MỞ ĐẦU
Nền y dược học cổ truyền ở Việt Nam đã có từ bao đời nay, hiện nay
vẫn được coi là một hệ thống kho báu duy nhất có vai trò và tiềm năng to lớn
trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ và phòng chống các loại dịch bệnh phục vụ
cho nhân dân.
Từ nhiều thế kỷ nay, những chế phẩm y học cổ truyền được coi như
một kho tàng dược liệu quí báu. Đảng và Nhà nước đã xây dựng một chiến
lược phát triển y học cổ truyền trong đó y tế phối hợp với các ngành khoa học
tự nhiên, các tổ chức xã hội nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển nhằm
xây dựng nền y dược học Việt Nam ngày càng khoa học hiện đại nhằm nâng
cao tính khoa học và phát huy y học cổ truyền trong công tác chăm sóc sức
khoẻ nhân dân.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên được thừa hưởng
nguồn thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với nhiều loài
dược liệu quí. Các hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học rất phong
phú và là một trong những định hướng để con người có thể tổng hợp tìm ra
nhiều loại thuốc mới chống lại các bệnh hiểm nghèo, các chất bảo quản thực
phẩm cũng như các chế phẩm phục vụ nông nghiệp có hoạt tính cao mà
không ảnh hưởng đến môi sinh.
Việc sử dụng các loại thuốc thảo dược theo cách cổ truyền hay từ các
hợp chất nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí
quan trọng trong nền y học. Chế phẩm thảo dược dù chỉ có một loại dược liệu
nhưng lại là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi trường hợp
hầu hết đều chưa xác định rõ hoạt chất của từng chất. Vì vậy, những bài thuốc
sử dụng thảo dược là đối tượng để cho các nhà khoa học nghiên cứu một cách
đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ thiên nhiên. Từ đó định
hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tìm ra các loại thuốc mới hay bằng
con đường tổng hợp để tạo ra những chất có hoạt chất trong việc chữa trị
nhiều loại bệnh. Chính vì vậy việc nghiên cứu thành phần hóa học từ những
cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
Gần đây, việc nghiên cứu và chiết xuất thành công axit shikimic từ cây
Hồi Lạng sơn (Illicium verum), đó là nguyên liệu chính để sản xuất tamiflu
(oseltamivir photphat) làm thuốc trị dịch cúm gia cầm H5N1, hay như chè
Mallotus từ cây Ngũ gia bì (Mallotus apellta) trong việc hỗ trợ và điều trị ung
thư ở Việt Nam Những kết quả nói trên có phần đóng góp xứng đáng của
các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành như sinh học, hoá học, công nghệ
học v.v .
Tiếp tục theo hướng nghiên cứu nói trên, cây Đơn tướng quân có tên
khoa học Syzygium formosum Wall họ Myrtaceae thuộc loại thực vật của
Việt nam, lại là cây thuốc dân gian nên được chọn làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn này. Cây Đơn tướng quân mới được nghiên cứu sơ bộ về tác dụng
dược học cho biết lá cây có tác dụng kháng sinh mạnh. Theo kinh nghiệm dân
gian lá cây có tác dụng tiêu độc, chống dị ứng [4], chữa mẩn ngứa, các chứng
viêm họng cấp và mạn, chữa viêm bàng quang [2].
Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của
cây thuốc dân gian, đề tài: “ Bước đầu nghiên cứu thành phần hoá học của
lá cây Đơn tướng quân ( Syzygium formosum Wall) họ Myrtaceae ở Thái
Nguyên” là nội dung chính của luận văn.
Luận văn dài 92 trang
Chương 1 Tổng quan
1.1. Khái quát về các thực vật chi Syzygium 3
1.2. Những nghiên cứu hóa thực vật về chi Syzygium 5
1.2.1. Các hợp chất acetophenon 5
1.2.2. Các biflorin 8
1.2.3. Các hợp chất flavonoit 9
1.2.3.1. Hợp chất flavanon 9
1.2.3.2. Các hợp chất flavonoit 10
1.2.4. Các hợp chất chalcon 12
1.2.5. Các hợp chất triterpenoid 13
1.2.5.1. Triterpen khung oleanan 13
1.2.5.2. Triterpen khung ursan 15
1.2.5.3. Triterpen khung lupan
1.2.6. Các hợp chất khác 16
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng các thực vật Syzygium 20
1.3.1. Những nghiên cứu về cây Syzygium formosum trong nước 20
1.3.2. Cây Syzygium formosum Wall (Đơn tướng quân, Trâm chụm ba) 21
1.3.2.1.Đặc điểm thực vật học, phân bố 21
1.3.2.2. Đặc điểm sinh thái 21
1.3.3. Những ứng dụng của cây Syzygium formosum Wall trong y học cổ truyền Việt Nam 22
Chương 2. Phần thực nghiệm 23
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu 23
2.1.2. Thử hoạt tính sinh học 26
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu, phân lập các hợp chất từ dịch chiết 26
2.1.4. Phương pháp khảo sát cấu trúc hóa học các chất 27
2.2.Dụng cụ hóa chất và thiết bị nghiên cứu 27
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Syzygium formosum Wall 28
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết 28
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết 30
2.3.3. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 33
2.4. Phân lập và tinh chế các chất 35
2.4.1. Cặn dịch chiết n – hexan 35
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat 37
Chương 3. Thảo luận kết quả nghiên cứu 43
3.1. Phát hiện các nhóm chất và thử hoạt tính sinh học dịch chiết
của cây Syzygium formosum Wall 43
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết 44 .
92 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây đơn tướng quân (syzygium formosum wall), họ myrtaceae ở Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc). Lấy 1ml dịch cloroform rồi thêm 1 giọt thuốc thử,
dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tình.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloid
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tình.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tình.
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml mêtanol, đun nóng cho
tan và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ìt bột
magiê (Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bính cách
thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng
dương tình với các flavonoid.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tình được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi mỗi ống cho
thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống không kiềm
có thể xem là phản ứng dương tình, nếu đem axit hoá ống có kiềm bằng một
vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong mất màu vàng xuất hiện
vẩn đục và có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tình.
Ngoài ra có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tình cho cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim
Chuẩn bị dịch thử định tình cũng làm như mục 2.3.2.1.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tình với vòng butenolid.
+ Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tình với các glucosit tim.
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất
hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
phút là phản ứng dương tình.
