Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với rất nhiều khó khăn và thử thách, song trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế với sự trưởng thành của các công ty đa quốc gia, các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, đặc biệt là sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nước đã tạo cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội lớn để hòa nhập và phát triền kinh tế. Hầu hết tất cả các đối tượng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực đều có sự quan tâm đặc biệt đến BCTC. Để đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư đòi hỏi các chuẩn mực kế toán về BCTC phải tuân thủ và áp dụng một cách phù hợp các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế và đặc điểm kế toán Việt Nam. Qua nghiên cứu về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCTC, ta thấy đã có sự phù hợp nhất định. Chuẩn mực kế toán Việt nam đang tiếp cận dần với chuẩn mực kế toán quốc tế. Với những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam và thế giới có sự khác biệt là điều không thể trách khỏi. Chính vì vậy, quốc tế, chỉ có nước phát triển như Mỹ, Anh họ mới áp dụng 2 mô hính tính giá bất động sản đầu tư là: mô hình giá gốc và mô hình giá trị hợp lý.
23 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2844 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về vấn đề áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về Báo cáo tài chính vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo tài chính (BCTC) là một công cụ trình bày và thể hiện về tình hình thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nó cung cấp những thông tin tổng quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm, phục vụ cho quản lý, đầu tư và ra quyết định cũng như quản lý vỹ mô nền kinh tế của nhà nước. Chính vì thế, việc lập và trình bày các thông tin trên BCTC cần được quy định cụ thể và thống nhất trên các văn bản pháp quy của lĩnh vực quản lý tài chính nói chung và kế toán nói riêng.Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam sao cho phù hợp với các chuẩn mực được công nhận rộng rãi trên thế giới về BCTC được đặt ra ngày càng cấp thiết.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, nhận thức được những bất cập của BCTC, chúng em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Bàn về vấn đề áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về BCTC vào Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Chúng em mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn mực kế toán quốc tế về BCTC. Trên cơ sở đó, nghiên cứu rõ thêm những vấn đề có liên quan đến chế độ kế toán Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện chuẩn mực kế toán về BCTC ở Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Chuẩn mực kế toán quốc tế về BCTC
Phần II: Chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCTC
Phần III: Thực trạng và một số đề xuất nhằm hoàn thiện vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về BCTC vào Việt Nam.
PHẦN I: CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ BCTC
1. Vai trò của BCTC
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là phương tiện trình bày thực trạng tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho những người quan tâm.
“Mục đích của BCTC là việc đưa ra các thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và những thay đổi trong tình trạng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế ”.
Thông thường, BCTC được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Người cho vay muốn biết liệu doanh nghiệp đang tìm ngân quỹ có khả năng hoàn vốn lại không. Các nhà đầu tư quan tâm đến khả năng ổn định tài chính và phát sinh lợi nhuận cũng như thu nhập của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm như thế nào trong tương lai. Những nhân viên có năng lực sử dụng BCTC để đánh giá tình hình tài chính hoặc hoạt động kinh doanh hiện tại của một công ty trước khi họ ký kết hợp đồng lao động với công ty đó. Các cơ quan ban hành định chế cần các BCTC để đánh giá hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc ngành công nghiệp đó.
Như vậy, BCTC đóng góp một vai trò to lớn trong việc thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp đến với những người quan tâm.
2. Chuẩn mực kế toán quốc tế về BCTC
Chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống các nguyên tắc hạch toán kế toán, trình bày BCTC, các quy định về kế toán được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới do Hội đồng Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASB) ban hành và thường xuyên nghiên cứu cập nhật sửa đổi, bổ sung. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) chỉ mang tính chất hướng dẫn tham khảo và các quốc gia có thể tự đưa ra quyết định về việc áp dụng. Mặt khác, IAS là kinh nghiệm thực tế đúc kết của các hệ thống kế toán phát triển trên thế giới (Mỹ và Châu Âu). Vì vậy, việc áp dụng máy móc có thể dẫn đến những kết quả xấu đối với hệ thống kế toán quốc gia. Nguyên tắc chung khi chuyển sang chuẩn mực kế toán quốc tế trước hết là cần khẳng định những Nguyên tắc chung về việc tạo lập các BCTC ( Famework for the Preparation and Presentation Statements). Nguyên tắc này được ghi rõ trong một văn bản cụ thể, nó không phải là chuẩn mực và không có yêu cầu hay hướng dẫn cụ thể. Nếu như có chuẩn mực nào đó trái với Nguyên tắc thì sẽ áp dụng theo Chuẩn mực.
