Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các mặt hàng hoạt động kinh doanh. Dưới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể từng nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
1.1 Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường :
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
42 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp tăng lợi nhuận ở Trung tâm thương mại dược phẩm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
*. Nhân tố thuế nộp ngân sách :
ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ. Việc tăng giảm thuế là do yếu tố khách quan quyết định ( chính sách, luật định của nhà nước ). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm nhưng doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ cho nhà nước.
*. Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần được trích nộp vào ngân sách nhà nước, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế lợi tức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào ( tỷ lệ nộp thuế lợi tức đối với các doanh nghiệp sản xuất thường nlà 25% và 45% đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích phát triển sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thưởng theo các tỷ lệ sau :
Qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
Qũy phúc lợi và khen thưởng < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng nhằm phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh ... từ đó có điều kiện tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng nhằm mục tiêu tạo ra công cụ khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của người lao động, là động lực giúp cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp :
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các mặt hàng hoạt động kinh doanh. Dưới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể từng nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
1.1 Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường :
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán ...
1.2 Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh :
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao động ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ).
1.3 Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm :
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật ... để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Qúa trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
1.4 Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ :
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
1.5 Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp :
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
1.6 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái ... )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
V. Các biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận ở phần trên ta có thể đưa ra một số biện pháp chính nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp như sau :
2.1 Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và quốc tế trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ .
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ : Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để nâng cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
2.2 Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao :
Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những mặt hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng tiêu thụ và chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa dạng và phong phú. Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt hàng có lãi cao vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt hàng thu được lợi nhuận cao.
2.3 Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng thứ nữa là các chi phí tiền lương, tiền công và cuối cùng là chi phí cố định ( thể hiện qua việc khấu hao tài sản cố định hàng năm được tính vào giá thành ) do vậy để hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí trên :
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng : Cần phải cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
ảnh hưởng của biện pháp này đến việc hạ giá thành sản phẩm được tính theo công thức :
Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí NVL
=
Chỉ số định mức NVL
x
Chỉ số
giácả
-1
x
Chỉ số tỷ trọng NVL trong giá thành sản phẩm
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm :
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghiệp, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động thích hợp bằng cách áp dụng hình thức lương hưởng đúng mức.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình quân sẽ cho phép giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm.
ảnh hưởng của việc giảm chi phí tiền lương sẽ được tính toán theo công thức :
Chỉ số hạ giá thành sản phẩm do tăng năng suất lao động
=
Chỉ số tiền lương bình quân
- 1 x
Chỉ số chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm
Chỉ số tăng năng suất lao động
- Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm : Giảm chi phí cố định ở đây không có nghĩa là phải đầu tư những công nghệ rẻ tiền, cũ kỹ mà phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm tăng lượng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Như vậy để tăng lượng sản phẩm sản xuất, phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động.
ảnh hưởng của biện pháp này được xác định theo công thức :
Chỉ số giảm giá thành do giảm chi phí cố định
=
Chỉ số chi phí cố định
- 1 x
Chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
Chỉ số sản lượng
Trên cơ sở tính toán được ảnh hưởng của các nhân tố trong giá thành sản phẩm ta phải kết hợp các nhân tố để làm sao giảm được các chi phí ở mức tối ưu ( không nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt như vậy sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ).
2.4 Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm giảm chi phí tiêu thụ :
Để thấy được hiệu quả rõ rệt của hoạt động kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào, công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần có những biện pháp xúc tiến bán hàng như quảng cao, khuyến mại ... các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý, làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
VI. Sự cần thiết nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp:
1 Vai trò của nâng cao lợi nhuận với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp đó đi đến chỗ phá sản. Từ trước đến nay nước ra có hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả, trong đó có cả xí nghiệp nhà nước, tư nhân ... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất và sự năng động của đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, một doanh nghiệp tạo được lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi với cơ chế thị trường.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, tăng khả năng cạnh trạnh ... từ đây là tạo đà nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động. Ngoài phần tiền công mà mỗi lao động nhận được theo nguyên tắc phân phối theo lao động , lợi nhuận của doanh nghiệp còn góp phần nâng cao thu nhập của người lao động thông qua phần phối phối vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng. Chính yếu tố kinh tế đó sẽ tạo nên sự gắn bó của cán bộ công nhân với doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm với xã hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ sẽ giúp cho nhà nước thực hiện công tác phúc lợi đối với xã hội, đất nước ... tạo điều kiện cho đất nước phát triển, thực hiện tốt chủ trương công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân nên bản thân doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì nền kinh tế trong nước mới phát triển.
2.2 Đối với nhà nước :
Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt được lợi nhuận cao thì Nhà nước cũng có lợi :
- Tăng nhiều sản phẩm cho xã hội.
- Chất lượng tăng, giá bán hạ làm ổn định nền kinh tế.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.
- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế
II .Phân tích thực trạng lợi nhuận của Trung tâm Thương mại dược mỹ phẩm
==========================
2.1. Khái quát về tình hình trung tâm
2.3.1. Đặc điểm và tình hình của trung tâm dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm - Tổng Công ty dược Việt Nam.
2.3.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của trung tâm :
Trung tâm được cấp đăng ký kinh doanh ngày 23/10/1996. Số đăng ký kinh doanh là : 111336 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
2.3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp :
Tên doanh nghiệp : Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm - Tổng Công ty Dược Việt Nam.
Trụ sở chính : Số 95 - phố Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Trung tâm dịch vụ Thương mại Dược mỹ phẩm thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam được thành lập năm 1992 với tên gọi là Trung tâm hỗ trợ và phát triển Dược.
Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm được thành lập theo quyết định số 46b/BYT-QĐ ngày 30/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Căn cứ vào quyết định số 1693/BYT-QĐ ngày 28/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế v/v phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Dược Việt Nam.
Căn cứ công văn số 3540/TCCB ngày 28/5/1997 của Bộ Y tế đồng ý cho Tổng Công ty Dược Việt Nam thành lập Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm.
Theo đề nghị của ông trưởng phòng tổ chức - LDTL Tổng Công ty Dược Việt Nam: Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực tiếp Tổng Công ty Dược Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại ngân hàng quận Đống Đa theo đúng các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Công ty ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong sự thay đổi của nền kinh tế đất nước, việc sản xuất và kinh doanh Dược - Mỹ phẩm đã có những thay đổi phù hợp với thị trường, Công ty đã trở thành nơi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Các mặt hàng trung tâm kinh doanh ngày càng phong phú hơn, đáp ứng ngày càng cao về chủng loại và chất lượng. Trong quá trình kinh doanh sự thay đổi, bổ sung các mặt hàng được tiến hành theo nhu cầu của thị trường.
2.3.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm - Tổng Công ty Dược Việt Nam.
Theo đúng đăng ký kinh doanh Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm thì Công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau :
+ Kinh doanh đại lý các sản phẩm thuốc chữa bệnh (thuốc chuyên khoa, biệt dược, thuốc y học dân tộc...) dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, mỹ phẩm, dụng cụ y tế, kính mắt, thực phẩm sinh dưỡng.
+ Dịch vụ tư vấn về tiếp cận thị trường, thông tin, quảng cáo, hội thảo, hội chợ triển lãm, chu chuyển kho bãi đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Trung tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban, văn phòng Tổng Công ty Dược Việt Nam nhằm thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước.
+ Trung tâm đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của trung tâm.
+ Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Trung tâm thực hiện.
+ Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩmvới chức năng kinh doanh dược phẩm, nguyên liệu làm thuốc và thiết bị dụng cụ y tế, được phép liên kết với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để nhập và bán các mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu, dụng cụ thiết bị y tế sản xuất trong nước và nhập khẩu đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn khác.
+ Trung tâm có nhiệm vụ phân phối các sản phẩm và tung các mặt hàng ra thị trường cả nước, cộng tác trao đổi đầu tư vốn và mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường đảm bảo kinh doanh theo đúng các chế độ của Nhà nước, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ giao nộp ngân sách về thuế, đảm bảo thu nhập cho người lao động, đảm bảo công bằng xã hội và các quyền lợi khác như phúc lợi, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm, đảm bảo hình thành ba lợi ích: với Nhà nước, tập thể và người lao động.
+ Thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản và trật tự trị an tại Trung tâm.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, hạch toán, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo yêu cầu của cấp trên và của Tổng Công ty.
2.3.1.1.3. Đặc điểm kinh doanh của Trung tâm:
Ngày 23/10/1996 Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm đã trở thành một doanh nghiệp Nhà nước theo đúng nghĩa của nó nhưng trong hoạt động kinh doanh, Công ty phải tuân thủ theo các quy định Nhà nước và Tổng Công ty Dược những quy định này đã làm cho mô hình kinh doanh như một doanh nghiệp thương mại của Công ty có những đặc điểm:
Về địa bàn kinh doanh Công ty tập trung chủ yếu bán buôn thuốc cho các bệnh viện trong Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và phát triển trên địa bàn các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đà Nẵng, Đồng Tháp ...
Trung tâm hoạt động với công nghệ bán hàng truyền thống vì tính đặc biệt của mặt hàng thuốc, mỹ phẩm nên đòi hỏi nhân viên bán hàng phải là người có bằng cấp về dược, họ phải hướng dẫn cho khách hàng cách sử dụng, liều lượng ... họ phải làm từ A - Z.
Về địa điểm kinh doanh vì kinh doanh mặt hàng thuốc, mỹ phẩm không như các mặt hàng khác nên tại Công ty là nơi giao nhau giữa được Láng Hạ và Thái Thịnh, một vị trí thuận lợi cho kinh doanh, ngoài ra Trung tâm có các quầy thuốc bán buôn, bán lẻ và các quầy bán tại Trung tâm triển lãm Giảng Võ cùng nhiều địa điểm khác.
