Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Doanh nghiệp phải xác định thời gian chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường họp cụ thể.Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
41 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
Giá thanh toán;
Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện trong nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định nêu trên.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
3.Chế độ kế toán hiện hành liên quan đến hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.1. Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.1.1.Giai đoạn trước năm 1995
Trong giai đoạn này từ pháp lệnh kế toán và thống kê được ban hành ngày 10-5-1988, nhằm tăng cường quản lý kinh tế - tài chính của các cấp, các ngành và để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản kế toán đã được ban hành theo quyết định số 212-TC/CĐKT ngày 15-12 -1989, 224-TC/CĐKT ngày 18-4-1990, 598-TC/CĐKT ngày 8-12-1990, 1205-TC/CĐKT,và 1206-TC/CĐKT ngày 14-12-1994. Trong giai đoạn này, doanh thu được phản ánh trên tài khoản 40 - Tiêu thụ và kết quả, trong đó chi tiết thành tiêu thụ và kết quả của:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính:TK 401.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phụ:TK 402.
- Hoạt động liên doanh:TK 403.
- Nghiệp vụ tài chính: TK 404.
- Kết quả khác: TK 405.
Kết cấu của tài khoản 40- Kết quả và tiêu thụ như sau:
TK 40
Giá vốn vật tư, sản phẩm, hàng hoá bán ra
Kết chuyển lãi về bán hàng hoá (giá bán >giá vốn) vào thu nhập
- Giá bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá phải thu của người mua
- Kết chuyển lỗ về bán hàng hoá (giá bán < giá vốn) vào giảm thu nhập
Như vậy Bên có TK 40- tiêu thụ và kết quả được ghi trong quan hệ đối ứng với các TK loại 5 - Vốn bằng tiền, phần tiêu thụ theo phương thức thanh toán trực tiếp ,các TK loại 6- Thanh toán phần tiêu thụ theo phương thức bán chịu. Bên Nợ TK 40 được ghi trong quan hệ đối ứng với các tài khoản loại 2 (23, 24, 25) các tài khoản loại 3 (30, 31, 33, 34), TK64- Thuế doanh thu, thuế TTĐB và thuế sản xuất kinh doanh phải nộp.
Trong đó xác định doanh thu của hoạt động kinh doanh chính và phụ phải trong các nguyên tắc sau:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính, phụ phải được trình bày một cách tách biệt với các khoản thu nhập khác, nghĩa là chỉ bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh doanh thông thường của xí nghiệp, từ nghiệp vụ thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Thời điểm được xác định vào doanh số tiêu thụ của xí nghiệp là hoàn thành cả 2 giai đoạn của khâu bán hàng là đã giao hàng và thu được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán các khoản theo phương thức thu tiền sau. Nếu chỉ có giao hàng nhưng chưa thu tiền hoặc thu tiền trước nhưng chưa giao hàng thì cũng không được xác định là doanh số tiêu thụ.
- Các khoản doanh thu bằng ngoại tệ hoặc bằng hàng hoá có gốc ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua thực tế của ngân hàng tại thời điểm thu tiền để quy đổi ra VNĐ.
- Chỉ phản ánh vào niên độ các khoản đã thực tế được sản sinh trong niên độ báo cáo.
3.1.2. Giai đoạn từ 1995 đến năm 2001
Quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Theo quyết định này thì hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ sổ sách kế toán và chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp được ban hành thống nhất và thay thế cho hệ thống các tài khoản, báo cáo tài chính, chế độ sổ sách kế toán, chế độ chứng từ kế toán trước đó. Loại tài khoản doanh thu đã được chi tiết theo các giao dịch kinh tế diễn ra, bao gồm: TK 511- Doanh thu bán hàng (được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2), TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ (cũng được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2) và các tài khoản phản ánh doanh thu bị giảm trừ như: TK 521- Chiết khấu bán hàng, TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán. Các tài khoản phản ánh doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động khác được phản ánh tren tài khoản loại 7 gồm: TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính, TK 721- Các khoản thu nhập bất thường.
