Đề tài Bàn về việc hạch toán tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp

- Trao đổi TSCĐ được quan niệm có trao đổi tương tự và không tương tự. Trao đổi tương tự là hình thức trao đổi tài sản tương tự nhau, trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương. Trên thực tế thì rõ ràng bất kì một TSCĐ nào được mua về đã qua sử dụng tại một doanh nghiệp nhất định thì không thể có một TSCĐ tương tự như nó ở một doanh nghiệp khác về cả mặt giá trị. Bởi vì mỗi doanh nghiệp có thời gian khấu hao, sử dụng một TSCĐ là không đồng nhất. Như vậy quy ước thành hai hình thức trao đổi là không phù hợp lắm. Trừ trường hợp tài sản chưa qua sử dụng thì có thể có sự tương tự như vậy được. Nhưng trường hợp đó là rất hãn hữu. - Tồn tại tiếp theo mà em muốn đề cập đến đó là việc đánh giá lại TSCĐ khi đem đi góp vốn liên doanh thì phần chênh lệch nên đưa vào tài khoản nào thì hợp lí. Theo chế độ kế toán trong trường hợp doanh nghiệp tài sản đi góp vốn liên doanh thì phần chênh lệch trong đánh giá lại tài sản được quyết định hạch toán vào TK 412. Trong khi đó phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản và giá trị vốn góp được ghi nhận khi góp vốn liên doanh, liên kết lại được đưa vào TK 711 hoặc TK 811. Như vậy là đã không có sự hạch toán thống nhất về các nhiệm vụ có cùng bản chất. Sự không thống nhất cũng là không ổn trong quyết toán hạch toán và ghi nhận các nhiệm vụ phát sinh. Nếu số tiền đó được ghi vào TK 711, thì trong kì kế toán phải tập hợp nó như là một khoản thu nhận khác và nó sẽ được tính vào phần thu nhận chịu thuế. Nhưng khi hạch toán khoản này vào TK 412, thì số tiền này không được tính vào phần thu nhận chịu thuế doanh nghiệp - Theo quy định hiện nay, khi nhượng bán TSCĐ thì khoản tiền thu được do nhượng bán đuợc hạch toán kết quả kinh doanh chung trong kì. Nhưng trên thực tế phát sinh thì việc hạch toán như vậy còn nhiều khúc mắc. Đối với một số doanh nghiệp việc phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại mặc dù qua nhiều đợt đánh giá lại nhưng vẫn chưa phản ánh đúng giá trị hiện có của tài sản. Điều này dẫn đến hai trường hợp. Giá trị ghi sổ (giá trị còn lại) thì cao mà trên thực tế máy móc, thiết bị, nhà cửa còn sử dụng đuợc nhiều năm nhưng giá trị trên sổ sách còn ít, thậm chí bằng 0. Ngoài ra yếu tố giả cả thị trường cũng ảnh hưởng đến số chênh lệch giữa thu và chi này. Chính vì vậy mà kết quả của nghiệp vụ này không phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp

doc33 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về việc hạch toán tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động được đều cần phải có một số vốn kinh doanh nhất định. Khi nghiên cứu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì kế toán sẽ xem xét trên hai góc độ là tài sản tức là mặt biểu hiện của vốn và nguồn hình thành tài sản hay còn gọi là nguồn vốn. Như vậy, tài sản là một phần không thể thiếu trong tổng số vốn kinh doanh. Như chúng ta đã biết, TSCĐ chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản, đồng thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay trong các lĩnh vực khác thì đều cần phải có TSCĐ để giúp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ. Mỗi sự biến động nhỏ về TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể của doanh nghiệp. Việc hạch toán sự biến động tăng giảm TSCĐ là một khâu rất quan trọng đối với kế toán nói riêng và doanh nghiệp nói chung. Nhận thức được vai trò của TSCĐ trong quá trình kinh doanh, em đã chọn đề tài "Bàn về việc hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp". Nội dung của đề tài gồm 5 phần: - Phần I: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại TSCĐ - Phần II: Đánh giá TSCĐ - Phần III: Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình - Phần IV: Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình - Phần V: Một số tồn tại trong hạch toán TSCĐ hữu hình I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, PHÂN LOẠI TSCĐ. 1. Khái niệm, vai trò của TSCĐ. Xã hội loài người muồn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tiến hành hoạt động sản xuất. Bởi vậy mà sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người. Nhưng để tiến hành được hoạt động sản xuất thì con người phải tập hợp được đầy đủ 3 yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động. Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng đều không thể thiếu một trong ba yếu tố đó. Tuy nhiên để thấy được tầm quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh thì trước hết ta phải nhìn nhận TSCĐ một cách tổng quát hơn chính là tư liệu lao động hay là một loại của tư liệu lao động, đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chuẩn sau: Thời gian sử dụng từ một năm trở lên; giá trị TSCĐ từ 10 triệu đồng trở lên. Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của mình. Đại bộ phận của tư liệu lao động là những công cụ sản xuất giữ vị trí là hệ thống "xương cốt và bắp thịt" của sản xuất. Trình độ phát triển của chúng là những dấu hiệu đặc chủng tiêu biểu cho một thời đại sản xuất xã hội nhất định. Như C'Mác viết: "Những thời đại kinh tế khác không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu sản xuất nào". Qua đó ta càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của TSCĐ, nó không chỉ đơn thuần là những tư liệu lao động yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà hơn thế nữa nó còn là những đánh dấu cho sự phát triển của một thời đại sản xuất xã hội nhất định. 2. Đặc điểm, tiêu chuẩn của TSCĐ 2.1. Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có những đặc điểm cơ bản như sau: tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐ lại hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và kế toán tổng hợp. 2.2. Tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ Theo chuẩn mực kinh tế Việt Nam (chuẩn mực 03, 04 - QĐ của Bộ trưởng Bộ Tài Chính số 149/2001/QĐ BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001, một nguồn lực của doanh nghiệp được coi là TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành Như chúng ta đã biết tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống các vật truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của mình. Hay nói cách khác, mọi tư liệu lao động là từng TSCĐ hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Nhưng cũng có trường hợp TSCĐ là một hệ thống gồm nhiều thiết bị riêng lẻ với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Và nếu thiếu một bộ phận nào đó thì cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động của chính nó. Trong trường hợp này thì mỗi bộ phận thiết bị nói trên được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Ví dụ: Khung và động cơ trong máy bay, những súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con được coi là TSCĐ, từng mảnh vườn cây lâu năm cũng được coi là TSCĐ. Chúng đều phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ nói trên. 3. Phân loại TSCĐ 3.1. Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư Theo cách phân loại trên toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia thành: - TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của đơn vị có thể bao gồm những loại sau đây: + Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, cầu cống, đường sắt, cầu cảng. + Loại 2: Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc khác + Loại 3: phương tiện vận tải truyền dẫn: Là loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đương cống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải … + Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ cho quản lý, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng… + Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, … , súc vật làm việc như đàn ngựa, đàn bò, đàn voi … + Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào các loại tài sản trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật … - TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất ban đầu xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng cho sản xuất kinh doanh thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Các tiêu chuẩn này tương tự như đối với TSCĐ hữu hình. TSCĐ vô hình trong các đơn vị bao gồm: + Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan trực tiếp đến đất sử dụng: gồm tiền chi ra để có được quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ + Quyền phát hình: là chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra để có được quyền phát hành + Bản quyền, bằng sáng chế: bao gồm toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được bản quyền tác giả hoặc bằng sáng chế hoặc những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho những công trình nghiên cứu, thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế + Nhãn hiệu hàng hóa: là chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để mua lại nhãn hiệu + Phần mềm máy tính: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được phần mềm máy tính + Giấy phép, giấy phép nhượng quyền: bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền. Ví dụ: giấy phép sản xuất, khai thác, sử dụng tài nguyên … + Những TSCĐ vô hình khác: bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để có được toàn bộ TSCĐ vô hình khác. Ví dụ: bí quyết, kiểu dáng, công thức pha chế… 3.2. Theo quyền sở hữu TSCĐ - TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị khác góp liên doanh…) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt (cho thuê, nhượng lại, thanh lí…) trên cơ sở chấp hành đúng các thủ tục theo quy định của Nhà nước - TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhường quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê, đối với loại tài sản này doanh nghiệp không có quyền định đoạt - Thuê tài chính: đó là những TSCĐ mà đơn vị đi thuê của những công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua loại tài sản hoặc là tiếp tục thuê theo những điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tổng số tiền thuê của tài sản quy định trong hợp đồng giá trị tài chính ít nhất phải xấp xỉ giá trị tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng. Theo chuẩn mực kinh tế số 06 về thuê tài sản thì một tài sản được coi là thuê tài chính nếu nội dung của hợp đồng thực hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích đến việc thuê tài sản. - Thuê hợp đồng: Đó là tài sản thuê không có việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. 