Kết quả phân tìch định tình các nhóm chất trong cây Syzygium formosum
Wall được nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 :Kết quả định tính các nhóm chất trong lá cây Đơn tướng quân
STT
Nhóm
chất
Thuốc thử Hiện tượng Lá
1 Sterol
Lieberman-
Bourchard
Màu xanh vàng +
2 Ancaloit Dragendorff Vàng da cam ─
3
Flavonoit
Zn(Mg) + HCl
Dung dịch nhạt
màu dẫn đến
màu đỏ nhạt
+
H2SO4 đặc Hồng nhạt +
NaOH đặc Vàng +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
FeCl3 5% Xanh thẫm +
4 Cumarin
Phản ứng tạo kết tủa
bông
Có kết tủa -
5
Glucosit
trợ tim
FeCl3 trong
CH3COOH +
H2SO4đ
Vàng nâu rõ -
6 Saponin Phản ứng tạo bọt
Bọt bền trong
NaOH
-
Chú giải : + : Phản ứng dương tình
─ : Phản ứng âm tình
2.3.3. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (antimicrobial
activity)
2.3.3.1. Các chủng vi sinh vật và nấm kiểm định
Các chủng vi sinh vật và nấm đại diện gây bệnh ở người
Vi khuẩn: Gram (-): Pseudomonas aeruginosa (Pa) ATCC 15442
E. coli (Ec) ATCC 25922
Gram (+): Staphylococus aureus (Sa) ATCC 13709
Bacillus subtilis (Bs) ATCC 6633
Lactobasillus fermentum N4
Enterococus faecium B650
Nấm : Candida albicans (Ca) ATCC 10231
2.3.3.2. Môi trường nuôi cấy
MHB (Mueller-Hinton Broth), MHA (Mueller-Hinton Agar), TSB
(Tryptic Soy Broth), TSA (Tryptic Soy Broth) cho vi sinh vật; SAB, SA cho
nấm.
2.3.3.3. Phương pháp pha loãng nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Pha loãng mẫu thử:
- Mẫu ban đầu được pha trong dung môi DMSO với nồng độ thìch hợp
theo yêu cầu và mục đìch thử.
- Các mẫu được pha thành dãy các nồng độ khác nhau, có thể dãy 5 nồng
độ hay 10 nồng độ.
- Mẫu ban đầu có nồng độ 40mg/ml được pha loãng thành các nồng độ
khác nhau để thử hoạt tình với các chủng từ nồng độ 256µg/ml,
64µg/ml, 16µg/ml, 4µg/ml, 1µg/ml.
Thử hoạt tình:
- Chuẩn bị vi sinh vật hoặc nấm với nồng độ 5.105cfu/ml khi tiến hành
thử.
- Lấy 10µg dung dịch mẫu thử theo các nồng độ đã được pha loãng,
thêm 200µg dung dịch vi sinh vật và nấm rồi ủ ở 37oC. Sau 24 giờ, đọc
giá trị MIC bằng mắt thường. Giá tị MIC được xác định tại giếng có
nồng độ chất thử thấp nhất ức chế hoàn toàn sự phát triển của vi sinh
vật. Giá trị IC50 được tình toán dựa trên số liệu đo đục tế bào bằng máy
Tecan (Genios) và phần mềm raw data.
Chất tham khảo:
- Kháng sinh Ampicilin cho các chủng vi khuẩn gram (+) và chủng vi
khuẩn Ec gram (-) với giá trị IC50 trong khoảng 0,05-2µg/ml.
- Hỗn hợp kháng sinh Pen/Step cho chủng vi khuẩn Pa gram (-) với giá
trị IC50 trong khoảng 4-5µg/ml.
- Amphotericin B cho nấm với giá trị IC50 trong khoảng 0,5-1µg/ml.
Giá trị nồng độ mẫu thử :
- Mẫu thô có giá trị MIC ≤ 200µg/ml được coi là dương tình.
- Mẫu tinh có giá trị MIC ≤ 50µg/ml được coi là hoạt tình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bảng 2.3 : Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các cặn
chiết lá cây Đơn tướng quân (Syzygium formosum Wall.,)
STT Ký
hiệu
mẫu
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC : µg/ml)
Vi khuẩn Gr (-) Vi khuẩn Gr (+) Nấm men
E. coli P.aeruginosa S.
aureus
B.subtilis C.albicans
1 Sy.H >256 >256 >256 >256 >256
2 Sy.E >256 >256 20.21 >256 >256
3 Sy.M >256 >256 >256 >256 >256
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của lá (Sy. H)
Lấy 15,0 g cặn chiết hexan đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột
bằng hệ dung môi etylaxetat-hexan theo tỷ lệ tăng dần từ 0-100%. Dịch rửa
giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (5÷10 ml/ phân đoạn).
Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin-H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất
loại dung môi.
2.4.1.1. Ancol mạch dài (tritriacontanol) Sy.E 2/7 :C33H68O
Rửa giải cột bằng hệ dung môi theo tỷ lệ n-hexan - etyl axetat theo tỉ lệ
20:1 thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này tiếp tục được tinh
chế lại trên cột silica gel cỡ hạt nhỏ 0,040 – 0,063mm thu được chất rắn vô
định hính, màu trắng khối lượng 15,2mg, RfB = 77, nóng chảy ở 84-85
o
C.
EI-MS (m/z : %) : [M]+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3); (ppm): 3.57 (2H, t), 1.54 (2H, t), 1.26
(60H, m), 0.88 (3H, t, J= 6.5Hz, 7.0Hz, CH3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3); (ppm): 63.6 (t, CH2OH), 14.16 (q, CH3),
các tìn hiệu còn lại nằm trong vùng từ 22.86ppm đến 32.7ppm là của một dãy
CH2.
2.4.1.2. - Sitosterol (Sy.H19)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan - etyl axetat (20:1), thu được
khối chất rắn vô định hính, tách lặp lại trên cột silicagel và kết tinh lại trong
n-hexan đã thu được những tinh thể hính kim, không màu, có khối lượng
23mg, RfB=50, nóng chảy ở 135-136C.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3); (ppm): 0,68 (3H, s, Me-18); 1,01 (3H,
s, 19-Me); 2 cụm doublet 0,81 và 0,88 (23H, d, J 7,7Hz, Me-26 và Me-
27);0,83 (3H, t, 7.32Hz, Me-29); 0,92 (3H, d, J 10 Hz, Me-21); 3,52 (1H, m,
H-3); 5,35 (1H, d, J 5Hz, H-6).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3); (ppm): 140,8 (s, C-5); 121,7 (d, C-6);
71,8 (d, C-3); 56,8 (d, C-14); 56,1 (d, C-17); 50,2 (d, C-9); 45,9 (d, C-24);
42,3 (s, C-13); 42,3 (t, C-4); 39,8 (t, C-12); 37,3 (t, C-1); 36,5 (s, C-10); 36,2 (d,
C-20); 33,9 (d, C-8); 31,9 (t, C-7); 31,7 (t, C-2); 29,2 (d, C-25); 28,3 (t, C-16);
26,2 (t, C-23); 24,3 (t, C-15); 21,1 (t, C-11); 19,8 (q, C-26); 19,4 (q, C-19); 19,1
(q, C-27); 18,8 (q, C-21); 11,9 (q, C-29); 11,9 (q, C-18); 23.1 (t, C-28); 42.3 (t, C-
4).
