Với những nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những TS này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng.
Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
40 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 884 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về tổ chức, quản lý và kế toán tài sản cố định hữu hình ở doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa tực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... TSCĐ phải tuân theo đúng các quy định của Pháp luật hiện hành
Đối với thuê TSCĐ hoạt động.
Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vao chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê
- Đối với thuê TSCĐ tài chính
Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hịên đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
Đối với giao dịch bán và cho thuê lại TSCĐ.
Trường hợp doanh nghiệp bán và cho thuê TSCĐ là thuê hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê TSCĐ hoạt động. Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thoả thuận, tiền thuê lại TSCĐ ở mức thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay vào thu nhập trong lỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện như quy định đối với giá trị còn lại trên sổ kế toán được hạch toán vào thu nhập theo quy định.
- Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... TSCĐ trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ ( trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao TS (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết định.Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật( nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này.
II. Phân loại và tính giá TSCĐ
Phân loại TSCĐ
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
a)Theo hình thái vật chất có
- TSCĐ hữu hình( khái niệm như trên đã trình bày)
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụthể.Những TSCĐ này thể hiện ở số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư để có đ ược quyền hay lợi ích liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hoá theo quy định.
b) Theo quyền sở hữu có
- TSCĐ tự có: l à những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng vốn tự có hoặc vay, nợ
- TSCĐ đi thuê
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền qu ản lý và sử dụng tài sản còn quyền sở hữu TS thuộc và doanh nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Giá trị củaTSCĐ này không được tính vào giá trị TS của doanh nghiệp đi thuê.
c) Theo mục đích sử dụng có:
- TSCĐdùng trong sản xuất- kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này được trích và tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐphúc lợi: là những TSCĐ dùng để phục vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh thần của các bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Thuộc về *TSCĐphúc lợi bao gồm nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, câu lạc bộ và các máy móc thiết bị khác dùng cho mục đích phúc lợi. Do không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên giá trị khấu hao của TS này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TS đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
* Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,hàng sào, thấp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đwofng ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hê thống điện, đường ống nước, băng tải...
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt....
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hơp
2. Tính giá TSCĐ hữu hình
*TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuể (không bao gồm các khoản thuể được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại),các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn hạch toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
* TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc TS khác: là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị của TS đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí chạy thử; lệ phí trước bạ...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
*TSCĐ hữu hình xây dựng hoặc tự sản xuất.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sãn sàng sử dụng( trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao đọng hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
* TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương thức giao thầu
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
* TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận TS phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ(nếu có).
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánhở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...là giá trị theo đánh giá thực tế của Hộn đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạt thử; lệ phí trước bạ...
III. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán TSCĐ(nhà xưởng, máy móc, thiết bị)
1 . Các vấn đề đặt ra.
Những nội dung sau được quy định trong việc hạch toán kế toán nhà xưởng, máy , móc và thiết bị .
- Thời gian ghi nhận TS.
- Xác định giá trị ghi sổ của TS.
- Chi phí khấu hao phải được ghi nhận liên quan đến giá trị ghi sổ của TS.
- Các yêu cầu công bố.
2. Phạm vi áp dụng.
Chuẩn mực này quy định cho tất cả các loại nhà xưởng, máy móc, thiết bị.Nhà xưởng, máy móc và thiết bị là những TS hữu hình được doanh nghiệp giữ để sản xuất, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho thuyê hoặc cho mục đích quản lý hành chính, và thường được sử dụng trong nhiều kỳ.Ví dụ đất đai, nhà cửa, máy móc, tàu bè, máy bay, phương tiện vận tải,nội thất, thiết bị lắt đặt.
3. Hạch toán kế toán.
Nhà xưởng, máy móc và thiết bị có thể được ghi theo những phương pháp sau:
+ Nguyên giá trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS; tức là giá trị ghi sổ (hạch toán chuẩn)
+ Giá trị được định giá lại (phương pháp được phép thay thế), là giá trị hợp lý của TS trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS.
Theo luật của một số nước thì phí khấu hao hàng năm cho một khoản mục nhà xưởng, máy móc và thiết bị sẽ khác với số khấu hao được cơ quan thuế cho phép. Điều này dẫn tới chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế tón và giá trị cơ sở tính thuế cho khoản mục được khấu hao; thuế chuyển hoãn vì thế sẽ được quy định trong các điểu khoản của IAS 12.
Một khoản mục nhà xưởng, máy móc và thiết bị được ghi nhận là một TS theo quy định chung của IAS nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ TS này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo ra được từ TS đó).
+ Nguyên giá của TS cần được tính toán một cách tin cậy từ chính giao dịch liên quan (ví dụ hoá đơn)
Những nguyên tắc sau được áp dụng cho việc kết hợp hoặc tách biệt TS:
+ Những khoản nhỏ không đáng kể có thể hợp lại thành những khoản mục TS duy nhất.
+ Những phụ tùng chuyên dụng và thiết bị đi kèm được tính là nhà xưởng, máy móc và thiết bị.
+ Thiết bị phụ tùng được hạch toán như những khoản mục riêng biệt nếu những TS liên quan có thời gian sử dụng khác nhau hoặc mang lại lợi ích kinh tế theo những cách thức khác nhau (ví dụ như máy bay và động cơ của máy bay).
