Mặt khác cũng theo Chuẩn kiểm toán Việt Nam số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, quy định thì khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được chọn là: Chọn mẫu toàn bộ, lựa chọn các phần tử đặc biệt hay lấy mẫu kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán BCTC nói chung và chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng, KTV không bao giờ thực hiện được kiểm tra chi tiết 100% mà chỉ thực hiện chọn mẫu. Thực tế KTV không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ vì bị hạn chế bởi thời gian, hơn nữa kiểm tra toàn bộ vừa mất thời gian mà không hiệu quả. Do đó kiểm tra chọn mẫu là tất yếu. Trên thực tế AASC tiến hành chọn mầu theo quy luật số lớn. Đây là phương pháp chọn mẫu được áp dụng phổ biến trong điều kiện số lượng các nghiệp vụ phát sinh hay các khoản mục cần chọn ở mức độ vừa phải, tuy nhiên KTV chỉ chú ý đến các nghiệp vụ phát sinh có số tiền lớn để tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Qua thực tế kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại 2 khách hàng ABC, XYZ thì những khoản phải trả nhà cung cấp nào lớn thì có cơ hội ở trong mẫu chọn hơn. Các khoản phải trả nhà cung cấp có giá trị lớn thì khi sai phạm xảy ra nó sẽ là sai phạm trọng yếu. Tuy nhiên không phải sai phạm chỉ xảy ra ở những số tiền lớn mà nó có thể xảy ra với những số tiền nhỏ nhưng mang tính hệ thống.
101 trang |
Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Báo cáo kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình kiểm toán tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o sánh số dư cuối kỳ của các khoản phải trả người bán trên Báo cáo với số tổng cộng trên sổ tổng hợp nhằm xác định việc cộng sổ là chính xác.
b.Khẳng định số dư
Để khẳng định số dư TK 331, KTV tiến hành đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ; lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn và bất thường; xem xét hồ sơ các số dư tồn quá lâu; soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại không đúng. Đối với các khoản dư nợ KTV thu thập và kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng các số dư này là hợp lý.
Tại công ty ABC, KTV tiến hành bước công việc này và kết quả trên giấy làm việc như sau: ( do số lượng nhiều em chỉ trích một phần giấy làm việc)
Bảng 2.22. Giấy làm việc KTV giai đoạn khẳng định số dư đối với khoản 331 của công ty ABC
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Khoản mục thực hiện: 331
Bước công việc: Khẳng định số dư
Tham chiếu: N1/3,N1/4
Người thực hiện: PLH
Ngày thực hiện: 23/2/2007
Mã khách
Tên khách
Số dư cuối kỳ
Ghi chú
Dư nợ
Dư có
01.33125
Công ty IFL
727.727.863
Chưa xác nhận nợ
01.33126
Trung tâm y tế NT
379.043.302
x
01.33127
Công ty hoá chất An phú
2.987.033.752
x
01.33128
Công ty hoá chất Z1
11.449.606.224
x
01.33152
Công ty xây dựng Quang Trung
242.395.641
x
X: Đã có đối chiếu xác nhận nợ và số dư cuối kỳ khoản công nợ là đúng.
Sau khi tiến hành việc kiểm tra toàn bộ số dư khoản công nợ KTV đánh giá tình hình đối chiếu công nợ tại thời điểm 31/12/2006 là số lượng nhà cung cấp chưa tiến hành đối chiếu công nợ là 9/40 khách hàng con dư, tức chiếm 22,5%. Giá trị khoản dư có chưa tiến hành đối chiếu công nợ là 1.432.309231đ chiếm 1.2% tổng dư có, còn khoản dư nợ chiếm 7,8% .
Đối với các khoản dư lớn của các nhà cung cấp chưa có xác nhận nợ và các bằng chứng thu thập cũng chưa đủ độ tin cậy thì KTV tiến hành gửi thư xác nhận nợ. Thực tế tại Công ty ABC,KTV đã tiến hành gửi thư xác nhận nợ với công ty IFL. Trích giấy làm việc của KTV như sau:
Bảng 2.23: Thư xác nhận nợ tới nhà cung cấp
Ngµy 3/2/2007
KÝnh göi: C«ng ty Công ty IFL
Địa chỉ: Số 26-Cầu Giấy – Hà nội
Th yªu cÇu x¸c nhËn sè d
Theo yªu cÇu kiÓm to¸n tại công ty ABC, để tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình kiểm toán sớm đưa ra kết luận . Chúng tôi đề nghị Quý C«ng ty c¨n cø sè d trªn sæ kÕ to¸n cña C«ng ty t¹i thêi ®iÓm ngµy……31/12/2006……………….vµ x¸c nhËn sè d hoÆc cã ý kiÕn kh¸c vµo mÉu díi ®©y.
Th x¸c nhËn ®Ò nghÞ göi b»ng fax vµ b»ng th trùc tiÕp cho kiÓm to¸n viªn cña chóng t«i theo ®Þa chØ díi ®©y.
Chóng t«i xin lu ý Quý C«ng ty r»ng Th x¸c nhËn nµy kh«ng ph¶i lµ yªu cÇu thanh to¸n mµ chØ nh»m phôc vô môc ®Ých kiÓm to¸n. C¸c kho¶n nî vµ c¸c kho¶n thanh to¸n sau ngµy nãi trªn kh«ng bao gåm trong sè d x¸c nhËn.
Gi¸m ®èc
(ký, ®ãng dÊu)
KÝnh göi: ¤ng LAT KiÓm to¸n viªn
C«ng ty DÞch vô T vÊn Tµi chÝnh KÕ to¸n vµ KiÓm to¸n
Sè 1 – Lª Phông HiÓu – Hoµn KiÓm – Hµ néi
Fax: 04 8 253 973
Chóng t«i x¸c nhËn sè d trªn sæ kÕ to¸n ngµy …31/12/2007…….. cña chóng t«i lµ
C«ng ty ABC nî chóng t«i: 727.727.863 vnđ
Ngày 6/3/2007
Công ty IFL
Đối với công ty XYZ, việc khẳng định số dư tài khoản 331 khó khăn hơn do Công ty chưa mở đủ sổ chi tiết để theo dõi công nợ với nhà cung cấp và cũng chưa tiến hành đối chiếu công nợ cuối kỳ. Chính vì công ty mới thành lập hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quả nên việc kiểm tra theo dõi tài khoản này rất lỏng lẻo rủi ro xảy ra sai sót lớn. KTV đã tiến hành gửi thư xác nhận nợ đối với hầu hết các nhà cung cấp của Công ty có số dư lớn và tăng cường công tác kiểm tra chi tiết tài khoản này vào các bước công việc sau.
c)Kiểm tra số phát sinh
Để thực hiện bước công việc này trước hết KTV cần phải thu thập sổ chi tiết công nợ và thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ đã phát sinh. Tuỳ theo đánh giá ban đầu của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng và mức độ rủi ro xảy ra sai sót của các khoản mục trong chu trình mua hàng thanh toán để ước lượng mẫu chọn phù hợp đảm bảo việc đưa ra ý kiến của KTV. Trong bước công việc này KTV kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả, kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị khách hàng được thực hiện trên thực tế.
Qua kết quả đánh giá ban đầu cũng như các kết luận kiểm toán ban đầu KTV thấy rằng đối với bước công việc này ở Công ty ABC KTV chỉ chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh của các nhà cung cấp lớn mà có khả năng dễ xảy ra sai sót. Sau đây trích giấy làm việc của KTV trong kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả, hạch toán các nghiệp vụ mua hàng thanh toán của nhà cung cấp Công ty TNHH Thanh Bình:
Bảng 2.24: Kiểm tra chi tiết số phát sinh (Công ty ABC)
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Khoản mục thực hiện: 331
Bước công việc: Kiểm tra số phát sinh
Tham chiếu: N1/10
Người thực hiện: LAT
Ngày thực hiện: 2/3/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
Ghi chú
17/1
PN782
Nhập 180 tấn xốp Liễu Châu
1562
831.420.000
v
17/1
PN782
Nhập 180 tấn xốp Liễu Châu
13311
41.571.000
v
25/1
UNC 12
Trả tiền mua NL
1121
400.000.000
v
16/2
PN 734
Nhập 240 tấn đạm xốp
1562
1.108.560.000
v
16/2
PN734
Nhập 240 tấn đạm xốp
1562
55.428.000
v
V: Khoản phát sinh hợp lý.
Thông qua việc kiểm tra chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh KTV nhận xét rằng hầu hết các khoản phải trả cũng như các khoản thanh toán với nhà cung cấp đều có đầy đủ các chứng từ chứng minh . Các phiếu chi có đầy đủ các thông tin như số CT, ngày tháng, lý do chi, và chữ ký phê duyệt của những người có thẩm quyền.
Đối với khách hàng XYZ KTV bước công việc này được tiến hành rất chi tiết và chọn hầu như các nghiệp vụ phát sinh trong chu trình mua hàng thanh toán để kiểm tra. Sau đây là kết quả của thu được của KTV trích từ giấy làm việc:
Bảng 2.25: Bảng kết quả bước kiểm tra chi tiết chu trình khách hàng XYZ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Khoản mục thực hiện: 331
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Tham chiếu: N1/9
Người thực hiện: PLH
Ngàythựchiện: 23/2/2007
Ngày
Diễn giải
Đơn vị hạch toán
Đề nghị điều chỉnh
Tháng 1
Tháng 2
-Đơn vị thường mua hàng có hoá đơn về sau,cụ thể:
+Công ty Hoà Bình
+Trung tâm y tế
+Công ty Tây Liên
*Nhập hàng
Nợ TK 152
Có TK 331
*Hoá đơn về tháng sau
Nợ TK 133
Có TK 331
Đơn vị yêu cầu người bán xuất hoá đơn cùng thời điểm mua hàng
Tháng1
Tháng8
Tổng
Tiền quảng cáo làm truyền hình đơn vị hạch toán một lần vào chi phí: 64.181.800
206.640.000
270.821.800
Nợ TK 641: 270.821.800
Có TK 331: 270.821.800
Đề nghị đơn vị phân bổ trong 2 năm:
Nợ TK 242 : 135.410.900
Có TK 421 : 135.410.900
d)Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ
Trong bước công việc này KTV kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư cuối kỳ theo quy định.
Đối với, công ty ABC việc giao dịch buôn bán thường xuyên với các Công ty nước ngoài. Sau khi tiến hành kiểm tra các khoản ngoại tệ còn dư của một số nhà cung cấp KTV đã có trang giấy làm việc như sau:
Bảng 2.26: Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Khoản mục thực hiện: 331
Bước công việc: Kiểm tra số dư ngoại tệ
Tham chiếu: N1/8
Người thực hiện: LAT
Ngày thực hiện: 2/3/2007
Khách hàng còn dư ngoại tệ cuối kỳ
Dư nợ
Dư có
Trên sổ
Công ty than Quảng Tây
140.800$
2.235.200.000Đ
Công ty Thiên Đông
148.800$
2.235.200.000Đ
Công ty Shin Xidai
142.330$
2.767.488.750Đ
Công ty thực nghiệp Hạ Môn
182.941$
2.901.261.319Đ
Tổng: 272.989$ . Số tiền đơn vị ghi nhận: 4.336.627.431 đ
Tỷ giá bình quân ngân hàng 31/12/2006:15.872 đ/usd ->Dưthựctế: 4.332.881.408 đ
=> Điều chỉnh: Nợ TK 331: 3.746.023 đ
Có TK515: 3.746.023 đ
2.2.3.4. Thực hiện chương trình kiểm toán bổ sung (hàng tồn kho)
Như đã trình bày ở trên thì kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán có liên quan rất nhiều đến các khoản mục quan trọng trên BCTC. Đối với công ty ABC công việc thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán tập trung vào tài khoản phải trả người bán và các bước công việc như trên KTV thấy khả năng sai sót khoản mục này thấp.Tuy nhiên do phán đoán của KTV về sự sai sót có khả năng xảy ra ở nghiệp vụ thu mua đầu vào ở công ty XYZ nên phần này em xin trình bày bổ sung thêm phần kiểm toán Hàng tồn kho tại công ty XYZ.
