Như vậy bản thân các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới sự phồn thịnh của quốc gia. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng tốt tài sản của doanh nghiệp nói chung và TSCĐ nói riêng. Trong đó, không thể không kể đến việc xác định phương pháp hạch toán khấu hao cho phù hợp, tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh. Điều này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có điều kiện thay thế đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới, thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực và thế giới. Đồng thời điều này còn giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác và hạch toán đúng giá thành sản phẩm tránh tình trạng lãi thật, lỗ giả và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để tránh tình trạng này, kế toán Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong những năm qua và đã xây dựng được một chuẩn mực kế toán TSCĐ hoàn chỉnh. Tuy nhiên, chuẩn mực này vẫn còn nhiều bất cập vì vậy cần phải tiếp tục hoàn thiện để từng bước phù hợp hơn với điều kiện trong nước cũng như với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1824 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về cách tính và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một đòi hỏi thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Trong điều kiện ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật và công nghệ trở thành một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định có hàm lượng khoa học - kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có nhiều điều kiện để thành công. Một trong những yêu cầu quan trọng của quản lý và sử dụng TSCĐ là việc trích khấu hao TSCĐ.
Cách tính khấu hao TSCĐ cũng như phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề rất quan trọng. Bởi lẽ, Về phương diện kinh tế khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn hơn. Về phương diện tài chính, khấu hao không chỉ là một phương tiện trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định mà còn liên quan đến vấn đề khác như tái đầu tư vào tài sản cố định. Hơn nữa, nghiên cứu khấu hao giúp cho những nhà hoạch định chính sách tiếp tục có những sửa đổi, bổ sung hợp lý hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề khấu hao tài sản cố định, cũng như muốn đi sâu vào tìm hiểu thêm về thực trạng khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay nên em quyết định chọn đề tài “Bàn về cách tính và phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay”.
Bài viết của em được chia làm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về phương pháp tính khấu hao và kế toán khấu hao TSCĐ.
Phần II: Thực trạng, kiến nghị và phương hướng giải quyết.
Phần I: Cơ sở lý luận chung về phương pháp pính và kế toán khấu hao TSCĐ
I. Khái quát chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ
1. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình.
- Khái niệm:
Nhà xưởng, máy móc và thiết bị là những tài sản hữu hình được doanh nghiệp giữ để sản xuất, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho thuê hoặc cho mục đích quản lý hành chính và thường được sử dụng trong nhiều kỳ.
- Tiêu chuẩn ghi nhận:
Một khoản mục nhà xưởng, máy móc và thiết bị được ghi nhận là một tài sản nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo được từ tài sản đó).
+ Nguyên giá của tài sản cần được tính toán một cách tin cậy từ chính giao dịch liên quan (ví dụ hoá đơn).
* TSCĐ vô hình.
- Khái niệm.
Một TSCĐ vô hình là một tài sản phi tiền tệ có thể xác định được mà không cần có nội dung vật chất; tài sản này được giữ để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho các bên khác thuê, hoặc phục vụ mục đích hành chính. Một tài sản như vậy được kiểm soát và phân biệt rõ ràng với lợi thế thương mại của một doanh nghiệp.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Một TSCĐ vô hình được ghi nhận là tài sản (Theo Quy định chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính) khi:
+ Có khả năng là doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản này.
+ Giá trị của tài sản có thể tính toán một cách đáng tin cậy
* TSCĐ thuê tài chính.
- Khái niệm.
Là chuyển giao thực chất toàn bộ rủi ro và ích lợi liên quan tới sở hữu tài sản. Quyền sở hữu về sau có thể được chuyển giao hoặc không.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
+ Chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi hết thời hạnh cho thuê.
+ Bên đi thuê khá chắc chắn là sẽ thực hiện quyền lựa chọn mua theo giá thương lượng.
+ Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
+ Giá trị hiện tại của số tiền thanh toán tối thiểu xấp xỉ giá trị hợp lý của tài sản cho thuê.
+ Tài sản cho thuê có tính chất đặc biệt và chỉ thích hợp cho bên đi thuê.
+ Bên đi thuê sẽ phải chịu tổn thất do huỷ bỏ hợp đồng.
+ Biến động lợi nhuận, tổn thất từ giá trị thanh lý được chuyển sang cho người đi thuế.
+ Giá cho thuê thêm thời hạn tiếp theo có thể thấp hơn nhiều so với giá thị trường.
2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
a. Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình.
- Khái niệm:
Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
* TSCĐ vô hình.
- Khái niệm.
Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Theo Quyết định số149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các tài sản được ghi nhận và TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời bốn TSCĐ (4) tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai do tài sản đó mang lại.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
* TSCĐ thuê tài chính.
- Khái niệm.
Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ được gọi là TSCĐ thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
b. Hao mòn, khấu hao và mối quan hệ giữa chúng.
* Hao mòn TSCĐ .
- Khái niệm.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại.
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
* Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Mối quan hệ giữa HMTSCĐ và KHTSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Như vậy KHTSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị của TSCĐ đã hao mòn, hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng của TSCĐ còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Từ khấu hao nhà quản lý có thể lập quỹ khấu hao, quỹ này được dùng vào việc sửa chữa cơ bản, một phần khác được đem gửi vào ngân hàng chờ đến kỳ hạn mua máy móc mới hoặc xây nhà xưởng mới đó chính là quá trình khôi phục lại phần hao mòn hữu hình và vô hình đã mất. Giữa HMTSCĐ và KHTSCĐ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khấu hao phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là hao mòn.
