Đề tài Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ô tô Hàng không

Nhân lực lao động công ty chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm 74% (năm 1998-1999) và 74% (năm 2000) trong đó lao động nữ chiếm 21% (năm 1998-1999) và 22% (năm 2000). Nhìn chung trình độ học vấn tay nghề và chuyên môn của công ty không cao. Trình độ đại học còn thấp chỉ chiếm (11%-14%) trình độ cao đẳng, trung cấp lại chiếm (36%-37%) và lao động phổ thông lại có số nhân viên đông nhất 53% năm (1998-1999) và giảm xuống còn 49% (năm 2000) đó là một động thái tích cực để phát triển công ty. Tuy nhiên do tình hình biến động thị trường nền kinh tế được mở cửa. Vì vậy việc đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ tay nghề là vấn đề hết sức cần thiết phải tiến hành ngay. Công ty cần phải trang bị cho nhân viên những kiến thức cần thiết, để từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công việc mang laị hiệu trong công việc để từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao.

doc65 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ô tô Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân viên của công ty đã trải qua quá trình quản lý, sử dụng, điều hành, có bề dầy kinh nghịêm và tinh thần trách nhiệm cao ý thức tổ chức kỹ luật nghiêm túc và tuy mới mẻ về kinh doanh thương mại thị trường. Nhưng cán bộ - nhân viên đã nhạy bến nắm bắt và khẩn trương quyết tâm tổ chức từng bước thực hiện nhiệm vụ của tổng công ty giao cho. Với nhận thức sâu sắc “ Đối với nghành kinh tế, kỹ thuật Hàng không dân dụng - ôtô vận tải chiếm một vị trí quan trọng trong phục vụ kinh doanh vận tải Hàng không, dịch vụ đồng bộ, xây dựng cơ bản và nhu cầu đời sống, giao thông đi lại của lãnh đạo cũng như của công nhân viên trong toàn ngành. Đồng thời công ty cũng chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng với phương châm “Tận tình chu đáo, văn minh, lịch sự, bảo đảm an toàn tuyệt đối và tiết kiệm ”. Để dần dần từng bước tạo lòng tin cũng như uy tín khi phục vụ khách hàng về mọi mặt. Kể từ năm 1989 sau tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam chuyển sang cơ chế mới. Được sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình của đơn vị chủ quản trực tiếp là tổng công ty Hàng không thuộc Bộ giao thông - vận tải, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị bạn, công ty tiếp tục củng cố ổn định, tổ chức sắp xếp điều chỉnh hợp lý bộ máy quản lý, điều hành các bộ phận, các tổ, đội sản xuất đồng bộ với phương tiện vận tải. Bố trí các mũi dịch vụ vật tư, kỹ thuật xăng dầu cho phù hợp, thuận lợi hơn để phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3.2 Môi trường bên ngoài của công ty: Do công ty được thành lập từ nền tảng của một phòng ôtô máy kéo trạm nguồn Bộ quốc phòng được giao cho phân bố chỉ tiêu cho các đơn vị trong ngành, phải đảm bảo hai nhiệm vụ là làm kinh tế và an ninh quốc phòng. Do vậy cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh dịch vụ của công ty trong cơ chế quản lý kinh tế thị trường. Với đặc thù riêng của ngành mà công ty vận tải ôtô Hàng Không là một thành viên của tổng công ty Hàng Không Việt Nam. Chính vì lẽ đó mà thị trường hoạt động của công ty rất rộng. Các sân bay hầu như nằm ở các thành phố lớn như: -Sân bay Tân Sơn Nhất ở thành phố Hồ Chí Minh. -Sân bay Nội Bài ở thủ đô Hà Nội. Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nước cùng với việc nền kinh tế thị trường mở cửa, đã tác động đến các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Các nhà cung ứng, các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh từ khắp nơi trên thế giới đều đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư sản xuất, kinh doanh. Dịch vụ làm cho các cảng sân bay sôi động, hoạt động cạnh tranh khốc liệt. Điều đó đã tạo động lực thúc đẩy và đem lại hiệu quả cho ngành Hàng không nói chung và tổng công ty vận tải ô tô Hàng Không nói riêng. Từ những quan điểm trong nghị quyết đại hội Đảng VIII để phát huy tính độc lập tự chủ nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ và đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ của đảng uỷ và chi bộ. Ban giám đốc công ty đã có những quyết định đứng đắn trong việc xây dựng đội ngũ xe ôtô hiện đại và nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân trong công ty. Trước những năm 1990 trong thời kỳ tập trung bao cấp, nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ lạm phát tăng liên tục. Sự mất ổn định về kinh tế và chính trị đó là do sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa ở Đông Âu đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam. Vào những năm gần đây nhất là những năm 1997 nền kinh tế Việt Nam đã chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu á nhất là đối với các nước như Hàn Quốc, Thái Lan và Nhật Bản là những bạn hàng lớn và truyền thống của Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ kinh tế nước ta đã dần dần phục hồi và phát triển, và đã có những thời điểm tăng trưởng mạnh như: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu phải nhập khẩu gạo đến nay đã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên toàn thế giới, về phần dầu mỏ chúng ta bắt đầu thích ứng với nền công nghiệp còn non trẻ này, tỷ lệ khai thác dầu đã dần dần tăng lên. Số lượng khai thác tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trong tương lai chúng ta sẽ lấy lọc dầu làm nền kinh tế mũi nhọn: Trong chiến lược các năm tới và để thu thêm nguồn ngoại tệ. Nhất là đối với chương trình đô thị hóa, hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước và chương trình phát triển nông thôn, chương trình về du lịch dịch vụ cũng như chiến lược phát triển lâu dài của đất nước, định hướng chiến lược năm 2000, 2005 và 2010. Đối với công ty vận tải ôtô Hàng Không thì bạn hàng cung ứng mà công ty quan tâm đó là các nhà máy sản xuất, trùng tu, đại tu ôtô và các linh kiện, phụ kiện, các nhà máy chế tạo và sản xuất các phương tiện vận tải. Đối với các bạn hàng cung ứng, cung ứng này phải theo dõi chặt chẽ sự biến động của việc tăng giá vật tư, thiết bị. Bởi vì, việc tăng giá vật tư khi thay thế sẽ làm tăng chi phí, làm tăng giá dịch vụ và do đó doanh thu của công ty sẽ giảm xuống. Đồng thời nếu việc cung cấp vật tư không đủ hoặc không đồng bộ, không đúng chất lượng sẽ dẫn đến sự chậm chễ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì là công ty vận tải cho nên thiết bị không kịp thời khắc phục sửa chữa sẽ làm giảm uy tín và mất lòng tin của khách hàng đối với công ty. Trong nền kinh tế thị trường sự tăng trưởng của các loại hình kinh doanh dịch vụ lại càng phong phú đa dạng, hơn nữa thu nhập người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trong tình hình phát triển như hiện nay, công ty vận tải ôtô Hàng Không ngày càng phải tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng phục vụ để phù hợp với yêu cầu thị trường phù hợp với yêu cầu của thị trường, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. 