Tương tự như ở trên, KTV cũng tiến hành lập tờ tổng hợp, sau đó tiến hành kiểm tra chi tiết. Trích giấy làm việc KTV về thủ tục kiểm tra chi tiết:
Bảng 2.27: Đối chiếu số dư hàng tồn kho
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Khoản mục thực hiện: 152
Bước công việc: Đối chiếu số liệu
Tham chiếu: FA 5/3
Người thực hiện: PLH
Ngàythựchiện: 23/2/2007
Tháng
Số dư theo sổ cái(cuối tháng)
vnđ
Số dư theo báo cáo nguyên liệu (cuối tháng)(vnđ)
1
462.872.000
462.872.000
2
524.959.400
524.959.400
3
662.380.234
662.380.234
4
586.101.334
586.101.334
5
2.062.165.000
2.062.165.000
6
2.131.126.554
2.131.126.554
Bảng 2.28: Kiểm tra chi tiết hàng tồn kho tài khoản 152(XYZ)
công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán
Khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Khoản mục thực hiện: 152
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết
Tham chiếu: FA5/6
Người thực hiện: PLH
Ngày thực hiện: 23/2/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh
Ghi chú
Nợ
Có
11/1
Nhập trứng gà
111
125.260.800
Phiếu nhập không có ký duyệt của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị
7/3
Mua hoa bưởi
331
22.145.800
PN không ký duyệt của kế toá trưởng, bảng kê thu mua hàng hoá nông sản không có ký duyệt của giám đốc,và kế toán trưởng
10/5
TRả tiền đường
111
892.857.1423
V
V: Chứng từ đầy đủ hợp lý
2.2.3.5. Kết luận kiểm toán đối với chu trình mua hàng thanh toán
Đây là bước công việc cuối cùng của KTV trong giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình. KTV đảm nhiệm công việc tiến hành rà soát lại công việc mà mình đã thực hiện và tổng hợp lại đưa ra kết luận. Ý kiến được đưa ra tuỳ thuộc vào mức độ sai sót có trọng yếu hay không nhờ vào việc so sánh với mức trọng yếu đã phân bổ cho khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch.
Bảng 2.29. Trang kết luận kiểm toán khoản mục 331 tại Công ty ABC
AASC
Tªn kh¸ch hµng:
Công ty ABC
Tham chiÕu
N1S2
Niªn ®é kÕ to¸n
2006
KÕt luËn kiÓm to¸n
C«ng viÖc ®· tiÕn hµnh
C«ng viÖc thùc hiÖn ®èi víi phÇn ...............331....................................................®· tiÕn hµnh theo ch¬ng tr×nh kiÓm to¸n tõ ........ ®Õn .... …
C¸c vÊn ®Ò ph¸t sinh vµ kiÕn nghÞ
- Tại thời điểm kiểm toán đơn vị chưa có đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ tại ngày 31/12/2006, Cụ thể :
+ Số lượng : 31/40 khách hàng còn số dư đã có bảng đối chiếu chiếm 76.6%
31/55 khách hàng đã có bảng đối chiếu chiếm 30.4%
+ Giá trị : Dư có : 62.403.346.520 đ Chiếm 98.2%
Dư nợ 3.854.621.523 đ Chiếm 93.7%
- Đối với số khách hàng còn dư ngoại tệ cuối kỳ, đơn vị chưa đánh giá lại số dư theo Tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2006 :
Đơn vị điều chỉnh lại như sau :
Nợ TK 331 : 3.746.023 đ
Có TK 515 : 3.746.023 đ
KÕt luËn
Dùa vµo kÕt qu¶ c«ng viÖc, theo ý kiÕn t«i:
C¬ së dÉn liÖu cho phÇn .......................TK 331.................................................. lµ thÝch hîp trªn c¸c khÝa c¹nh träng yÕu vµ tæng sè d (ph¸t sinh) .................58.628.381.556 đ....................... lµ trung thùc theo ®óng c¸c nguyªn t¾c kÕ to¸n ®îc chÊp nhËn chung vµ ®îc lËp nhÊt qu¸n víi c¸c n¨m tríc.
Ngêi kiÓm tra:
LTHD
Ngêi thùc hiÖn: LAT
Ngµy:
28/3/2007
Ngµy: 2/3/2007
Bảng 2.30: Bảng kết luận kiểm toán khoản mục 331 tại công ty XYZ
AASC
Tªn kh¸ch hµng:
Công ty XYZ
Tham chiÕu
Niªn ®é kÕ to¸n
2006
KÕt luËn kiÓm to¸n
C«ng viÖc ®· tiÕn hµnh
C«ng viÖc thùc hiÖn ®èi víi phÇn ...............331....................................................®· tiÕn hµnh theo ch¬ng tr×nh kiÓm to¸n tõ ........ ®Õn .... …
C¸c vÊn ®Ò ph¸t sinh vµ kiÕn nghÞ
1) Công ty chưa mở đủ sổ chi tiết để theo dõi công nợ đối với nhà cung cấp. Hầu hết chưa tiến hành đối chiếu công nợ cuối kỳ
-> Đề nghị đơn vị cần mở sổ theo dõi chi tiết và vào các bảng kê. Tiến hành đối chiếu công nợ cuối kỳ.
2) Một số phiếu nhập kho không ký duyệt của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, một số bảng kê không có hoá đơn không có chữ ký của Giám đốc Công ty XYZ.
-> Đề nghị đơn vị thực hiện theo đúng quy định về chế độ chứng từ kế toán.
3) Đơn vị thường mua hàng,hoá đơn thường về sau và thời gian ghi trên hoá đơn không khớp với thời gian mua hàng.
-> Đề nghị đơn vị yêu cầu người bán xuất hoá đơn cùng thời điểm mua hàng.
4) Chi phí tiền quảng cáo, truyền hình đơn vị hạch toán một lần vào chi phí một lần vào chi phí. Tổng số tiền là 270.821.800 đ.
-> Đề nghị đơn vị phân bổ trong hai năm.
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 242 : 135.410.900 đ
Có TK 421 : 135.410.900 đ
KÕt luËn
Dùa vµo kÕt qu¶ c«ng viÖc, theo ý kiÕn t«i: Ngoại trừ những ảnh hưởng nêu trên
C¬ së dÉn liÖu cho phÇn .......................TK 331.................................................. lµ thÝch hîp trªn c¸c khÝa c¹nh träng yÕu vµ tæng sè d (ph¸t sinh) ..........2.260.533.255 đ....................... lµ trung thùc theo ®óng c¸c nguyªn t¾c kÕ to¸n ®îc chÊp nhËn chung vµ ®îc lËp nhÊt qu¸n víi c¸c n¨m tríc.
Ngêi kiÓm tra:
LTHD
Ngêi thùc hiÖn: PLH
Ngµy:
28/3/2007
Ngµy: 23/2/2007
2.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC liên quan đến các khoản mục chương trình mua hàng thanh toán, tập hợp và đánh giá các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán chu trình để đưa ra ý kiến về khoản mục 331, 152,153, 155 trên BCKT.
2.2.4.1.Thực trạng xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lậpBCTC
VSA số 560 yêu cầu: "KTV phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC đối với BCTC, BCKT"
Theo yêu cầu của chuẩn mực này thì KTV phải xem xét những sự kiện có thể dẫn đến việc yêu cầu khách hàng phải điều chỉnh hoặc phải thuyết minh trong BCTC vào thời điểm gần ngày ký BCKT.
