Đề tài Biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình

MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục dạy nghề nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục dạy nghề, số lượng trường dạy nghề tăng mạnh. Cơ sở vật chất trường, lớp ngày được đầu tư nâng cấp, trình độ kiến thức và kỹ năng nghề cơ bản của học sinh học nghề từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng dạy nghề có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển vẫn còn có những tồn tại, bất cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần nhận thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”. Đội ngũ Trưởng khoa thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của Trường trung cấp nghề, vai trò của người hiệu trưởng trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ Trưởng khoa là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, hiệu trưởng có thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến chuyên môn của nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường. Trong những năm qua Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình đã có những chiến lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các khoa nghề hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ trưởng khoa chuyên môn đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, nhà trường trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng và hiệu quả còn thấp, còn bất cập, năng lực chuyên môn của một bộ phận giáo viên còn hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Một số cán bộ quản lý khoa nghề thiếu chủ động trong suy nghĩ, chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người hiệu trưởng đã nhận thức được vai trò, vị trí của trưởng khoa nhưng các biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ trưởng khoa chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí trưởng khoa còn mang tính chủ quan, cảm tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể, công tác giao ban giữa hiệu trưởng và trưởng khoa chưa thường xuyên và kịp thời . Những nguyên nhân trên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy trong nhà trường. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý nhà trường về hoạt động của đội ngũ trưởng khoa ở trường Đại học, cao đẳng - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình - Đề xuất biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu theo Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/4/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật lao động và luật giáo dục về dạy nghề; - Nghiên cứu theo Nghị quyết Đại hội VIII, Nghị quyết Đại hội IX của Trung ương; Nghị quyết Đại hội XII và Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh Hoà Bình; - Nghiên cứu theo tinh thần Nghị Quyết đại hội Đảng bộ Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Hoà Bình nhiệm kỳ 2005-2008; - Nghiên cứu theo tinh thần Nghị Quyết đại hội Chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình nhiệm kỳ 2005-2008; - Nghiên cứu theo dự thảo Điều lệ và Quy chế hoạt động Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình ngày 04 tháng 6 năm 2008. 4.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi 4.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ - Thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu 5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo (1999), Tổ chức và quản lý, Từ một số cách tiếp cận, Hà Nội 2. Bộ GD-ĐT (2001), Các quy định về nhà trường, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Bộ GD-ĐT (2002), Ngành Giáo dục thực hiện nghị quyết TW2 (Khoá VIII) và nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Bộ GD-ĐT (2005), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006, NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Cơ sở khoa học quản lý, Đề cương bài giảng. 6. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-1010, NXB Giáo dục, Hà Nội 7. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyên(1998), Tâm lý học quản lý, NXB giáo dục, Hà Nội 8. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị BCH TW ( Khoá VIII ) lần thứ 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 10. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 11. Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (2005), Văn kiện đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV. 12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 13. Phạm Minh Hạc (2000), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Hà Sĩ Hồ(1989), Những bài giảng về quản lý‎ trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 15. Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh(1998), Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước, Tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội. 16. ILI T.A (1979), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội. 18. Đặng Xuân Kỳ(chủ biên) (2003), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 19. Hồ Văn Liên (2002), Những vấn đề chung về quản lý trường phổ thông, Đề cương bài giảng. 20. Phùng Đình Mẫn (chủ biên)(2002), Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, Trường ĐHSP- ĐH Huế. 21. Phạm Trọng Mạnh(Chủ biên) (1999), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Xây dựng, Hà Nội. 22. Hồ Chí Minh (1988), Toàn tập, Tập 4, NXB Sự thật, Hà Nội. 23. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD TWI, Hà Nội. 24. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Hà Nội 25. Vũ Hào Quang(2001), Xã hội học quản lý, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội. 26. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Hiến Pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992(sửa đổi) , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội. 28. Sở GD-ĐT Tỉnh Quảng Trị(2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004-2005. 29. Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục tiểu học theo định hướng CNH - HĐH, NXB Giáo dục, Hà Nội. 30. Trường CBQLGD-ĐT TW1(1996), Tổng quan về lý luận quản lý ‎ giáo dục, Hà Nội 31. Nguyễn Kiên Trường và nhóm dịch giả(2004), Lãnh đạo & quản lý nhà trường hiệu quả, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, NXB ĐHSP. 33. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB Đại học Luận văn dài 30 trang, chia làm 3 chương

