Trong thương mại truyền thông, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc, hoá đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như fax, telex, chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến những đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết nhau
28 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau:
1.3.1 Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước
Trong thương mại truyền thông, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc, hoá đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như fax, telex, chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến những đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết nhau
1.3.2: Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một môi trường không có biên giới ( thị trường thống nhất toàn cầu ). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu
Thương mại điện tử ngày càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập cũng có thể kinh doanh tại Nhật Bản, Đức, Anh., mà không phải bước ra khỏi nhà, một công việc mà trước kia phải mất nhiều năm
1.3.3 Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống, đã xuất hiện một bên thứ 3, đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
1.3.4 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện trao đổi giữ liệu, còn đối với Thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường
Thông qua thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh được hình thành. Các trang web khá nổi tiếng như Yahoo!, America Online, hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng, các trang web này đã trở thành “khu chợ” khổng lồ trên internet. Với mỗi lần kick chuột, khách hàng có thể vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau, và tỉ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao.
Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đua nhau đưa thông tin lên web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên web bằng cách mở cửa hàng ảo.
Các điều kiện để phát triển thương mại điện tử
2.1 Hạ tầng kĩ thuật
Hạ tần kĩ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh, đảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng internet mạnh cho phép cung cấp những thông tin dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc trực tiếp. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dung internet phải lớn
Hạ tầng pháp lý
Phải có luật về Thương mại điện tử, công nhận tính pháp lí của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử kí qua mạng; phải có luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng... để điều chỉnh các giao dịch qua mạng
Cơ sở thanh toán điện tử an toàn, bảo mật
Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn, bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử, qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp
2.4 Hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch
Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác
Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy
Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Trong thương mại điện tử có ba chủ thể tham gia:
Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển thương mại điện tử
Người tiêu dùng (C) Giữ vai trò quyết định sự thành công của Thương mại điện tử
Chính phủ (G) Giữ vai trò định hướng, điều tiết, quản lí
Từ các mối quan hệ giữa các loại giao dich trên ta có các loại giao dịch thương mại điện tử:
Người tiêu dùng
C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ
Doanh nghiệp
B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên
Chính phủ
G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ
Trong các loại Thương mại điện tử trên, B2B và B2C là hai loại hình thương mại điện tử quan trong nhất. Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của Thương mại điện tử. Ngoài ra trong TMĐT, người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement – to – Business (G2B) là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan chính phủ, Govement – to – citizens (G2C) là mô hình TMĐT giữa cơ quan chính phủ và công dân, gọi là chính phủ điện tử, Consumer – to – Consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa những người tiêu dùng và mobile commerce ( m – commerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di động
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại điện tử
4.1 Nghiên cứu thị trường thương mại điện tử
Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về: kinh tế, công nghiệp, công ty, sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối, xúc tiến thương mại, hành vi mua hàng của thị trường mục tiêu.
Mục đích nghiên cứu thị trường là tìm ra thông tin và kiến thức về các mối quan hệ giữa người tiêu dung, sản phẩm, phương pháp tiếp thị, và cách tiếp thị. Từ đó:
Tìm ra cơ hội để tiếp thị
Thiết lập kế hoạch tiếp thị
Hiểu rõ quá trình đặt hàng
Đánh giá được chất lượng tiếp thị
Khi nghiên cứu thị trường, người ta phải phân khúc thị trường, tức là chia thị trường ra thành nhiều nhóm để tiến hành tiếp thị, quảng cáo và bán hàng. Có thể sử dụng nhiều công cụ: điều tra, hỏi
Nghiên cứu thị trường TMĐT online là công cụ mạnh để nghiên cứu hành vi của khách hàng, phát hiện ra thị trường mới và tìm ra lợi ích người tiêu dùng trong sản phẩm mới
Nghiên cứu thị trường trên internet có đặc trưng là khả năng tương tác với khách hàng thông qua giao tiếp trực tuyến, làm cho hiểu rõ hơn khách hàng, thị trường, và cạnh tranh. Nó giúp:
Xác định đặc điểm mua hàng của cá nhân và nhóm
Tìm ra được các yếu tố khuyến khích mua hàng
biết được thế nào là trang web tối ưu
Khách hàng đi mua hàng ra sao
Cách xác định người mua thật
Xu hướng tiếp thị và sản phẩm mà thị trường cần
Kỹ năng marketing trực tuyến
Nhiều nhà marketing đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn trong chiến lược marketing trên mạng là sử dụng Internet thực hiện marketing trực tiếp. Internet tiết kiệm tối thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều so với phương pháp gửi quảng cáo bằng thư truyền thống: không tem, không phong bì, không tốn giấy và các chi phí khác. Trên cơ sở dữ liệu về người tiêu dùng, nhà marketing có thể gửi hàng triệu e-mail bằng một lần nhấn chuột, hoặc có thể sử dụng chương trình tự động gửi e-mail cho từng nhóm khách hàng hoặc từng khách hàng những nội dung phù hợp với đặc điểm nhóm này.
Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần trên mạng từ chocolate đến ô-tô. Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu USD trong năm đầu khai trương cửa hàng trên mạng.
4.3. Vấn đề bảo mật an ninh mạng
Vấn đề bảo mật an ninh mạng là một trong những vấn đề nóng hổi trong hoạt động thực tiễn của thương mại điện tử. Liệu khách hàng có tin tưởng khi thực hiện các giao dịch trên mạng không? Và liệu những nhà cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cũng như các ISP có đảm bảo được những thông tin của khách hàng giao dịch trên mạng được an toàn không?
Các vấn đề an toàn bảo mật cơ bản đặt ra trong TMĐT:
Từ góc độ người sử dụng: Làm sao biết được web sever được sở hữu bởi một doanh nghiệp hợp pháp? Làm sao biết trang web này không chứa những nội dung hay mã chương trình nguy hiểm? Làm sao biết được Web sever không lấy thông tin của mình cung cấp cho bên thứ 3?
Từ góc độ doanh nghiệp: Làm sao biết được người sử dụng không có ý định thay đổi hay phá hoại nội dung của trang web hoặc webside? Làm sao biết được gián đoạn hoạt động của sever
Từ cả hai phía: Làm sao biết được không bị nghe trộm trên mạng? Làm sao biết được thông tin từ máy chủ đến user không bị thay đổi
Một số khái niệm về an toàn bảo mật hay được dùng trong TMĐT:
Quyền được phép (Authorization): Quá trình đảm bảo cho người có quyền này được truy cập vào một số tài nguyên của mạng
Xác thực (Authentication): Quá trình xác thực một thực thể xem họ khai báo với cơ quan xác thực họ là ai
Auditing: Quá trình thu thập thông tin về các ý đồ muốn truy cập vào một tài nguyên nào đó trong mạng bằng cách sử dụng quyền ưu tiên và các hành động ATBM khác
Sự riêng tư (Confidentiality/privacy): là bảo vệ thông tin mua bán của người tiêu dung
Tính toàn vẹn: (Integrity): Khả năng bảo vệ dữ liệu không bị thay đổi
Không thoái thác (Nonrepudiation): khả năng không thể từ chối các giao dịch đã thực hiện
Vấn đề thanh toán trong thương mại điện tử
Theo đánh giá của các doanh nghiệp tham gia điều tra thì thanh toán điện tử liên tục là trở ngại lớn thứ hai đối với sự phát triển của thương mại điện tử trong giai đoạn từ năm 2005 tới 2007. Vấn đề quan trọng của hệ thống thương mại điện tử là có một cách nào đó đê người mua kick vào phím mua hàng và chấp nhận thanh toán. Thực tế đang dung 3 cách thanh toán bằng tiền mặt, séc, và thẻ tín dụng. Các cơ chế tương tự cũng được sử dụng cho kinh doanh trực tuyến.