KTV chính thường xem xét các biên bản họp Đại hội cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc, biên bản kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng sau ngày khoá sổ kế toán để tìm kiếm những sự kiện có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu hàng tồn kho. Đồng thời, KTV cũng chú trọng đến việc trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng để xác định những sự kiện liên quan đến khoản công nợ và hàng tồn kho xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Trên cơ sở đó KTV thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán.
Đối với hai khách hàng ABC,XYZ KTV cũng tiến hành xem xét những thay đổi ảnh hưởng đến BCTC của khách hàng và BCKT. Tuy vậy các khoản mục phải trả người bán và hàng tồn kho đã không có những điều chỉnh ảnh hưởng đến BCTC và BCKT.
2.2.4.2. Đánh giá bằng chứng và tống nhất kết quả kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
a) Đánh giá công việc kiểm toán và bằng chứng
Kết thúc quá trình kiểm toán, các bằng chứng thu thập được trong khi kiểm toán chu trình và các phần hành kiểm toán khác được tập hợp lại và chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán (KTV chính). Trưởng nhóm kiểm toán sẽ kiểm tra soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành xem xét lại toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía cạnh quan trọng đã được khảo sát đầy đủ hay không, có bảo đảm tất cả các phần việc đã được hoàn thành, có đủ bằng chứng chứng minh và tất cả các mục tiêu kiểm toán khoản phải trả, hàng tồn kho đều được thoả mãn. Trong quá trình soát xét nếu KTV phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra đối với chu trình thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu KTV đã thực hiện kiểm toán đối với phần hành này sửa chữa và bổ sung cho hoàn thiện.
Đối với quá trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty ABC và công ty XYZ, sau khi soát xét trưởng nhóm kiểm toán đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện tương đối đầy đủ, bằng chứng thu thập được đã mô tả đầy đủ về hệ thống mua hàng và thanh toán, đồng thời đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đề ra.
b) Thống nhất biên bản kiểm toán
Sau khi soát xét lại các hồ sơ, file làm việc, KTV căn cứ vào các trang kết luận để tiến hành tổng hợp kết quả chung cho cả chu trình mua hàng và thanh toán. Các KTV thực hiện chu trình sẽ cùng thảo luận để đi đến thống nhất ý kiến trong biên bản kiểm toán, nêu ra các sai phạm và đưa ra các bút toán điều chỉnh. Sau đó KTV gửi biên bản cho kế toán trưởng và Giám đốc để đối chiếu. Nếu kế toán trưởng không đồng ý với ý kiến nào của KTV thì phải có giải trình hợp lý. Sau khi biên bản kiểm toán được thống nhất giữa bên kiểm toán với Ban giám đốc khách hàng thì biên bản sẽ được chấp thuận thể hiện bằng chữ ký của 2 bên.
2.2.4.3.Công việc soát xét 3 cấp, tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh
Để đảm bảo chất lượng cho cuộc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, đảm bảo cho ý kiến kết luận của KTV đưa ra đối với chu trình là xác thực thì cần phải có sự soát xét của 3 cấp quản lý. Đó là KTV chính phụ trách kiểm toán chu trình, trưởng phòng kiểm toán và ban giám đốc.
Sau khi công việc kiểm toán đối với chu trình mua hàng và thanh toán được hoàn tất ở đơn vị khách hàng, KTV chính phải lập tài liệu soát xét 3 cấp nêu ra các vấn đề phát sinh và trên cơ sở ý kiến của mình đưa ra các sai phạm và bút toán điều chỉnh. Trưởng phòng kiểm toán, Ban giám đốc có trách nhiệm soát xét và đưa ra ý kiến của mình trên tài liệu này
2.2.4.4. Phát hành báo cáo chính thức sau khi thông qua bản dự thảo
KTV căn cứ vào biên bản kiểm toán đã được ký kết giữa khách hàng và kiểm toán, tài liệu soát xét 3 cấp mà đưa ra bản dự thảo BCKT. Bản dự thảo này được gửi cho khách hàng xem xét sau đó họp để thông qua kết quả kiểm toán.
BCKT sẽ được phát hành chính thức nếu bản dự thảo được thông qua, ý kiến của hai bên đã thống nhất. Sau đó KTV phát hành thư quản lý cho khách hàng để đưa ra các kiến nghị nhằm mục đích tư vấn hoàn thiện hệ thống kế toán của khách hàng .
2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện.
Trên đây là toàn bộ quy trình và kết quả kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thực hiện tại 2 khách hàng ABC và XY Z. Khi thực hiện kiểm toán tại 2 khách hàng này, KTVcủa AASC luôn tuân thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng sẵn. Do đó đòi hỏi KTV phải có sự linh hoạt và sáng tạo trong việc lựa chọn những thủ tục áp dụng. Tuỳ thuộc vào những nét đặc thù của từng khách hàng mà KTV có thể áp dụng thủ tục này hay bỏ qua thủ tục kia.
Tuy nhiêu dù là khách hàng kiểm toán nào đi chăng nữa thì quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thực hiện cũng tuân thủ theo quy trình kiểm toán chung của kiểm toán BCTC do AASC thực hiện. Qua thực tiễn hoạt động kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thực hiện tại 2 khách hàng ABC và XYZ ta khái quát lên mô hình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện như sau (sơ đồ 2.31).
Sơ đồ 2.31. Sơ đồ khái quát quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán tại công ty AASC
Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Tìm hiểu
hoạt động
kinh doanh của khách hàng
Thu thập thông tin
về nghĩa vụ
pháp lý
Đánh giá
HT KSNB
của khách hàng
Thực hiện
thủ tục
phân tích sơ bộ
Đánh giá
mức độ
trọng yếu
và rủi ro
Thiết kế chương trình kiểm toán
mua hàng và thanh toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện thủ tục phân tích
Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC
Kết thúc kiểm toán
Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán
Soát xét 3 cấp
Thông qua bản dự thảo
Phát hành BCKT và thư quản l ý
Kiểm tra
số phát sinh
Khẳng định
số dư
Bước
tổng hợp
Lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm tra số dư ngoại tệ
Lập trang kết luân
Chương trình kiểm toán bổ sung
Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN-AASC THỰC HIỆN
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện
* Nhận xét chung về công ty
Là một trong hai tổ chức lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế. Sự ra đời của AASC đã đánh dấu sự ra đời và phát triển của loại dịch vụ mới nhưng vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Qua hơn 15 năm hoạt động, AASC đã không ngừng vươn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng, liên tục tăng trưởng về doanh thu và ngày càng đa dạng hoá dịch vụ.