II. Các phương pháp tính khấu hao
Có rất nhiều phương pháp phân bổ tổng mức khấu hao của TSCĐ cho một số kỳ kế toán trong thời gian sử dụng đã được sử dụng trong các năm qua. Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính khấu hao cho phù hợp nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải của doanh nghiệp. Tuy vậy hiện nay, các doanh nghiệp đều phải trích KHTSCĐ theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp này việc tính khấu hao dựa trên nguyên giá của TSCĐ, giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ đó.
Mức tính khấu hao này như sau:
Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý (ước tính)
quân phải trích =
trong năm Thời gian sử dụng (ước tính)
Trong đó:
* Nguyên giá TSCĐ được xác định:
- Đối với TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử ; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan dến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với TSCĐ vô hình.
+ Mua TSCĐ vô hình riêng biệt: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
+ Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận quyền chuyền nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).....
* Giá trị thanh lý (ước tính): Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý (ước tính)
* Thời gian sử dụng ước tính (năm): Là thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ (tuổi thọ, kỹ thuật, tuổi thọ kinh tế của TSCĐ, hiện trạng TSCĐ.....) thời gian sử dụng này do Nhà nước quy định cho mỗi loại tài sản.
a, Ví dụ:
Một doanh nghiệp mua một thiết bị sản xuất với giá 540 triệu ước lượng sẽ dùng thiết bị này trong 5 năm và sau đó sẽ thanh lý với giá 40 triệu. Hãy tính mức khấu hao trong mỗi năm.
Mức khấu hao 540 - 40
trong mỗi năm = = 100 (triệu)
của thiết bị trên 5
b, Điều kiện vận dụng
Phương pháp khấu hao này chỉ thích hợp cho việc tính khấu hao đối với các TSCĐ hoạt động trong điêù kiện ổn đinh như: nhà cửa, vật kiến trúc, TSCĐ vô hình....còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ, không ổn định mà áp dụng phương pháp này thì sẽ dẫn đến tình trạng có những TSCĐ trong kỳ không dùng nhưng vẫn được trích khấu hao, làm cho khoản mục chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng đột biến và do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c, Ưu, nhược điểm.
* Ưu điểm: Phương pháp này đơn giảm dễ tính toán và do đó giúp cho quá trình phân bổ khấu hao trở nên dễ dàng hơn.
* Nhược điểm: Khi sử dụng phương pháp này thì mức khấu hao được trích qua mỗi năm là như nhau nên khả năng thu hồi vốn để đầu tư vào TSCĐ là chậm. Mặt khác, do mỗi năm có thể hiệu suất của TSCĐ bị giảm đi do hao mòn nên vẫn tính mức khấu hao của những năm sau như những năm đầu sẽ làm tăng chi phí khấu hao/ 1 sản phẩm làm tăng giá thành do đó làm mất giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, phương pháp trên không phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất có tính chất mùa vụ như: chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản.
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
ở phương pháp này, giá trị tận dụng không được tính đến, tỷ lệ khấu hao được tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phương pháp trung bình
Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ được tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản (tức nguyên giá trừ đi khấu hao năm thứ nhất của tài sản đó) nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao của các năm sau được tính tương tự.
Giá trị phải = Nguyên giá
khấu hao.
Mức khấu hao = Giá trị phải x Tỷ lệ khấu hao.
của năm thứ 1 khấu hao
Giá trị ghi sổ
còn lại của = Giá trị phải khấu hao - Mức khấu hao năm 1.
năm thứ 1
Mức khấu hao = Giá trị ghi sổ x Tỷ lệ khấu hao.
của năm thứ 2 còn lại của
năm thứ 1
a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên.
Bước 1: Tính giá trị phải khấu hao = 540 (triệu).
Bước 2: Tỷ lệ khấu hao = 1/5 x 2 = 40%.
Tính mức khấu hao năm 1 = 540 x 40% = 216.
Giá trị còn lại sau năm 1 = 540 - 216 = 324.
Ta có bảng tính: Đơn vị ( 1000 đ)
STT năm
Tính mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao / năm
Giá trị còn lại ghi sổ
1
540 x 40%
216
324
2
324x 40%
129,6
194,4
3
194,4x 40%
77,760
116,640
4
116,640 x 40%
46,656
69,984
5
69,984 x40%
27,993
41,990
Giả sử giá trị thanh lý vẫn là 40 (triệu) thì mức khấu hao của năm thứ năm là: 69,984 - 40 = 29,984 (triệu).
b, Điều kiện vận dụng.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị có tính năng cao như: Máy móc trong ngành điện tử, viễn thông do tính cạnh tranh và đòi hỏi kỹ thuật cao nên loại máy móc này thường xuyên được tối tân, do vậy doanh nghiệp cần khấu hao nhanh để thu hồi vốn.
c, Ưu, nhược điểm.