+ Tài sản an toàn và môi trường được xác định là một khoản mục nhà xưởng, máy móc và thiết bị nếu những TS này giúp cho doanh nghiệp tăng thêm lợi ích kinh tế trong tương lai từ những TS có liên quan so với những gì thu được nếu không có những TS an toàn và môi trường này (ví dụ thiết bị bảo vệ hoá chất).
Nguyên giá của một khoản nhà xưởng, máy móc và thiết bị được xác định là tất cả các chi phí trực tiếp liên quan, bao gồm giá mua và thuế đã trả. Tuy nhiên, các chi phí quản lý và chi phí chung cũng như chi phí chạy thử không được tính vào.
Nguyên giá của những TS xây dựng bao gồm nguyên vật liệu, nhân công và các loại chi phí đầu vào khác.
Khi TS được trao đổi, những TS không tương tự như TS đem trao đổi được ghi theo giá hợp lý của TS nhận được. Các khoản mục tương tự như TS đem đi trao đổi được ghi theo giá trị ghi sổ của TS đem đi trao đổi.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu cho máy móc và thiết bị được ghi nhận là một khoản chi phí khi phát sinh nếu chi phí đó khôi phục tiêu chuẩn hoạt động. Những chi phí này được ghi tăng nguyên giá TS nếu các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế của TS so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TS đó.(SIC-23)
Khấu hao phản ánh việc tiêu dùng các lợi ích kinh tế của một TS và được ghi nhận là một khoản chi phí trừ khi nó được tính vào giá trị ghi sổ của một TS tự xây dựng. Những nguyên tắc sau đây được áp dụng:
+ Số khấu hao được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng TS.
+ Phương pháp khấu hao phản ánh cách thức tiêu dùng dự tính.Bao gồm các phương pháp đường thẳng, theo số dư giảm dần và tổng đơn vị sản phẩm.
Đất đai và nhà cửa là những TS có thể tách biệt được. Nhà cửa là những TS có thể được khấu hao.
Giá trị dự tính sẽ được thu hồi từ việc sử dụng một TS trong tương lai, bao gồm giá trị thanh lý, là giá trị có thể thu hồi được. Giá trị ghi sổ phải được so sánh định kỳ (thường là vào cuối năm) với giá trị có thể thu hồi được. Nếu giá trị có thể thu hồi được thấp hơn thì số chênh lệch được ghi nhận là một khoản chi phí còn nếu cao hơn thì được ghi nhận là một khoản đánh giá lại TS.
- Công bố
Những yêu cầu công bố chính gồm:
+ Chính sách kế toán.
. Cơ sở tính toán cho từng loại TS
. Phương pháp và tỷ lệ khấu hao cho từng loại TS
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh.
. Chi phí khấu hao cho từng loại TS
. Ảnh hưởng của những thay đổi quan trọng trong ước tínhliên quan đến nguyên giá của các loại nhà xưởng, máy móc và thiết bị.
+ Bảng cân đối kế toán và bản thuyết minh.
. Tổng giá trị ghi sổ trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS cho từng loại TS vào đầu ký và cuối kỳ.
. Cân đối chi tiết những thay đổi về giá trị ghi sổ trong kỳ.
. Giá trị nhà xưởng, máy móc và thiết bị xây dựng.
. Nhà xưởng, máy móc và thiết bị được đem thế chấp đảm bảo.
. Các khoản cam kết quan trọng để mua nhà xưởng, máy móc và thiết bị.
Công bố bổ sung yêu cầu đối với giá trị đánh giá lại như sau:
+ Phương pháp được sử dụng và ngày hiệu lực của việc đánh giá lại.
+ Số dư sau đánh giá lại.
+ Nếu có sự tham gia của cơ quan định giá độc lập.
+ Bản chất của bất kỳ chỉ số nào được sử dụng để xác định chi phí thay thế.
+ Giá trị ghi sổ của từng loại nhà xưởng, máy móc và thiết bị nếu được ghi nhận trong báo cáo tài chính theo nguyên tắc giá gốc.
IV. Đặc điểm của kế toán TSCĐ ở một số nước.
1. Ở các nước Tây Âu (Pháp)
Khái niệm TSCĐ ( Bất động sản)
Bất động sản là những TS có giá trị lớn và có thời gian hữu ích lâu dài. Những TS này được xây dựng mua sắm làm công cụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phải là đối tượng khai thác ngắn hạn.
* Phân loại bất động sản
Theo hình thức biểu hiện, bất động sản được chia làm 2 loại: Bất động sản vô hình và bất động sản hữu hình.
- Bất động sản vô hình là những bất động sản không có hình thể nhưng có tể đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp.
- Bất động sản hữu hình: Là những bất động sản có hình thức rõ ràng. Thuộc về bất động sản hữu hình gồm có:
+ Đất đai: đất trống, đất cải tạo, đất đã xây dựng, đất có hầm mỏ;
Chỉnh trang và kiến tạo đất đai;
+ Các công trình kiến trúc : nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng.
