lệch tỷ gia hối đoái chưa thực hiện được); các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư (lãi,lỗ về thanh lý,nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, tiền lãi gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…), chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp gồm ba phần:
Phần 1 : Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động,chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh như: các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho,các khoản phải thu,phải trả từ hoạt động kinh doanh; các thay đổi của chi phí trả trước; lãi tiền vay phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; tiền thu, tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trong phần I như sau:
1. Chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” (mã số 01) : được lấy từ chỉ tiêu “ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” (mã số 50) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo
2 .Điều chỉnh các khoản
Khấu hao tài sản cố định( mã số 02): phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanhtrong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế”
Các khoản dự phòng( mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế” . Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này phải được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” và ghi bằng số âm (….)
Lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện được (mã số 04) : chỉ tiêu này phản ánh số lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Nếu lãi sẽ được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” ,nếu lỗ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
Lãi ,lỗ từ hoạt động đầu tư ( mã số 05): chỉ tiêu này phản ánh lãi, lỗ phát sinh trong kỳ nhưng đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại thuộc luồng tiền thuộc hoạt động đầu tư. Nếu lãi sẽ được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” và được ghi bằng số âm (ghi đỏ): ngược lại nếu lỗ , được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
Chi phí lãi vay ( mã số 06) : chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này sẽ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động ( mã số 08): chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” cộng hoặc trừ các khoản điều chỉnh
Mã số 08 = 01+ 02 + 03 + 04 + 05 + 06
Nếu số liệu này là số âm thì sẽ được ghi trong ngoặc đơn (….)
Chỉ tiêu “ Tăng, giảm các khoản phải thu” ( mã số 09): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu trong sổ cái có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “ Tăng, giảm hàng tồn kho” ( mã số 10): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “tăng, giảm các khoản phải trả” (mã số 11): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả trong các sổ cái có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nếu chênh lệch là số dương thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số âm thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “tăng , giảm chi phí trả trước” (mã số 12): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản 142 và tài khoản 242. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “tiền lãi vay đã trả” (mã số 13): số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi âm.
Chỉ tiêu “thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp” ( mã số 14): số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi âm.
Chỉ tiêu “ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh” (mã số 15): chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiên thu khác từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
Chỉ tiêu “Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh”( mã số 16): phản ánh các khoản tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14. Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
Chỉ tiêu“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (mã số 20): phản ánh chênh lệch giữa tống số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 08 đến mã số 16.
Mã số 20 = Mã số 08+09+10+11+12+13+14+15+16
Phần II “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” được lập giống như theo phương pháp trực tiếp.
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp được trình bày ở phần phụ lục