Như vậy doanh thu đã được chi tiết và phản ánh đúng theo bản chất của giao dịch phát sinh.
Thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20-3-1997 của bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp đã bổ sung trường hợp hạch toán doanh thu nhận trước, kế toán sử dụng chi tiết tài khoản 3387- “Doanh thu nhận trước” để hạch toán số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kì kế toán về lao vụ, dịch vụđơn vị đã cung cấp cho khách hàng, như số tiền đã nhận trước của khách hàng trả một lần cho một hoặc nhiều niên độ kế toán về việc đơn vị đã cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, kho hàngThông tư này cũng bổ sung trường hợp các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” chi tiết tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7-10-1999 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp căn cứ trên quyết định số 27/1999/NĐ-CP ngày 30-4-1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp và nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13-5-1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20-3-1997 thì số chi phí trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trích trước về bảo hành sản phẩm, hàng hoá mà lớn hơn số thực chi thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí (TK 627,641,642), còn thông tư 120/1999/TT-BTC ngày 7-10-1999 qui định khoản chênh lệch này hạch toán vào tài khoản 721- Các khoản thu nhập bất thường. Thông tư này cũng bổ sung trường hợp đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê nhiều năm chia cho số năm cho thuê tài sản và số tiền nhận trước của khách hàng được hạch toán vào TK 3387. Thông tư này cũng bổ sung trường hợp sản phẩm, hàng hoá khi xuất dùng để biếu tặng, như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm, hàng hoá xuất biếu tặng vào doanh thu nội bộ.
3.1.3.Giai đoạn từ 2001 đến nay
Bộ Trưởng bộ tài chính đã ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001, trên cơ sở pháp lệnh kế toán và Thống kê ban hành ngày 20-5-1988 của Hội đồng Nhà nước, điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo nghị định số 25- HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng, nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 178/CP của Chính phủ ngày 28/10/1994. Để hướng dẫn thực hiện các nội dung của quyết định này bộ tài chính cũng ban hành thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002 dựa trên cơ sở chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/CĐKT ngày 1-11-1995 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung. Thông tư này đã bổ sung thêm tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635- Chi phí hoạt động tài chính,đổi tên tài khoản 3387- “Doanh thu nhận trước” thành tài khoản 3387- “Doanh thu chưa thực hiện”,đổi tên tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng” thành tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, đổi tên tài khoản 512- “Doanh thu bán hàng nội bộ” thành tài khoản 512- “Doanh thu nội bộ”, bổ sung tài khoản 521- “chiết khấu thương mại”, xoá bỏ tài khoản 711- “Thu nhập về hoạt động tài chính” và tài khoản 811- “Chi phí về hoạt động tài chính”, đồng thời đổi tên, số hiệu tài khoản 721- “Các khoản thu nhập bất thường” thành tài khoản 711- “Thu nhập khác” và đổi tên, số hiệu tài khoản 821- “chi phí bất thường” thành tài khoản 811- “Chi phí khác”.
Gần đây nhất bộ tài chính đã ban hành thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30-3-2005 hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán đợt 3. Thông tư này có bổ sung thêm tài khoản 5117- “Doanh thu kinh doanh bất động sản” nên đã bổ sung thêm kết cấu cho tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
3.2. Chuẩn mực kế toán quôc tế số 18 về doanh thu và kế toán doanh thu tại Pháp, Mỹ.
Chuẩn mực này đưa ra khái niệm doanh thu, tiêu chí ghi nhận doanh thu, thời điểm ghi nhận, giá trị ghi nhận, hạch toán doanh thu, cơ sở để tính doanh thu, phương pháp ghi nhận doanh thu. Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần.
Tại Pháp
Theo chế độ hiện hành, thu nhập của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
- Thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh: Là thu nhập khi doanh nghiệp bán các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, bán hàng hoá thu nhập từ các hoạt động phụ, giá trị TSCĐ tự sản xuất, trợ cấp kinh doanh, thu nhập quản lý thông thường.
