Đề tài Biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Minh Hiền

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại. Các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thường là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi. . . - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những hoạt động không mang tính chất thường xuyên như : Thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng, thu tiền phạt huỷ bỏ hợp đồng. . . Ngày nay trong nền kinh tế thị trường hoạt động tài chính là một hoạt động thường xuyên cũng là một hoạt động đầu tư mang lại lợi nhuận . Do đó hoạt động tài chính là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy được các hoạt động tạo lợi nhuận, từ đó, đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động đề ra các quyết định thích hợp nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp mang lại nhiều hiệu quả hơn.

doc55 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Minh Hiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giết mổ Khối sản xuất Phòng kiểm nghiệm - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm điều hành chung toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động kinh tế của công ty. - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt Giám đốc điều hành những mảng do Giám đốc giao phó và trực tiếp điều hành đối với phòng xuất khẩu, phòng kế toán tài vụ và phòng kinh doanh. - Phòng kế hoạch kinh doanh do trưởng phòng điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán. - Kế toán tài vụ đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo vốn trong sản xuất và kinh doanh. Từ đó giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty hạch toán từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm. - Phòng xuất khẩu: thăm dò, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, hàng ngày nắm bắt được tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất khẩu và nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết. - Phòng tổ chức hành chính: có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, hợp lý giữa các công việc hành nghề cấp bậc. - Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tất cả các loại hàng kể cả hàng mua về, hàng tự sản xuất đảm bảo chất lượng đúng theo tiêu chuẩn. Đồng thời nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã mới... - Khối sản xuất: gồm phân xưởng giết mổ, phân xưởng lọc thịt và chế biến, phân xưởng đóng gói và làm lạnh, các phân xưởng này thực hiện việc sản xuất các mặt hàng do phòng kế hoạch giao cho. 2.1.5. Đặc điểm về tổ chức và nhiệm vụ của phòng tài chính Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 10 nhân viên kế toán được phân chia thành các nhóm, các tổ. Mỗi tổ, mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toán hoạt động đều đặn, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của công ty. Cụ thể nhiệm vụ của các kế toán như sau: Kế toán trưởng Phó phòng Tiền lương BHXH, TSCĐ KT các kho hàng KT các cửa hàng KT tiêu thụ sản phẩm và công nợ KT ngân hàng, thanh toán Thủ quỹ Máy tính KT phân xưởng và tính giá thành công - Kế toán trưởng(trưởng phòng): phụ trách công việc chung của cả phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc. Trưởng phòng bao quát công việc chung của phòng và kỹ thuật tính toán để hạch toán, dần đưa hệ thống máy tính vào công việc hạch toán. - Phó phòng: làm nhiệm vụ tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký, lên sổ cái hàng tháng, hàng năm lên báo biểu quyết toán. - Kế toán các kho hàng: vì nhiệm vụ công ty buôn bán là chủ yếu do vậy mà nguyên vật liệu chính khi tiêu thụ, khi dùng vào sản xuất tuỳ từng đối tượng sử dụng mà hạch toán cụ thể vào các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái. - Kế toán TSCĐ, tiền lương, BHXH: Hàng tháng có nhiệm vụ phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lên bảng kê số 4 vào nhật ký sổ cái cho phù hợp. - Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc các hoá đơn nhập hàng để viết phiếu thu, phiếu chi cuối tháng cộng sổ. - Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra còn phải đi ngân hàng để nộp tiền hoặc rút tiền. - Kế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ: căn cứ vào các chứng từ gốc và các hoá đơn nhập, xuất bán, kế toán có nhiệm vụ theo dõi các chi tiết công nợ. - Ngoài các nhân viên của các bộ phận ra, còn có các nhân viên kế toán phụ trách các phân xưởng. Các nhân viên kế toán này có nhiệm vụ trực tiếp tập hợp mọi chi phí phát sinh của phân xưởng, đồng thời chịu trách nhiệm tính giá thành công xưởng đối với từng loại sản phẩm, phân tích hoạt động kinh tế của phân xưởng. Để theo dõi phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nhập xuất, kế toán áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH Minh Hiền 2.2.1. Tình hình doanh thu và chi phí của công ty qua các năm 2.2.1.1. Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh Bảng 2.1: Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh ĐVT:trđ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Tổng VKD 10088,3 100 13740,26 100 3651,96 36,2 1. Vốn cố định 3319,1 32,9 4891,5 35,6 1572,4 47,37 2. Vốn lưu động - HTK 6769,2 2471,6 67,1 24,5 8848,76 2352,96 64,4 17,12 2079,6 -118,64 30,7 -4,8 II. Tổng NVKD 10088,3 100 13740,26 100 3651,96 36,2 1. VCSH 1015,89 10,07 2583,17 18,8 1567,28 154,28 2. Vốn vay - Vay ngắn hạn - Vay dài hạn 9072,41 6264,83 2807,58 89,93 62,1 27,83 11157,09 9302,16 1854,93 81,2 67,7 13,5 2084,68 3038,16 -952,65 22,98 48,5 -33,93 (Nguồn :Số liệu từ báo cáobáo tài chính năm 2006 -2007, Phòng tài chính kể toán) Qua bảng số liệu trên, ta thấy vốn lưu động của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh, cụ thể năm 2006 vốn lưu động chiếm 67,1%, năm 2007 chiếm 64,4% trong tổng vốn kinh doanh . Vốn lưu động năm 2007 so với năm 2006 tăng 30,7% do nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh và có những sự biến động về giá cả vật tư, hàng hoá. Vốn cố định năm 2007 so với năm 2006 tăng 47,37% do công ty đã đầu tư thêm tài sản cố định mới. Mức phát triển của công ty tăng nhanh, cụ thể tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 36,2%. Công ty là một doanh nghiệp sản xuất chế biến nhưng vốn cố định chỉ chiếm 35,6% năm 2007 điều đó có nghĩa là đầu tư dài hạn và mua sắm TSCĐ của công ty còn bị hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới công ty nên đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, công nghệ để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn và để cân đối lại nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đối với doanh nghiệp Tư nhân thì vốn chủ sở hữu chính là vốn của chủ doanh nghiệp, và nguồn vốn chủ sở hữu đó có thể bổ sung thêm khi công ty làm ăn có lãi. Ta thấy vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 154,28% điều đó có nghĩa là công ty đã chú trọng tăng phần vốn chủ sở hữu. Nhưng tỷ lệ vốn vay lại chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh, cụ thể là năm 2006 vốn vay chiếm 89,93%; năm 2007 chiếm 81,2% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 22,98%.Với lượng vốn vay chiếm tỷ trọng lớn đã hạn chế tính tự chủ tài chính của công ty và luôn đặt công ty trước áp lực phải trả nợ nhất là nợ ngắn hạn lớn và đang tăng lên. 2.2.1.2. Tình hình doanh thu Bảng 2.2 : Tình hình doanh thu năm 2006-2007 công ty TNHH Minh Hiền Đvt : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%) Chênh lệch Tốc độ tăng (%) 1.Doanh thu tiêu thụ hh, sản phẩm - Xuất khẩu 20.830 4.891 99,85 23,46 21.091 5.008 96,1 22,82 261 117 12,5 2,4 2.Doanh thu HĐTC 31 0,15 50 0,228 19 61,29 3.Doanh thu HĐBT 0 0 806 3,672 806 Tổng doanh thu 20.861 100 21.947 100 1.086 5,21 (Nguồn :Số liệu từ báo cáobáo tài chính năm 2006 -2007, Phòng tài chính kể toán) Trong tổng doanh thu của công ty đạt được thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 99,85% năm 2006 và 96,1% năm 2007. Điều đó cho thấy khối lượng lớn sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường và đây cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho công ty. Ngoài hoạt động tiêu thụ trong nước, công ty còn xúc tiến xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Doanh thu hàng xuất khẩu năm 2006 chiếm 23,46%, năm 2007 chiếm 22,82% trong tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Chính vì doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá chiếm tỷ trọng cao như vậy mà công ty phải tìm mọi biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu. Doanh thu HĐTC chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu nhưng cũng góp phần làm tăng doanh thu của công ty. Năm 2006 doanh thu HĐTC chiếm 0,15% và tăng lên 0,228% trong tổng doanh thu vào năm 2007. Doanh thu HĐTC năm 2007 tăng so với năm 2006 là 61,29%. HĐTC của công ty cũng thể hiện sự năng động, sự nhanh nhạy nắm bắt cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận góp phần tăng doanh thu nhập cho công ty. Do vậy để HĐTC chiếm tỷ trọng cao hơn nữa công ty cần phải nắm bắt xu thế của nền kinh tế và phải biết đầu tư góp vốn, tận dụng vốn có hiệu quả. Doanh thu hoạt động bất thường năm 2007 so với 2006 tăng là 806 trđ. Tuy hoạt động bất thường không mang tính chất thường xuyên nhưng nó cũng đóng góp một phần không nhỏ vào tổng doanh thu của công ty nếu như doanh thu của nó lớn. Nhìn chung ta thấy tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng là 5,21%. Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của doanh thu, doanh thu là một nhân tố rất quan trọng quyết định lợi nhuận của công ty trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Doanh thu tỷ lệ thuận với lợi nhuận, doanh thu càng cao thì khả năng lợi nhuận thu được của công ty cao. Để chứng minh doanh thu tăng làm lợi nhuận tăng em dựa vào bảng 2.2 để tính - Giá vốn hàng bán năm 2006 / Doanh thu thuần năm 2006 là : 17994/ 20830 = 0,86 - Doanh thu thuần năm 2007 x tỷ trọng GVHB / DTT năm 2006 ta có kết quả như sau: 21091 x 0,86 = 18.138,3 triệu đồng - Doanh thu tăng làm lợi nhuận tăng là 21091 – 18138,3 = 2952,7 triệu đồng 2.2.1.3. Tình hình chi phí a) Giá thành sản xuất Bảng 2.3 : Giá thành sản xuất đvt : trđ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%) Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 20.830 21.091 261 12,5 1.Chi phí NVL 15.045 83,6 16.715 87,34 1.670 11,1 2.Chi phí nhân công 2.033 11,3 2.131 11,13 98 4,83 3.Chi phí KHTSCĐ 555 3,09 200 1,05 -355 - 63,96 4.Chi phí DV mua ngoài 361 2,004 91 0,48 -270 -74,79 5.Giá thành sản xuất 17.994 100 19.137 100 1.143 6,36 (Nguồn :Số liệu từ báo cáobáo tài chính năm 2006 -2007, Phòng tài chính kể toán) Qua bảng phân tích trên ta thấy, chi phí sản xuất của công ty năm 2007 tăng 1143 trđ so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng 6,36%. Trong đó tỷ trọng về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất.Cụ thể, năm 2006 chiếm 83,6%, năm 2007 chiếm 87,34%, năm 2007 so với 2006 tăng là 11,1%. Vì công ty chuyên sản xuất kinh doanh thực phẩm sạch, nguyên vật liệu đối với công ty có tầm quan trọng quyết định đến chất lượng và mẫu mã của sản phẩm. Do đó để tìm được một nguồn NVL thường xuyên liên tục đáp ứng được đầy đủ nhu cầu sản xuất là một vấn đề rất quan trọng. Trong những năm vừa qua do quy mô sản xuất của công ty tăng đồng thời có sự biến động về giá cả NVL, đẩy chi phí NVL của công ty tăng lên cao khiến giá thành đơn vị và chi phí NVL trên mỗi đvsp năm 2007 sẽ tăng cao hơn so với năm 2006. Mặc dù tốc độ doanh thu tăng nhanh song với tốc độ chi phí tăng cũng nhanh nên khiến cho lợi nhuận của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành sản xuất, năm 2006 chiếm tỷ trọng 2,004% và năm 2007 chiếm 0,48%, Năm 2007 so với 2006 giảm 74,79%. Chi phí nhân công năm 2007 tăng so với năm 2006 là 98 trđ tương ứng với tốc độ tăng 4,83%. Do quy mô sản xuất mở rộng nên số lượng lao động tăng lên. Về chi phí KHTSCĐ năm 2007 giảm 355 trđ tương ứng với tốc độ giảm 63,69%. Nguyên nhân do công ty thanh lý bớt TSCĐ cũ làm giảm chi phí khấu hao tài sản cố định. Với tốc độ gia tăng chi phí như hiện nay, mặc dù công ty đã cố gắng giảm yếu tố chi phí khác nhưng cũng không bù lại được sự gia tăng quá nhanh chi phí NVL, NVL chiếm tỷ trọng cao trong chi phí, nên việc tăng chi phí NVL cũng đồng nghĩa với việc tăng giá thành sản phẩm, sẽ kéo lợi nhuận của công ty thấp. Do đó công ty phải có sự phối kết hợp quản lý chặt chẽ ngay từ đầu vào, tiết kiệm những lãnh phí không cần thiết, hạn chế sự gia tăng về chi phí NVL, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Để lợi nhuận của công ty ngày càng tăng cao. Qua phân tích trên ta thấy GTSX tăng làm giảm lợi nhuận. Để làm rõ vấn đề đó em dựa vào bảng 2.3 để tính - Tỷ trọng GVHB / DTT năm 2006 là 17994 / 20830 = 0,86 - Tỷ trọng GVHB / DTT năm 2007 là 19137 / 21091 = 0,91 - GTSX năm 2007 tăng : 0,91 – 0,86 = 0,05 - Do giá thành sản xuất tăng làm lợi nhuận giảm là 0,05 x 21091 = 1.054,55 triệu đồng Qua bảng phân tích trên ta thấy rõ chi phí tỷ lệ nghịch với lợi nhuận, chi phí càng cao thì lợi nhuận càng giảm và ngược lại. Do đó công ty cần phải có những chiến lược xây dựng kế hoạch chi phí lâu dài đúng với định mức để nâng cao lợi nhuận trong tương lai. b) Giá thành toàn bộ sản phẩm. Bảng 2.4 : Bảng giá thành toàn bộ năm 2006-2007 ĐVT : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần 20.830 21.091 261 12,5 2. GVHB +Trong đó :NVL 17.994 15.045 19.137 16.715 1.143 1.670 6,36 11,1 3. Chi phí bán hàng 523 467 -116 - 22,16 4. Chi phí QLDN 2.263 1432 -831 - 36,71 5. Giá thành toàn bộ 20780 21036 256 1,23 (Nguồn :Số liệu từ báo cáobáo tài chính năm 2006 -2007, Phòng tài chính kể toán) Giá thành toàn bộ của sản phẩm là một trong những nhân tố có liên quan chặt chẽ tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Chi phí có quan hệ ngược lại với lợi nhuận.Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, trị số của chỉ tiêu này tăng hoặc giảm sẽ làm cho lợi nhuận giảm hoặc tăng một lượng tương ứng. Nhìn vào bảng phân tích chi phí hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiền ta thấy: Doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng là 12,5%. Nếu so sánh tốc độ tăng doanh thu với tốc độ tăng giá thành toàn bộ thì tốc độ tăng doanh thu cao khá nhiều tốc độ tăng giá thành toàn bộ, cụ thể tốc độ tăng doanh thu là 12,5%, còn tốc độ tăng giá thành toàn bộ 1,23%. Điều đó cho thấy công ty có chú trọng giảm giá thành toàn bộ, tốc độ tăng lợi nhuận còn bị hạn chế. Hoạt động sản xuất của công ty là có lãi, nhưng với tốc độ tăng giá thành tiêu thụ như hiện nay thì nó sẽ có khả năng tăng nhanh bằng hoặc có thể hơn tốc độ tăng doanh thu. Lúc đó lợi nhuận của công ty sẽ thấp thậm chí là không có lãi. Lý do tăng giá thành chính vẫn là chi phí NVL cao, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy công ty cần điều chỉnh, quản lý chặt chẽ NVL để giảm giá thành sản xuất. Về chi phí BH +CPQLDN năm 2007 so với 2006 giảm đáng kể , ta thấy việc giảm hai chi phí này rất quan trọng đối với vấn đề tăng lợi nhuận. Qua bảng phân tích HĐKD của công ty ta thấy, năm 2007 công ty đã chứng tỏ được điều này, chi phí giảm 947 trđ (tính gộp hai chi phí BH+CPQLDN). Do giảm được chi phí này nên lợi nhuận của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng lên. Để làm rõ hơn về giảm CPBH + CPQLDN làm lợi nhuận tăng, em dựa vào bảng 2.4 để tính. - Năm 2006 tỷ trọng CPBH+CPQLDN / DTT là : 2786 / 20830 = 0,119 - Năm 2007 tỷ trọng CPBH+CPQLDN / DTT là : 1899 / 21091 = 0,09 - Năm 2007 công ty đã tiết kiệm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghịêp : 0,08 – 0,119 = - 0,039 - Do tiết kiệm được CPBH+CPQLDN nên lợi nhuận tăng : 0,039 x 21091 = 822,55 triệu đồng. Bên cạnh đó năng suất lao động là một yếu tố quan trọng góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Năng suất lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Tại công ty TNHH Minh Hiền, năng suất lao động ngày một tăng cao song bên cạnh đó tốc độ tăng lương cho công nhân viên khá cao. Công ty cần điều chỉnh mức độ tăng lương cho phù hợp với tăng năng suất lao động để tạo nhiều lợi nhuận hơn nữa cho ty. 2.2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty 2.2.2.1. Lợi nhuận thực hiện qua các năm Bảng 2.5: Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của công ty TNHH Minh Hiền Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng CL (+/-) Tỷ lệ (%) 1.Lợi nhuận HĐKD 50.339.845 61,77% 113.515.556 134,41% 63.175.711 125,49 2.Lợi nhuận HĐTC 31.170.278 38,23% 50.059.466 59,28% 18.889.188 60,6 3.Lợi nhuận HĐBT 0 0 - 79.122.384 -93,69% -79.122.384 0 Tổng lợi nhuận 81.510.123 100% 84.452.638 100% 2.942.515 3,61 (Nguồn :Số liệu từ báo cáobáo tài chính năm 2006 -2007, Phòng tài chính kể toán) Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng là 3,61%. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận. Năm 2006 lợi nhuận là 50.339.845 đồng đến năm 2007 tăng 113.515.556 đồng.Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 chiếm 134,41% tăng so với năm 2006 là 63.175.711 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 125,49%. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao vì doanh thu từ hoạt động này cao, nó là hoạt động chủ yếu của công ty. Lợi nhuận HĐTC chiếm tỷ trọng 59,28% năm 2007 so với năm 2006 tăng 60,6% vì ngoài sản xuất kinh doanh công ty còn tham gia liên doanh, góp vốn với các công ty khác nên hoạt động này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Qua bảng lợi nhuận trên của công ty TNHH Minh Hiền ta thấy công ty rất có nhiều khả năng tăng lợi nhuận nếu biết tập trung khai thác thế mạnh của mình là tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm và kết hợp với các hoạt động khác như HĐTC để chớp cơ hội thu lợi nhuận tối đa. 2.2.2.2. Về tỉ suất lợi nhuận Bảng 2.6 : Tỷ suất lợi nhuận của công ty TNHH Minh Hiền Năm 2006 – 2007 Đvt :triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 CL(+/-) Tỷ lệ (%) 1 DTT 20.830 21.091 6195 12,5 2 LN sau thuế 59 61 2 3,61 3 Vốn SXKDBQ 9.071 11.931 2.860 31,53 4 Vốn CSHBQ 955 1.806 851 89,11 5 GVHB 17.994 19.137 1.143 6,36 6 LN/ DTT (2/1) 0,0028 0,0029 0,0001 3,57 7 LN/VKDBQ(2/3) 0,0065 0,0051 - 0.0014 - 21,54 8 LN/ VCSHBQ(2/4) 6,17 3,38 - 2,79 - 45,23 9 LN/ GVHB (2/5) 0,0032 0,0031 - 0,0001 - 3,13 (Nguồn :Số liệu từ báo cáobáo tài chính năm 2006 -2007, Phòng tài chính kể toán) Ta phải xem xét các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời hay nói một cách khác là tỷ suất lợi nhuận của công ty( bảng 2.5). -Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / doanh thu thuần Năm 2007 chỉ tiêu lợi nhuận / doanh thu thuần tăng 3,57% so với năm 2006 nói lên, trong một đồng vốn doanh thu thì có 0,0028 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2007 (0,0029 đồng) tăng 0,0001 đồng. Việc lợi nhuận sau thuế tăng là vì chi phí giá vốn năm 2007 không cao. 2.2.3. Kết quả lợi nhuận của công ty qua các năm Bảng 2.7 : Kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2006-2007 Đvt : trđ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Chênh lệch Tốc độ tăng (%) 1.Tổng doanh thu 20.830 21.091 261 12,5 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 3.Doanh thu thuần Trong đó : xuất khẩu 20.830. 