Với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên nghành, gần gũi với khách hàng, tận tình và thông thạo nghiệp vụ, có kinh nghiệm thực tế tại Việt nam, hiểu rõ yêu cầu kinh doanh và các khó khăn gặp phải trong kinh doanh, Công ty có thể tư vấn cho khách hàng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó, phương châm hoạt động của Công ty là luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ trong mọi lĩnh vực. Các KTV tuân thủ nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật thông tin. Hoạt động của Công ty luôn tuân thủ các qui định của Nhà nước cũng như các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận chung. Với nỗ lực của Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty dịch vụ tư vấn kế toán tài chính và kiểm toán - AASC đã và đang vững buớc trên con đường phát triển và ngày càng khẳng định mình trở thành một trong những công ty hàng đầu của cả nước, khu vực và thế giới.
Xét về đội ngũ nhân viên tại Công ty đã phân theo những mức độ về trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm. Có KTVcấp 1, 2, 3 và các trợ lý kiểm toán cấp 1, 2, 3. Việc phân chia này sẽ giúp cho việc sắp xếp công việc được tốt hơn. Trong một đoàn kiểm toán bắt buộc phải có các KTV phụ trách và các trợ lý. Trưởng đoàn sẽ tiến hành phân công công việc của một cuộc kiểm toán. Những người có trình độ cao hơn thì được phân phụ trách các công việc hay khoản mục phức tạp hơn. Như vậy vừa đảm bảo cho cuộc kiểm toán tiến hành nhanh chóng, vừa đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán do AASC xây dựng tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. Với bề dày 15 năm kinh nghiệm tồn tại và phát triển, AASC đã tự xây dựng cho mình quy trình kiểm toán BCTC riêng dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia, các KTV uy tín trong ngành và trên thế giới. Đặc biệt AASC đã vận dụng quy trình kiểm toán và các phương pháp kiểm toán vốn có một cách linh hoạt và sáng tạo trong điều kiện của Việt Nam. Với các bước trong quy trình chung là lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, và kết thúc kiểm toán BCTC, công ty đã có những vận dụng riêng để hoàn thiện quy trình, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, và tạo thành một thứ mang tính ‘công nghệ’ mang bản chất riêng của AASC.
Ngoài những thuận lợi như trên, AASC cũng gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động:
Trước hết đó là xu thế hội nhập của nền kinh tế nói chung và của dịch vụ kiểm toán nói riêng. Do nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng nên hàng loạt công ty kiểm toán Việt Nam ra đời. Mặt khác ngày càng nhiều các công ty kiểm toán quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Chính vì thế nên AASC phải không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để đứng vững trên thị trường trong nước và vươn xa hơn ra khu vực và thế giới.
Có thể nhận xét khái quát về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện như sau:
3.1.1. Giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán
Là một trong những công ty kiểm toán có uy tín từ khi mới thành lập đến nay khối lượng khách hàng của công ty đã ngày càng không ngừng phát triển và đa dạng. Đó phần lớn là nhờ Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm được đào tạo rất chuyên nghiệp và một ban lãnh đạo luôn luôn nâng cao dịch vụ kiểm toán Công ty mình và mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do vậy, Việc tiếp cận với khách hàng có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ của Công ty được tiến hành rất nhanh chóng và rất tiết kiệm chi phí. Đối với các khách hàng cũ mà Công ty đã thực hiện kiểm toán năm trước thông thường Công ty gửi thư mời đến khách hàng. Đối với khách hàng mới thì Công ty tham gia đấu thầu nếu trúng thầu thì hợp đồng kiểm toán được ký.
Sau khi ký được hợp đồng kiểm toán với một khách hàng, công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 300- Lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng sau đó thiết lập kế hoạch cụ thể cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Kế hoạch kiểm toán do AASC thiết kế rất đầy đủ và chi tiết bao gồm: các thông tin chung về khách hàng, mục đích của cuộc kiểm toán, phạm vi công việc kiểm toán, nội dung thực hiện kiểm toán, địa điểm thực hiện kiểm toán, yêu cầu của BCKT, dự kiến thời gian thực hiện, cũng như việc phân công nhân sự cho cuộc kiểm toán, danh sách những tài liệu cần được chuẩn bị cho kiểm toán… Nhờ việc lập kế hoạch kiểm toán được Ban Giám đốc công ty AASC chỉ đạo thực hiện kỹ lưỡng nên tạo điều kiện thuận lợi cho các KTV trong quá trình kiểm toán.
Để đảm bảo việc thực hiện công việc hợp lý và tránh được rủi ro, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi thu thập các thông tin của khách hàng thì công ty tiến hành tiếp thủ tục đánh giá tổng quan về hệ thống KSNB; thủ tục phân tích sơ bộ; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro xảy ra sai sót trong BCTC của khách hàng. Bước công việc này đã được công ty đưa vào thực hiện nó có tầm quan trọng với chất lượng của cuộc kiểm toán.
Căn cứ vào các Thông tư, Quyết định, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, thêm vào đó là những kinh nghiệm có được trong quá trình công tác tích luỹ được, công ty đã xây dựng chương trình kiểm toán theo một mẫu sẵn áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán được xây dựng đã hướng dẫn cho KTV các thủ tục kiểm toán cần thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên chương trình này lại quá rập khuôn vì nó là một mẫu sẵn cho tất cả cấc khách hàng.
Chương trình kiểm toán được xây dựng sẵn có thể rất hữu hiệu đối với khách hàng này nhưng lại không hiệu quả đối với khách hàng khác. Do đó đòi hỏi KTV tìm hiểu kỹ về hoạt động kinh doanh của khách hàng để bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết hỗ trợ cho KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán.
3.1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán, các KTV của AASC luôn tuân thủ chương trình kiểm toán đã xây dựng đồng thời tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như những Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, các Quyết định, chính sách do Bộ tài chính ban hành…
Mặc dù thời gian thực hiện cho mỗi cuộc kiểm toán rất ngắn nhưng KTV vẫn vận dụng linh hoạt các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán đủ để đưa ra kết luận kiểm toán.
Tại AASC kiểm toán được tiến hành theo khoản mục. Các KTV được phân chia nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các khoản mục khác nhau. Tuy nhiên giữa các KTV luôn có sự hỗ trợ và phối hợp nhuần nhuyễn với nhau.
3.1.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán nhằm tổng hợp công việc kiểm toán và phát hành BCKT.
Để BCKT của công ty phát hành tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700- BCKT về BCTC, Ban Giám đốc của AASC chỉ đạo soát xét rất kỹ lưỡng kết quả do KTV và các trợ lý KTV thực hiện tại đơn vị khách hàng. Để đưa ra ý kiến kiểm toán cuối cùng thì phải được 3 cấp soát xét đó là KTV chính, trưởng phòng kiểm toán và Ban Giám đốc. Đây là bước đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán của ban giám đốc.