Về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm tương đối đầy đủ, phục vụ cho các quầy hàng có điều kiện đảm bảo trong kinh doanh, và phù hợp với tính chất đặc biệt của các mặt hàng thuốc, mỹ phẩm có kho bãi lưu giữ hàng hoá một cách đảm bảo an toàn.
Qua trên ta thấy Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam, Trung tâm đã nhập hàng của các xí nghiệp, Công ty đã sản xuất để tiêu thụ tạo nên sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ Tổng Công ty tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước, các Công ty TNHH tiếp cận thị trường và phát triển hàng trên thị trường.
2.3.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và lao động:
Chúng ta có thể xem xét cơ cấu tổ chức của Công ty Thương mại Dược mỹ phẩm qua sơ đồ sau
Ban giám đốc
các phòng ban
các bộ phận kinh doanh
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Thương mại Dược mỹ phẩm
Đứng đầu của Trung tâm là Giám đốc có chức năng tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Trung tâm trước pháp luật và trước các cơ quan quản lý Nhà nước. Giúp giám đốc Công ty là Phó giám đốc.
Tổ chức bộ máy nhân sự của Trung tâm do giám đốc quyết định phù hợp với quy chế phân cấp hiện hành của Bộ Thương mại.
Phòng thị trường: Làm nhiệm vụ đề xuất với giám đốc chính sách thị trường, thương nhân và các biện pháp duy trì mới nhất về biến động giá cả. Tìm kiếm khách hàng và có biện pháp giữ khách hàng và tổ chức đàm phán có kết quả.
Phòng tài chính kế hoạch: Tổ chức toàn bộ nội dung công tác kế toán của Trung tâm từ quy định biểu mẫu chính về kinh tế và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Đến việc lập báo cáo tài chính phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi và quản lý vốn.
2.3.1.1.5. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm 1999 - 2000:
Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm thuộc Tổng Công ty dược Việt Nam có thành tích thi đua xuất sắc trong ngành dược tại Hà Nội. Hiện nay trung tâm đã sắp xếp lại mạng lưới bán hàng từ Trung tâm đến các trạm kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trung tâm thực hiện tốt mọi quy định cũng như nộp ngân sách Nhà nước.
2.1.4. thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tính chất của sản phẩm chủ yếu là dược phẩm, Số lượng hàng nhập về từng lô hàng, từng loại cho nên khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng thì Trung tâm chỉ việc đóng hàng chuyển gia xe cho khách.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm trong 2 năm 1999, 2000.
Muốn xem xét Trung tâm kinh doanh có lãi không, hiệu quả đạt được có cao không: Trước hết ta phải đi sâu vào phân tích kết quả kinh doanh của Trung tâm qua một số năm gần đây nó được thể hiện qua những nét sau:
* Kết quả kinh doanh của Trung tâm về chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng, là kết quả đầu tiên và trực tiếp của toàn bộ hoạt động kinh doanh, mức độ đáp ứng nhu cầu trên thị trường cũng như sức cạnh tranh của Trung tâm, nó cũng được thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của Trung tâm.
Để thấy rõ kết quả kinh doanh của Trung tâm ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Nó thể hiện những cố gắng trong tất cả các khâu của quá trình kinh doanh và cũng là nhân tốt chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
2.3. Thực trạng quản lý chính sách tín dụng thương mại ở Trung tâm dịch vụ thương mại Dược Mỹ phẩm.
Để xem xét công tác quản lý, sử dụng chính sách tín dụng thương mại cũng như hiệu quả tín dựng thương mại của Trung tâm trong những năm gần đây ta không thể quan tâm đến tỷ trọng của từng bộ phận của tín dụng thương mại và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác quản lý và đánh giá, người ta thường phân chia thành 3 bộ phận: thời kỳ cấp tín dụng thương mại, triết khấu tiền mặt và thời kỳ triết khấu loại công cụ tín dụng thương mại.
2.4. Phân tích thực trạng về lợi nhuậnvà tăng lợi nhuận của Trung tâm thương mại Dược mỹ phẩm Hà Nội
Các chỉ tiêu
Kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp. Trong thời gian qua mặc dù có những lúc gặp khó khăn nhưng với nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên toàn thị trường, Trung tâm dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trên bảng báo cáo quyết toán nên ta nhận thấy khả năng kinh doanh của Trung tâm có xu hướng tăng.
Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng này là do xí nghiệp liên tục nâng cao chất lượng và khai thác hàng hoá tích cực tìm kiếm thị trường và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Như vậy Trung tâm ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường làm cho doanh thu kinh doanh ngày càng cao góp phần làm tăng lợi nhuận cho Trung tâm.