Trong đó, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có quy định về việc lập các BCTC trong các chuẩn mực:
Chuẩn mực chung cho việc lập và trình bày BCTC:
IAS 1: Trình bày BCTC
IAS 3: BCTC hợp nhất (Ban hành lần đầu năm 1976, thay thế bởi IAS 27 và IAS 28 vào năm 1989)
IAS 5: Thông tin trình bày trên BCTC (Ban hành năm 1976, thay thế bởi IAS 1 năm 1997)
IAS 7: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
IAS 13: Trình bày các khoản Tài sản lưu động và Nợ ngắn hạn
IAS 27: BCTC riêng và BCTC hợp nhất
IAS 30: Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự
IAS 34: BCTC giữa niên độ.
Theo IAS 1, hệ thống đầy đủ các BCTC bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo thu nhập
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chế độ kế toán và thuyết minh
PHẦN II: CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỀ BCTC
1. Khái quát về chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCTC
Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là các BCTC phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và phải so sánh được với nhau, nhưng không chỉ là so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam với nhau mà cả doanh nghiệp Việt Nam so với doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngoài so với doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách kinh tế Việt Nam đã có từ những năm trước.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hoặc chuẩn mực quốc tế về BCTC (IFRS) có chỉnh sửa, lược bớt những nội dung chưa phù hợp với Việt Nam, bổ sung những nội dung mang tính đặc thù.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã quy định về việc lập BCTC trong các chuẩn mực:
VAS 01: Chuẩn mực chung
VAS 21: Trình bày BCTC
VAS 22: Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự
VAS 24: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
VAS 25: BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con (một phần tương ứng)
VAS 27: BCTC giữa niên độ
2. So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về BCTC
2.1. Điểm tương đồng
Tại Việt Nam, hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành về BCTC do bộ Tài chính ban hành được Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việ Nam đánh giá là đã tuânt hủ khoảng 95% chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, hệ thống kế toán áp dụng đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam mới chỉ tuân thủ khoảng 50% chuẩn mực kế toán quốc tế do Bộ Tài chính vẫn chưa ban hành các chuẩn mực kế toán về trình bày, ghi nhận và đo lường công cụ tài chính. Do hệ thống kế toán áp dụng đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam mới chỉ tuân thủ khoảng 50% chuẩn mực kế toán quốc tế nên công tác hạch toán theo chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) có sự khác biệt về một số chỉ tiêu.
Điểm khác biệt
So sánh IAS 1 và VAS 1 : Chuẩn mực chung về BCTC
Tiêu thức
IAS 1
VAS 1
Mục đích của BCTC
Nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho những người đọc báo cáo tài chính đưa ra các quyết định phù hợp.
Không đề cập
Thu nhập và chi phí
Việc đánh giá lại và trình bày lại số dư Tài sản và Công nợ sẽ ảnh hưởng đễn sự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu nếu các tăng, giảm này thoả mãn khái niệm về thu nhập và chi phí. Các thay đổi này sẽ được đưa vào vốn chủ sở hữu như một khoản điều chỉnh duy trì vốn hoặc đánh giá lại.
Không đề cập vấn đề này.
Nguyên tắc định giá tài sản
Nhiều phương pháp:
Giá gốc
Giá hiện hành(giá hợp lý)
Giá trị có thể thực hiện
Giá trị chiết khấu dòng tiền
Tài sản được ghi nhận theo giá gốc của tài sản được tình theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm nhận tài sản. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
So sánh chuẩn mực IAS 1 và VAS 21 về Trình bày BCTC:
Tiêu thức
IAS 1
VAS 21
Trình bày phù hợp với chuẩn mực
Tính linh hoạt trong việc áp dụng các chuẩn mực.
Tính bắt buộc trong việc áp dụng các chuẩn mực, các chính sách và qui định.
Các bộ phận của BCTC
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh BCTC
Không có báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu nhưng những biến động này vẫn được trình bày trên thuyết minh BCTC
Trường hợp không áp dụng các yêu cầu
Cho phép không áp dụng khi Ban Giám đốc doanh nghiệp thấy rằng việc tuân thủ theo các quy định chung sẽ làm sai lệch báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc không áp dụng theo các qui định chung cần được trình bày.