3. Mục đích và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày nguồn gốc và phương thức của một tài sản của một doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin về luồng tiền vào chủ yếu ( từ hoạt động kinh doanh, bán các tài sản, vay,nợ phải trả và đầu tư của chủ sở hữu) và luồng tiền ra chủ yếu ( của quá trình hoạt động kinh doanh, mở rộng hoạt động, thanh toán công nợ hay phân chia cho chủ sở hữu) trong một thời kỳ nhất định.Các thông tin này phục vụ cho việc giải thích các hoạt động đầu tư và huy động vốn quan trọng của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nhờ đó nó cung cấp thông tin để phân tích, đánh giá khả năng hình thành các khoản tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo cũng như trong tương lai.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giải thích về sự biến đổi về tình hình tài chính như sự biến đổi của lợi nhuận giữ lại, của mọi tài sản và vốn chủ sở hữu. Nhờ đó giúp người đọc xác định được luồng lưu chuyển vốn từ mọi hoạt động kể cả các nghiệp vụ phát sinh không thực hiện trực tiếp tăng hay giảm tiền và vốn lưu động. Các nghiệp vụ hoạt động tài chính và đầu tư đặc thù không làm ảnh hưởng tăng hay giảm đến tiền hay vốn lưu động nhưng lại thực hiện sự thay đổi trong các quan hệ giữa nợ và vốn nội bộ như: mua đất đai, nhà xưởng, thiết bị, cổ phần thường hay bằng việc trao đổi các khoản nợ dài hạn, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
Việc sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp cùng với thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. Đối với doanh nghiệp: đó chính là báo cáo quan trọng phản ánh luồng tiền thực mà doanh nghiệp đang có , từ đó giúp doanh nghiệp có các biện pháp hợp lý để luôn đảm bảo được khả năng hoạt động ,khả năng thanh toán và thu hút các nhà đầu tư, tạo hình ảnh cũng như niềm tin vào công ty cho tất cả các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng ,tài chính và cả các nhân viên trong công ty. Còn đối với các nhà đầu tư: đó là cơ sở để nhà đầu tư nắm được tình hình hoạt động, tài chính của doanh nghiệp mà họ đầu tư, từ đó ra các quyết định đầu tư, cho vay… Để thông tin chính xác và toàn diện hơn nên sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với các báo cáo tài chính khác như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính
Phần 2: Thực trạng về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của kế toán Việt Nam, ta có thể nhận thấy rằng: trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán nói chung, báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng luôn có những thay đổi phù hợp, đáp ứng với yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong từng thời kỳ và phù hợp với sự phát triển cơ chế quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp ở nước ta. Theo lịch sử phát triển của chế độ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam chia thành 4 thời kỳ: thời kỳ trước năm 1975, thời kỳ từ 1975 đến 1986, thời kỳ từ 1987 đến 1996, thời kỳ từ 1997 đến nay. Nhưng trong suốt hai thời kỳ đầu thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn chưa hình thành, mãi đến thời kỳ từ 1987 trở về sau thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới ra đời.
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế mở vào xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp, ngày 25-10-2000 chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC của bộ trưởng bộ tài chính áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Theo quyết định này, các doanh nghiệp hàng quý chỉ phải lập một báo cáo bắt buộc là bảng cân đối kế toán, hàng năm phải lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Quyết định này cũng đưa ra nội dung và phương pháp lập một báo cáo mang tính hướng dẫn là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Như vậy, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập hay không tuỳ theo khả năng và điều kiện của từng doanh nghiệp, nó không bị bắt buộc.
Ngày nay Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn loại báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp nào cũng phải lập và sử dụng. Tuỳ theo từng loai hình doanh nghiệp hay tuỳ theo mục đích mà doanh nghiệp có thể sử dụng loại hình Báo cáo lưu chuyển tiền tệ khác nhau: có thể là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp hoặc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, có thể được lập vào cuối niên độ hay giữa niên độ. Các vấn đề pháp lý về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy định theo luật kế toán, chuẩn mực kế toán( chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện( thông tư số 105/2003 –TT-BTC ngày 4/11/2003). Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc.Các đối tượng sử dụng thông tin ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường kết hợp cùng các báo cáo tài chính khác để có thông tin toàn diện và chính xác hơn
2. Thực trạng
Mặc dù chế độ kế toán và các chuẩn mực đã quy định rất rõ về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng thực tế sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn còn nhiều vấn đề, hạn chế cần quan tâm