- Thu nhập hoạt động tài chính: Là thu nhập từ tiền lãi cho vay, tiền lãi được chia từ chứng khoán, lãi do nhượng bán các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn, chiết khấu thanh toán được hưởng do trả cho nhà cung cấp trước thời hạn.
- Thu nhập đặc biệt: Là các thu nhập từ hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như; Thu tiền được bồi thường, tiền phạt trong quan hệ mua bán, tiền thu từ các khoản nợ đã mất.
Nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng như sau:
Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua
Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ Nhà nước
Nếu có chiết khấu chấp thuận cho người bán thì chiết khấu được hạch toán vào chi phí tài chính TK 665- Chiết khấu đã chấp thuận.
Chứng từ đã sử dụng là hoá đơn báo đòi.
Tài khoản sử dụng là TK 70- Bán sản phẩm chế tạo, cung cấp dịch vụ, hàng hoá
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Giá trị hàng hoá bị trả lại
+ Kết chuyển giảm giá bớt giá, hồi khấu (Từ TK709)
+ Kết chuyển thu nhập từ bán hàng để xác định kết quả
Bên Có: Trị giá hàng bán ra theo giá bán chưa tính thuế GTGT.
Tại Mỹ
Sử dụng tài khoản “doanh thu bán hàng” để phản ánh doanh thu và được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm và có 4 phương pháp tiêu thụ cơ bản là: Tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng, tiêu thụ với quyền được trả lại hàng và tiêu thụ uỷ thác (ký gửi). ở Mỹ không có số hiệu tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng mà tất cả hạch toán vào tài khoản “Doanh thu bán hàng”.
Trường hợp tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:Kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK “Tiền mặt”: Nếu bán hàng thu tiền ngay
Nợ TK “Phải thu khách hàng”: Nếu bán hàng trả chậm
Có TK “Doanh thu bán hàng”.
Trường hợp tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng
Khi bán hàng, ghi:
Nợ TK “Tiền mặt”
Có TK “Nợ phải trả”
Khi mua lại hàng, ghi:
Nợ TK “Nợ phải trả”
Nợ TK “Chi phí lãi vay”
Nợ TK “Chi phí lưu kho”
Có TK “Tiền mặt”.
Trường hợp bán hàng theo phương thức tiêu thụ uỷ thác:Khi đại lý bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK “Tiền mặt”
Nợ TK “Chi phí hoa hồng”
Có TK “Doanh thu bán hàng”.
Khoản chiết khấu thương mại không được ghi lại trên sổ sách kế toán mà được phản ánh trong giá bán thực tế của doanh nghiệp, khoản kế toán doanh thu hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán theo dõi trên tài khoản “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” và được ghi như sau:
Nợ TK “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán”
Có TK “Phải thu ở khách hàng”.
4.Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp.
4.1.Tài khoản sử dụng, kết cấu ,nội dung và những điều cần tôn trọng khi hạch toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các tài khoản thuộc loại này gồm:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(Tài khoản 511), Doanh thu nội bộ (Tài khoản 512), Doanh thu bị chiết khấu(Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại), Doanh thu của hàng đã bán, lao vụ đã cung cấp bị trả lại hoặc không được chấp nhận thanh toán(Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại), Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán (Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán), Doanh thu bị giảm do nộp thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
4.1.1.Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung phản ánh của tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động
- Bán hoặc cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp bị chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu của các khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêụ thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được ghi vào tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên có của Tài khoản 131- “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thi doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với donh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định hiện thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá, Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (Sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; Dịch vụ hoàn thànhđã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ).
Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu của tài khoản này
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,và trị giá hàng bán bị trả lại
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khôi lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ .TK 5111 được sử dụng chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hóa.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ.Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư:Phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư và doanh thu bán bất động sản đầu tư.
4.1.2. Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán sản phẩm hàng hóa, sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công tyhạch toán ngành.
Các quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này.
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ ra bên ngoài. Trong công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật Thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có:Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 TK cấp 2
+ TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ.Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại vật tư, lương thực.
+ TK 5122- Doanh thu bán các sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng một cung ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty, tổng công ty.