Không đề cập vấn đề này. Trong thực tế, các doanh nghiệp phải được sự đồng ý của Bộ tài chính về việc áp dụng các chính sách kế toán có sự khác biệt so với các chuẩn mực.
Ngày đáo hạn của các tài sản và công nợ
Doanh nghiệp cần trình bày ngày đáo hạn của cả tài sản và công nợ để đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của mình
Không đề cập vấn đề này
Cổ tức
Thông tin này có thể trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Thông tin này cần phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
So sánh giữa IAS 7 và VAS 24 về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Giữa IAS 7 và VAS 24chỉ có một vài khác biệt nhỏ trong việc trình bày báo cáo LCTT theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Trong BCLCTT theo phương pháp gián tiếp của VAS 24, thu nhập và chi phí tiền vay được trình bày trong phần điều chỉnh các khoản mục cho lãi/ lỗ truớc thuế và đồng thời cũng được trình bày trong phần lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính, còn theo IAS7 các khoản này nằm trong phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Sự khác biệt được trình bày trong bảng sau:
Các vấn đề kế toán
IAS 7
VAS 24
Phân loại luồng tiền
Các khoản tiền lãi và cổ tức được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính nếu chúng nhất quán với việc phân loại từ kỳ kế toán trước
Có hướng dẫn chi tiết về việc phân loại các khoản tiền lãi và cổ tức thu được và đã trả cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các tổ chức phi tín dụng, phi tài chính.
Tỷ giá hối đoái được sử dụng trong các giao dịch bằng ngoại tệ
Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể sử dụng tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá thực tế.
Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch
Các luồng tiền của các công ty liên doanh, liên kết
Sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu và trình bày các dòng tiền phát sinh. Trường hợp liên doanh: áp dụng hợp nhất theo tỷ lệ
Không đề cập vấn đề này và không có hướng dẫn về báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
PHẦN III: ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀO VIỆT NAM
1. Đánh giá chung :
1.1. Vấn đề trình bày “Cổ tức được chia” trên BCLCTT ( đối với đơn vị hoạt động kinh doanh )
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS) số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 03 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Có thể thấy, cổ tức được chia, phần lợi nhuận được chia trên các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác, không thể nằm trong luồng tiền của hoạt động tài chính. Bởi vì, cổ tức được chia không làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp, nghĩa là không làm thay đổi phần “bên phải” của bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến thời điểm này câu trả lời được lựa chọn nhiều nhất lại là “Hoạt động tài chính”. Nguyên nhân sai lầm có thể được dự đoán là sự nhầm lẫn giữa cổ tức được chia với cổ tức đã chia của doanh nghiệp, hoặc mọi nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu, cổ tức đều được phân loại vào hoạt động tài chính.
VAS 24, đoạn 22 quy định lợi nhuận, cổ tức được chia được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Như vậy, trên cơ sở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam (Quyết định 15), câu trả lời phù hợp là “Hoạt động đầu tư”. Tuy nhiên, nếu đối chiếu với định nghĩa của VAS 24 về hoạt động đầu tư “Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền”, thì dường như quy định về cổ tức được chia của VAS 24 chưa phù hợp hoàn toàn với chính định nghĩa về hoạt động đầu tư mà VAS 24 đưa ra. Cổ tức được chia là kết quả của hoạt động đầu tư. Như vậy chúng ta cần tham khảo quy định của hệ thống kế toán quốc tế và các nước có hệ thống kế toán phát triển để có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này.
1.2. Vấn đề định giá tài sản trên BCTC:
Định giá tài sản trên BCTC là một tiến trình xác định giá trị tiền tệ của tài sản được ghi nhận và trình bày trên BCTC.
Cơ sở định giá tài sản là phương pháp xác định giá trị tài sản được lựa chọn ghi nhận trên các BCTC. Cơ sở định giá tài sản được xác định căn cứ vào giá trị đo lường tài sản và đơn vị đo lường là đơn vị tiền tệ không đổi hay mức giá chung.
Theo khuôn mẫu lý thuyết của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế, các giá trị có thể sử dụng để đo lường tài sản là:
Giá gốc
Giá trị thuần có thể thực hiện được (Giá đầu ra hiện tại)
Giá hiện hành (Giá thay thế hay giá đầu vào hiện tại
Giá hiện tại chiết khấu (Hiện giá)
Qua đối chiếu các chuẩn mực kế toán VN và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đang được áp dụng cho thấy các loại tài sản khác nhau được áp dụng các cơ sở định giá khác biệt. Bảng 1 cung cấp thông tin tổng quát về sự khác biệt về cơ sở định giá áp dụng đối với các tài sản trình bày trên BCTC.