* Ưu điểm: Lợi ích mà phương pháp này mang lại là được hoãn trả tiền thuế thu nhập từ những năm đầu của tài sản cố định đến những năm cuối cùng của tài sản cố định đó. Theo phương pháp này, các mức khấu hao rất lớn trong những năm đầu. Điều này dẫn đến những khoản thu nhập nhỏ và do đó thuế thu nhập cũng nhỏ trong các năm này. Tuy nhiên, tiền thuế chỉ được hoãn lại chứ không tránh được.
* Nhược điểm: Phương pháp này sẽ cho ta chi phí khấu hao / đơn vị sản phẩm lớn trong những năm đầu do đó làm cho giá / 1 sản phẩm cao làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Nếu sản phẩm trên đã được khách hàng tín nhiệm thì điều trên có thể không thành vấn đề, nhưng nếu chưa được tín nhiệm trên thị trường thì sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần áp dụng đồng thời nhiều phương pháp khấu hao sao cho chi phí là hợp lý nhất.
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Để tính được khấu hao TSCĐ theo phương pháp này thì trước hết chúng ta phải xác định được mức khấu hao ước tính cho một đơn vị sản lượng dự kiến. sau đó hàng năm căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện được khi sử dụng TSCĐ xác định mức khấu hao hàng năm.
Công thức tính khấu hao:
Mức khấu hao cho Nguyên giá - Giá trị thanh lý (ước tính)
1 đơn vị sản phẩm =
ước lượng Tổng sản phẩm dự kiến
Mức trích khấu = Số lượng sản x Mức khấu hao cho 1 đơn vị
hao hàng năm phẩm thực hiện sản phẩm ước lượng.
a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên
Giả sử tổng sản lượng ước tính mà thiết bị đó sản xuất ra là:1000 đv.
Mức khấu hao / 1 đv sản phẩm (ước lượng) = 500/1000 = 0,5
Ta có bảng tính: đơn vị tính (triệu đ)
Năm
Sản lượng
SX thực tế
Công thức tính
khấu hao
Mức khấu hao
1
350
0,5 x 350
175
2
300
0,5 x 300
150
3
200
0,5 x 200
100
4
150
0,5 x 150
75
5
100
0,5 x 100
50
b, Điều kiện vận dụng.
Thường áp dụng đối với những máy móc, thiết bị sử dụng theo mùa vụ mà sản phẩm của nó có tính đồng đều như: Trong ngành thuỷ điện, nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng cầu đường.
c, Ưu, nhược điểm.
* Ưu điểm: Có thể khắc phục được phương pháp khấu hao đều. Khi đó giá thành sản phẩm sẽ được tính hợp lý hơn.
* Nhược điểm: Khó xác định được sản lượng mà máy móc đó có thể sản xuất được trong quá trình sử dụng, đặc biệt tổng số sản lượng ước tính đó có thể khác xa so với tổng số sản lượng thực tế sản xuất.
Bảng phân so sánh khấu hao theo 3 phương pháp.
Đơn vị: triệu đ
STT năm
Khấu hao luỹ kế theo phương pháp
Bình quân
Số dư giảm dần
Sản lượng
1
100
324
175
2
100
194
150
3
100
116,6
100
4
100
69,9
75
5
100
41,9
50
Như vậy, qua bản phân tích trên có thể thấy mức khấu hao tính theo phương pháp số dư giảm dần và phương pháp theo sản lượng trong những năm đầu lớn hơn phương pháp bình quân, những năm sau thì ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần chủ động trong việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp tuỳ từng ngành, từng thời điểm.
4. Các phương pháp khấu hao trên thế giới, sự khác biệt so với kế toán Việt nam
ở Việt nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nước còn có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài như công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty cổ phần có vốn nước ngoài... tất cả các doanh nghiệp này đều hoạt động theo pháp luật tại Việt nam. Tuy nhiên, về công tác kế toán thì trong khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của các nước khác nhau. Hệ thống kế toán ở các nước khác nhau lại có những đặc điểm riêng. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nước đó làm sao để phát huy được công tác kế toán phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay.
a, Tại Anh: ở đây người ta cũng sử dụng hai phương pháp khấu hao cơ bản đó là phương pháp khấu hao trực tuyến và phương pháp khấu hao giảm dần.Trong những trường hợp cụ thể người ta sử dụng đến các phương pháp khác, song nhìn chung phương pháp trực tuyến vẫn là phương pháp có thể áp dụng rộng rãi nhất.
+ Phương pháp trực tuyến
Nguyên giá - Giá trị phế liệu thu hồi
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
=
Số năm sử dụng ước tính
phương pháp khấu hao này người ta định ra tỷ lệ khấu hao cho một TSCĐ. Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ được tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao.
b, Tại Mỹ
+ Phương pháp khấu hao bình quân: Đây vẫn là phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính và trong các báo cáo tài chính của họ.
Chi phí - Giá trị tận dụng
=
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
Số năm hữu dụng
+ Phương pháp sản lượng:
Theo phương pháp này thì trước hết tính ra:
Chi phí - Giá trị tận dụng
=
Mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm
Sản lượng ước tính
Sau đó mức khấu hao cuả TSCĐ trong một kỳ kế toán nào đó sẽ được xác định bằng cách nhân sản lượng sẽ được sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm. Sản lượng có thể là số lượng sản phẩm, hoặc số giờ, hoặc số km quãng đường…
+Mức khấu hao một phần của năm
Tài sản cố định có thể được mua hoặc bán bất cứ lúc nào trong năm. Khi tài sản được mua (hoặc bán) ở một thời điểm nào đó lúc đầu (hoặc cuối) của một kỳ kế toán thì mức khấu hao phải được tính cho một phần của năm. Số tiền chi phí khấu hao được báo cáo thường căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định được mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất.