2.4 Đặc điểm nguồn vốn: 2.4.1 Phân công trách nhiệm và quyền hạn của mỗi giai cấp: - Mối hệ tài chính giữa nhà nước và công ty là mối liên kết chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Nhà nước cấp phát vốn, giao vốn. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Quan hệ tài chính giữa công ty với ngân hàng thể hiện trong qua trình công ty tiến hành khai thác, sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng, quá trình thanh toán mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua ngân hàng. Gửi tiền và rút tiền từ ngân hàng. - Quan hệ tài chính giữa công ty với tổ chức kinh tế, các cá nhân trên thị trường. - Quan hệ tài chính trong nội bộ công ty: Bao gồm các quan hệ phân phối vốn và điều hoà vốn giữa các mảng kinh doanh dịch vụ, các của hàng vật tư, quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên, quan hệ phân phối kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đạt được. Sơ đồ trình tự rót vốn và điều hoà vốn: công ty Dịch vụ kỹ thuật sửa chữa Dịch vụ huấn luyện và đào tạo lái xe Cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 2 cửa hàng kinh doanh vật tư ôtô số 1 dịch vụ vận tải 2.4.2. Tình hình vốn, nguồn vốn của công ty vận tải ôtô Hàng không. Tại thời điểm thành lập vào năm 1976, khi đó là phòng xe ôtô máy kéo thuộc tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Lúc này cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước là cơ chế bao cấp, tập chung, cơ sở còn nghèo nàn lạc hậu, số ôtô hoạt động chủ yếu là dàn xe ôtô cũ của Liên Xô như xe tải ZUL, xe Gat 51, xe Gat 53, xe Hải âu, nên tổng tài sản lúc đó còn thấp chưa đến một tỷ đồng nhưng trải qua hơn 24 năm qua, hoạt động của công ty đã phát triển và lớn mạnh không ngừng, các loạt xe ôtô cũ chất lượng không đảm bảo đã lần lượt được thay thế bằng các loại xe ôtô có chất lượng tốt hơn như công ty đã mua được các loại xe ôtô đời mới của Nhật, Nam Triều Tiên như: + TOYOTA 4 chỗ + TOYOTA 15 chỗ + COSTOR BOJING 30 chỗ + KIA. Để phù hợp với nhu cầu của thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh vận tải của công ty có hiệu quả hơn. Trong tình hình hiện nay của công ty, để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta dựa vào bảng cơ cấu vốn năm 1999. Chỉ tiêu 1999 Tỷ lệ % I.Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong đó: 55000.500000 100 1. Chia theo loại vốn: a. Vốn cố định 3500.500000 60 b. Vốn lưu động 2000.000.000 40 2. Chia theo nguồn hình thành a. Vốn ngân sách Nhà Nước 1500.000.000 30 b. Vốn tự có 2500.000.000 40 c. Vốn vay 1000.000.000 20 d. Các nguồn vốn khác 500.500.000 10 Để đánh giá tình hình sử dụng hiệu quả vốn cố định ta sử dụng công thức: Vốn cố định bình quân - Hệ số hiệu quả vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân - Hệ số hiệu quả vốn lưu động = Doanh thu thuần Tổng doanh thu thuần - Vòng quay của vốn = Vốn lưu động 6484400 = = 3.2422. 2000000 Như vậy vòng quay của vốn là 3.2422 vòng quay đó ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động của công ty là tốt doanh nghiệp đã thực hiện tốt nguồn vốn của mình, khả năng chi trả nhanh, hệ số quay vòng vốn nhanh. Công tác kế hoạch tài chính của công ty vận tải ôtô Hàng không: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính được lập và báo cáo định kỳ dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với các phòng ban nghiêp vụ có liên quan. Đồng thời công ty thực hiện chế độ quản lý tài chính vừa tập chung, vừa phân tán, hạch toán kinh doanh độc lập, công ty giao vốn cho từng mảng kinh doanh một số vốn nhất định. Khi cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu từng mảng, công ty lại cấp thêm vốn, sau đó khi hết nhu cầu công ty lại thu hồi vốn về. Tóm lại công ty có thể tổ chức lại quy mô hoạt động kinh doanh như là chia doanh nghiệp ra từng bộ phận nhỏ. chia theo nghành nghề, hạch toán kinh doanh độc lập, kết hợp với việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý gọn gàng, phận công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giúp cho việc điều hành lao động có hiệu quả. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo. Giữ vững khách hàng quen thuộc, tìm kiếm nguồn khách hàng mới nhằm khai thác triệt để các khả năng và nguồn lực sẵn có. Từ đó thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng doanh nghiệp , quy mô lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước. 2.5. Tình hình sử dụng lao động. Trong toàn bộ lao động của công ty thì lao động lái xe, thợ sửa chữa ôtô, cửa hàng kinh doanh và trung tâm huấn luyện đào tạo lái xe là lao động trực tiếp. Ngoài ra còn một bộ phận lao động khá quan trọng đó là đội ngũ lao động gián tiếp bao gồm các nhân viên các phòng ban. Đây là lực lượng chính tham gia giúp ban giám đốc điều hành mọi hoạt động trong công ty. Để thấy được cơ cấu lao động của công ty ta xét bảng số liệu sau: Bảng cơ cấu lao động của công ty vận tải ôtô Hàng không. Các chỉ tiêu 1998 => 1999 2000 Số người Tỷ trọng % Số người Tỷ trọng % Tổng số lao động trong đó 94 100 96 100 I. Phân theo lao động: 1. Lao động trực tiếp 70 74 71 74 2. Lao động gián tiếp 24 26 25 26 II. Phân theo trình độ: 1. Đại học 10 11 13 14 2. Trung cấp, cao đẳng 34 36 36 37 3. Lao động phổ thông 50 53 47 49 III. Phân theo giới tính 1. Lao động nam 74 79 75 78 2. Lao động nữ 20 21 21 22 IV. Phân theo các bộ phận 1. Ban giám đốc 3 3 2. Phòng dịch vụ vận tải 6 7 3. Phòng tài chính - kế toán 6 6 4. Phòngtổ chức hành chính 9 9 5. Hai đội xe 52 51 6. Hai cửa hàng vận tải 8 10 7. Trung tâm đào tạo lái xe 10 10 Qua bảng cơ cấu lao động của công ty vận tải ô tô Hàng Không ta thấy về phân công lao động trực tiếp và gián tiếp hợp lý và phù hợp với công ty vì chủ yếu là kinh doanh và dịch vụ. Nhưng số lao động trong công ty tăng chứng tỏ quy mô của công ty đang được mở rộng và hiệu quả của công ty tốt. Nhân lực lao động công ty chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm 74% (năm 1998-1999) và 74% (năm 2000) trong đó lao động nữ chiếm 21% (năm 1998-1999) và 22% (năm 2000). Nhìn chung trình độ học vấn tay nghề và chuyên môn của công ty không cao. Trình độ đại học còn thấp chỉ chiếm (11%-14%) trình độ cao đẳng, trung cấp lại chiếm (36%-37%) và lao động phổ thông lại có số nhân viên đông nhất 53% năm (1998-1999) và giảm xuống còn 49% (năm 2000) đó là một động thái tích cực để phát triển công ty. Tuy nhiên do tình hình biến động thị trường nền kinh tế được mở cửa. Vì vậy việc đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ tay nghề là vấn đề hết sức cần thiết phải tiến hành ngay. Công ty cần phải trang bị cho nhân viên những kiến thức cần thiết, để từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công việc mang laị hiệu trong công việc để từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao. 2.5.