Sau khi BCKT chính thức được phát hành KTV của công ty vẫn tiếp tục theo dõi các sự kiện sau ngày báo cáo phát hành có ảnh hưởng đến BCKT.
3.2. Một số nhận xét kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Chu trình mua hàng và thanh toán là một bộ phận của kiểm toán BCTC do đó việc hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán cũng là một tất yếu. Hơn nữa, chu trình lại là một giai đoạn rất quan trọng tạo đầy đủ các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của chu trình này ảnh hưởng trực tiếp đến giai đoạn sản xuất từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến giai đoạn tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chu trình mua hàng thanh toán có liên quan mật thiết đến khoản mục hàng tồn kho và khoản phải trả nhà cung cấp. Xu hướng của các nhà quản trị doanh nghiệp là giảm giá trị khoản công nợ phải trả so với thực tế và thêm vào đó các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm mục đích khuyếch trương giá trị tài sản của doanh nghiệp để kêu gọi đầu tư, bán doanh nghiệp hoặc tham gia đấu thầu... Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán thường là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời gian nhưng rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán đòi hỏi các tổ chức kiểm toán độc lập phải không ngừng nghiên cứu, hoàn thiện nội dung, quy trình, phương pháp kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán hàng tồn kho nói riêng.
Việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán BCTC nhằm nâng cao chất lượng của Công ty hiện nay là một vấn đề bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do xu thế hội nhập của nền kinh tế nói chung và của dịch vụ kiểm toán nói riêng. Nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng nên hàng loạt công ty kiểm toán Việt Nam ra đời. Mặt khác ngày càng nhiều các công ty kiểm toán quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Đây là một trong những khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng của Công ty nếu Công ty không ngừng tăng cường chất lượng kiểm toán của mình.
3.2.2. Những yêu cầu về hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Để đáp ứng được những yêu cầu về quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng thì kiểm toán Chu trình mua hàng thanh toán cũng phải được hoàn thiện cho phù hợp. Muốn đảm bảo cho việc hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán BCTC có tính khả thi cao thì các nội dung đưa ra phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành và các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán quốc tế phổ biến.
- Phải phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Tài chính đối với hoạt động kiểm toán hiện nay.
- Phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của Công ty kiểm toán và có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của Công ty.
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện,với vốn kiến thức có hạn kinh nghiệm chưa nhiều em xin đưa ra một số kiến nghị đối với chu trình mua hàng và thanh toán như sau:
3.2.2.1.Kiến nghị về giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch
Lập kế hoạch là công việc đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Đoạn 02, VSA số 300 - "Lập kế hoạch kiểm toán" nêu rõ "KTV và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả". Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của chính cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân thủ. Lập kế hoạch kiểm toán hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán, giúp cho công ty kiểm toán tiết kiệm chi phí kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kiểm toán.
Qua hồ sơ kiểm toán của Công ty Kiểm toán đã cho thấy một số hồ sơ kiểm toán không lưu trữ kế hoạch kiểm toán, hoặc có lưu trữ nhưng kế hoạch kiểm toán không đầy đủ, thiếu nhiều nội dung quan trọng. Việc xây dựng kế hoạch kiểm toán của Công ty đối với các khách hàng lớn cũng tương đối tốt do giá phí kiểm toán cao, có khả năng trang trải cho các chi phí về khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán. Còn đối với các khách hàng nhỏ có vị trí cách xa đối với Công ty kiểm toán thì việc xây dựng kế hoạch kiểm toán thường thực hiện kém do giá phí kiểm toán khó có thể trang trải cho các chi phí khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán. Tình trạng này cũng xảy ra tương đối phổ biến đối với các công ty kiểm toán khác. Công ty cần phải tăng cường chỉ đạo việc thực hiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cần được các KTV chú trọng hơn đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán và tăng độ tin cậy cho nhận xét kiểm toán của Công ty
+) Việc tiếp cận khách hàng
* Cơ sở đưa ra kiến nghị
được AASC thực hiện rất tốt đối với khách hàng mới. Tuy nhiên, đối với khách hàng cũ thì do mọi thông tin của khách hàng đều được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm trước nên có thể KTV không tập trung nhiều vào việc thu thập thông tin bổ sung. Do đó KTV có thể bỏ sót những thông tin quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết luận kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Kế hoạch kiểm toán, KTV phải thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Như vậy theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chỉ đạo thì không phân biệt cụ thể việc thu thập thông tin đối với từng khách hàng khác nhau sẽ thực hiện khác nhau như thế nào.
* Kiến nghị
Do vậy khi tiến hành kiểm toán, KTV phải linh hoạt trong việc thu thập thông tin bổ sung đối với khách hàng cũ để đảm bảo không bỏ qua những thông tin quan trọng có ảnh hưởng đến BCTC cũng như BCKT của KTV. Chính vì vậy khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại khách hàng cũ KTV nên phỏng vấn nhân viên, những người phụ trách xem trong năm khách hàng có thay đổi quy trình mua hàng, thay đổi nhà cung cấp, hay những quy chế, quy định nội bộ nào mà ảnh hưởng đến chu trình mua hàng và thanh toán không? Nắm bắt kỹ những thông tin này là sự chuẩn bị rất tốt để KTV tiến hành kiểm toán chu trình. Còn đối với khách hàng mới thì việc tìm hiểu kỹ lưỡng những thông tin này là việc làm không thể thiếu được.
+) Về thực hiện thủ tục phân tích
* Cơ sở đưa ra kiến nghị
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520- Quy trình phân tích, thì các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện thì thấy các thủ tục phân tích không được sử dụng nhiều hoặc nếu sử dụng thì chỉ là sự ước tính ngầm định của KTV mà không được thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc. Thông thường KTV chỉ sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí, giá vốn…
* Hướng giải quyết
Như vậy để đảm bảo chất lượng của một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng đồng thời giúp KTV dễ dàng phát hiện ra những sai sót có thể xảy ra đề nghị AASC cần tăng cường thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện kiểm toán như Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy định: “KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán”.
+) Về đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
*) Cơ sở đưa kiến nghị
VSA số 320 - "Tính trọng yếu trong kiểm toán" yêu cầu "Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót về mặt định lượng... KTV cần xem xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của BCTC trong mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản ..."
Thực tế cho thấy nhiều KTV và nhiều công ty kiểm toán chưa hiểu đầy đủ về trọng yếu, không biết phân bổ ước lượng mức trọng yếu cho hàng tồn kho và các bộ phận khác, không biết so sánh ước lượng về mức trọng yếu với tổng sai sót phát hiện được hay tổng ước tính các sai sót.