Bảng 1: Cơ sở định giá các loại tài sản trên BCTC
Loại tài sản
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
Chuẩn mực kế toán VN (VAS)
Tiền
Giá trị danh nghĩa
Giá trị danh nghĩa
Chứng khoán đầu tư (có sẵn để bán)
Giá thị trường (giá trị hợp lý)
Mức thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện.
Các khoản phải thu
Giá trị thuần có thể thực hiện
Giá trị thuần có thể thực hiện
Hàng tồn kho
Mức thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện.
Mức thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện.
Tài sản cố định
Giá gốc trừ (-) Khấu hao lũy kế, hay đánh giá lại theo giá thị trường
Giá gốc trừ (–) Khấu hao lũy kế
Tài sản thuê tài chính
Mức thấp hơn giữa giá trị hợp lý và hiện giá của khoản tiền thuê tối thiểu.
Mức thấp hơn giữa giá trị hợp lý và hiện giá của khoản tiền thuê tối thiểu.
Như vậy, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 (IAS 39), tất cả các tài sản tài chính phải được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay chưa thực hiện ghi nhận tài sản tài chính theo IAS 39 đã dẫn đến:
Số dự phòng rủi ro tín dụng được ghi nhận theo VAS thường nhỏ hơn số dự phòng rủi ro tín dụng theo IAS 39 do việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo VAS chưa sử dụng phương pháp lãi suất thực tế để xác địng luồng tiền chiết khấu trong việc ghi nhận sự suy giảm giá trị của các khoản cho vay và tạm ứng khách hàng. IAS 39 yêu cầu tính dự phòng rủi ro tín dụng bằng phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hiện tại của dòng tiền ước tính thu hồi trong tương lai chiết khấu theo tỷ lệ lãi suất gốc, bao gồm giá trị có thể thu hồi của tài sản bảo đảm (nếu có).
Giá trị trái phiếu Chính phủ đặc biệt của các ngân hàng thương mại Nhà nước ghi nhận theo VAS cao hơn ghi nhận theo IAS do VAS ghi nhận theo mệnh giá bằng giá trị cấp vốn của Bộ tài chính, cộng thêm số lãi thu ở mức 3,3%/năm theo phương pháp đường thẳng, trong khi IAS ghi nhận theo giá trị hợp lý. Từ việc vốn chủ sở hữu ghi nhận theo VAS và IAS khác nhau dẫn đến sự phản ánh hệ số an toàn tối thiểu theo VAS và IAS cũng khác nhau.
Các ngân hàng thương mại Nhà nước không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay theo chỉ định, theo kế hoạch Nhà nước, trong khi chưa có văn bản nào khẳng định chính phủ sẽ chịu bù đắp hoàn toàn rủi ro cho các khoản vay này. Việc này dẫn đến số dự phòng rủi ro tín dụng năm 2005 theo VAS thấp hơn nhièu so với IAS.
Những thông tin sẵn có của một số ngân hàng thương mại Việt Nam không đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về trình bày BCTC theo chuẩn mực BCTC quốc tế nên không cung cấp được đầy đủ các thông tin cần thiết cho người sử dụng BCTC theo chuẩn mực quốc tế.
1.3. Báo cáo vốn chủ sở hữu
Hiện nay Việt Nam vẫn chưa bắt buộc lập báo cáo vốn chủ sở hữu trong hệ thống BCTC đối với các doanh nghiệp một phần do chúng ta chủ yếu vẫn dùng mô hình giá gốc trong khi báo cáo vốn chủ sở hữu cần áp dụng mô hình giá hợp lý. Tuy nhiên, nội dung của báo cáo này đã được thể hiện trong thuyết minh BCTC. đối với các công ty cổ phần có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán thì phải lập báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu độc lập như một báo cáo trong hệ thống BCTC.
