+ Về sản phẩm : Trong những năm gần đây, xí nghiệp đã có bước phát triển lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Song nhìn chung thì chất lượng và mẫu mã sản phẩm của xí nghiệp vẫn chưa đáp ứng tốt so với nhu cầu của khách hàng ngoài nước, nhất là những khách hàng khó tính như Nhật Bản, EU .
+ Chi phí nguyên vật liệu còn cao, ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Do vậy khả năng cạnh tranh và tạo lợi nhuận là thấp. Chính vì vậy đòi hỏi xí nghiệp phải có biện pháp nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp có tinh thần trách nhiệm chưa cao, tay nghề còn thấp. Chính vì vậy cần phải tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và công nhân nhằm đáp ứng yêu cầu SXKD trong cơ chế mới.
+ Xí nghiệp sử dụng vốn lưu động còn chưa hiệu quả, ở nhiều khâu trong hoạt động SXKD gây ứ đọng vốn lưu động như tồn hàng, thừa nguyên vật liệu . dẫn đến lợi nhuận tăng không đạt mức tốt nhất.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp tăng lợi nhuận ở Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng ban giúp cho SXKD được thực hiện có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng và doanh thu hàng năm, tạo lợi nhuận cho xí nghiệp.
9. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Đứng đầu xí nghiệp là Giám đốc xí nghiệp. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trực tiếp chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả kinh doanh. Dưới giám đốc là 2 phó giám đốc.
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp
Giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng cơ điện
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức lao động TL
Phòng hành chính bảo vệ
Phòng
XNK
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
- Ban giám đốc gồm 3 đồng chí :
+ Giám đốc : Phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo sản xuất của xí nghiệp.
+ Phó giám đốc : Phụ trách tổ chức hành chính, sản xuất.
+ Phó giám đốc : Phụ trách ký kết hợp đồng sản xuất ( làm công tác đối ngoại ).
- Các phòng ban :
+ Phòng hành chính - bảo vệ : Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn xí nghiệp về mọi mặt. Lo toan phục vụ các phòng ban phân xưởng. Công tác đối nội, đối ngoại, trực tiếp phục vụ sản xuất của xí nghiệp.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương : Có nhiệm vụ kết hợp với phòng tài vụ xây dựng mức lương lao động, đơn giá sản phẩm, quản lý lao động ký kết hợp đồng lao động theo dõi chấm công và tính tiền công cho cán bộ công nhân viên.
+ Phòng tài vụ : Thực hiện công việc kế toán của đơn vị, là một phòng có chức năng giám sát mọi hoạt động của xí nghiệp có liên quan tới tiền. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ gốc.
Tham mưu và cung cấp các số liệu cho giám đốc kịp thời, chính xác. Thực hiện các chế độ kế toán hiện hành, thực hiện đúng quyết toán hàng qúy, lập các báo cáo tài chính và lập bảng cân đối tài khoản để thu được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp từ đó giúp ban giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong qúy, năm tới.
+ Phòng cơ điện : Thực hiện việc tạo đường mẫu phục vụ công việc sản xuất ở phân xưởng bảo dưỡng máy móc, thiết bị toàn xí nghiệp.
+ Phòng kế toán vật tư : Ngoài ra, còn có nhiệm vụ cung ứng vật tư thu mua ngoài thị trường, phục vụ sản xuất của xí nghiệp.
+ Phòng xuất nhập khẩu : Là phòng mũi nhọn tìm kiếm bạn hàng, thị trường ký kết các hợp đồng kinh tế. Thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá ( từ khâu chứng từ để hoàn thành thủ tục, nhận nguyên vật liệu đến các thủ tục xuất hàng và khi xuất hàng hoá xong và hoàn thành bộ chứng từ thanh tra để gửi cho khách hàng ).
Làm công tác ngoại giao.
+ Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm mẫu mã, xây dựng định mức kỹ thuật, định mức vật tư, làm việc với khách hàng.
+ Phòng KCS : Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi sản xuất đến khi thành phẩm xuất bán.
+ Phân xưởng may I : Với số lượng lao động 326 người thực hiện nhiệm vụ may áo Jaket, quần các loại ( đảm bảo chất lượng đúng, mẫu mã đã ký - kế hoạch xuất hàng ).
+ Phân xưởng may II : Gồm 312 người lao động thực hiện nhiệm vụ may các loại áo Jacket, các loại áo sơ mi ( đảm bảo chất lượng đúng, mẫ mã đã ký - kế hoạch xuất hàng ).
+ Phân xưởng may III : Với số lượng lao động 340 người thực hiện nhiệm vụ may áo sơ mi, Jacket, quần các loại ( đảm bảo chất lượng đúng, mẫu mã đã ký - kế hoạch xuất hàng ).
+ Phân xưởng thêu : Thêu hàng của xí nghiệp đối với những hợp đồng khách hàng ngoài yêu cầu. Ngoài ra còn đi nhận hàng làm để đảm bảo doanh số khoán.
III. Phân tích lợi nhuận và tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may xuất khẩy thanh trì Hà nội :
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp :
Nhiệm vụ của xí nghiệp mang xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD của xí nghiệp. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của toàn bộ công nhân viên và đội ngũ quản lý của xí nghiệp đã thực hiện được một khối lượng công việc khá lớn và đạt hiệu quả đáng khích lệ.
Xí nghiệp đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được hiệu quả SXKD như vậy xí nghiệp đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
Biểu 6 : Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu ( 1997 - 1999 )
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
1997
1998
1999
Thực hiện
Thực hiện
so sánh
(1998/1997)
Thực hiện
1999/1998
(%)
1
2
3
4
5
6
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Lao động
Tiền lương (người/năm)
Nộp ngân sách
Triệu
-
-
người
đồng
triệu
24.880
22.800
2.080
1.054
7.510.389
274
21.850
20.690
1.160
1.127
7.098.965
272
87,82
90,94
55,77
106,93
94,52
99,27
26.460
23.400
3.060
1.130
7.988.124
280
121,09
113,09
263,79
102,67
112,53
102,94
Qua biểu ta có thể thấy doanh thu của xí nghiệp năm 1999 tăng cao so với năm 1998 đạt 121,09%, từ 21.850 triệu năm 1998 tăng lên 26.460 triệu năm 1999. Doanh thu tăng nên lợi nhuận của xí nghiệp cũng tăng cao, từ 1.160 triệu năm 1998 tăng lên 3.060 triệu năm 1999, đạt 263,79%. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã có hướng đi đúng đắn trong hoạt động SXKD, do sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Các chỉ tiêu khác như tiền lương, nộp ngân sách của xí nghiệp năm 1999 đều được cải thiện tốt hơn so với năm 1998, tạo việc làm ổn định và thu nhập tốt cho người lao động, giúp họ tin tưởng và làm việc tốt hơn nữa cho xí nghiệp.