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả lao động. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty tương đối tốt năm 2000 công ty đã tuyển thêm người chứng tỏ quy mô của công ty được mở rộng. Năng xuất lao động 1990 = = = 6882,978 Mức hao phí lao động 1999 = = 0,00001 Doanh thu các năm đều tăng nhẹ chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng, tình hình sử dụng lao động của công ty tương đối tốt, múc hao phí lao động nhỏ. Tình hình trả công cho nhân viên được áp dụng trên cơ sở phân phối tiền lương và thu nhập được tính theo hệ số thường hệ số từ 1-12 việc xác định hệ số căn cứ vào các yếu tố cơ bản như: - Vị trí chức trách, chức danh, nghề nghiệp chuyên môn. - Bằng cấp, trình độ của cán bộ công nhân viên. - Thâm niên công tác ở công ty. - Và các yếu tố khác được quy định của nhà nước đó là: ngày công, giờ làm thêm, trực ca, phụ cấp độc hại, trách nhiệm, khen thưởng. Theo quy định 59/CP thì quỹ phúc lợi và khen thưởng bằng 3 tháng của tổng thu nhập. Tình hình sử dụng lao động và trả công lao động tăng nhưng không cao nguyên nhân là do khách quan tác động và cũng do công ty chưa nhạy bén để nắm bắt cơ hội, kinh doanh. Vì vậy công ty cần phải quan tâm đến vấn đề năng lực quản lý để nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên đem lại hiệu quả cũng như kết quả lao động cho người lao động và tập thể. Quản lý lao động là công việc khó khăn nhưng nó lại tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý hoạt động kinh doanh thực chất là quản lý con người. Nếu quản lý tốt sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn công ty từ đó sẽ đem lại hiệu quả cao. Quản lý tốt sẽ phát huy được tính sáng tạo của từng người, phát huy được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời sẽ tăng thêm tinh thần đoàn kết nội bộ của công ty. Để quản lý nhân sự có hiệu quả đòi hỏi phải có sự quản lý phù hợp đối với tất cả các bộ phận khác trong công ty. Do đó phải làm sao cho giữa các bộ phận này vừa có tính độc lập, vừa có tính liên kết chặt chẽ với nhau. Có như thế mới đảm bảo lợi ích của toàn công ty. Công ty cần có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ kinh doanh trong cơ chế thị trường, và các kiến thức cần thiết. Trong công ty cần áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Thưởng phạt sẽ tác động tới lợi ích của mỗi người, qua đó sẽ phát huy được tính tích cực thông qua sự cạnh tranh. Công ty phải xây dựng quy chế chặt chẽ sao cho đánh giá đúng được thành tích cũng như vi phạm của mỗi người, phải làm sao cho nhân viên thực sự thi đua với nhau nhưng vẫn đảm bảo sự đoàn kết giữa các cá nhân, các bộ phận trong công ty. Nếu quy chế không chặt chẽ dẫn đến thưởng phạt không đúng sẽ có tác động ngược lại với mong muốn. Công ty cần có hình phạt nghiêm khắc đối với các cá nhân vi phạm kỷ luật, kể cả các cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm. Phải tạo lập một phong tác làm việc nghiêm túc trong công ty. II. thực trạng khả năng Cạnh tranh của công ty vận tải ôtô hàng không. 1. Tình hình hoạt động kinh doanh vật tư ôtô. 1.1. Mặt hàng kinh doanh và chất lượng mặt hàng kinh doanh. 1.1.1. Mặt hàng kinh doanh. Như đã nói ở trên các loại hình kinh doanh của công ty và các mặt hàng thiết bị phục vụ cho ngành vận tải. Đất nước ta hiện nay đang ở giải đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu về các mặt hàng này là hết sức cần thiết và rộng khắp trên toàn đất nước. Nhận thức được mặt hàng kinh doanh chính là những vũ khí cạnh tranh chủ yếu, công ty vẫn tải ôtô Hàng không đã liên tục đưa ra các trang thiết bị có chất lượng, có thông số kỹ thuật cao đề phù hợp với nhu cầu của đối tác. Danh mục các mặt hàng của công ty ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường. Về mặt này, nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì có thể nói các mặt hàng của công ty vận tải ô tô Hàng không đa dạng hơn, công ty là đại diện cho rất nhiều hãng sản xuất, có danh tiếng trên thế giới nên có thể nói công ty có lợi thế cạnh tranh hơn so với các công ty khác kinh doanh các sản phẩm cùng loại đồng thời với lợi thế công ty nằm trong ngành Hàng không cho nên công ty độc quyền trong toàn ngành Hàng không đó là một lợi thế lớn của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. 1.1.2. Chất lượng mặt hàng kinh doanh. Nếu như trước đây, giá cả là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất thì ngày nay nó đã nhường cho chất lượng sản phẩm. Mặt hàng trang thiết bị khoa học kỹ thuật và công nghiệp về mặt bản chất là những mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao. Chất lượng của cùng một mặt hàng được sản xuất ở các hãng sản xuất khác nhau thường có độ chênh lệch không cao, nhất là các hãng đại diện trên thị trường Việt Nam hiện nay điều khai thác mặt hàng ở các hãng sản xuất lớn hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên các mặt hàng trang thiết bị mang lại tính đồng bộ chứ không phải là một sản phẩm riêng lẻ . Khách hàng khi mua sẽ nghiên cứu cấu hình thiết bị gồm nhiều bộ phận khác nhau, đánh giá chất lượng của từng bộ máy này rồi tính tỷ lệ % chất lượng của toàn bộ cấu hình trên mức 100% so sánh các cấu hình thiết bị của các hãng. Vì vậy nhiệm vụ của công ty khi đưa ra bản chào hàng là phải đưa ra được các thiết bị tối ưu nhất về mặt chất lượng của công ty mình phải đạt được tỉ lệ % chất lượng cao nhất. Khi ký kết một hợp đồng đại diện cho một hãng sản xuất nhất thiết công ty phải nắm được chất lượng của mặt hàng mà minfh đại diện vì chỉ cần một mặt hàng không đảm bảo chất lượng sẽ làm giảm uy tín đối với các mặt hàng khác. Bên cạnh đó, công ty cũng hết sức chú ý đến khâu kiểm tra chất lượng của mặt hàng khi nhập khẩu về, trước khi chuyển giao cho khách hàng. Quá trình kiểm tra đánh giá chất lượng còn