2.4.1.3. - Sitosterol-glucopyranosit Sy.H25 (Sy.E18II/22)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi etylaxetat thu được khối chất rắn
vô định hính, RfD=62, nóng chảy ở 269-270
o
C.
Phổ FT-IR max (cm
-1): 3390 (rộng); 2934, 1644, 1464, 1461, 1373,
1073, 1026.
Phổ EI-MS : m/z (%) : 396 [M - C6H12O6]
+
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), (ppm) : 0.70 (3H, s, 18-Me),
0.93 (3H, s, 19-Me), 0.94 (3H, s, Me).
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), (ppm) : 140.8 (s, C-5), 122.3
(d, C-6), 101.5 (d, C-1’), 79.5 (d, C-3), 76.9 (d, C-5’), 76.2 (d, C-3’), 74.0 (d,
C-2’), 70.8 (d, C-4’), 62.3 (t, C-6’), 57.2 (d, C-14), 56.5 (d, C-17), 50.7 (d, C-
9), 46.4 (d, C-24), 42.7 (s, C-13), 40.2 (t, C-12), 39.1 (t, C-4), 37.6 (t, C-1),
37.1 (s, C-10), 36.4 (d, C-20), 34.4 (t, C-22), 32.3 (d, C-8), 32.2 (t, C-7), 29.9
(t, C-16), 29.7 (t, C-25), 28.5 (t, C-2), 26.7 (t, C-23), 24.6 (t, C-15), 23.5 (t, C-
28), 21.4 (t, C-11), 19.9 (q, C-19), 19.5 (q, C-21), 19.2 (q, C-26), 19.0 (q, C-
27), 12.1 (q, C-29), 12.0 (q, C-18).
2.4.2. Cặn chiết etylaxetat (Sy.E)
Cất loại dung môi dưới áp suất giảm, sau đó làm khan bằng Na2SO4 thu
được 36,5g cặn thô và 12 g cặn chiết. Kiểm tra sắc ký lớp mỏng thấy các chất
chủ yếu tập trung ở cặn thô. Làm tương tự như mục 2.4.1 từ 20g cặn thô
EtOAc đem tách trên cột silicagel. Rửa giải cột bằng hệ dung môi
chloroform-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-100%), dịch rửa giải thoát
ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra
cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin -
H2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại
dung môi.
2.4.2.1. Ancol mạch dài (tritriacontanol) Sy.E 2/7 :C33H68O
Rửa giải cột bằng hệ dung môi cloroform – metanol theo tỷ lệ 95 :5 thu
được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này tiếp tục được tinh chế lại
trên cột silica gel cỡ hạt nhỏ 0,040 – 0,063mm, với hệ dung môi rửa giải là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
cloroform – metanol theo tỷ lệ 98 :2 thu được chất rắn vô định hính, màu
trắng, khối lượng 4,2mg, RfB = 77, nóng chảy ở 84-85
o
C.
EI-MS (m/z : %) : [M]+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3), (ppm): 3.57 (2H, t), 1.54 (2H, t), 1.26
(60H, m), 0.88 (3H, t, J= 6.5Hz, 7.0Hz, CH3).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3), (ppm): 63.6 (t, CH2OH), 14.16 (q, CH3),
các tìn hiệu còn lại nằm trong vùng từ 22.86ppm đến 32.7ppm là của một dãy
CH2.
2.4.2.2. 3-hydroxy- lup-20(29)- en (Sy.E 3/12)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi clorform – metanol theo tỷ lệ
95:5 thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất này được kết tinh lại trên
cột silica gel cỡ hạt 0,040 - 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cột cloroform –
metanol theo tỷ lệ 97:3, kết tinh lại trong metanol thu được những tinh thể
hính kim có khối lượng 41,9mg, RfC = 80, nóng chảy ở 282-284
o
C.
Phổ FT-IR max (cm
-1
): 3588, 3461, 2937, 1685, 1456.
ESI-MS (m/z): 426.36 [M+H]
+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 4.73 (1H, s, H-30a),
4.60 (1H, s, H-30b), 3.19 (1H, dd, J 4.8Hz và 1.4Hz, H-3β), 2.98 (1H, dd, J
4.7Hz và 1.5Hz, H-19), 0.68 (1H, d, J 9.3Hz, H-5), 0.75 (3H, s, 26-Me), 0.82
(3H, s, 29-Me), 0.94 (3H, s, 25-Me), 0.96 (3H, s, 27-Me), 0.97 (3H, s, 24-
Me), 1.69 (3H, s, 28-Me).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 150.44 (s, C-20),
109.70 (t, C-30), 79.10 (d, C-3), 56.36 (s, C-17), 55.5 (d, C-5), 50.70 (d, C-9),
49.47 (d, C-18), 46.98 (d, C-19), 42.57 (s, C-14), 40.86 (s, C-8), 38.95 (s, C-
4), 38.87 (t, C-22), 38.53 (d, C-13), 37,35 (s, C-10), 37.09 (t, C-1), 34.50 (t,
C-16), 32.27 (t, C-7), 30.70 (t, C-21), 29.80 (t, C-15), 28.06 (q, 23-Me), 27.52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
(t, C-2), 25.66 (t, C-12), 20.99 (t, C-11), 19.45 (q, 28-Me), 18.40 (t, C-6),
16.16 (q, 29-Me), 16.13 (q, 25-Me), 15.37 (q, 26-Me), 14.77 (q, 24-Me),
14.07 (q, 27-Me).