Bên cạnh đó, ta cũng nhận thấy các chỉ tiêu của năm 1998 đều thấp hơn so với năm 1997.
+ Doanh thu 1998 là 21.850 triệu đồng so với năm 1997 là 24.880 triệu, giảm đi còn 87,82% so với năm 1997.
+ Lợi nhuận năm 1998 là 1.160 triệu so với năm 1997 là 2.080 triệu, giảm đi còn 55,77% .
+ Các chỉ tiêu khác như thu nhập bình quân và nộp ngân sách năm 1998 đều giảm so với năm 1997 .
Sở dĩ như vậy là vì năm 1998, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong SXKD. Các đơn đặt hàng ngày càng nhỏ lẻ, nguồn hàng và giá gia công ngày càng giảm mà yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi cao hơn.
Mặt khác do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế của một số nước thuộc khu vực Châu á như : Nhật, Hàn Quốc, Singapo, đây đều là những bạn hàng thân tín với xí nghiệp chính vì vậy xí nghiệp đã bị ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình SXKD cụ thể là số lượng đơn đặt hàng giảm, số lượng và giá gia công giảm sút, nguyên vật liệu cung ứng thiếu đồng bộ, chất lượng kém hấp dẫn dẫn đến kế hoạch sản xuất luôn bị đảo lộn, làm giảm năng suất lao động.
2. Phân tích thực trạng về lợi nhuận và tăng lợi nhuận của xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội :
2.1 Các chỉ tiêu lợi nhuận chủ yếu của xí nghiệp :
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn vì phải đối chọi với những thử thách của cơ chế thị trường nhưng xí nghiệp vẫn không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư thêm máy móc thiết bị, phục vụ cho yêu cầu cấp bách của xí nghiệp, mở rộng qui mô nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó thu được doanh thu cao và đạt được mục tiêu có lợi nhuận tối đa.
Biểu 7 : Tình hình thực hiện lợi nhuận năm 1997 - 1999
Thực hiện
Kế hoạch
3
2
1
Lợi nhuận ( tỷ )
năm
1997 1998 1999
Nhìn vào biểu ta có thể thấy năm 1999, xí nghiệp đã đạt lợi nhuận rất cao là 3,06 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch đề ra là 1,5 tỷ đồng. Điều này thể hiện rõ hướng kinh doanh đúng đắn của xí nghiệp. Năm 1998 lợi nhuận đạt được không vượt mức kế hoạch là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ở Châu á và do xí nghiệp đã không chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng để sản xuất ... Tuy còn một số khó khăn do tác dộng của cả nhân tố chủ quan và khách quan nhưng xí nghiệp đã và đang dần dần khắc phục để nhanh chóng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm truyền thống, tăng cao doanh thu và lợi nhuận cho xí nghiệp.
Biểu 8 : Tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
20.000
1.450
24.880
2.080
124,4
143,4
22.000
1.500
21.850
1.160
99,3
77,3
21.320
1.500
26.460
3.060
124
204
Qua biểu trên cho thấy chỉ số doanh thu và lợi nhuận của các năm 1997, 1999 đều vượt mức kế hoạch. Đặc biệt là năm 1999, doanh thu vượt mức kế hoạch đạt 124%, lợi nhuận là 3,06 tỷ đạt 204% so với kế hoạch. Để đạt được mức doanh thu và lợi nhuận khả quan như vậy một mặt là do chính sự cố gắng của bản thân các phân xưởng sản xuất, và một mặt do sự quản lý chặt chẽ và có hiệu quả của cán bộ quản lý trong xí nghiệp. Hàng năm xí nghiệp có kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị để đảm bảo cho sản xuất, thanh lý những máy móc quá cũ không sử dụng được, tận dụng những máy móc vẫn còn sử dụng tốt, tiến hành bảo dưỡng định kỳ. Bên cạnh đó xí nghiệp còn thường xuyên kiểm tra và nâng cao tay nghề cho lao động, tìm kiếm và ký két các hợp đồng mới cho xuất khẩu hàng may mặc với các đối tác ở nước ngoài.
Biểu 9 : Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thực hiện ( 1997 - 1999 ).
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Sức sinh lời của vốn kinh doanh
2. Sức sinh lời của lao động
3. Sức sinh lời của doanh thu
0,1688
1.973.434
0,0836
0,0941
1.029.281
0,053
0,2483
2.707.964
0,1156
+ Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn kinh doanh thể hiện 1 đồng vốn bỏ ra SXKD thu được bao nhiêu đồng lãi. Năm 1997, sức sinh lời của 1 đồng vốn bỏ ra là 0,1688 đồng, năm 1998 là 0,0941 đồng và năm 1999 tăng lên là 0,2483 đồng. Việc tăng lên này là do sự sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn, tránh để máy móc thiết bị nhàn rỗi. Qua đây cho thấy xí nghiệp đã sử dụng đồng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo sức sinh lời lớn hơn.
+ Chỉ tiêu sức sinh lời của lao động năm 1997 là 1.973.434 ; năm 1998 là 1.029.281 và năm 1999 là 2.707.964. Việc chỉ tiêu này tăng cao vào năm 1999 là do chất lượng tốt hơn của lao động trong xí nghiệp nên tạo ra năng suất lao động tốt hơn trước, do vậy mà số lợi nhuận do một lao động tạo ra nhiều hơn. Năm 1998 chỉ tiêu này giảm là do việc ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ở một số nước Châu á là thị trường lớn của xí nghiệp, bên cạnh đó là xí nghiệp thiếu nguồn hàng, thiếu nguyên vật liệu nên doanh thu và lợi nhuận giảm.
+ Chỉ tiêu doanh lợi của xí nghiệp năm 1997 là 0,0836 năm 1998 là 0,053 và năm 1999 là 0,1156. Năm 1999 chỉ tiêu doanh lợi tăng cao, điều này đã chứng tỏ xí nghiệp đã có hướng đi đúng đắn trong hoạt động SXKD nên doanh thu của xí nghiệp đã tăng so với năm 1998 và lợi nhuận tăng cao nên có ảnh hưởng tốt tới chỉ tiêu doanh lợi.
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tăng lợi nhuận của xí nghiệp :
Để xác định được sự tác động của các nhân tố tới lợi nhuận ta cần xác định các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Việc xác định này được thể hiện qua công thức tổng quát tính lợi nhuận sau :
PT.thụ = DTT/thụ - chi phí ( Z + các khoản phải nộp )
Biểu 10 : Kết cấu lợi nhuận của xí nghiệp
Chỉ tiêu
1997
%
1998
%
1999
%
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động chính thức
Lợi nhuận từ hoạt động phụ
Lợi nhuận từ hoạt động khác
2080
1830,4
104
45,6
100
88
5
69,6
1160
1067,2
23,2
69,6
100
92
2
6
3060
2876,4
122,4
61,2
100
94
4
2
Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận của xí nghiệp chủ yếu từ hoạt động SXKD chính chiếm trên 90% so với tổng lợi nhuận, nó có xu hướng tăng lên qua các năm.