Sự cần thiết phải phát triển thương mại điện tử
TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối tác
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch.
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
Mục đích của một doanh nghiệp khi biến đổi đến thương mại điện tử là giảm thiểu chi phí trong doanh nghiệp. Các biện pháp nhằm để giảm thiểu chi phí trước tiên là bao gồm việc tối ưu hóa các quy trình kinh doanh đang tồn tại và thành lập các quy trình mới dựa trên nền tảng của các công nghệ Internet. Thông qua việc tích hợp này của các tính năng doanh nghiệp dọc theo chuỗi giá trị, việc tiến hành kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Các lợi thế cho doanh nghiệp có thể là:
Khả năng giao tiếp mới với khách hàng
Khách hàng hài lòng hơn
Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp
Khai thác các kênh bán hàng mới
Có thêm khách hàng mới
Tăng doanh thu
Tăng hiệu quả
Phần 2. Thực trạng và phương hướng phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp Việt Nam
Thực trạng về thương mại điện tử ở các doanh nghiệp Việt nam
Thống kê số liệu phát triển internet Việt Nam và thế giới:
Thống kê số liệu phát triển Internet Việt Nam: Tính đến tháng 05 năm 2008
Nguồn: Trung Tâm Internet Việt Nam
Tháng 05 năm
Số người dùng
% dân số sử dụng
Số tên miền .vn đã đăng ký
2003
1.709.478
2,14
2.746
2004
4.311.336
5,29
7.088
2005
7.184.875
8,71
10.829
2006
12.911.637
15,53
18.530
2007
16.176.973
19,46
42.470
2008
19.774.809
23,50
74.625
Thống kê số liệu phát triển Internet Thế Giới: Tính đến hết tháng 03 năm 2008
Nguồn: Miniwatts Marketing Group
20 Quốc gia có nhiều người sử dụng Internet nhất
Stt
Quốc gia
Số người sử dụng
% dân số sử dụng
% người dùng thế giới
Dân số 2008
(ước tính)
Tăng trưởng
(2000 - 2008)
1
United States
218.302.574
71,9 %
15,5 %
303.824.646
128,9 %
2
China
210.000.000
15,8 %
14,9 %
1.330.044.605
833,3 %
3
Japan
94.000.000
73,8 %
6,7 %
127.288.419
99,7 %
4
India
60.000.000
5,2 %
4,3 %
1.147.995.898
1.100,0 %
5
Germany
54.932.543
66,7 %
3,9 %
82.369.548
128,9 %
6
Brazil
50.000.000
26,1 %
3,6 %
191.908.598
900,0 %
7
United Kingdom
41.042.819
67,3 %
2,9 %
60.943.912
166,5 %
8
France
36.153.327
58,1 %
2,6 %
62.177.676
325,3 %
9
Korea, South
34.820.000
70,7 %
2,5 %
49.232.844
82,9 %
10
Italy
33.712.383
58,0 %
2,4 %
58.145.321
155,4 %
11
Russia
30.000.000
21,3 %
2,1 %
140.702.094
867,7 %
12
Canada
28.000.000
84,3 %
2,0 %
33.212.696
120,5 %
13
Turkey
26.500.000
36,9 %
1,9 %
71.892.807
1.225,0 %
14
Spain
25.066.995
61,9 %
1,8 %
40.491.051
365,3 %
15
Mexico
23.700.000
21,6 %
1,7 %
109.955.400
773,8 %
16
Indonesia
20.000.000
8,4 %
1,4 %
237.512.355
900,0 %
17
Vietnam
19.323.062
22,4 %
1,4 %
86.116.559
9.561,5 %
18
Argentina
16.000.000
39,3 %
1,1 %
40.677.348
540,0 %
19
Australia
15.504.558
75,3 %
1,1 %
20.600.856
134,9 %
20
Taiwan
15.400.000
67,2 %
1,1 %
22.920.946
146,0 %
TOP 20 Countries
1.052.458.261
25,0 %
74,8 %
4.218.013.579
252,5 %
Rest of the World
355.266.659
14,5 %
25,2 %
2.458.106.709
468,9 %
Total World – Users
1.407.724.920
21,1 %
100,0 %
6.676.120.288
290,0 %
Trong bảng xếp hạng của Miniwatts Marketing Group, tính đến hết tháng 3 năm 2008, Việt Nam đứng thứ 17 trong top các quốc gia có nhiều người sử dụng Internet nhất thế giới. Một điểm khá thú vị là Việt Nam có tốc độ tăng trưởng số người dùng internet nhanh số 1 thế giới (giai đoạn 2000-2008), tăng 9.561,5 %, gấp 7,8 lần so với quốc gia đứng thứ hai.
So với các quốc gia trong khu vực Châu Á, tính đến hết năm 2007, Việt Nam chúng ta hiện có số người sử dụng internet nhiều thứ năm, sau Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonexia.
Tuy nhiên, về thời gian truy cập internet, kể cả ở những nước và vùng lãnh thổ đứng đầu về tiêu chí này ở Châu Á như Hongkong, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan cũng vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới.
Dưới mắt bạn bè thế giới, Việt Nam đang được đánh giá là nơi có tiềm năng cho phát triển TMĐT. Tốc độ tăng trưởng sử dụng Internet cao nhất trong khu vực ASEAN là: 123,4% và trên 19 triệu thuê bao Internet là thuận lợi cho sự phát triển TMĐT. Tập đoàn IDG đánh giá về tăng trưởng thị trường CNTT Việt Nam đến năm 2008 đạt mức chi tiêu nằm trong topten các nước tăng trưởng hàng đầu thế giới, với tỷ lệ tăng trưởng đạt 16%..
Thương mại điện tử Việt Nam đang khởi sắc. Cách đây 5 năm, TMĐT vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp VN. Nhưng đến bây giờ, bức tranh TMĐT VN hiện tại đã có rất nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực và đã thể hiện rõ qua những con số thống kê của Bộ Công Thương.
Từ tháng 4 năm 2008, Bộ Công Thương đã hoàn thành báo cáo về thương mại điện tử năm 2007. Bộ đã điều tra trên quy mô lớn về tình hình ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp trong nước và kết quả thu được khá khả quan.
Thứ nhất, gần 40 % doanh nghiệp có doanh thu từ thương mại điện tử, và mức doanh thu ấy chiếm 15% tổng doanh thu. Đây là một con số rất là đáng khích lệ cho thấy thương mại điện tử đã thực sự đem lại những cái lợi ích cụ thể cho các doanh nghiệp bằng những giá trị cụ thể.