2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán VN về BCTC
2.1 Vấn đề trình bày “Cổ tức được chia” trên BCLCTT
Theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế và các nước như Mỹ, Úc, cổ tức được chia phải được trình bày trên một dòng riêng biệt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các chuẩn mực này quy định một cách linh hoạt. Cổ tức có thể được chia được phân loại là luồng tiền của hoạt động kinh doanh do cổ tức có thể được coi là một khoản thu nhập (income) khi tính lợi nhuận hoạt động. Cổ tức được chia có thể được phân loại là luồng tiền của hoạt động đầu tư do cổ tức có thể là kết quả của hoạt động đầu tư. Quy định linh hoạt cho phép doanh nghiệp có thể trình bày một cách hợp lý hơn báo cáo lưu chuyển tiền tệ của mình dựa trên những đánh giá và xét đoán của ban giám đốc trên cơ sở điều kiện, đặc điểm hoạt động cụ thể của chính doanh nghiệp.
2.2 Định giá tài sản theo nhu cầu thông tin
Trong nền kinh tế thị trường, các thông tin trình bày trên các BCTC chịu ảnh hưởng của 2 nhóm đối tượng chính là nội bộ doanh nghiệp (những nhà quản lý của doanh nghiệp theo từng cấp độ), và những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp (chủ yếu là các nhà nhà đầu tư và những người cho vay).
Phần lớn các BCTC hiện nay tại các quốc gia chủ yếu hướng đến mục tiêu cung cấp thông tin cho người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Các BCTC này thường gọi là các BCTC theo mục đích chung. Đối với các nhà đầu tư, họ cần biết các thông tin tài chính về khả năng sinh lợi và rủi ro tiềm tàng liên quan đến vốn đầu tư. Họ cần những thông tin để xác định xem khi nào thì nên mua, giữ lại hay nên bán các khoản đầu tư cũng như các thông tin về khả năng thanh toán các khoản cổ tức của doanh nghiệp. Đối với những người cho vay, họ cần những thông tin tài chính về giá trị của tài sản thế chấp nợ vay, nguồn trả nợ vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi các khoản nợ gốc và lãi vay đến hạn.
Khi so sánh các giá trị sử dụng để đo lường tài sản, thì giá gốc và giá hiện hành đều thể hiện giá trị đầu vào của tài sản, riêng giá trị thuần có thể thực hiện thể hiện giá trị đầu ra của tài sản. Xét dưới góc độ này, giá trị thuần có thể thực hiện của các tài sản là thông tin quan trọng về giá trị hiện tại của các nguồn lực sẵn có tại doanh nghiệp, thông tin này sẽ hổ trợ cho các nhà đầu tư, những người cho vay cũng như bản thân nhà quản lý trong việc đánh giá khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Đối với những người cho vay, giá trị thuần có thể thực hiện phản ánh giá trị thị trường của các tài sản thế chấp bảo đảm nợ vay còn là thông tin thích hợp cho các quyết định vay nợ.
Nhìn từ góc độ lý thuyết kế toán, khi tất cả các tài sản được đo lường với cùng một cơ sở định giá, giá gốc hay giá thị trường, thì điều này sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin dễ hiểu hơn cho các đối tượng sử dụng BCTC. Bên cạnh đó, việc áp dụng các cơ sở định giá tài sản theo giá thị trường thay thế dần nguyên tắc giá gốc tại nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho thấy xu thế định giá tài sản trên BCTC đang hướng đến giá thị trường nhằm đáp ứng đầy đủ hơn yêu cầu thông tin của người sử dụng.
Vì vậy, việc chọn lựa cơ sở định giá cho tất cả các tài sản là giá trị thuần có thể thực hiện kết hợp với việc trình bày giá gốc trong thuyết minh BCTC sẽ nâng cao tính dễ hiểu của thông tin kế toán trên BCTC đối với người sử dụng, đồng thời thông tin kế toán cung cấp sẽ thích hợp và đầy đủ hơn nhằm hổ trợ cho các quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng thông tin, chủ yếu là các nhà đầu tư và những người cho vay, trong nền kinh tế thị trường.
2. 3 Một số đề xuất :
Đề nghị không áp dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Do tình hình thực tế tại VN chỉ áp dụng mô hình nguyên giá, đề nghị không áp dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế, trong đó cho phép lựa chọn giữa mô hình nguyên giá và mô hình giá trị hợp lý.
Đề nghị áp dụng niên độ tài chính có độ dài một (01) năm dương lịch thay vì được lựa chọn sử dụng niên độ tài chính có độ dài 52 tuần theo IAS.