2.4.1. Hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại.
Để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong cơ cấu tín dụng thương mại nếu biết sử dụng đúng mục đích kinh doanh thì nó sẽ đem lại hiệu quả cao. Trung tâm luôn đưa giá một giá hàng đúng mực để khách hàng trả tiền ngay hoặc Trung tâm triết khấu giá hàng để thu tiền nhanh. Điều cốt yếu Trung tâm làm như vậy để thu tiền được nhanh quay vòng vốn nhiều thì lợi nhuận sẽ cao nhiều vì thế muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn lưu động cho Trung tâm từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại. Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
+ Số vòng quay của vốn lưu động đã quay được bao nhiêu vòng (tức là trải qua bao nhiêu kỳ kinh doanh) trong một năm. Như vậy, có thể khẳng định rằng vòng quay của vốn lưu động càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, tạo doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, vòng quay của vốn lưu động càng giảm thì hiệu quả sử dụng vốn làm giảm thì hiệu quả sử dụng vốn làm giảm doanh thu và hiệu quả kinh doanh.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm, còn số vòng quay giảm tức là thời gian một vòng luân chuyển tăng. Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm đã dần dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển xuống thấp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động, để đánh giá mức tiết kiệm TS lưu động người ta còn dùng chỉ tiêu hệ đảm nhiệm vốn lưu động.
2.4.2. Đánh giá chung tình hình sử dụng tín dụng thương mại ở Trung tâm.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh cho đến nay, trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh Trung tâm chưa làm hết công việc tín dụng thương mại. Qua bảng phân tích kinh doanh hoạt động của Trung tâm được đánh giá như sau.
- Trong nhiều trường hợp, các phiếu nợ phải thu phát sinh do khách hàng của doanh nghiệp không thanh toán phù hợp với thời hạn tín dụng, và phiếu nhận nợ được thu nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Các phiếu nợ phải thu nhiều hơn so với các khoản được thu, cho nên Trung tâm luôn sát sao để quyết định tính hợp lý và tính chính xác của các phiếu nợ.
Qua nhược điểm trên bên cạnh đó còn một số ưu điểm của Trung tâm.
- Nhờ có bộ máy cán bộ nhân viên đã sát sao và biết tiết kiệm nên Trung tâm cũng được nâng cao về số lượng hàng hoá cũng như chất lượng. Hàng hoá kinh doanh của Trung tâm đã chiếm được lòng tin của khách hàng dần dần cạnh tranh được với các đơn vị cùng ngành khác. Hoạt động của Trung tâm ngày càng ổn định và đứng vững trên thị trường.
Trong quá trình kinh doanh Trung tâm đã có những nhận thức và tiếp thu ý kiến của khách hàng đã rút ra những kinh nghiệm và chất lượng mẫu mã của hàng hoá. Nhờ đó Trung tâm đã giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường và bảo đảm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập và mức sống cho họ. Lợi nhuận thu được của Trung tâm ngày càng tăng.
Trung tâm có đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ quản lý và lực lượng nhân viên tốt. Vì vậy trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế cạnh tranh quyết liệt như vậy nhưng trung tâm vẫn không ngừng kinh doanh.
Trong 3 năm qua, bên cạnh những thành công đạt được, trung tâm còn một số tồn tại mà nguyên nhân của nó có thể do khách quan hoặc do chủ quan gây nên.
+ Thứ nhất : trong quá trình thanh toán, hầu hết các năm Trung tâm đều có số tiền tạm ứng chưa thanh toán bị người mua người bán chiếm dụng vốn tương đối nhiều, việc thanh toán còn chậm.
+ Thứ 2 : phần phải thu còn khá lớn. Do công tác triển khai kinh doanh với tiến bộ còn chậm.
+ Thứ 3: Do phương thức bán hàng của Trung tâm như áp dụng hiện nay là chưa tối ưu.
+ Thứ 4: thị trường bị thu hẹp, tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao nên việc tìm kiếm công ăn việc làm gặp khó khăn hơn.
Tóm lại: Qua phân tích đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm có tiến triển, hiệu quả kinh doanh tốt. Điều này cần giữ vững, phát huy hơn nữa trong những năm tới. Đồng thời, Trung tâm phải nắm bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từng bước có những chính sách thích nghi phù hợp với chúng nhằm cơ hội phát triển cao hơn nữa
Chương III
Giải pháp nhằm nâng cao chính sách tín dụng thương mại ở trung tâm, dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm.
==========================
3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng thương mại ở trung tâm dịch vụ - thương mại Dược mỹ phẩm.