2.4.2.3. Axit ursolic (Sy.E 13/7)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột clorform – metanol theo tỷ lệ 93 :7
thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này được tách lặp lại trên
cột silica gel với cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cột là
cloroform –metanol theo tỷ lệ 95 :5 thu được chất vô định hính, khối lượng
4,6mg, RfC =75, nóng chảy ở 245-246
o
C.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 5.24 (1H, td, J 3.4Hz và
6.8Hz, H-12), 3.20 (1H, dd, J 6.8Hz và 9.9Hz, H-3), 2.19 (1H, d, J 13.1Hz, H-
18), 1.99 (1H, dd, J 4.1Hz và 13.4Hz, H-6), 1.08 (3H, s, 27-CH3), 0.94 (3H, d,
J 6.2Hz, 23-CH3), 0.92 (3H, s, 29-CH3), 0.90 (1H, d, J 4.2Hz, 25-CH3), 0.85
(3H, d, J 6.4Hz, 30-CH3), 0.81 (3H, s, -CH3), 0.77 (3H, s, 24-CH3), 0.72 (1H,
d, J 11.3Hz, H-5).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 180.62 (s, C-28), 138.28 (s,
C-13), 125.63 (d, C-12), 79.02 (d, C-3), 55.35 (d, C-5), 52.92 (d, C-18), 47.92 (s,
C-17), 47.67 (d, C-9), 42.18 (s, C-14), 39.58 (s, C-8), 39.19 (d, C-19), 38.99 (d,),
38.800 (t, C-4), 38.75 (t, C-1), 37.05 (t, C-22), 36.90 (s, C-10), 33.14 (t, C-7),
30.78 (t, C-21), 28.15 (q, C-23), 28.13 (t, C-15), 27.05 (t, C-2), 24.32 (t, C-6),
23.60 (q, C-27), 23.37 (t, C-11), 21.22 (q, C-29), 18.41 (t, C-6), 17.07 (q, C-30),
16.99 (q, C-26), 15.67 (q, C-24), 15.50 (q, C-25).
2.4.2.4. 2,3β-dihydroxy- lup-20(29)- en-28-oic acid (Sy.E 26/12)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi cloroform –metanol theo tỷ lệ
93:7 thu được khối chất rắn vô định hính. Tinh chế lại khối chất này trên cột
silica gel cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, dùng hệ dung môi rửa giải cloroform –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
metanol theo tỷ lệ 95:5 thu được chất vô định hính. Kết tinh lại trong metanol
thu được 20,4mg chất kết tinh hính kim , RfC=70, nóng chảy ở 288-290
o
C.
Phổ FT-IR max (cm
-1
): 3441, 2946, 1691, 1454
ESI-MS, m/z: 944 [2M-H]
+
, 472.35 [M+H]
+
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 4.72 (1H, s, H-30a),
4.60 (1H, s, H-30b), 3.63 (1H, brs, H-19), 2,99 (1H, s, H-18), 2.92 (1H, d, J
9.4Hz, H-3), 1.69 (3H, s, 24-Me), 0.78 (3H, s, 25-Me), 0.89 (3H, s, 26-Me),
0.94 (3H, s, 29-Me), 0.97 (3H, 27-Me), 0.99 (3H, s, 23-Me).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 179.2 (s, C-28),
150.81 (s, C-20), 109.64 (t, C-30), 83.61 (d, C-3), 69.01 (d, C-2), 56.40 (s, C-
17), 55.63 (d, C-5), 50.69 (d, C-9), 49.6 (d, C-19), 47.19 (d, C-18), 46.78 (t,
C-1), 42.67 (s, C-14), 40.93 (s, C-8), 39.42 (s, C-10), 38.59 (d, C-13), 38.44
(s, C-4), 37.30 (t, C-22), 34.41 (t, C-7), 32.44 (t, C-16), 30.77 (t, C-15), 29.80
(t, C-21), 28.55 (q, 23-Me), 25.64 (t, C-12), 21.18 (t, C-11), 19.39 (q, 24-Me),
18.49 (t, C-6), 17.42 (q, 29-Me), 16.63 (25-Me), 16.06 (q, 26-Me), 14.76 (q,
27-Me).
2.4.2.5. 2-hydroxy-ursolic acid hay 2, 3-dihydroxy- urs-12-en-28-oic
(Sy.E 56/22)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform - metanol theo tỷ lệ 9:1
thu được khối chất rắn vô định hính. Tách lặp lại trên cột silica gel cỡ hạt
0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform – metanol theo tỷ lệ 93:7
thu được 62,2mg chất vô định hính RfC=25, nóng chảy ở 244-245
o
C.
1
H-NMR (500 MHz, DMSO), (ppm): 5.13 (1H, d, J 14.6 Hz, H-12),
3.40 (1H, dd, J 4.2Hz và 13.7Hz, H-2), 2.73 (1H, d, J 9.3Hz, H-3), 2.10 (1H,
d, J 11.3Hz, H-18), 1.03 (3H, s, 27-CH3), 0.91 (3H, s, 27-CH3), 0.90 (3H, s,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
25-CH3), 0.89 (3H, s, 29-CH3), 0.81 (3H, d, J 6.4Hz, 30-CH3), 0.73 (3H, s,
24-CH3), 0.69 (3H, s, 26-CH3).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO), (ppm): 178.18 (s, C-28), 138.20
(s, C-13), 124.40 (d, C-12), 82.21 (d, C-3), 67.08 (d, C-2), 54.68 (d, C-18),
52.32 (d, C-5), 47.01 (t, C-1), 46.93 (d, C-9), 46.76 (s, C-17), 45.31 (s, C-4),
41.64 (s, C-14), 38.84 (s, C-8), 38.43 (d, C-19), 38.37 (d, C-20), 37.51 (s, C-
10), 36.24 (t, C-22), 32.56 (t, C-7), 30.12 (t, C-21), 28.76 (q, 23-CH3), 27.44
(t, C-15), 23.74 (t, C-16), 23.20 (q, 27-CH3), 20.99 (q, 29-CH3), 17.08 (q, 30-
CH3), 16.92 (q, 26-CH3), 16.88 (q, 24-CH3), 16.35 (q, 25-CH3).
2.4.2.6. 2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic (Sy.E 18I/22)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột bằng hệ clorform –metanol theo tỷ
lệ 80 :20 thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này lại tinh chế
trên cột silica gel cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform –
metanol tỷ lệ 85 :15 thu được hỗn hợp hai chất có RfD = 75 và RfD = 62.
Thực hiện lại trên cột hệ dung môi rửa giải clorform –metanol theo tỷ lệ 9 :1
thu được chất rắn vô định hính Sy.E 18I/22 có khối lượng 98,8mg, RfD = 75,
nóng chảy ở 295-296oC.