Chế độ vẫn chưa quy định rõ về các khoản mục, chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chính vì thế, nhiều công ty tiến hành ghi sổ sai và gian lận thông qua việc sửa đổi nội dung, số liệu của các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì doanh nghiệp luôn muốn thổi phồng khả năng kinh doanh và tài chính của mình nhằm thu hút sự đầu tư, nâng cao vị thế của doanh nghiệp làm doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn, có thể vay nợ hay phát hành cổ phiếu với giá cao. Chính vì thế mà doanh nghiệp luôn có xu hướng ghi tăng luồng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thổi phồng hoặc bơm một cách giả tạo tình hình lợi nhuận gọi đó là “mánh khoé luồng tiền”. Trước đây luồng tiền được coi là một trong những chỉ số minh bạch nhất trong bản báo cáo tài chính nhưng sự việc của WorldCom chứng tỏ điều này không còn hoàn toàn đúng nữa. Ví dụ như một số trường hợp gian lận, mánh khoé trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như: gian lận ở các khoản phải trả, mua bán các khoản phải thu, tiền mặt phi hoạt động. Các công ty có thể dễ dàng thổi phồng các báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách thay đổi cách thức ghi nhận kế toán các khoản chi trả tồn đọng hay là các khoản phải trả. Thông thường khi phát hành một tờ Séc để trả cho một khoản phải trả, công ty sẽ ghi giảm các khoản phải trả của mình. Tuy nhiên trong khi séc vẫn đang trên đường chuyển thì công ty không ghi giảm các khoản phải trả mà đưa nó vào lợi nhuận trước thuế như một khoản tiền mặt tại quỹ. Họ có thể tăng số lượng lớn lưu lượng tiền tệ bằng cách phát hành tất cả séc muộn hơn và sử dụng nghiệp vụ thấu chi. Mà theo nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận ( GAAP) cho phép thấu chi được gộp vào các khoản phải trả, sau đó được cộng vào lợi nhuận trước thuế, đây dường như là điểm yếu trong GAAP. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp đang gặp vấn đề về tài chính, trục trặc trong việc thu tiền mặt nhưng để che đậy nghiệp vụ hoạt động âm trong cột lợi nhuận trước thuế, họ đã tiến hành bán hạ giá các khoản phải thu. Người ta gọi đó là việc chứng khoán hoá. Cụ thể là các đại lý thu gom-bên thứ ba mua các khoản thu của công ty với một mức giá thường là thấp hơn và công ty này sẽ chuyển giao quyền đòi nợ cho đại lý .Khi đó công ty sẽ thu hồi các khoản tiền mặt đối với các khoản phải thu một cách an toàn hơn sớm hơn thời gian đi đòi khách hàng nhưng nhận được số tiền ít hơn. Ngoài ra có nhiều khoản tiền mặt phi hoạt động như tiền từ việc kinh doanh chứng khoán, tiền được vay mượn cho mua bán chứng khoán mà không phải là kinh doanh nhưng công ty vẫn ghi tăng các luồng tiền. Việc đầu tư ngắn hạn có tạo ra tiền nhưng không phải là tiền từ hoạt động kinh doanh.
Chế độ kế toán chưa có ranh giới rõ ràng giữa các hoạt động chính vì thế nó khiến cho kế toán khó hiểu, khó làm trong khi lập báo báo. Có những khoản thu, chi không biết đưa vào hoạt động nào. Ví dụ cổ tức được chia thuộc hoạt động nào gây thắc mắc cho rất nhiều người. Có nhiều người cho nó thuộc vào hoạt động tài chính nhưng nó không làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp nên không thể là hoạt động tài chính. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS) số 24 đoạn 22 thì nó được phân loại là luồng tiền thuộc hoạt động đầu tư. Nhưng đối chiếu với định nghĩa của VAS 24 về hoạt động đầu tư “ là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền” thì dường như quy định về cổ tức được chia của VAS 24 chưa hoàn toàn phù hợp với định nghĩa về hoạt động đầu tư mà VAS đưa ra.( trang www.ketoan.com.vn)
Việc quy định chi tiết, cụ thể nội dung và yêu cầu đối với việc trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Việt Nam chưa phù hợp, linh hoạt, phong phú trong các loại hình doanh nghiệp và các hoạt động của chúng. Vì hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng , trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ba loại hình hoạt động nhưng doanh nghiệp thường tập trung vào một hoạt động chính nào đó và nó rất cụ thể, chi tiết, đa dạng nhưng mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa đáp ứng được nhu cầu đó. Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ tuy có chi tiết nhưng không linh hoạt vì thế nó không thể đáp ứng được mọi hoạt động chi tiết của doanh nghiệp, khiến cho nó tuy thừa mà vẫn thiếu.
Chế độ kế toán của Việt Nam về báo cáo lưu chuyển tiền tệ có nhiều hạn chế hơn so với chế độ kế toán của nước ngoài.Các doanh nghiệp có sự khác nhau trong việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chế độ kế toán của nước ngoài thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính như chế độ kế toán Việt Nam. Nhưng trong mỗi nội dung đó các chỉ tiêu hoàn toàn linh hoạt, tùy từng nội dung ,nghiệp vụ mà họ lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau, chứ không yêu cầu chi tiết như chế độ kế toán Việt Nam.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp sử dụng đơn giản hơn theo phương pháp trực tiếp mặc dù hai phương pháp đều cho một kết quả cuối cùng giống nhau. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn sử dụng chủ yếu theo phương pháp trực tiếp do ảnh hưởng từ trước đây và do theo thói quen.