Để có doanh thu và có nhiều khách hàng mua hàng của trung tâm với mục đích tồn tại và phát triển lâu dài, trung tâm phải thay thế trên mục tiêu thị trường cạnh tranh phải đạt được 3 lợi nhuận an toàn, vị thế, muốn đạt được ba mục tiêu trên trung tâm trước hết cần phải thực hiện được mục tiêu trung gian đó là tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giúp cho các doanh nghiệp thương mại đẩy mạnh bán hàng, giải quyết tốt thị trường đầu ra, cuối cùng là đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
Tăng doanh thu của doanh nghiệp bằng cách kích thích người mua hàng truyền thống của doanh nghiệp, mua hàng hoá của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề sống còn đối với trung tâm trên thị trường Trung tâm thương mại chỉ có thể phát triển được khi khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao sức cạnh tranh cao giúp cho Trung tâm tăng khả năng bán hàng. Trong thời gian tới mục tiêu của xúc tiến bán hàng là giúp cho Trung tâm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nâng cao uy tín của Trung tâm trên thị trường. Uy tín trong kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường. Có uy tín, khả năng bán hàng của doanh nghiệp thương mại trên thương trường được thuận lợi hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai, khả năng ổn định và phát triển kinh doanh của Trung tâm thương mại ngày càng cao.
- Để kinh doanh thương mại phát triển, đạt hiệu quả, góp phần thực hiện đường lối phát triển thương mại của Đảng trong thời gian tới, xúc tiến bán hàng phải giúp cho Trung tâm thương mại không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, kinh doanh có hiệu quả, Trung tâm thương mại có khả năng tái đầu tư để phát triển và phát huy vai trò của mình trong nền kinh tế.
Việc xác định quan điểm rõ ràng và nhất quán để đẩy mạnh xúc tiến bán hàng trong Trung tâm thương mại còn xuất phát từ quan điểm cơ bản trong đổi mới kinh tế xã hội ở nước ta, xuất phát từ chiến lược xúc tiến thương mại của Nhà nước và xuất phát từ lợi ích của xúc tiến bán hàng đối với hoạt động kinh doanh của Trung tâm thương mại. Đây là vấn đề quan trọng trong việc thi hành thống nhất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm thương mại.
Xúc tiến bán hàng ngày càng gắn liền với sự phát triển của Trung tâm, xúc tiến bán hàng đã trở thành hoạt động không thể thiếu được trong kinh doanh của Trung tâm. Nhờ xúc tiến bán hàng, hàng hoá của Trung tâm bán ra nhanh hơn nhiều hơn và trung tâm có khả năng cạnh tranh tốt hơn.
Xúc tiến bán hàng giúp cho việc bán hàng và phân phối thuận lợi hơn và tạo uy tín cho trung tâm.
Trung tâm nhận thấy tầm quan trọng của việc xúc tiến bán hàng giúp cho trung tâm bán hàng tốt dẫn đến sự phát triển bán Trung tâm thêm bền vững. Chính vì vậy Trung tâm muốn bán được hàng trước hết phải nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ bán hàng cho nhân viên.
- Bên cạnh xúc tiến bán hàng nhưng Trung tâm cần có biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển vốn. Đối với khách hàng chiết khấu hay khách hàng mua hàng với phương thức trừ phần trăm, Trung tâm cần thu nợ đúng kỳ hạn để đảm bảo được khối lượng kinh doanh. Ngoài ra Trung tâm phải có biện pháp điều chỉnh các khoản thu việc thu hồi vốn chậm sẽ dấn đến tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn và ảnh hưởng đến kinh doanh của trung tâm. Do đó trung tâm cần chú ý hơn trong việc thanh toán, trong trường hợp vốn bị chiếm dụng quá nhiều trong khi trung tâm phải đi tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài như.
+ Sử dụng các biện pháp tài chính như chiết khấu do thanh toán sớm.
+ Có ưu đãi về giá đối với những khách hàng thanh toán nhanh.
Bên cạnh đó trung tâm cần giảm số lượng hàng tồn kho phải bám sát diễn biến thị trường để có đối sách kịp thời phù hợp và hữu hiệu. Chính sách đối với các đại lý, và nơi cung cấp, xử lý kịp thời những vướng mắc trong tổ chức kinh doanh để tạo điều kiện cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh việc chi phí phục vụ cho kinh doanh đóng vai trò quan trọng.
3.1.1. Chiến lược sử dụng tín dụng thương mại.
Muốn sử dụng tín dụng thương mại có hiệu quả trước hết Trung tâm phải xây dựng được những cơ cấu chính sách tín dụng hợp lý. Cơ sở để hoạch định tín dụng chính là chi phí tín dụng trình độ của người điều hành.
Đồng thời Trung tâm tìm kiếm thị trường để tiến tới quá trình hoạt động kinh doanh và có chính sách tín dụng đối với từng đối tượng.
3.1.2. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động.