Ví dụ: Một TSCĐ được mua và đưa vào sử dụng ngày18/5/2001 biết rằng năm kế toán kết thúc vào ngày 31
8
Mức khấu hao một phần của năm
x
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm hữu dụng
Chi p/12 thì:hí - Giá trị tận dụng
12
+ Các phương pháp khấu hao nhanh gồm có:
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm
- Khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian
Qua việc khái quát các phương pháp khấu hao tại Anh và Mỹ cho ta thấy giữa công thức tính khấu hao cũng như quy định về việc trích khấu hao của nước ta và tại các nước đó có những điểm chung và những điểm riêng.
Điểm chung là phương pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các doanh nghiệp ở nước ta và ở các nước đó đang sử dụng là phương pháp khấu hao bình quân.
Một điểm khác biệt nữa là ở nước ta TSCĐ đưa vào tháng trước tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi tính khấu hao. Còn ở chế độ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thường căn cứ trên giả dụ rằng TSCĐ được mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào.
5. Chế độ tài chính liên quan đến việc tính khấu hao qua các thời kỳ.
a, Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996
Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu haoTSCĐ ban hành kèm theo quyết định này bao gồm 4 mục lớn.
+ Mục I là những quy định chung liên quan đến đối tượng và phạm vi áp dụng và các định nghĩa liên quan đến TSCĐ.
+ Mục II- Những quy định về quản lý việc sử dụng TSCĐ
+ Mục III- Những quy định về trích khấu hao TSCĐ
+ Mục IV- Những quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Kèm theo phụ lục quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ.
b, Quyết định số 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1999 của Bộ tài chính.Trong quyết định này liên quan đến việc trích khấu hao bao gồm ba phần:
+ Hao mòn và khấu hao TSCĐ. Nội dung quy định những những vấn đề liên quan đến việc trích hay không trích khấu hao đối với những TSCĐ cụ thể.
Tại điều 11 quyết định có nêu ra TSCĐ đã khấu hao cơ bản hết nhưng vẫn sử dụng vào sản xuất thì xí nghiệp vẫn được tiếp tục trích khấu hao cơ bản tính vào giá thành sản phẩm. Khoản trích khấu hao đó được đưa vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó TSCĐ mà chưa khấu hao hết mà bị hư hỏng do xí nghiệp gây ra, không sử dụng vào sản xuất kinh doanh được nữa thì xí nghiệp vẫn phải trả phần còn lại chưa khấu hao hết.
+ Trích khấu hao và tính khấu hao vào giá thành sản phẩm
Tại điều 14 của quyết định:TSCĐ hoạt động ở xí nghiệp không phát huy hết công suất thiết kế do nguyên nhân khách quan, xí nghiệp được trích khấu hao cơ bản vào giá thành sản phẩm theo mức kế hoạch được trích hàng năm theo công suất thiết kế, nhưng mức tối thiểu phải trích là 50% so với mức khấu hao cơ bản phải trích đủ.
+ Ngoài ra liên quan đến khấu hao TSCĐ quyết định còn quy định về sử dụng tiền trích khấu hao .
c, Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999
Về cơ bản nội dung của quyết định cũng gần giống quyết định 1062 ra ngày 14/11/1996. Tuy nhiên sau 3 năm trên cơ sở nghiên cứu các phản ứng của các doanh nghiệp, nhận định bản chất của các hiện tượng thực tế để sửa đổi, bổ sung chế độ này.
Từ chế độ 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1986 đến chế độ 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996. Qua 10 năm, đất nước có nhiều thay đổi, chế độ cũ không còn phù hợp với sự biến chuyển của nền kinh tế. Việc áp dụng các quy định cũ không còn phù hợp. Vì vậy, trong quyết định 1062 đã có rất nhiều thay đổi. Thay đổi về điều kiện của TSCĐ, về phạm vi áp dụng, thay đổi về tỷ lệ khấu hao…Đây là một số hạn chế mà trong chế độ mới đã bổ sung, sửa đổi.
Từ chế độ 1062 -TC/QĐ/CSTC đến quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
Quyết định này ra đời nhằm tháo gỡ những vướng mắc về khấu hao TSCĐ mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Có thể nói chế độ mới khá thông thoáng, cởi mở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ. Khung thời gian được sửa đổi cho phù hợp hơn với một số nghành như dệt, giấy...Các TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay được khấu hao nhanh trong khuôn khổ không vượt qúa 30% thời gian so với khung thời gian quy định theo quyết định 1062. Một điểm mới so với quy định trước đây, thay vì việc hàng năm các cơ quan phải đến cơ quan thuế để đăng ký thời gian khấu hao TSCĐ, nay các doanh nghiệp tự xác định thời gian khấu hao TSCĐ cho năm đó theo khung quy định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời gian này, doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan thuế. Với thay đổi này, liệu doanh nghiệp có tăng thêm quyền chủ động như dự tính của cơ quan quản lý nhà nước hay nó tạo thêm cơ hội cho cán bộ thuế vào doanh nghiệp xác nhận và gây phiền hà thêm cho doanh nghiệp? Điều đó còn phải đợi thực tế trả lời.
d, Quyết định số 149/2001/QĐ/ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Căn cứ vào quyết định này thì giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Đây là sự thay đổi quan trọng trong phương pháp tính khấu hao. Các doanh nghiệp hiện nay đang dần dần áp dụng chuẩn mực này.
