Đề tài Bàn về chế độ tài chính và về kế toán thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam

Đề tài thu nhập và phân phối thu nhập là một đề tài không mấy mới mẻ nhưng lại hóc búa vì phạm vi của nó khá rộng cần truy cập nhanh nhạy các thông tin tài chính kịp thời vì sự thay đổi của các quy định này rất nhanh chóng. Vậy nên tài liệu luôn bị hạn chế, và với kiến thức tài chính và kế toán còn thiếu thực tế, em chỉ đưa ra ý kiến mình cho là đúng là cần thiết về một khía cạnh của đề tài. Em thực sự mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đọc.

doc36 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về chế độ tài chính và về kế toán thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hợp lý. Việc phân phối thu nhập đúng đắn góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường phân phối thu nhập được xác định theo nguyên tắc sở hữu, năng suất giới hạn và phương tiện cung cầu. Điều đó đảm bảo trả công đúng sự đóng góp của các yếu tố sản xuất do vậy thu nhập và phân phối thu nhập nhập là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Với sự quan trọng như vậy thì mỗi quốc gia đều có những quy định của họ về chế độ tài chính và kế toán về vấn đề này. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Đối với nước ta là một nước đang phát triển, đang còn mới bước đầu tạo dựng nền móng vững chắc cho nền kinh tế do vậy các quy định về thu nhập và phân phối thu nhập vẫn còn đang bước khởi đầu. Đã có sự thay đổi thường xuyên để phù hợp với tình hình kinh tế trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới, tuy đã có sự chặt chẽ nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Từ những thiếu sót này tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp đã cố tình hay vô tình vi phạm các quy định của Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề thu nhập và phân phối thu nhập, được sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phạm Bích Chi em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Bàn về chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam" nhằm hoàn thiện hơn các quy định về vấn đề này. Phần I chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay I. Thu nhập và phân phối thu nhập: 1. 1. Khái niệm, vai trò và nội dung của thu nhập: 1. 1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa: Thu nhập doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động khác được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, đổi mới, hợp lý hoá quy trình công nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực, phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm mọi biện pháp làm hài lòng khách hàng. Một doanh nghiệp thu được lợi nhuận tức là hoạt động của doanh nghiệp đó đang diễn ra tốt theo kế hoạch đề ra. Từ đó ngày càng khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và sẽ tạo lập được nhiều mối quan hệ kinh doanh tạo thuận lợi cho phát triển và làm ăn của doanh nghiệp lâu dài. 1. 1. 2. Nội dung thu nhập: Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả thu nhập bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu nhập từ hoạt động tài chính... + Thu nhập từ hoạt động kinh doanh là khoản thu do hoạt động kinh doanh mang lại, đây là thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp nó được lấy từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của kinh doanh chính và kinh doanh phụ. + Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hoạt động tài chính. Thu nhập này bao gồm: . Thu nhập từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết; lãi góp vốn cổ phần; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi tiền vay; tiền lãi trả chậm do bán hàng trả góp; lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn (công trái, trái phiếu, cổ phiếu...) . Thu nhập từ cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. . Thu nhập về kinh doanh bất động sản. . Thu nhập do hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ. . Thu nhập từ các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính. . Thu tiền chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng trả tiền trước thời gian quy định. Theo thông tư số 64 TT-BTC ngày 01/06/1999 thì thu nhập được thực hiện cả năm là kết quả của hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Thu nhập thuần từ = hđ KD Lợi nhuận + gộp DT hoạt động tài - chính CP hoạt động - tài chính CP bán - hàng CP quản lý DN Việc tổng hợp thu nhập của bán hàng và cung cấp dịch vụ với thu nhập tài chính thành thu nhập từ hoạt động kinh doanh là một thay đổi rất phù hợp với nền kinh tế hiện nay vì hiện nay thu nhập từ hoạt động tài chính có số thu rất lớn có ảnh hưởng lớn tới tổng số thu của doanh nghiệp. Do đó trên báo cáo tài chính ta có thể phản ánh rõ tình hình thực tài chính thực tế của doanh nghiệp. - Hoạt động khác: Lợi nhuận = khác Thu nhập - khác Chi phí khác Lợi nhuận khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc các khoản thu thường không xảy ra đều đặn và thường xuyên. Những khoản thu khác đó có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đưa tới, bao gồm: + Thu về nhượng bán, thanh lý, trao đổi TSCĐ. + Thu về tiền phạt hợp đồng kinh tế. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được tiền. + Thu các khoản phải trả nhưng chưa trả do nguyên nhân từ phía chủ nợ. + Thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, bán công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng. + Hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành. + Thu về các khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). + Thu nhập của những năm trước nhưng bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ. + Thu từ tiền thưởng của khách hàng và từ quà biếu tặng. Việc thay đổi tên gọi từ hoạt động bất thường thành thu nhập khác cũng rất phù hợp tình hình thực tế của kinh tế thế giới hiện nay. Vì hiện nay sự bất thường là lẽ dĩ nhiên, xảy ra có khi là thường xuyên do vậy là một doanh nghiệp trong thị trường thì phải có sự chuẩn bị đối phó mọi vấn đề nảy sinh và tự gánh chịu mọi rủi ro gặp phải. 1. 2. Phân phối thu nhập: 1. 2. 