+ Công trình kiến trúc trên đất người khác;
+ Trang thiết bị kỹ thuật, máy móc và dụng cụ dùng trong công nghiệp;
+ Các bất động sản hữu hình khác: phương tiện vận tải, máy móc văn phòng và thiết bị thông tin, bàn ghế đồ đạc, súc vật làm việc và các súc vật sinh sản....
b) Nguyên giá của bất động sản hữu hình
- Đối với bất động sản mua ngoài: Nguyên giá là giá mua thực tế và các chi phí có liên quan (như chi phí vận chuyển, thuế hải quan, bảo hiển, chi phí lắp đặt, chạy thử...)
- Đối với bất dộng sản hữu hình do doanh nghiệp tự xây dựng: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí phát sinh từ lúc chuẩn bị xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Đối với các bất động sản do góp phần hùn cổ phần hiện vật: Nguyên giá là giá trị đã được các bên tham gia góp vốn xác nhận
Khi mua sắm hoặc sang nhượng bất động sản, thông thường phải có các thủ tục pháp lý như: thuế trước bạ, chứng thư, tiền thù lao cho chưởng khế hoặc tiền hoa hồng phải trả cho một người môi giới...Những chi phí này không được tính vào nguyên giá bất động sản mà hạch toán vào TK 4812-“ phí tổn mua sắm bất động sản” hoặc hạch toán vào các tài khoản chi phí có liên quan ( TK 6354- Thuế trước bạ, TK 6226- Thu kèm, TK 6221- Tiền hoa hồng....) Cuối niên độ sẽ kết chuyển chi phí sang TK 4812 để phân chia cho nhiều niên độ
Nhiệm vụ hạch toán bất động sản.
Theo dõi, ghi chép chính xác, kịp thời số lượng và giá trị bất động sản hiện có, tình hình biến động tăng giảm hiện trạng của bất động sản trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận sử dụng bất động sản.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao bất động sản vào chi phí kinh doanh, đồng thời tiến hành lập bảng khấu hao để theo dõi đối với từng loại bất động sản.
Theo dõi, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng, tu bổ sửa chữa bất động sản và chi phí phát sinh để có kế hoạch phân bổ hợp lý.
Định kỳ tiến hành kiểm kê để phát hiện kịp thời tình hình mất mát, thiếu hụt bất động sản. Thanh lý các bất động sản hỏng không thể sửa chữa được, đồng thời nhượng bán các bất động sản không cần dùng để thu hồi vốn, thực hiện đổi mới bất động sản.
Cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về tình hình bất động sản( nguyên giá, khấu hao và dự phòng, giá trị còn lại của bất động sản) để phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán.
Kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm bất động sản hữu hình
* Kế toán các nghiệp vụ tăng bất động sản.
TK sử dụng hạch toán bất động sản.
- TK 21 “ Bất động sản hữu hình” TK này được chi tiết :
- TK 211: Đất đai
- TK 212: Chỉnh trang và kiến tạo đất đai.
- TK 213: Kiến trúc
- TK 214: Công trình kiến trúc trên đất người khác
- TK 215: Trang thiết bị kỹ thuật, máy móc và dụng cụ công nghiệp
- TK 218: Các bất động sản hữu hình khác
Hạch toán
Kế toán các nghiệp vụ tăng bất động sản
- Bất động sản tăng do mua sắm : Khi mua sắm bất động sản hữu hình, căn cứ vào chứng từ kế toán để xác định nguyên giá của bất động sản hữu hình, kế toán ghi:
Nợ TK 21: Nguyên giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 4456: Thuế GTGT- trả hộ nhà nước
Có TK 530, 512, 404...: Tổng giá thanh toán
TK 530, 512,404 TK 21
Nguyên giá chưa
Tổng giá thanh toán có thuế
TK 4456
Thuế GTGT
- Bất động sản tăng do nhận từ các thành viên góp vốn bằng hiện vật
TK 101 TK 4561 TK 21
Hứa góp Thực hiện góp
Đối với công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Đối với công ty cổ phần
TK 101 TK 109 TK 4561 TK 21
Đăng ký góp Gọi góp Thực hiện góp
- Bất động sản tăng do đầu tư xây dựng cơ bản.
Trường hợp công trình hoàn thành trong năm
+ Khi phát sinh chi phí.
Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68... Chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK 4456: Thuế GTGT của vật liệu dịch vụ mua ngoài
Có TK 530, 512, 401, 421, 28.... Tổng giá thanh toán
+ Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
Nợ TK 21(213- Kiến trúc) Tổng giá thanh toán
Có TK 72 “ Sản phẩm bất động hoá”
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
Nợ TK 12 “ Kết quả niên độ”
Có TK 60, 61, 62, 64, 68... “Các tài khoản chi phí”
+ Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập
Nợ TK 72 “ Sản phẩm bất động hoá”
TK 530, 512, TK 60, 61,
401, 421, 28 62, 64, 68 TK 12 TK 72 TK 21
Kết chuyển Kết chuyển thu Công trình hoàn
Chi phí phát sinh CP cuối kỳ nhập cuối kỳ thành bàn giao
TK 4456
Thuế GTGT
của vật liệu
dịch vụ mua
ngoài
Có TK 12 “ Kết quả niên độ”
Trường hợp công trình xây dựng, xây dựng trong nhiều năm
+ Khi phát sinh chi phí
Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68... Chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK 4456: Thuế GTGT của vật liệu mua ngoài
Có TK 530, 512, 401, 421, 28 : Tổng giá trị thanh toán
+ Cuối năm công trình xây dựng chưa hoàn thành.