Như vậy những sửa đổi bổ sung trong chế độ khấu hao TSCĐ là một đóng góp thiết thực của chế độ tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên định hướng của Nhà nước tạo thêm chủ động cho doanh nghiệp chỉ đi vào cuộc sống nếu như bản thân các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện đúng chế độ, nhận thức rõ ràng việc hạch toán tài chính là của doanh nghiệp, hạch toán thuế là của cơ quan thuế.
III. Phương pháp hạch toán KHTSCĐ
1. Tài khoản sử dụng
a, Nhóm tài khoản chi phí
- TK 627 (6274): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất
- TK 641 (6414): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng
- TK 642 (6424): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho quản lý
b, TK hao mòn TSCĐ: TK 214 (Hao mòn TSCĐ)
* Tính chất: Tính chất TK là TK điều chỉnh giảm cho TK TSCĐ do đó nó có kêt cấu ngược với kết cấu của TK tài sản. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình.
* Kết cấu
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (Thanh lý, nhượng bán, điều động cho các đơn vị khác, góp vốn liên doanh,...).
- Bên Có:
+ Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoặc công ty...
+ Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có tại đơn vị.
* TK 214 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
c, TK 009: Nguồn vốn khấu hao TSCĐ
* Tính chất: Đây là tài khoản ngoài bảng cân đối TK. Tài khoản này phản ánh tình hình hình thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao ở doanh nghiệp.
*Kết cấu:
- Bên Nợ: phản ánh nguồn vốn khấu hao tăng do:
+ Trích khấu hao TSCĐ.
+ Thu hồi vốn khấu hao đã điều chuyển cho đơn vị khác.
- Bên có: Nguồn vốn khấu hao giảm do:
+ Đầu tư đổi mới TSCĐ (mua sắm TSCĐ, XDCB).
+ Trả nợ vay đầu tư TSCĐ.
+ Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác.
- Số dư bên Nợ: Nguồn khấu hao hiện còn.
2. Trình tự hạch toán
a, Hạch toán khấu hao TSCĐ.
* Đối với TSCĐ dùng cho hoạt dộng sản xuất, kinh doanh định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
- Đối với TSCĐ hữu hình và TSCĐ thuê tài chính.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK 2141, TK 2142)
TK 2141, TK 2142 TK 627-Chi phí sản xuất chung
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ
TK 641-Chi ph bán hàng
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
bán hàng
TK 642-Chi phí QLDN
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động QL
Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Nợ TK 009.
- Đối với TS CĐ vô hình.
Trong thông tư hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì khấu hao TSCĐ vô hình được hạch toán như sau:
+ Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ:
• Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm thì ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
• Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm thì ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình
Có TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm).
TK 2142 TK 627, 641, 642
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào
chi phí SXKD
Điều chỉnh tăng số khấu hao đã trích
nếu số khấu hao đã trích < số phải trích
Điều chỉnh giảm số khấu hao đã trích
nếu số khấu hao đã trích > số phải trích
* Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
- Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án.
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi.
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
TK 214 TK 466
(Hao mòn TSCĐ) (Nguồn KP đã hình thành TSCĐ)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án.
TK4313
(Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ)
Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động
phúc lợi
b, Hạch toán cấp và nộp vốn khấu hao TSCĐ
* Tại đơn vị cấp trên
- Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dưới để đầu tư mua sắm TSCĐ bổ sung nguồn vốn kinh doanh tại đơn vị cấp dưới.
Nợ TK 1361 - Phải thu nội bộ
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửu Ngân hàng.
Đồng thời ghi đơn bên có TK 009.
- Nhận vốn khấu hao của cấp dưới nộp lên.
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửu Ngân hàng
Có TK 1361 - Phải thu nội bộ.
TK 1361-Vốn kinh doanh
ở đơn vị trực thuộc
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009.
TK 111,112
Cấp vốn KHTSCĐ cho cấp dưới
để mua sắm.
Nhận vốn khâu hao TSCĐ của cấp dưới nộp lên
* Tại đơn vị câp dưới.
- Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc cho Nhà nước ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009.
- Nhận vốn khấu hao do cấp trên cấp ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009.
TK111-Tiền mặt
TK112-Tiền gửi NH
TK 411
Nguồn vốn KD
Khi nhận vốn khấu hao TSCĐ
do cấp trên cấp
Khi nộp vốn KHTSCĐ cho cấp trên hoặc Nhà nước
c, Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao
Ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112...
Đồng thời ghi giảm vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009.
3. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán KHTSCĐ
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản,cần thiết để người làm kế toán ghi chép,phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng.Việc hạch toán khấu hao TSCĐ sử dụng các loại sổ sách sau:
(1) Thẻ TSCĐ
(2) Bảng phân bổ khấu hao
(3) Bảng kê chi phí
(4) Nhật ký chứng từ số 7
(5) Sổ cái
(6) Báo cáo
Trong đó:
* Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng tài sản của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ
* Bảng phân bổ KHTSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng khấu hao hàng tháng
* Bảng kê chi phí 4, 5, 6. Nhật ký chứng từ số 7
Khấu haoTSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Do vậy khấu hao là một bộ phận trong giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nên chúng phải được tập hợp vào bảng kê chi phí.