Tuy nhiên tại Công ty AASC công tác đánh giá trọng yếu đã thực hiện theo đúng yêu cầu của Chuẩn mực Kiểm toán số 320. Công ty đã xây dựng chỉ đạo về trọng yếu trên cơ sở tham khảo những căn cứ mà các công ty kiểm toán quốc tế thường dùng khi xác định mức trọng yếu và hướng dẫn về phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục của Chu trình mua hàng thanh toán.Việc vận dụng mức trọng yếu Chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán BCTC được Công ty thực hiện theo 5 bước sau: :
Bước 1: Ước tính ban đầu về mức trọng yếu
Bước 2:Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho các bộ phận
Bước 3:Ước tính sai sót của các khoản mục chu trình mua hàng thanh toán
Bước 4: Ước tính sai sót kết hợp
Bước 5: So sánh ước tính sai số kết hợp với ước tính ban đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu về mức trọng yếu
* Kiến nghị
Tuy nhiên, việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro ở Công ty đang được thực hiện gần như là theo một mẫu sẵn không có sự khác nhau nhiều giữa các khách hàng về tỷ lệ phân bổ trọng yếu. Công ty cần tăng cường hệ thống phương pháp đánh giá áp dụng đối với từng loại hình doanh nghiệp. Hơn nữa việc đánh giá trọng yếu và rủi ro là rất phức tạp nên đề nghị AASC cần tiếp tục tăng cường tham khảo cách thức đánh giá mức trọng yếu và rủi ro ở các công ty kiểm toán khác nhau, nhất là những công ty kiểm toán có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
+)Tăng cường sử dụng phần mềm kiểm toán
Ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động đã trở thành một trong các điều kiện để tồn tại và phát triển trong thời đại công nghệ thông tin này. Tuy nhiên, tại AASC hiện nay mặc dù việc sử dụng máy tính (phần cứng ) để hỗ trợ cho các KTV làm việc đã trở nên rất phổ biến nhưng việc phát triển những chương trình kiểm toán (phần mềm) rất hạn chế. Các giấy tờ làm việc vẫn phải in ra giấy và công việc rà soát vẫn phải thực hiện một cách thủ công , mất nhiều thời gian. Để tiết kiệm thời gian, từ đó giảm chi phí kiểm toán cũng như để tranh thủ được những tiến bộ khoa học công nghệ, Công ty nên xem xét đến sự phát triển và sử dụng chương trình kiểm toán cho phép KTV có thể hoàn thiện giấy làm việc hoàn toàn trên máy, số liệu giữa các được liên kết với nhau, việc soát xét từ đó cũng chỉ phải thực hiện trên máy như một số công ty kỉêm toán khác ( Vaco, PricewaterhouseCopers...) đã làm.
3.2.2.2. Kiến nghị về quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
Để hoàn thiện hơn đối với việc kiểm toán chu trình, bên cạnh những kiến nghị nêu trên, có thể xem xét thêm các kiến nghị cụ thể sau đối với kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
a. Về việc áp dụng thủ tục phân tích
* Cơ đưa ra kiến nghị
Việc áp dụng thủ tục phân tích đã được quy định cụ thể trong VSA 520. Theo đó, “ Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính như: So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước; so sánh giữa thực tế và kế hoạch của đơn vị(...); so sánh giữa thực tế với ước tính của KTV; So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị cùng nghành có cùng quy mô hoạt động, hoặc số liệu thống kê, định mức cùng nghành(...)”. Cũng theo chuẩn mực này, KTV có thể so sánh giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc thông tin phi tài chính.
Tại AASC, mặc dù trong khi kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, thủ tục phân tích đã được sử dụng để so sánh số dư của năm nay so với năm trước đối với hàng mua trong năm, số dư phải trả nhà cung cấp, tuy nhiên thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở đây (thuần tuý là phân tích ngang) mà không sử dụng đến phân tích khác.
* Kiến nghị
Do đó để tăng cường hiêụ quả khi vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, KTV có thể sử dụng các thông tin khác như: kế hoạch của đơn vị khách hàng hay số liệu trung bình của nghành hoặc các công ty khác trong nghành có cùng quy mô về giá trị hàng mua hay chi phí thu mua... KTV cũng nên gắn liền việc phân tích với phân tích xu hướng chung của nghành, hay nền kinh tế nói chung . Việc sử dụng các thông tin phi tài chính khác( như năng lực lưu kho của đơn vị, những bất lợi từ phía chính sách của Nhà nước hoặc điều kiện chính trị , xã hội khác đối với việc mua bán các loại nguyên vật liệu mà công ty khách hàng hay mua) cũng có thể giúp KTV kiểm tra được tính hợp lý của các khoản mục cần phân tích.
b. Đối với mua hàng và chi phí mua hàng
* Cơ sở đưa ra kiến nghị
AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản mục cấu thành nên BCTC. Do đó khi KTV tiến hành kiểm toán theo chu trình mua hàng và thanh toán, KTV cần kết hợp kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho và kiểm toán Các khoản phải trả người bán.
Tại AASC có xây dựng chương trình kiểm toán Mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả người bán, tuy nhiên KTV không thực hiện kiểm toán nghiệp vụ mua hàng, chi phí mua hàng ở chương trình kiểm toán này mà chỉ thực hiện kiểm toán các khoản phải trả người bán. Còn nghiệp vụ mua hàng, chi phí mua hàng lại được thực hiện ở chương trình kiểm toán Hàng tồn kho. Như vậy ta thấy rằng có sự không đồng nhất giữa chương trình kiểm toán và quy trình thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, kiểm toán nghiệp vụ mua hàng không thực hiện riêng rẽ giữa giá mua và chi phí mua hàng nên có thể khó phát hiện sai sót xảy ra đối với nghiệp vụ mua hàng. Ta biết rằng, Tài khoản “Hàng hoá” bao gồm 2 tiểu khoản là “Giá mua hàng hoá” và “Chi phí thu mua hàng hoá”.
* Kiến nghị
Để kiểm toán nghiệp vụ mua hàng KTV cần kiểm tra chi tiết từng yếu tố cấu thành. Để nâng cao hiệu quả, chất lượng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, KTV nên thực hiện kiểm toán giá mua và chi phí mua hàng tách biệt đồng thời luôn đặt trong mối quan hệ với các khoản phải trả người bán.
c. Đối với các khoản phải trả nhà cung cấp
Phương pháp chọn mẫu
Khi tiến hành kiểm toán, việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết là một việc làm hết sức quan trọng. Nó là thủ tục không thể thiếu tuy nhiên lại chiếm rất nhiều thời gian. Tổng thể để tiến hành kiểm tra chi tiết thường rất lớn do đo để giảm thiểu công việc kiểm tra chi tiết mà vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán KTV tiến hành Lấy mẫu kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, thì lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn.