Nói đến việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả người ta nghĩ là phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động và khả năng sinh lời của vốn lưu động phải cao. Với ý nghĩ đó, Trung tâm với phương hướng và những biện pháp cấp tín dụng cho người mua nhưng phải đúng hợp đồng kỳ hạn đã ghi và có những chính sách chiết khấu, giảm giá cho những người trả tiền ngay mà không ảnh hưởng đến vốn lưu động của trung tâm.
+ Thực hiện nghiêm kỷ luật bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là cấp tín dụng cho người mua nhưng trong phần tín dụng trả chậm đó ta vẫn phải cộng thêm giá vào giá bán hàng hoá để trong suốt thời gian sử dụng mà vẫn biểu hiện tương ứng với một lượng vật chất ổn định cùng chủng loại.
+ Xác định đúng nhu cầu cần thiết về vốn lưu động cho từng thời kỳ kinh doanh để cấp tín dụng cho người mua mà không ảnh hưởng đến kinh doanh.
+ Tăng cường công tác quản lý bằng cách nắm trắc chu trình vận động của tiền vốn.
Tạo sự đoàn kết giữa ban lãnh đạo và các nhân viên trong trung tâm.
Cán bộ quản lý có trách nhiệm điều hành trung tâm bằng qui chế, văn bản hướng dẫn cụ thể đồng thời tháo gỡ kịp thời mọi khó khăn và thủ tục hành chính.
- Tăng cường đầu tức vật chất kỹ thuật.
- Mở rộng thị trường
- Nâng cao chất lượng hàng hoá
- Về công tác quản lý tài chính
- Cấp tín dụng cho khách hàng nhằm đảm bảo lợi ích cho Trung tâm nhưng không xâm phạm lợi ích khách hàng cũng như không ảnh hưởng đến Trung tâm.
- Hàng hoá kinh doanh của trung tâm cần phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Luôn tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới tìm ra thị trường mới.
- Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức mua tín dụng.
- Tránh những tổn thất rủi ro trong việc cấp tín dụng thương mại mà làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của trung tâm.
3.2. Đối với Nhà nước.
3.2.1. Những quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước về kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh mặt hàng Dược - Mỹ phẩm nói riêng.
Trong thời kỳ đất nước ta đang thực hiện công cuộc hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước thì Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế hàng nhập khẩu bằng những mặt hàng trong nước có chất lượng cao. Đảng và Nhà nước cũng đề cập tới vấn đề khuyến khích mọi doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước khai thác các tiềm năng, đầu tư phát triển, yên tâm làm ăn lâu dài, hợp pháp, có lợi cho quốc kế dân sinh; không phân biệt sở hữu và hình thưc tổ chức kinh doanh. Đảng và Nhà nước cũng có những quan điểm đổi mới trong kinh doanh thương mại như sau:
- Trước tiên là mục tiêu tổng quát cho những năm tới là tiếp tục công cuộc đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà trước hết là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn làm trọng tâm đi đôi với phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, cơ sở vật chất hạ tầng.
- Luật thuế giá trị gia tăng (VAT) đã được Quốc hội thông qua và chính thức áp dụng từ ngày 1/1/1999. Đây là luật thuế mới có nhiều ưu điểm nhưng cũng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định.
- Một trong những quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước là: mở rộng thị trường, nâng cao sức cầu, sức mua trong nước bằng các giải pháp phù hợp, đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo việc làm và tăng thu nhập. Nhà nước hỗ trợ đầu tư đẩy mạnh xuất khẩu, đảm bảo sự lưu thông hàng hoá thuận tiện trên thị trường trong nước đồng thời giảm dần hàng rào thuế quan để chuẩn bị tham gia mậu dịch tự do của ASEAN hoặc APEC.
- Chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là phát triển thương mại đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt, dễ dàng trong nước, chú trọng đến các vùng sâu, vùng nông thôn, vùng núi... Thương nghiệp quốc doanh được củng cố và phát triển trong những ngành nghề thiết yếu đối với sản xuất và đời sống trước hết là những địa bàn bỏ trống.
Riêng với mặt hàng Dược - Mỹ phẩm thì Đảng và Nhà nước cũng nhất mạnh: Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể. Song song với phát triển kinh tế, chăm lo việc làm ăn, ở cho dân ngày càng tốt hơn thì các ngành y tế, thể dục thể thao... phải làm tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong đó đặc biệt chú ý xây dựng cơ sở y tế các cấp.
Do vậy với các đơn vị kinh doanh mặt hàng Dược - Mỹ phẩm thì ngoài việc tìm kiếm lợi nhuận đem lại hiệu quả kinh doanh cao thì một trách nhiệm nữa được Đảng và Nhà nước giao cho đó là kinh doanh nhằm phục vụ cho nhu cầu sức khoẻ của nhân dân.
Đó là những quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước. Những quan điểm này đều có ảnh hưởng ít nhiều, trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của Trung tập dịch vụ - Thương mại Dược - Mỹ phẩm. Do đó Trung tâm cần phải xây dựng cho mình những kế hoạch riêng để góp phần thực hiện đúng đắn đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra mà vẫn đảm bảo mục tiêu kinh doanh có hiệu quả.