Thứ hai, một nửa số doanh nghiệp cho biết đã đầu tư cho những ứng dụng thương mại điện tử trong đơn vị mình. Hơn 60% doanh nghiệp tin rằng doanh thu của họ nhờ thương mại điện tử sẽ còn tăng hơn nữa trong thời gian tới chứng tỏ niềm tin và sự lạc quan của doanh nghiệp đối với việc ứng dụng thương mại điện tử để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nhằm tăng cường khả năng tiếp cận với thị trường, hơn 40% doanh nghiệp đã lập website riêng và khoảng 15% doanh nghiệp có các hoạt động e-marketing.
Vậy bằng những con số cụ thể, chúng ta có thể đưa ra một cái kết luận là hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp rất là rõ ràng và cái xu hướng ấy ngày càng tăng. Như vậy, có thể thấy rằng các doanh nghiệp bây giờ rất quan tâm tới việc ứng dụng thương mại điện tử, đặc biệt là trong cái bối cảnh kinh doanh hiện tại rất khó khăn và nhiều sự cạnh tranh.
Phần lớn doanh nghiệp đã sử dụng thư điện tử: Năm 2007, có tới 86% doanh nghiệp sử dụng email thường xuyên trong giao dịch với đối tác. Đã xuất hiện một số doanh nghiệp sử dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) trong giao dịch
Số Webside tăng nhanh: Số doanh nghiệp có webside vào cuối năm 2004 ước tính vào khoảng 17.500, chiếm khoảng 19% tổng số doanh nghiệp và 35% số webside này đựơc thiết lập từ sau năm 2002. Trong 3 năm 2005-2007, số doanh nghiệp đã xây dựng webside tăng mạnh, đưa tỉ lệ doanh nghiệp có webside lên 38% vào cuối năm 2007. Tỷ lệ webside tăng gấp đôi trong vòng 3 năm cho thấy doanh nghiệp đã thực sự bước vào giai đoạn phát triển khai thác các ứng dụng thực tế mà thương mại điện tử đem lại để cải tiến phương thức kinh doanh của mình
Tăng trưởng tên miền .vn qua các năm
Thời điểm
12/2003
12/2004
12/2005
12/2006
12/2007
Tổng số tên miền.vn được đăng kí
5.478
9.307
14.345
34.924
60.604
Tốc độ tăng trưởng
65%
59%
143%
64%
(Nguồn: Thống kê của trung tâm internet Việt Nam www.vnnic.vn)
Doanh nghiệp tích cực tham gia các sàn TMĐT: Bên cạnh việc thiết lập webside, việc tham gia các sàn TMĐT là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp. trong bối cảnh nguồn nhân lực triển khai thương mại điện tử của doanh nghiệp còn ít và nguồn tài chính khiêm tốn, tham gia các sàn TMĐT là một giải pháp mang tính chiến lược và hiệu quả cao. Năm 2007, đã có 10% các doanh nghiệp tham gia các sàn TMĐT của Việt Nam và nước ngoài với hơn một nửa số doanh nghiệp này tham gia nhiều hơn một sàn
Nhiều doanh nghiệp bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong quản trị doanh nghiệp: Kết quả khảo sát trình độ ứng dụng CNTT và TMĐT trong quản lý doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp sử dụng các phần mềm quản trị hiện đại ngày càng tăng. Bên cạnh phần mềm kế toán đã được phổ biến gần chục năm nay, hai phần mềm đang được sử dụng và đạt hiệu quả cao là phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng (31%) và phần mềm quản lý nguồn nhân lực doanh nghiệp (11%). Việc kết nối với các đối tác cũng bắt đầu được doanh nghiệp quan tâm. Năm 2007, 14% doanh nghiệp được khảo sát cho biết bước đầu có kết nối để tiến hành trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) với đối tác kinh doanh. Đây là tiền đề phát triển phương thức thương mại điện tử B2Bi (giao dịch trực tuyến doanh nghiệp với doanh nghiệp trên quy mô lớn) trong tương lai
Xuất hiện nhiều doanh nghiệp kinh doanh TMĐT chuyên nghiệp: Hình thức kinh doanh TMĐT phổ biến nhất của các doanh nghiệp hiện nay là xây dựng và vận hành các sàn TMĐT theo các mô hình B2B, B2C, và C2C. Phần lớn các sàn này là do các doanh nhân trẻ, năng động, chấp nhận mạo hiểm đầu tư kinh doanh với tính toán chưa có lãi trong những năm đầu, nhưng sẽ có lợi nhuận cao khi thị trường bùng nổ, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO
Bắt đầu xuất hiện vào năm 2003, đến cuối năm 2007, Việt Nam có khoảng 40 sàn thương mại điện tử B2B. 70% các đơn vị quản lý sàn chưa thu phí thành viên tham gia giao dịch, nguồn thu chủ yếu là hoạt động quảng cáo trực tuyến, xúc tiến thương mại và dịch vụ ngoại tuyến cung cấp cho một số đối tác trọng điểm.
Tính đến cuối năm 2007, Việt nam có khoảng 100 doanh nghiệp kinh doanh sàn B2C. Trong khi một số sàn B2B do các tổ chức phi lợi nhuận xây dựng và vận hành với mục đích hỗ trợ doanh nghiệp làm quen với thương mại điện tử thì hầu như tất cả những sàn B2C đều do các doanh nghiệp kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận. Phần lớn những sàn B2C này đều hoạt động theo dạng siêu thị điện tử, kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng
Mô hình sàn thương mại điện tử B2C xuất hiện rầm rộ nhất trong hai năm 2004 và 2005. Năm 2006-2007, số lượng sàn tăng lên chậm hơn nhưng đi vào cải tiến chất lượng theo chiều sâu. Mô hình C2C có sức lan toả cao, góp phần đưa ứng dụng thương mại điện tử tới người dân, tạo thói quen mua bán hiện đại cho xã hội
Hiệu quả ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp đã rõ ràng và có xu hướng ngày càng tăng
Mảng sáng nhất trong năm 2007 là hiệu quả đầu tư cho thương mại điện tử khá cao và có xu hướng tiếp tục tăng. Kết quả điều tra cho thấy trên một phần ba doanh nghiệp có doanh thu nhờ các đơn đặt hàng qua phương tiện điện tử ở mức 15% trở lên so với tổng doanh thu. Nếu so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ tương ứng 8% của năm 2005 thì có thể thấy rõ các doanh nghiệp đã thực sự quan tâm tới thương mại điện tử và đã biết cách biến những lợi ích tiềm tàng của nó thành hiện thực. Tín hiệu lạc quan nhất là có tới 63% doanh nghiệp tin tưởng rằng doanh thu có được từ các đơn đặt hàng sử dụng phương tiện điện tử sẽ tiếp tục tăng.