tiếp tục trong thời gian khách hàng sử dụng thiết bị. 1.2. Giá bán. Ngày nay tuy giá bán không còn là công cụ mang tính quyết định nhưng nó vẫn còn có vai trò quan trọng trong cạnh tranh. Chính sách giá của công ty dựa trên khuynh hướng định giá tức là công ty lấy chính sách giá dựa trên cơ sở giá đầu tư vào trừ đi các loại chi phí và giá bán bao gồm cả chi phí bảo hành nên khi định giá công ty phải tính toán hết sức chặt chẽ sao cho vẫn đảm bảo mức lợi nhuận ngay cả khi khách hàng yêu cầu tăng thời gian bảo hành hoặc thời gian đào tạo trong thoả thuận hợp đồng sau này. Giá bán cũng phải phù hợp với thực trạng tài chính của khách hàng vì khách hàng ở đây gồm đủ mọi thành phần kinh tế. Trong một số trường hợp, nhằm khuyếch trương danh tiếng của công ty và giới thiệu các mặt hàng mới, công ty đã chấp nhận hạ giá bán, thậm chí không có lợi nhuận trước mắt. Nhưng sau đó công ty sẽ thu được lợi nhuận đủ lớn để bù lỗ khi mặt hàng đó bán chạy hay bán thêm được mặt hàng khác vì đã xây dựng được quan hệ thương mại tốt. Để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá, công ty đã điều chỉnh chi phí hợp lý, xây dựng quan hệ với các bạn hàng truyền thống. 1.3. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm. 1.3.1. Mở rộng thị trường. Mặc dù hiện nay công ty đã tạo được uy tín trên thị trường Việt Nam, công ty vẫn không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Công ty phải nắm bắt các chính sách kinh tế chính trị để mở rộng thị trường tới các vùng trọng điểm, các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đó là hai thị trường mà phần lớn mặt hàng của công ty được tiêu thụ trên hai thị trường này và khả năng được thị trường chấp nhận là tương đối ổn định. Đồng thời công ty cũng tìm được đối tác ở các thị trường mới mở rộng thị trường ra vùng sâu, vùng xa, chấp nhận điều kiện không thuận lợi về mặt địa hình, chi phí cao để chứng tỏ thiện chí với khách hàng. 1.3.2. Việc lựa chọn hệ thống kênh phân phối. Thông thường có 4 kênh phân phối: - Kênh phân phối trực tiếp. - Kênh phân phối gián tiếp. - 2 kênh phân phối tiếp dài. Mỗi kênh phân phối đều có ưu nhược điểm riêng của nó, để tận dụng ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của từng loại kênh phân phố, công ty đã kết hợp cả 3 kiểu kênh phân phối để tạo nên một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước. Mặt hàng kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mặt hàng của công ty phục vụ chủ yếu là thị trường nội địa. Sản phẩm của công ty được bán trực tiếp cho khách hàng theo yêu cầu, khách hàng của công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ. Nhìn chung hoạt động thị trường đã được công ty chú trọng mở rộng, các sản phẩm mới đã được triển khai nhanh tới các thị trường và người tiêu dùng. 1.4. Dịch vụ sau bán hàng Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, chất lượng của dịch vụ sau bán hàng của công ty là một trong những yếu tố quyết định làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Dịch vụ sau bán hàng tạo nên sự gắn bó giữa công ty và khách hàng tạo uy tín, tạo sự tin tưởng, an tâm cho khách hàng khi sử dụng tăng thêm giá trị của mặt hàng. Thông qua dịch vụ sau bán hàng công ty cũng có thể tìm ra những nhu cầu mới của khách hàng và của xã hội. Công ty đã đặt ra các mục tiêu cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng là: - Độ tin cậy: mục tiêu không được sai sót. - Tinh thần trách nhiệm: sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chu đáo nhiệ tình và hiệu quả nhất. - Sự đảm bảo: đội ngũ nhân viên bảo hành bảo dưỡng được đào tạo có phẩm chất và năng lực có tay nghề chuyên môn giỏi. - Sự thông cảm: đó là sự cam kết quan tâm tận tuỵ với khách hàng, sẵn sàng tìm hiểu nhu cầu chính xác của khách hàng từ đó tìm ra câu trả lời đúng cho họ. - Mức giá hợp lý: Công ty cũng thường xuyên tiến hành tổng kết, phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng để nếu có thiếu xót gì thì ngay lập tức có giải pháp khắc phục. Trong thời gian qua, chất lượng dịch vụ sau bán hàng của công ty được khách hàng đánh giá cao, tạo uy tín tốt cho công ty. 2. Tình hình hoạt động của đội xe số 1 và 2 của công ty. Thị trường vận tải là một loại hình của thị trường dịch vụ cũng như những đặc điểm cơ bản của thị trường dịch vụ, thị trường vận tải có đặc trưng là sản xuất và tiêu dùng hàng hoá không dự trữ được, sản xuất ra đời, tiêu dùng ngay, hành khách khi tiếp nhận sản phẩm dịch vụ phải trả tiền trước, hàng hoá được cung ứng sau. Tuy nhiên thị trường vận tải có những điểm khác biệt là kết quả hoạt động vận tải chỉ là sự thay đổi vị trí. Trong quá trình vận chuyển hành khách và hàng hoá vận tải, giá trị của hàng hoá tăng lên do tiêu hao tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác doanh nghiệp vận tải có thể ở vị trí cố định, nhưng các phương tiện vận tải ở xa doanh nghiệp trên các tuyến đường. Vận tải gồm 2 loại hình chính là vận chuyển hành khách và vận tải hàng hoá. Hình thức vận chuyển hành khách chủ yếu dùng các loại xe hơi, xe con để chuyên chở khách hàng, còn vận tải hàng hoá dùng các loại xe tải loại vừa và nhỏ để vận chuyển hàng hoá. * Các loại hình dịch vụ của công ty: Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là kinh doanh vận tải nên loại hình dịch vụ chính của công ty là dịch vụ vận tải. Dịch vụ vận tải của công ty chủ yếu vận tải hành khách và hàng hoá trong ngành Hàng không, dịch vụ đồng bộ, xây dựng cơ bản và nhu cầu đời sống giao thông đi lại của lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong toàn ngành và nhân dân. Ngoài loại hình chính như trên công ty còn phát triển một số loại hình dịch vụ khác như: - Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ôtô. - Dịch vụ cho thê xe. - Dịch vụ cho thuê bãi đỗ xe, kho tàng, nhà cửa. - Dịch vụ tư vấn về các sản phẩm phụ tùng ôtô. - Dịch vụ đào tạo lái xe các loại. - Dịch vụ bảo hành sau khi sửa chữa. 2.1. Chính sách giá của công ty. Giá là một chính sách rất quan trọng của công ty bởi vì nó là công cụ để công ty để tạo ra doanh thu. Giá dựa trên chi phí: hiện nay các chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ của công ty bao gồm: - Chi phí về nhiên liệu (xăng, dầu). - Chi phí về khấu hao sửa chữa thường xuyên. - Chi phí săm lốp, ắc quy. - Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, mua bảo hiểm thân vỏ xe. - Một số loại chi phí phát sinh khác. Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách giá tuân theo thị trường đối với nhóm khác hàng mang tính chất thường xuyên thì công ty thường có chính sách giảm giá (ưu đãi nhằm thu hút lượng khách quen đến sử dụng dịch vụ của công ty). 