Nợ TK 23 “ Bất động sản dở dang” Tổng chi phí thực tế
Có TK 72 “ Sản phẩm bất động hoá”
Năm sau công trình hoàn thành bàn giao
+ Chi phí phát sinh thêm ở năm sau:
Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68... Tổng chi phí chưa thuế GTGT
Nợ TK 4456 Thuể GTGT của vật liệu, dịch vụ mua ngoài
Có TK 530, 512, 401, 421, 28... Tổng giá thanh toán
+ Khi công trình hoàn thành bàn giao
Nợ TK 21 “213- kiến trúc” Tổng giá trị công trình
Có TK 23 “ Bất động sản dở dang” Chi phí phát sinh từ năm trước
Có TK 72” Sản phẩm bất động hoá” Chi phí phát sinh ở năm sau.
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và thu nhập ( tương tự như trên )
- Bất động sản tăng do chuyển sản phẩm thành bất động sản
Nợ TK 21 Giá chưa co thuế GTGT
Nợ TK 4456 Thuế GTGT- Trả hộ nhà nước
Có TK 72 Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 4457 Thuế GTGT- thu hộ Nhà nước
Kế toán các nghiệp vụ giảm bất động sản
- Thanh lý bất động sản do đã trích đủ khấu hao
TK 21 TK 281
SDĐK :xxx SDCK: xxx
Ghi giảm BĐS do
Đã khấu hao đủ
- Nhượng bán bất động sản
Ghi giảm bất động sản nhượng bán.
Nợ TK 28 : Số khấu hao đã trích
Nợ TK 675: Giá trị còn lại (Giá trị ghi sổ của TS đã nhượng bán)
Có TK 21 : Nguyên giá của Bất động sản
Phản ánh số tiền thu được từ nhượng bán bất động sản
Nợ TK 512, 530, 462 “trái quyền nhượng bán các bất động sản”: Tổng giá thanh toán
Có TK 775 “ Thu nhập về nhượng bán TS”: Giá chưa có thuế
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và thu nhập để tính kết quả nhượng bán TS.
Kết chuyển chi phí
Nợ TK 12: “ Kết quả niên độ”
Có TK 675: “ Giá trị ghi sổ sách của TS nhượng bán”
Kết chuyển thu nhập
Nợ TK 775: “ Thu nhập về nhượng bán TS”
Có TK 12: “ Kết qủa niên độ”
TK 21 TK 281
Nguyên Số KH
Giá đã trích
TK 675 TK 12 TK 775 TK 530, 512, 462
Giá trị Kết chuyển Kết chuyển thu Giá bán
còn lại CP cuối kỳ nhập cuối kỳ chưa thuế tổng
giá trị
thanh
TK 4457 toán
thuế
GTGT
Sơ đồ: kế toán nhượng bán bất động sản
Phần II: Kế toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán 03
“ TSCĐ hữu hình” và QĐ 206 ngày 12/12/2003.
Đặc điểm quản lý TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay.
a) Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình.
Tư liệu lao động là từng TS hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phậnnào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thơi cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi la TSCĐ:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó.
Nguyên giá TS phải được xác định một cách tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 10.000.000 đồng( mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS riêng lẻ có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiệnđược chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận TS thì mỗi bộ phận TS đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi la một TSCĐ hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãnđồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
b) Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như : Chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phíliên quan trực tiếp khác.
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình( vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán” chi phí vay”.
Các khoản chi phí phát sinh, như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì các khoản được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự định được hạch toán vào chi phi sản xuất , kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế : Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường họp trên mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các TS đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
- TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
Nguyên giá là số tiền nợ, không bao gồm tiền lãi phải trả cho bên cho tuê TSCĐ
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
Trường hợp trao đổi với một TSCĐ hữu hingh không tương tự hoặc khác Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TS đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Trường hợp trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TS tương tự. Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ tặng biếu, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu.Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
c) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
Đối với TSCĐ còn mới ( chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại định theo Phụ lục( trong Quyết định 206/03/QĐ-BTC ngày 12/12/03)
*
=
Giá trị hợp lý của TSCĐ
Giá bán của TSCĐ mới cùng loại( hoặc của TSCĐ tương đương )
Trong đó : Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế ( trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ( trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận( trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhận vốn góp)...
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chín, doanh nghiệp phải giải trình rõ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo 3 tiêu chuẩn:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
+ Hiện trạng TSCĐ( thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của TS...);
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
- Trường hợp có các yếu tố tác động( như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ...) nhằm kéo dài hoặc rút nhắnthời gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ theo 3 tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
d)Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng .
Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp(đã trình bày ở trên)
2.Nội dung hạch toán TSCĐ hữu hình.