4.891 21.091 5.008 261 117 12,5 2,4 4.Giá vốn hàng bán 17.994 19.138 1.144 6,36 5.Lợi tức gộp 2.836 1.953 -883 -31,15 6.Chi phí bán hàng 523 407 -116 -22,16 7.Chi phí QLDN 2.263 1.432 -831 -36,71 8.Lợi tức thuần từ HĐKD 50 114 64 125,49 9.Lợi tức HĐTC - Chi phí HĐTC - Thu nhập HĐTC 31 0 31 50 0 50 19 60,6 10.Lợi tức BT - Chi phí BT - Thu nhập BT 0 0 0 - 79 886 807 -79 11.Tổng lợi tức trước thuế 82 84 2 3,61 12.Thuế lợi tức TNDN 23 24 1 3.61 13. Lợi tức sau thuế 59 61 2 3,61 14. Thu nhập BQ 716 ngđ/tháng 842 ngđ/tháng 126 17,541 15. CNTTSX(người) 70 70 0 0 (Nguồn :Số liệu từ báo cáobáo tài chính năm 2006 -2007, Phòng tài chính kể toán) Qua số liệu trên, ta thấy doanh thu thuần tăng mạnh, cụ thể năm 2007 so với năm 2006 tăng 12,5 % (từ 20.830 triệu lên 21.090 triệu ). Doanh thu về hàng xuất khẩu tăng 2,4 % so với năm 2006, đồng thời doanh thu về tiêu thụ hàng hoá trong nước cũng tăng mạnh.Tổng doanh thu tăng mạnh vì công ty không những biết chú trọng thị trường nước ngoài mà còn rất nỗ lực tại thị trường trong nước. Chất lượng, mẫu mã hàng hoá luôn được thay đổi và nâng cao đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng nên giá trị hàng bán bị trả lại không có. Đây cũng là một yếu tố làm tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 6,36 %, nguyên nhân do tổng chi phí nguyên vật liệu năm 2007 là 16.961 triệu còn năm 2006 là 15.044 triệu đồng. Chi phí nguyên vật liệu tăng do nhiều nguyên nhân như là sự biến động của giá cả, quản lý vật tư chưa được chặt chẽ. Do đó giá vốn hàng bán lớn cho dù doanh thu thuần tăng cao nhưng lợi tức gộp năm 2007 so với năm 2006 giảm 31,15 %. Muốn tăng được lợi nhuận thì công ty phải tìm mọi cách làm tăng doanh thu và giảm thiểu các khoản chi phí. Năm 2007 công ty đã đạt được điều đó, mặc dù lợi tức gộp năm 2007 thấp hơn năm 2006 nhưng lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 125,49% do công ty đã giảm được đáng kể chi phí bán hàng và CPQLDN. CPBH năm 2007 so với năm 2006 giảm 22,16% còn CPQLDN năm 2007 so với năm 2006 giảm 36,71%. Điều đó thể hiện công ty đã chú trọng đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh công ty còn góp vốn liên doanh đầu tư nên thu hút được lợi tức từ hoạt động tài chính bổ sung thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2007. Lợi tức HĐTC năm 2007 so với năm 2006 tăng 60,6%. Hoạt động bất thường năm 2007 bị âm do chi phí bất thường lớn hơn thu nhập bất thường. Do chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định lớn. Tuy vậy lợi tức trước thuế năm 2007 so với năm 2006 vẫn tăng 3,61%. Công ty TNHH Minh Hiền thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà Nước. Lợi tức sau thuế năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3,61%. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Thành tựu đạt được Công ty TNHH Minh Hiền đã có hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã trải qua nhiều khó khăn, tự đi lên và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế mới. Để làm được điều này, toàn thể cán bộ công nhân viên đã cùng nhau phấn đấu thi đua nhằm thực hiện được mục tiêu chung của công ty. Đó là tăng trưởng nhanh, mạnh và bền vững trong nền kinh tế. Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp không ngừng tăng. Các sản phẩm của công ty đạt chất lượng cao trên thị trường, được người tiêu dùng ưa chuộng và bình chọn. Trong xu thế hội nhập và phát triển, để đứng vững và tồn tại trong quá trình cạnh tranh khốc liệt, công ty đã không ngừng đổi mới thiết bị máy móc khá hiện đại. Mặt khác vị trí địa lý của công ty cũng rất thuận lợi cho vận chuyển NVL, hàng hoá, đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giảm cước vận chuyển. Quá trình kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng quy mô và phát triển. Công ty có nhiều kênh phân phối như bán buôn, bán lẻ. Công ty chưa bao giờ rơi vào tình trạng nợ quá hạn, luôn trả nợ đúng hạn, mặc dầu vốn vay chiếm tỷ trọng rất cao. Công ty còn có các quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng. Chính nhờ có những quỹ này mà hoạt động nghiên cứu kinh doanh của công ty được đẩy mạnh và phát triển, thúc đẩy người lao động vào sự tăng trưởng kinh tế của công ty. Về cơ cấu nguồn vốn của công ty ngày càng được cải thiện theo xu hướng tốt, hệ số nợ giảm và hệ số vốn chủ sở hữu tăng. Điều này cho thấy khả năng thanh toán cũng như tính chủ động của công ty ngày càng được cải thiện hơn trong kinh doanh. Về tổ chức bộ máy cũng như vị trí các phòng ban trong công ty cũng rất hợp lý phù hợp cho sự quản lý điều hành trong điều kiện một doanh nghiệp sản xuất Công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán làm cho việc truy cập, phân tích và xử lý thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời phục vụ tốt cho sản xuất và kinh doanh của công ty. Những kết quả đạt được đã góp phần làm cho tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định và đang trong đà phát triển. Sự phát triển của công ty cho thấy những lựa chọn và hướng đi của ban lãnh đạo công ty là đúng đắn và đầy triển vọng. Bên cạnh những mặt mạnh ấy, công ty còn có một số tồn tại. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Trong hoạt động kinh doanh các sản phẩm về thực phẩm sạch năm 2007 công ty đã biết khai thác thế mạnh, là sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của mình và tạo được một đội ngũ quản lý nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao nên thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty, làm cho doanh số bán hàng của công ty tăng hơn so với năm 2006, từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, do công ty có sự quan tâm chú ý trong quản lý, kiểm soát các khoản chi phí một cách hợp lý nên năm 2007 tăng được lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty luôn có một đội ngũ kiểm tra, giám định chất lượng đáng tin cậy cho nên trong quá trình kinh doanh, giá trị hàng bán bị trả lại của công ty là không đáng kể, do vậy uy tín của Công ty trên thị trường trong nước được đảm bảo. Hơn nữa, trong năm 2006 - 2007 do tăng cường bán hàng trực tiếp cho khách hàng nên công ty đã nhận được những thông tin bổ ích về nhu cầu thị trường, tiếp