Phổ FT-IR max (cm
-1
): 3450, 2936, 1690, 1457, 1385, 1050.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm):5.26 (1H, t, J 3.46Hz, H-
12), 3.72 (1H, dt, J 10.48, 5.61Hz, H-2), 3.53 (1H, d, J 11.07Hz, H-23b), 3.38
(1H, d, J 9.61Hz, H-3), 3.31 (1H, d, J 9.98Hz, H-23a), 2.22 (1H, d, J 11.27Hz,
H-18), 1.15 (3H, s, CH3-27), 1.06 (3H, s, CH3-26), 0.98 (3H, s, CH3-30), 0.91
(3H, d, J 6.93, CH3-30), 0.87 (3H, s, CH3-26), 0.72 (3H, s, CH3-24).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD), (ppm): 181.06 (s, C-28),
139.80 (s, C-13), 126.67 (d, C-12), 78.28 (d, C-3), 69.69 (d, C-2), 66.44 (t, C-
23), 54.35 (d, C-18), 49.51 (s, C-17), 48.48 (d, C-5), 48.24 (d, C-9), 48.02 (t,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
C-1), 44.10 (s, C-4), 43.39 (s, C-14), 40.80 (s, C-8), 40.39 (d, C-19), 40.39 (d,
C-20), 38.99 (s, C-10), 38.08 (t, C-22), 33.65 (t, C-7), 31.76 (t, C-21), 29.16
(t, C-15), 25.30 (t, C-16), 24.46 (t, C-11), 24.16 (q, 27-CH3), 21.56 (q, 30-
CH3), 19.08 (t, C-6), 17.86 (q, 26-CH3), 17.68 (q, 25-CH3), 17.65 (q, 29-CH3),
13.90 (q, 24-CH3).
2.4.2.7. - Sitosterol-glucopyranosit Sy.E18 II/22
Trong quá trính thực hiện rửa giải cột thu được Sy.E18I/22, tiếp tục chạy
cột nhưng thay đổi hệ dung môi clorform –metanol 83 :17 đã thu được chất rắn
vô định hính khối lượng 12,7mg, RfD = 62, nóng chảy ở 269-270
o
C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện các nhóm chất và thử hoạt tính sinh học dịch chiết
của cây Syzygium formosum Wall.,
Cấu trúc hoá học của các hợp chất hữu cơ và hoạt tính sinh học của
chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau do vậy việc tìm hiểu hoạt chất ở những
cây thuốc dân gian thường được bắt đầu bằng việc thử hoạt tính sinh học và
sàng lọc hoá học để từ đó xác định bản chất hoá học của nhóm chất mang
hoạt tính sinh học.
Về nguyên tắc, khi ngâm chiết mẫu thường sử dụng những dung môi
hữu cơ có độ phân cực tăng dần, như vậy sẽ thu được các cặn chiết có độ
phân cực tương tự nhau.
Việc phân đoạn được thực hiện theo sơ đồ 2.1.
Những cặn chiết này đem thử nghiệm với các vi sinh vật kiểm định
(biotest) và phản ứng hoá học đặc hiệu sẽ cho biết chúng có hoạt tính hay
không và trong đó có những lớp chất nào. Kết quả xác định thành phần định
tính một số nhóm chất cơ bản cho biết trong cây Đơn tướng quân có phản ứng
dương tính với sterol và flavonoit.
Kết quả thử hoạt tính với vi sinh vật kiểm định (VSVKĐ) các dịch
chiết từ lá của cây Syzygium forrmosum Wall., được trình bày trong bảng 2.3
đã cho biết dịch chiết hexan và metanol cho kết quả âm tính, riêng dịch chiết
etyaxetat là có tác dụng với vi khuẩn Gram (+), chủng Staphylococus aureus.
Từ kết quả trên dịch chiết etylaxetat sẽ là đối tượng được chúng tôi định
hướng tập trung nghiên cứu.
Các dịch chiết thu được từ cây Syzygium forrmosum là hỗn hợp phức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
tạp của nhiều hợp chất hữu cơ. Việc tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp được
thực hiện trên cột silicagel với các hệ dung môi rửa giải thích hợp (xem mục
2.4) và thường phải lặp lại một vài lần để thu được chúng ở dạng tinh sạch,
đáp ứng yêu cầu xác định cấu trúc hóa học.
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết
Kết quả đã phân lập được các hợp chất hữu cơ thuộc nhóm chất steroit
và tritecpenoit.
3.2.1. Hợp chất ancol mạch dài
Ancol mạch dài (tritriacontanol) Sy.E2/7: C33H68O
Chất rắn vô định hình, màu trắng, khối lượng 19,4 mg, RfB = 77, nóng
chảy ở 84-85oC có mặt trong dịch chiết hexan, etylaxetat của lá. Trong phổ 1H-
NMR của chất này cho thấy tín hiệu của nhóm CH3 ở độ dịch chuyển hoá học
0.88ppm tương ứng với 3proton, tín hiệu singlet của nhóm OH nằm trong vùng
2.16ppm, ngoài ra còn có tín hiệu 3.57ppm ở dạng triplet tương ứng với 2 proton
của nhóm CH2 có liên kết với OH. Đường tích phân phổ
1
H-NMR cho biết có 60
proton ở độ dịch chuyển hoá học 1.25ppm và 2 proton ở 1.58ppm đều là các tín
hiệu của nhóm CH2, như vậy tổng số proton có mặt trong phân tử là 68. Mặt
khác trong phổ 13C-NMR và DEPT cũng quan sát thấy tín hiệu của nhóm CH3 ở
14.16ppm, một tín hiệu của nhóm CH2 liên kết với OH ở 63.6ppm và một dãy
CH2 mạch dài nằm trong khoảng 22.86 đến 32.7ppm hoàn toàn phù hợp với phổ
1
H-NMR. Những số liệu phổ nói trên cho phép kết luận hợp chất Sy.E2/7 là một
ancol mạch dài có công thức phân tử C33H68O với tên gọi: tritriacontanol
3.2.2. Các hợp chất steroit
Nhóm chất steroit tìm thấy trong dịch chiết hexan và etylaxetat từ lá cây
đơn tướng quân. Dựa vào các đặc trưng hoá lý và quang phổ của 2 chất phân
lập được, đối chiếu với chất chuẩn kết hợp so sánh với các dẫn liệu trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
bảng 3.1 đã nhận ra chúng là:
3.2.2.1. Hợp chất Sy.H19 : -Sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3-ol
Những tinh thể hình kim, nóng chảy ở 135-136C, điểm nóng chảy so
với chất mẫu không thay đổi. Trong các phổ 1H- và 13C-NMR đã chỉ ra sự có
mặt của một nhóm hydroxyl (H tại 3,53ppm (proton của CH liên kết với
OH), C tại 71,7ppm và một nối đôi H tại 5,35ppm (1H, d, J 5Hz) tín hiệu
của proton liên kết với C-6 ở vị trí một nối đôi, C-5 tại 140,70ppm, s và C-6
tại 121,7ppm, d).