Hạch toán chi tiết TSCĐ
Hạch toán chi tiết TSCĐ sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ dùng để ghi chép, theo dõi TSCĐ thay đổi. Khi có sự thay đổi, giao nhận TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập Hội đồng giao nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu. Biên bản giao nhận này lập riêng cho từng TSCĐ. Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều TSCĐ cùng loại thì có thể lập chung nhưng sau đó phải sao cho mỗi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản. Bên giao nhận và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
Hồ sơ TSCĐ: Mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ riêng bao gồm Biên bản giao nhậnTSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
Sổ chi tiết TSCĐ lập chung cho toàn doanh nghiệp. Trên sổ ghi chép diễn biến liên quan đến TSCĐ trong quá trình sử dụng như trích khấu hao, TSCĐ tăng, giảm...Mỗi TSCĐ được ghi vào một trang riêng trong sổ này. Mỗi bộ phận sử dụng TSCĐ lập sổ theo dõi TS để ghi chép các thay đổi do tăng, giảm TSCĐ.
Mỗi TSCĐ được xác định bằng một số hiệu riêng gọi là số danh điểm TSCĐ. Số danh điểm TSCĐ thường đặt theo số TK, TK các cấp và số thứ tự của TSCĐ. Số danh điểm này không thay đổi trong suốt quá trình TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp. Khi TSCĐ bị thanh lý hoặc nhượng bán số danh điểm này không được dùng để đặt lại cho các TSCĐ khác.
Khi đưa vào sử dụng mỗi TSCĐ được theo dõi riêng bằng một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đặt trong hòm thẻ trong phòng kế toán. Kế toán viên theo dõi TSCĐ có trách nhiệm theo dõi và ghi chép đầy đủ tình hình sửa chữa, các thya đổi của TSCĐ và tính trích khấu hao TSCĐ. Trên thẻ ghi rõ tên TSCĐ, nước sản xuất, năm sản xuất, ngày mua TSCĐ, ngày đưa TSCĐ vào sử dụng, các thay đổi về kết cấu, tình hình sửa chữa TSCĐ, tình hình trích khấu hao...
Khi giảm TSCĐ đều lập đầy đủ hồ sơ thủ tục tuy từng trường hợp cụ thể. Nếu thanh lý TSCĐ cần phải căn cứ vào quyết định tahnh lý đẻ thành lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí thnah lý và giá trị thu hồi khi công việc thnah lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Nếu chuyển giao TSCĐ cho doanh nghiệp khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Trường hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ thì phải lập biên bản thiếu, mất TSCĐ. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và các sổ hạch toán chi tiết TSCĐ.
Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình.
Tài khoản sử dụng
-TK 211- TSCĐ hữu hình : dùng phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi biến động nguyên giá của TSCĐ hữu hình
- Kết cấu:
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng.
Bên có : Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp
TK này được chi tiết thành các TK cấp hai như sau:
+ TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113- Máy móc thiết bị
+ TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115- Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ tăng do mua sắm
Mua sắm trực tiếp không qua lắp đặt
Ghi tăng TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Giá chưa thuế * thuế suất
Có TK 111, 112, 331, 341... Tổng giá thnah toán
Kết chuyển nguồn vốn
Nếu TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn, quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp thì đồng thời với bút toán trên kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn, quỹ tương ứng.
Nợ TK 441 : Nếu mua bằng quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 414 : Nếu mua bằng quỹ đầu tư xây dụng phát triển
Nợ TK 4312: Nếu mua bằn quy phúc lợi.
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Nếu dùng nguồn vốn khấu hao để mua sắm thi ghi đơn :
Có TK 009: Số tiền mua TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Nếu dùng tiền vay để thanh toán khi mua TSCĐ thì không ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn này.
Khi thanh toán tiền mua TSCĐ nếu được người bán cho chiết khấu thanh toán tiền mua TSCĐ mà do thanh toán sớm
Nợ TK 331 : Tổng số tiền đã trả
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chín
Có TK 111, 112 : Thanh toán số còn lại
Nếu được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá có thuế
Có TK 211 : Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá chưa có thuế
Có TK 133 : Thuế GTGT của chiết khấu thương mại, giảm giá.
TK 111, 112, 331, 341 TK 2411 TK 211
Mua TSCĐ cần qua lắp đặt
Giá mua chưa có thuế
Tổng giá
Thanh toán TK 133 Khi lắp đặt xong
Thuế GTGT
TK 152, 334, được khấu trừ
111, 112, 331...
Thuế GTGT
( nếu có)
Chi phí lắp đặt, chạy thử
Chi phí CP không
có thuế có thuế
Mua sắm cần qua lắp đặt
Kết chuyển nguồn vốn: tương tự như trong bút toán trên
Mua sắm theo phương thức trả chậm, trả góp.