tục đẩy mạnh được doanh số bán ra của công ty. Năm 2007, nhờ hoạt động kinh doanh có lãi, công ty đã nâng cao được đời sống vật chất của người lao động, khuyến khích được người lao động tận dụng những khả năng của mình để giúp cho công ty phát triển vững chắc, có thế thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Có thể nói, trong 2 năm 2006 - 2007, công ty TNHH Minh Hiền đã hết sức cố gắng và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Nhưng bên cạnh những thành tích như vậy, vẫn còn một số vấn đề bất hợp lý mà công ty cần nhanh chóng giải quyết để cho quá trình hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Qua bảng 2.5 ta thấy: Doanh thu càng cao thì chắc chắn sẽ kéo theo lợi nhuận tăng.Tuy vậy lợi nhuận từ hoạt động SXKD cao nhưng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty còn thấp, tăng không đáng kể. Tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận ( tốc độ tăng doanh thu là 12,5% ; còn tốc độ tăng lợi nhuận là 3,61%). Điều đó cho thấy chi phí HĐKD của công ty là quá lớn. Cho dù doanh thu có tăng cao bao nhiêu nhưng nếu không khống chế được chi phí thì lợi nhuận thu được sẽ không cao thậm chí có thể lỗ. Ta thấy tốc độ tăng giá vốn hàng bán khá cao, mà nguyên nhân gây ra sự gia tăng nhanh chóng về giá vốn hàng bán là do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng quá cao, còn các chi phí khác như chi phí KHTSCĐ, CPNC, chi phí khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhất định trong giá vốn hàng bán. Mặc dù CPBH+CPQLDN năm 2007 đã giảm so với năm 2006 nhưng lợi nhuận cũng còn bị hạn chế. Qua đó ta thấy nhân tố giá thành sản xuất tác động đến lợi nhuận như thế nào. Nhân tố chi phí có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.Trị số của chỉ tiêu này tăng hoặc giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng hoặc giảm một lượng tương ứng. Vì vậy công ty cần phải chú trọng nhiều hơn nữa khống chế tăng chi phí nhất là chi phí NVL để HĐKD của công ty ngày càng có hiệu quả. Về lợi nhuận HĐBT cũng ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận trước thuế của công ty, năm 2006 công ty không thu được lợi nhuận bất thường nhưng năm 2007 lợi nhuận HĐBT bị âm do chi phí của hoạt động này quá lớn so với thu nhập. Chính vì vậy đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế giảm xuống đáng kể. Ta thấy ở bảng 2.6 : -Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh bình quân Đối với công ty có nguồn vốn sản xuất bình quân từ 9.071 triệu đồng năm 2006 tăng lên 11.931 triệu đồng vào năm 2007, tương ứng với tốc độ tăng 31,53%.Ta so sánh với tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế, thấy tốc độ tăng vốn SXKDBQ nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn kinh doanh bình quân từ 0,0065 năm 2006 giảm xuống 0,0051 đồng vào năm 2007. Điều đó nói lên nguồn vốn chưa được phát huy hiệu quả trong kinh doanh . -Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu Ta nhận thấy, năm 2007/2006 lợi nhuận / vốn chủ sở hữu bình quân giảm. Hệ số giảm là 2,79 tương ứng với tỷ lệ giảm là 45,23%. Điều này là do vốn chủ sở hữu bình quân năm 2007 tăng so với 2006 là 851 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 89,11% và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 3,61%. -Chỉ tiêu lợi nhuận / giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán của công ty trong 2 năm tương đối lớn, cụ thể năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.143 trđ (tăng 6,36%). Tổng giá vốn hàng bán quá lớn, tăng nhanh nên tỷ suất lợi nhuận / GVHB từ 0,0032 năm 2006 giảm xuống còn 0,0031 vào năm 2007 với tốc độ giảm 3,13%. Ta thấy tốc độ này thấp hơn của vốn kinh doanh bình quân nhưng tương đương tốc độ tăng lợi nhuận/ doanh thu thuần. Điều này nói lên GVHB quá cao. Qua các bảng phân tích về tình hình sản suất kinh doanh của công ty chung ta có thể thấy những tồn tại của công ty TNHH Minh Hiền như sau : - Thứ nhất : Kết cấu nguồn vốn kinh doanh, vốn vay chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu( vốn vay chiếm hơn 80% trong tổng nguồn vốn kinh doanh) tính tự chủ tài chính trong kinh doanh của công ty bị hạn chế. - Thứ hai : Tốc độ vốn tăng nhanh hơn doanh thu, chứng tỏ công ty chưa sử dụng hết năng lực sản xuất. Cụ thể, tốc độ vốn kinh doanh năm2003/2002 tăng 36,2%, còn tốc độ tăng doanh thu chỉ 12,5%. - Thư ba : Lượng hàng tồn kho lớn, vòng quay hàng tồn kho chậm lại làm vòng quay vốn chậm lại. Lượng hàng tồn kho cũng làm tăng chi phí. Công ty chưa có hệ thống chăm sóc khách hàng vì sản phẩm của công ty ngoài đáp ứng nhu cầu về thực phấm sạch nó còn đòi hỏi phải có tính thẩm mỹ. Công ty sản xuất ra hàng loạt mà chưa chú trọng vào việc phân đoạn thị trường, dẫn đến tình trạng hàng hoá tồn kho cũng không phải ít. Dẫn đến chi phí tăng làm lợi nhuận giảm. - Thứ tư : Giá thành sản xuất cao. Qua bảng phân tích chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta thấy giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận của công ty thấp. Ngoài nguyên nhân khách quan là do giá cả NVL tăng và NVL phải dự trữ , còn do sự quản lý vật tư chưa tốt, chưa đúng định mức, chưa chi tiết nên nhập sai, thiếu không đáp ứng đủ, kịp thời cho sản xuất. Ngoài ra công việc thu hồi phế liệu của công ty chưa tốt. Đó là tất cả những nguyên nhân gây tăng chi phí NVL làm giá thành sản xuất cao. - Thứ năm : Mặc dù công ty TNHH Minh Hiền đã có nhiều đại lý tại Hà Nội nhưng chưa chú trọng nhiều tới thị trường các tỉnh lân cận, có nhiều tiềm năng tiêu thụ. Chương 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Minh Hiền 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới. Trong nền kinh tế thị trường năng động, đầy biến đổi, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm con đường đi đúng đắn cho mình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, đạt lợi nhuận chính đáng tối đa từ các hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH Minh Hiền cũng đang không ngừng vươn lên, nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định được uy tín, vị thế của mình trên thương trường. Trong xu hướng công nghiệp hoá, máy móc, thiết bị đang dần thay thế sức người trong các quá trình lao động sản xuất. Với mặt hàng kinh doanh là các loại thực phẩm sạch đang thu hút khách hàng và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế hiện