docChia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong khoa Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình dạy học, là đòn bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người trưởng khoa cần phải thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Người trưởng khoa phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế hoạch chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo điều kiện để cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH trong các trường dạy nghề hiện nay. Trưởng khoa cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc bảo quản trang thiết bị dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động của GV và HS trong việc tạo ra các thiết bị mới phục vụ dạy học. d. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên trong khoa. Trưởng khoa là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV trong tổ. Bởi vậy, Trưởng khoa phải có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu và vận dụng tốt các văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng lực của GV, trưởng khoa cần phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ chức sinh hoạt tổ phải theo đúng định kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, khoa học và coi đây là sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Những phẩm chất và năng lực của người trưởng khoa chuyên môn Trưởng khoa phải có năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu, vận dụng thích hợp các quy trình, yêu cầu, quy tắc và chính sách liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, có khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tốt; có khả năng xác định mục tiêu và đề ra những mục tiêu ưu tiên để thực hiện. trưởng khoa cần phải có năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng, năng lực giao tiếp sư phạm, năng lực thuyết phục, cảm hoá quần chúng. Đồng thời người tổ trưởng phải có khả năng lĩnh hội cái mới, có khả năng sử dụng và xây dựng phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, khuyến khích GV cập nhật và học hỏi công nghệ mới, phải thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của GV. Người trưởng khoa phải có năng lực quản lý tốt nhân sự để có thể phát huy tối đa tiềm lực sức mạnh của đội ngũ GV trong tổ, xây dựng và sử dụng có hiệu quả các chuẩn mực đánh giá, xếp loại GV và quản lý tốt CSVC trong nhà trường. Có thể khẳng định phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa là điều kiện cơ bản để lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện thành công nhiệm vụ, góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp giáo dục toàn diện nhà trường. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TRƯỞNG KHOA CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH 2.1 Vài nét khái quát về Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình là tổ chức sự nghiệp có thu, thực hiện chức năng dạy nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động theo quy định của pháp luật. Là đơn vị thực hiện chức năng đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động trong và ngoài tỉnh. Trong quá trình tổ chức hoạt động, nhà trường luôn có sự thay đổi và phát triển vươn lên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, các cán bộ quản lý có vị trí cực kỳ quan trọng trong quá trình quản lý, quyết định thực hiện thắng lợi chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trường. a. Về cơ cấu tổ chức gồm: 1. Hội đồng trường. 2. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng. 3. Các hội đồng tư vấn. 4. Các phòng chuyên môn gồm: Phòng Đào tạo, phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch - Vật tư 5. Các khoa gồm: Khoa Điện - Điện tử, Khoa Cơ khí- Động lực, Khoa Tin học, Khoa Xây dựng - Tổng hợp, Khoa Cơ bản 6. Các tổ chức đoàn thể gồm: Chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chức Công đoàn trường, Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác. b. Về trình độ chính trị: - Cao cấp chính trị: 2 đồng chí - Lí luận trung cấp: 11 đồng chí (Thông qua việc học từ trường Đại học), không có trên trung cấp, không có đào tạo theo trường lớp, hầu hết là sơ cấp. + Đảng viên 18, đoàn viên TNCS HCM: 50 - Vê trình độ đào tạo: + Cao học 02 + Đại học Sư phạm kỹ thuật 37 + Cao đẳng sư phạm kỹ thuật 20 + Đại học tổng hợp 2 + Đại học TDTD 05 + Nghệ nhân 01 - Khả năng tin học: + Đại học Tin : 10 + Tin học văn phòng : 52 + Ứng dụng được các phần mềm dạy học, sử dụng PowerPoint, sử dụng được máy tính, mạng Internet: 45 - Khả năng ngoại ngữ: + Đại học anh văn : 04 + Tiếng anh C : 04 + Tiếng anh B : 19 + Tiếng anh A : 67 2.2 Yêu cầu về các tiêu chuẩn của người TTCM Trưởng khoa là người giúp hiệu trưởng quản lý đội ngũ GV trong khoa, là cầu nối liền giữa hiệu trưởng và GV. Trên thực tế trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình chưa xây dựng được chuẩn mực về tiêu chuẩn của người trưởng khoa. Mỗi trường có những quy định, hình thức bầu chức danh Trưởng khoa khác nhau. Do đó, cần có sự thống nhất yêu cầu về tiêu chuẩn đối với Trưởng khoa. Để có cơ sở lý luận và khoa học cho việc xây dựng, quản lý, đánh giá chính xác, khoa học đội ngũ trưởng khoa, tôi mạnh dạn đề xuất các tiêu chuẩn và lấy ý kiến của BGH, trưởng khoa, GV thông qua các tiêu trí khác nhau 2.3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn của người trưởng khoa ở trường Phần lớn GV các trường có trình độ ĐHSP và cao học về một chuyên ngành nhất định. Người tổ trưởng phải có trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, năng lực quản lý. Vì vậy, yêu cầu hiện nay về trình độ chuyên môn của người tổ trưởng được đề cao hơn. Kết quả điều tra yêu cầu về trình độ chuyên môn của TTCM ( Bảng 1) Bảng 1 Đối tượng Số phiếu ĐHSP Cao học Hình thức khác S.L % S.L % S.L % BGH 3 2 66.6 1 33.4 0 0.0 Trưởngphòng, khoa 9 7 77.8 2 22.2 0 0.0 Giáo viên(GV) 67 52 77.6 15 22.4 0 0.0 2.4. Thâm niên giảng dạy để bổ nhiệm TTCM Hiện nay ở các trường trung cấp nghề số lượng học sinh ngày càng tăng, đội ngũ GV từng bước được bổ sung. Nhưng trên thực tế ở các trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình có sự chênh lệch về thâm niên công tác và độ tuổi giữa các GV, trong chỉ đạo chuyên môn có những thuận lợi nhất định nhưng đồng thời gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy học. Vì vậy, HT phải chú ‎ý đến đội ngũ Trưởng khoa Kết quả khảo sát về thâm niên giảng dạy phù hợp bố trí TTCM ( Bảng 2 ) Bảng 2 Đối tượng Số Phiếu Thâm niên giảng dạy (năm) < 5 5 - 10 >10 BGH 3 0 65.4 % 34.6 % Trưởngphòng, khoa 9 0 79.3 % 20.7 % GV 67 0 74.7% 25.3 % 2.5. Nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý của Trưởng khoa Trong trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, phần lớn trưởng khoa chủ yếu tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, trong công tác quản lý chỉ qua học hỏi, bằng kinh nghiệm của bản thân. Các cấp quản lý giáo dục đã có quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ trưởng khoa nhưng chưa thường xuyên nên ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và hiệu quả giáo dục. Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý (Bảng 3) Bảng 3 Đối tượng Số Phiếu Lý luận chính trị Nghiệp vụ quản lý Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Không cần Dài hạn Ngắn hạn Không cần lắm Không cần % % % % % % % % BGH 3 0 23.1 76.9 0.0 0.0 73.1 26.9 0.0 Trưởngphòng, khoa 9 2.3 11.5 79.3 6.9 0.0 78.2 12.6 9.2 GV 67 4.7 14.0 75.3 6.0 0.0 71.3 18.0 10.7 Chúng ta cần phải thấy rằng, trong thời đại ngày nay thế giới đang bước vào thời kỳ toàn cầu hoá, hội nhập; khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Điều này đòi hỏi người trưởng khoa không những giỏi về chuyên môn mà còn phải có hiểu biết chính trị - xã hội, cần trang bị cho mình lý luận chính trị vững vàng để chỉ đạo hoạt động tổ có hiệu quả. 2.8.2. Các hình thức bổ nhiệm trưởng khoa Thời gian qua, nhà trường đã tiến hành tổ chức bổ nhiệm trưởng khoa theo đúng trình tự, thủ tục theo nhưng hình thức khác nhau. Để tìm hiểu cụ thể, tôi đã hỏi ý kiến của cán bộ giáo viên công nhan viên : Theo Thầy(Cô), khi bổ nhiệmTrưởng khoa, hình thức nào sau đây là phù hợp? Kết quả khảo sát các hình thức bổ nhiệm đội ngũ Trưởng khoa (Bảng4 ) Bảng4 Hình thức bổ nhiệm Giáo viên - CNV Số lượng % 1 Hiệu trưởng ra quyết định 32 49.2 2 Giáo viên bầu, hiệu trưởng ra quyết định 25 38.5 3 BGH thống nhất,thông qua tập thể chi uỷ 8 12.3 4 Hình thức khác 0 0 2.8.3. Công tác kiểm tra của hiệu trưởng Kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được của công tác quản lý. Trong các trường, HT tiến hành kiểm tra trưởng khoa với các nội dung: hồ sơ, công tác chỉ đạo chuyên môn, công tác quản lý, kế hoạch hoạt động, đánh giá xếp loại GV. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra hoạt động trưởng khoa của HT Hình thức kiểm tra Giáo viên - CNV Số lượng % Kiểm tra đột xuất 15 23.4 Kiểm tra định kỳ 12 18.8 Kết hợp 2 hình thức trên 37 57.8 Không kiểm tra vì tin vào TTCM 0 0 Hình thức khác 0 0 2.8.4. Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa hiệu trưởng và trưởng khoa Trên thực tế, chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và trưởng khoa ở Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình được duy trì thường xuyên, nhằm giúp HT triển khai kế hoạch, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch chuyên môn. Trên cơ sở đó, kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, sắp xếp nhân lực hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ giao ban, báo cáo các khoa chuyên môn không có sự thống nhất về thời gian và nội dung. Chúng tôi đặt câu hỏi: Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa HT và trưởng khoa chuyên môn nên duy trì như thế nào? Kết quả thu được như sau: Kết quả khảo sát về quy chế giao ban, báo cáo giữa HT và trưởng khoa (Bảng5) Bảng 5 Thời gian Giáo viên - CNV Số lượng % Một tháng 1 lần 42 60.9 Một tháng 2 lần 13 18.9 Một tháng 3 lần Đột xuất 14 20.2 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TRƯỞNG KHOA CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH . 2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ trưởng khoa Nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực cho đội ngũ TTCM( Căn cứ Điều 16 Luật Giáo dục (2005) quy định vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục) Đề xuất các biện pháp sau: Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết; phẩm chất chính trị, đạo đức. HT cần cung cấp đầy đủ các văn bản chủ trương, chính sách, quyết định, nghị định, chỉ thị, thông tư... của Đảng, Nhà nước, Ngành và các cơ quan liên quan để GV, trưởng khoa nghiên cứu. HT nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức, hiểu biết cho đội ngũ trưởng khoa, tìm hiểu đối tượng, khảo sát trình độ, năng lực của trưởng khoa để xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng. Bồi dưỡng theo chuyên đề hàng năm, tổ chức thông qua các hội thi, báo cáo kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học, cử đi đào tạo cao học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng là yêu cầu rất cần thiết cho mỗi GV và đội ngũ cán bộ quản lý. Để công tác này có kết quả cao, HT phải thực sự là người đi đầu, tiên phong trong việc tự học, tự bồi dưỡng, thực sự là tấm gương chuẩn mực cho tập thể GV noi theo. HT phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua khen thưởng tạo phong trào thi đua sôi nổi. Bồi dưỡng năng lực sư phạm: Năng lực là khả năng hoàn thành một công việc nào đó về thực chất, là sự phù hợp một bên là nhu cầu công việc và một bên là những phẩm chất tâm lý cá nhân. Năng lực sư phạm là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục để có hiệu quả, chất lượng cao, được hình thành trên cơ sở những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người thầy giáo. Để nâng cao năng lực cho đội ngũ trưởng khoa, HT cần đặc biệt quan tâm: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, bố trí sắp xếp động viên trưởng khoa tham gia các lớp, khoá đào tạo: cao học, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ... đồng thời tạo điều kiện cho GV trẻ có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học; coi đây là một trong các yêu cầu bắt buộc đối với GV, từ đó tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhà trường. Nâng cao năng lực giảng dạy: - Năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng: Người trưởng khoa phải biết được trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, hiểu được đặc điểm tính cách, hoàn cảnh của GV để có cơ sở chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ có hiệu quả. - Bồi dưỡng tri thức và khả năng hiểu biết: Người trưởng khoa không những chỉ có chuyên môn vững vàng mà cần phải có kiến thức, hiểu biết sâu, rộng nhiều lĩnh vực. Muốn vậy, trưởng khoa phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, thường xuyên theo dõi các thông tin, các phát minh khoa học, tin tức thời sự luôn tạo cho mình vốn kiến thức mới, hiện đại, đó là cơ sở nâng cao năng lực chuyên môn hoàn thiện bản thân. - Bồi dưỡng kỷ năng dạy trên lớp: Chuẩn bị bài lên lớp là yếu tố cần, khả năng thực hiện tiết dạy là điều kiện đủ để nâng cao năng lực giảng dạy của GV. Người GV cần phải hiểu và vận dụng có hiệu qủa các phương pháp dạy, kỷ năng sử dụng các phương tiện dạy học, nhất là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Muốn vậy, HT phải thường xuyên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn trưởng khoa thực hiện tốt quy chế chuyên môn và có trách nhiệm dự giờ, tham gia hội thao giảng, thi GV dạy giỏi... kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện của GV, tổ chức trao đổi, góp ý rút kinh nghiệm giờ dạy nhằm nâng cao năng lực giảng dạy. Bồi dưỡng năng lực quản lý: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ trưởng khoa là nhiệm vụ rất cần thiết để chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ chuyên môn. Làm tốt công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng khoa là nhà trường đã triển khai tốt chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại đơn vị mình. HT cần bồi dưỡng cho đội ngũ trưởng khoa một số nội dung cơ bản sau: - Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, khoa chuyên môn. - Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức sinh hoạt chuyên môn như: Chuyên đề bộ môn, đổi mới phương pháp, ngoại khoá, hội thảo, góp ý giờ dạy... - Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn. - Bồi dưỡng công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC-PTDH - Bồi dưỡng tổ chức các phong trào thi đua. Công tác tự học, tự bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ: Triển khai chỉ thị 40/CT-TW của BBT TW đến từng GV, coi đây là nhiệm vụ cấp bách của trường, khoa HT xây dựng mục tiêu, nội dung, lựa chọn chủ đề đảm bảo có chất lượng với nhiều hình thức khác nhau: cử đi học, bồi dưỡng tại chỗ, lấy việc tự học, tự bồi dưỡng làm trọng tâm, cần có yêu cầu cao đối với các GV trẻ, tổ chức cho GV đăng ký phấn đấu, đồng thời xây dựng các chế độ khen thưởng để động viên. Bồi dưỡng các năng lực khác cho đội ngũ Trưởng khoa Ngoài những năng lực trên, HT cần bồi dưỡng thêm một số năng lực cho trưởng khoa: Năng lực tham mưu: Để xác định mục tiêu chung và đề ra các mục tiêu ưu tiên, phân tích được các điểm mạnh, yếu của tổ; từ đó có khả năng dự báo được khó khăn, nghiên cứu, phân tích, đề xuất các biện pháp phù hợp, tham mưu cho HT các kế hoạch hoạt động có tính khả thi. Năng lực xử lý tình huống: Khả năng liên kết, thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin một cách logic, khoa học; trưởng khoa cùng với đồng nghiệp và những người có kinh nghiệm nên trao đổi, bàn bạc để tìm phương án xử lý tình huống phù hợp. HT cần bồi dưỡng cho người trưởng khoa phong cách làm việc bình tĩnh, tự tin, tạo dựng được uy tín đối với GV. Đồng thời người trưởng khoa cần thể hiện năng lực, quan điểm của mình, phân định được công việc và đời sống riêng. 