Kết quả trên có mối tương quan mật thiết với tỷ trọng cũng như cơ cấu đầu tư cho thương mại điện tử. Một mặt, chi phí đầu tư cho thương mại điện tử tăng mạnh, năm 2007 có tới 50% số doanh nghiệp tham gia điều tra (cao gấp ba lần tỷ lệ 18% của năm 2005) cho biết đã dành trên 5% tổng chi phí hoạt động để đầu tư cho thương mại điện tử. Mặt khác, cơ cấu đầu tư trở nên hợp lý hơn với khoảng một nửa chi phí dành cho phần cứng và một phần năm dành cho đào tạo. Cơ cấu đầu tư này cho thấy đã có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức tới triển khai thương mại thương điện tử nếu so sánh với các tỷ lệ tương ứng của năm 2005. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tư cho phần mềm và giải pháp hầu như không thay đổi trong ba năm qua và chỉ dừng ở mức 23%. Rõ ràng, cần phải có sự nỗ lực rất lớn từ nhiều phía để nâng cao tỷ lệ này.
Một trong những thước đo định lượng về đầu tư cho thương mại điện tử là tỷ lệ các doanh nghiệp xây dựng và vận hành website tăng đều qua các năm và đạt tới 38% trong năm 2007, tức là cứ 10 doanh nghiệp tham gia điều tra thì đã có tới 4 doanh nghiệp có website. Đồng thời, trong năm 2007 đã có 10% doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử (e-marketplace), 82% có mạng cục bộ (LAN) và đáng lưu ý nhất là có tới 97% doanh nghiệp đã kết nối Internet với hình thức kết nối chủ yếu là băng thông rộng ADSL.
Thanh toán điện tử phát triển nhanh chóng
Năm 2007 đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và toàn diện của lĩnh vực này. Trước hết, ở tầm chính sách vĩ mô, đầu năm 2007 một văn bản quan trọng liên quan tới thanh toán điện tử đã có hiệu lực, đó là Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020. Ngay trong năm đầu tiên triển khai Quyết định này ngành ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Trước hết, toàn ngành ngân hàng đã có 15 ngân hàng lắp đặt và đưa vào sử dụng 4.300 máy ATM, 24.000 máy POS. Thứ hai, 29 ngân hàng đã phát hành gần 8,4 triệu thẻ thanh toán và hình thành nên các liên minh thẻ. Trong đó, hệ thống các ngân hàng thành viên của Smartlink và Banknetvn chiếm khoảng 90% thị phần thẻ cả nước và đang liên kết với nhau để từng bước thống nhất toàn thị trường thẻ. Các ngân hàng thương mại đã xây dựng lộ trình để chuyển dần từ công nghệ sử dụng thẻ từ sang công nghệ chip điện tử. Thứ ba, hầu hết các nghiệp vụ từ Ngân hàng Nhà nước tới các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đã được ứng dụng công nghệ thông tin.
Hiện có khoảng 20 ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet (Internet Banking) và tin nhắn di động (SMS Banking). Thanh toán qua thẻ hay POS được đưa vào ứng dụng rộng rãi hơn với các chức năng ngày càng đa dạng. Bên cạnh ngân hàng, đối tượng cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử đang mở rộng sang những loại hình doanh nghiệp khác. Mô hình cổng thanh toán (payment gateway) đã được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động. Đặc biệt, năm 2007 là năm đầu tiên một số website thương mại điện tử Việt Nam triển khai cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến, bao gồm Pacific Airlines, 123mua!, Viettravel và Chợ điện tử.
Hoạt động phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử tiếp tục được coi trọng và bắt đầu đi vào chiều sâu
Trong năm 2007 hoạt động phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử tiếp tục được đẩy mạnh một cách toàn diện trên phạm vi cả nước và đã thu được những kết quả cụ thể. Trước hết, nhiều doanh nghiệp không chỉ nhận thức được lợi ích to lớn của thương mại điện tử mà đã thấy sự cần thiết phải tập hợp lại để hỗ trợ nhau trong việc triển khai. Những doanh nghiệp tiên phong nhất trong lĩnh vực này đã trở thành thành viên sáng lập của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (Vecom) vào giữa năm 2007. Nhiều sự kiện lớn về thương mại điện tử đã được tổ chức và tuyên truyền trên nhiều kênh thông tin đại chúng như Diễn đàn thương mại điện tử Việt Nam 2007 (Vebiz), Hội thảo bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử, Chương trình đánh giá xếp hạng website thương mại điện tử uy tín (TrustVn), Chương trình sinh viên với thương mại điện tử, các sự kiện liên quan tới bình chọn và trao giải thưởng cup vàng về thương mại điện tử của Hội Tin học Việt Nam (VAIP) và Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (Vinasa).
Trong năm 2007, Bộ Công Thương vẫn coi trọng hoạt động tập huấn ngắn hạn cho các cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp về thương mại điện tử. Với sự phối hợp và giúp đỡ của nhiều Sở Thương mại và các đơn vị khác, bao gồm Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), nhiều khóa tập huấn về quản lý nhà nước cũng như kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử đã được tổ chức.
Đào tạo chính quy về thương mại điện tử tiếp tục được nhiều trường đại học quan tâm. Một số trường đại học đã có kế hoạch đầu tư sâu cho việc đào tạo thương mại điện tử với việc hoàn thiện giáo trình và hạ tầng công nghệ phục vụ cho đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn kinh doanh hết sức năng động và đổi mới liên tục của thương mại điện tử.
Các giải pháp đã áp dụng để phát triển thương mại điện tử
2.1 Quảng bá webside
Để quảng bá website của mình, các nhà quản trị web thường áp dụng nhiều phương thức khác nhau. Tôi xin được nêu lên một số phương pháp thường được áp dụng nhất.
2.1.1 Sử dụng quảng cáo trên báo viết, các loại poster, tờ rơi,...
Phương thức này có ưu điểm là dễ nhận biết, dễ khảo sát, dễ tiếp nhận phản hồi từ đọc giả, khách hàng, và tùy theo khả năng tài chính mà có được sự phổ biến rộng hay hẹp. Các nhà quản trị thường sử dụng phương thức quảng bá web này kèm theo một quảng cáo về doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ. Một số website có số truy cập lớn nhất Việt Nam hiện nay như Tuổi Trẻ (www.tuoitre.com.vn), Thanh Niên (www.thanhnien.com.vn) đã tận dụng triệt để lợi thế của mình từ tờ báo viết để thu hút đọc giả đến với báo điện tử. Một website thành công trong quảng bá theo hình thức này là www.24h.com.vn. Nhà quản trị trang web đã sử dụng rất nhiều banner, poster đặt tại những nơi công cộng và tại các trường đại học để thu hút sự chú ý của mọi người. Ngoài ra, hàng tháng - thậm chí hàng tuần, họ đều gửi thư ngỏ (in màu offset) gửi đến các doanh nghiệp. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo ra hiệu quả to lớn để 24h.com.vn tăng đột biến về số lượng truy cập. Có thể thấy, phương thức quảng bá web thông qua báo viết và các loại tờ rơi, thư ngỏ, poster,... có ưu điểm nổi trội, tuy nhiên, nếu xét theo khía cạnh kinh tế thì đây chưa phải là phương thức hay vì mặc dù có rất nhiều khách truy cập vào trang web, nhưng những trang web này không thể lọc ra được lượng khách hàng tiềm năng cho mình. Đó là chưa kể chi phí bỏ ra để quảng cáo là một con số đáng phải suy nghĩ (trừ các báo viết tận dụng triệt để lợi thế sẵn có)
2.1.2 Đặt banner, logo trên các trang web có nhiều người truy cập:
Kiểu quảng cáo này chính thức xuất hiện tại Mỹ năm 1994 bởi tạp chí Wired với công ty thành viên là HotWired (www.hotwired.com). Những khách hàng đầu tiên của kiểu quảng cáo này là AT& T, IBM và Pepsi. Hình thức quảng cáo này như sau: Mỗi tấm banner hay logo của doanh nghiệp cần quảng cáo sẽ được ký hợp đồng và đóng phí để được đặt ở những vị trí thuận tiện trên trang web. Khi khách hàng nhận thấy một tín hiệu lôi cuốn nào đó (nhờ hình thức thiết kế banner động, đẹp mắt, vui nhộn hoặc ẩn dấu nhiều thông tin hấp dẫn) họ sẽ kích chuột vào banner, logo đó. Ngay lập tức, banner hay logo được kích sẽ kích hoạt một đường liên kết đến thẳng website của doanh nghiệp. Phương thức này có hai 3 lợi ích: Một là cho khách hàng thấy website của mình cũng có "tầm cỡ" khi "dám" đặt banner trên những website lớn qua đó quảng bá thương hiệu của mình. Hai là hy vọng có thể lôi kéo được nhiều khách hàng truy cập (nhưng có phải là khách hàng tiềm năng không thì không ai dám chắc). Ba là tạo được một mối liên kết quý giá với một website lớn.