3.3. Theo nguồn hình thành của TSCĐ - TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ mà khi doanh nghiệp tiếp nhận chúng thì phải đồng thời việc ghi tăng vốn chủ sở hữu hoặc vốn chủ sở hữu không đổi. Thuộc loại này thường có những TSCĐ hình thành từ việc Nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp Nhà nước), đối tác liên doanh góp vốn, mua sắm, xây dựng bằng vốn chủ sở hữu. - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay: là những TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng, hoặc từ các đối tượng khác. 3.4. Theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp Theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê ngoài) - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng …: là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. II. ĐÁNH GIÁ TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản, trong mọi trường hợp TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại do vậy việc ghi số TSCĐ phải thực hiện được 3 chỉ tiêu là: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại 1. Nguyên giá TSCĐ 1.1. Khái niệm nguyên giá TSCĐ Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng 1.2. Vì sao phải xác định nguyên giá và nguyên tắc xác định nguyên giá Để đảm bảo việc ghi sổ TSCĐ thì kế toán viên phải thực hiện được 3 chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá là một thành phần không thể thiếu trong 3 chỉ tiêu đơn giá tài sản đó. Do vậy mà việc xác định nguyên giá là rất cần thiết trong công tác đánh giá tài sản. Cần phải xác định được chính xác nguyên giá tài sản thì kế toán mới kiểm soát được tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp. Đồng thời nếu như kế toán xác định chính xác nguyên giá của tài sản cố định thì có thể thấy được các chi phí bỏ ra để có được TSCĐ có hợp lí hay không, liệu kết quả mà TSCĐ đó mang lại cho doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động có đủ bù dắp chi phí bỏ ra hay không, nếu có thì lợi ích thu được từ việc đầu tư tài sản đó là bao nhiêu. Nguyên giá còn giúp cho kế toán tính toán được giá trị phải khấu hao bởi vì giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ hưu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ để để giá trị thanh lí ước tính của tài sản đó. Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt những nguyên tắc chủ yếu sau: - Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính - Giá trị thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) - Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lí được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ - Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ 1.3. Phân loại nguyên giá và cách xác định từng loại nguyên giá TSCĐ Tùy theo từng loại TSCĐ cụ thể, tùy cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể là: 1.3.1. TSCĐ hữu hình mua sắm. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm: giá mua trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá cộng (+) với các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, và bốc dỡ ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử, trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử… Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương pháp giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có) - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì gí trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định chuẩn mực kế toán "chi phí đi vay" - Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác … Nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. 1.3.2. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng và tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lí như vật liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình 1.3.3. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc tài sản khác xác định theo giá trị hợp lí của TSCĐ hữu hình nhập về hoặc giá trị hợp lí của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương tiền trả thêm hoặc thu về. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong đó hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ có TSCĐ hữu hình khác. 1.3.4. TSCĐ hữu hình tương tự các nguồn khác. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lí ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lí ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng 1.3.5. TSCĐ thuê tài chính. - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh đơn vị thuê là giá trị hợp lí của tài sản thuê tài chính thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lí của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chíh được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê. Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan cho bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. Ngoài ra bên thuê được tính vào nguyên giá TSCĐ đi thuê các chi phí phát sinh ban đầu trực tiếp liên quan đến đi thuê như các chi phí đàm phán, giao dịch … 1.3.6. TSCĐ vô hình. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ thể theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kinh tế Việt Nam), việc xác định nguyên giá TSCĐ xã hội trong các trường hợp sau: - TSCĐ vô hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua (đã trừ (-) chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng), cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính - Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành từ trao đổi (tương tự hoặc không tương tự) được xác định giống như trao đổi TSCĐ hữu hình ở trên - TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng: nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lí ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. - TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là toàn bộ chi phí sản xuất trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán tính từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá của các loại TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng trừ khi doanh nghiệp: + Đánh giá lại theo quy định của Nhà nước + Sữa chữa, nâp cấp tài sản + Tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ 2. Hao mòn và khấu hao 2.1. Hao mòn và khấu hao Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình - Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi trường có sự ăn mòn hóa học hay điện hóa học - Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật, làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc bị lỗi thời. Căn cứ vào hai loại hao mòn trên ta nhận thấy hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Tuy nhiên TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao mòn TSCĐ theo phương pháp nói trên. Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan cho nên khi sử dụng TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kì hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ. Theo góc độ tài chính thì do sự hao mòn của TSCĐ nên trong mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, người ta tính chuyển một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất TSCĐ. Công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, khấu hao TSCĐ là một hệ thống có tính chủ quan là con số giả định vì sự hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, về phương diện kế toán, giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định. Khai TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thi giá trị hao mòn coi như bằng 0 (trừ trường hợp TSCĐ chuyển giao giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn TSCĐ bên nhận được tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sổ của đơn vị giao). 2.2. Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ - Việc trích khấu hao TSCĐ giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Hoặc khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình. 3. Giá trị còn lại của TSCĐ 3.1. Giá trị còn lại của TSCĐ là gì? - Giá trị còn lại cảu TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kinh tế, giá trị còn lại cảu TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định. Chính vì vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một TSCĐ nhưng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Thời gian khấu hao càng nhanh thì việc thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ diễn ra càng nhanh và lúc này giá trị còn lại của tài sản tiến tới giá trị 0 cũng rất nhanh. 3.2. Một số trường hợp cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ - Trường hợp 1: Thanh lí, nhượng bán TSCĐ hữu hình - Trường hợp 2: Góp vốn liên doanh, liên kết - Trường hợp 3: Chia, tách, giải thể, sáp nhập công ty Trong tất cả các trường hợp trên khi chuyển giao TSCĐ của đơn vị mình cho đơn vị khác, trường hợp nếu các bên không thống nhất về giá trị ghi sổ của tài sản trước khi chuyển giao thì phải tiến hành đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ, thực chất của việc làm này là xác định giá trị còn lại cảu TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện tại. III. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ HỮU HÌNH. 1. Thủ tục và hồ sơ tài sản Thủ tục: tùy theo từng nguồn gốc hình thành tài sản, bao gồm các chứng từ + Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu số 01 lập cho từng TSCĐ + Biên bản giao nhận TSCĐ tham gia liên doanh + Các tài liệu kĩ thuật liên quan đến TSCĐ + Chứng từ, hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, tờ khai nhập khẩu, hóa đơn dịch vụ…, các chứng từ trên sẽ được tập hợp thành bộ hồ sơ TSCĐ 2. Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ Trước hết tiến hành mở thẻ TSCĐ mẫu số 02: thẻ này lập riêng cho từng TSCĐ phản ánh tóm tắt lịch sử TSCĐ và được lưu trữ trong suốt thời gian sử dụng tại phòng kế toán Sổ TSCĐ: Thẻ TSCĐ sau khi lập xong sẽ được đăng ký vào sổ TSCĐ lập chung cho toàn đơn vị và cho bộ phận sử dụng. Sổ được sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ. Mỗi loại TSCĐ được ghi một dòng trên sổ và phân theo từng loại từng nhóm. Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng: theo dõi các TSCĐ đang sử dụng ở bộ phận của mình cũng để theo dõi tình hình tăng giảm cả về mặt số lượng giá trị của tài sản IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ HỮU HÌNH 1. Kế toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát … kế toán cần phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Cụ thể: 1.1. Tăng do mua sắm *. Mua sắm TSCĐ trả tiền ngay Căn cứ vào các chứng từ liên quan, nếu mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ các bút toán ghi như sau: Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211 (chi tiết): Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112: Thanh toán tiền ngày Bút toán 2: Phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến mua TSCĐ Nợ TK 211: chi phí ngoài thuế Nợ TK 133(2): VAT được khấu trừ Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán Bút toán 3: Nếu tài sản đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu khác (quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, nguyên giá với xây dựng cơ bản) thì thực hiện bút toán kết chuyển tăng nguồn vốn tương xứng: Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ TK 431(4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư Nợ TK 441: đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (nếu TSCĐ đầu tư dùng cho hoạt động kinh doanh) *. Mua sắm TSCĐ phục vụ cho mục đích phúc lợi công cộng Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá của tài sản theo tổng thanh toán (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) Nợ TK 211: (chi tiết cho từng loại tài sản mua vào): giá mua gồm cả thuế khác các chi phí liên quan Có TK 111, 112, 331, 341, … tổng giá thanh toán Bút toán 2: Kết chuyển quỹ phúc lợi đầu tài sản thành quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ Nợ TK 431(4312): Theo nguyên giá của tài sản Có TK 431(4313): *. Nhập khẩu TSCĐ hữu hình - Khi nhập khẩu TSCĐ hữu hình phải quan tâm đến giá mua TSCĐ, các khoản thuế xuất khẩu và thuế VAT hàng xuất khẩu - Giá mua = giá mua (không có thuế VAT) + thuế nhập khẩu + chi phí có liên quan - Thuế nhập khẩu = giá mua chưa thuế nhập khẩu x thuế suất thuế nhập khẩu Thuế VAT của hàng nhập khẩu = giá mua đã có thuế xuất khẩu chưa có thuế VAT x Thuế suất thuế VAT Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ nhập khẩu Nợ TK 211 (chi tiết cho từng loại máy móc, thiết bị …): giá mua bao gồm cả thuế nhập khẩu Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp Có TK 111, 112, 331: giá mua phải trả Bút toán 2: Phản ánh thuế VAT được khử của hàng nhập khẩu Nợ TK 133(2) Có TK 3331(33312) Bút toán 3: Phản ánh các chi phí có liên quan đến mua tài sản Nợ TK 211 (chi tiết cho từng loại tài sản): chi phí không có thuế Nợ TK 1332: VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán *. Mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá của tài sản theo giá mua trả tiền ngay (không bao gồm VAT được khấu trừ), số tiền trả người bán lúc đầu, số tiền trả dần và lãi trả góp Nợ TK 211 (chi tiết từng loại tài sản): nguyên giá tài sản Nợ TK 1332: VAT được khấu trừ Nợ TK 242: Lãi trả góp phải chịu Có TK 111, 112: Số tiền trả ngay lúc đầu Có TK 331 (chi tiết từng người bán): Số tiền trả chậm, trả dần … Bút toán 2: Kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ (giống trường hợp mua trả ngay) Bút toán 3: Sang đến đầu kì thanh toán tiền tiếp theo, phản ánh số tiền thanh toán cho người bán Nợ TK 331: Số tiền thanh toán hàng kì (bao gồm giá gốc của tài sản và một phần lãi) Có TK 111, 112: Bút toán 4: Kết chuyển lãi trả góp phải chịu: Nợ 635: chi phí hoạt động tài chính Có 242: *. Mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng: - Khi đem TSCĐ đi trao đổi và lấy về một TSCĐ khác, hai bên phải thống nhất giá ban đầu của tài sản. Trong trường hợp giá ban đầu của TSCĐ bằng (trao đổi TSCĐ tương tự, không tạo ra doanh thu) để đơn giản, kế toán ghi như sau: Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đem đi trao đổi Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về (theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi) Có TK 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi - Trường hợp giá trao đổi không bằng (trao đổi TSCĐ không tương tự), kế toán phản ánh giống như trường hợp nhượng bán và mua sắm. Phần chênh lệch về giá trao đổi, doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu với đối tác. Cụ thể kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Xóa sổ TSCĐ đem đi trao đổi Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi Bút toán 2: Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ đem đi Có TK 711: giá trao đổi theo thỏa thuận (chưa có thuế VAT) Có TK 33311: thuế GTGT tương ứng Bút toán 3: Phản ánh tổng giá trị của TSCĐ nhận về: Nợ TK 211: Nguyên giá (giá trao đổi chưa có thuế VAT) Nợ TK 133(2): thuế VAT của TSCĐ nhận về Có TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về *. Mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình và giá trị nhà cửa vật kiến trúc để ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình Nợ TK 213: Ghi tăng quyền sử dụng đất Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 341… Tổng giá thanh toán Bút toán 2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu) tương tự các trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác *. Mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài - Trong trường hợp mua sắm TSCĐ phải qua thời gian lắp đặt dài kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí mua sắm, lắp đặt tài sản theo từng đối tượng tài sản trên TK 2411. Sau khi TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thì mới ghi tăng nguyên giá tài sản và kết chuyển nguồn tương ứng Bút toán 