Năm 1997 chiếm 88% trên tổng lợi nhuận, ít hơn so với năm 1998 và năm 1999. Nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ và kinh doanh khác lại chiếm 12% trên tổng lợi nhuận trong khi đó năm 1998 chiếm 8% và năm 1999 chiếm 6% trên tổng lợi nhuận. Vì trong năm 1997 ngoài những hợp đồng may gia công xuất khẩu xí nghiệp đã có rất nhiều cố gắng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng mua bán với một số công ty như Công ty mũ xuất khẩu HAPROXIMEX, Công ty đồ chơi trẻ em, mua hàng từ các công ty này rồi sau đó xuất đi lấy lời.
Như vậy, ta có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp qua các chỉ tiêu sau :
* Doanh thu : Doanh thu năm 1998 so với năm 1997 giảm đi 24.880 - 21.850 - 3.030 triệu đồng hay giảm 12%.
Sở dĩ như vậy là vì năm 1998 xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Các dơn hàng ngày càng nhỏ lẻ, nguồn hàng và giá gia công ngày càng giảm mà yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi phải cao hơn. Để khắc phục được những vấn đề đó yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy, năm 1998 xí nghiệp đã không ngừng đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó xí nghiệp còn ký hợp đồng với một số cơ quan khác như Xí nghiệp mũ Từ Liêm ... mua lại hàng hoá của họ sau đó xuất ra nước ngoài để kiếm lời cụ thể :
Doanh thu từ gia công sản xuất : 20450
Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác : 1.400
Chính sự vận động không ngừng của xí nghiệp cộng với ý thức trách nhiệm người lao động được nâng lên. Do vậy năm 1998 mặc dù doanh thu thấp hơn năm 1997 nhưng thu nhập của người lao động vẫn được đảm bảo. Tích lũy và đầu tư mở rộng sản xuất của xí nghiệp vẫn tiếp tục phát triển.
Năm 1999 doanh thu tăng lên 20% so với năm 1998 và 6% so với năm 1997 và lợi nhuận tăng lên cao vì tình hình kinh tế một số nước trong khu vực đã dần ổn định, nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc rất lớn cộng với sự cố gắng nỗ lực của mọi cán bộ công nhân viên và những uy tín đã tạo dựng được nên xí nghiệp đã thu hút một lực lượng khách hàng lớn. Cụ thể năm 1999 xí nghiệp đã sản xuất được :
áo sơ mi = 186.314 chiếc
áo Jácket = 371.968 bộ/chiếc
Quần + hàng khác = 379.043 bộ/ chiếc
Doanh thu từ gia công sản xuất hàng hoá : 25.240
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác : 1.220
Năm 1999 xí nghiệp đã gặp một số khó khăn trong việc kinh doanh khác.
VD : Như chênh lệch từ mua bán một số mặt hàng giảm đi do thuế tăng.
Để thấy rõ chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào ta hãy xem xét bảng sau :
Biểu 11 : Chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Tổng chi phí
2. Giá vốn
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Chi phí bán hàng
28.800
19.680
19.400
1.080
20.690
17.180
2.028
196
23.400
18.460
2.886
1.860
Qua bảng trên ta thấy tổng chi phí năm 1998 so với năm 1997 giảm : 22.800 - 20.690 = 2.110 hay 20.690/22.800 = 0,9 tức giảm 10%
Và năm 1997 doanh thu tiêu thụ hàng hoá lớn do đó giá vốn hàng hoá lớn hơn năm 1998 và thuế doanh thu cũng lớn hơn.
Tổng chi phí năm 1999 so với năm 1998 tăng :
23.400 - 20.690 = 2.710 hay 23.400/20/690 = 1,13 tăng 13%. So với năm 1997 tăng 23.400 - 22.800 = 600 hay 23.400/22.800 = 1.03% tăng 3%.
Sở dĩ như vậy vì : giá vốn hàng bán năm 1999 so với năm 1998 tăng : 18.460 - 17.180 = 1.280 hay 18.460/17/180 = 1,07 tăng 7% so với năm 1997 tuy giá vốn hàng bán thấp hơn nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý lại tăng lên đáng kể.
Cụ thể : Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng : 2886 - 1940 = 946 hay 1860/1080 = 1,72 ( tăng 72% ).
Để lý giải được vì sao chi phí biến động tăng giảm qua các năm ta hãy xem các yếu tố trong chi phí tác động như thế nào.
Biểu 12 : Các khoản tổng hợp các chi phí
Khoản mục
1997
Tỷ trọng
(%)
1998
Tỷ trọng
(%)
1999
Tỷ trọng
(%)
Tổng chi phí
1. Lương
2. Nguyên vật liệu
3. BHXH
4. KH TSCĐ
Trong thuê địa điểm
5. Sửa chữa TSCĐ
6. Chi phí phục vụ
7. Chi phí văn phòng
và chi phí trực tiếp khác
22.800
8.436
2.736
1.140
3.648
780
1.710
2.394
2.736
100
37
12
5
16
7,5
10,5
12
20.690
2827,7
2.069
827,6
4.650
780
1241,4
2482,8
2689,7
100
33
10
4
22
6
12
13
23.400
9.360
3.042
4.760
780
1.638
1.521
1.872
100
400
13
5,5
20
7
6,5
8
( chỉ phân tích một số khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn ).
Qua bảng trên ta thấy :
- Tiền lương : Đây là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Đặc biệt là chi lương cho bộ phận trực tiếp kinh doanh. Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo đơn giá của mỗi công đoạn trên một sản phẩm sau đó nhân với toàn bộ số lượng hoàn thành.
Năm 1997 lương chiếm 37% trong tổng chi phí trong khi đó năm 1998 lương chiếm 33%. Chứng tỏ lương năm 1998 ít hơn năm 1997 : 33/37 = 0,89 hay giảm 11%.
Sở dĩ như vậy là vì : năm 1998 đơn giá tiền lương thấp, nhiều công đoạn phức tạp. Mặt khác để đảm bảo việc làm ổn định cho anh chị em công nhân xí nghiệp đã phải ký hợp đồng với nhiều đơn hàng nhỏ, lẻ nguyên liệu phức tạp. Lương xí nghiệp trích làm hai khối.
* Khối lượng văn phòng được tính :
Tổng lương sản phẩm
x Mức lương x
Ngày công
Qũy lương mặt bằng
Ngày công trong tháng
( 365 triệu bằng mặt bằng quỹ lương của xí nghiệp ).