4.1.3.Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại
Nội dung phản ánh của tài khoản
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Các quy tắc cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn(GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán sản phẩm trên hoá đơn là giá đã giảm giá(đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 521- chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang tài khoản 511- ‘Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác đinh doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 5211- Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá.
+Tài khoản 5212- Chiết khấu thành phẩm; Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua mua thành phẩm
+Tài khoản 5123- Chiết khấu dịch vụ:Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
4.1.4.Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại.
Nội dung của tài khoản:Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế: Hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong nhiều kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong nhiều kỳ hạch toán.
Kết cấu của tài khoản này
Bên Nợ:
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào bên nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra .
Bên Có:
Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
4.1.5.Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
Nội dung của tài khoản
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp nhấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng.
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua hàng ngay sau khi đã bán dược hàng.
Các quy tắc cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị giá bán ghi trên hoá đơn.
Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán.Cuối kỳ chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
4.1.6.Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm:Số tiền nhận trước của nhiều năm về cho thuê tài sản(cho thuê hoạt động); Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ(trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu)
Kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ:Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Có:Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán
4.2.Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
4.2.1.Bán hàng theo phương thức trực tiếp:
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán)
Kế toán đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 3331, 3332,3333 (số thuế phải nộp )
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 521,531,532: Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ được giảm trừ
Có TK 111,112,131,3388..
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511,512:
Có TK 521,531,532:
Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả, kế toán ghi:
Nợ TK 511,512:Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911:(Hoạt động tiêu thụ)
4.2.2. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi bán hàng trả chậm,trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511(3): Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Khi thu được tiền bán hàng lần tiếp sau,ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
` Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Lãi trả chậm ,trả góp.
Các khoản thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thu suất, nhập khẩu, các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) hạch toán như trường hợp trên
4.2.3.Trường hợp chuyển hàng chờ chấp nhận
Khi hàng hoá chuyển cho bên mua được bên mua chấp nhận thanh toán ,ghi:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511: Doanh thu của số hàng được chấp nhận
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp của hàng được chấp nhận
4.2.4.Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi.
a) Kế toán tại bên giao đại lý: Khi nhận được bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý, ký gửi bán gửi về, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá bán
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331; Thuế GTGT của hàng đã bán.
b) Kế toán tại đơn vị nhận ký gửi, đại lý
Căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Hoa hồng được hưởng
4.2.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
a) Nếu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTG theo phương pháp khấu trừ trao đổi lấy vật tư hàng hoá khác sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng(tổng giá thanh toán)
Có TK 511-Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Khi nhận vật tư, hàng hoá trao đổi về , kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,211..
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
b) Nếu hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khi trao đổi, kế toán ghi
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511:Tổng giá thanh toán
Khi nhận vật tư, hàng hoá về, ghi:
Nợ TK 152,153,156,211..
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
TK 511: Hoa hồng được hưởng
4.2.6.Trường hợp cho thuê tài sản thu tiền trước cho thuê của nhiều năm
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên độ, kế toán ghi:
Nợ Tk 111,112(Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nươc
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán
Nợ TK 3387
Có TK 511:
Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng không được thực hiện ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,3388(Tổng số tiền trả lại)
4.2.7.Trường hợp tiêu thụ nội bộ
Các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hoá kháccác trường hợp này cũng gọi là tiêu thụ nội bộ.