TK 111, 112. TK 331 TK 211
Giá mua chưa
có thuế
TK 153
Định kỳ thanh Số tiền Thuế GTGT
Toán tiền mua TSCĐ phải trả được khấu trừ
TK 142 hoặc 242 TK 635 Định kỳ kết chuyển
Lãi trả chậm, lãi trả chậm, trả góp
trả góp
Kết chuyển nguồn vốn như trên
TK 111, 112, 331, 341 TK 211 ( 2112)
Giá trị nhà cửa, vật kiến
trúc, chưa có thuế
TK 213 ( 2131)
Giá trị quyền sử dụng
Tổng số tiền phải đất, giá chưa có thuế
Thanh toán
TK 133
Thuế GTGT của nhà
cửa, vật kiến trúc và đất đai
Mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
Mua dưới hình thức trao đổi
TK 211 TK 214 ( 2141)
Giá trị hao mòn
của TSCĐHH đem
trao đổi
Nguyên giá TSCĐ TK 811
hữu hình đem đi
trao đổi Nguyên giá TSCĐ
HH nhận về ( tính theo
GTCL của TSCĐHH
đem trao đổi
+ Trao đổi 2 TSCĐ hữu hình tương tự
+ Trao đổi 2 TSCĐ hữu hình không tương tự
TK 211 TK 214 (2141)
Giá trị hao mòn của
TSCĐHH đưa đi
trao đổi
Nguyên giá TSCĐHH
Đem đi trao đổi TK 811
Giá trị còn lại của
TSCĐHH đem đi
trao đổi
Khi đưa TSCĐHH đi trao đổi ( ghi giảm TSCĐHH)
TK 711 TK 131 TK 211
Giá trị hợp lý
của TSCĐHH Giá trị hợp lý của
đem đi trao đổi TSCĐHH nhận về
Giá trị hợp lý Giá trị hợp lý TK 133
Và thuế GTG và thuế GTGT
TK 3331 của TSCĐHH của TSCĐHH Thuế GTGT
đem trao đổi nhận về được khấu trừ
Thuế GTGT
Phải nộp TK 111, 112
Nhận số tiền chênh lệch
Trả số tiền còn thiếu
Ghi tăng TSCĐHH nhận về từ trao đổi
TK 152, 153, 334, 338, 214 TK 214(2142) TK 211(2112)
CP đầu tư XDCB thực tế phát sinh
( công trình tự làm) Tổng giá
thanh toán
TK 133
Thuế GTGT
của vliệu, dvụ Khi công trình hoàn
mua về sd ngay thành bàn giao
TK 111, 112, 331
Thuế GTGT
được khấu trừ
Nhận bàn giao công trình XDCB cho thầu
Tống giá giá quyết toán
Thanh toán của công trình
TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Kết chuyển nguồn vốn tương tự như trên
TK 411( chi tiết nguồn vốn) TH 211
Ghi tăng TSCĐ nhận vốn góp liên
Doanh, vốn cổ phần, được cấp phát...
TSCĐ hữu hình tăng do nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc được Nhà nước,cấp trên cấp.
TSCĐ hữu hình tăng do được tài trợ, tặng biếu
TK 711 TK 211
TSCĐ được nhận do được đơn
vị khác tài trợ, tặng biếu..( NG)
TK 344, 112, 111
Chi phí liên quan trực tiếp đến
TSCĐ được tặng biếu
TSCĐ hữu hình tăng do nhận lại vốn góp tham gia liên doanh
TK 214( 2141) TK 211
Giá trị hao mòn
Nguyên giá
TK 411
Giá trị còn lại
TK 222 TK 211
Khi nhận lại vốn góp tham gia liên doanh
( giá trị thực tế lúc ban đầu)
TK 111, 112, 138
Nếu hợp đồng liên doanh
quy định doanh nghiệp
Số chênh lệch giữa được nhận số chênh lệch
vốn góp lúc đàu và TK 635
lúc nhận Nếu Hội đồng liên
doanh quy định doanh
nghiệp không được nhận
số chênh lệch
TSCĐ hữu hình tăng do nhận được do điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc,
TSCĐ hữu hình tăng do tự chế
TK 154 TK 632
Xuất sản phẩm tại xưởng để
chuyển thành TSCĐ(giá thành
thực tế)
TK 155
Xuất kho sản phẩm chuyển
thành TSCĐ
phản ánh giá vốn của sản phẩm chuyển thành TSCĐ
phản ánh giá bán của sản phẩm chuyển thành TSCĐ
TK 512 TK 211
Doanh thu của sản phẩm chuyển
Thành TSCĐ
TK 111, 112, 334...
Chi phí liên quan đến TSCĐ
tự chế (lắp đặt, chạy thử...)
TSCĐ hữu hình phát hiện thừa trong kiểm kê hoặc đánh giá lại
TSCĐHH thừa đã rõ nguyên nhân
Nếu TSCĐHH thừa đang sử dụng cần phải trích bổ sung khấu hao
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
Nếu TSCĐHH thừa là của đơn vị khác cần báo cho chủ TS biết
Trong khi chờ xử lý được hạch toán vào TK 002:
Nợ TK002 : Giá trị TSCĐHH thừa.
Khi trả lại cho chủ TS ghi :
Có TK 002 : Giá trị TSCĐHH thừa
TSCĐHH thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214 : Giá trị đã hao mòn
Có TK 3381: TS thừa chờ giải quyết
Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TK 211 TK 214 TK 3331 TK 111,112,152,131
Giá trị hao thuế GTGT
giảm sổ mòn phải nộp
TSCĐ khi
nhượng bán
thanh lý
TK111,112,334,152 TK 811 TK 911 TK 711
Giá trị k/ch’ k/ch’ thu tổng số tiền thu được từ
Còn lại CP cuối kỳ nhập khác nhượng bán, thanh lý
Chi phí nhượng bán cuối kỳ
Thanh lý phát sinh
TK 133
VAT
(nếu có)
- TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán, thanh lý
- TSCĐ hữu hình giảm do gửi đi tham gia liên doanh với đơn vị khác
TSCĐHH góp vốn được Hội đồng liên doanh đánh giá lại giá trị thực tế được đánh giá là giá trị vốn góp liên doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 214(2141) : giá trị hao mòn
Nợ TK 128,222: Vốn góp liên doanh ngắn hạn hoặc dài hạn
Nợ (hoặc Có) TK 412 : số chênh lệch.