Đề nghị chỉ áp dụng hình thức báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng chi phí, thay vì được lựa chọn sử dụng hình thức báo cáo theo bản chất chi phí theo IAS, để giảm bớt các lựa chọn thay thế, đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được của BCTC.
Tiếp tục hoàn thiện
Để tiếp cận với các chuẩn mực kế toán là tương đối phức tạp và việc tiếp cận nó còn khá khó khăn đối với Việt Nam, đặc biệt là đối với những nghiệp vụ mới nảy sinh trong hoạt động kinh tế ở nước ta. Chúng ta không nên vội vàng ban hành tất cả các chuẩn mực kế toán với số lượng lớn, khiến đối tượng áp dụng bị rối, thấy phức tạp dẫn đến khó tiếp cận. Bên cạnh đó, cũng cần phải có thời gian để đội ngũ giảng viên các trường đại học kinh tế, tài chính tiếp cận với các chuẩn mực kế toán mới và đưa vào giáo trình giảng dạy. Với 30 chuẩn mực kế toán đã được ban hành trong thời gian khác nhau, nên cần chuẩn hoá lại cho phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế. Nếu so với hệ thống kế toán quốc tế bao gồm 41 chuẩn mực thì số lượng ban hành của ta cũng đã chiếm tỷ lệ khá cao. Có một số chuẩn mực kế toán đòi hỏi khắt khe và chưa phải là thời điểm thích hợp đưa ra áp dụng đối với nền kinh tế của Việt Nam thì chúng ta tạm thời chưa ban hành.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với rất nhiều khó khăn và thử thách, song trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế với sự trưởng thành của các công ty đa quốc gia, các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, đặc biệt là sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nước đã tạo cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội lớn để hòa nhập và phát triền kinh tế. Hầu hết tất cả các đối tượng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực đều có sự quan tâm đặc biệt đến BCTC. Để đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư đòi hỏi các chuẩn mực kế toán về BCTC phải tuân thủ và áp dụng một cách phù hợp các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế và đặc điểm kế toán Việt Nam. Qua nghiên cứu về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCTC, ta thấy đã có sự phù hợp nhất định. Chuẩn mực kế toán Việt nam đang tiếp cận dần với chuẩn mực kế toán quốc tế. Với những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật… hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam và thế giới có sự khác biệt là điều không thể trách khỏi. Chính vì vậy, quốc tế, chỉ có nước phát triển như Mỹ, Anh họ mới áp dụng 2 mô hính tính giá bất động sản đầu tư là: mô hình giá gốc và mô hình giá trị hợp lý. Còn ở Việt Nam hiện nay, do nhiều yếu tố nên chúng ta áp dụng mô hình giá gốc là phù hợp. Điều này dẫn đến quy định về các báo cáo cơ bản trong BCTC của chúng ta không bắt buộc sử dụng báo cáo vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, việc định giá trên BCTC hiện nay đang gặp những khó khăn căn bản như: thiếu thông tin về thị trường, thiếu đội ngũ thẩm định giá chuyên nghiệp, cơ sở khoa học và ứng dụng còn ít và thiếu, hệ thống các văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, chưa thực sự phản ánh được những biến động thường xuyên của thị trường. Để khắc phục những vấn đề đó, chúng ta phải có một đội ngũ cán bộ được đào tạo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp và nhà nước cần phải có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Do giới hạn về thời gian và trình độ của mình nên bài nghiên cứu khoa học của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em mong muốn được sự hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý thêm của thầy cô giáo để bài nghiên cứu của chúng em hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống huẩn mực kế toán Việt Nam
Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chế độ kế toán doanh nghiệp (theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
Quyết định số 149/2001/TT-BTC, Quyết định số 165/2002/TT-BT, Quyết định số 234/2003/TT-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 12/2005/TT-BTC ngày 15/02/2005 và Quyết định số 100/2005/TT-BTC ngày 28/12/2005 ( đợt 5 ) của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc ban hành và công bố chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Tạp chí kế toán.
Các trang web:
www.ketoan.com.
www.ketoantruong.com.
www.kiemtoan.com.vn.
www.vaa-hcmc.org.vn,
www.webketoan.vn,
www.saga.vn/Taichinh/Ketoan-Kiemtoan/Ketoantaichinh,
www.mof.gov.vn, www.vaa-hcmc.org.vn
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33071.doc