2.1.3 Gửi Email "tự giới thiệu":
Cách đây khoảng 2 năm trở về trước, hình thức quảng bá này có vẻ hiệu quả. Khi đó, số người sở hữu hộp thư điện tử chưa nhiều, số thư nhận trong một ngày cũng không đáng kể, nên mỗi chủ hộp thư thường dành thời gian đọc tất cả thư mình nhận được. Nhưng hiện nay, nhờ công nghệ "Spam" (thư rác), một nhà quảng cáo có thể gửi cùng lúc hàng trăm, hàng ngàn, thậm chí hàng chục ngàn thư điện tử đến các địa chỉ khác nhau thì "spam" thật sự đã trở thành nỗi ám ảnh của hầu hết mọi cư dân trên mạng. Thư quảng cáo quá nhiều không những gây khó chịu cho người nhận, gây nghẽn mạng giờ cao điểm mà còn gây hậu quả khó lường cho chính người gửi nó vì các Search Engines (Cỗ máy tìm kiếm) sẽ ghi nhận các địa chỉ phát tán "spam" để loại chúng ra khỏi danh mục tìm kiếm của mình.
Tuy có rất nhiều hạn chế và những kết quả không vui như vậy, nhưng nếu biết áp dụng đúng thì Email cũng là một hình thức quảng bá website tốt. Đó là câu chuyện về chàng trai 21 tuổi người Mỹ Alex Tew - chủ nhân của trang web www.milliondollarhomepage.com. Để quảng bá website của mình, Alex đã gửi email cho tất cả bạn bè của mình, đồng thời nhờ họ gửi tiếp thư giới thiệu đến bạn bè của họ. Loại "virus marketing" cứ thế được phát tán miễn phí và kết quả là phát kiến của chàng trai trẻ đã thành công rực rỡ: Hiện trang web đã mang về doanh thu gần 600 ngàn USD - trong khi website chỉ mới chính thức đi vào hoạt động từ ngày 26/8/2005! (tất nhiên, mọi việc không đơn giản như vậy, vì ngoài ý tưởng cực kỳ độc đáo về một trang web quảng cáo lạ lùng thì phải kể đến sự lăng xê không ngớt của báo chí Mỹ).
2.1.4 Tham gia các diễn đàn trực tuyến:
Đây là một phương thức hay, miễn phí mà tác dụng lại rất lớn. Hiện nay, hầu hết các diễn đàn về thương mại điện tử, tin học, thời trang, ca nhạc hay thể thao đều thu hút được một lượng lớn người truy cập. Với một diễn đàn lớn, như Diễn Đàn Tin Học (www.ddth.net) , www.quantrimang.com , hay www.manguon.com thì có một đường link đến website của mình là một việc làm đầy ý nghĩa. Ngoài việc bạn có thêm ngay nhiều người truy cập, bạn còn được các Search Engines "để ý" và sẽ có thêm nhiều lợi ích từ việc làm này.
2.1.5 Quảng bá web với các cỗ máy tìm kiếm:
Việc quảng bá website thông qua các cỗ máy tìm kiếm - Search Engines đã trở thành một trong những hướng đi chính của rất nhiều website thương mại hiện nay. Theo thống kê của tập đoàn nghiên cứu Georgia Tech/GVU Users Servey, có hơn 80% người dùng internet tìm thấy các website mới bằng cách sử dụng các cỗ máy tìm kiếm - search engines như Yahoo.com, Google.com hay MSN.com. Điều này thật dễ hiểu, bởi các cỗ máy tìm kiếm trên internet hiện đã đạt được yếu tố "thông minh" gần giống với con người - có nghĩa là chúng được lập trình để có thể hiểu được những yêu cầu mà người dùng internet đòi hỏi. Ví dụ, bạn muốn mua một chiếc máy tính IBM mới nhất, thay vì bạn phải lục tung đống báo quảng cáo hoặc gọi điện khắp nơi hỏi thăm, bạn chỉ cần vào Yahoo! hoặc Google, nhập vào từ khóa "máy tính IBM mới nhất" hoặc "latest IBM computer" là ngay lập tức bạn có được hàng trăm thậm chí hàng nghìn, hàng triệu kết quả thỏa mãn yêu cầu của bạn. Điều đáng nói là những kết quả này sẽ dẫn bạn đến những website có chứa nội dung bạn cần tìm. Đây chính là điều mà các công ty muốn quảng bá thương hiệu, sản phẩm và website của mình mong muốn!
Xây dựng thương hiệu
Mục tiêu: Biến đổi, thông qua tự khẳng định mình
Kết quả cuối cùng của nổ lực của chúng ta là biến những người xem website thành khách hàng. Nhưng để đạt được điều đó chúng ta phải lùi lại 1 bước. Nền kinh tế trải nghiệm đòi hỏi cách suy nghĩ mới về khán giả của mình và chính xác về những thứ bạn đang bán.
Từ bây giờ, bất cứ quyết định nào của bạn về marketing nên dành sự ưu tiên cho yếu tố tự khẳng định bản thân. Tìm yếu tố đó, xây dựng chiến lược marketing của bạn xung quanh nó.
Hãy quên giá, chất lượng và dịch vụ đi. Tất cả điều đó không còn là yếu tố chủ đạo trong chiến lược của bạn.
2.2.1 Phải hiểu rằng mục tiêu marketing của bạn là biến những khán giả của bạn từ những người xem khó tính không hài lòng sang khách hàng hài lòng.
Điều kiện tiên quyết: Sự mong đợi
Marketing thành công là tạo ra sự mong đợi thực tế, có thể tin được và sự mong đợi đó có thể được đáp ứng.