Các dữ liệu về phổ NMR đều phù hợp với -sitosterol [11]. (xem bảng 3.1).
3.2.2.2. -Sitosterol glucosid (Sy.E18II/22) (-sitosterol-3-O--D-
glucopyranosyl)
Chất rắn vô định hình, nóng chảy ở 269-270C.
Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tín hiệu của
nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon gắn với oxy đặc trưng cho
phần đường (nằm trong vùng 61,20 đến 100,8 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,6 và
121,3ppm thuộc về một liên kết olefin. Các phổ IR và 1H-NMR đều xác nhận
sự có mặt của một liên kết đôi (1640cm-1, H-6 ở 5,30ppm) và hấp thụ của
nhiều nhóm hyđroxyl (3390 cm-1). Trong phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy
proton đường xuất hiện ở dạng doublet tại 4,32ppm, có J=7,8Hz và C-1’
tương ứng là 100,9 ppm. Số liệu các phổ IR, MS, 1H- và 13C-NMR thu được
cho phép nghĩ đến cấu trúc của một hợp chất glucosid có công thức C35H60O6.
Những điểm trình bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với sterol
glucosid chuẩn đã cho phép khẳng định Sy.E18II/22 là -sitosterol-3-O--D-
glucopyranosyl.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 3.1: Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của một số sterol trong
S.formosum
RO
3
5
810
12
14 15
17
18
19
20
21 22
23
24
25
26
27
28 29
R
(1) -sitosterol H
(2) -sitosterol-glucosid Gluc
STT -sitosterol (1) -sitosterolglucosid (2)
1 37.3 t 37.6 t
2 31.7 t 28.5 t
3 71.8 d 79.5 d
4 42.3 t 39.1 t
5 140.8 s 140.8 s
6 121.7 d 122.3 d
7 31.9 t 32.2 t
8 31.9 d 32.3 d
9 50.2 d 50.7 d
10 36.5 s 37.1 s
11 21.1 t 21.4 t
12 39.8 t 40.2 t
13 42.3 s 42.7 s
14 56.8 d 57.2 d
15 24.3 t 24.6 t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
16 28.3 t 29.9 t
17 56.1 d 56.5 d
18 11.9 q 12.0 q
19 19.4 q 19.9 q
20 36.2 d 36.4 d
21 18.8 q 19.5 q
22 33.9 t 34.4 t
23 26.1 t 26.7 t
24 45.9 d 46.4 d
25 29.2 d 29.7 d
26 19.1 q 19.2 q
27 19.4 q 19.0 q
28 23.13 t 23.5 t
29 11.9 q 12.1 q
1' 101.5 d
2' 74.0 d
3' 76.9 d
4' 70.8 d
5' 76.2 d
6' 62.3 t
3.2.3. Các hợp chất tritecpenoit khung lupan
Những hợp chất này được tìm thấy ở dịch chiết etylaxetat trong cây
Đơn tướng quân và trong những phân đoạn có độ phân cực thấp. Cất loại
dung môi dưới áp suất giảm, làm khan bằng Na2SO4 thu được 36,5g cặn thô
và 12 g cặn chiết. Từ 20g cặn thô EtOAc đem tách trên cột silicagel. Rửa giải
cột bằng hệ dung môi cloroform-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-
100%), dịch rửa giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ
(510ml/phân đoạn). Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
màu bằng thuốc thử vanilin - H2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau
được dồn lại rồi đem cất loại dung môi.
3.2.3.1. 3-Lupeol (3-hydroxy- lup-20(29)- en) Sy.E3/12
Sử dụng hệ dung môi clorform – metanol để rửa giải cột theo tỷ lệ 95:5
đã thu được khối chất rắn vô định hình, kết tinh lại trong metanol thu được
những tinh thể hình kim nóng chảy ở 282-284oC.
Phổ FI- IR (Hình 3.1) cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng
3461cm
-1, nhóm CH ở 2937cm-1, ở vùng 1685 và 1456cm-1 đặc trưng cho liên
kết C=C.
Trong các phổ 1H-NMR (Hình 3.2) và 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT
(Hình 3.3 và Hình 3.4) đã cho biết trong phân tử của chất Sy.E3 có 30 nguyên
tử cacbon trong đó có 07 nhóm CH3, 11 nhóm metylen (CH2), 6 nhóm metilen
(CH) và 6 nguyên tử cacbon bậc 4. Phổ khối lượng ESI-MS (hình 3.5) cho
[M+H]
+
427amu. Các dữ liệu phổ 13C-NMR và ESI-MS [15] cho phép xác định
công thức phân tử chất này là C30H50O. Đây là một tritecpen có 5 vòng cùng
với một liên kết đôi và một nhóm hydroxy trong phân tử.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng hưởng
của hai proton olephinic (H 4.73ppm và 4.60ppm, H-30a và H-30b) với
cacbon tương ứng C 109.7ppm. Khi phân tích phổ HSQC (Hình 3.6) là phổ
tương tác trực tiếp giữa cacbon và hydro cho biết 2 proton này thuộc nhóm
metylen olephin, đây là tương tác rất đặc trưng của các tritecpen thuộc kiểu
khung lupan. Ngoài ra ở vùng trường cao còn có tín hiệu ở H 3.19ppm(1H, dd,
J 4.8Hz và 1.4Hz) của một proton thuộc nhóm hydroxymetin là H-3 với
cacbon tương ứng là C 79.10ppm. Tín hiệu doublet triplet ở H 2.98ppm(1H,
dt, J 4.7Hz và 5.8Hz) là của một proton metin H-19 với cacbon tương ứng C
46.98ppm. Các tín hiệu của 7 nhóm metyl đều xuất hiện dưới dạng singlet
trong vùng (H 0.68 – 1.69ppm). ). Phổ tương quan giữa các proton và cacbon
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
được thể hiện trên phổ HMBC (Hình 3.7). Trên phổ 13C-NMR quan sát thấy
tín hiệu đặc trưng của liên kết đôi ở C 109.70ppm và 150.44ppm ứng với C-
30 và C-20. Kết hợp các dữ liệu phổ với tài liệu thu thập được [23] đã cho
phép khẳng định cấu trúc của chất SyE3 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc hoá
học của chất 3-hydroxy- lup-20(29)- en hay 3- Lupeol.