+ Xuất sản phẩm, hàng hoá dùng cho tiếp tục sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 641,642, 627
Có TK 512
+ Xuất sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lương, thưởng cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331
+Xuất dùng để làm từ thiện, khen thưởng,biếu tặng cho công nhân viên chức cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 431:Tổng giá trị hàng hoá xuất làm từ thiện
Có TK512: Giá của số hàng hoá chưa có thuế
Có TK3331: Thuế GTGT của hàng xuất dùng làm từ thiện
+Nếu dùng biếu tặng, phục vụ sản xuất kinh doanh chẳng hạn khuyến mại, quảng cáo hội nghị khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ(giá bán không có thuế GTGT)
Đối với hàng hoá xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, ta xét hai trường hợp sau:
(a) Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+Khi đơn vị cấp trên xuất hàng hoá đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (là đơn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) mà sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán được hàng hoá do công ty đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra theo quy định và căn cứ vào Hoá đơn (GTGT) ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131,
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị thực thuộc hạch toán phụ thuộc chuyển đến phải lập hoá đơn GTGT phản ánh hàng hoá tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc, ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111,112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
+Khi xuất hàng hoá giao cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công ty, đơn vị cấp trên không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay Hoá đơn (GTGT) thì khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập Hoá đơn (GTGT), công ty đơn vị cấp trên căn cứ vào Hoá đơn (GTGT) phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất hàng hoá để bán phải lập hoá đơn (GTGT) hàng hoá bán ra theo quy định và ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(b) Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB và hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT:
+Khi xuất hàng hoá đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công ty đơn vị cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, khi đơn vị trực thuộc bán được sản phẩm hàng hoá do công ty đơn vị cấp trên giao phải lập hoá đơn bán hàng và căn cứ vào hoá đơn bán hàng ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131,
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(tổng giá thanh toán)
Công ty đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị phụ thuộc lập chuyển đến phải lập hoá đơn bán hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá nội bộ:
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 512- Doanh thu nội bộ (Tổng giá bán nội bộ)
+ Khi xuất hàng hoá giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn bán hàng thì công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán nội bộ:
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 512- Doanh thu nội bộ (Tổng giá bán nội bộ).
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm hàng hoá do công ty, đơn vị cấp trên giao để bán phải lập hoá đơn bán hàng và ghi nhận doanh thu theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131,
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán (nếu có) của hàng hoá tiêụ thụ nội bộ sang tài khoản Doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 512- Doanh thu nội bộ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có TK 532- Giảm giá hàng bán.
Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trên doanh thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ kế toán (nếu có):
Nợ TK 512- Doanh thu nội bộ
Có TK 3332- Thuế tiêụ thụ đặc biệt.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 512- Doanh thu nội bộ
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
4.2.8.Trường hợp kinh doanh bất động sản đầu tư:
Trường hợp này hạch toán tương tự trường hợp cho thuê tài sản thu tiền trước cho nhiều năm nhưng khi kết chuyển doanh thu ghi nhận trước thì ta kết chuyển vào tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
PHẦN 2: HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Nhận xét đánh giá chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp.
1.1. Ưu điểm
- So sánh giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác” với chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 về “Doanh thu” và kế toán doanh thu tại Pháp và Mỹ ta thấy chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác đã được xây dựng trên nền tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 và đã có sự thống nhất trên nhiều khía cạnh với chuẩn mực này như: Khái niệm về doanh thu, các giao dịch nghiệp vụ tạo ra doanh thu, phân biệt doanh thu với thu nhập khác trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp, quy tắc nhận biết giao dịch tạo ra doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 đã xây dựng chi tiết điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Qua đó ta thấy chúng ta đã xây dựng được hành lang pháp lý cho vấn đề kế toán doanh thu tương đối thống nhất với quốc tế, điều này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của Việt Nam.
- Chế độ kế toán đã xây dựng được hệ thống các tài khoản phục vụ cho hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên các khía cạnh: số hiệu tài khoản, kết cấu, nội dung và quy tắc thực hiện. Từ đó tạo được sự thống nhất trong việc hạch toán doanh thu ở các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau.
- Đã có hướng dẫn cụ thể trong việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ theo các phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.Mọi doanh nghiệp khi thực hiện hạch toán đều có thể tham chiếu tại hệ thống các văn bản có lien quan.
1.2.Tồn tại.