Có TK 211 : nguyên giá
- TSCĐ hữu hình giảm do hoàn trả vốn cho ngân sách, cấp trên, các thành viên góp vốn liên doanh, vốn cổ phần
+ Nếu không đánh giá lại TSCĐ
Nợ TK 214(2141) Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 411: Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá
+ Nếu đánh giá lại TSCĐ
Nợ TK 214(2141) : Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 411 : giá trị thực tế đánh giá
Nợ (hoặc Có) TK 412: số chênh lệch
Có TK 211 Nguyên giá
- TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ
+ TSCĐHH còn mới chưa sử dụng
Nợ TK 153 : Giá thực tế
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
TK 211 TK 214(2141)
Giá trị đã hao mòn của TSCĐHH
NG của TK 627, 641, 641..
TSCĐHH
giá trị còn lại nhỏ, tính 1 lần vào
CP sản xuất kinh doanh
GT TK 142 hoặc 242
Còn lại
Giá trị còn lại Địng kỳ phân bổ
lớn cần phẩn dần vào chi phí sản
bổ dần xuất kinh doanh
TSCĐHH đã sử dụng rồi
- TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu trong kiểm kê hoặc đánh giá lại
+ Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 1381 : TS thiếu chờ giải quyết
Có TK 211 : Nguyên giá
+ Thiếu đã rõ nguyên nhân.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 138(1388) Giá trị còn lại
Nợ TK 411 Giá trị còn lại( nếu quyết định ghi giảm vốn kinh doanh)
Nợ TK 811 Giá trị còn lại( nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 Nguyên giá
Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
Hạch toán sửa chữa thường xuyên
TK 152, 153, 334, 111 TK 627, 641,642
CP sửa chữa thực tế phát sinh theo
phương thức tự làm
TK 111, 112, 331
CP sửa chữa thực tế phát sinh theo phương thức
tổng giá thanh Thuê ngoài
toán TK 133
VAT được khấu trừ
Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa theo kế hoạch
Chênh lệch giữa CP trích trước và
CP thực tế
TK 152, 153,334,214 TK 214(2143) TK 315 TK 627,641,642
CP thực tế phát sinh theo trích trước CP sửa
phương tự làm chữa
Số đã trích
trước TK 111,112,331 khi công
việc schữa
CP thực tế phát sinh theo hoàn thành chênh lệch giữa chi phí thực
Phương thức thuê ngoài tế và chi phí trích trước
TK 133
VATđược
khấu trừ
TK 152,153,334,214 TK 214(2143) TK142/242 TK 627,641,642
CP sử chữa thực tế phát sinh Khi công việc
Theo phương thức tự làm hoàn thành, CP
schữa lớn cần phân Định kỳ phân bổ CP
bổ dần sửa chữa vào CP sản
xuất kinh doanh TK 111,112,331
CP sửa chữa thực tế phát sinh
Theo phương thức thuê ngoài Nếu CP sửa chữa nhỏ tính 1 lần vào CP
tổng giá sản xuất kinh doanh của các phần
hanh toán TK 133
VAT được
khấu trừ
- Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Hạch toán sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ
TK 152,153,334,214 TK214(2143) TK 211
CP sửa chữa lớn thực tế phát Khi công việc sửa chữa hoàn thành và đủ
Sinh theo phương thức tự làm tiêu chuẩn ghi tăng NG TSCĐ
TK 111,112,331 TK 627,641,642
CP sửa chữa lớn thực tế phát sinh Khi công việc sửa chữa hoàn thành
theo phương thức thuê ngoài không đủ
TK 133 tiêu chuẩn
Ghi NG TK 142/242
VAT được Nếu CP lớn Định kỳ phân bổ
khấu trừ phân bổ dần dần CP cho các
đối tượng
Mức khấu hao cần thiết cho TSCĐ sau khi cải tạo nâng cấp
Giá trị còn lại Cp cải tạo
trước khi cải + nâng cấp
tạo, nâng cấp
số năm dự kiến sử dụng sau khi
cải tạo, nâng cấp
=
Mức khấu hao năm
Phần III : So sánh với chuẩn mực quốc tế và nhận xét- kiến nghị đưa ra hướng hoàn thiện.
1./ So sánh và Nhận xét
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế , hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và chế độ kế toấn quy định việc tổ chức, quản lý và hạch toán TSCĐ đặc biệt là TSCĐHH đã không ngừng được hoàn thiện và phù hợp phát triển trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành bốn chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực TSCĐ hữu hình. Tiếp đến, ngày 9/10/2002 Bộ Tài chính ban hành thông tư số 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán. Sự ra đời của bốn chuẩn mực mới đã phần nào làm hoàn thiện hơn công tác quản lý TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp. Chế độ kế toán Việt Nam không ngừng sửa đổi, đổi mới để từng bước hoàn thiện hơn , hoà nhập với thế giới,do đó để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 và có hiệu lực ngày 01/04/2004.