3.2.2. Phương pháp phát triển kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ - Thương mại Dược - Mỹ phẩm trong thời gian tới.
3.2.2.1. Chiến lược và sách lược kinh doanh của Trung tâm dịch vụ - thương mại Dược - Mỹ phẩm.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh khác để giữ vững thế mạnh của mình trên thị trường thì Trung tâm cần xác định các chiến lược và kế hoạch tiêu thụ trong ngắn hạn cũng như thiết lập các chiến lược dài hạn cho mình.
a) Các chiến lược và Trung tâm:
- Về chiến lược dài hạn, Trung tâm đã đặt mục tiêu phấn đấu để trở thành một trung tâm thương mại lớn của Tổng Công ty Dược Việt Nam nói riêng và của ngành kinh tế nói chung nhằm đảm bảo vấn đề không ngừng nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.
- Bên cạnh đó, chiến lược hướng nội cũng được Trung tâm đề cập tới để hạn chế hàng nhập khẩu tràn vào thị trường nước ta làm cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của Trung tâm
- Hiện nay, để giữ vững được thị phần trong nước và mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài Trung tâm đã thực hiện chiến lược hỗn hợp bao gồm cả chiến lược hướng nội và chiến lược hướng ngoại.
- Ngoài ra Trung tâm còn có chiến lược hướng về xuất khẩu lấy thị trường nước ngoài là trọng tâm phát triển thủ công nghiệp Dược. Điều đó mang lại những lợi ích thiết thực song cũng đòi hỏi những điều kiện khắt khe, trước hết là sản phẩm xuất khẩu phải có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Chiến lược này được xây dựng trên cơ sở kết hợp các yếu tố của chiến lược hướng nội (coi trọng thị trường trong nước phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trong nước có chất lượng để thay thế hàng nhập khẩu) và các yếu tố của chiến lược hướng ngoại (phát huy lợi thế so sánh để đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm xuất khẩu lấy yêu cầu của thị trường quốc tế làm hướng phấn đấu để phát triển sản xuất kinh doanh). Sự hình thành chiến lược này chính là sự điều chỉnh trọng tâm thị trường phát triển sản xuất kinh doanh của chiến lược hướng nội và chiến lược hướng ngoại. Chiến lược phát triển dài hạn này đã và đang được thực hiện ở Trung tâm và đã đạt được những kết quả nhất định.
- Chiến lược thay thế hàng nhập khẩu: với mục tiêu thay thế những mặt hàng Dược phẩm - Mỹ phẩm mà trong nước có khả năng sản xuất được tập trung vào các sản phẩm thuốc thiết yếu. Thay thế những tá Dược trong nước có thể đảm bảo về số lượng và chất lượng. Từng bước thay thế bao bì Dược, một số nguyên liệu, Dược liệu trong nước sản xuất và đạt chất lượng.
- Chiến lược về phản ánh sản phẩm: Bổ sung đưa vào sản xuất những mặt hàng hoạt chất mới đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu và thuốc cung câps cho bệnh viện theo danh mục Bộ ban hành. Phấn đấu để có nhiều mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, những mặt hàng độc đáo mà các đơn vị khác không có được. Tăng cường cải tiến mẫu mã bao bì phù hợp với tâm lý và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
- Chiến lược hợp tác Quốc tế: Luôn học tập để nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh. Tiến tới hoà nhập với khu vực và thế giới trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng thuốc, Dược phẩm, Mỹ phẩm...
- Chiến lược về thị trường nội địa: nhằm đáp ứng nhu cầu thuốc phục vụ cho các đối tượng vùng sâu, vùng xa, vùng cao, đồng bào nghèo, phát huy vai trò chỉ đạo của Tổng công ty Dược vn làm nòng cốt cho ngành. Dần dần tăng thị phần thuốc trong nước.
b) Chính sách của Trung tâm:
Trung tâm căn cứ vào những chính sách bảo hộ sản xuất hàng trong nước của Nhà nước như thế quan bảo hộ, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch xuất khẩu, trợ cấp... các chính sách bảo hộ này được vận động qua 3 giai đoạn.
- Bảo hộ với cường độ cao nhất trong thời gian đầu.
- Giảm dần mức bảo hộ để các xí nghiệp sản xuất vươn tới trình độ cao hơn.
- Xoá bỏ bảo hộ khi các doanh nghiệp trong nước đủ sức khống chế thị trường nội địa và có thể vươn ra thị trường nước ngoài.
3.2.2.2. Mục tiêu kinh doanh của Trung tâm dịch vụ - Thương mại Dược - Mỹ phẩm:
Tất cả các chiến lược trên của Trung tâm được vạch ra chính là để trong hoạt động kinh doanh của mình trung tâm sẽ đạt được những kết quả, những mục tiêu nhất định.