1.2.1.Về điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định “Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này phải xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận”. Như vậy theo quy định của chuẩn mực này thì giao dịch bán hàng với hợp đồng mua lại chính các hàng hoá đó không được ghi nhận doanh thu, điều đó cũng đồng nghĩa là giao dịch bán hàng này không đồng thời thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu mà chuẩn mực đã quy định. Tuy nhiên khi phân tích cụ thể 5 điều kiện ghi nhận doanh thu trong giao dịch bán hàng này thì không phải tất cả các trường hợp doanh nghiệp thực hiện bán hàng và đồng thời ký kết một hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hoá đó sau một thời gian thì doanh thu không được ghi nhận, mà vẫn có trường hợp được ghi nhận doanh thu. Hơn nữa, mặc dù chuẩn mực qui định là doanh thu không được ghi nhận nhưng giao dịch này vẫn phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá trong thực tế nhưng thông tư 89/200/TT-BTC ngày 9/10/2002 không có hướng dẫn cụ thể về kế toán nghiệp vụ này. Cụ thể trường hợp có thể được ghi nhận doanh thu và trường hợp không được ghi nhận doanh thu như sau:
Nếu các điều khoản của hợp đồng cho thấy những rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá đã chuyển giao cho người mua, đồng thời chuyển quyền quản lý, quyền kiểm soát đối với hàng hoá đó cũng thuộc về người mua, mặc dù tại thời điểm bán doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua lại chính các hàng hoá đó sau một thời gian thì giao dịch bán hàng này vẫn đồng thời thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực.
Nếu điều khoản trong hợp đồng cho thấy doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hoá cho người mua nhưng vẫn còn quyền kiểm soát hàng hoá thì mặc dù tại thời điểm bán doanh nghiệp đã thu được tiền nhưng giao dịch này không được coi là bán hàng và không được coi là bán hàng và không được ghi nhận doanh thu, bởi bản chất của giao dịch này chỉ là một thoả thuận tài chính mà thôi.
1.2.2. Về phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Theo thông tư hướng dẫn 4 chuẩn mực kế toán đợt một thì kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng không phản ánh đúng chế độ kê khai nộp thuế và sai nguyên lý cơ bản về ghi chép kế toán. Chế độ tài chính đã quy định bên nhận hàng bán hàng ký gửi, đại lý phải chịu trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT của cả lượng hàng nhận bán đại lý đại lý đã bán và cả số hoa hồng đại lý được hưởng. Tuy nhiên một số tài liệu vẫn đề cập theo hướng bên đại lý chỉ phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hoa hồng được hưởng mà không phải kê khai nộp thuế đối với lượng hàng đại lý đã bán, nên tại bên nhận đại lý khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
Khi bán được hàng kế toán ghi các bút toán sau:
Có TK 003
Nợ TK 111,112,131- Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi
Có TK 511- Hoa hồng bán hàng được hưởng
Có TK 331- Số tiền phải trả cho chủ hàng
Có TK 3331- Số thuế GTGT phải nộp ( của số hoa hồng đại lý)
Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng, ghi;
Nợ TK 331- Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111,112
Như vậy có sự lồng ghép các nghiệp vụ riêng biệt với chứng từ phản ánh khác nhau (nghiệp vụ bán hàng đại lý và nghiệp vụ ghi nhận hoa hồng đại lý được hưởng) vào trong một bút toán ghi sổ. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp đã hạch toán bán hàng đại lý giống như trường hợp mua đứt bán đoạn, mặc dầu không sử dụng Hoá đơn GTGT. Cách làm này đơn giản và dễ làm song lại vi phạm Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” về ghi nhận doanh thu. Theo Chuẩn mực kế toán này, khi bán hàng đại lý, bên đại lý không được ghi tăng doanh thu vì thực chất đây là khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.Giải pháp hoàn thiện chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
- Đối với nghiệp vụ bán hàng với hợp đồng mua lại hàng hoá trong trường hợp các điều khoản của hợp đồng cho thấy giao dịch bán hàng đã thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu thì nghiệp vụ này có thể được hạch toán như sau:
Khi bán hàng hoá, căn cứ vào giá bán thoả thuận trong hợp đồng kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331:Thuế GTGT (nếu có)
Đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156
Khi mua lại chính các hàng hoá đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111,112,331
- Trường hợp nghiệp vụ bán hàng với hợp đồng mua lại chính các hàng hoá đó mà điều khoản của hợp đồng không thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu thì doanh thu không được ghi nhận mà bản chất chỉ là một thoả thuận tài chính thì khi bán tạm thời hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Giá bán tạm thời của hàng hoá.
