Đề tài Bàn về hạch toán kế toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp

Ưu điểm của phương pháp này là giá của tài sản được phân bổ thành các khoản chi phí tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng. Phương pháp này có thể sử dụng khi ta dễ dàng tính được sản lượng vật chất của tài sản trong mỗi tài khoản kế toán và khi ta ước tính một cách khá chính xác tổng sản lượng vật chất khi tài sản đó tạo ra trong thời hạn sử dụng tài sản đó. Phương pháp khấu hao theo sản lượng còn có thể được áp dụng trong các trường hợp liên quan tới kinh doanh phát triển một số loại tài nguyên thiên nhiên.

doc23 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về hạch toán kế toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tất nhiên phải hao mòn hư hỏng, và sau một thời gian sẽ hết khả năng sử dụng. Khấu hao là chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng và chi phí sản xuất kinh doanh, vào giá thành sản phẩm dịch vụ và các công trình xây dựng cở bản Tùy theo sự tham gia của TSCĐ vào các hoạt động này. Khấu hao là một loại chi phí đặc biệt và khác với chi phí thông thường. Khấu hao không gắn liền với các khoản thanh toán tại thời điểm phát sinh chi phí. Đây là nguồn tài chính quan trọng được tích lũy vào việc xây dựng cở bản, mua sắm tái tạo lại TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của TSCĐ, đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp doanh nghiệp thu được giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế, khấu hao là một khỏan chi phí hợp lệ của doanh nghiệp. Về phương diện kế toán, khấu hao là sự ghi nhận giảm của TSCĐ. Vì có tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm, chi phí lưu thông, ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập nên việc tính khấu hao phải được thực hiện theo một phương pháp khấu hao phù hợp. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao tùy thuộc vào phương pháp quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, tùy thuộc vào quyết định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện ngày nay khi khoa học kỹ thuật và công nghệ trở thành một yếu tố trực tiếp, có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì việc hạch toán khấu hao TSCĐ và vận dụng các phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp không chỉ là vấn đề quan tâm của những nhà kế toán mà còn là vấn đề quan tâm của những nhà quản trị, phân tích hoạt động kinh doanh trong việc ra các chính sách đầu tư, cải tiến đổi mới trang thiết bị Nhận thức được tầm quan trọng về khấu hao TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Bàn về hạch toán kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp” làm đề án môn học của mình. PHẦN THỨ NHẤT CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP I. Những khái niệm cơ bản về TSCĐ và khấu hao TSCĐ 1. Tài sản cố định a. Khái niệm Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài biểu hiện dưới hình thái hữu hình hoặc vô hình, thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn: Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai khi sử dụng tài sản đó Nguyên giá xác định một cách đáng tin cậy Có đủ chỉ tiêu giá quy định ( ≥ 10 triệu đồng) Có thời gian sử dụng trên 1 năm b. Phân loại Ta có thể phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ gồm: TSCĐ hữu hình là những hình thái vật chất như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lây năm, súc vật cho sản phẩm, TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị và giá trị sử dụng gồm: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiêu hàng hóa, phần mền máy vi tính, giấy phép và giấy nhượng quyền, TSCĐ vô hình khác (quyền sử dụng hợp đồng quyền đặc nhượng) c. Xác định giá tài sản cố định * Khái niệm: Tính giá TSCĐ là việc dùng tiền để biểu thị giá trị của TSCĐ làm căn cứ ghi sổ kế toán. C.1. Nguyên giá của TSCD: Là số tiền Doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ bắt đầu sử dụng tại Doanh nghiệp * Đối với TSCĐ hữu hình - Do mua sắm: Nguyên giá = Giá mua theo hoá đơn + Các khoản thuế không được hoàn lại + Lệ phí trước bạ (nếu có) - Số tiền chiếu khấu TM, giảm giá hàng mua (nếu có) + Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử mới Do trao đổi Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận trao đổi + Chi phí tiếp nhận (nếu có) - Do nhận góp liên doanh, liên kết Nguyên giá = Giá thoả do hội đồng liên doanh chấp thuận + Chi phí tiếp nhận (nếu có) - Do được tài trợ, biếu tặng Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ được tài trợ, biếu tặng + Chi phí tiếp nhận (nếu có) - Do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao Nguyên giá = Giá thành thực tế hoặc giá trị quyết toán công trình hoàn thành bàn giao - Do chuyển sản phẩm thành TSCĐ hữu hình Nguyên giá = Giá thành sản xuất thực tế ra chính sản phẩm đó - Do được cấp + Do nhà nước cấp Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ được cấp + Chi phí tiếp nhận (nếu có) + Do cấp trên cấp Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ được cấp + Hao mòn luỹ kế nếu có + Chi phí tiếp nhận nếu có - Do chuyển công cụ, dụng cụ thành TSCĐ hữu hình Nguyên giá = Giá trị còn lại chưa phân bổ công cụ dụng cụ * Nguyên giá của TSCĐ hữu hình chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ hữu hình - Xây dựng thêm một số bộ phận của TSCĐ hữu hình - Nhà nước cho phép đánh giá lại * Đối với TSCĐ vô hình Nguyên giá = Giá trị hình thành nên TSCĐ vô hình đó * Đối với TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá = Giá thị trường của TSCĐ tương đương 2. Khấu hao TSCĐ a. Khái niện khấu hao TSCĐ - Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ và chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. - Số khấu hao lũy kế của TSCD: Là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. - Giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán của TSCĐ: Là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao lũy kế (hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. b. Hao mòn TSCĐ - Hao mon TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật Trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Có hai loại hao mòn: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình: làm cho TSCĐ giảm về chất lượng sử dụng các thông số kỹ thuật có liên quan chặt chẽ đến mức độ sử dụng của TSCĐ hoặc có thể vì các nguyên nhân tự nhiên khác không lệ thuộc vào mức độ sử dụng như điều kiện thời tiết, chênh lệch nhiệt độ, điều kiện nơi làm việc - Hao mòn vô hình: là các trường hợp giảm gá TSCĐ do kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chế tạo ra máy móc cùng loại nhưng tốt hơn và rẻ tiền hơn mức giá TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp. - Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ: Là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Giá trị hao mòn được tính theo công thức: Giá trị hao mòn = Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị còn lại của TSCĐ II. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính hay phương pháp khấu hao bình quân. Có nghĩa là mỗi kỳ kế toán đều tính theo số tiền như nhau cho đến khi TSCĐ hết thời gian hữu ích. Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TCĐ bình quân x Tỷ lệ khấu hao bình quân = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Ưu điểm của phương pháp này là: Phương pháp này cố định theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Nhược điểm của phương pháp này là: Việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị TSCĐ mới. Hiện nay, đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. b. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất Công thức tính như sau: Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế trong tháng X Đơn giá khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm Trong đó: Đơn giá khấu hao cho 1 đơn vị sản lượng = Nguyên giá của TSCĐ Sản lượng dự kiến theo thiết kế - Điều kiện áp dụng: - Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: + Trực tiếp liên quan đén việc sản xuất sản phẩm + Xác định được tổng lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. - Ưu và nhược điểm Phương pháp này khắc phục được điểm yếu của phương pháp đường thẳng, nó cân đối được khấu hao năm với mức độ sử dụng tài sản trong mỗi giai đoạn. Theo phương pháp này, khấu hao được tính theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của mỗi tài sản cụ thể: Tiêu chuẩn để xác định khấu hao ở đây không phải là số lượng thời gian mà là cường độ sử dụng trong một thời gian cụ thể. Mức độ sử dụng có thể được tính theo môt trong hai cách: Số lượng giờ vận hành Số lượng đơn vị sản phẩm tạo ra Ưu điểm của phương pháp này là giá của tài sản được phân bổ thành các khoản chi phí tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng. Phương pháp này có thể sử dụng khi ta dễ dàng tính được sản lượng vật chất của tài sản trong mỗi tài khoản kế toán và khi ta ước tính một cách khá chính xác tổng sản lượng vật chất khi tài sản đó tạo ra trong thời hạn sử dụng tài sản đó. Phương pháp khấu hao theo sản lượng còn có thể được áp dụng trong các trường hợp liên quan tới kinh doanh phát triển một số loại tài nguyên thiên nhiên. c. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong năm đầu theo công thức sau: Mức khấu hao hàng = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Năm của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ và được quy định theo bảng dươi đây: Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t≤ 4 năm) 1.5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2.0 Trên 6 năm ( t> 6 năm) 2.5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Điều kiện áp dụng: TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: + Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng) + Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm thường bị hao mòn vô hình do tiến bộ kỹ thuật. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hòi phải thay đổi, phát triển nhanh. Ưu và nhược điểm Trên thực tế, nhiều loại TSCĐ phát huy hiệu qủa và năng lực sản xuất cao nhất trong giai đoạn đầu khi còn mới và giảm dần năng lực sản xuất trong giai đoạn sau. Phù hợp với thực trạng này mức tính khấu hao trong giai đoạn đầu khi TSCĐ còn mơi sẽ cao hơn. Khi TSCĐ cũ đi thì mức trích khấu hao sẽ giảm dần. Phương pháp này làm tăng chi phí trong giai đoạn đầu nên được áp dụng để giảm bớt gánh nặng về thuế trong giai đoạn này. Phương pháp này nhằm tránh sự hao mòn vô hình của TSCĐ, khuyến khích đầu tư, tạo động cơ thúc đẩy cải tiến, đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng quản lý. III. Hạch toán khấu hao TSCĐ Một số nguyên tắc khi hạch toán khấu hao TSCĐ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi phí khác - Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: + TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. + TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như: Nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. + Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: Đê đập, cầu cống, đường xá mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. + Những tài sản khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ. Nếu các tài sản này chưa tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê. Doanh nghiệp thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Việc trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. Tài khoản sử dụng hạch toán khấu hao TSCĐ TK 214 – Hao mòn TSCĐ Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao Dư Có: Giá trị hao mòn hiện có ở doanh nghiệp TK này có các TK cấp 2: + TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình + Tk 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính + 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình + 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư Nguồn vốn khấu hao cơ bản là nguồn vốn được dùng để xây dựng mua sắm TSCĐ mới, vốn này do Nhà nước quản lý. Số vốn khấu hao cơ bản được trích hàng tháng (sau khi trừ đi số khấu hao cơ bản phải trả ngân hàng, phải nộp cấp trên hoặc để lại cho doanh nghiệp theo chế độ quy định) doanh nghiệp phải nộp kịp thời vào ngân sách, không hợp lệ thuộc vào mức nộp ghi trong kế hoạch. Trình tự và phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ - Định kỳ kế toán trích khấu hao TSCĐ hàng tháng vào các đối tượng sử dụng như sau: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Trường hợp thanh lý, nhượng bán hoặc chuyển TSCĐ đến nơi khác, kế toán ghi giảm hao mòn cho từng loại TSCĐ như sau: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn giảm Cợ TK 211: Giá trị TSCĐ hữu hình giảm Có TK 212: Giá trị TSCĐ thuê tài chính giảm Có TK 213: Giá trị TSCĐ vô hình giảm - Khi có quyết định điều chỉnh giảm hao mòn TSCĐ của nhà nước, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 214: Giá