1. Tổng quan về chính sách phân phối thu nhập. Thu nhập được tính vào cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) nhưng chỉ được xét duyệt và xác định chính thức khi kết thúc niên độ kế toán thường là cuối năm. Vì vậy, số phân phối chính thức thu nhập chỉ được thực hiện khi kết quả về thu nhập được xét duyệt (báo cáo kế toán được duyệt). Tuy nhiên để sử dụng kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh cho các mục đích đã định của doanh nghiệp, trong năm, hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tạm thời phân phối theo kế hoạch và phân phối không được vượt quá 70% số thu nhập thực tế. Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm được duyệt lúc đó doanh nghiệp xác định số phân phối chính thức, so với số đã nộp rồi thanh toán các khoản đã tạm phân phối theo kế hoạch. 1. 2. 2. Nội dung của phân phối thu nhập: Nội dung phân phối thu nhập doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo điều 32 của Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 và điều 14 của Nghị định 27/CP ngày 20/04/1999. Theo các văn bản này thì phân phối thu nhập được quy định như sau: 1- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 2- Bù các khoản lỗ năm trước. 3 - Trích các khoản thu trên vốn (bổ sung nguồn vốn kinh doanh) 4 - Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước như vi phạm luật thuế giao thông, luật môi trường, luật thương mại và quy chế hành chính.... sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có). 5 - Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. 6 - Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có). 7 - Phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau: + Quỹ đầu tư phát triển: trích 50% trở lên không hạn chế mức tối đa. + Quỹ dự phòng tài chính: trích 10% (nếu số dư của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa). + Đối với nghành đặc thù (như ngân hàng thương mại, bảo hiểm,..) mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế. + Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu không vuợt quá lãi tiền gửi. + Số lợi nhuận còn lại trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa cho cả hai quỹ này căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Nhà nước (vốn Nhà nước nói đây là số trung bình cộng số dư trên vốn Nhà nước tại các thời điểm 1/1 - 31/12 và cuối mỗi quý của năm) như sau: . Doanh nghiệp được trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm bằng hoặc cao hơn năm trước; hoặc là khi doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật khuyến khích đầu tư trong nước có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trước khi đầu tư. . Doanh nghiệp được trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng hai tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước. Hội đồng ban quản trị giám đốc sau khi lấy ý kiến của ban chấp hành Công Đoàn quyết định phân chia số tiền vào quỹ. + Quỹ đầu tư phát triển: sau khi trích đủ quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức quy định thì bổ sung toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào quỹ đầu tư phát triển. Sơ đồ về mô hình phân phối lợi nhuận ở các doanh nghiệp Tổng doanh thu và thu nhập khác Nộp thuế thu nhập DN Tổng chi phí KD Và chi phí khác Nộp thuế về sử dụng vốn NSNN Lợi nhuận thực hiện Các khoản bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế 1. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính Trả tiền phạt vi phạm PLNN LN còn lại 2. Trích 50% vào quỹ phát triển KD Các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào CP hợp lý 3. Lập quỹ đặc biệt ở nghành đặc thù LN còn lại sau khi trích các quỹ (1) - (4) 4. Chia lãi cổ phần phát hành cổ phiếu Chia lãi cho các đối tác góp vốn Quỹ phúc lợi Quỹ khen thưởng II. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập: 2. 1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán: Thu nhập của doanh nghiệp thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ và gắn với kỳ hạch toán. Người ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán khi kết thúc kỳ hạch toán đó. Theo chế độ kế toán Việt Nam, kỳ hạch toán thu nhập theo năm dương lịch. Muốn phân phối thu nhập doanh nghiệp thì phải xác định được thu nhập trong năm, vì vậy việc phân phối thu nhập năm nay chỉ là theo kế hoạch và được thực hiện thực tế ở năm sau khi báo cáo tài chính được duyệt. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. 2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập ta cần sử dụng các tài khoản chính sau: - Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối Kết cấu của tài khoản này như sau: + Bên Nợ: . Số lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác. . Số phân phối các khoản lãi. + Bên Có: . Số lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác. . Số tiền lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù. . Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh. Tài khoản 421 cuối kỳ có thể có: . Số lỗ chưa xử lý . Số lãi chưa phân phối TK 421 có 2 tài khoản cấp 2: TK 4211 - Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối lợi nhuận năm trước. TK 4212 - Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối lợi nhuận thuộc năm nay. Ngoài tài khoản trên còn có các tài khoản liên quan khác như: TK 911, TK 414, TK 415, TK 431, TK 411,..... Số lợi nhuận phân phối lại được phân tích theo từng nội dung (nộp Ngân sách, chia liên doanh....). 2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán: - Chứng từ: Kế toán phân phối lợi nhuận theo: + Quyết định phân phối lợi nhuận của Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị. + Các quyết định, thông tư của bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quỹ quản lý doanh nghiệp, - Sổ kế toán: Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp mình mà kế toán sẽ lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau. Có 4 hình thức ghi sổ đó là: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Trong hình thức Nhật ký chứng từ hạch toán kết quả kinh doanh được theo dõi trên Nhật ký chứng từ số 10 và được mở chi tiết cho từng hoạt động và quá trình phân phối lãi. Trong hình thức chứng từ ghi rõ hạch toán kết quả và phân phối kết quả kinh doanh căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết theo từng hoạt động và quá trình phân phối lãi. 2. 