HO
1
2
3
4 5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
Bảng 3.2: Các số liệu phổ
1
H và
13
C-NMR của SyE3 và
13
C-NMR của lupeol [18]
Vị
trí
Lupeol
C ppm (CDCl3
SyE3
C ppm (CDCl3-MeOD) H ppm (J Hz)
1 38.7 t 37.09 t
2 27.5 t 27.52 t
3 79.0 d 79.10 d 3.19 (1H, dd, J 4.8Hz và
1.4Hz, H-3)
4 38.9 s 38.95 s
5 55.3 d 55.53 d 0.68 (1H, d, J 9.3Hz, H-
5)
6 18.3 t 18.40 t
7 34.3 t 32.27 t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
8 40.9 s 40.86 s
9 50.5 d 50.70 d
10 37.2 s 37.15 s
11 21.0 t 20.99 t
12 25.2 t 25.66 t
13 38.1 d 38.53 d
14 42.9 s 42.57 s
15 27.5 t 29.80 t
16 35.6 t 34.50 t
17 43.0 s 56.36 s
18 48 d 49.47 d
19 48.3 d 46.98 d 2.98 (1H, dd, J 4.7Hz và
1.5Hz, H-19)
20 150.9 s 150.4 s
21 29.9 t 30.70 t
22 40.0 t 38.87 t
23 28.0 q 28.06 q 0.97 (3H, s, 24-Me)
24 15.3 q 14.76 q 0.96 (3H, s, 24-Me)
25 16.1 q 16.13 q 0.94 (3H, s, 25-Me)
26 16.0 q 15.37 q 0.75 (3H, s, 26-Me)
27 14.6 q 14.07 q 0.97 (3H, s, 27-Me)
28 19.3 q 19.45 q 1.69 (3H, s, 28-Me)
29 18.0 q 16.16 q 0.82 (3H, s, 29-Me)
30 109.3 t 109.7 d 4.73 (1H, s, H-30a),
4.60 (1H, s, H-30b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Hình 3.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Hình 3.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Hình 3.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Hình 3.4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Hình 3.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Hình 3.6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Hình 3.6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Hình 3.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Hợp chất lupeol có hoạt tính gây độc tế bào với dòng tế bào ung thư
gan (Hep-G2), A-431, H-4IIE [12]. Ngoài ra lupeol còn là chất chống oxy hoá
và kháng viêm [13].
3.2.3.2. 2,3β-dihydroxy- lup-20(29)- en-28-oic acid (Sy.E 26/12)
Chất này thu được từ hệ dung môi rửa giải cột cloroform –metanol tỷ lệ
93:7. Kết tinh trong metanol cho những tinh thể hình kim, nóng chảy ở 288-
290
o
C.
Cũng tương tự như lupeol Phổ FI- IR của Sy.E26 cho biết có hấp thụ
của nhóm OH ở vùng 3600cm-1-3100cm-1, ở vùng 1690 đặc trưng cho liên kết
C=O.
Trong các phổ 1H-NMR và 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT đã cho
biết trong phân tử của chất Sy.E26 có 30 nguyên tử cacbon trong đó có 06
nhóm CH3, 10 nhóm metylen (CH2), 7 nhóm metilen (CH) và 7 nguyên tử
cacbon bậc 4. Phổ khối lượng ESI-MS cho [M+H]+ 472amu. Các dữ liệu phổ
13
C-NMR và ESI-MS cho phép xác định công thức phân tử chất này là
C30H47O4. Đây là một tritecpen có 5 vòng cùng với một liên kết đôi và hai
nhóm hydroxy trong phân tử.
Trên phổ 1H-NMR và 13C-NMR có tín hiệu của hai proton olephinic (H
4.73ppm và 4.60ppm, H-30a và H-30b) với cacbon tương ứng C 109.7ppm.
Đây là tương tác rất đặc trưng của các tritecpen thuộc kiểu khung lupan. Ngoài
ra ở vùng trường cao còn có tín hiệu ở H 2.91ppm(1H, d, J 9.4Hz) của một
proton thuộc nhóm hydroxymetin là H-3β với cacbon tương ứng là C
83.61ppm và tín hiệu ở H 3.63ppm(1H, brs) của một proton thuộc nhóm
hydroxymetin là H-2 với cacbon tương ứng là C 69.01ppm. Tín hiệu ở H
3.36ppm(1H, brs) là của một proton metin H-19 với cacbon tương ứng C
49.6ppm. Các tín hiệu của 6 nhóm metyl đều xuất hiện dưới dạng singlet
trong vùng (H 0.78 – 1.69ppm). Đặc biệt trên phổ
13
C-NMR quan sát thấy tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
hiệu đặc trưng của C=O axit ở C 179.24ppm và liên kết đôi ở C 109.64ppm
và 150.85ppm ứng với C-30 và C-20.
Kết hợp các dữ liệu phổ với tài liệu thu thập được [22] đã cho phép
khẳng định cấu trúc của chất SyE26 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc hoá học
của chất 2,3β-dihydroxy- lup-20(29)- en-28-oic acid.
HO
HO
COOH
1
2
3
4 5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
2,3β-dihydroxy- lup-20(29)- en-28-oic acid
Bảng 3.3: Số liệu phổ cacbon của Sy.E3 (lupeol) và
phổ của Sy. E 26 (2,3β-dihydroxy- lup-20(29)- en-28-oic acid)
Vị trí
C ppm
Sy.E3 (CDCl3-
MeOD)
Sy. E 26 (CDCl3-MeOD)
1 37.09 t 46.78 t
2 27.52 t 69.01 d
3 79.10 d 83.61 d
4 38.95 s 38.44 s
5 55.53 d 55.63 d
6 18.40 t 18.49 t
7 32.27 t 34.41 t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
8 40.86 s 40.93 s
9 50.70 d 50.69 d
10 37.35 s 39.42 s
11 20.99 t 21.18 t
12 25.66 t 25.64 t
13 38.53 d 38.59 d
14 42.57 s 42.67 s
15 29.80 t 30.77 t
16 34.50 t 32.44 t
17 56.36 s 56.40 s
18 49.47 d 47.19 d
19 46.98 d 49.6 d
20 150.4 s 150.81 s
21 30.70 t 29.80 t
22 38.87 t 37.30 t
23 28.06 q 28.55 q
24 15.33 q 19.39 q
25 16.13 q 16.63 q
26 15.37 q 16.06 q
27 14.76 q 14.76 q
28 19.45 q 179.2 s
29 16.16 q 17.42 q
30 109.32 t 109.64 t
3.2.4. Hợp chất tritecpenoit khung ursan
3.2.4.1. Axit ursolic (3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic) (Sy.E 13/7).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Sy.E 13/7 phân lập được từ cặn chiết etylaxetat của lá là chất bột vô
định hình, tan trong hệ dung môi cloroform – metanol, nóng chảy ở 245-
246
o
C.