3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ trưởng khoa của HT 3.2.2.1. Bổ nhiệm trưởng khoa chuyên môn * Xây dựng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa: Phẩm chất chính trị, năng lực cá nhân là điều kiện cơ bản có tính quyết định nhằm tạo dựng uy tín, tập hợp lực lượng để chỉ đạo hoạt động chuyên môn tổ có hiệu quả. Có kiến thức, hiểu biết: pháp luật, công tác quản lý, chính trị - xã hội. Phẩm chất chính trị, đạo đức: Hiểu và vận dụng có hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngành trong công việc; tinh thần, ý thức trách nhiệm, ý thức vươn lên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; lối sống, tác phong mẫu mực; tinh thần đoàn kết; xây dựng lòng yêu trẻ, yêu nghề. Năng lực cá nhân: Trình độ chuyên môn; năng lực giảng dạy; năng lực quản lý; năng lực xây dựng kế hoạch; năng lực thu phục quần chúng, ngoại giao, giao tiếp... HT cần thông báo công khai các tiêu chuẩn trước tập thể GV để họ nghiên cứu, trao đổi, góp ý, lựa chọn người trưởng khoa. * Lấy phiếu tín nhiệm: Từ thực trạng khảo sát cho thấy, khi bổ nhiệm trưởng khoa, nên cho GV trong tổ bầu để họ lựa chọn người thực sự có uy tín, phẩm chất, năng lực. Vì vậy, HT cần tổ chức họp tổ, đặt vấn đề về vị trí, vai trò, các tiêu chuẩn cơ bản của người trưởng khoa để GV lựa chọn; trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, cần đảm khách quan, công bằng, khoa học. Có như vậy, mới tạo dựng được niềm tin, bầu không khí dân chủ trong GV. *Trao đổi trong tập thể Chi uỷ, Ban giám hiệu: Để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành nhà trường, HT với trách nhiệm của mình nên đặt vấn đề trong BGH, tập thể Chi uỷ nghiên cứu, phân tích, trao đổi phương án của lãnh đạo về các nhân sự dự kiến bổ nhiệm trưởng khoa. HT tổng hợp các ý kiến để xem xét lựa chọn. *Hiệu trưởng ra quyết định: Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của GV, tham khảo ý kiến tập thể Chi uỷ, BGH, HT tổng hợp các ý kiến, phân tích đánh giá một cách thận trọng, để ra quyết định chính thức bổ nhiệm trưởng khoa, thông báo cho tập thể GV và giao nhiệm vụ; các GV trong khoa có trách nhiệm chịu sự chỉ đạo, điều hành của trưởng khoa và tạo điều kiện để trưởng khoa hoàn thành nhiệm vụ. 3 HT quản lý các hoạt động của trưởng khoa chuyên môn * Quản lý việc xây dựng kế hoạch: Từ kế hoạch hoạt động chuyên môn, người trưởng khoa phải đánh giá được tình hình thực hiện nhiệm vụ năm qua (kết quả, những vấn đề tồn tại, bất cập trong giảng dạy, quản lý, đội ngũ GV; chất lượng dạy- học; CSVC- thiết bị...). Đồng thời kế hoạch chuyên môn phải xác định được: Phương hướng, nhiệm vụ, các biện pháp. Kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể theo tuần, tháng, học kỳ; có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng GV và từng nhóm, thời gian thực hiện, các điều kiện hỗ trợ, các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra... HT duyệt kế hoạch hoạt động của tổ đầu năm học, theo định kỳ hàng tháng, trưởng khoa báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời HT thường xuyên theo dõi, kiểm tra, quản lý việc chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của trưởng khoa. *Quản lý việc dự giờ của trưởng khoa: HT cần chỉ đạo trưởng khoa thực hiện tốt công tác dự giờ, coi đây là biện pháp quan trọng để góp ý, rút kinh nghiệm cho GV nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy. Trưởng khoa cần xây dựng kế hoạch dự giờ, thao giảng, thực hiện đều trong cả năm học; đánh giá theo tiêu chuẩn; thông qua các hình thức: báo trước, đột xuất; đa dạng hoá các tiết dự giờ: dự giờ lý thuyết, dự giờ thực hành, ngoại khoá, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm... HT cần theo dõi, kiểm tra việc chỉ đạo thực hiện của trưởng khoa, đồng thời tham gia dự giờ để nắm tình hình. * Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn: Việc thực hiện quy chế chuyên môn trong trường là một yêu cầu bắt buộc để thực hiện nề nếp, kỷ cương trong dạy-học mà tất cả GV và HS có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. HT cần tăng cường chỉ đạo trưởng khoa thực hiện cải tiến việc soạn giảng, giờ dạy trên lớp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. HT quản lý việc chỉ đạo của trưởng khoa thông qua các nguồn thông tin: dự giờ, nhận xét của GV trong sổ lên lớp, đội ngũ giám thị, trao đổi với GV, ý kiến của phụ huynh và HS. * Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học của giáo viên: Trong trườngTrung cấp nghề, nội dung, chương trình dạy học của từng nghề học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ LĐTB&XH ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học của nhà trường, là cơ sở pháp lý để HT quản lý đội ngũ GV thực hiện yêu cầu đề ra nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo nghề. Hiện nay, quản lý việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung, chương trình và sử dụng hợp lý phương pháp, phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng toàn diện là một yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy, HT cần phải xác định rõ: Công tác quản lý trưởng khoa phải gắn liền với công tác quản lý các loại hồ sơ, lịch trình giảng dạy, giáo án, sổ điểm, lưên lớp, sổ báo giảng... Hàng tháng, trưởng khoa phải có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện của khoa cho HT. Để thực hiện nội dung, chương trình dạy học có kết quả, HT cần chỉ đạo trưởng khoa tổ chức các hoạt động thi đua: Hội thi giảng, thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm , đổi mới phương pháp dạy học, thi làm đồ dùng dạy học... chỉ đạo tốt việc sinh hoạt khoa, tổ bộ môn để trao đổi những kiến thức mới, khó của nội dung dạy, thống nhất phương pháp dạy, động viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng GVcủa trưởng khoa HT cần chỉ đạo đội ngũ trưởng khoa tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản sau: Khẩn trương xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, tích cực đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy-học. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các biện pháp ngăn chặn, khắc phục và chầm dứt sự gian lận trong đánh giá và thi cử. Đánh giá phải đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực, phản ánh được chất lượng dạy- học và giáo dục trong nhà trường. Coi đây là nhân tố quan trọng của sự phát triển. Xây dựng và lựa chọn phương án đánh giá, kiểm tra, thi cử khoa học, gọn nhẹ và chính xác. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý và vai trò chịu trách nhiệm của HT. Trên cơ sở đó, HT triển khai, quán triệt trong đội ngũ GV các tiêu chuẩn đánh giá, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ thanh tra và trách nhiệm, nghĩa vụ GV khi được thanh tra, kiểm tra. Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng thanh tra, kiểm tra triển khai đều trong năm học. HT kiểm tra công tác quản lý TTCM: Kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn: Bản kế hoạch, biên bản các cuộc họp, sổ theo dõi đánh giá, xếp loại GV, chuyên đề bồi dưỡng, sáng kiến kinh nghiệm... Kiểm tra nề nếp chuyên môn: Soạn bài, chấm bài, dự giờ ... Kiểm tra chỉ đạo phong trào tự học, tự bồi dưỡng của GV và học tập của HS. Kiểm tra chất lượng dạy học. HT tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý nhằm mục đích so sánh mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn trong kế hoạch chuyên môn. 3.. Tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học HT cần đưa ra các phương hướng đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học đó chính là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và hiệu quả học tập. Đổi mới PPDH theo hướng kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực của PPDH cổ truyền kết hợp áp dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH hiện đại phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục Việt nam. Đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS. Đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hoá. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng thực hành. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo chân thực, khách quan. Nội dung đổi mới PPDH phải đạt được: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng được phương pháp tự học, năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, xây dựng được niềm tin, hứng thú học tập. Công tác chỉ đạo thực hiện việc đổi mới PPDH của HT: Xác định mục tiêu: Đổi mới PPDH là yêu cầu cấp bách, cần thiết được diễn ra thường xuyên, liên tục mang tính lâu dài trong quá trình dạy học trong trường. Đổi mới cách soạn giáo án: Chú‎ ý trọng tâm của bài, khai thác làm rõ kiến thức thông qua phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm phát huy tính tích nhận thức của HS. Tổ chức tiết dạy trên lớp: Thầy giáo đóng vai trò chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, trọng tài; học trò tự giác tích cực nghiên cứu, trao đổi, thảo luận tiếp thu kiến thức, tăng cường quan hệ giao tiếp giữa thầy và trò. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH: Các khoa thống nhất thời gian thực hiện trong tuần, tháng, trưởng khoa thông qua kế hoạch ở khoa, những vấn đề cần đổi mới, phân công người thực hiện, công khai trong phòng hội đồng và báo cáo kế hoạch cho HT để theo dõi, kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện của GV và trưởng khoa Tổ chức thực hiện việc đổi mới PPDH: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm; đổi mới PPDH ở khoa, trường thông qua các tiết thao giảng, hội thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, mời chuyên gia về báo cáo, hướng dẫn thực hành phương pháp đổi mới, bài mẫu. Tổ chức bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ... để nâng cao năng lực cho GV. Muốn vậy, HT chỉ đạo trưởng khoa những nội dung cần đổi mới: thiết kế giáo án mẫu theo hướng đổi mới, tổ chức dạy thao giảng rút kinh nghiệm, chỉ đạo việc ra đề kiểm tra theo hướng đổi mới: có phần tự luận và trắc nghiệm khách quan, tổ chức thi nghiêm túc, trong đánh giá phải công bằng, khách quan; chấm và chữa bài đúng quy chế. Đầu tư CSVC, trang thiết bị đầy đủ và phù hợp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện cho GV thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH. Hàng năm tổ chức cho GV đi tham quan học hỏi kinh nghiệm các trường có phong trào dạy tốt, chất lượng và hiệu quả giáo dục cao. HT cần phải xác định, việc đổi mới PPDH là vấn đề khó khăn, thách thức nhưng là một yêu cầu cấp bách, sự cần thiết của quá trình quản lý dạy- học, là động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng học tập của HS. 3.2.2.4. Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả CSVC- trang thiết bị dạy học Để giúp GV sử dụng có hiệu quả PTDH, cần phải triển khai các công việc cụ thể sau: Nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về PTDH cho cán bộ quản lý và GV thông qua các văn bản, tài liệu, sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng; nghiên cứu các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, tổ chức tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề, hội thảo, hội thi GV dạy giỏi, thi làm đồ dùng dạy học... Xây dựng các quy định về việc sử dụng PTDH trong giảng dạy của GV, xem đây là một trong những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy; trong sinh hoạt các tổ chuyên môn cần báo cáo tình hình sử dụng PTDH, thảo luận, trao đổi, góp ý kiến để tìm ra những nguyên nhân yếu, kém trong quá trình sử dụng PTDH, đề xuất các biện pháp khắc phục. Tổ chức giới thiệu PTDH để GV có kế hoạch tìm hiểu, nghiên cứu sử dụng, đặc biệt là các PTDH hiện đại như: Projector, computer... tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cách sử dụng thông qua các buổi sinh hoạt tổ, hội thảo, báo cáo chuyên đề. Tổ chức phát động phong trào trong GV và HS sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học. Chỉ đạo GV sử dụng các PTDH gắn liền với việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; GV cần phối hợp phương pháp dạy và PTDH một cách linh hoạt, khoa học trong từng mục, phần của tiết dạy phù hợp với khả năng của GV và trình độ nhận thức của HS. Có như vậy, mới nâng cao được hiệu quả giảng dạy và chất lượng học tập của HS. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học của HS trong tiết thực hành và sử dụng PTDH trong tiết học tạo ra sự đồng bộ giữa quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò. HT cần đầu tư mua, sửa chữa đầy đủ, kịp thời các PTDH, đặc biệt các loại thiết bị hiện đại theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; đồng thời quan tâm xây dựng, bố trí các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành; phòng máy tính; phòng đa chức năng, nghe nhìn, thư viện... tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS sử dụng và phát huy có hiệu quả PTDH trong quá trình dạy-học. HT cần phân công, phân cấp quản lý sử dụng PTDH một cách cụ thể; phát huy tính chủ động, sáng tạo của trưởng khoa trong kiểm tra, đánh giá sử dụng PTDH của GV. HT cần tổ chức thanh tra, kiểm tra kế hoạch chỉ đạo, thực hiện của trưởng khoa dưới nhiều hình thức khác nhau: Báo trước, đột xuất, hồ sơ của trưởng khoa, thông qua giám thị, đội ngũ GV, nhận xét, đánh giá cụ thể và lưu trữ hồ sơ cẩn thận. 3.2.2.5. HT quản lý phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học Để thực hiện tốt công tác này, HT cần chú ý các nội dung sau: HT phải quán triệt thường xuyên trong đội ngũ trưởng khoa nhận thức vấn đề tự học, tự