Phần 3: Hoàn thiện kết cấu , nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Đánh giá khái quát về chế độ
Có thể nói chế độ báo cáo tài chính nói chung, chế độ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng áp dụng cho các doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện. Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính là một bước đột phá căn bản. Hệ thống biểu mẫu báo cáo được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, có nhiều ưu điểm cả về nội dung và hình thức, khắc phục được phần lớn các nhược điểm của chế độ báo cáo trước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã cung cấp được những thông tin chính xác về luồng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp, nhờ đó cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như: nhà đầu tư, các đối tác, nhà cho vay, các nhà tín dụng, các cơ quan thuế,… Tuy nhiên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện hành vẫn còn tồn tại rất nhiều thiếu sót. Một số chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn còn quá chi tiết , các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn chưa thật hợp lý và không nhất quán, biểu mẫu còn quá cồng kềnh ,phức tạp, không phù hợp với trình độ thực tiễn Việt Nam nên nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc…Chính vì thế đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ,Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới chỉ là khuyến khích lập chứ chưa bắt buộc.
2. Các phương pháp để hoàn thiện chế độ
Từ những vấn đề hạn chế, tồn tại phân tích ở trên theo bản thân em để hoàn thiện chế độ hơn thì em đưa ra các giải pháp sau:
Cần xây dựng thêm những khoản mục cần thiết trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phải giải thích rõ ràng , minh bạch. Ví dụ các khoản tiền không liên quan đến hoạt động của công ty cần đươc hạch toán độc lập và phải được giải thích rõ ràng, minh bạch nhờ đó có thể phân tích khả năng của một công ty một cách dễ dàng bằng cách nhìn vào những con số thu chi hợp nhất trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần linh hoạt hơn, đưa ra những phương án thay thế giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ như khoản mục cổ tức được chia nó có thể được cho vào luồng tiền của hoạt động kinh doanh do cổ tức có thể là một khoản thu nhập khi tính lợi nhuận hoạt động. Nó có thể là luồng tiền của hoạt động đầu tư do cổ tức là kết quả của hoạt động đầu tư…. Khi đó cổ tức được chia có thể được trình bày trên một dòng riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Từ sự khác nhau giữa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp và theo phương pháp gián tiếp (chỉ khác nhau ở phần lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh) . Nếu doanh nghiệp cùng một lúc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo cả hai phương pháp thì việc xác định lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh càng có điều kiện để đối chiếu tạo ra sự cân đối đúng đắn
Đào tạo , giảng dạy đội ngũ kế toán viên và những người có liên quan hiểu biết chính xác hơn về các khoản mục, chỉ tiêu và tầm quan trọng của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhờ đó họ có thể lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách chính xác
Hướng dẫn các doanh nghiệp có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dương đúng theo khả năng thực tế của họ và kiểm soát dòng tiền trong doanh nghiệp như: tính toán và dự đoán các dòng tiền trong tương lai , cải thiện các khoản thu quản lý các khoản nợ phải trả, vượt qua thâm hụt ngân sách. Tức là hướng dẫn các doanh nghiệp có luồng tiền lớn dựa trên đúng khả năng, tình hình thực tế của doanh nghiệp chứ không phải do gian lận mà có
Kiểm tra nghiêm việc lập, các con số và chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Xây dựng khung pháp lý và xử lý nghiêm với những trường hợp gian lận và phù phép báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Kết luận
Qua quá trình hoàn thiện và phát triển của chế độ kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngày càng được hoàn thiện hơn và được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường khi mà xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế hội nhập và thị trường chứng khoán đang nóng hiện nay thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngày càng có tầm quan trọng hơn. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về luồng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp. Thông tin đó chính là cơ sở để các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng và tài chính ,những đối tượng quan tâm khác… có những quyết định phù hợp. Tuy nhiên với trình độ nghiệp vụ của kế toán Việt Nam chưa có sự chuyên sâu về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, với quy mô của các doanh nghiệp (nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ) , công tác kế toán chưa thật tốt thì việc lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn rất nhiều hạn chế và khó khăn, chế độ kế toán Việt Nam về báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế nước ta. Với mong muốn hoàn thiện hơn chế độ kế toán về báo cáo lưu chuyển tiền tệ với thực tế ở Việt Nam tôi hi vọng những đề xuất được đưa ra trong đề án này có thể nêu lên hướng thay đổi giúp hoàn thiện hơn chế độ kế toán về báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong thời gian tới
Phụ lục
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Đơn vị báo cáo:………….