4. Phương pháp hạch toán: - Hạch toán thu nhập. + Phản ánh lợi nhuận hình thành từ các hoạt động sản xuát kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ kế toán: Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK4212 - Lợi nhuận năm nay + Phản ánh các khoản lỗ hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác: Nợ TK4212 - Lợi nhuận năm nay Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh - Hạch toán phân phối lợi nhuận . + Trong năm khi phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho từng nội dung theo kế hoạch, kế toán ghi: Nợ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay Có TK 3334 - Thuế và các khoản nộp Nhà nước Có TK 3335 - Thu trên vốn phải nộp Có TK 111, 112,... - Tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước Có TK 111, 112, 511, 411 - Chia lãi cho đối tác góp vốn Có TK 414 - Trích quỹ đầu tư phát triển Có TK 415 - Trích quỹ dự phòng tài chính Có TK 431 - Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi . Khi nộp thuế thu nhập cho Ngân sách, kế toán ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (Số đã tạm nộp) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 311 - Vay ngắn hạn . Tạm chia lãi cho các bên liên doanh, cho các cổ đông ghi: Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 311 - Vay ngắn hạn Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh .... . Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính Có TK 431 - Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi . Bổ sung nguồn vốn kinh doanh (phần lợi nhuận để lại): Nợ TK 4212 - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh Có TK 411 - Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh Cuối năm N kế toán phải xác định số dư cuối kỳ của TK 4212 " Lợi nhuận năm nay" để chuyển thành số dư đầu kỳ của TK 4211 "Lợi nhuận năm trước" trên sổ của năm N+1. . Cuối năm, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Nợ TK 4212 Có TK 4211 . Trường hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lãi) sẽ được chuyển thành lỗ năm trước: Nợ TK 4211 Có TK 4212 Khi báo cáo quyết toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt. Kế toán tính toán số được phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối để phân phối bổ sung (nếu số thực tế > số tạm phân phối) hoặc thu hồi lại (nếu số thực tế < số tạm phân phối). . Nếu phải bổ sung, kế toán ghi: Nợ TK 4211 - Phân phối bổ sung Có TK 3334 Có TK 3335 Có TK 414 Có TK 415 Có TK 431 Có TK 111, 112, 511, 411, 338 V.v.... . Nếu số đã tạm phân phối theo kế hoạch lớn hơn số phải phân phối thì số chênh lệch nộp thừa, ghi: Nợ TK 3334 Nợ TK 3335 Nợ TK 138 Nợ TK 414 Nợ TK 415 Nợ TK 431 Nợ TK 111, 112, 511, 411 Có TK 4211 - Số lãi năm trước + Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, số lỗ được xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 111, 112, 138, 152 - Nếu được cấp bù lỗ hoặc do cổ đông, liên doanh chịu Có TK 4211 - Số lỗ được xử lý Sơ đồ hạch toán xác định thu nhập TK 632 K/C giá vốn TK 635, 811 TK 911 TK 511, 512 K/C doanh thu TK 515, 711 K/C chi phí TC Và chi phí khác K/C thu nhập TC Và thu nhập khác TK 641, 642 K/C chi phí bán hàng Và chi QLDN TK 421 Lãi TK 421 Lỗ Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận TK 333(4,5) Thuế, thu trên vốn TK 421 TK 414, 415,... Số tạm nộp thừa TK 111,112,511.... Chia cho đối tác góp... TK 333(4,5) Số tạm nộp thừa TK 411, 414, 415,... Bổ sung các quỹ TK 411, 415 Xử lý lỗ Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận TK 911 TK 421 TK 911 Kết chuyển lỗ và coi như lỗ từ các hoạt động KD TK 333 Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động KD (hoạt động tiêu thụ, Thuế thu nhập DN phải nộp ngân sách (tạm nộp và nộp bổ sung) hoạt động tài chính, hoạt động khác) TK 338, 111,112 Tạm chia và chia bổ sung cho các thành viên (cổ đông, liên doanh...) TK 411, 138,415... Quyết định xử lý lỗ (trừ vào vốn KD, TK 415, 414, 431.... Lập quỹ xí nghiệp (tạm trích theo kế hoạch và trích bổ sung) quỹ dự phòng hay các thành viên phải bù lỗ TK 411 Bổ sung vốn kinh doanh TK 333,431, 415,414... TK 512 Giá thanh toán Phân chia không thuế lợi nhuận Số tạm phân phối cho các lĩnh vực lớn hơn số phải TK 33311 cho các Thuế GTGT thành viên tương ứng bằng hiện vật phân phối khi quyết toán năm chính thức được duyệt Chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở một số nước. I. Thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở Pháp A. Kế toán về thu nhập 1. Khái niệm, phân loại và phương pháp hạch toán về thu nhập: 1.1. Khái niệm - Thu nhập là số tiền doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được do bán hàng, sản phẩm, cung cấp các công trình, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện. Các khoản thu nhập bao gồm một phần là thu nhập từ bán hàng và một phần khác là thu nhập ngoài bán hàng. Ví dụ: Tiền lãi thu được từ cho vay, chiết khấu thanh toán do trả nợ cho nhà cung cấp trước thời hạn, thu nhập do nhượng bán TSCĐ, thu các khoản nợ kể đã mất.... - Không tính vào thu nhập của doanh nghiệp những khoản tiền doanh nghiệp nhận được do đi vay, khách hàng trả khoản nợ trước đây.... 1.2. Phân loại thu nhập Theo chế độ hiện hành thu nhập của doanh nghiệp chia làm 3 loại: - Thu nhập sản xuất kinh doanh là thu nhập khi doanh nghiệp bán các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, bán hàng hoá, thu nhập từ các hoạt động phụ, giá trị TSCĐ tự sản xuất, trợ cấp kinh doanh, thu nhập quản lý thông thường.... - Thu nhập tài chính là thu nhập từ tiền lãi cho vay, tiền lãi được chia từ chứng khoán (dự phần hoặc bất động hoá), tiền lãi do nhượng, bán các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn, chiết khấu thanh toán được hưởng do trả cho nhà cung cấp trước thời hạn, lãi hối đoái, lãi do khách hàng chấp nhận thương phiếu sẽ thu mới.... - Thu nhập đặc biệt là các thu nhập từ các hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như: thu tiền được bồi thường, tiền phạt trong quan hệ mua bán, tiền thu được các khoản nợ kể đã mất, thu nhập do nhượng, bán TSCĐ vô hình và hữu hình, TSCĐ tài chính.... Trong từng loại thu nhập lại được phân chia theo bản chất, tức là theo nội dung kinh tế của chúng. Các tài khoản thu thuộc loại 7 và ghi tăng bên Có ghi giảm bên Nợ, cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản kết quả của niên độ. Cách phân loại thu nhập trên được sử dụng trong kế toán tổng quát, do đó các thu nhập của kế