- Bảng kê chi phí số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK: TK154, TK631, TK621, TK622 và TK627.
- Bảng kê số 5 : Tập hợp chi phí đầu tư XDCB, chi phí bán hàng, và chi phí quản ký doanh nghiệp.
- Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả truớc, chi phí phải trả. Đồng thời số khấu hao đã trích đó cũng được ghi vào nhật ký từ số 7:Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp
Căn cứ để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ là bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
* Sổ cái TK214:Dùng để ghi chép các nghiệp vụ liên quan việc trích khấu hao, sự tăng giảm khấu hao TSCĐ trong niên độ kế toán Cuối tháng hoặc cuối quý, cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh bên Nợ và tổng số phát sinh bên Có, tính số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính.
a, Nếu doanh nghiệp áp dụng b, Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung. hình thức nhật ký chung.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật ký - Sổ cái
TK 214
Báo cáo
kế toán
Nhật ký - Sổ cái
TK 214
Bảng cân đối
TK
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Báo cáo
kế toán
c, Nếu doanh nghiệp áp dụng d, Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ-ghi sổ. hình thức nhật ký-chứng từ.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ ĐK chứng từ- ghi sổ
Sổ cái TK
214
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo
kế toán
Phần II: Thực trạng, kiến nghị và hướng giải quyết
I. Thực trạng
1. Về thời gian và phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
a, Về TSCĐ hữu hình.
Thực trạng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay còn rất lạc hậu. Có những máy móc thiết bị có từ nửa thế kỷ qua. Thực tế hiện nay đang xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp Nhà nước đã phải vay nợ để trang bị TSCĐ.
Các doanh nghiệp vẫn còn tình trạng dùng chi phí khấu hao TSCĐ là bình phong để giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, còn gây ra tình trạng lỗ giả, lãi thật. Mặt khác với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì chi phí khấu hao giúp cho họ giảm bớt mức lỗ để giữ cho sổ sách kế toán bớt xấu hơn, họ không chịu cố gắng trong cơ chế thị trường. Một số doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nên không sử dụng hết công suất máy móc, mặc dù vậy vẫn phải trích khấu hao theo công suất tối đa do đó làm giảm khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, một số doanh nghiệp khác thì do máy móc thiết bị hoạt động >100% công suất nhưng mức trích khấu hao chỉ là 100% nên doanh nghiệp được lời ở phần khấu hao do hoạt động quá công suất.
Trong khi chuẩn mực kế toán mới đã ban hành về phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình, nhưng việc quy định về thời gian khấu hao TSCĐ hữu hình vẫn chưa cụ thể và hợp lý với từng loại tài sản ví dụ: Một số ngành trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống....để nghị kéo dài thời gian KHTSCĐ nhưng ngược lại, đối với các máy móc thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hướng muốn khấu hao nhanh hơn so với khung quy định hiện hành. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; hiện trạng tài sản cố định; và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các doanh nghiệp hiện nay khó có thể xác định được hợp lý thời gian sử dụng của TSCĐ.
Trong phương pháp khấu hao đều các doanh nghiệp vẫn chưa đưa giá trị thanh lý thu hồi vào công thức tính khấu hao. Đây là một trong những thói quen trì trệ của nhà quản lý, họ đã quen với việc quy trách nhiệm cho nhau khi phát hiện mất mát, hư hỏng TSCĐ. Trong thực tế ai cũng biết giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng TSCĐ sẽ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ, một TSCĐ có nguyên giá là 340 triệu, giá trị thanh lý ước tính là 40 triệu, thời gian hữu dụng là 10 năm thì mức khấu hao mỗi năm là 30 triệu (340 - 40)/10, điều này có nghĩa là sau 10 năm mới khấu hao hết 300 triệu nếu tài sản vẫn tiếp tục sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không phải trích khấu hao nhưng giá trị còn lại trên sổ sách kế toán vẫn là 40 triệu. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người có liên quan. Hơn nữa, chuẩn mực mới vẫn chưa hướng dẫn cụ thể trong cách tính giá trị ước tính thu hồi do đó làm cản trở việc thực hiện chuẩn mực trên.
Hiện nay, Nhà nước đã trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn một trong ba phương pháp khấu hao nhưng mới chỉ dừng lại trên danh nghĩa. Trên thực tế các đơn vị hầu hết vẫn phải áp dụng hình thức khấu hao đường thẳng để đảm bảo số lieẹu tính thuế ổn định dễ theo dõi. Nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao nhanh thì các mức khấu hao sẽ rất lớn trong những năm đầu. Điều này dẫn đến chi phí trong những năm sau này rất cao kéo theo thuế thu nhập nhỏ. Trong trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp mua vào thì tiền thuế được hoàn lại lớn gây khó khăn cho công tác quản lý thuế đối với nhà nước. Khi đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn cũng đồng nghĩa với việc đồng nhất giữa kế toán thuế và kế toán doanh nghiệp trong khi hai hệ thống này độc lập nhau.
b, Đối với TSCĐ vô hình.