bồi dưỡng, coi “đào tạo liên tục, bồi dưỡng thường xuyên, học tập suốt đời” là thước đo phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa và GV trong thời đại hiện nay, là yêu cầu cốt lõi để nâng cao chất lượng dạy của thầy, học tập của trò. Triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, Ngành về công tác bồi dưỡng GV, đầu tư mua sắm các tài liệu, báo chí, SGK, sách tham khảo, các phương tiện kỹ thuật hiện đại để GV nghiên cứu và tự bồi dưỡng. Tổ chức hội thao giảng, thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên; chú trọng đổi mới PPDH, sử dụng có hiệu quả PTDH; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Thông qua các hoạt động này trưởng khoa có trách nhiệm tổ chức động viên GV tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Qua tham khảo ý kiến BGH, trưởng khoa và một số GV có kinh nghiệm, học tập kinh nghiệm của các trường. HT định hướng một số chủ đề nhất định với mục đích để GV tập trung giải quyết những nội dung cấp thiết và các vấn đề có tính lâu dài của nhà trường, một mặt có những nội dung để GV tự chọn nhằm phát huy khả năng chủ động, sáng tạo, tìm tòi cái mới của họ như: Kinh nghiệm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, kinh nghiệm quản lý thư viện, thiết bị; các biện pháp giáo dục môi trường... cần triển khai công tác bồi dưỡng vào cuối năm học trước. HT cần tạo mọi điều kiện về thời gian, kinh phí và phương tiện kỹ thuật, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường xây dựng các chế độ, chính sách khen thưởng động viên, tạo động lực để GV hoàn thành nhiệm vụ. HT cần phải tổ chức duy trì phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thường xuyên, coi đây là yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá sự nỗ lực phấn đấu của GV, là cơ sở để xét danh hiệu thi đua giáo viên giỏi các cấp. 3.2.2.6. Xây dựng quy chế làm việc giữa trưởng khoa và HT * Phân công trách nhiệm cho trưởng khoa trong việc chỉ đạo chuyên môn của tổ: Phân công trách nhiệm thực tế là sự phân quyền, trao quyền để quá trình chỉ đạo, điều hành đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo, không làm thay, tạo sự chủ động cho các cá nhân phụ trách. Người trưởng khoa cần phải hiểu vai trò, vị trí, phạm vi quyền hạn của mình trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn. HT giao cho trưởng khoa tập trung chỉ đạo một số vấn đề cơ bản sau: Xây dựng kế hoạch hoạt động của khoa trong năm học, phân kỳ thời gian thực hiện theo tuần, tháng, học kỳ dựa vào các văn bản của cấp trên và nhà trường. Căn cứ vào khả năng của từng GV, dự kiến bố trí GV giảng dạy, chủ nhiệm ở các khối, lớp. Chỉ đạo việc đổi mới PPDH, sử dụng có hiệu quả PTDH, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đề xuất mua sắm thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm theo đúng quy chế của Bộ (2 tuần một lần), trong sinh hoạt nội dung phải thiết thực, cần thiết để GV thảo luận, trao đổi, góp ý kiến rút kinh nghiệm, coi đây thực sự là buổi hội thảo khao học. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra dưới hình thức: dự giờ, kiểm tra hồ sơ, sử dụng PTDH… Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá HS theo hướng đổi mới; nội dung đề kiểm tra có theo hướng đổi mới không? chấm, chữa bài có đúng quy chế không? trong chấm baì có sửa, chữa, chỉ rõ những chỗ sai, sót cho HS hiểu không? Chỉ đạo phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, hội nghị chuyên đề bộ môn, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm. Chỉ đạo bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường. Kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng các hoạt động ngoại khoá, tham quan học hỏi... Để trưởng khoa hoàn thành nhiệm vụ, HT cần chú ý một số vấn đề sau: Tôn trọng và bảo vệ uy tín đội ngũ trưởng khoa đối với GV và các tổ chức đoàn thể, luôn quan tâm, tạo điều kiện để tổ trưởng được tham gia bồi dưỡng về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của đội ngũ trưởng khoa, kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai lệch trong chỉ đạo, điều hành để chấn chỉnh, uốn nắn hoạt động chuyên môn; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc tổ chức đánh giá, xếp loại GV. HT chỉ đạo đánh giá GV cần công bằng, chính xác, khách quan, nhưng cũng phải có thái độ kiên quyết, dứt khoát, tôn trọng sự đánh giá của tổ trưởng. Có như vậy, GV mới nhận thức được khả năng, năng lực của mình, cố gắng phấn đấu nỗ lực vươn lên hoàn thành nhiệm vụ. * Chế độ giao ban, báo cáo của tổ trưởng với HT: Chế độ giao ban, báo cáo là yêu cầu không thể thiếu trong công tác quản lý của HT, nhằm thu thập thông tin, nắm tình hình, rà soát mức độ thực hiện kế hoạch. Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình đã duy trì chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và trưởng khoa thường xuyên; tuy nhiên chưa có sự thống nhất về thời gian, nội dung, hồ sơ trực báo. Có trường tổ chức họp: (1lần/ tháng; 2 lần/ tháng). Từ kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn các trường đều tổ chức trực báo 1 lần/ tháng vào tuần thứ 3 trong tháng và ngoài ra có thể họp đột xuất. Để họp báo, giao ban có hiệu quả, HT cần phải thống nhất nội dung báo cáo: tiến độ thực hiện chương trình, cập nhật điểm, số tiết dự giờ của GV; thực hiện quy chế chuyên môn; công tác tự học, tự bồi dưỡng; thao giảng... kế hoạch hoạch hoạt động tháng sau các tổ trưởng nộp báo cáo. HT tổng hợp, phân tích, trao đổi , thảo luận đánh giá kết quả đạt được và tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp khắc phục. HT triển khai nội dung kế hoạch hoạt động tiếp theo, các trưởng khoa nghiên cứu, thảo luận, đề xuất ý kiến để kế hoạch thực hiện phù hợp, khả thi. HT tiến hành họp cơ quan vào cuối tháng, nhằm đánh giá các kết quả hoạt động của nhà trường, biểu dương những khoa thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời mạnh dạn nhắc nhở, góp ý, phê bình những GV, khoa hoạt động chưa có hiệu quả. HT triển khai nội dung kế hoạch để GV nghiên cứu, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. HT cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá sự chỉ đạo sinh hoạt khoa theo định kỳ 2 lần/ tháng với các hình thức: tham gia dự sinh hoạt, qua hồ sơ, hệ thống giám thị, đội ngũ GV, chú trọng nội dung và chất lượng các buổi sinh hoạt. 3.2.3. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để trưởng khoa hoạt động Để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ trưởng khoa hoạt động có hiệu quả, HT phát huy vai trò trung tâm trong việc kết nối và huy động sức mạnh tổng hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tăng cường nguồn lực. 3.2.3.1. Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ day học Quy hoạch trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, chú trọng xây dựng môi trường học tập “ Xanh- Sạch- Đẹp”, an ninh học đường đảm bảo. Xây dựng phòng học và các phòng chức năng đảm bảo theo những quy định của Bộ LĐTBXH, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng phòng theo chỉ tiêu, có tính đến kế hoạch lâu dài, đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng, bàn, ghế, bảng đủ và đúng quy cách. Tuỳ theo đặc thù bộ môn, HT cần đầu tư thiết bị, phương tiện kỹ thuật dạy học phù hợp như: Projector, Computer, trang thiết bị vật tư cho học sinh thực hành theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Đối với thư viện, cần đầu tư mua sắm đủ các loại sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các loại báo; thiết kế có kho sách và phòng đọc của GV và HS, HT phải coi đây là trung tâm hoạt động văn hoá, nơi phát huy tính tích cực tự học, tự bồi dưỡng của GV và HS để nâng cao trình độ kiến thức. Đầu tư xây dựng khu vực phòng phục vụ học tập và giảng dạy: Quy hoạch khu vực hành chính quản trị, phòng HT, phòng phó HT, phòng tài vụ, văn phòng, phòng họp GV, giám thị, bảo vệ, kho, nhà để xe, khu vực vệ sinh... hệ thống đường đi, cần chú ý quan tâm hệ thống nước sạch, điện thuận lợi cho việc theo dõi, chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường. HT cần phân công trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân, khoa phụ trách, xây dựng các quy chế, nội quy sử dụng và bảo quản; thường xuyên theo dõi, kiểm tra để nâng cao ý thức trách nhiệm cao của GV và HS. 3.2.3.2. Xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích đội ngũ trưởng khoa Xây dưng chế độ ưu đãi, động viên trưởng khoa, GV đi học cao học, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hội cha mẹ HS, các tổ chức xã hội xây dựng tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng các chế độ, chính sách thi đua khen thưởng để động viên, khuyến khích đội ngũ GV và trưởng khoa phấn đấu nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ. Quan tâm thực hiện chế độ phụ cấp, xây dựng các chế độ, chính sách thi đua khen thưởng, thực hiện tốt chủ trương đào tạo, bồi dưỡng là trách nhiệm của người HT, tạo động lực thúc đẩy việc nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý cho trưởng khoa nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nhà trường. 3.2.3.3. Tạo khối đoàn kết, thân ái, dân chủ trong nhà trường Môi trường học đường có tác dụng quyết định đến việc học tập của HS và công tác của GV. HT có một vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập, duy trì bầu không khí tích cực trong nhà trường. HT cần hiểu biết pháp luật và các chính sách liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết tốt các vấn đề mâu thuẫn; biết thu hút cán bộ giáo viên và HS tham gia quá trình xây dựng và duy trì các chế độ, chính sách, nội quy nhà trường. Thực hiện dân chủ hoá, phát huy vai trò tích cực của đội ngũ GV, HS và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. HT luôn gần gũi trưởng khoa và giáo viên, biết lắng nghe những ý kiến, tạo dựng khối đoàn kết, thống nhất giữa các cá nhân và các tổ chức, thể hiện rõ chủ trương: “ Chi bộ lãnh đạo, BGH quản lý, đội ngũ cán bộ giáo viên và HS thật sự là người làm chủ” để xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý phù hợp, khả thi. 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa khoa và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường Khoa có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của khoa. Trưởng khoa và GV trong khoa là thành viên của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (đang sinh hoạt Đoàn) hoặc tổ chủ nhiệm (nếu chủ nhiệm). Để trưởng khoa chỉ đạo, điều hành tổ có hiệu quả thì HT cần phải xây dựng cơ chế phối hợp thống nhất giữa các tổ chức, có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. HT cần chỉ đạo xây dựng mối quan hệ giữa trưởng khoa và tổ trưởng công đoàn trên cơ sở bình đẳng, dân chủ, hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi về (thời gian, con người, phương tiện...) để phát huy tác dụng của tổ công đoàn trong các hoạt động: bồi dưỡng chính trị, văn hoá, chuyên môn, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ giáo viên. Những vấn đề có liên quan đến cán bộ giáo viên (khen thưởng, kỷ luật, điều kiện hoạt động...) Trưởng khoa cần trao đổi, bàn bạc với tổ trưởng công đoàn; báo cáo với HT để chỉ đạo, điều hành, duy trì tốt mối quan hệ nói trên. Trưởng khoa cần phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động của các GV là đoàn viên trong tổ, biết phát huy tính tiên phong, năng động và khả năng sáng tạo trong công tác của GV trẻ, đặc biệt là đi đầu trong công cuộc đổi mới PPDH, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học và giáo dục. HT chỉ đạo, xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp giữa trưởng khoa và Bí thư đoàn trường (là giáo viên) để trao đổi kế hoạch của các tổ chức, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch và khả năng hoạt động, năng lực giảng dạy của từng GV đoàn viên. Trong trực báo, giao ban, báo cáo với HT để nắm tình hình và có biện pháp chỉ đạo kịp thời. HT cần xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp giữa trưởng khoa và hội cha mẹ HS trong việc chỉ đạo GV chủ nhiệm giáo dục HS, thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình; khai thác khả năng của hội cha mẹ HS trong giáo dục HS. Thông qua hội cha mẹ HS và các lực lượng xã hội, huy động nguồn lực giúp đỡ, hỗ trợ nhà trường tăng cường CSVC-PTDH phục vụ tốt dạy- học. Các biện pháp chúng tôi đề xuất đều được BGH, trưởng khoa và GV các trường đồng tình cao và cho rằng rất cấp thiết (từ 80.2% đến 90.5%), cấp thiết (từ 9.5% đến 19.8 %), không có biện pháp nào là không cần thiết. Đặc biệt nhóm biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT (rất cấp thiết 90.5%) và nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực cá nhân (rất cấp thiết 88.6 %) được đánh giá cao. Các ý kiến đều cho rằng nhóm các biện pháp trên có tính khả thi cao (từ 87.8 % đến 93.5 %). Tuy nhiên, có một số ý kiến trong quá trình thực hiện một số biện pháp gặp khó khăn (nhóm biện pháp 3.2.3, chiếm tỉ lệ 12.2 %). Trong thực tế hiện nay, mặc dầu Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục đã có những chủ trương, giải pháp để chấn hưng nền giáo dục nước nhà, nhưng do CSVC-PTDH đầu tư chưa thật đồng bộ, còn thiếu và bất cập, đặc biệt là các phương tiện, thiết bị còn nghèo nàn nên GV gặp rất nhiều khó khăn trong giảng dạy. Việc thực hiện đổi mới PPDH chưa có những chế độ, chính sách phù hợp để GV được bồi dưỡng thường xuyên, đặc biệt là đội ngũ trưởng khoa chưa được đào tạo công tác quản lý giáo dục nên trong quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn chất lượng và hiệu quả chưa cao. Qua kết quả khảo nghiệm, nhóm các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều có tính cấp thiết và khả thi, một số biện pháp mà tác giả đưa ra có thể xem là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo nhà trường nghiên cứu và áp dụng vào công tác quản lý của mình, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học ở các tại Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Xuất phát từ cơ sở lý luận của khoa học quản lý, thực trạng công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, bằng những luận cứ khoa học, luận văn đã phân tích, lý giải làm sáng tỏ, thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà tiểu luận đặt ra. Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận. Về lý luận: Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu về lý luận khoa học quản lý, quản lý giáo dục, luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận công tác quản lý, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trong Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người trưởng khoa. Trong tiểu luận tác giả đã chú ý phân tích các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, năng lực của người trưởng khoa, đặc biệt là năng lực quản lý. Tiểu luận đã góp phần vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục vào thực tiễn, giúp hiệu trưởng quản lý tốt đội ngũ trưởng khoa nhằm phát huy hiệu lực của công tác quản lý để không ngừng nâng cao chất lượng dạy- học trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp CNH - HĐH Về thực tiễn: Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình tôi nhận thấy các biện pháp quản lý đội ngũ trưởng khoa của Hiẹu trưởng chưa thật sự có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của tiểu luận đã đáp ứng một phần yêu cầu công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục, mục tiêu đào tạo của nghề trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt thực hiện chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Từ thực trạng công tác quản lý đội ngũ trưởng của hiêụ trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ trưởng khoa có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, qua đó góp phần giúp hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu, tổ chức quản lý tốt đội ngũ trưởng khoa nhằm nâng cao chất lượng dạy- học. Các biện pháp quản lý của HT được khai thác trên các bình diện sau: Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực cho đội ngũ trưởng khoa Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng. Nhóm biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để đội ngũ TTCM hoạt động. Nhóm biện pháp xây dựng cơ chế phối hợp giữa TTCM với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Các nhóm biện pháp trong tiểu luận đưa ra đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối, có khả năng phát huy tác dụng trong từng nội dung, từng giai đoạn, từng hoàn cảnh cụ thể của công tác quản lý. Chính vì vậy, trong quá trình quản lý, người hiệu trưởng cần vận dụng khéo léo, linh hoạt, sáng tạo và tiến hành đồng bộ, kết hợp nhịp nhàng, thống nhất các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ trưởng khoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiểu luận đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ đặt ra và khẳng định được giả thiết khoa học của đề tài. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Đối với Bộ GD-ĐT Có chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp để đội ngũ cán bộ quản lý, TTCM, GV tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa. TTCM là người quản lý cấp cơ sở, tổ trưởng có phụ cấp trách nhiệm, Bộ GD-ĐT cần có quy định nhiệm kỳ tổ trưởng (theo chúng tôi nhiệm kỳ tổ trưởng từ 2-3 năm). Có như vậy, người tổ trưởng mới nỗ lực phấn đấu vươn lên, thật sự có uy tín để chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của tổ có chất lượng và hiệu quả. 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị Xây dựng văn bản chỉ đạo chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành phối hợp với Sở GD-ĐT đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để tăng cường nguồn lực phục vụ dạy- học. Cần có những chính sách, chế độ ưu tiên phát triển giáo dục vùng khó. Có chế độ ưu đãi đối với giáo viên ở vùng khó, vùng sâu, vùng xa. 2.3. Đối với Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Trị Chỉ đạo các trường đầu tư CSVC-PTDH theo hướng chuẩn hoá hiện đại hoá, tạo điều kiện kinh phí cho đội ngũ BGH, TTCM được tập huấn, tham quan, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các trường có chất lượng giảng dạy tốt. Tăng cường tổ chức hoạt động hội đồng bộ môn của tỉnh, bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo khoa học, đổi mới PPDH, chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ BGH, TTCM. Xây dựng kế hoạch chiến lược quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, TTCM để từng bước bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo (1999), Tổ chức và quản lý, Từ một số cách tiếp cận, Hà Nội 2. Bộ GD-ĐT (2001), Các quy định về nhà trường, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Bộ GD-ĐT (2002), Ngành Giáo dục thực hiện nghị quyết TW2 (Khoá VIII) và nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Bộ GD-ĐT (2005), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006, NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Cơ sở khoa học quản lý, Đề cương bài giảng. 6. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-1010, NXB Giáo dục, Hà Nội 7. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyên(1998), Tâm lý học quản lý, NXB giáo dục, Hà Nội 8. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị BCH TW ( Khoá VIII ) lần thứ 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 10. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 11. Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (2005), Văn kiện đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV. 12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 13. Phạm Minh Hạc (2000), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Hà Sĩ Hồ(1989), Những bài giảng về quản lý‎ trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 15. Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh(1998), Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước, Tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội. 16. ILI T.A (1979), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội. 18. Đặng Xuân Kỳ(chủ biên) (2003), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 19. Hồ Văn Liên (2002), Những vấn đề chung về quản lý trường phổ thông, Đề cương bài giảng. 20. Phùng Đình Mẫn (chủ biên)(2002), Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, Trường ĐHSP- ĐH Huế. 21. Phạm Trọng Mạnh(Chủ biên) (1999), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Xây dựng, Hà Nội. 22. Hồ Chí Minh (1988), Toàn tập, Tập 4, NXB Sự thật, Hà Nội. 23. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD TWI, Hà Nội. 24. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Hà Nội 25. Vũ Hào Quang(2001), Xã hội học quản lý, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội. 26. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Hiến Pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992(sửa đổi) , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội. 28. Sở GD-ĐT Tỉnh Quảng Trị(2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004-2005. 29. Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục tiểu học theo định hướng CNH - HĐH, NXB Giáo dục, Hà Nội. 30. Trường CBQLGD-ĐT TW1(1996), Tổng quan về lý luận quản lý ‎ giáo dục, Hà Nội 31. Nguyễn Kiên Trường và nhóm dịch giả(2004), Lãnh đạo & quản lý nhà trường hiệu quả, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, NXB ĐHSP. 33. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctl_bp_qly_truong_khoa_tr_thcn_2008_9849.doc
Tài liệu liên quan