* Khối lượng sản xuất được tính :
+ Công nhân trực tiếp sản xuất = đơn giá x số lượng sản phẩm
+ Cán bộ quản lý chuyền = qũy lương khoán dây chuyền x hệ số
Chuyền trưởng = 23 triệu x 3,01%
Trong đó : Chuyền phó kỹ thuật = 23 triệu x 3,77%
Chuyền phó vật tư = 23 triệu x 2,55%
Cán bộ phân xưởng =
Lương SP của phân xưởng
x mức lương x
Ngày
Lương khoán
35 N/C
( lương khoán từng SP = 165 triệu )
- Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí, chi phí khấu hao năm 1998 lớn hơn về giá trị và tỷ trọng so với năm 1997. Năm 1998 chiếm 20% trong khi đó năm 1997 chỉ chiếm có 16%. Vì năm 1998 xí nghiệp đã làm đơn gửi lên cục vốn xin được tính tăng tỷ lệ khấu hao TSCFF.
Năm 1998 so với năm 1999 mặc dù chi phí khấu hao năm 1999 lớn hơn năm 1998 nhưng tỷ trọng thì năm 1998 lại lớn hơn so với năm 1999. Điều đó chứng tỏ rằng chi phí khấu hao năm 1999 ít hơn so với năm 1998. Đó là do năm 1999 xí nghiệp tiến hành thanh lý một số tài sản cố định đưa vào sử dụng quá lâu và hết thời gian khấu hao như chi phí văn phòng và chi phí trực tiếp khác. Đây là khoản chi phí khá lớn.
Năm 1998 so với năm 1999 có nhiều hơn cả về số lượng lẫn tỷ trọng năm 1998 chiếm 13% trong tổng chi phí đứng thứ ba sau tiền lương và KHTSCĐ vì năm nay xí nghiệp tăng cường công tác quảng cáo. Chi phí đào tạo cũng lớn. Xí nghiệp đã mở nhiều lớp cho cán bộ công nhân đi học như : " Lớp thiết kế thời trang "do trường ĐHBK tổ chức, lớp ngoại thưưong do trường Đại học ngoại thương tổ chức ...
Năm 1997 so với năm 1998 về lượng nhiều hơn nhưng tỷ trọng ít hơn điều đó chứng tỏ năm 1998 chi phí này tác động đến tổng chi phí nhiều hơn năm 1997.
- Chi phí nguyên liệu :
Năm 1999 là nưam chi phí nguyên vật liệu lớn nhất so với 2 năm 1997 và 1998 cả về số lượng lẫn tỷ trọng.
Tuy vậy đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí. Nguyên nhân là do xí nghiệp chủ yếu hoạt động theo phương thức gia công sản xuất hàng hoá - nguyên vật liệu phần lớn là của khách hàng gửi đến. Xí nghiệp chỉ chịu một phần nhỏ. Ví dụ như : chỉ, bìa các ton đóng thùng ...
Khi xí nghiệp hạ thấp được chi phí kinh doanh, sẽ tạo điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng tích lũy và bổ sung vốn chủ sở hữu cho xí nghiệp, tiết kiệm được chi phí kinh doanh là điều kiện để hạ giá thành bán sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Từ đó tạo điều kiện cho xí nghiệp đứng vững trên thị trường.
IV. Đánh giá thực trạng về lợi nhuận và tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì - Hà nội :
1. Thành tựu :
Trong những năm qua,kể từ khi mới thành lập, xí nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn vướng mắc song đã từng bước khắc phục đi vào SXKD ổn định và hiệu quả.
Doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp ngày càng được cải thiện mà cụ thể là năm 1999, doanh thu đạt 26,460 tỷ và lợi nhuận đạt 3,06 tỷ đồng, đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp ngày càng được cải thiện và đi vào ổn định.
Sản phẩm của xí nghiệp ngày càng được cải tiến, cơ cấu mặt hàng ngày càng đa dạng đã đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Lượng sản phẩm của xí nghiệp không ngừng tăng lên tạo nguồn doanh thu cao và có lãi nhiều. Việc tạo ra lãi nhiều đã giúp cho xí nghiệp có điều kiện từng bước đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị công nghệ đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí trong giá thành sản phẩm.
2. Tồn tại :
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trên xí nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn trong SXKD.
Qua số liệu phân tích cho thấy mức lợi nhuận, nguồn thu lợi nhuận của xí nghiệp còn thấp so với quy mô sản xuất của xí nghiệp chứng tỏ xí nghiệp chưa tận dụng hết tiềm lực về tài sản, con người ... với mức lợi nhuận thấp nên khả năng đầu tư mới để phát triển SXKD hạn chế, khả năng tạo thêm vốn cho sản xuất ít ... dẫn đến ảnh hưởng đến việc mở rộng SXKD, nâng cao hiệu quả kinh tế.
3. Nguyên nhân tồn tại :
+ Về sản phẩm : Trong những năm gần đây, xí nghiệp đã có bước phát triển lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Song nhìn chung thì chất lượng và mẫu mã sản phẩm của xí nghiệp vẫn chưa đáp ứng tốt so với nhu cầu của khách hàng ngoài nước, nhất là những khách hàng khó tính như Nhật Bản, EU ...
+ Chi phí nguyên vật liệu còn cao, ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Do vậy khả năng cạnh tranh và tạo lợi nhuận là thấp. Chính vì vậy đòi hỏi xí nghiệp phải có biện pháp nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp có tinh thần trách nhiệm chưa cao, tay nghề còn thấp. Chính vì vậy cần phải tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và công nhân nhằm đáp ứng yêu cầu SXKD trong cơ chế mới.
+ Xí nghiệp sử dụng vốn lưu động còn chưa hiệu quả, ở nhiều khâu trong hoạt động SXKD gây ứ đọng vốn lưu động như tồn hàng, thừa nguyên vật liệu ... dẫn đến lợi nhuận tăng không đạt mức tốt nhất.
Phần III
Biện pháp tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may xuất khẩu
thanh trì - Hà Nội
I. Định hướng phát triển kinh tế ở nước ta và ở xí nghiệp May xuất khẩu thanh trì - Hà nội :
Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là mô hình kinh tế được Đảng ta khẳng định nền kinh tế thị trường trước hết và chủ yếu là tiến hành các hoạt động theo cung cầu trên thị trưòng theo giá cả thị trường và chấp nhận cạnh tranh. Bất cứ một nền kinh tế thị trường nào phát triển nào đều phải thông qua cạnh tranh.