đại, Công ty TNHH Minh Hiền cần có sự điều chỉnh phù hợp. Chính vì vậy, Công ty đã đưa ra những hướng đi trong những năm tới, đó là: - Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Công ty nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trong nước và nước ngoài. - Công ty phấn đấu nhập những mặt hàng mới nhất, phù nhất với những nhu cầu quen thuộc, và hướng tới khai thác hiêu quả những nhu cầu mới nhằm tăng cường phục vụ khách hàng nâng cao tối đa hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho các kỹ sư bảo trì, bảo dưỡng - đội ngũ kỹ thuật. - Tăng cường đội ngũ làm dự án, đội ngũ marketing để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng được triệt để, cụ thể hơn nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách hàng đến với công ty. - Đặc biệt là trong tương lai công ty TNHH Minh Hiền sẽ có hướng sản xuất để tạo nên thu nhập ổn định hơn cho mình, là cơ sở mở rộng hơn quy mô và chủ động hơn trong công tác sản xuất kinh doanh Đó là những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ công nhân viên trong công ty vừa cho mục tiêu trước mắt vừa cho mục tiêu lâu dài cho hoạt động kinh doanh ở công ty TNHH Minh Hiền. 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Minh Hiền Qua nghiên cứu tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong hai năm 2006,2007cho thấy : Với sự cố gắng to lớn của toàn công ty, công tác tổ chức hoạt động 2007sản xuất kinh doanh đã vượt qua được một số khó khăn, đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể là năm 2006và 2007 công ty đã thu được lãi, tình hình tài chính được cải thiện, đã đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên cũng được nâng lên. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được, công ty vẫn bộc lộ một số hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong một thời gian ngắn thực tập tại công ty qua xem xét tình hình thực tế, bằng sự nhận thức của mình, em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Minh Hiền. 3.2.1. Giảm giá thành sản xuất Giá thành sản xuất là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận và có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ thì sẽ làm cho giá vốn hàng bán giảm, dẫn đến lợi nhuận tiêu thụ tăng và ngược lại. - Công ty cần tìm cho mình nhiều nguồn cung cấp NVL để thay thế, bổ sung NVL giá quá cao tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất nên sử dụng không hết công suất thừa bỏ. Ở công ty còn có tình trạng sản xuất cầm chừng do thiếu NVL cung ứng kịp thời. Để làm được điều này công ty nên + Tổ chức khai thác, thu mua các loại NVL trong nước. Năng lực thiết bị này hiện sử dụng chưa hết công suất. + Ký kết hợp đồng với các khu nông trại và khách hàng để mua nguyên liệu sản xuất trong nước, tất nhiên là phải đảm bảo chất lượng cao để sử dụng công suất của xí nghiệp sản xuất. Tận dụng NVL trong nước vừa chủ động được trong sản xuất, vừa tiết kiệm được ngoại tệ và không bị động khi tỷ giá ngoại tệ/ nội tệ biến động. - Phải tiết kiệm chi phí vận chuyển bốc dỡ vì những chi phí này cũng làm cho giá vốn hàng bán tăng nhanh. Công ty có thể mua mỗi lần với số lượng cần thiết và chọn hình thức vận chuyển phù hợp. Để làm được điều này phòng kế hoạch của công ty phải tính toán, dự toán khả năng sản xuất cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm để lên kế hoạch cụ thể nhập những loại vật liệu gì, bao nhiêu, quy cách như thế nào vv. Công ty cần rà soát lại định mức tiêu hao và chi phí đã thực hiện để bổ sung hoàn chỉnh. - Tiếp đến là công tác thu hồi phế liệu của công ty chưa được tốt. Công ty cần phải có những biện pháp thu hồi phế liệu toàn công ty. Việc thu hồi phế liệu để tái sử dụng hoặc bán ra là một việc làm có ích góp phần giảm chi phí NVL trong giá thành và là những cách làm để hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều này công ty phải quản lý và lập bảng dự toán chi phí trên cơ sở các định mức tiêu hao( NVL, giờ công và các khoản trích tính trên tiền lương, tiền công của người lao động trực tiếp ) trong giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm sản xuất. Các định mức này kết hợp với bảng dự toán khác về chi phí phát sinh ( CPSXC, CPQL), số kết dư sản phẩm dở dang , chi phí trả trước ( chi phí chờ phân bổ) phát sinh, chi phí phải trả(chi phí trích trước) để tính được tổng chi phí sản xuất trong kỳ. * VD : Tính giá thành toàn bộ 1 sản phẩm của công ty TNHH Minh Hiền Dựa vào đơn hàng sản xuất 5500 sản phẩm năm 2007 , năm 2008 giả sử cũng có một đơn hàng như thế, công ty lập dự toán chi phí, xây dựng lại mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm theo các yếu tố sau : Stt Các khoản Đơn giá Định mức tiêu hao 1 đơn vị sản phẩm 1 Nguyên liệu chính Thực tế sử dụng 30000 1.6 kg 1.5 kg Vật liệu phụ 7600 0.5 kg 2 Giờ công 5500 4 giờ 3 BHXH=19% quỹ lương 4 Khấu hao TSCĐ 5249 Sản phẩm 5 CP dịch vụ mua ngoài 2249 Sản phẩm Trên cơ sở đặt định mức để xây dựng dự toán chi phí sản xuất. Giả thiết theo tính toán trong định mức của công ty năm 2008 : +) Chi phí sản xuất chung là 188.740.294 đồng. +) Dự tính phế liệu từ NVL chính thải ra có thể thu hồi 40% và đơn giá 30000đ +) CPBH theo định mức công ty tính là 14.209.816 đồng +) CPQLDN là 45745840 đồng Trên cơ sở số liệu trên, giá thành toàn bộ sản phẩm sẽ được tính như sau Trước hết tính toàn bộ chi phí cho việc sản xuất một sản phẩm - Chi phí vật tư trực tiếp = (30000 x 1.6 kg +7600 x 0.5 kg) – (1.5 kg x 40% x 30000) = 33800 - Chi phí nhân công : 5500 x 4 = 22000đ - BHXH : 22000 x 19% = 4180 đồng - Chi phí sản xuất chung cho một sản phẩm : 288.740.294 /5500 = 52498 đồng Giá thành SX một sản phẩm = 3380 0+ 22000 + 4180 + 52498 = 112478 đồng Chi phí BH phân bổ cho một sản phẩm là: 12.209.816 / 5500 = 2119 đồng Chi phí QLDN phân bổ cho một sản phẩm là: 45745840 /5500 = 8317 đồng Giá thành toàn bộ = 112478 + 2119 + 8317 = 122914 đồng Kết luận : Do xây dựng được dự toán dựa trên các định mức tiêu hao nên +) Tiết kiệm chi phí NVL vì đã có sự tính toán chi tiết, hạn chế nhập sai quy cách, nhập thiếu hoặc thừa, sử dụng hiệu quả hơn NVL. +) Tiết kiệm chi phí vận chuyển bốc dỡ. +) Tận dụng được phế liệu thu hồi tái sản xuất hoặc bán thu hồi giảm chi phí NVL +) Nhờ lập được bảng kế hoạch nên giao được chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất và tiêu thụ nếu đúng định mức hoặc giảm được định mức sẽ có thưởng. +)Nếu phá vỡ định mức thì cũng biết bộ phận nào vượt quá để xử lý kịp thời phạt vào tiền lương của bộ phận trực tiếp sản xuất hoặc tìm biện pháp quản lý chặt chẽ hơn Mặt khác công ty cũng cần chú trọng đổi mới thiết bị và công nghệ sẽ giảm định mức tiêu hao vật tư nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Yêu cầu đổi mới là để tăng sản lượng và nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. 