trị chênh lệch hao mòn TSCĐ do đánh giá lại Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản - Khi có quyết định điều chỉnh tăng hao mòn TSCĐ của nhà nước, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 412: chênh lệch do đánh giá lại tài sản Có TK 214: Giá trị chênh lệch hao mòn TSCĐ do đánh giá lại Trường hợp doanh nghiệp cho vay vốn khấu hao TSCĐ, tùy thuộc vào mục đích đầu tư kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn Cợ TK 111: Giá trị vốn cho vay bằng tiền mặt Có TK 112: Giá trị vốn cho vay bằng tiền gửi ngân hàng - Trường hợp doanh nghiệp tiến hành thu hồi lại vốn khấu hao đã cho vay, căn cứ vào thời hạn cho vay kế toán ghi sổ như sau Nợ TK 111: Giá trị vốn cho vay và lãi cho vay thu hồi bằng tiền mặt Nợ TK 112: Giá trị vốn cho vay và lãi cho vay thu hồi bằng tiền gửi ngân hàng Có TK 128: Giá trị vốn cho vay ngắn hạn Có TK 228: Giá trị vốn vốn cho vay dài hạn Có TK 515: Lãi vay 4. Hình thức sổ kế toán: Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản, nó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hóa số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác có liên quan , sổ kế toán có nhiều loại và tùy theo đối tượng hạch toán mà áp dụng hình thức sổ phù hợp. Đối với hạch toán khấu hao TSCĐ thì theo chế độ kế toán hiện hành chúng ta áp dụng cá hình thức sổ như sau: 4.1. Hạch toán trên sổ chi tiết: Đơn vị : Sổ tài sản cố định Loại tài sản : Stt Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên kí hiệu TSCĐ Nước Sx Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng Tỉ lệ (%) khấu hao Mức khấu hao Số hiệu Ngày tháng Cộng Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể áp dung theo hình thức sổ kế toán chi tiết là Đơn vị : SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG Năm : Tên đơn vị ( Phòng ,ban,hoặc người sử dụng): Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ lao động Ghi chú Chứng từ Tên nhãn hiệu đơn vị tính Số lượng đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 4.2. Hạch toán trên sổ tổng hợp: Trên đây là 2 hình thức sổ kế toán chi tiết mà các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện đang áp dụng, và sau đây là một số hình thức sổ kế toán tổng hợp được dùng để phản ánh nghiệp vụ biến động TSCĐ và Khấu hao tài sản cố định Như chúng ta đã biết có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp được áp dụng để phản ánh sự biến động của TSCĐ và Khấu Hao TSCĐ * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chung : + sổ sách sử dụng : - Sổ Nhật ký chung: - Sổ cái TK 211,212,213,214 * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Sổ Cái : + sổ sách sử dụng : -Sổ Nhật ký sổ cái TK 211,212,213,214 * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ: + sổ sách sử dụng : -Sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,10,9,7 -Bảng kê số4,5,6 -Sổ cái TK211,212,213,214 * Đối với hình thức sổ Chứng Từ ghi sổ: + sổ sách sử dụng : -Chứng từ ghi sổ -Sổ cái TK211,212,213,214 - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Về vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của TSCĐ Đối tượng, phạm vi áp dụng: Được áp dụng cho các công ty Nhà Nước, công ty cổ phần Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên, doanh nghiệp cổ phần, vốn góp cho phối của nhà nước. Các doanh nghiệp chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việc xác định chi phí khấu hao TSCĐ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao được thực hiện đối với từng TSCĐ của doanh nghiệp. Mục tiêu quản lý quan trọng là giảm thiểu số tiền thuế, tăng tối đa số tiết kiệm thuế. Là một khoản chi phí, khấu hao có thể khấu trừ trong việc tính thuế thu nhập. Mục tiêu của khấu hao là thực hiện theo phương thức nào để nó có thể tạo ra được một khoản tiết kiệm thuế lớn nhất có thể. Sách lược khấu hao, giống như một công cụ bảo hộ tiết kiệm thuế, sẽ có hiệu qủa khi một phần giá trị được khấu trừ ở những năm đầu, lý do là giá hiện tại của tổng số thuế phải nộp sẽ thấp hơn với phương thức khác. Từ quan điểm nghĩa vụ thuế ta có thể rút ra kết luận: Phương pháp khấu hao thích hợp nhất là phương pháp tính chi phí càng nhanh càng tốt, xét theo góc độ này thì phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phù hợp nhất. Một khía cạnh nữa là việc tạo ra các nguồn lực bổ sung, ý nghĩa của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và việc trả thuế chậm là ở chỗ, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực bổ sung trong một thời hạn dài hơn vì việc đóng thuế được giãn ra. Trong những năm sau, chi phí khấu hao sẽ nhỏ hơn, số thu nhập ròng và do đó cả số thuế sẽ tăng lên. Nhưng thực tế thì ngoài lợi thế về thuế, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh tạo ra nguồn vốn bổ sung cho doanh nghiệp. + Nộp cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác theo quyết định của cấp trên. + Tái đầu tư TSCĐ + Đầu tư thu lợi nhuận như cho vay 6. Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ Do điều kiện kinh tế và chế độ xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau nên yêu cầu về quản lý cũng khác nhau. Mà kế toán là công cụ quản lý kinh tế do đó chế độ kế toán ở từng quốc gia có sự khác biệt. Chế độ kế toán khấu hao là một điển hình. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai chế độ kế toán khấu hao tiêu biểu của thế giới, đó là Pháp và Mỹ để thấy sự khác biệt của kế toán khấu hao Việt Nam so với thế giới. 6.1.Kế toán khấu hao TSCĐ của Mỹ ở Mỹ, cơ sở được thiết lập cho việc khấu hao TSCĐ là nguyên gía TSCĐ và giá trị thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu hồi là phần ước tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ. Và khi thiết lập công thức tính khấu hao, thì giá trị thu hồi ước tính là yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phương pháp nào. Lấy ví dụ về phương pháp khấu hao đều theo thời gian: Số khấu hao phải trích hàng năm Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính Số năm hữu dụng ước tính sử dụng phổ biến đó là phương pháp khấu hao cố định (phương pháp khấu hao đềuTheo chế độ qui định các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính khấu hao sau: -Phương pháp khấu hao đều theo thời gian -Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế -Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản xuất -Phương pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phương pháp khấu hao giảm dần có thể áp dụng, tuy nhiên có hai phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay đó là: khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi. - Ngoài ra còn có các phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp Từ trên ta thấy sự khác biệt lớn nhất của kế toán khấu hao TSCĐ ở Mỹ so với Việt Nam đó là Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong công thức tính khấu hao. Đó là sự đúng đắn vì như thế mới phản ánh chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ, qua đó xác định chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý hơn. Một sự khác biệt nữa là: ở Mỹ phương pháp khấu hao nhanh được các doanh nghiệp sử dụng một cách phổ biến. Đây là phương pháp khấu hao ưu việt, nó cho phép doanh nghiệp thu hối vốn đầu tư nhanh để đầu tư, đổi mới công nghệ...ở Việt Nam phương pháp này mới đang được thí điểm ở một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghệ cao.ë 6.2. Kế toán khấu hao TSCĐ của Pháp Giống như Mỹ và Việt Nam, ở Pháp cũng có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Nhưng có hai phương pháp tính khấu hao được ) và phương pháp khấu hao giảm dần. Theo qui định của chế độ kế toán Pháp, TSCĐ đưa vào sử dụng ngày nào thì tính khấu hao từ ngày đó. Nếu TSCĐ đang được sử dụng mà đem nhượng bán hoặc thanh lý thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhượng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời gian sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng, hoặc theo ngày tuỳ theo thời gian sử dụng TSCĐ. Điều này giúp cho việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐ chính xác hơn việc tính khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng, tròn năm ở Việt Nam. IV. So sánh giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế về tính và hạch toán KH TSCĐ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Các phương pháp tính khấu hao theo chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung giống các phương pháp tính khấu hao theo chuẩn mực kế toán Quốc tế. Phương pháp khấu hao tuyến tính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế tương tự phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp khấu hao giảm dần tương tự phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Phương pháp “tổng số đơn vị” tương tự phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất. Như vậy các phương pháp khấu hao theo chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với cách tính chung của Quốc tế. Tuy nhiên trong công thức xác định mức khấu hao cũng có một số điểm khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế, giá trị để tính khấu hao tài sản phải là giá trị tài sản đó trừ đi giá trị thanh lý của nó, giá trị thanh lý sẽ được ước tính vào ngày thu mua và sẽ không tăng khi thay đổi. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam giống các nước tiên tiến trên thế giới là đều hạch toán vào chi phí. Tuy nhiên, việc hạch toán cũng không hoàn toàn giống nhau như: Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phí khấu hao TSCĐ được tính trực tiếp vào bộ phận sử dụng TSCĐ đó như dùng cho phân xưởng (TK 6427), bộ phận quản lý (TK 6414), bộ phận bán hàng (TK 6424), hay khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản. Theo kế toán Mỹ chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán vào khoản mục “ chi phí khấu hao TSCĐ”. Còn theo kế toán Pháp chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán vào niên khoản dự phòng – Chi phí kinh doanh. PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN Thực trạng về khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay Đối với việc trích khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp hiện nay ứng xử khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống đề nghị kéo dài thời gian khấ hao TSCĐ, nhưng ngược lại, các TSCĐ là vi tính, phần mền tin học lại được đề nghị khấu hao nhanh hơn. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian khấu hao TSCĐ là tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ, mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các kiến nghị này cũng là hợp lý. Trên thực tế đang xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp Nhà nước đã phải vay nợ để trang bị TSCĐ. Nếu áp dụng teheo khung quy định hiện hành thì nhiều khi doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả theo hạn bởi thời hạn nợ và thời hạn khấu hao không trùng nhau. Xét về bẩn chất khấu hao TSCĐ thì việc cho phép khấu hao nhanh để trả nợ là không hợp lý, song điều đó lại khuyến khách các doanh nghiệp đầu tư, đổi mơi TSCĐ, hiện đại hóa công nghệ sản xuất. Vì thế Nhà nươc có thể mở thêm một mức nào đó giúp họ tạo nguồn trả nợ. Rất nhiều những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch cho rằng do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kinh doanh, nên phải xác định tăng thời gian sử dụng của TSCĐ, từ đó giảm giảm đáng kể số lỗ hiện tại. Tuy nhiên mục đích của khấu hao là nhằm tạo ra nguồn bù đắp hao mòn TSCĐ, tái đầu tư TSCĐ. Như vậy không thể nói là doanh nghiệp gặp khó khăn nên cần thay đổi khung thời gian tính khấu hao TSCĐ. Thực chất tình hình sản xuất kinh doanh chỉ có thể gián tiếp thay đổi thời gian khấu hao. Về việc quản lý TSCĐ đã khấu hao hết về nguyên giá, thì trên thực tế hiện nay có những doanh nghiệp đã khấu hao hết nguyên giá nhưng vẫn còn sử dụng chiếm tới 55-60% trong tổng số TSCĐ ( tính theo nguyên giá) và xu hướng tỷ trọng ngày nay càng lớn. Điều đó chứng tỏ rằng phương pháp khấu hao được sử dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định khấu hao là chưa phù hợp. Và chính trong những doanh nghiệp có tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết vẫn tham gia vào sản xuất kinh doanh là rất lớn mà không phải trích khấu hao, thì chỉ tiêu mưc khấu hao hàng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành sẽ thay đổi gây khó khăn lơn cho việc phân tích hoạt động kinh tế, bởi vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan tới TSCĐ như: Số vòng quay của TSCĐ, tỷ suất lợ nhuận tính trên tổng tài sản sẽ không được chính xác, số liệu phân tích sẽ kém ý nghĩa kinh tế. Nhìn chung những hướng dẫn về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành là đầy đủ, dễ hiểu và phù hợp với chuẩn mực kế toán quôc tế, đã đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình cải cách hệ thống kế toán, trong tiến trình hội nhập kinh