Địa chỉ:…………………..
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm:…..
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
NNăm trttrước
1
2
3
4
5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
02
3. Tiền chi trả cho người lao động
03
4. Tiền chi trả lãi vay
04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50=20 + 30 + 40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ ( 60)
60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ( 61)
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70=50 + 60 + 61)
70
.
MẪU BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ THEO PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ
02
- Các khoản dự phòng
03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
05
- Chi phí lãi vay
06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
08
- Tãng, giảm các khoản phải thu
09
- Tãng, giảm hàng tồn kho
10
- Tãng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)
11
- Tãng, giảm chi phí trả trước
12
- Tiền lãi vay đã trả
13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
15
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
2. Tiền thu từ thanh lư, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50=20 + 30 + 40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70=50 + 60 + 61)
70
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ( dạng đầy đủ: theo mẫu số B03- DN) theo phương pháp trực tiếp
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ GIỮA NIÊN ĐỘ
( dạng đầy đủ )
Quý …Năm ….
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý này
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
I .LC tiền từ hoạt động kdoanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
…..(*)
01
02
(*) :nội dung các chỉ tiêu và mã số của báo cáo này như các chỉ tiêu ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm theo mẫu B03-DN
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ theo phương pháp gián tiếp
( dạng đầy đủ)
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý này
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
I .LC tiền từ hoạt động kdoanh
1. Lợi nhuận trước thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ
…..(*)
01
02
(*) :nội dung các chỉ tiêu và mã số của báo cáo này như các chỉ tiêu ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm theo mẫu B03b-DN
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng tóm lược)
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý này
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
1 .LC tiền thuần từ hoạt động kdoanh
2. LC tiền thuần từ hoạt động đầu tư
3. LC tiền thuần từ hoạt động tài chính
4. LC tiền thuần trong kỳ( 50=20+30+40)
5. Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ
6. Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
7. Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ ( 70=50+60+61)
20
30
40
50
60
61
70
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
1
2
3
4
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền chi cho vay
01
2. Tiền thu hồi cho vay
02
3. Tiền thu từ hoạt động huy động vốn
03
4. Trả lại tiền huy động vốn
04
5. Nhận tiền gửi và trả lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín
dụng và tổ chức tài chính khác
05
6. Gửi tiền và nhận lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các tổ chức tài chính khác
06
7. Thu và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ
07
8. Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu
08
9. Tiền lãi đi vay, nhận tiền gửi đã trả
09
10. Lãi, lỗ mua, bán ngoại tệ
10
11. Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán
11
12. Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại
12
13. Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại
13
14. Thu nợ khó đòi đã xóa sổ
14
15. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
15
16. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
Khác
21
2. Tiền thu từ thanh lư, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3. Tiền chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích
đầu tư
23
4. Tiền thu từ bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích đầu tư
24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7. Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia
27
8. Tiền thu lãi của hoạt động đầu tư
28
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
70
Mục lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình: “Kế toán tài chính doanh nghiệp”
- Sách “ Hướng dẫn thực hành chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính” ( áp dụng cho doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ) - Sách “ Kiểm toán báo cáo tài chính”
- Sách “ Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính”
- Sách “ Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính từ các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng, ngân hàng, chủ nợ, nhà cung cấp,tài chính, thuế..”
- Accounting and Finacial Reporting Guidelines for small and medium sized enterprises
- International Finacial Reporting and Analyis
- Tạp chí kế toán ( Bàn về báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
- Các trang web như: web.ketoan.com; web.kiemtoan.com
- Các chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn, các quyết định của BTC
+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “ trình bày báo cáo tài chính”
+ Chuẩn mực kế toán số 23
+ Chuẩn mực kế toán số 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
+ Chuẩn mực kế toán số 27 “ Báo cáo tài chính giữa niên độ”
+ Chuẩn mực kế toán quốc tế : IAS 7
+ Quyết định số 149/ 2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
+ Quyết định số 165/ 2002/QĐ- BTC ngày 31tháng 12 năm 2002
+ Quyết định số 234/ 2003/ QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003
+ Quyết định số 12/2005/QĐ – BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005
+ Thông tư số 89/2002 /TT-BTC ngày 09/10/2002
+ Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003
+ Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005
+ Điều 17 của nghi định kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36100.doc