3.2.2. Đẩy mạnh tiêu thụ 3.2.2.1. Lựa chọn hàng hóa bán ra phù hợp: Để bán được sản phẩm trên thị trường, công ty phải chú ý thực sự đến chất lượng hàng hóa nhập về, vì chất lượng sản phẩm, hàng hóa luôn gắn liền với uy tín của công ty trong giới kinh doanh và trong công chúng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những tác động đến sự tín nhiệm của khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán và lợi nhuận của công ty. Do vậy công ty cần liên tục kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa khi nhập về và khi xuất bán để có những xử lý kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và khách hàng nhằm tránh tình trạng hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả thì công ty cần chọn cho mình nguồn hàng có giá cả phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 3.2.2.2. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường : Trong điều kiện hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, thị trường có vị trí trung tâm đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Minh Hiền nói riêng, bởi vì thị trường vừa là mục tiêu vừa là môi trường của hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường là một việc làm thường xuyên của các doanh nghiệp. công ty nên cố gắng tìm kiếm các nhu cầu của những mặt hàng chính do công ty cung cấp Hiện nay, đất nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện, đại hoá. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nội địa đều rất cần hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất của mình nhằm nâng cao hiệu quả. Chính vì vậy, thị trường thực phẩm sạch hiện nay ở nước ta khá rộng. Các cửa hàng thuộc công ty TNHH Minh Hiền đã được phân bố ở một số nơi trên miền Bắc nhưng tập trung nhiều nhất ở Hà Nội, để có thể đáp ứng một cách kịp thời, thuận tiện nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, trong vài năm qua, thị trường tiêu thụ của công ty còn bị hạn chế do có sự cạnh tranh từ các đơn vị khác, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, công ty cần phải tiến hành thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu thường xuyên hơn. Công ty phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng nhập để từ đó có nguồn tốt và ổn định. Điều đó có nghĩa là công ty cần phải thực hiện những hoạt động nghiên cứu và xác định nhu cầu khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho các nhu cầu của khách hàng. Chỉ có nắm chắc được các vấn đề trên, việc nhập và tạo nguồn mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ đọng, chậm tiêu thụ, giá cao không bán được hàng hoá. Để làm được công tác nghiên cứu thị trường thì công ty cần tuyển chọn một số nhân viên để tổ chức đội ngũ cán bộ điều tra nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, marketing, tiếp cận khách hàng... Cụ thể trong giai đoạn này công ty cần thực hiện những công việc sau: - Mở rộng thị trường bằng cách tổ chức mạng lưới tiêu thụ đa dạng như tự tiêu thụ, qua các đại lý, ký gửi, tham gia các hội chợ trong và ngoài nước. Phòng kinh doanh của công ty cũng nên chú trọng trong việc xây dựng chiến lược Marketting( phân đoạn thị trường, điều tra thị hiếu người tiêu dùng, tổ chức khuyến mại vào những dịp đặc biệt) tìm kiếm và ký kết các hợp đồng tiêu thụ để làm căn cứ lập kế hoạch sản xuất tránh tình trạng hàng bị ứ đọng - Phòng XNK phải thường xuyên xúc tiến thương mại, tìm kiếm nhiều hợp đồng xuất khẩu và phải có điều kiện ràng buộc như giao hàng phải đúng hẹn để tránh tình trạng hàng sản xuất xong rồi để lại trong kho lâu. - Sản phẩm của công ty cần phải luôn thay đổi mẫu mã, chủng loại để luôn tạo sự thích thú khi dùng sản phẩm. - Công ty cũng cần xây dựng cho mình thương hiệu và lợi thế riêng để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Công ty có thể đưa ra một số công dụng khi sử dụng sản phẩm của công ty ngoài chất lượng vàng còn có công dụng phù hợp theo mùa vv. Có thể thêm hệ thống chăm sóc khách hàng thường xuyên. - Công ty phải nắm bắt thông tin giá cả thị trường để lựa chọn giá bán, phù hợp với quan hệ cung cầu hàng hoá, thị hiếu, sức mua của đồng tiền và tình hình cạnh tranh việc này sẽ làm tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao lợi nhuận. - Đối với hàng tồn kho phải tiến hành kiểm kê thường xuyên để phân loại : +) Đối với loại mới, tốt hợp thời nhưng bán chậm là do đâu, có thể do giá cao hoặc người tiêu dùng chưa biết nhiều về sản phẩm để tìm biện pháp marketting. +) Đối với hàng bán chậm nên giảm giá hoặc chuyển sang thị trường mới để tiêu thụ. 3.2.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm : Đây là một giải pháp rất quan trọng đối với công ty. Việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm nhằm giới thiệu sản phẩm mà công ty cung cấp, từ đó tạo cho công ty nhiều cơ hội tranh thủ được khách hàng đến công ty và góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, thúc đẩy sự gia tăng lợi nhuận của công ty. Hiện nay, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty còn chưa được chú trọng. Vì thế để đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng, công ty có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo như trên báo chí và tạp chí, trên radio, tham gia các cuộc triển lãm mựt hàng thực phẩm... để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty được nhanh và nhiều hơn. Điều này cũng giúp cho công ty cải tiến và lựa chọn sản phẩm trong sản xuất kinh doanh. 3.2.2.4. Thực hiện đa dạng hoá các phương thức bán và xác định phương thức thanh toán hợp lý Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho Công ty chuẩn bị được đầy đủ hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng, tăng cường mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng hoặc với người cung ứng sản phẩm, hàng hóa của Công ty. Ngoài ra, việc thay đổi giá bán cũng có tác động đến khả năng tăng doanh số bán hàng của Công ty. Việc xác định mức giá bán vừa phải, hợp lý là một giải pháp tốt đê tăng nhanh doanh số bán hàng trong năm. Công ty cần xây dựng một chính sách gí cả mềm dẻo và linh hoạt để tác động vào cầu, kích thích tăng nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, từ đó gia tăng được lợi nhuận của Công ty một cách nhanh chóng. 