Để có một nền kinh tế theo định hướng XHCN phải tạo cho được tính năng động của nền kinh tế. Một trong những yếu tố quan trọng để tạo ra sự năng động đó là cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trường. Thủ tiêu cạnh tranh là bóp chết kinh tế thị trường. Hiện nay chúng ta đang có nền kinh tế thị trường, nhưng pháp luật chưa bảo vệ cạnh tranh theo pháp luật. Trên thực tế có hiện tượng độc quyền khá phổ biến trong nền kinh tế quốc doanh như điện, nước, xăng dầu, bưu chính viễn thông ... giá cả mặt hàng này có lúc tăng lên gấp nhiều lần. Vì vậy cần hạn chế độc quyền và ban hành luật chống độc quyền để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Trong quá trình đổi mới để thực hiện các mục tiêu định hướng XHCN chủ trương chính sách phải hướng về sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế nhằm phục vụ lợi ích và hạnh phúc của nhân dân lao động chứ không vì một tiểu số.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta đòi hỏi nhất thiết phải có nhà nước vững mạnh, quản lý hiệu quả bằng pháp luật. ở nước ta chúng ta đang quản lý một nền kinh tế thị trường, hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường định hướng đi lên XHCN cho nên một mặt phải phát triển thị trường đồng bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ cung cầu và cạnh tranh hợp pháp, xoá bỏ độc quyền ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Mặt khác phát triển quan hệ thị trường.
Từ những định hướng XHCN trong việc đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế nói trên sẽ đi đến những định hướng XHCN trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung song cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước mà sau đây là một số nội
dung.
a. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệơ hoá : phải tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động cho các doanh nghiệp, ngành, địa phương phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo của mình trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có để thoả mãn đầy đủ nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Để phát huy quyền làm chủ của mọi người. Nhà nước cần xác định đúng tổng cung cầu của nền kinh tế.
Theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó người lao động, các nhà doanh nghiệp có quyền tự do quyết định tối ưu việc sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai ? Để thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường với hiệu lực kinh tế cao nhất. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân còn phải thúc đẩy và tạo điều kiện để người lao dộng và các nhà doanh nghiệp đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại thích hợp và các ngành, các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh nền kinh tế.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải khai thác tối đa sức mạnh và hướng về xuất khẩu để tạo sức mua của thị trường trong nước.
Nền kinh tế nước ta phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tức là dảm bảo mọi người có đủ việc làm, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế lớn trong điều kiện thiếu vốn và kỹ thuật thì không có con đường nào khác là mở rộng quan hệ hợp tác đa phương, đa dạng tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài . Trong quan hệ hợp tác đó cả hai bên cùng có lợi. Đối với Việt Nam và tranh thủ được vốn kỹ thuật hiện đại, lao động. Muốn phát triển thị trường trong nước thì phải tạo được sức mua phong phú của nhân dân. Muốn vậy phải tăng thu nhập của nhân dân. Con đường tăng thu nhập đó đối với nước ta trong thời gian đầu là phát triển kinh tế tới hướng xuất khẩu trước hết là xuất khẩu hàng hoá nông sản, khoáng sản, dầu khí ... Để phát triển xuất khẩu thì phải tạo ra thị trường ở nước ngoài ổn định, rộng khắp. Chúng ta tiến hành xuất khẩu qua các con đường : Quan hệ buôn bán trực tiếp, xuất khẩu tại chỗ ... Để xuất khẩu nhất thiết phải có kỹ thuật công nghệ, chất xám và các nguyên liệu chủ yếu. Chúng ta có thể tiến hành nhập khẩu một số mặt hàng nếu thấy có lợi hơn sản xuất trong nước. Khi sức mua trong nước tăng lên, tức là cầu có khả năng thanh toán tăng lên lúc đó thị trường trong nước quyết định sự phát triển kinh tế.
Từ định hướng phát triển chung phương hướng của xí nghiệp là.
Với tốc độ tăng trưởng hiện nay nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm may mặc ngày càng tăng. Để đáp ứng cho yêu cầu này xí nghiệp cần phải mở rộng thị trường với nhiều nước trên thị trường quốc tế.
Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo đúng mẫu mã giữ uy tín với khách hàng.
Xây dựng và sửa sang lại hệ thống nhà xưởng rộng lớn về quy mô hiện đại về trang thiết bị xứng đáng là bộ mặt của ngành may mặc.
Tổ chức lao động hợp lý, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề. Bố trí những cán bộ có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt nắm giữ những cương vị chủ yếu.
II. Biện pháp tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may thanh trì - Hà Nội :
* Biện pháp 1 : Nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, làm tăng lợi nhuận.
+ Cơ sở lý luận :
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình SXKD được tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình SXKD một cách cân đối nhịp nhành và liên tục, khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm : Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để nâng cao được chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm để tăng khả năng tiêu thụ, tăng lợi nhuận đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
Trong điều kiện hiện nay, đối với Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì thì mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, làm tăng lợi nhuận là một mục tiêu trọng điểm. Bởi trên thị trường hiện nay, xí nghiệp không phải chỉ chịu sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp may trong nước mà còn chịu sự cạnh tranh từ các nước khác trong khu vực.
Trong những năm gần đây, tuy có nhiều cố gắng trong hoạt động SXKD, xí nghiệp đã thu được những thành tựu đáng kể. Song nhìn nhận khách quan thì ta vẫn thấy nguồn hàng mà xí nghiệp đang sản xuất và bán ra thị trường có chất lượng chưa cao, còn nhiều khuyếm khuyết về chất lượng nguyên vật liệu, tay nghề công nhân và hình dáng, mẫu mã của sản phẩm còn đơn điệu, chưa thực sự phong phú. Chính vì vậy, để có thể giữ vững được thị trường mà xí nghiệp đang có và mở rộng thị trường này thì xí nghiệp cần phải quan tâm tới các vấn đề sau :
- Xí nghiệp phải đảm bảo và quản lý tốt nguồn nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của xí nghiệp phải đạt chỉ tiêu về chất lượng mà Việt Nam và các nước mà xí nghiệp xuất khẩu hàng đến quy định.
- Xí nghiệp nên thành lập một phòng thiết kế mẫu riêng biệt trực thuộc phòng kinh doanh, các cán bộ trong phòng thiết kế mẫu phải đáp ứng được trình độ cao về tay nghề và có đầu óc sáng tạo phong phú, hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời phải luôn luôn đào tạo và nâng cao tầm hiểu biết, tay nghề của cán bộ trong phòng.
- Xí nghiệp nên xây dựng hệ thốn quản lý chất lượng của xí nghiệp theo các tiêu chuẩn của ISO. Bởi đây chính là cầu nối giúp cho hàng hoá của xí nghiệp đến với các thị trường ở nước ngoài được thuận lợi hơn, mang tính cạnh tranh cao hơn.
- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và phong phú, đáp ứng tốt nhiều nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
- Tiến hành liên doanh liên kết với các công ty khác nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm.