Mặt khác cũng theo Chuẩn kiểm toán Việt Nam số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, quy định thì khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được chọn là: Chọn mẫu toàn bộ, lựa chọn các phần tử đặc biệt hay lấy mẫu kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán BCTC nói chung và chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng, KTV không bao giờ thực hiện được kiểm tra chi tiết 100% mà chỉ thực hiện chọn mẫu. Thực tế KTV không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ vì bị hạn chế bởi thời gian, hơn nữa kiểm tra toàn bộ vừa mất thời gian mà không hiệu quả. Do đó kiểm tra chọn mẫu là tất yếu. Trên thực tế AASC tiến hành chọn mầu theo quy luật số lớn. Đây là phương pháp chọn mẫu được áp dụng phổ biến trong điều kiện số lượng các nghiệp vụ phát sinh hay các khoản mục cần chọn ở mức độ vừa phải, tuy nhiên KTV chỉ chú ý đến các nghiệp vụ phát sinh có số tiền lớn để tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Qua thực tế kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại 2 khách hàng ABC, XYZ thì những khoản phải trả nhà cung cấp nào lớn thì có cơ hội ở trong mẫu chọn hơn. Các khoản phải trả nhà cung cấp có giá trị lớn thì khi sai phạm xảy ra nó sẽ là sai phạm trọng yếu. Tuy nhiên không phải sai phạm chỉ xảy ra ở những số tiền lớn mà nó có thể xảy ra với những số tiền nhỏ nhưng mang tính hệ thống.
Do đó để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, KTV nên kết hợp phương pháp chọn mẫu ngầu nhiên và chọn mẫu theo kinh nghiệm.
3.2.2.3. Hoàn thiện thủ tục đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán hàng tồn kho
Đoạn 02, VSA số 500 - "Bằng chứng kiểm toán" nêu rõ: "KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán". Bởi vậy, trong giai đoạn kết thúc quá trình kiểm toán chu trình mua hàng thnah toán KTV phải đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được.
Trước tiên, các giấy tờ làm việc (bao gồm cả các bằng chứng kiểm toán) thu thập được trong quá trình kiểm toán Chu trình được tập hợp lại cho trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét toàn bộ giấy tờ làm việc liên quan đến các mục đích kiểm toán và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Công việc này cần được tiến hành ngay trong quá trình kiểm toán, tại khách hàng nhằm kịp thời giải quyết những tồn tại cũng như bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết khác và cần được trưởng nhóm kiểm toán thực hiện theo các bước sau:
- Kiểm tra tính tuân thủ trong cách trình bày các giấy làm việc;
- Kiểm tra tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán và chương trình kiểm toán Chu trình;
- Đối chiếu sự phù hợp về số liệu giữa các bằng chứng thu được với giấy làm việc, sổ kế toán phải trả người bán , hàng tồn kho hoặc báo cáo liên quan;
- Đối chiếu sự phù hợp về số liệu giữa sổ kế toán phải trả người bán, hàng tồn kho với các biên bản xác nhận công nợ, kiểm kê hàng tồn kho và chỉ tiêu phải trả người bán, hàng tồn kho trong BCTC;
- Kiểm tra lại các chứng từ gốc phát sinh trước và sau ngày kết thúc niên độ để khẳng định tính đúng kỳ là thoả mãn;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu và các thuyết minh về các khoản mục chu trình mua hàng thanh toán trình bày trong BCTC;
Cùng với việc đưa ra ý kiến đánh giá đối với chu trình mua hàng thanh toán trưởng nhóm kiểm toán cũng tiến hành tập hợp ý kiến đánh giá đối với các phần hành khác trên BCTC. Thông qua các bằng chứng thu thập được đối với tất cả các phần hành này, KTV khẳng định các mục tiêu đề ra đối với từng phần hành này đều thoả mãn.
Sau khi thống nhất các bút toán điều chỉnh với khách hàng KTV tiến hành lập BCKT về BCTC. BCKT cần được lập theo mẫu quy định tại chuẩn mực kiểm toán số 700 - "BCKT về BCTC".
Trước khi BCKT được phát hành, KTV chính sẽ chuyển hồ sơ kiểm toán lên cấp trưởng phòng, cấp này sẽ soát xét một cách tổng thể toàn bộ hồ sơ kiểm toán và tập trung vào những nội dung có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Sau cấp trưởng phòng là Ban Giám đốc công ty, cấp này tập trung vào những vấn đề trọng yếu, tổng thể BCTC. Sau khi soát xét các cấp soát xét phải ký vào giấy tờ tài liệu kiểm toán nếu cho rằng giấy tờ đó là thích hợp hoặc nếu không sẽ yêu cầu nhóm kiểm toán tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
KẾT LUẬN
Sau hơn 15 năm hoạt động, kiểm toán Việt Nam ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ những người làm công tác kiểm toán có quyền tự hào với những gì đã trăn trở, đã làm có kết quả để xác lập vị thế và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán vẫn luôn là vấn đề mà cả các công ty kiểm toán, xã hội và nhà quản lý quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC em đã phần nào hiểu được thực tế một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng được tiến hành như thế nào. Toàn bộ chuyên đề với đề tài: “Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện” đã khái quát được một số nội dung chính của kiểm toán BCTC, của hạch toán chu trình mua hàng thanh toán và trình tự các bước trong trong quá trình thực hiện kiểm toán Chu trình của Công ty. Chuyên đề tốt nghiệp đã trình bày về thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán theo từng giai đoạn của quá trình kiểm toán đồng thời chỉ ra những tồn tại, bất cập cần hoàn thiện trong quá trình thực hiện kiểm trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa phân tích lý luận và thực tiễn.
Trong bài viết này, do giới hạn về trình độ nên không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy, các cô, các anh chị KTV để bài viết này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Bích Ngọc
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
AASC, các tài liệu đào tạo nội bộ,2003
AASC, Chương trình kiểm toán
Tạp chí kế toán kiểm toán.
Lý thuyết kiểm toán- GSTS Nguyễn Quang Quynh, Năm 2005- Đại học Kinh tế Quốc dân.
Alvil A. Arens & Jame.Loebbeck, Kiểm toán, NXB Thống kê, 2001
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Bộ tài chính, Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB, tài chính, 2002.
Bộ tài chính, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Quyển I,II, III, IV, NXB Tài chính
AASC, File kiểm toán của công ty ABC, XYZ, 2006
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày ...... tháng ..... năm 2007
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0055.doc