toán tổng quát chuyển sang kế toán phân tích phải được phân loại lại theo yêu cầu cung cấp thông tin để ra quyết định như: phân loại thu nhập theo ngành hoạt động, theo từng loại thành phẩm hàng hoá.... 1.3. Phương pháp hạch toán về thu nhập - Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ ghi tăng thu nhập Nợ các TK khác có liên quan Có TK loại 7 - Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm thu nhập Nợ TK loại 7 Có các TK khác có liên quan - Cuối kỳ kết chuyển thu nhập sang tài khoản Kết quả niên độ Nợ TK loại 7 Có TK 12 - Kết quả niên độ 2. Kế toán xác định kết quả của niên độ 2.1. Khái niệm và cách xác định - Kết quả của niên độ là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động trong doanh nghiệp, nếu: + Thu nhập > Chi phí: Doanh nghiệp có lãi + Thu nhập < Chi phí: Doanh nghiệp bị lỗ - Phương pháp xác định kết quả niên độ: Có thể xác định kết quả chung cho các hoạt động hoặc xác định kết quả riêng cho từng hoạt động trong doanh nghiệp: + Xác định kết quả chung của niên độ Kết quả niên độ (lãi, lỗ) = Thu nhập của niên độ - Chi phí của niên độ + Xác định kết quả theo từng hoạt động trong doanh nghiệp Kết quả hoạt động kinh = doanh (lãi, lỗ) Kết quả tài chính (lãi, lỗ) = Kết quả đặc biệt (lãi, lỗ) = Thu nhập kinh doanh và hoàn nhập KH, DP thuộc - thu nhập kinh doanh Thu nhập tài chính và hoàn nhập KH, DP thuộc - thu nhập tài chính Thu nhập đặc biệt và hoàn nhập KH, DP thuộc - thu nhập đặc biệt Chi phí kinh doanh và niên khoản KH, DP thuộc chi phí kinh doanh Chi phí tài chính và niên khoản KH, DP thuộc chi phí tài chính Chi phí đặc biệt và niên khoản KH, DP thuộc chi phí đặc biệt 2.2. Phương pháp hạch toán - TK sử dụng: TK 12 - Kết quả niên độ TK 120 - Kết quả niên độ (lãi) Dư Có TK 129 - Kết quả niên độ (lỗ) Dư Nợ TK 128 - Xác định kết quả chung của các hoạt động - Sơ đồ xác định kết quả niên độ TK loại 6 (Các TK CP) K/c chi phí vào cuối kỳ (Ghi theo từng TK) TK 120 (KQ niên độ lãi) Phân K/c lãi cuối kỳ chia lãi TK 128 TK loại 7 (XĐ KQ chung) (Các TK thu nhập) K/c thu nhập cuối kỳ (Theo từng TK) TK 129 (KQ niên độ lỗ) K/c lỗ cuối kỳ Xử trí lỗ B. Kế toán về phân phối thu nhập 1. Phân phối thu nhập tại công ty hợp danh a. Nguyên tắc phân phối - Trường hợp công ty có lãi. Có thể phân chia: + Theo tỷ lệ vốn góp (nếu điều lệ không ấn định cách chia khác). + Theo mức không đồng đều, nếu điều lệ có ghi dự kiến phương thức phân phối này. + Lập quỹ dự trữ định luật, dự trữ điều lệ, theo dự kiến ghi trong điều lệ, trước khi phân chia tiền lời. Theo dự kiến điều lệ với mức lãi chia cố định cho các phần hùn trước khi phân chia tiền lời theo tỷ lệ phần hùn hoặc theo mức chia không đồng đều. Như vậy, trong trường hợp công ty kinh doanh có lãi, thì số tiền lãi có thể trước hết dùng để lập các quỹ dự trữ, chia lãi cố định cho các phần hùn, chênh lệch lãi còn lại sẽ hoặc chia theo tỷ lệ với phần hùn vốn hoặc chia mức không đồng đều cho hội viên, khi đó phải tránh những điều khoản phân chia bất công, thiên vị. - Trường hợp công ty bị lỗ: Khi thua lỗ, thường theo tính chất liên tục hoạt động, công ty treo số lỗ để trừ vào số lãi niên độ mới. Nếu phải bù lỗ, thì cũng chia cho các hội viên theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty. b. Các bút toán cơ bản - Tài khoản sử dụng: TK 120: Kết quả niên độ TK 119: Kết quả chuyển sang niên độ mới - Hạch toán phân chia kết quả + Hạch toán phân chia tiền lãi . Phản ánh trích lập các quỹ theo dự kiến: Nợ TK 120: Kết quả niên độ Có TK 1061 : Dự trữ định luật (5%) Có TK 1063: Dự trữ điều lệ (10%) . Phản ánh tiền thưởng số còn lại chia đều theo tỷ lệ vốn góp: Nợ TK 120: Kết quả niên độ Có TK 455 (1, 2, 3): Tiền lời chia + thưởng + Hạch toán phân chia kết quả lỗ . Theo vốn góp của mỗi hội viên để bù lỗ Chia lỗ theo tỷ lệ vốn góp của mỗi hội viên: Nợ TK 455 (1, 2, 3): Chia lỗ Có TK 120: Kết qủa niên độ"N" . Kết chuyển niên độ sau để trừ lãi niên độ sau Nợ TK 119: Kết chuyển sang niên độ mới Có TK 120: Kết quả niên độ 2. Phân phối tiền lời tại công ty TNHH Về nguyên tắc, tiền lời của công ty trước hết được chia 5% để thành lập "Quỹ dự trữ luật định". Khi số dự trữ của quỹ đạt mức 100% vốn hội thì không bắt buộc phải trích lập quỹ này hàng năm. Số tiền lời sau khi trích lập quỹ dự trữ có thể lớn hơn 5% số tiền lời chia hàng năm và tồng mức quỹ có thể lớn hơn 10% vốn hội, nếu được các hội viên quyết định: Quỹ dự trữ luật định không thể chia cho các hội viên mà được dùng để bù lỗ. 3. Phân phối tiền lời tại Công ty cổ phần Kết quả công ty đạt được tính đến cuối năm được chia theo quy định trong luật lệ và điều lệ công ty. - Dự trữ luật định phải trích 5%, mức quỹ cần phải đạt 10% vốn của công ty. -Trả lãi cổ tức theo tỷ lệ lãi chia cố định trên mệnh giá của cổ phiếu. - Lập các quỹ dự trữ khác (dự trữ điều lệ). - Trả thù lao cho Hội đồng quản trị, mức phân phối không quá 10% số lãi phân phối còn lại sau khi lập quỹ dự trữ tự do đã nêu trên. - Trả lãi cho cổ phần sáng lập. - Số lợi tức nếu còn sẽ chia đều cho các cổ phần. Phần chia này có thể không thực hiện hàng năm, nếu đại hội đồng cổ đông quyết định tăng mức quỹ dự trữ tự do của công ty. - Nếu dư lãi có thể kết chuyển sang niên độ mới - Kế toán phân chia kết quả được thực hiện các bút toán qua sơ đồ sau: TK 1061- Dự trữ luật định TK 88 - Kết quả chờ phân bổ Lập quỹ dự trữ luật định TK 1063- Dự trữ điều lệ Lập quỹ dự trữ điều lệ TK 457- Cổ đông- cổ tức sẽ trả Trả cổ tức cố định, cổ tức sáng lập TK 110- Kết chuyển niên độ mới Số dư lãi chuyển cho niên độ sau II. Kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập của Mỹ A. Kế toán về thu nhập 1. Bản chất của thu nhập Thu nhập còn được gọi là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Về mặt kế toán, khả năng sinh lời được đo lường sau một kỳ nhất định có thể là một tháng, một quý hay một năm bằng cách so sánh doanh thu được tạo ra với các chi phí phát sinh. Doanh thu là giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá, hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu được xác định bằng cách lấy giá bán đơn vị, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp nhân với số lượng của hàng hoá dịch vụ cung cấp. Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra doanh thu. Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí phát sinh được gọi là thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh. Do đó: Thu nhập thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Ngược lại nếu chi phí lớn hơn doanh thu thì phần chênh lệch này được gọi là lỗ 2. Nội dung của thu nhập Đánh giá thu nhập của mỗi doanh nghiệp liên quan đến 3 yếu tố. Các yếu tố đó gồm doanh thu, chi phí và thu nhập thuần. Thu nhập thuần, thước đo chính về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí liên quan. Doanh thu được định nghĩa trong pháp lệnh kế toán Mỹ như sau: Doanh thu là tổng sự gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận, là kết quả của các hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Doanh thu được cấu thành từ ba hoạt động chung đó là: . Bán sản phẩm . Thực hiện các dịch vụ và các dịch vụ được phép khác trong khi sử dụng các tài sản của doanh nghiệp. . Bán các nguồn tài sản khác ngoài sản phẩm. Cuối kỳ khoá sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh là quá trình điều chuyển số dư của các tài khoản chi phí, tài khoản thu nhập sang tài khoản Lãi lưu giữ Nếu lãi: Nợ TK "Tổng hợp thu nhập" Có TK "Lãi lưu giữ" Nếu lỗ: Nợ TK "Lãi lưu giữ" Có TK "Tổng hợp thu nhập" - Hạch toán quá trình khoá sổ được khái quát theo sơ đồ sau: TK "Chi phí" TK "Tổng hợp thu nhập" TK "Doanh thu" Số dư Số dư trước Khoá sổ các TK Khoá sổ các TK trước khoá sổ chi phí thu nhập khoá sổ TK "Lãi lưu giữ" Chênh lệch Doanh thu > Chi phí Chênh lệch Doanh thu < Chi phí B. Kế toán phân phối thu nhập Kế toán phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh Lợi nhuận của công ty hợp danh được phân chia theo sự nhất trí ban đầu của những người chung vốn. Điều này thường đề cập một cách cụ thể trong các điều khoản của công ty hợp danh. Thoả ước có thể quy định lỗ sẽ được phân phối khác với lãi hoặc có thể theo cùng một cách. Khi xây dựng một thoả ước về các vấn đề này những người chung vốn thường xem xét hai yếu tố quan trọng sau: -Thời gian và công sức đóng góp vào công ty của từng người chung vốn. - Tổng vốn của từng người trong công ty. Tuy nhiên, hầu hết các thoả thuận về phân chia lợi nhuận đều theo một trong các cách sau: - Tỷ lệ cố định là phương pháp các thành viên có thể thoả thuận theo tỷ lệ cố định để chia lợi nhuận. - Trả lương cho các thành viên, thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại được chia theo tỷ lệ cố định. - Trả lãi đối với vốn đầu tư của các thành viên phần thu nhập ròng hoặc lỗ được chia theo tỷ lệ cố định. - Trả lương cho các thành viên, trả lãi đối với vốn của các thành viên và khoản thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại được chia theo tỷ lệ cố định. Phần II Đánh giá ưu nhược điểm của các quan điểm tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập Tại các doanh nghiệp việt nam Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nhiều biện pháp vĩ mô được thực hiện đã tạo môi trưòng kinh doanh lành mạnh cho các thành phần kinh tế. Tuy vậy bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn khá với lợi nhuận thu được cao có điều kiện mở rộng sản xuất và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, còn có những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ làm cho nền kinh tế sa sút. Sau thời gian đổi mới thì hiện nay nước ta đã và đang có những thành tựu to lớn về kinh tế, đã giữ vững và phát huy những thành tựu đó đòi hỏi chúng ta cần có những quy chế chặt chẽ cho mọi lĩnh vực kinh tế và đặc biệt là các quy định về thu nhập và phân phối thu nhập. Trong quá trình thực thi các quy định đã nảy sinh một vấn đề không phù hợp với thông lệ phổ biến quốc tế và tình hình thay đổi kinh tế trong và ngoài nước. Đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nữa chính sách tài chính, kế toán. I. Về công tác kế toán: Theo chế độ kế toán hiện hành để phản ánh kết quả lãi hay lỗ trong kỳ kế toán của một doanh nghiệp ta phải sử dụng TK 412 "Lợi nhuận chưa phân phối". Theo em việc sử dụng TK 421 vừa để phản ánh lãi vừa để phản ánh lỗ trong quá trình kinh doanh là chưa thuận lợi và rõ ràng cho công tác kế toán. Đối với những cơ sở kinh doanh nhỏ với trình độ kế toán chưa cao thì việc dùng chung TK 421 sẽ rất dễ gây ra nhầm lẫn giữa lãi và lỗ. Hơn nữa việc dùng chung TK 421 cũng gây khó khăn cho công tác quản lý, từ đó sẽ dẫn tới việc sai sót trong công tác lập báo cáo tài chính và cũng như việc đọc các báo cáo đó. Lợi nhuận chưa phân phối của năm N: Lợi nhuận năm N chưa phân phối = Lợi nhuận thực hiện năm N - Lợi nhuận năm N đã phân phối Điều này khiến cho các doanh nghiệp không thể theo dõi đầy đủ tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Một trong những yêu cầu thông tin kế toán là phải chính xác, kịp thời, toàn diện và khách quan. Đối với một doanh nghiệp, lợi nhuận thực hiện năm N cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, qua đó doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh thích hợp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải chi tiết TK 4212 thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi riêng lợi nhuận thực hiện và tình hình tạm phân phối, tạo điều kiện cho cung cấp thông tin cũng như trong công tác theo dõi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể có 2 tài khoản cấp 3 như sau: TK 42121: Lợi nhuận thực hiện năm trước TK 42122: Lợi nhuận đã phân phối năm trước Về kết cấu tài khoản này có số dư bên Nợ phản ánh lỗ chưa xử lý, có số dư bên Có phản ánh lãi chưa phân phối. Sang đầu niên độ kế toán năm sau lúc đó xuất hiện TK 4211 - Lợi nhuận năm trước - khi kế toán chuyển số chênh lệch của TK 42121 với TK 42122 sang là số lợi nhuận của năm trước chưa phân phối hết, để chờ quyết định phân phối chính thức để xử lý. Khi tạm phân phối lợi nhuận trong năm, kế toán ghi: Nợ TK 42122 Có TK 333 (4,5), 414, 415, 431,... Nếu số tạm phân phối này lớn hơn lợi nhuận thực hiện năm N thì TK 4212 sẽ có số dư bên Nợ, tức là cuối kỳ doanh nghiệp sản xuất bị lỗ nhưng thực chất trong năm đó doanh nghiệp vẫn có lãi. Việc này thường gây nhầm lẫn cho những kế toán có trình độ thấp hay những người ít am hiểu kế toán, đặc biệt trong trường hợp cần đưa ra các thông tin quản trị. ở hầu hết các nước có nền kế toán phát triển trên thế giới họ đã tách thành 2 tài khoản lãi lỗ khác nhau. Việc đơn giản hệ thống tài khoản một mặt rất thuận tiện cho công tác kế toán, nhưng mặt khác lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp, nhà đầu tư, ngân hàng, công nhân viên trong doanh nghiệp đều quan tâm đến chỉ tiêu này. Vì vậy nghiệp vụ này cần phải hạch toán rõ ràng, đưa ra kết quả chính xác và hợp lý. Để hạch toán thu nhập được rõ ràng hơn, chi tiết hơn theo em nên cần tách TK 421 thành 2 tài khoản lãi lỗ khác nhau vào hệ thống tài khoản. Khi đó sẽ khắc phục được nhược điểm chung của TK 421, sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý cũng như khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ với đội ngũ kế toán phù hợp. II. Về chế độ tài chính 2. 