tế, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường. Phương hướng hoàn thiện Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, công thức xác định mức khấu hao hiện nay là: Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ bằng nguyên giá TSCĐ chia cho thơi gian sử dụng. Mức trích khâu hao bình quân năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Theo công thức xác định mức trích khấu hao trên không tính đến giá trị thu hồi, như vậy làm cách tính đơn giản hơn, tuy nhiên việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức trích khấu hao là chưa phụ hợp vì: Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý những tài sản đã hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ dù là tài sản cũ, lạc hậu, hư hỏng tới mức nào thì vẫn còn một lượng giá trị có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp hình thái vật chất của tài sản thu hồi dưới dạng phế liệu. Trên thực tế có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý thu hồi được (hoặc bán được) với số tiền lớn như nhà cửa, ô tô nếu không tính tới giá trị thu hồi thì ta đã gián tiếp cho mức khấu hao được tính toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn thực tế. Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ, nó sẽ được hạch toán vào phần chi (nghi nợ TK 811) để so sánh với phần thu do thanh lý (ghi có TK 711) Việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá, điều đó không những hợp lý mà còn tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ Qua những lý do trên đây ta cũng nên nghiên cứu để đưa giá trị thu hồi vào công thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc ước tính giá trị thu hồi như thế nào cho hợp lý thì cần có sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng Nhà nước. *) Về quản lý và khai thác có hiệu quả đối với những tài sản đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn đang sử dụng, các doanh nghiệp nên mạnh dạn nhượng bán thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém. Vì nếu cứ có kéo dài mãi việc sử dụng những tài sản này sẽ tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, dễ xảy ra tại nạn lao động, sản phẩm tạo ra không đảm bảo chất lượng làm giảm khả năng cạnh tranh mất cơ hội đầu tư những trang thiết bị mới có công nghệ hiện đại, tiên tiến. *) Về lựa chọn phương pháp tính khấu hao cho từng loại TSCĐ - Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Phương pháp này nên áp dụng cho các loại TSCĐ ổn định, ít biến động như nhóm nhà cửa, vật kiến trúc và TSCĐ vô hình - Phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh: Phương pháp này, nên áp dụng cho cac loại TSCĐ thường bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, như các thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản xuất: Phương pháp này nên áp dụng cho các loại tài sản cố định trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm, như các thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải PHẦN 3: KẾT LUẬN TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một phần đặc biệt quan trọng trong kế toán TSCĐ là khấu hao TSCĐ, trong môi trườg cạnh trạnh ngày càng găy gắt cùng với sự phát triển nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, công tác quản lý khấu hao TSCĐ nói chung và kế toán khấu hao TSCĐ nói riêng ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm. Khấu hao TSCĐ có ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp đang sử dụng TSCĐ cho việc sản xuất kinh doanh. Khấu hao không chỉ là một phương tiện tài trợ, là nguồn tài chính giúp doanh nghiệp tái đầu tư TSCĐ mà còn ảnh hưởng đến lãi ròng của doanh nghiệp, làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do đó việc lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình cũng là vấn đề đáng quan tâm. Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ nhìn chung là đầy đủ, dễ hiểu và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức kế toán, xử lý những nghiệp vụ, tình huống kinh doanh đặt ra. Tuy nhiên vẫn còn một số quan điểm chưa phù hợp như trong đề án đã trình bày cần được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện đúng như tinh thần xây dựng và thực hiện chế độ, chuẩn mực kế toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6078.doc
Tài liệu liên quan