2.2. Tình hình sử dụng ôtô trong công ty. Loại ô tô Đơn vị Năn 2000 Chỗ ngồi COASTER Chiếc 4 30 TOYOTA Chiếc 3 4 Hải âu Chiếc 2 32 Uắt Chiếc 7 7 KIA Chiếc 2 3 Von ga Chiếc 3 4 Zap Chiếc 7 12 + Với chủng loại xe ôtô hiện có của công ty thì chưa đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng mà thị trường yêu cầu. Vói sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường tuy rằng nhu cầu đi lại của người hết sức cấp thiết nhưng với số lượng và chủng loại ôtô của công ty cũng như hiện nay thì khó có khả năng để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, Hà Nội đang ở trong quá trình tăng trưởng kinh tế rất mạnh, xu thế đô thị hoá diễn ra rất nhanh do vậy có nhiều điều kiện phát triển rất mạnh về các công trình cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, trong những năm qua ở Hà Nội đã và đang diễn ra nhiều sự kiện quan trọng trong nước cũng như quốc tế và các sự kiện này cũng sẽ tiếp tục diễn ra trong năm tới. Các sự kiện thăm viếng hữu nghị văn hoá thể thao, du lịch, các lễ hội sẽ thu hút rất nhiều khách du lịch quốc tế và khách từ các tỉnh thành trong cả nước để về thủ đô Hà Nội. Đây sẽ là một cơ hội lớn để công ty có thể tập trung nguồn lực của mình vào việc khai thác nguồn khách này. Để khai thác cơ hội này một cách hiệu quả nhất công ty cần mạnh đầu tư mua mới trang thiết bị, một số loại xe có chất lượng bảo đảm để phục vụ khách hàng đồng thời công ty cần chú trọng nhập thêm các loại ôtô tải và một số xe đặc chủng khác để công tác đào tạo lái xe được mở rộng thu hút được học viên tham gia nhằm làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 3. Các công cụ khác. 3.1. Phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán cũng tác động rất lớn tới công tác tiêu thụ. Bán hàngvà thanh toán gọn nhẹ, linh hoạt, đơn giản sẽ thu hút được nhiều đại lý bán hàng, nhiều tổ chức, cá nhân và khuyến khích các đại lý đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá đồng thời cũng làm cho lượng khách sử dụng thường xuyên dịch vụ của công ty. Đặc trưng nổi bật của các đối thủ cạnh tranh là áp dụng chính sách không đồng nhất với các đại lý và cho các đại lý trả tiền chậm, như vậy rõ ràng là các đại lý rất được ưu đãi. Hiện nay công ty áp dụng các phương thức thanh toán sau: Mua bán đứt đoạn. Trả tiền ngay: Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng không lớn hay sử dụng dịch vụ không thường xuyên. Còn đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn trả tiền ngay thì srx được công ty giảm giá 3%. Nhà máy có thể cung cấp một lượng vốn gối đầu luân chuyển cho các đại lý bán hàng lâu năm của công ty, tuỳ theo mức độ tiêu thụ của từng đại lýkhác nhau mà lượng vốn này cũng khác nhau. Thanh toán trả chậm: Đó là những thoả thuận về thời gian thanh toán trong hợp đồng mua bán. Công ty thực hiện những hình thức giao dịch thuạn lợi, bán hàng, đăng ký mua hàng hay sử dụng dịch vụ qua điện thoại, vận chuyển hàng hoá đến tận nơi và có chính sách bù đắp thiệt hại cho các đại lý khi gặp biến đôngj lớn về giá cả. Mặt khác công ty cũng đã chú ý khắc phục những lệch lạc của mạng lưới tiêu thụ. Lộn xộn, tranh mua, tranh bán, bảo quản sản phẩm không tốt, nânh giá bán lẻ hay vận chuyển hành khách hay hàng hoá nên quá cao làm ảnh hưởng không tốt đến việc tiêu thụ sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. 3.2.Cạng tranh bằng quy mô và uy tín. so với đối thủ cạnh tranh thì công ty vận tải ôtô Hàng không có uy tín rất lớn trên thị trường đặc biệt là trong ngành Hàng không. Đồng thời là công ty xuất hiện sớm nhất trên thị trường, công ty có quy mô lớn. Đây chính là một lợi thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác. iii. Đánh giá chung v ề khả năng cạnh tranh của công ty. 1. Ưu điểm: Công ty vận tải ôtô hàng không đã trải qua hơn 24 năm tồn tại và phát triển. Đây là một đặc điểm hiếm có một doanh nghiệp nào có được trong thời kỳ hiện nay, góp phần tạo nên uy tín của công ty đối với khách hàng. -Về mặt sản phẩm và chất lượng sản phẩm: sản phẩm được công ty nhập vào đã phải qua sự kiểm tra gắt gao của công ty nên sản phẩm của công ty ngày càng mở rộng về chủng loại, chất lượng sản phẩm ngày càng cao để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Công ty đã khuyến khích các đại lý trả tiền ngay để quay vòng vốn nhanh, trên cơ sở đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và có vốn đầu tư mở rộng quy mô, tạo ưu thế để từ đó tăng khả năng cạnh tranh. - Công ty ngày càng quan tâm hơn đến công tác triển khai, nghiên cứu thị trường, nắm bắt các thông tin từ bên ngoài góp phần vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh. - Công ty còn có một lợi thế không nhỏ là độc quyền trong việc vận chuyển hành khách, hàng hoá trong ngành Hàng không đây là một lợi thế để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2. Hạn chế. - Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị chưa được chú trọng một cách thích đáng. - Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở các tỉnh phía bắc thị phần ở miền trung và miền Nam không đáng kể. - Các kênh phân phối và tiêu thụ của công ty chưa rộng khắp. - Dịch vụ sau bán hàng tuy có chất lượng tốt nhưng chưa quy mô. - Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn eo hẹp do vậy nên công ty còn phải vay tiền của ngân hàng làm vốn sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của công ty. Điều đó đã tác động trực tiếp đến sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. 