1. Những hạn chế trong các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN): Chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp Nhà nước có sự thay đổi đáng kể bắt đầu từ năm 1997, nó được đánh dấu bằng việc Nhà nước ra Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định 27/CP ngày 30/04/1999 sửa đổi bổ sung Nghị định 59/CP về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước, với một quan điểm cơ bản là việc phân phối lợi nhuận sau thuế phải phù hợp với trình độ phát triển của sản xuất, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, và giải quyết tốt mối quan hệ giữa ba lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Nhưng từ khi ra đời đã có nhiều ý kiến khác nhau về chế độ phân phối lợi nhuận này. cho tới nay đã qua 6 năm thực hiện, người ta đã thấy rõ mặt hạn chế của nó cả về khía cạnh lý luận và thực tiễn, nhất là sự khác biệt giữa mô hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Mặt khác, chế độ phân phối lợi nhuận hiện nay sẽ là một hạn chế về phát huy nội lực trong việc đầu tư, trang bị thêm năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập bằng nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế. Sau nữa, chế độ phân phối lợi nhuận như hiện nay còn dẫn đến mất công bằng, không bình đẳng ngay cả giưã các doanh nghiệp Nhà nước. Và sau cùng, về mặt lý luận chưa hợp lý. 2. 1. 1. Về nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: Chế độ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thực hiện từ năm 1991 tới nay chia làm 2 giai đoạn. - Từ năm 1991 tới 1996: số tiền nộp thu về sử dụng vốn được đua vào chi phí sản xuất kinh doanh, không phân biệt doanh nghiệp có lãi hay lỗ (với tỷ lệ tuỳ thuộc nghành nghề kinh doanh, từ 0,2%/tháng tới 0,5%/tháng). - Từ 1996 tới nay: Theo Thông tư số 70 - TC/TCDN ngày 05/11/1996 số tiền nộp thu về sử dụng vốn ngân sách được đưa vào lợi nhuận sau thuế, và được phân định rõ: Nếu kinh doanh bị lỗ thì không phải nộp, còn nếu kinh doanh có lãi thì mới phải nộp, nhưng lại được chia ra: nếu số lãi sau thuế còn lại (sau khi đã bù khoản lỗ các năm trước không đựợc trừ vào lợi nhuận sau thuế) lớn hơn số tiền thu sử dụng vốn phải nộp thì phải nộp đủ, ngược lại, nếu nhỏ hơn thì còn bao nhiêu nộp bấy nhiêu. Kể từ khi có chế độ thu tiền sử dụng vốn ngân sách tới nay đã có nhiều tranh cãi đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo em không nên duy trì chế độ thu trên vốn và khoản này nên để cho các doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn kinh doanh, vì các lý do sau: Thứ nhất: Cũng là vốn ngân sách Nhà nước, nếu đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước thì doanh nghiệp này phải nộp tiền thu sử dụng vốn, còn nếu đầu tư vào các công ty cổ phần thì doanh nghiệp này lại không phải nộp. Doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước là chủ sở hữu, không ai lại đi thu chi phí tiền sử dụng vốn của mình bỏ ra. Thứ hai: Theo chế độ thu sử dụng vốn hiện nay thì không đảm bảo được công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn ngân sách. Do đó không khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Thứ ba: Tỷ lệ thu về chi phí sử dụng vốn ngân sách cũng chưa hợp lý giữa các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các nghành nghề khác nhau và so với lãi suất ngân hàng hiện hành. 2. 1. 2. Về chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có). Đầu tiên cần phân biệt rõ hai hình thức là liên doanh và hợp tác kinh doanh. Có rất nhiều điểm để phân biệt sự khác nhau của hai hình thức này, nhưng điểm khác nhau cơ bản là hình thức liên doanh sẽ ra đời một pháp nhân mới, còn hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thì không. Do vậy hai hay nhiều doanh nghiệp hợp tác kinh doanh thì phải dựa vào một tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp thành viên để tiến hành kinh doanh. Theo chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế thì lợi nhuận sau thuế được phân phối theo trình tự sau: Bù lỗ các năm trước, nộp tiền sử dụng vốn ngân sách, trả tiền vi phạm Pháp luật Nhà nước, trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế, rồi phần còn lại mới chia cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Điều bất hợp lý sự phân phối theo trình tự trên. Theo em nếu có thu trên vốn thì khoản này phải nằm sau khoản chia cho các đối tác kinh doanh. 2. 1. 3. Về quỹ đầu tư phát triển: Theo thông tư số 64/TT - BTC ngày 07/06/1999, ta thấy điểm tiến bộ nhất từ trước tới nay trong chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế là đã giành được một tỷ lệ rất cao (tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế, sau khi đã bù lỗ, nộp tiền sử dụng vốn ngân sách, trả tiền phạt, bù đắp chi phí,chia lãi cho đối tác) để hình thành nên quỹ đầu tư phát triển, và mục đích của khoản này không bao gồm các khoản không mang tính "đầu tư phát triển" mà chủ yếu dùng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Điều này thể hiện rõ quan tâm tới việc nâng cao năng lực sản xuất, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước trong kinh tế thị trường. Tuy về số thì lớn (50%) nhưng số lợi nhuận sau thuế đã trừ đi 5 khoản trên thì số còn lại quá nhỏ, nên phần lợi nhuận sau thuế bằng số tuyệt đối trích vào quỹ đầu tư phát triển quá ít, rất khó thực hiện mục tiêu này. 2. 1. 