Hầu như, mỗi ngày chúng ta đều bị tấn công tới tấp bởi các quảng cáo thái quá, những quảng cáo ngớ ngẩn trên web. Tất cả những thứ đó được xây dựng để đánh vào điểm yếu của người tiêu dùng, nhu cầu của họ để phát triển, để trở thành tốt nhất mà họ có thể, và để đạt được một vài kết quả có thể đo lường sự thỏa mãn, liên quan đến cuộc sống của họ. Tạo ra sự mong đợi sai có thể dẫn tới 1 lần giao dịch nhưng không phải là khách hàng lâu dài.
2.2.2 Tạo ra sự mong đợi phù hợp, đáng tin cậy mà bạn có thể thỏa mãn
Sản phẩm: Khán giả
Một cách hướng tâm trí của bạn xoay quanh cách tiếp cận mới này là nghĩ về khán giả của bạn như thể họ là sản phẩm của bạn. Bạn đang biến họ từ người tìm kiếm không hài lòng sang khách hàng thỏa mãn – đó chính là công việc của bạn. Bạn không chỉ muốn tạo ra giao dịch mà là tạo ra sự hài lòng, nhiều người tiêu dùng được thỏa mãn sẽ kể với mọi người về về những trải nghiệm của họ về bạn
Đưa mọi người vào danh sách email của bạn là vẫn chưa đủ tốt. Bạn phải biến họ thành những người tin tưởng vào bạn và từ bỏ những niềm tin cũ.
2.2.3 Sản phẩm của marketing của bạn chính là khán giả. Biến khán giả trang web của bạn thành người tin tưởng tuyệt đối, người sẽ truyền đạt niềm tin vào khả năng của bạn có thể đem lại sự hài lòng.
Phương pháp luận: Trải nghiệm
Trải nghiệm cần được trải qua và được gia tăng hơn nhờ vào sức mạnh của câu chuyện bạn kể. Công ty Springwise có một ví dụ điển hình hoàn hảo về sức mạnh của câu chuyện thú vị, độc đáo.
Hai anh em Emil và Magnus Gerbola của Đan Mạch nhập khẩu rượu của Ý bán tại các bar rượu, nhà hàng, khách hàng của công ty. Nhưng những trải nghiệm về việc mua riệu tại Gerbola Vin rất khác khi bạn mua riệu tại nơi khác. Hai anh em này là con trai của một diễn viên hề trong đoàn xiếc lưu động của Ý vừa mới mở một cửa tiệm nhỏ ở một kho than dưới lòng đất được xây dựng vào năm 1942.
Còn điều gì tốt hơn việc ngồi với bạn bè thưởng thức những chai rượu nhập khẩu và giải trí bằng những câu chuyện của người buôn rượu, con của một diễn viên hề trong rạp xiếc và cửa hàng hoạt động trong một kho than.
2.2.4 Tạo ra những câu chuyện khác biệt, đó là dạng cơ bản của những trải nghiệm
Phạm vi hoạt động: Web
Hãy tin vào nó hoặc không, một vài doanh nghiệp vẫn không thể hiểu hết được việc sử dụng web như là một phương tiện chủ chốt, và cũng có một số không nhận ra rằng web là một kênh đa truyền thông, chứ không chỉ là nguồn cung cấp những tờ rơi, catologs kỹ thuật số.
Web làm gia tăng gấp nhiều lần những nghịch lý trong chọn lựa, và nguyên tắc đó là càng nhiều chọn thì càng khó ra quyết định. Như kết quả tất yếu, web phải phát tán những thông điệp marketing khác biệt, những thông điệp đó sử dụng kỹ thuật web đa truyền thông làm gia tăng những trải nghiệm.
2.2.5 Web không còn là nơi tập hợp tất cả mọi thông tin nữa mà là một sân chơi tinh vi, là nơi tạo ra sự trải nghiệm thông qua việc phát tán những câu chuyện mang tính chất giải trí, cung cấp nhiều thông tin có ích, hấp dẫn và đáng nhớ.
Phương tiện truyền bá: Video
Không có cách nào tốt hơn để rút ngắn khoảng cách của web và khách hàng tiềm năng bằng video. Khi chúng ta nói đến video chúng ta không nói về các màn trình bằng hình ảnh, và những hình động vì nó chuyển động nhưng không có nghĩa là nó hiệu quả. Cách mà bạn kể chuyện và truyền tải thông điệp phải cảm xúc, tầm quan trọng, sự hấp dẫn, cá tính, và ảnh hưởng
2.2.6 Gửi thông điệp marketing của bạn, hay một câu chuyện độc đáo, khác biệt và nhất quán về thương hiệu của bạn thông qua 1 video khéo léo, tinh vi và đáng nhớ trên web.
Suy nghĩ cuối cùng
Nếu bạn đang kinh doanh, bạn sẽ rất bận.. và bạn khiến mọi thứ dần trở nên phức tạp, bạn cắt giảm nhiều thứ, tạo ra những nhiệm vụ vô nghĩa
Không may, khách hàng luôn phức tạp và kinh doanh luôn khó khăn, Pine và Gilmore đã nói rõ về điều đó trong cuốn sách Experience Economy rằng, công việc là rạp hát còn mỗi doanh nghiệp là một sân khấu.
Hay nếu bạn thích câu nói của Shakespeare hơn: “ Thế giới là sân khấu, còn tất cả đàn ông và phụ nữ đều là diễn viên.” Nếu bạn muốn thành điễn viên, bạn phải học cách để giao tiếp hiệu quả với khán giả của mình thông qua sức mạnh và ảnh hưởng của marketing trải nghiệm.
3. Các hạn chế và nguyên nhân khiến thương mại điện tử chưa phát triển mạnh
Số liệu điều tra liên quan tới 7 hạn chế trong ứng dụng thương mại điện tử cho thấy hạn chế lớn nhất là nhận thức của doanh nghiệp và người dân về thương mại điện tử còn thấp với mức điểm là 3,23. Hai hạn chế lớn tiếp theo là hệ thống thanh toán điện tử còn yếu kém và giao dịch điện tử chưa an toàn
Bảng: Các hạn chế đối với việc phát triển thương mại điện tử (năm 2006)
Các hạn chế
Điểm bình quân
1
Nhận thức của người dân và doanh nghiệp về TMĐT còn kém
3,23
2
Hệ thống thanh toán điện tử còn bất cập
3,19
3
Vấn đề an ninh giao dịch chưa đảm bảo
2,78
4
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
2,64
5
Môi trường xã hội và tập quán kinh doanh chưa tương thích
2,45
6
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin còn thiếu và yếu về kĩ năng
2,45
7
Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông chưa đáp ứng yêu cầu
2,22
Ghi chú: thang điểm từ 1-4 trong đó 4 là mức hạn chế cao nhất
Khác với các năm trước, năm 2006 các doanh nghiệp không đánh hạn chế về môi trường pháp lý là hạn chế lớn nhất. Kết quả này phản ánh nhiều doanh nghiệp đã biết tới Luật Giao dịch điện tử, Nghị định về thương mại điện tử và nhiều văn bản pháp luật liên quan tới thương mại điện tử khác.