Tuy nhiên do nền kinh tế của mõi quốc gia là không giống nhau do đó chế độ kế toán của Việt Nam xây dựng xu hướng dựa theo CMKTQT song cũng không thể áp dụng hết các nguyên tắc đó.
Về số hiệu ta sử dụng khác so với quốc tế và TK của Việt Nam đơn giản hơn so với TK quốc tế. Số lượng TK sử dụng trong hệ thống kế toán quốc tế nhiều hơn Việt Nam rất nhiều.Chỉ riêng đối với loại TK về TSCĐHH:
Việt Nam sử dụng TK 211
Còn các nước khác như Pháp lại sử dụng TK 21, còn các nước ở Bắc Mỹ lại gắn số hiệu và tên gọi bắt buộc. tuy nhiên sự khác nhau này không ảnh hưởng đến công tác kế toán mõi quốc gia.
Trong QĐ 206/2003 của Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 đã có những sửa đổi, bổ sung những điểm mới ngày càng gần với Chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ như vấn đề tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH ở VN đã nêu 4 tiêu chuẩn, ngoài tiêu chuẩn về thời gian sử dụng đã giống trong CMKTQT thi còn cụ thể 2 tiêu chuẩn theo CMKT QT đó là:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐHH
Nguyên giá TSCĐHH phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Và Việt Nam cũng mở rộng tiêu chuẩn về giá trị tài sản phải có giá trị từ 10.000.000. đồng(mười triệu đồng )trở lên đó cũng là một tiêu chuẩn có thể làm cho việc hạch toán, ghi số TSCĐ đươc giảm đi một lượng lớn.( do trước kia quy định TSCĐHH có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên) Còn về nguyên tắc tính giá TSCĐHH tuy cung hướng theo CMKTQT song ở Việt Nam việc tính giá được xác dịnh có phần rõ ràng và cụ thể hơn . Đó là một thuận lợi giúp kế toán có thể tính giá một cách chính xác và nhanh hơn.
Về phân loại TSCĐ:
- Các phương pháp khấu hao TSCĐ của VIệt Nam cũng sử dụng các phương như
CMKTQT nhưng trước kia việc phân loại TSCĐHH không chi tiết cụ thể nên việc tính và trích khấu hao vẫn có nhiều kẽ hở, tuy nhiên thiếu sót này cũng đã được CMKT số 03 và QĐ 206/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có sửa đổi và khắc phục. Đồng thời trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý TSCĐ cũng như vốn cố định trong và ngoẩin xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tăng cường khai thác năng lực của TSCĐ hiện có cũng như quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn.
Về kế toán chi tiết TSCĐ : bao gồm việc đánh số TSCĐ, ghi sổ đăng ký TSCĐ, thẻ TSCĐ, việc này giúp cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thuận lợi hơn.
Phương pháp chứng từ kế toán có ý nghĩa quan trọng, nhờ có phương pháp này mà kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực những thông tin về sự biến động tăng giảm TSCĐ cũng như tình hình khấu hao, sửa chữa và có đề xuất kịp đối với việc nâng cấp và sửa chữa TSCĐ.
Về chế độ nâng cấp, sửa chữa TSCĐHH có quy định: nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trình Bộ Tài chính xem xét trước, quyết định rồi sau đó có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính mới được thực hiện. Quy định này làm tốn nhiều thời gian của các doanh nghiệp trong việc chờ đợi các quyết định được duyệt. Do đó làm chậm tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do TSCĐ chưa được sửa chữa, nâng cấp kịp thời, làm giảm năng suất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Về trình độ, phương tiện quản lý và hạch toán TSCĐ nói chung, và TSCĐHH nói riêng trong các doanh nghiệp còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
2./ Kiến nghị và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐHH trong doanh nghiệp hiện nay
Về chế độ kế toán nói chung, chúng ta cần thiết kế, xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu của nền kinh tế thị trường của Việt Nam, nên vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực Quốc tế về kế toán. Hơn nữa, Nhà nước nên đổi mới về cơ chế vận hành trong hệ thống sổ kế toán được lập, cần áp dụng những nghiệp vụ kế toán mới của những nước tiên tiến để thực sự bước vào thời kỳ mới của công tác hạch toán, phù hợp với xu thế phát triển của thị trường. Cần có những quy định rõ ràng trong hạch toán các nghiệp vụ nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng để công tác tính giá, tính khấu hao không có những kẽ hở và không bị thất thoát những tài sản của Nhà nước.
Về chế độ nâng cấp TSCĐHH: Nhà nước nên hạn chế bớt những thủ tục mang tính hình thức, máy móc, có thể cho phép doanh nghiệp được quyền quyết định việc sửa chữa hay nâng cấp những TSCĐ loại nhỏ như các thiết bị, dây chuyền sản xuất... tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sửa chữa, nâng cấp kịp thời TSCĐHH, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về trình độ phương tiện quản lý TSCĐHH: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán, tổ chức trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán thông tin hiện đại trong công tác kế toán, tạo ra khả năng, điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán thực hiện tốt trách nhiệm được giao, phát huy tốt vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
KẾT LUẬN
Với những nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những TS này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng.
Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót.Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo, TS Nguyễn Thị Lời và bạn bè để đề án môn học được hoàn thihện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0443.doc