4. Về chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp Nhà nước có được phát hành cổ phiếu không? Theo em thì chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Nếu doanh nghiệp Nhà nước phát hành cổ phiếu thì Nhà nước đã đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp Nhà nước điều này trái với Nghị định 27/CP là: "việc huy động vốn không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp", đồng thời khi phát hành cổ phiếu thì doanh nghiệp Nhà nước đã chuyển thành công ty cổ phần. Từ những bất cập của thực tiễn phân phối lợi nhuận đã phân tích trên, chế độ phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước cần đổi mới theo hướng tăng cường quyền tự chủ cho các doanh nghiệp (Nhà nước chỉ đưa ra một khung quy định chung), tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa bảo toàn vốn kinh doanh vừa tăng khả năng tích luỹ, bảo đảm lợi ích cho Nhà nước, doanh nghiệp và cả người lao động và hạn chế sự khác nhau trong phân phối lợi nhuận giữa các doanh nghiệp. Theo định hướng đó em xin đưa ra mô hình phân phối lợi nhuận theo một trình tự sau: 1 - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 2 - Các khoản bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế. 3 - Trả tiền vi phạm pháp luật Nhà nước. 4 - Các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không tính vào chi phí hợp lý. 5 - Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. 6 - Phần còn lại trích vào các quỹ như cũ theo Thông tư số 64/1999/TB - BTC ngày 07/06/1999. 7 - Số lợi nhuận còn lại (nếu có) được bổ sung hết vào quỹ đầu tư phát triển. 2. 2. Việc hình thành các quỹ từ lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp liên doanh (DNLD) và doanh nghiệp khác có vốn đầu tư nước ngoài: Điều 41 Luật DNLD (1996) quy định: "Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, DNLD trích 5% lợi nhuận còn lại để lập quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng giới hạn ở mức 10% vốn pháp định của doanh nghiệp....". Nếu so với quy định của luật sửa đổi bổ sung năm 1992 quy định này của luật DNLD năm 1996 đã giảm nhẹ nghĩa vụ trích lập quỹ dự phòng của doanh nghiệp liên doanh (Giảm mức tối đa từ 25% xuống còn 10% vốn pháp định của doanh nghiệp). Không thể phủ định tính quan trọng của quỹ dự phòng của DNLD nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục trong trường hợp rủi ro, bất trắc, hoặc trong thời gian chuyển sang kinh doanh sản phẩm khác... có thể có biến động lớn về vốn kinh doanh. Tuy nhiên trong luật DNLD có quy định việc hình thành quỹ dự phòng, nhưng quy định này còn thiếu tính cụ thể, chưa làm rõ mục đích cũng như cơ chế sử dụng quỹ dự phòng. Mặt khác mức trích lập quỹ dự phòng còn cao, nhất là các dự án có vốn đầu tư cao và thực sự không có ý nghĩa đối với những dự án thua lỗ kéo dài trong nhiều năm. Quy định này không những can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DNLD, mà còn hạn chế những khả năng sử dụng lợi nhuận của các bên liên doanh. Trên thực tế có rất nhiều DNLD rất cần vốn để mở rộng kinh doanh nhưng vẫn phải dành một khoản tiền không nhỏ để lập quỹ dự phòng. Mặt khác, đối với các DNLD hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm thì pháp luật đã quy định rõ việc trích lập quỹ dự trữ bắt buộc để duy trì hoạt động kinh doanh của họ và đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính tiền tệ. Sự bất hợp lý và chưa rõ ràng của quy định này, cùng với việc không áp dụng đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã gây nên nhiều băn khoăn thắc mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài khác muốn liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam. Luật doanh nghiệp hiện hành cũng không quy định nghĩa vụ trích lập dự phòng đối với doanh nghiệp trong nước (Quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước). Để góp phần tạo sự bình đẳng về nghĩa vụ giữa doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, Điều 41 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 đã bãi bỏ về tỷ lệ bắt buộc từ lợi nhuận còn lại của DNLD để lập quỹ dự phòng, đồng thời cho phép doanh nghiệp: "Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác, việc trích lập các quỹ dự phòng, quỹ phúc lợi, quỹ mở rộng sản xuất và các quỹ khác do doanh nghiệp tự quyết định". Mặc dù đã có sự đổi mới căn bản trong cơ chế phân phối lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp, cơ chế này vẫn bộc lộ một số tồn tại, một số điểm chưa thật phù hợp với doanh nghiệp liên doanh. Như ta đã biết, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các doanh nghiệp không được hạch toán các loại tiền thưởng, kể cả về tiền thưởng về phát minh sáng chế hay giải pháp cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá công nghiệp.... vào chi phí sản xuất. Do vậy, để khuyến khích cán bộ, nhân viên tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để trích lập các quỹ của doanh nghiệp, trước hết là quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Vì vậy, theo em Điều 41 Luật ĐTNN nên sửa thành: "Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác, việc trích thu nhập còn lại để lập các quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi và các quỹ khác trong doanh nghiệp''. 2. 3. Các kiến nghị về thu nhập và phân phối thu nhập. 2.3.1. Kiến nghị về thu nhập Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh ở các cửa hàng thuộc các doanh nghiệp: Hiện nay, một số doanh nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh ở các cửa hàng mới chỉ được hạch toán tổng hợp, chưa phản ánh được cụ thể lãi, lỗ từng cửa hàng. Nếu chỉ nhìn vào số liệu tổng hợp về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ mang tính chất chung chung không cụ thể nên ảnh hưởng đến công tác quản lý của doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp nên hạch toán kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, xác định lãi, lỗ đối với từng cửa hàng giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp biết được cửa hàng nào làm ăn có hiệu quả, cửa hàng nào còn chưa đạt yêu cầu từ đó có những biện pháp chỉ đạo thích hợp. Để xác định kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, kế toán doanh nghiệp cần phải mở chi tiết TK 911 theo từng cửa hàng. Kế toán các cửa hàng sẽ tính toán và tập hợp toàn bộ doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trực tiếp tại cửa hàng mình. Đối với các chi phí phát sinh chung trong toàn doanh nghiệp thì kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng cửa hàng. Tiêu thức phân bổ mà kế