4. Phương hướng đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử
4.1 Định hướng phát triển
4.1.1 Đơn giản hóa thao tác của khách hàng
Doanh nghiệp nên lưu ý khi trình bày trang web sao cho vừa với trang màn hình, tránh kéo dài trang màn hình. Doanh nghiệp nên để những món đồ quan trọng nhất của mình lên trên trang màn hình.
Đơn giản hóa các thao tác của khách hàng, giúp họ thuận tiện trong việc xác định vị trí hàng hóa mà họ cần mua cũng như các thủ tục mua bán.
Hình thức đặt hàng One-Click (Chỉ cần một lần nhắp chuột) của Amazon.com, là ví dụ điển hình để doanh nghiệp tham khảo.
4.1.2 Bố trí trang Web gọn nhẹ
Doanh nghiệp nên bố trí trang web một cách gọn nhẹ bằng các tối ưu hóa hình ảnh, sử dụng các file có kích thước nhỏ và nhanh chóng hiển thị khi nạp trang, loại bỏ những file HTML và đồ họa không cần thiết. Lý tưởng nhẩn là chỉ mất 10 giây để khách hàgn nạp toàn bộ trang web.
4.1.3 Sử dụng mã nguồn mở
Doanh nghiệp không nên phung phí ngân sách vào những phần mềm có giấy phép đắt tiền không cần thiết, khi mà họ có thể sử dụng các giải pháp mã nguồn mở. Phần mềm mã nguồn mở cho phép khách hàng tự điều chỉnh, đồng thời mang lại sự lựa chọn ổn định và ít tốn kém hơn so với phần mềm độc quyền.
4.1.4 Nghiên cứu sát hành vi khách hàng
Doanh nghiệp cần theo dõi xem khách hàng sử dụng trang web của mình như thế nào và tìm hiểu xem yếu tố nào hấp dẫn họ. Doanh nghiệp nên phân tích những hành vi của khách hàng, chẳng hạn như phần nào làm cho họ thấy nhàm chán nhất và họ hay tìm kiếm gì nhất. Doanh nghiệp nên yêu cầu khách hàng của mình điền vào phiếu điều tra sau khi họ đã mua hàng và tổ chức những cuộc thi tập thể dành cho những khách hàng thường xuyên.
4.1.5 Thóa mãn khách hàng
Phục vụ khách hàng cũng như sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc doanh nghiệp thỏa mãn khách hàng của mình thế nào. Doanh nghiệp nên có người chuyên phụ trách việc trả lời thư điện tử. Quan trọng, doanh nghiệp phải làm đúng những gì đã cam kết với khách hàng. Doanh nghiệp nên lấy “Hứa ít làm nhiều” làm phương châm kinh doanh. Chẳng hạn như, khi doanh nghiệp đã hứa với khách hàng sẽ giao hàng trong vòng 3 ngày, họ không được phép để khách hàng phải chờ 5 đến 10 ngày.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần có máy chủ hỗ trợ để có thể quản lý tốt khi số lượng người truy cập vào trang web tăng lên.
4.1.6 Sử dụng các công cụ tìm kiếm
Doanh nghiệp cần làm cho khách hàng biết đến mỗi sản phẩm hay trang catalogue của họ với các bộ từ khóa. Vì trang web của doanh nghiệp không thể truyền tải mọi thứ cho tất cả mọi người, nên doanh nghiệp cần sử dụng các trang web khác làm chức năng này như một lực lượng bán hàng ảo.
Chẳng hạn như, trang web của SmokeCDs.com, khách hàng của Netconcept, nằm trong “top ten” trong trang web của Google khi khách hàng nhập từ khóa buy CDs (“Mua đĩa CD”) đồng thời các trang nhóm nhạc cũng sắp xếp gọn gàng các dòng nhạc như là “Trick Daddy” hay Album như “The Matrix Soundtrack”.
Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ không thể làm cho các trang trong trang web của họ được biết đến được nếu các trang này không có trong các công cụ tìm kiếm. Hiện nay, một số doanh nghiệp hàng đầu của Mỹ đã gặp phải vấn đề làm sao để tất cả các catalogue của họ hiển thị trên toàn bộ các công cụ tìm kiếm có tiếng. Trong khi SmokeCDs.com có hàng chục nghìn trang sản phẩm trên Google, thì một công ty bản lẻ đĩa nhạc khác của Mỹ là Sam Goody.com chỉ có một vài trăm. Doanh nghiệp có thể kiểm tra xem có bao nhiêu trang trên trang tìm kiếm lớn bằng cách sử dụng công cụ miễn phí tại địa chỉ: www.netconcept.com/urlcheck...
4.1.7 Bán sản phẩm của doanh nghiệp
Bán hàng trên web có nghĩa là doanh nghiệp phải biết sử dụng một cách linh hoạt, thông minh không gian ảo. Chọn một số sản phẩm đặc trưng cho lên trang web rồi quay vòng các sản phẩm đó. Doanh nghiệp nên xem xét phương án “Danh mục mặt hàng top ten” (tương tự như trường hợp 10 sản phẩm doanh nghiệp muốn bán nhất.)
Tâm lý chung của khách hàng là họ thường chuộng những mặt hàng được liệt vào hàng “top ten”.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên đưa ra những gợi ý hoặc những ý kiến của khách hàng trên các sản phẩm. Quan trọng là doanh nghiệp cần phải tăng cường sử dụng biện pháp đưa ra những lời chào hàng đặc biệt với khoảng thời gian nhất định với số lượng nhất định như một biện pháp để tăng doanh số.
4.1.8 Thực hiện đủ chức năng
Ban đầu, khách hàng có thể cho các món hàng vào giỏ hàng. Nhưng họ cũng có thể bỏ giỏ hàng lại và sau vài ngày mới trở lại và giỏ hàng vẫn còn nguyên. Doanh nghiệp nên tạo điều kiện để khách hàng có thể khởi tạo các tài khoản để dễ dàng lặp lại việc đặt và kiểm tra đơn đặt hàng. Nếu đó là một trang web dành cho tiêu dùng, thì doanh nghiệp nên giúp khách hàng mua và nhận phiếu quà tặng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải đảm bảo cho việc đặt hàng trực tuyến bằng cách cài đặt chứng chỉ máy chủ bảo mật 128-bit.
Cuối cùng, doanh nghiệp nên có giao diện quản lý cho phép thêm, bớt hoặc nâng cấp nội dung của trang web.