- Không phân chia tổ chức theo mặt hàng và nghiệp vụ kinh doanh và phân công cán bộ kinh doanh theo phạm vi thị trường là chủ yếu, bởi vì cùng một mặt hàng nhưng thị hiếu nhu cầu của mỗi thị trường khác nhau, như cùng một mặt hàng áo sơ mi, nhưng xuất khẩu sang Nhật Bản đòi hỏi quy cách phẩm chất, kiểu dáng khác với xuất khẩu sang Tây âu hay các nước Đông Nam á .
* Biện pháp 2 : Giảm chi phí vật liệu nhằm hạ giá thành, giảm giá bán tăng lợi nhuận.
Qua quá trình phân tích tịnh hình chi phí của xí nghiệp ở biểu 12 ta thấy tổng chi phí kinh doanh của xí nghiệp bao gồm các khoản mục sau :
- Tiền lương
- BHXH.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí phục vụ kinh doanh.
Để giảm chi phí kinh doanh thì phải tất cả các khoản mục trên, có loại chi phí mà ta có thể lượng hoá được tức là nếu thực hiện các biện pháp làm giảm chi phí đó thì lợi nhuận tăng thêm là bao nhiêu song cũng có loại mà ta không lượng hoá được.
Bộ phận kế toán chi phí cũng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh. Để giảm chi phí kinh doanh thì xí nghiệp cần phải tổ chức chuyên môn hoá và giao trách nhiệm cho từng cán bộ làm kế toán chi phí. Trong quá trình kế hoạch chi phí cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau :
Thu nhập xử lý, ghi chép và phân tích các khoản mục chi phí theo chi tiết từng chứng từ đã được hạch toán trên các tài khoản kế toán tài chính theo các loại hình và khoản mục chi phí. Đồng thời đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ vào máy tính những nghiệp vụ kinh tế phát sinh để có số liệu cho công tác chi phí.
Kiểm tra chặt chẽ các nghiệp vụ kế toán chi phí đã được hệ thống kế toán tài chính ghi chép bằng các chứng từ cụ thể trước khi tiến hành kế toán quản trị. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ tại chỗ bằng cách kiểm tra ngay tính pháp, hợp lý và trung thực của chứng từ. Đồng thời xem xét phân tích và giám sát ngay tình hình định mức chi phí liên quan thực hiện các chủ trương chính sách tiết kiệm ... Những phát hiện sai sót rủi ro trong quá trình hạch toán phải được xử lý ngay. Không được hạch toán cho các nghiệp vụ không hợp pháp, không hợp lý, không trung thực.
Phân bổ chính xác cho các chi phí cho các loại hình kinh doanh nhằm xác định kết quả lỗ, lãi cho từng hoạt động để có các chính sách kinh doanh phù hợp.
Tiến hành lập lưu trữ và truyền thông tin trên mạng máy vi tính hoặc bằng các sổ sách có liên quan theo quy định của Nhà nước, của Tổng công ty và Công ty .
- Thực hiện tốt quá trình phân tích và giám sát tình hình các định mức chi phí, thực hiện công tác kiểm soát nội bộ, báo cáo và tham mưu cho các cán bộ lãnh đạo và các biện pháp giảm chi phí. Đồng thời tăng cường công tác xây dựng sửa đổi và ban hành các định mức chi phí đảm bảo ngày công chính xác và chi tiết hơn.
- Thực hiện hiệu quả việc xây dựng và các kế hoạch và căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các định mức chi phí cho các kỳ kinh doanh tiếp theo cho phù hợp.
Trên đây là những yêu cầu đối với công tác kế toán xí nghiệp nên thực hiện để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Như vậy để giảm chi phí một các có hiệu quả để làm tăng lợi nhuận của xí nghiệp thì cần xem xét một số nhân tố sau :
* Tiền lương :
Tỷ trọng của khoản mục này chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí kinh doanh đặc biệt là lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất.
Sự tồn tại của đội ngũ lao động trong xí nghiệp luôn luôn gắn với qũy lương của xí nghiệp. Để tiết kiệm khoản chi phí này thì xí nghiệp không thể giảm tiền lương và càng không thể giảm mức sống của người lao động mà chỉ có cách là quản lý và sử dụng hợp lý tiết kiệm lao động.
Quản lý lao động gồm các nhiều mặt, nhiều nội dung song xí nghiệp nên tập trung vào sự hình thành cơ cấu lao động tối ưu : Cơ cấu lao động được coi là tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và cá nhân với nhau, đảm bảo cho mọi người đều có việc làm, để xác định được cơ cấu lao động tối ưu xí nghiệp cần :
Xác định mối quan hệ hợp lý về lao động : Mối quan hệ tỷ lệ giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Đảm bảo lao động chất lượng ( trình độ chuyên môn nghiệp vụ ... ) xí nghiệp nên mở lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân.
Xí nghiệp sử dụng tiết kiệm lao động thông qua việc tăng cường độ lao động. Để thực hiện được thì xí nghiệp phải chú ý đến việc đảm bảo những yếu tố vật chất cho người lao ddộng ...
Tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Các phân xưởng phải rộng rãi, thoáng mát tạo ra môi trường tốt nhất cho người lao động giúp cho họ tăng năng suất lao động sử dụng thời gian lao động triệt để nhất.
Một biện pháp nữa để tiết kiệm chi phí tiền lương đó là giảm biên chế tới mức tối ưu, giảm tỷ suất phí về trả công lao động, đồng thời khuyến khích người lao động quan tâm và có trách nhiệm đến hiệu quả kinh doanh.
Xí nghiệp nên áp dụng hình thức lương khoán đến từng phòng nghiệp vụ. Hệ số khoán lương sẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp và tầm quan trọng của từng phòng. Việc khoán qũy lương ở các phòng hành chính khuyến khích các phòng giảm bớt biên chế, nâng cao năng suất lao động.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Tài sản cố định luôn bị hao mòn trong cả khi sử dụng lẫn khi không sư dụng. Chống hao mòn tài sản cố định gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên goij là hao mòn hữu hình. Mức độ hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định. Ngoài hao mòn hữu hình tài sản còn bị hao mòn vô hình, đó là sự hao mòn do giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Do vậy phải khấu hao tài sản cố định để đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh và tích lũy nhằm tái tạo tài sản cố định ban đầu.
Tiền khấu hao cơ bản trong kỳ
=
Nguyên giá TSCĐ tính khấu hao
x
Tỷ lệ khấu hao cơ bản
Tỷ lệ khấu hao cơ bản được xác định cho một năm sử dụng, có nhiều phương pháp để xác định tỷ lệ khấu hao :
+ Phương pháp xác định tỷ lệ khấu hao tuyến tính cố định.