Phương pháp kháu hao TSCĐ vô hình hiện nay đã bổ sung giống như TSCĐ hữu hình bao gồm 3 phương pháp: khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số lượng sản phẩm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa hoàn toàn tự chủ trong việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp.
Xét về thời gian khấu hao của TSCĐ vô hình thì khung thời gian đã được sửa đổi từ khoảng (5 - 40) năm thành tối đa 20 năm điều này đã phần nào hợp lý hơn song vẫn còn khó khăn vì nó vẫn tương đối dài và chưa cụ thể đối với từng loại TSCĐ.
c, Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo chế độ quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ là phưong pháp khấu hao theo đưòng thẳng.Mức khấu hao được xác định dựa trên thời gian sử dụng và nguyên giá của tài sản.Như vậy thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính không được bàn tới trong chế độ này một cách rõ ràng.Các thông tư chưa nói rõ tới giá trị TSCĐ thuê tài chính phản ánh vào TK212 được xác định như thế nào.
2. Về phương pháp hạch toán.
TK 009 "Nguồn vốn khấu hao" là TK ngoài bảng cân đối kế toán. Nguyên tắc hạch toán là ghi đơn. Số dư của TK này không có quan hệ rằng buộc với số dư khác. Việc hạch toán TK 009 hiện nay chưa được coi trọng.... Nhiều doanh nghiệp không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ.
II. Kiến nghị và hướng giải quyết
1. Về thời gian và phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Để khắc phục một số nhược điểm xung quanh vấn đề tính và hạch toán khấu hao TSCĐ, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Về tiêu chuẩn ghi nhận 1 tài sản là TSCĐ hữu hình có chặt chẽ hơn và hợp lý hơn. Tuy nhiên không phải TSCĐ nào trong một doanh nghiệp cũng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: như một nhà máy hoá chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản hoá chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ hoá chất độc, các tài sản này chỉ được hạch toán là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hoá chất của mình. Điều này cho thấy các doanh nghiệp sẽ không được trích khấu hao ở các thiết bị bảo vệ môi trường do đó không khuyến khích đầu tư những thiết bị bảo vệ môi trường. Vì vậy, Nhà nước cần có những hướng dẫn cụ thể hơn cho tiêu chuân ghi nhận trên về TSCĐ.
Về điều kiện ghi nhận về nguên giá TSCĐ là và thời gian sử dụng năm. Quy định này tưởng chừng như rất chặt chẽ, nhưng thực tế nó không còn phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng như sự thay đổi thời giá đặt ra cho doanh nghiệp những yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Do vậy, một tài sản ở doanh nghiệp này là TSCĐ nhưng với doanh nghiệp khác chỉ là công cụ, dụng cụ. Vì thế, Nhà nước cần có cơ chế linh hoạt hơn về nguyên giá và thời gian sử dụng tối thiều của TSCĐ.
Về thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp tự xác định, nhưng thời gian này phải được xem xét lại theo định kỳ. Tuy nhiên, chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng doanh nghiệp không được thay đổi mức khấu hao của tài sản cho nên không khuyến khích các doanh nghiệp năng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ hữu hình đặc biệt trong vấn đề sửa chữa nâng cấp. Đối với TSCĐ vô hình, cần có thêm quy định cụ thể về thời gian tính khấu hao vì chỉ có một khung chung cho tất cả các TSCĐ vô hình là không hợp lý. Theo quy định thì thời gian khấu hao tối đa là không quá 20 năm. Như vậy, khoảng cách giữa thời gian sử dụng tối đa và thời gian sử dụng tối thiểu là rất xa nhau tạo ra kẽ hở trong việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, do các doanh nghiệp hiện nay được trao quyền tự xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, vì thế họ có xu hướng ghi giảm thời gian này xuống kéo theo chi phí tăng, lợi nhuận giảm do đó thuế thu nhập cũng giảm. Mặt khác, ở một số doanh nghiệp nhà nước lại ghi tăng thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ dẫn dến lợi nhuận tăng nhằm mục đích báo cáo thành tích đối với cơ quan cấp trên. Chính vì vậy, thời gian khấu hao TSCĐ vô hình phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng.
Nhà nước cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các doanh nghiệp trong việc áp dụng công thức tính mức khấu hao theo quyết định mới ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cần hướng dẫn cụ thể đến các doanh nghiêp trong việc đưa giá trị thanh lý ước tính vào công thức tính khấu hao.
Nhà nước nên trao quyền tự chủ thực sự cho các doanh nghiệp trong việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với từng doanh nghiệp. Với TSCĐ trong các ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống.... cần kéo dài thời gian tính khấu hao ngược lại trong các ngành điện tử, tin học nên rút ngắn thời gian tính khấu hao.
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam mới chỉ ban hành chung chung về cách tính khấu hao về từng TSCĐ, nhưng trên thực tế một TSCĐ cụ thể có thể bao gồm nhiều bộ phận mà trong đó mỗi bộ phận phải có những cách tính khấu hao khác nhau ví dụ trong một TSCĐ bao gồm TSCĐ vô hình thì nên tính khấu hao nhanh, còn phần TSCĐ hữu hình thì nên tính khấu hao đều.