3.2.2.5. Tăng cường hoạt động dịch vụ khách hàng Công ty cần tổ chức tốt hệ thống thông tin phản hồi từ các khách hàng về doanh nghiệp. Bởi tình hình cung ứng của các nguồn hàng về số lượng, chất lượng, thời gian... là vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty. Để có thể tổ chức tốt hệ thống thông tin kinh tế từ các khách hàng về công ty thì cần phải có các biện pháp chăm sóc khách hàng như hợp tác hoặc quan hệ thường xuyên với các đơn vị đã mua hàng, đồng thời đẩy mạnh công tác tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới... Khi công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiên tốt sẽ là cơ sở để thương lượng với các hãng, các nhà sản xuất để có được nguồn hàng rẻ hơn, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, không để bị đứt đoạn. Vì vậy, dịch vụ trong hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiền. Phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ giúp cho công ty tăng được thu nhập, giải quyết việc làm đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, phát triển được thế và lực của doanh nghiệp và cạnh tranh thắng lợi trên thương trường. Năm 2007, hoạt động dịch vụ không được Công ty chú ý, nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển hết sức phong phú và có đóng góp rất quan trọng trong thu nhập của các doanh nghiệp thì cuối năm 2007 công ty cũng đã tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, là cơ sở để có nguồn thông tin về nhu cầu mới về thiết bị để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy hoạt động dịch vụ này của công ty chưa được phát triển mạnh nhưng nó đã góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của công ty, đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Vì vậy, để có thể thúc đẩy hoạt động dịch vụ của công ty ngày càng đa dạng, phong phú, phát huy được vai trò vốn có của nó thì công ty cần phải sử dụng các biện pháp sau : - Tăng cường chất lượng của những dịch vụ mà công ty cung cấp chuẩn bị hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn - Nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ để từ đó xây dựng các phương án hoàn thiện tổ chức và phương thức hoạt động dịch vụ để nâng cao chữ tín trong kinh doanh dịch vụ. - Đảm bảo các dịch vụ trong công ty phải thuận tiện, kịp thời, văn minh và ở những địa điểm cần thiết để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi mua sản phẩm do công ty cung cấp. - Cuối cùng, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên những sản phẩm hàng hóa mà họ phụ trách để tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng trong quá trình mua bán cũng như trong sử dụng. 3.2.3. Tiết kiệm chi phí BH và chi phí QLDN Xây dựng các định mức chi phí cụ thể, chi tiết nhất là chi phí bán hàng, ví dụ gắn trả lương với mức đạt được của doanh thu, công ty có nhiều cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đại lý. Công ty cần có chính sách hợp lý như hoa hồng đạt được khi họ tiêu thụ được một lượng sản phẩm lớn. Dựa theo phương pháp thống kê kinh nghiệm để rút ra hàng hoá một tháng mỗi nhân viên bán được bao nhiêu doanh thu và phải trả họ bao nhiêu lương để tìm ra mối quan hệ giữa doanh thu với tiền lương. Trên cơ sở gắn một mức lương với một mức doanh thu, nhân viên nào bán vượt hơn sẽ trả thêm lương cho họ. Nhưng phải theo nguyên tắc là tiền lương tăng lên không được vượt quá tốc độ tăng doanh thu để công ty còn có lãi. Các khoản chi phí QLDN như chi về hội họp, tiếp khách, đối ngoại ... cần xây dựng định mức chi tiêu, cần gắn với kết quả kinh doanh và có chứng từ hợp lệ. Trên cơ sở các định mức lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đặt ra các chỉ tiêu tiết kiệm chi phí. Ngoài ra công ty thanh lý một số trang thiết bị cũ, không còn hiệu quả như máy tính các phòng ban nhất là phòng TCKT để việc cập nhật chứng từ, tính toán chi phí được nhanh chóng phục vụ cho việc lên kế hoạch sản xuất... Đầu tư thêm một số trang thiết bị hiện đại giảm chi phí khấu hao tài sản cố định . Với xu thế mới hiện nay cũng như trong tương lai, công ty xây dựng trang WEB nối mạng giới thiệu các loại sản phẩm hàng hoá, giá cả, tạo thương hiệu riêng . Nếu làm được như vậy thì sẽ giảm được chi phí BH và chi phí QLDN xuống thấp nhất và chắc chắn lợi nhuận cuả công ty trong tương lai sẽ tăng cao Em tin rằng công ty hoàn toàn có thể làm được vì công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ và năng lực, lực lượng lao động lành nghề có tri thức và nhanh nhạy. Kết luận Để ngày càng thích nghi hơn nữa trong cơ chế thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh mà thể hiện rõ nét nhất là lợi nhuận. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh là phải quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả để có lợi nhuận không ngừng tăng lên. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Hiền, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng sáng tạo, phối kết hợp vận dụng một cách khoa học giữa lý luận và thực tiễn để nâng cao hoạt động của doanh nghiệp. Qua chuyên đề này, em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Trương Hoài Linh , người đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em cám ơn các anh chị trong phòng Tài chính kế toán của công ty TNHH Minh Hiền đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên thời gian thực tập còn ngắn, khả năng và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu này không tránh khỏi còn nhiều sai sót. Em rất mong được sự chỉ dẫn thêm của các thầy cô trong khoa. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô. Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp trường ĐH KTQD 2.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh- TS Phạm Văn Dược- TS Đặng Kim Cương. 3.Lập đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính- TS Nguyễn Văn Công. 4.Giáo trình quản trị doanh nghiệp- Trường ĐH Tài chính 5.Tạp chí tài chính 6.Thời báo kinh tế Việt Nam Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7893.doc
Tài liệu liên quan