Tk =
1
x 100
T
Trong đó : Tk : tỷ lệ khấu hao
T : số năm sử dụng tài sản cố định
Phương pháp này dễ tính, mức khấu hao được xác định đều qua các năm do đó không gây ra sự biến động lớn trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên nó có nhược điểm là : thu hồi vốn chậm và ở một chừng mực nào đó cũng có mặt không được xác định chính xác thể hiện ở chỗ : cả khi máy tốt và máy hỏng đều tính một lượng hao mòn như nhau để đưa vào giá thành. Khi máy sắp hỏng sẽ tạo ra những sản phẩm kém hơn khi máy còn mới cả về số lượng và chất lượng như vậy trong một đơn vị sản phẩm sẽ chứa đựng chi phí khấu hao nhiều hơn.
+ Phương pháp khấu hao nhanh :
Tỷ lệ khấu hao của mỗi năm là tỷ lệ giảm dần đều, nó được xác định bằng các chỉ số năm còn lại đến khi hết thời hạn phục vụ của thiết bị cho tổng số các dãy số thứ tự từ 1 đến số hạng bằng thời hạn phục vụ của thiết bị.
Tkt =
2 (T - t + 1)
x 200
T (T + 1)
Trong đó : Tkt : Tỷ lệ khấu hao ở thời điểm cần tính khấu hao
t : Thời điểm ( năm thứ ... ) cần tính khấu hao
T : Năm sử dụng tài sản cố định
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì áp dụng tỷ lệ khấu hao đều, tỷ lệ khấu hao này do Công ty quy định đối với từng loại tài sản cố định. Để giảm chi phí khấu hao thì xí nghiệp phải tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định, tức là doanh số hàng hoá sản xuất ra khi có khấu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm vì cùng một mức khấu hao như thế nếu xí nghiệp sản xuất ít sản phẩm thì chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm cao còn nếu xí nghiệp tăng sản lượng thì chi phí khấu hao cho mỗi đơn vị thấp hơn.
+ Về nguyên tắc những tài sản cố định quá cũ, hỏng không sử dụng được nữa những để ở xí nghiệp thì vẫn phải tính khấu hao do đó đối với những tài sản đã được đưa vào sử dụng lâu năm đến thời điểm này nó hỏng hoặc sử dụng kém hiệu quả thì xí nghiệp tiến hành thanh lý để giảm chi phí khấu hao.
+ Việc xác định đúng giá trị tài sản cố định phải xác định đúng các yếu tố sau :
- Xác định chính xác giá trị ban đầu ( nguyên giá ) của tài sản cố định.
- Xác định thời gian tối ưu sử dụng có hiệu quả.
- Xác định giá trị còn lại sau một thời gian sử dụng tài sản cố định.
Để đơn giản chi phí kinh doanh thì xí nghiệp nên tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí nguyên vật liệu.
Ví dụ : Chi phí quảng cáo thì xí nghiệp sẽ lựa chọn phương thức quảng cáo sao cho chi phí thấp nhất nhưng lại hấp dẫn nhất.
+ Hạn chế các chi phí bất hợp lý, tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ.
+ Trong công tác cung ứng nguyên vật liệu, phải đảm bảo chất lượng, chủng loại, tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu gần nhất, thuận tiện nhất và giá cả phải chăng.
Trên đây là một số khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh mà xí nghiệp cần phải quan tâm và có biện pháp thích hợp làm giảm chúng, bên cạnh đó còn một số khoản mục mà xí nghiệp cố gắng phấn đấu thực hiện để giảm chi phí.
* Biện pháp 3 : Tăng cường quản lý vốn lưu động ở các khâu nhằm tiết kiệm vốn lưu động để tăng lợi nhuận.
Trong hoạt động SXKD ở xí nghiệp thì vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng giúp cho xí nghiệp có thể SXKD một cách hiệu quả hơn.
Trong những năm gần đây, mặc dù có tỷ lệ tăng trưởng khá song xí nghiệp vẫn chưa đạt hiệu quả cao trong hoạt động SXKD mà chỉ tiêu vốn lưu động là một điển hình. Tỷ trọng vốn lưu động so với tổng số vốn của xí nghiệp chỉ chiếm 14%, đây là một tỷ lệ thấp nên nó gây nhiều ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động ít gây khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu, sản xuất bị gián đoạn ... việc vay vốn ngân hàng với mục đích cung cấp thêm nguồn vốn lưu động sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp vì phải trả lãi ngân hàng. Như vậy, việc thiếu vốn lưu động sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của xí nghiệp.
Ngoài ra, việc quản lý nguồn vốn lưu động của xí nghiệp còn chưa tốt nen cũng ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của xí nghiệp. Đó là tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu ở các khâu sản xuất khác nhau gây ách tắc sản xuất, hoặc nguồn hàng của xí nghiệp bị tồn kho mà chưa xuất đi được cũng gây ảnh hưởng tới vốn lưu động, gây khó khăn cho sản xuất. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì xí nghiệp cần phải làm tốt các vấn đề sau :
+ Nâng cao tỷ lệ vốn lưu động lên 20% so với tổng số vốn của xí nghiệp bằng cách huy động nguồn vốn của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, xin hỗ trợ vốn từ ngân sách của nhà nước cho vốn lưu động. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sẽ mang lại lợi nhuận cao cho xí nghiệp.
+ Tổ chức tốt việc quản lý về nguyên vật liệu cũng như quan hệ giữa các phòng ban trong xí nghiệp nhằm tạo ra việc quản lý tốt nhất nguyên vật liệu cho sản xuất. Các phòng ban nếu có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì sẽ tính toán và tạo ra nguồn nguyên vật liệu đầy đủ và kịp thời cho mọi khâu sản xuất trong xí nghiệp, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt nguyên vật liệu gây ảnh hưởng tới SXKD của xí nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Nguyên vật liệu mua vào cho sản xuất phải vừa đảm bảo về chất lượng, vừa đảm bảo về giá thành và việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất phải hợp lý và có hiệu quả nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu , nâng cao hịêu quả của vốn lưu động và tăng lợi nhuận.
* Biện pháp IV : Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và công nhân nhằm đáp ứng nhu cầu SXKD trong cơ chế mới.
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động ). Nó đóng một vai trò quan trọng, nếu không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Việc phân công bố trí lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động và giảm các chi phí nhân công tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng may mặc nên xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội đòi hỏi phải có một lực lượng lớn lao động có tay nghề cao nhằm phục vụ tốt có các yêu cầu SXKD.
Mặc dù xí nghiệp đã có bước phát triển lớn trong SXKD, song trong những năm tới, dưới sức ép nặng nề từ các doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh khác trong và ngoài nước, dưới nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, nhất là các khách hàng từ EU, Nhật Bản ... đòi hỏi xí nghiệp phải có những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý. Chính vì vậy vấn đề đào tạo và nâng cao tay nghề lao động của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp là một điều hết sức quan trọng. Để làm được điều này, xí nghiệp cần giải quyết tốt các vấn đề sau :
- Xí nghiệp phải từng bước giảm dần số cán bộ, nhân viên dư thừa cũng như từng bước giảm dần số cán bộ nhân viên theo biên chế ổn định suốt đời, chuyển sang tuyển dụng theo hợp đồng lao động dài hạn, ngắn hạn hoặc từng vụ, từng việc.