toán có thể chọn là doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán. Có thể tiến hành phân bổ theo công thức sau: Chi phí bán hàng Tổng chi phí cần phân bổ (QLDN) phân bổ = x DT thuần của cửa hàng cho cửa hàng Tổng doanh thu thuần Sau đó kế toán doanh nghiệp sẽ tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của từng cửa hàng để xác định lãi, lỗ. 2.3.2. Kiến nghị về phân phối thu nhập Như những phần đã phân tích ở trên theo em để có một quy định hoàn chỉnh hơn về phân phối thu nhập chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau: - Chúng ta nên bỏ phần thu trên vốn và cho phần này, nên để cho doanh nghiệp giữ lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư tài sản nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước. - Hiện nay ở một số các doanh nghiệp 2 quỹ: Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi cũng không được mở chi tiết vì do lợi nhuận còn lại sau thuế của các doanh nghiệp là quá ít nên kế toán không tiến hành phân phối đủ các quỹ theo đúng NĐ 59/CP của Chính phủ. Vì vậy, chúng ta nên quy định rõ về sự cần thiết phải có các quỹ được phân phối từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp không thuộc thành phần kinh tế Nhà nước từ các doanh nghiệp lớn cho đến các doanh nghiệp nhỏ. Có như vậy mới tạo ra sự cân bằng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nước ta. - Chúng ta nên huỷ bỏ hai mức thuế suất , thuế thu nhập doanh nghiệp trong nước 28% và doanh nghiệp nước ngoài là 25% thành một mức thuế chung là 25%, để tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh trong kinh doanh, khắc phục tình trạng "lãi thật lỗ giả" của doanh nghiệp muốn trốn thuế. Và điều này nhanh chóng đưa vào áp dụng trong thực tiễn. Kết luận Thu nhập và phân phối thu nhập luôn giữ một vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay. Đối với Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển, có nền kinh tế với xuất phát điểm thấp đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm vốn đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó hiện nay Nhà nước đang thực hiện đa dạng hoá hình thức sở hữu với nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước cùng với việc thực thi chính sách hội nhập mở cửa nền kinh tế, nên các quy định tài chính rất cởi mở và thông thoáng. Sự cởi mở đã thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước tuy đã có sự thay đổi thường xuyên nhưng dường như ở một khía cạnh nào đó vẫn chưa theo kịp sự thay đổi nhanh như vũ bão của nền kinh tế hiện nay. Để đưa ra những quy định tài chính kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập phù hợp thật không phải là vấn đề đơn giản cho chúng ta. Làm sao cho các quy định đó vừa thông thoáng vừa chặt chẽ vừa theo kịp sự thay đổi của nền kinh tế thì mới có lợi cho đất nước ta phát triển kinh tế. Nhưng với sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là tầng lớp trí thức được đào tạo trong các trường Đại học. Với tư cách là một sinh viên em cũng cố gắng hết sức để đưa ra một số kiến nghị về chính sách, cơ chế của thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề này. Đề tài thu nhập và phân phối thu nhập là một đề tài không mấy mới mẻ nhưng lại hóc búa vì phạm vi của nó khá rộng cần truy cập nhanh nhạy các thông tin tài chính kịp thời vì sự thay đổi của các quy định này rất nhanh chóng. Vậy nên tài liệu luôn bị hạn chế, và với kiến thức tài chính và kế toán còn thiếu thực tế, em chỉ đưa ra ý kiến mình cho là đúng là cần thiết về một khía cạnh của đề tài. Em thực sự mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đọc. Em cảm ơn cô Phạm Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - NXB Giáo dục 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Thống kê 3. NĐ 59/CP ngày 03/10/1996 4. NĐ 27/CP ngày 20/04/1999 5. NĐ 22/HĐBT ngày 24/01/1991 6. Thông tư số 64/TT - BTC ngày 07/06/1999 7. Thông tư 70 - TC/TCDN ngày 05/11/1996 8.Tạp chí kế toán, kiểm toán 9. Tạp chí tài chính 10. Tạp chí thông tin tài chính 11. Giáo trình Kế toán quốc tế - Khoa Kế toán Trường ĐHKTQD Mục lục Lời mở đầu 1 Phần i - chế độ tài chính kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp việt nam 2 I. Thu nhập và phân phối thu nhập 2 1.1. Khái niệm,vai trò, ý nghĩa và nội dung của thu nhập 2 1.1.1 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa 2 1.1.2. Nội dung của thu nhập 2 1.2. Phân phối thu nhập 5 1.2.1 Tổng quan về chính sách thu nhập 5 1.2.2. Nội dung của phân phối thu nhập 5 II. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập 8 2.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán 8 2.2. Tài khoản sử dụng 8 2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán 9 2.4. Phưong pháp hạch toán 9 Chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở 1 số nước 15 I. Thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở Pháp 15 A. Kế toán về thu nhập 15 1. Khái niệm, phân loại và phương pháp hạch toán về TN và phân phối TN 15 1.1. Khái niệm 15 1.2. Phân loại TN 15 1.3. Phương pháp hạch toán thu nhập 16 2. Kế toán xác định kết quả niên độ 16 2.1. Khái niệm và cách xác định 16 2.2. Phương pháp hạch toán 17 B. Kế toán về phân phối thu nhập 18 1. Phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh 18 2. Phân phối tiền lời tại Công ty TNHH 19 3. Phân phối tiền lời tại Công ty cổ phần 19 II. Kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập của Mỹ 20 A. Kế toán về thu nhập 20 1. Bản chất của thu nhập 20 2. Nội dung của thu nhập 21 B. Kế toán về phân phối thu nhập 22 Kế toán về phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh 22 Phần ii - đánh giá ưu nhược điểm của các quan điểm tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập 23 I. Về công tác kế toán 23 II. Về chế độ tài chính 25 2.1. Những hạn chế trong DNNN 25 2.1.1. Về nộp tiền sử dụng vốn NSNN 26 2.1.2. Về chia lãi cho các đối tác 27 2.1.3. Về quỹ đầu tư phát triển 27 2.1.4. Về chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu 28 2.2. Việc hình thành các quỹ từ lợi nhuận còn lại của DNLD và DN khác có vốn đầu tư nước ngoài. 28 2.3. Các kiến nghị về thu nhập và phân phối thu nhập 30 2.3.1. Kiến nghị về thu nhập 30 2.3.2. Kiến nghị về phân phối thu nhập 31 Kết luận 33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1246.doc