1: Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng (giá mua, chi phí, lắp đặt, chạy thử, các chi phí khác trước khi dùng) Nợ TK 2411: Tập hợp chi phí thực tế Nợ TK 1332: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331, 341, 111, 112 Bút toán 2: Khi hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá TSCĐ Có TK 2411: Kết chuyển chi phí mua sắm Bút toán 3: Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu) Nợ TK 414, 441, 431(4312): Ghi giảm nguồn vốn sử dụng Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh - Trong trường hợp khi lắp đặt tài sản phát sinh các khoản chi phí không hợp lí (vật tư lãng phí, lao động và các khoản khác vượt mức bình thường) không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lí Nợ TK 111, 112, 334, 138, 1388: … giá trị bồi thường thiệt hại Nợ TK 632: Phần thiệt hại sau khi trừ đi phần đã bị bồi thường Có TK 2411: Các khoản chi phí không hợp lý liên quan đến việc lắp đặt tài sản 1.2. Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao - Tùy thuộc vào tổ chức quản lý và tổ chức kế toán, trong trường hợp quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, thiết bị quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sẽ được kế toán tập hợp trên TK 241(2412) chi tiết từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt. Đối với những khoản chi không hợp lý trong quá trình xây dựng (vật tư lãng phí, lắp đặt và các khoản khác vượt mức bình thường) không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lí, kế toán ghi giấy như trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên. - Trong trường hợp đơn vị chủ đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, khi bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao TSCĐ hogàn thành và nguồn vốn đầu tư, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 411: Số vốn chủ sở hữu dùng đầu tư TSCĐ Có TK 341: Số vốn vay dài hạn dùng để đầu tư TSCĐ Có TK 136(1): Số vốn do đơn vị cấp trên giao - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ đầu tư qua nhiều năm được nghiêm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình theo giá trị phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ (giá trị phê duyệt) Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 411: số vốn chủ sở hữu dùng đầu tư TSCĐ Có TK 341: số vốn vay dài hạn dùng để đầu tư TSCĐ Có TK 136(1361): số vốn do đơn vị cấp trên giao Trong trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản thực tế, tạm ghi tăng nguyên giá TSCĐ để có cơ sở trích khấu hao TSCĐ. Sau khi quyết toán vốn đầu tư được duyệt, nếu có chênh lệch giữa giá tạm tính với giá quyết toán, kế toán sẽ ghi bổ sung hay ghi giảm sổ chênh lệch 1.3. Tăng do tự sản xuất, tự chế tạo Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hình thành thành TSCĐ, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ Nợ TK 632: Giá thành thanh toán sản phẩm hoàn thành Có TK 154: sản phẩm từ bộ phận sản xuất chuyển thành TSCĐ hoặc Có TK 155: xuất kho thành phẩm để chuyển thành TSCĐ Bút toán 2: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá thành sản xuất thực tế và ghi tăng doanh thu tiêu thụ nội bộ theo giá thành sản xuất thực tế Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ (giá thành sản xuất thực tế) 1.4. Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê Khi phát hiện thừa qua kiểm kê tùy theo từng nguyên nhân cụ thể để ghi sổ cho phù hợp - Nếu tài sản thừa do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ thì căn cứ vào hồ sơ của TSCĐ kế toán sẽ ghi tăng nguyên giá của TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể như những trường hợp đã kể trên - Nếu TSCĐ đang sử dụng thì kế toán phải tính bổ sung khấu hao TSCĐ và đưa vào chi phí của các bộ phận có liên quan Nợ TK 6274, 6414 Có TK 214 - Nếu tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, giá trị tài sản ghi vào TK 3381: Nợ TK 211: Nguyên giá của tài sản thừa chưa rõ xác định Có TK 214: giá trị hao mòn Có TK 3381: giá trị còn lại của tài sản hiện thừa 1.5. Tăng do đánh giá lại TSCĐ - Chênh lệch đánh giá lại tài sản thường phát sinh trong các trường hợp sau: + Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản + Khi doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, bán công ty, chia, tách hoặc đa dạng hóa các hình thức sở hữu. + Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - Giá đánh giá lại được xác định trên cơ sở bảng giá nhà nước quy định hoặc do hội đồng định giá tài sản thống nhất xác định - Số chênh lệch đánh giá lại tài sản được hạch toán vào TK 4212 theo chính sách tài chính hiện hành như sau: Bút toán 1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Có TK 412: Phần chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ Bút toán 2: Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có): Nợ TK 412: Phần chênh lệch đánh giá từng giá trị hao mòn Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn 1.6. Tăng do các nguyên nhân khác TSCĐ trong các doanh nghiệp còn có thể tăng lên do: nhận vốn góp liên doanh, liên kết, do thu hồi vốn liên doanh, liên kết, do được biết tặng, viện trợ…TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân trên được phản ánh như sau: Nợ TK 211 (chi tiết từng loại tài sản): nguyên giá TSCĐ tăng Có TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp liên doanh, liên kết Có TK 222, 223, 228: Nhận lại vốn góp liên doanh, liên kết Có TK 711: Viện trợ, tặng thưởng, trúng thưởng, khuyến mại 2. Kế toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do: thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh, liên kết bằng TSCĐ, do trả lại vốn góp, do chuyển thành công cụ, dụng cụ … Tùy theo từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp. 2.1. Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Khi TSCĐ trong đơn vị bị hư hỏng, không sử dụng được hoặc việc khôi phục lại nguồn lực của tài sản không có hiệu quả kinh tế hoặc là những tài sản lạc hậu, không phù hợp với yêu cầu của đơn vị thì doanh nghiệp sẽ tiến hành làm thủ tục để thanh lí tài sản. Khi thanh lý tài sản thì lập biên bản thanh lí tài sản - TSCĐ trong các đơn vị được nhượng bán khi TSCĐ sử dụng không có hiệu quả hoặc tài sản không dùng đến hoặc là người ta muốn đầu tư mới TSCĐ, hoặc là nhượng bán để kiếm lời. Khi nhượng bán doanh nghiệp cần phải làm thủ tục, chứng từ liên quan như: thành lập hợp đồng xác định giá, tổ chức đấu giá, lập hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến thanh lí, nhượng bán TSCĐ kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Xóa sổ tài sản thanh lí, nhượng bán, ghi giảm nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ được thanh lí, nhượng bán Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ thanh lí Có TK 211 (chi tiết từng loại tài sản): Nguyên giá của tài sản Bút toán 2: Tập hợp các chi phí liên quan đến thanh lí và nhượng bán tài sản Nợ TK 811: Tập hợp các chi phí phát sinh (chi phí phá dỡ, bốc dỡ, vận chuyển) Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331, 334, 338 … : Tổng chi phí phát sinh Bút toán 3: Phản ánh thu nhập từ việc thanh lí, nhượng bán TSCĐ Nợ TK 111, 112, 152, 131, 138 … : Tổng giá trị thu hồi Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp Có TK 711: Thu nhập từ thanh lí, nhượng bán TSCĐ 2.2. Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ dụng cụ - Khi điều kiện về tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thay đổi, những TSCĐ mà không thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ sẽ được chuyển thành công cụ dụng cụ. Tùy theo giá trị còn lại của tài sản lớn hay nhỏ mà đưa ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh hay sẽ được phân bổ dần. - Trường hợp 1: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ kế toán sẽ phân bổ hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ hữu hình giảm Nợ TK 627, 641, 642 … : Giá trị còn lại Có TK 211 (chi tiết từng loại tài sản): Nguyên giá TSCĐ giảm - Trường hợp 2: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, kế toán sẽ đưa vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ giảm Nợ TK 242: Giá trị còn lại của TSCĐ giảm Có TK 211 (chi tiết cho từng loại tài sản): Nguyên giá TSCĐ giảm 2.3. Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh liên kết *. Doanh nghiệp góp vốn bằng TSCĐ vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát Đối với trường hợp góp vốn tham gia vào cơ sở kinh doanh kiểm soát, nếu giá trị tài sản góp vốn được ghi nhận thấp hơn giá trị thực tế hay giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn thì phần chênh lệch nhỏ hơn do đánh giá được ghi vào chi phí khác. Ngược lại nếu giá trị vốn góp được liên doanh ghi nhận cao hơn giá trị còn lại cuat TSCĐ góp vốn phần chênh lệch lớn hơn do đánh giá một phần sẽ được ghi tăng thu nhập khác (tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh), phần còn lại tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh sẽ được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nghiệp vụ này được phản ánh bằng bút toán sau: Nợ TK 222 (chi tiết đối tác): ghi tăng giá trị vốn góp được cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ghi nhận Nợ TK 214: ghi giảm số hao mòn lũy kế chi phí TSCĐ Nợ TK 811: phần chênh lệch giữa giá trị còn lại TSCĐ góp vốn lớn hơn giá trị vốn góp Có TK 3387: phần chênh lệch giá trị còn lại nhỏ hơn giá trị vốn góp của TSCĐ góp vốn tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh Có TK 711: phần chênh lệch giá trị còn lại nhỏ hơn giá trị vốn góp của TSCĐ góp vốn tương ứng với lợi ích của các bên khác nghiệp trong liên doanh Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình góp vốn tham gia vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. *. Doanh nghiệp góp vốn bằng TSCĐ vào công ty liên kết - Đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào giá trị thỏa thuận được công ty liên kết ghi nhận, phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp được công ty liên kết ghi nhận với giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình sẽ được đưa vào thu nhận khác hoặc chi phí khác. Cụ thể, kế toán ghi nhận theo bút toán sau: Nợ TK 223 (chi tiết đối tác): Ghi tăng số đầu tư vào công ty liên kết Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ góp vốn Nợ TK 811: phần chênh lệch giữa giá trị đầu tư được công ty liên kết ghi nhận nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn, hoặc Có TK 711: phần chênh lệch giữa giá trị đầu tư được ghi nhận lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ góp vồn Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ góp vốn vào công ty liên kết 2.4. Giảm TSCĐ do trả lại vốn góp - Khi hết hạn hợp đồng liên doanh, liên kết doanh nghiệp có thể trả lại vốn góp cho các bên bằng TSCĐ và các bên cùng có thể thống nhất để đánh giá lại giá trị tài sản được trả lại và ghi giảm số vốn góp theo giá trị được đánh giá lại và phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản và giá trị đóng góp lại được đưa vào khoản thu nhận khác hoặc chi phí khác: Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh theo giá trị thỏa thuận Nợ TK 214: Ghi giảm hao mòn lũy kế của TSCĐ trả lại Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá trị thỏa thuận Có TK 711: Giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ hơn giá trị thỏa thuận Có TK 211 (chi tiết): Giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ hơn giá trị thỏa thuận 2.5. Giảm TSCĐ do phát hiện thiếu - Đối với trường hợp TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh thiếu hụt phát hiện qua kiểm kê xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lí ngay, căn cứ vào "Biên bản xử lí TSCĐ thiếu" đã được duyệt kế toán ghi: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ thiếu Nợ TK 111, 112, 1388, 334: Giá trị thiếu người phạm lỗi phải bình thường đã thu, phải thu, hay trừ vào lương Nợ TK 411: Nếu được phép ghi giảm vốn kinh doanh Nợ TK 811: Số tổn thất do doanh nghiệp chịu Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu - Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi phát hiện thiếu, chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ thiếu Nợ TK 138(1): Giá trị tổn thất chờ xử lí (theo giá trị còn lại của TSCĐ mất mát, thiếu hụt) Có TK 211 (chi tiết): Nguyên giá TSCĐ thiếu hụt, mất mát V. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG HẠCH TOÁN TSCĐ. Qua quá trình tìm hiểu về các phương pháp hạch toán tăng giảm TSCĐ ta có thể thấy được một số trường hợp không thống nhất giữa quy định và thực tế. Cụ thể như trong nghiệp vụ trao đổi TSCĐ - Trao đổi TSCĐ được quan niệm có trao đổi tương tự và không tương tự. Trao đổi tương tự là hình thức trao đổi tài sản tương tự nhau, trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương. Trên thực tế thì rõ ràng bất kì một TSCĐ nào được mua về đã qua sử dụng tại một doanh nghiệp nhất định thì không thể có một TSCĐ tương tự như nó ở một doanh nghiệp khác về cả mặt giá trị. Bởi vì mỗi doanh nghiệp có thời gian khấu hao, sử dụng một TSCĐ là không đồng nhất. Như vậy quy ước thành hai hình thức trao đổi là không phù hợp lắm. Trừ trường hợp tài sản chưa qua sử dụng thì có thể có sự tương tự như vậy được. Nhưng trường hợp đó là rất hãn hữu. - Tồn tại tiếp theo mà em muốn đề cập đến đó là việc đánh giá lại TSCĐ khi đem đi góp vốn liên doanh thì phần chênh lệch nên đưa vào tài khoản nào thì hợp lí. Theo chế độ kế toán trong trường hợp doanh nghiệp tài sản đi góp vốn liên doanh thì phần chênh lệch trong đánh giá lại tài sản được quyết định hạch toán vào TK 412. Trong khi đó phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản và giá trị vốn góp được ghi nhận khi góp vốn liên doanh, liên kết lại được đưa vào TK 711 hoặc TK 811. Như vậy là đã không có sự hạch toán thống nhất về các nhiệm vụ có cùng bản chất. Sự không thống nhất cũng là không ổn trong quyết toán hạch toán và ghi nhận các nhiệm vụ phát sinh. Nếu số tiền đó được ghi vào TK 711, thì trong kì kế toán phải tập hợp nó như là một khoản thu nhận khác và nó sẽ được tính vào phần thu nhận chịu thuế. Nhưng khi hạch toán khoản này vào TK 412, thì số tiền này không được tính vào phần thu nhận chịu thuế doanh nghiệp - Theo quy định hiện nay, khi nhượng bán TSCĐ thì khoản tiền thu được do nhượng bán đuợc hạch toán kết quả kinh doanh chung trong kì. Nhưng trên thực tế phát sinh thì việc hạch toán như vậy còn nhiều khúc mắc. Đối với một số doanh nghiệp việc phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại mặc dù qua nhiều đợt đánh giá lại nhưng vẫn chưa phản ánh đúng giá trị hiện có của tài sản. Điều này dẫn đến hai trường hợp. Giá trị ghi sổ (giá trị còn lại) thì cao mà trên thực tế máy móc, thiết bị, nhà cửa còn sử dụng đuợc nhiều năm nhưng giá trị trên sổ sách còn ít, thậm chí bằng 0. Ngoài ra yếu tố giả cả thị trường cũng ảnh hưởng đến số chênh lệch giữa thu và chi này. Chính vì vậy mà kết quả của nghiệp vụ này không phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp Giữa thực tế và lý thuyết luôn có một khoảng cách nhất định. Trong việc hạch toán TSCĐ cũng vậy khoảng cách ấy chính là sự không thống nhất giữa những quy định và thực tế trong cách hạch toán TSCĐ tại các đơn vị kế toán. Khoảng cách của sự không thống nhất ấy càng rút ngắn bao nhiêu thì bộ máy kế toán tại các đơn vị sẽ vận hành nhịp nhàng, ăn khớp, chính xác bấy nhiêu. Chính vì vậy mà đòi hỏi đặt ra là những quy định trong hạch toán TSCĐ nói riêng và hạch toán kế toán nói chung phải sát với thực tế nhất, dễ áp dụng, hợp lí nhất. Có như vậy thì công tác kế toán mới thực sự minh bạch, không còn tồn tại những khe hở, mà qua đó cơ quan thuế không kiểm soát hiệu quả nguồn thu ngân sách MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10020.doc
Tài liệu liên quan