- Xí nghiệp phải thay thế được hết các chuyên gia nước ngoài tại xí nghiệp bằng các cán bộ người Việt Nam nhằm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tiến độ giao hàng ...
- Xí nghiệp phải thường xuyên tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho lao động trong xí nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn cho những yêu cầu từ giá khách hàng. Thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra, thi lao động giỏi trong các phân xưởng, trong xí nghiệp nhằm khuyến khích mọi người tham gia học tập, nâng cao tay nghề.
- Thường xuyên gửi những cán bộ quản lý của xí nghiệp tham gia các khoá học nhằm nâng cao trình độ quản lý, hiểu biết thêm về các thị trường của xí nghiệp nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản lý của xí nghiệp trong cơ chế mới với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ khác, đưa xí nghiệp ngày càng phát triển ổn định.
* Biện pháp V : Xây dựng chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất.
Để phát huy tính chủ động sáng tạo, tích cực của mọi người lao động trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho mọi người trong nhà máy luôn quan tâm đến việc tìm biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của mình. Xí nghiệp cần phải xây dựng chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất, mặc dù hiện nay xí nghiệp đã có biện pháp thưởng khuyến khích vật chất nhưng về cơ bản thì biện pháp này chưa cụ thể và thường xuyên chưa động viên khuyến khích liên tục đối với người lao động.
Nội dung chủ yếu của các hình thức khuyến khích vật chất.
- Thưởng hoàn thành kế hoạch và thực hiện tiết kiệm các chỉ tiêu giao khoán. Như trên đã kiến nghị cần phải tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ, kết hợp với việc xây dựng các định mức khoán đối với từng phân xưởng trên cơ sở đó các phân xưởng sản xuất và người lao động tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí tại bộ phận và nơi làm việc của mình. Mức tiết kiệm giữa chi phí thực tế và chi phí định mức khoán sẽ là cơ sở tính toán mức thưởng đối với từng phân xưởng sản xuất.
- Chế độ thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng phân xưởng sản xuất, xí nghiệp cần có một bộ phận chịu trách nhiệm tính toán mức tiết kiệm thường xuyên kịp thời đối với từng sản phẩm sản xuất để làm cơ sở xác định mức thưởng theo quy định của nhà máy.
- Chế độ thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất. Chế độ này cần quy định cho tất cả mọi cá nhân người lao động, tập thể có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm đổi mới kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. Chế độ thưởng này cần quy định rõ mức thưởng căn cứ vào số tiền làm lợi thực tế.
- Chế độ phạt trách nhiệm, vật chất, song song với biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất thì cũng cần quy định rõ chế độ chịu trách nhiệm vật chất đối với những phân xưởng không hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu giao khoán hoặc những vi phạm làm thiệt hại đến chi phí sản xuất như không đảm bảo chất lượng sản phẩm, sơ xuất do sử dụng nguyên vật liệu làm phát sinh chi phí sửa chữa, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu ...
Sử dụng biện pháp đòn bẩy kinh tế như khuyến khích lợi ích vật chất là động lực quan trọng nhất để động viên khuyến khích người lao động thi đua thực hành tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp có hiệu quả trong việc tăng lợi nhuận cho xí nghiệp tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác hết tiềm năng của người lao động.
Kết luận :
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì lợi nhuận là một vấn đề cơ bản, mang tính cấp bách và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội tuy vừa đi vào hoạt động SXKD song đã có những bước đi vững chắc trong cơ chế mới, tạo được uy tín của xí nghiệp trên thị trường và đem lại những thành tích không chỉ riêng xí nghiệp mà còn cho cả toàn ngành, cho cả nước.
Tuy nhiên, xí nghiệp vẫn còn nhiều mặt hạn chế về tổ chức SXKD, gây nên ảnh hưởng cho nâng cao lợi nhuận ở xí nghiệp. Chính vì vậy trong chuyên đề này đã dưa ra một vài đóng góp trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao lợi nhuận ở Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ. Đinh Ngọc Quyên và các phòng ban của xí nghiệp đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
tài liệu tham khảo
1. Tài chính doanh nghiệp - XNB Thống Kê
2. Kinh tế tổ chức sản xuất - Giáo trình ĐHKTQD
3. Chiến lược kinh doanh doanh nghiệp - Giáo trình ĐHKTQD
4. Phân tích hoạt động kinh doanh - Giáo trình ĐHKTQD
5. Kinh tế học - Davidbeg
6. Các tạp chí kinh tế.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần thứ nhất : Lợi nhuận và tăng lợi nhuận. Mục tiêu 2
kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
I. Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận. 2
1. Lợi nhuận . 2
2. Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp 3
II. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp và
phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp . 5
1. Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ. 7
2. Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ. 8
3. Nhân tố giá bán sản phẩm. 8
4. Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. 9
5. Nhân tố thuế nộp ngân sách 9
6. Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 9
III. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận 10
1. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 10
2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 13
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và
tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 17
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 17
2. Tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 21
Phần thứ 2 : Phân tích thực trạng lợi nhuận của xí nghiệp may
xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 24
I. Tổng quan về xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 24
1. Sự ra đời và phát triển 24
2. Chức năng, nhiệm vụ và vị trí của xí nghiệp 25
II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng tới tăng lợi nhuận
của xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 26
1. Tính chất, đặc điểm của sản phẩm. 26
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ và chế biến sản phẩm 26
3. Đặc điểm về thị trường khách hàng. 28
4. Đặc điểm về lao động 28
5. Đặc điểm máy móc, thiết bị . 29
6. Đặc điểm nguyên vật liệu chế biến sản phẩm. 33
7. Đặc điểm về vốn 34
8. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất. 35
9. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 35
III. Phân tích lợi nhuận và tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may
xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 38
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 38
2. Phân tích thực trạng về lợi nhuận và tăng lợi nhuận của
xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 40
IV. Đánh giá thực trạng về lợi nhuận và tăng lợi nhuận ở
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà nội . 49
1. Thành tựu 49
2. Tồn tại 50
3. Nguyên nhân tồn tại. 50
Phần III : Biện pháp tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may
xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 51
I. Định hướng phát triển kinh tế ở nước ra và ở xí nghiệp may
xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội 51
II. Biện pháp tăng lợi nhuận ở xí nghiệp may xuất khẩu
Thanh Trì - Hà Nội 54
Biện pháp I 54
Biện pháp II 56
Biện pháp III 62
Biện pháp IV 64
Biện pháp V 65
Kết Luận 68
Tài liệu tham khảo 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0208.doc