Trung tâm đặt ra mục tiêu: ngày càng tăng thị phần trên thị trường thuốc trong nước và vươn dần ra thị trường nước ngoài. Đồng thời đáp ứng được toàn bộ nhu cầu về thuốc cho khách hàng đến với Trung tâm cả về số lượng và chất lượng.
3.2.2.3. Phương hướng phát triển kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới.
Trung tâm Dịch vụ - Thương mại Dược - Mỹ phẩm đang kinh doanh trên một thị trường thuốc sôi động và đầy dẫy những khó khăn, phức tạp. Việc đề ra phương hướng phát triển trong tương lai là một yêu cầu khách quan để Trung tâm có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
ã Con người luôn là yếu tố then chốt trong lĩnh vực. Chính vì vậy nhiệm vụ đầu tiên của Trung tâm là xây dựng một đội ngũ lao động trung thành và năng động. Trung tâm đã đề ra phương hướng sắp xếp nhân sự cho hợp lý, đào tạo, tuyển dụng những người có năng lực, đặc biệt vì mặt hàng kinh doanh của Trung tâm là mặt hàng Dược - Mỹ phẩm (thuốc) có tính chất đặc biệt khác với các mặt hàng kinh doanh khác nên Trung tâm cũng có sự chọn lựa đội ngũ nhân viên có trình độ về Dược.
ã Giữ gìn và phát triển khách hàng là điều kiện sống còn của tất cả các doanh nghiệp, từ việc nhận thức vấn đề đó Trung tâm luôn tìm mọi cách để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
ã Về cơ sở cật chất: với những điều kiện có sẵn Trung tâm vẫn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng của cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc bảo quản chất lượng hàng hoá.
ã Về mặt hàng kinh doanh: Mặc dù mặt hàng Trung tâm kinh doanh đã phong phú đa dạng nhưng Trung tâm vẫn không ngừng khai thác, tìm kiếm những nguồn hàng mới, các mặt hàng mới.
ã Chiến lược cạnh tranh: Thông qua việc tìm hiểu, nắm rõ thế mạnh và điểm yếu của mình kết hợp với thời cơ và cơ hội trên thị trường. Trung tâm đề ra những chiến lược phát triển lâu dài và những chiến lược ngắn hạn. Đó là chiến lược về bồi dưỡng và phát triển nhân lực, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, khai thác mở rộng mặt hàng kinh doanh và đồng thời tìm hiểu nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về cả mặt mạnh và mặt yếu của họ để từ đó hoàn thiện mình hơn và cũng là để tìm ra những sơ hở của đối thủ cạnh tranh để mình tạo thời cơ, cơ hội cho Trung tâm mình.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt, với nhiều thành phần kinh tế song song và tồn tại, để tạo thế mạnh cho các doanh nghiệp phát triển. Điểm cốt yếu là phải xây dựng được sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn của doanh nghiệp, vì vậy nâng cao hiệu quả và cấp tín dụng cho khách hàng mà không ảnh hưởng đến doanh nghiệp hay luôn luôn phải đảm bảo được điều kiện ổn định, an toàn và có hiệu quả trong doanh nghiệp.
ở nước ta gói gọn trong thập niên mà chúng ta đang sống sự sụp đổ và ra đi của hàng loạt hợp tác xã tín dụng, doanh nghiệp lúc đó, sự ra đi của một số doanh nghiệp hay thương mại quốc doanh, nếu không có rào chắn từ Nhà nước thì cũng không chắc gì lại không có những cuộc ra đi đầy thê thảm. Nhưng rõ ràng, dù cho có bất cứ "rào chắn" kiên cố như thế nào, quá lắm nó chỉ có thể hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại chứ không phải là không thiệt hại.
Xuất phát từ những rủi ro trên cho nên quản trị tín dụng không chỉ mang ý nghĩa cấp bách mà còn là lâu dài quyết định đến sự thành công trong thất bại của một doanh nghiệp.
Tuy đã hết sức cố gắng song với điều kiện thời gian ngắn bên cạnh đó trình độ và kinh nghiệm về thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những khiếm khuyết trong việc xây dựng đề tài. Do đó em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết có chất lượng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
mục lục
Đại học kinh tế quốc dân
Khoa tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tổng hợp
Đề tài:
Chính sách tín dụng thương mại
ở Trung tâm thương mại Dược mỹ phẩm.
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Kim Oanh A
Khoa : Tài chính doanh nghiệp
Hà Nội - 2001
Lời cảm ơn
Em xin bầy tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Lữ cùng các cô, các chú ở phòng Kế toán thuộc Trung tâm dịch vụ Thương mại Dược - mỹ phẩm, những người đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết của em còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn để chuyên đề thực tập của em mang tính thực tiễn nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3813.doc