3. Nguyên nhân Tuy hiện nay luật doanh nghiệp mới ra, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp nhưng đối với các doanh nghiệp nhà nước thì luật doanh nghiệp nhà nước chưa được sửa đổi bổ xung để phù hợp với các quy định của luật doanh nghiệp mới 2000. Mặt khác là doanh nghiệp mà kinh doanh chủ yếu là dịch vụ vận tải nên chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác. Đồng thời sự ra đời tràn ngập các loại hình dịch vụ vận tải khác khiến cho sự kiểm soát hầu như không được. + Cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị có nhiều loại đã lạc hậu chất lượng không đảm bảo khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh. + Công ty còn thiếu nhiều loại xe ôtô thông dụng để cho hoạt động đào tạo phát triển. + Vốn luôn là vấn đề then chốt quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đối với công ty vấn đề thiếu vốn cũng luôn gặp phải. + Lao động cần phải được đào tạo, nâng cao tay nghề để thích ứng với môi trường kinh doanh, để đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao. Chương iii: một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô hàng không i. Quan điểm và phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh. 1. Các quan điểm: 1.1. Coi nâng cao năng lực cạnh tranh là một yếu tố quan trọng để phát triển và duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thị trường chính là “ võ đài cạnh tranh” mà công ty sẽ chỉ chiến thắng nếu như có một năng lực cạnh tranh mạnh. 1.2. Phát huy nội lực bản thân là nhân tố quyết định để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đó là việc điều hành kinh doanh có hiệu quả, phát huy kiến thức, kinh nghiệm của nhân viên. 1.3. Đảm bảo mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh gắn liền với đạo đức kinh doanh. Mục tiêu của các biện pháp tham gia thị trường chính là lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp kiếm được một phần lớn lợi nhuận thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh. Tuy vậy, không thể vì mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh mà sử dụng các mưu mẹo, trái với pháp luật. Công ty cần tuân thủ theo các quy định của luật pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như tham gia bình đẳng vào hoạt động cạnh tranh lành mạnh để cùng các doanh nghiệp khác phát triển. 1.4. Vấn đề chất lượng, giá thành, công tác tiếp thị và dịch vụ sau bán hàng là những yếu tố quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh. 2. Phương hướng phát triển Tìm ra được năng lực cạnh trạnh của các đối thủ trên thị trường để nhận biết được thế mạnh cũng như điểm yếu giữa họ và công ty nhằm dành lấy phần thắng trong cạnh tranh. - Chú ý đến các yếu tố thị trường, nhu cầu của khách hàng và năng lực của công ty với mục tiêu là tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, triển khiển khai chắc các dự án đã được lập, nắm bắt được các cơ hội để đẩy mạnh việc tiếp thị ra các thị trường. ii. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô hàng không. 1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh thực chất là sự mở rộng danh mục mặt hàng của công ty. Hiện nay nhu cầu về trang thiết bị về ngành vận tải trên thị trường Việt Nam là hết sức cần thiết và chắc chắn sẽ ngày một tăng mạnh trong tương lai đòi hỏi công ty phải có đủ chủng loại theo yêu cầu của khách hàng. Muốn đoán trước được nhu cầu của thị trường thì công ty nên xây dựng được một mối quan hệ mật thiiết với các đối tác đã từng cộng tác để luôn luôn có thông tin. Công ty cần xúc tiến giới thiệu các mặt hàng mới chưa có trên thị trường thậm chí định hướng cho khách hàng mặt hàng nào mà họ cần tới. Công ty cũng cần nâng cao số lượng các mặt hàng độc quyền để tạo lợi thế cạnh tranh mà đối thủ cạnh tranh không có được, tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lãi suất cao. Công ty cũng mạnh dạn đầu tư để mua thêm tranh thiết bị và một số chủng loại ôtô đời mới để cho hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động đào tạo lái xe đạt hiệu quả cao. 2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều chất lượng sản phẩm. Muốn dành được lợi thế cạnh tranh thì chất lượng sản phẩm phải tốt, phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chất lượng mặt kinh doanh của công ty vận tải ôtô Hàng không luôn được đánh giá cao nhưng không vì thế mà công ty được phép lơ là công tác kiểm tra đánh giá chất lượng. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng phải được tiến hành từ khâu nhận hàng trước khi giao hàng cho tới giai đoạn bảo hành và sau đó là bảo trì. Trong quá trình sử dụng thiết bị của khách hàng, công ty cũng cần theo dõi chặt chẽ để có thông tin chính xác về chất lượng sản phẩm và thông báo cho hãng sản xuất các thông tin này để họ tăng cường công tác quản lý chất lượng. Đồng thời vì là ngành dịch vụ đặc thù đó là dịch vụ vận tải cho nên yếu tố an toàn trong mỗi chuyến đi là một trong những phương châm làm việc của công ty. Vì vậy công tác kiểm tra giám sát chất lượng xe cộ càng phải thận trọng và phải diễn ra thường xuyên. 3. Mở rộng thị trường. Muốn phát triển thị trường, một vấn đề quan trọng là nắm bắt được nhu cầu thị trường. Điều đó đòi hỏi công ty phải tăng cường việc khảo sát, nghiên cứu và phân loại thị trường trên cơ sở đó xây dựng hệ thống tiêu thụ phù hợp với các đối tượng tiêu dùng, xác định được thị trường cho các sản phẩm, dịch vụ. Hiện nay công ty không có phòng Marketing riêng biệt nhưng có những cán bộ phụ trách riêng để nghiên cứu, mở rộng thị trường để có kế hoạch. Song công tác thị trường luôn biến động và đỏi hỏi sự thường xuyên, nếu chỉ tiến hành từng đợt, từng chuyến và trong thời gian ngắn thì hoạt động đó không hiệu quả cao. Công ty cần phải tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa các công ty với các đại lý, chia sẻ quyền lợi. Những đại lý có mức tiêu thụ sản phẩm hay sử dụng thường xuyên dịch vụ thì được thưởng, những đại lý ở xa thì tăng mức trợ giá vận chuyển. Muốn vậy công ty phải tìm hiểu, lựa chọn xây dựng được mạng lưới phân phối được mạng lưới đáng tin cậy, trung thực, gắn bó với công ty và công ty nên có những biện pháp hữu hiệu để duy trì sự gắn bó đó. Ngoài các thị trường cũ công ty cần tiếp tục tìm kiếm thị trường mới hay tìm các đối tác trong thị trường sẵn có của công ty và mở rộng ra các thị trường tiềm năng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Nâng cao chất lượng của dịch vụ sau bán hàng. Dịch vụ sau bán hàng bao gồm công tác bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng. Trong thời hạn bảo hành thiết bị, đội ngũ chuyên viên kỹ thuật phải đảm bảo có trách nhiệm, nhiệt tình trước các yêu cầu của khách hàng. Nhanh chóng sửa chữa, thay thế các bộ phận, linh kiện có sự cố ngay khi nhận được thông báo của khách hàng. Đồng thời công ty có thể tỏ rõ thiện chí với khách hàng bằng cách kéo dài thời gian bảo hành cho khách hàng, đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên sử dụng phương tiện của phía khách hàng. Sau thời hạn bảo hành là thời gian bảo trì. Trong thời gian bảo trì khách hàng phải thanh toán các chi phí sửa chữa, đội ngũ các nhân viên kỹ thuật phải tận tình sửa chữa, giúp đỡ khách hàng để chứng tỏ trách nhiệm của mình, đồng thời cũng tạo uy tín cho công ty. 5. Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, con người tác động tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.Trong cạnh tranh, trình độ tay nghề của công nhân là tài sản vô cùng quý báu và có thể trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh. Việc xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Căn cứ vào yêu cầu của từng bộ phận trong công ty mà cần lập ra kế hoạch đào tạo. Cụ thể để giải quyết tình hình thực tại của công ty cần thực hiện những hình thức đào tạo sau: + Đào tạo cán bộ chủ chốt của công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học, trường Đảng tổ chức. + Tổ chức học tập trong nội bộ về truyền thống của công ty, về nội quy lao động, tổ chức thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên: “Cuộc thi tay nghề thợ sửa chữa giỏi - lái xe giỏi, an toàn’’. + Nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Mở rộng lớp học ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của công ty. + Dùng chính sách tiền thưởng để khuyến khích sáng tạo, đổi mới và tạo điều kiện để công nhân viên trong công ty hợp tác chặt chẽ và gắn bó với nhau hơn. + Tăng cường kỷ luật lao động và ý thức trách nhiệm của từng cá nhân trong công ty + Thăm dò tìm hiểu thái độ của nhân viên thường xuyên để có thể phát triển thành quá trình lập kế hoạch hàng năm. Phát hiện ra những điều mà nhân viên ưa chuộng nhất cũng như vấn đề mà họ chán ghét thất vọng có liên quan đến nghề nghiệp từ đó có những biện pháp khuyến khích, thưởng hợp lý nhằm làm cho nhân viên có thể xoá bỏ đi những thất vọng đã có ở họ. 6. Một số biện pháp khác. 6.1 Nâng cao chất lượng khâu cung ứng. việc cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, trong quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: Để thực hiện yêu cầu trong khâu cung ứng công ty cần chú ý đến những nội dung chủ yếu sau. Lựa chọn người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Thoả thuận về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cung ứng. Làm tốt công tác kiểm tra nguyên vật liệu mua về, phân loại và bảo quản cận thận. Công tác tổ chức kho bãi, quản lý kho phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý kho bãi phải có trình độ, ý thức tinh thần trách nhiệm cao để có thể giải quyết tốt các tình huống phát sinh. Giải quyết tốt công tác cung ứng các yếu tố đầu vào là điều kiện cho khâu sản xuất và tiêu thụ thực hiện đúng các yêu cầu và kế hoạch đã đặt ra. 6.2. Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt và các phương thức thanh toán hợp lý. Chính sách giá đối với từng loại sản phẩmvà dịch vụ của công ty cần phải linh hoạt tránh tình trạng cứng nhắc. Tình hình cung cầu biến động trên thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc đặt giá cho sản phẩm và dịch vụ hoặc có thể làm tăng hoặc giảm giá sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Đối với sản phẩm hay dịch vụ đang có yêu cầu lớn trên thị trường công ty có thể giữ giá ở mức cao tương đối so với các công ty khác vì sản phẩm này của công ty đang được ưa chuộng. Tuy nhiên đối với sản phẩm đang bị ứ đọng, tồn kho lâu ngày thì công ty nên có biện pháp điều chỉnh giá thích hợp, hạ giá để tiêu thụ hết số sản phẩm tồn khó đó nhằm thu hồi vốn nhanh nhất để phát triển sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể nói rằng chính sách giá cả có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty. Mộy chính sách giá hợp lý sẽ làm cho hoạt động tiêu thụ đẩy mạnh và đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận. Phương thức thanh toán cũng tác động rất lớn tới công tác tiêu thụ sản phẩm. Về phía công ty luôn luôn có xu hướng muốn thu được tiền của khách hàng càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường các công ty cạnh tranh với nhau rất gay gắt, trong đố phương thức thanh toán cũng là một công cụ sử dụng đắc lực trong cạnh tranh. Chính vì vậy để khách hàng có thể thanh toán nhanh các khoản nợ công ty nên có chính sách hỗ trợ khách hàng như: Chiết khấu nhanh, Phương thức thanh toán hợp lý... Đặc biệt là đối với khách hàng là đại lý bán buôn hay các hách hàng truyền thống của công ty. 6.3.Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng: Để hội nghị đạt được kết quả cao thì hội nghị phải có những khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên của công ty và những bạn hàng quan trọng. trong hội nghị phải tạo ra bầu không khí thân mật, cởi mở để khách hàng có thể nói rõ những ưu, nhược điểm của sản phẩm hay cung cách phục vụ của nhân viên, những vướng mắc trong quan hệ mua bán, những thiếu xót phiền hà ( nếu có ) của công ty cũng như yêu cầu của họ đối với sản phẩm hay dịch vụ của công ty hiện tại và trongtương lai. Công ty cần phải lắng nghe ý kiến của khách đặc biệt là những lời chê trách, đồng thời công ty cũng công bố cho khách hàng biết các dự án, chính sách tiêu thụ của mình... Hội nghị khách hàng được tổ chức thường xuyên với chất lượng cao sẽ giúp công ty tạo được sự gắn kết, tin cậy với những khách hàng cũ, mở rộng quan hệ với những khách hàng mới, giúp cho công ty luôn có những sáng kiến, không ngừng đổi mới tạo dựng lợi thế đi trước trong cạnh tranh. Tóm lại: Để cạnh tranh được với các đối thủ khác nhằm giành giật những ưu thế về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh như chi phí, khách hàng, lợi nhuận. Công ty cần không ngừng nâng cao kgả năng cạnh tranh của mình để tồn tại lâu dài và có ý nghĩa trên thị trường. Các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao khả năng cạnh trang của công ty là những tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tận dụng những thời cơ đang xuất hiện những thế mạnh vốn có của công ty để hạn chế những mặt yếu kém còn tồn tại, những nguy cơ từ môi trường mang lại. Đồng thời không ngừng củng cố vị thế của công ty trên thị trường cạnh tranh sắp tới đây. Hiện nay Việt Nam tham gia vào AFTA ( Khu vực mậu dịch tự do ASIAN ). Và đang xúc tién việc gia nhập tổ chức WTO ( Tổ chức thương mại thế giới ) và những chương trình hội nhập tiến trình toàn cầu hoá khác, thì sự sống của các doanh nghiệp làm ăn yếu kém sẽ không tồn tại được. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường thì luôn phải tích cực đổi mới để phù hợp vơí thị trường, đồng thời đưa vị thế của doanh nghiệp nên một tầm cao mới để có đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường. III. Kiến nghị với nhà nước. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và cho công ty vận tải ôtô hàng không nói riêng Nhà nước nên quan tâm giải quyết những vấn đề sau: - Sớm ban hành luật cạnh tranh và một số luật khác có liên quan để đảm bảo cạnh tranh được lành mạnh và thúc đẩy sự phát triển của công ty, xử lý nghiêm khắc những công ty vi phạm. - Nhà nước nên có chính sách thuế vừa phải đảm bảo cho các doanh nghiệp có khả năng tích luỹ vốn, giảm thuế nhập khẩu thiết bị máy móc mà trong nước chưa sản xuất được để khuyến khích đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. - Từng thời kỳ đưa ra các định hướng cho sự phát triển lâu dài của ngành trong nền kinh tế quốc dân, hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. - Thúc đẩy hệ thống tín dụng phát triển, đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại, thúc đấy hình thành thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, hình thành thị trường bảo hiểm để giúp các doanh nghiệp khi gặp rủi ro nhanh chóng khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đối với Sở giao thông công chính cần có biện pháp giảm giá cước chung trên thị trường bằng cách kiến nghị với nhà nước, hoặc giảm các chi phí khi đăng ký hoạt động, giảm các chi phí về bến bãi, cầu phà. + Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, các hệ thống biển báo, tín hiệu đèn giao thông. + Xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ để nâng cao nhận thức cũng như trình độ của cán bộ trong ngành. kết luận Cạnh tranh là vấn đề tất yếu, là quy luật của nền kinh tế thị trường. Khi tham gia vào kinh doanh trên thương trường phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là để tồn tại và phát triển, thông qua cạnh tranh sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển đồng thời nó cũng đào thải các doanh nghiệp làm ăn kém hiêuh quả ra khỏi thị trường. Các nhà doanh nghiệp vẫn nói: “Thương trường như chiến trường’’. Vì vậy cạnh tranh không có nhân nhượng phần thắng chỉ giành cho những ai biết nắm bắt cơ hội biết phát huy tối đa thế mạnh của mình và hạn chế tối thiểu những bất lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Chính vì vậy, cạnh tranh là động lực phát triển của từng doanh nghiệp cũng như là động lực phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Công ty vận tải ôtô Hàng không đã trải qua những bước thăng trầm trong từng giai đoạn của nền kinh tế. Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Công ty đang nỗ lực đẩy mạnh hoạt động , mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả lớn nhất, công ty không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. Trong tương lai sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia giành giật cạnh tranh với công ty, đồng thời nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng tăng đòi hỏi công ty phải có những biện pháp cạnh tranh hữu hiệu nhằm mở rộng thị trường. Cũng xuất phát từ lý do này đề tài mang tên: ( Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô Hàng không ). Trong thời gian thực tập tại công ty ôtô vận tải Hàng không được sự giúp đỡ của thày giáo hướng dẫn cùng các cô chú trong cơ quan đã tận tình giúp em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm thực tế cùng với một thời gian ngắn thực tập tại công ty nên bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự phê bình góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thày giáo Mai Xuân Được và các cô chú, các anh chị ở công ty vận tải Hàng không để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. Sinh viên thực hiện: Phạm Anh Quân. Danh mục tài liệu tham khảo: [1] Quản trị kinh doanh - những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia ) [2]. Chiến lược và sách lược kinh doanh. Garry D.Smith. ( Nhà xuất bản thống kê 1996 ) [3]. Chiến lược cạnh tranh. Michael E.Porter. ( Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1996 ) [4]. Marketing căn bản Philip Kotler. ( Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia 1997 ) [5]. Lý thuyết marketing. PTS. Ngô Xuân Bình PTS. Nguyễn Trung Vân Tạc sỹ. Phan Thu hoài [6]. Các tài liệu và báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận tải ôtô Hàng không. Mục lục Trang Lời mở đầu: 1 Chương I: Tăng khả năng cạnh tranh - Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: 3 1. Nhận thức cơ bản về thị trường 3 2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 6 3. Công cụ cạnh tranh 8 II. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: 12 1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12 2. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao khả năng 13 cạnh tranh của doanh nghiệp 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của 14 doanh nghiệp Chương II. Thực trạng, khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô hàng không Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải 20 ôtô Hàng không: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20 vận tải ôtô Hàng không 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20 1.2. Chức năng và nhiệm vụ 21 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 24 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 29 doanh nghiệp trong những năm gần đây. 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến 31 khả năng cạnh tranh của công ty 2.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh 31 2.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh 2.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh 32 2.4. Đặc điểm nguồn vốn 35 2.5. Sự ảnh hưởng của nguồn lao động đến khả năng 39 cạnh tranh của doanh nghiệp II. Khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh: Tình hình hoạt động kinh doanh vật tư ôtô. 41 Mặt hàng kinh doanh và chất lượng măth hàng 41 kinh doanh 1.2. Giá bán 43 1.3. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm 43 1.4. Dịch vụ sau bán hàng 45 2. Tình hình hoạt động của đội xe số 1 và số 2. 46 2.1 Chính sách giá của công ty. 46 2.2. Tình hình sử dụng ôtổtong công ty. 47 3. Các công cụ khác. 48 3.1. Phương thức thanh toán. 48 3.2. Cạnh tranh bằng quy mô và uy tín. 49 III. Đánh giá chung: 50 1. Ưu điểm 50 2. Hạn chế 51 3. Nguyên nhân 52 Chương III. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty vận tải ôtô Hàng không I. Quan điểm và phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh. 53 1. Quan điểm 53 2. Phương hướng phát triển 53 II. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh: 54 1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh 54 2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng 54 3. Mở rộng thị trường 55 4. Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng 55 5. Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ 56 cán bộ công nhân viên 6. Một số biện pháp khác 56 III. Kiến nghị với Nhà nước : 59 Kết luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0031.doc
Tài liệu liên quan