2. Về hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" không quy định rõ có phản ánh số khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn trong thanh toán hay không và có chi tiết cho từng tài sản hay không? Nếu phản ánh cả số khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn trong thanh toán thì bên phát sinh có của TK 009 phải có bút toán ghi đơn số khấu hao cơ bản đó. Nếu không sẽ xảy ra tình trạng lấy khấu hao cơ bản của những tài sản đó để mua sắm, xây dựng TSCĐ khác dẫn đến rất khó xác định nguồn của những TSCĐ. Nếu TK 009 chỉ phản ánh số khấu hao cơ bản của những TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách (NS), xí nghiệp (XN) bổ sung hoặc có bút toán nêu trên thì số dư TK 009 được xác định bởi mối liên kết:
Vốn cố định = Giá trị còn lại TSCĐ + Dư TK 009.
(NS + XN) (NS + XN)
Phần giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán nếu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải ghi đơn Nợ TK 009. Như vậy, việc hạch toán đơn Nợ TK 009 trong trường hợp này chỉ đặt ra cho những TSCĐ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy, việc khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ cũng chỉ ghi đơn Nợ TK 009 của những TSCĐ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu (NS + XN).
Khi hạch toán TSCĐ chuyển thành công cụ lao động phần giá trị còn lại ghi vào chi phí trong kỳ (TK 627, 641, 642) hoặc ghi vào chi phí chờ phân bổ (TK 142). Trong thực tế, có những doanh nghiệp ghi phần giá trị còn lại đó chuyển từ vốn cố định sang vốn lưu động. Tuy nhiên, vẫn hạch toán trên TK 411 "Nguồn vốn kinh doanh". Điều này là không hợp lý, theo em giá trị còn lại đó cũng phải ghi đơn Nợ TK 009 nếu TSCĐ đó thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như trường hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ. Vì vậy, Nhà nước cần có sự hướng dẫn đầy đủ và thống nhất về việc hạch toán TK 009 để giúp các doanh nghiệp xác định được chính xác nguồn vốn khấu hao cơ bản để có kế hoạch xây dựng mua săm TSCĐ, để phân tích được tình hình sử dụng vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và nhất là để xác định rõ nguồn của từng TSCĐ phục vụ cho công tác tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản cuả doanh nghiệp nhà nước.
Kết Luận
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Như vậy bản thân các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới sự phồn thịnh của quốc gia. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng tốt tài sản của doanh nghiệp nói chung và TSCĐ nói riêng. Trong đó, không thể không kể đến việc xác định phương pháp hạch toán khấu hao cho phù hợp, tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh. Điều này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có điều kiện thay thế đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới, thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực và thế giới. Đồng thời điều này còn giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác và hạch toán đúng giá thành sản phẩm tránh tình trạng lãi thật, lỗ giả và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để tránh tình trạng này, kế toán Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong những năm qua và đã xây dựng được một chuẩn mực kế toán TSCĐ hoàn chỉnh. Tuy nhiên, chuẩn mực này vẫn còn nhiều bất cập vì vậy cần phải tiếp tục hoàn thiện để từng bước phù hợp hơn với điều kiện trong nước cũng như với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.
Qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đã giúp em hiểu thêm về vai trò và ý nghĩa của khấu hao TSCĐ cập nhật được những thông tin mới về phương pháp hạch toán khấu hao do Bộ Tài chính mới ban hành góp phần nâng cao hiểu biết cho bản thân.
Trong điều kiện thời gian có hạn cũng như kiến thức về thực tế còn ít, mặc dù đã có sự tìm tòi và nghiên cứu song vẫn không thể tránh được nhiều sai sót. Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Năng Phúc đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. 162 sơ đồ kế toán doanh nghiệp-NXB Thốnh kê-2001
2. Giáo trình kế toán trong các doanh nghiệp-NXB tài chính -7/1998
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp-NXB tài chính -1995
4. Quyết định số 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1986-BTC
5. Quyết định 1062 TC/QT/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng bộ tài chính.
6. Quyết định 166-BTC về chế độ quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
7. NGƯT.Vũ Huy Cẩm:Giới thiệu chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 38-Tạp chí kế toán số22(1/2001)
8. Vũ Đức Chính:Chuẩn mực kế toán Việt Nam TSCĐ vô hình -Tạp chí kế toán số 26(10/2000).
Võ Hà Duyên,Võ Thị Mỹ Chi:Kế toán Anh thực hành -NXBGD1/1994
9. THS.Nguyễn Tuấn Huy :Về phương pháp khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp-TCKT số 18(6/99)
10. Kermit D.Larson :Hệ thống kế toán Mỹ -1994.
11. TS Nguyễn Văn Lợi:Về xác định giá trị và tính khấu hao TSCĐ vô hình-TC Kinh tế và phát triển số 48(6/2001).
12. Lê Thị Thanh Nhàn: ý kiến về kế toán TSCĐ-TCKT số 22(1/2000)
13. THS.Đinh Phúc Tiếu:Kiến nghị về chế độ quản lý TSCĐ-TCKT.
14. THS.Đào Thị Minh Thanh:Góp ý việc xây dựng chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình-TCKT số 30(6/2001).
15. Phạm Thị Thu Thuỹ:Hạch toán lãi tiền vay-TCKT số 25 (8/2000).
16. Nguyễn Thị Xuân :Hạch toán tài khoản 009 -Nguồn vốn khấu hao -TCKT số 20 (10/1999).
17. Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán.
18. Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35328.doc