Có TK 311
Khi mua lại chính các hàng hoá đã bán, thực chất là quá trình trả nợ tiền vay cho khách hàng, nên trong giá mua này còn bao gồm cả chi phí lãi vay, nên kế toán ghi:
Nợ TK 311:Giá bán tạm thời
Nợ TK 635: chi phí lãi vay
Có TK 111,112: Giá mua lại của hàng hoá
- Đối với nghiệp vụ trao đổi hàng hoá tương tự về bản chất và giá trị thì cần phải có thêm những quy định cụ thể hơn nữa về hàng hóa dịch vụ có cùng bản chất và giá trị, đồng thời doanh nghiệp cũng phải xem xét cụ thể từng giao dịch hàng đổi hàng một cách thận trọng để ghi nhận doanh thu một cách đúng đắn theo tinh thần của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14. Hơn nữa cần có văn bản thông tư hướng dẫn cụ thể về thủ tục chứng từ và kế toán nghiệp vụ trao đổi hàng hoá tương tự về bản chất và giá trị
KẾT LUẬN
Bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là một hoạt động thường xuyên của các doanh nghiệp, nó có vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp vì nó trực tiếp góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những quy định về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng luôn có sự thay đổi để phù hợp với những quy định về chế độ kế toán tài chính hiện hành và phù hợp với những quy định vể quản lý nhà nước về tài chính để phù hợp với những thay đổi trong nền kinh tế. Chúng ta đã có chuẩn mực thống nhất cho kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc ghi nhận và hạch toán doanh thu cho các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, tạo hành lang pháp lý cho công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên còn một số vấn đề chưa được quy định chặt chẽ cụ thể trong việc ghi nhận và xác đinh doanh thu vì vậy vẫn cần có những văn bản thống nhất cho những vấn đề đó để không có sự khác biệt giữa chuẩn mực với các chế độ về kế toán, tài chính và các quy định của luật thuế. Hơn nữa khi chúng ta tham gia hội nhập kinh tế thế giới thì cũng sẽ có nhiều những thay đổi trong các hoạt động kinh tế, do đó chúng ta có thể hi vọng vào sự phát triển toàn diện hơn của hệ thống kế toán nói chung và những quy định về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Giáo trình kế toán quản trị
Giáo trình kế toán quốc tế
4. Hướng dẫn thực hành chế độ chứng từ kế toán, chế độ kế toán, sổ kế toán và các báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ - NXB Thống kê
5. Hướng dẫn thực hành kế toán theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp năm 1995- NXB TP Hồ Chí Minh.
6. Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về kế toán doanh nghiệp- NXB chính trị quốc gia.
7. Hệ thống kế toán và thống kê doanh nghiệp - NXB Thống kê
8. Vận dụng các chuẩn mực mới vào các phần hành kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính
9. Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán mới - NXB Thống kê
10. Các chuẩn mực kế toán quốc tế
TẠP CHÍ
Tạp chí kế toán số 25, tháng 8/2000
Tạp chí kế toán số 36, tháng 6/2002
Tạp chí kế toán số 39, tháng 12/2002
Tạp chí kế toán số 40, tháng 1/2003
Tạp chí kế toán số 42, tháng 8/2003
Tạp chí kế toán số 45, tháng 12/2003
Tạp chí kế toán số 46, tháng 1/2004
Tạp chí kế toán số 48, tháng 6/2004
Tạp chí kế toán số 49, tháng 8/2004
Tạp chí kế toán số 54, tháng 6/2005
Tạp chí kinh tế và phát triển số 85 tháng 7/2004
Tạp chí kinh tế và phát triển số 94 tháng 4/2005
WEB
Tapchiketoan. Info
Webketoan.com.vn
Danketoan.com
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4739.doc