4.2 Giải pháp để phát triển
Đã có nhiều chiến lược mở thương hiệu truyền thống không còn thể hiện được thành công như trực tuyến. Đó là bởi vì không như những phương tiện truyền thông đại chúng khác, Internet là một kênh tương tác có thể kết hợp được cả văn bản, hoạt động, âm thanh và cả thiết kế nhằm tạo nên một thưong hiệu hoàn toàn mang tính cá nhân. Điều này có nghĩa đây không chỉ là một cơ hội
Cốt lõi của việc xây dựng thương hiệu điện tử chính là trang web. Một trang web được thiết kế tốt đòi hỏi phải có lời giới thiệu độc đáo hơn, một biểu tượng thuyết phục hơn và cả những đồ họa lôi cuốn hơn. Như vậy, nó đòi hỏi những cân nhắc mới trong việc truyền thông với các khách hàng, các đối tác và cả những nhà cung cấp trong một thị trường toàn cầu năng động. Để phát triển được mộ thương hiệu điện tử thành công, trước tiên cần phải tạo được một trang web “kết dính” bởi chính nó là cái sẽ cổ vũ những người vào xem “quanh quẩn” bên nó nhiều hơn thay vì hứng thú “nhẩy” vào trang khác. Và điều này đòi hỏi một chiến lược được đúc kết từ những nguyên tắc sau đây:
4.2.1 Phải biết được mục đích của mình
Bạn định tạo một thương hiệu Internet hay một thương hiệu trên Internet? Hai điều này hoàn toàn khác nhau. Nếu bạn định sử dụng Internet chủ yếu chỉ như một phương tiện tiếp thị còn bạn đã có một kho hàng trong “thế giới thực” thì có nghĩa bạn tạo một thương hiệu trên Internet. Đa số các mẫu trang web tự làm đều được xây dựng theo suy nghĩ của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn định tạo ra hầu hết việc bán hàng đều từ trang web của bạn thì có nghĩa bạn tạo một thương hiệu Internet, và như vậy mọi thứ trở nên phức tạp hơn. Mà như thế thì bạn sẽ cần kiểm soát được thông tin cạnh tranh toàn cầu, xác định được các chiến lược tối ưu kết quả tìm kiếm (SEO – Search Engine Optimization), nghiên cứu kỹ tính năng đặt giỏ hàng nâng cao, cũng như phải vượt qua những lối mòn điện tử khác kiểu như các các chương trình hội viên hay mối quan hệ đối tác để có được nhiều người vào xem trang web của bạn.
4.2.2 Hãy đáp ứng những nhu cầu “còn hơn cả ước muốn”
Giống như dòng chữ xuất hiện trên một tờ báo được gấp lại, “còn hơn cả ước muốn” ám chỉ về không gian có thể nhìn thấy được trên màn hình của người sử dụng trước khi họ cuộn nó lại. Nói chung những người vào xem thường không thích cuộn lại, vì thế phải nắm bắt ngay lợi thế của bất động sản quan trọng này. Hãy chuyển tải cái công ty bạn làm được cũng như làm sao nó giúp ích được cho các khách hàng. Bởi nếu những người vào xem không nhanh chóng thấy được cái họ cần thì hầu hết họ sẽ chuyển sang trang web khác. Vì vậy mà trang chủ của bạn phải phù hợp nội dung, phải rõ ràng, lôi cuốn và phải thực tế. Đây là điều cốt yếu để làm tăng tỷ lệ người vào xem.
4.2.3 Hãy cho phép khách hàng tương tác
Internet luôn thiếu mất “sự giao tiếp của con người”, chính điều xây dựng nên niềm tin trong thế giới thực. Tuy nhiên, sự tương tác sẽ làm cho người sử dụng có kinh nghiệm trở nên sôi động hơn và đem lại được sự tin tưởng. Khi đó, sự tương tác không chỉ còn là khả năng chọn mua hàng. Bởi nếu có thể, hãy cho phép các khách hàng đưa ra những yêu cầu và nhận lại thông tin hoặc những gợi ý tương ứng dựa trên chính những yêu cầu đó. Và nếu bạn không thể tổ chức được kiểu tương tác như vậy thì còn lâu lắm mới thấy sự nhân hóa trong trang web của bạn. Đáp lại thì chính điều đó sẽ giúp cho bạn có được niềm tin từ khách hàng, mà đó là một thành phần quan trọng để xây dựng thương hiệu cho dù có bằng trực tuyến hay trực tiếp.
4.2.4 Hãy tạo ra quan điểm
Hãy tổ chức nội dung để đáp ứng được các yêu cầu khách hàng một cách trực giác và ngay lập tức. Hãy hình dung cảnh tượng khi bạn cảm thấy các khách hàng hầu như đều hài lòng được nhìn thấy, rồi sau đó bố trí nội dung dùng các tab và liên kết một cách phù hợp. Hãy giữ cho việc sao chép là ít nhất, còn nội dung thì luôn hấp dẫn và đầy đủ thông tin. Tránh kiểu nội dung dài dòng và sáo rỗng trong việc thể hiện các điểm nhấn, các chủ đề và cả những đoạn ngắn. Cuối cùng, hãy làm cho việc chuyển những thông điệp bằng chữ này thành lời nói thật tốt.
4.2.5 Hãy tránh sự cường điệu
Một ưu điểm lớn đối với Internet đó là làm thế nào nó cho phép truy cập tới rất nhiều thông tin trong một môi trường không có áp lực, một môi trường mà ở đó các khách hàng có toàn quyền kiểm soát. Việc quảng cáo truyền thống không hoạt động được trong một môi trường như vậy bởi đơn giản là triển vọng không còn phù hợp nữa. Còn Internet thì lại cho phép những người tiêu dùng nhanh chóng so sánh giá cả sản phẩm, sự đa dạng và cả các đặc tính. Do đó sự cường điệu sẽ phá hủy toàn bộ niềm tin.
4.2.6. Hãy tạo ra những tiêu chuẩn thương hiệu điện tử
Những tiêu chuẩn này nên bao gồm cả những chỉ dẫn kỹ thuật và cả bằng mắt thường. Các đặc tính bằng mắt thường nên gồm có bảng màu, nơi đặt biểu tượng, các thành phần đồ họa và cả kiểu in. Còn tối thiểu về những đặc tính kỹ thuật thì nên gồm cấu trúc hoạt động và sơ đồ trang web của bạn, các màn hình tĩnh khác với các màn hình động, cũng như việc bố trí các nút nhấn và liên kết.
Tóm lại, kinh nghiệm về khách hàng của bạn phải thật nhanh, dễ dàng và đầy đủ. Bởi trực tuyến, đó là nơi đơn giản không phải chịu đựng hoặc mất thời gian đối với việc thất vọng. Trực tuyến, đó là nơi thông tin nên trở nên dễ lĩnh hội. Việc đặt hàng cũng nên nhanh chóng và đơn giản. Thời gian tải về phải trở nên gần như ngay lập tức. Mà như vậy thì mọi thứ nên trở nên trực giác hơn. Và đó chính là điều mà sự khó hay dễ của nó là như nhau.
Lời kết luận
Nhìn chung, cho đến nay các doanh nghiệp Việt Nam đã có một bước tiến rất dài trong việc phát triển thương mại điện tử, nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế khi triển khai các phương thức phát triển của doanh nghiệp của họ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp thành công trong việc áp dụng TMĐT vào sản xuất , kinh doanh, các cơ quan quản lý nhà nước cần hỗ trợ, tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý, các chính sách kích thích ứng dụng thương mại điện tử; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại điện tử; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao về thương mại điện tử; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Danh mục tư liệu tham khảo
1. Báo cáo thương mại điện tử năm 2006
2. Báo cáo thương mại điện tử năm 2007
3.
4.
5.
6.
7. Nguyễn Đăng Hậu: Kiến thức thương mại điện tử,Viện đào tạo công nghệ v à quản lý quốc tế khoa công nghệ thông tin, 2004
8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6083.doc