Phổ 1H-NMR (hình 3.8) cho biết có 7 tín hiệu của nhóm CH3 ở độ dịch
chuyển 0.77ppm (3H, s, 24-CH3), 0.81ppm (3H, s, 26-CH3), 0.85 (3H, d, J
6.4Hz, 30-CH3), 0.90ppm (1H, d, J 4.2Hz, 25-CH3), 0.92 (3H, s, 29-CH3),
0.94 (3H, d, J 6.2Hz, 23-CH3), 1.08 (3H, s, 27-CH3). Tín hiệu của proton CH
gắn với nhóm OH ở H 3.20ppm (1H, dd, J 6.8Hz và 9.9Hz, H-3), và 0.72ppm
(1H, d, J 11.3Hz, H-5) . Tín hiệu proton ở độ dịch chuyển H 2.19ppm (1H, d,
J 13.1Hz, H-18) của nhóm CH có tương tác với nhóm CH3 là đặc trưng cho
các tritecpen thuộc kiểu khung ursan. Ở độ dịch chuyển H 5.24ppm (1H, td, J
3.4Hz và 6.8Hz) là tín hiệu của proton H-12, nhóm CH nối đôi với cacbon
tương ứng là δC12125.63ppm. Tất cả những dữ liệu trên cho phép kết luận
Sy.E13/7 là một tritecpen thuộc kiểu khung ursan.
Kết hợp các dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT (Hình 3.9 và 3.10) cho biết
trong phân tử có 30 nguyên tử cacbon, những số liệu này đã cho phép khẳng
định chất Sy.E13/7 là một tritecpenoit. Trong đó có 7 nhóm CH3, 9 nhóm
CH2, 7 nhóm CH, và 7 cacbon bậc 4 trong đó 1 cacbon đặc trưng cho C=O
của axit cacboxylic. Trên phổ 13C-NMR quan sát thấy đặc trưng của nhóm
C=O ở C 180.62ppm, tín hiệu của CH-OH ở C-379.02ppm với proton tương
ứng H 3.20ppm. Phổ tương tác trực tiếp HSQC (Hình 3.11) và phổ tương
quan giữa các proton và cacbon được thể hiện trên phổ HMBC (Hình 3.12).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
Hình 3.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
Hình 3.9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Hình 3.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Hình 3.11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
Hình 3.12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Hình 3.12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Hình 3.12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Các số liệu về phổ của Sy.E13/7 cho thấy hoàn toàn phù hợp với phổ
của axit ursolic hay (3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic) [8].
HO
OH
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
3.2.4.2. 2-hydroxy-ursolic axit (2,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic (Sy.E
56/22).
Là chất kết tinh dạng vô định hình, tan trong hệ dung môi cloroform –
metanol, nóng chảy ở 244-245oC.
Cũng tương tự như SyE13/7. Phổ 1H-NMR của Sy.E 56/22 cho biết có
7 tín hiệu của nhóm CH3 ở các độ dịch chuyển 1.03ppm (3H, s, 27-CH3),
0.91ppm (3H, s, 23-CH3), 0.90ppm (3H, s, 25-CH3), 0.89ppm (3H, s, 29-
CH3), 0.81ppm (3H, d, J 6.4Hz, 30-CH3), 0.73ppm (3H, s, 24-CH3), 0.69ppm
(3H, s, 26-CH3). Tín hiệu của proton CH gắn với nhóm OH ở H-2 3.40ppm
(1H, dd, J 4.2Hz và 14.7Hz, H-2), H-3 2.73ppm (1H, d, J 9.3Hz, H-3), và
2.10ppm (1H, d, J 11.2Hz, H-18) là đặc trưng cho tritecpen khung ursan. Ở H
5.13ppm (1H, d, J 14.6 Hz, H-12) là tín hiệu của proton CH nối đôi với
cacbon tương ứng là δC12124.40ppm. Tất cả những dữ liệu trên cho phép kết
luận Sy.E56/22 là một tritecpen thuộc kiểu khung ursan.
Các dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT cho biết trong phân tử có 30
nguyên tử cacbon, những số liệu này đã cho phép khẳng định chất Sy.E 56/22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
là một tritecpenoit. Trong đó có 7 nhóm CH3, 8 nhóm CH2, 8 nhóm CH, và 7
cacbon bậc 4 trong đó 1 cacbon đặc trưng cho C=O của axit cacboxylic. Trên
phổ 13C-NMR quan sát thấy đặc trưng của nhóm C=O ở C 178.18ppm, 1 tín
hiệu của nhóm metin ở 124.40ppm và 2 tín hiệu của CH-OH ở C-382.21ppm
với proton tương ứng H 2.73ppm và C-2 67.08ppm với proton tương ứng H
3.40ppm. Các số liệu về phổ của Sy.E56/22 cho thấy hoàn toàn phù hợp với
phổ của 2-hydroxy-ursolic-axit hay (2,3β-dihydroxy-urs-12-en-28-oic axit)
[25].
HO
OH
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
HO
3.2.4.3. Axit asiantic hay 2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic (Sy.E
18I/22).
Sy.E 18I/22 phân lập được từ cặn chiết etylaxetat của lá là chất bột vô
định hình, tan trong hệ dung môi cloroform – metanol, nóng chảy ở 295-
296
o
C.
Phổ FT-IR cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng 3450cm-1, nhóm
CH ở vùng 2936cm-1, ngoài ra trong phổ còn quan sát thấy hấp thụ của nhóm
C=O trong vùng 1690cm
-1
và liên kết đôi (C=C) ở vùng 1457cm-1.
Phổ 1H-NMR cho biết có 6 tín hiệu của nhóm CH3 ở độ dịch chuyển
0.72ppm (3H, s, 24-CH3), 0.87ppm (3H, s, 25-CH3), 0.91ppm (3H, d, J
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
6.93Hz, 30-CH3), 0.98ppm (3H, s, 29-CH3), 1.06ppm(3H, s, 26-CH3),
1.15ppm (3H, s, 27-CH3). 2 tín hiệu của nhóm CH ở H 3.72ppm (1H, dt, J
10.48, 5.61Hz, H-2) và H 3.38 (1H, d, J 9.61Hz, H-3), đặc trưng của proton
H-18 là 2.22ppm (1H, d, J 11.2Hz) gắn với C-18 ở 54.35ppm và ở H
5.26ppm là tín hiệu của nhóm CH với cacbon tương ứng là 126.67ppm.
Phổ 13C-NMR và DEPT cho biết trong phân tử có 30 nguyên tử cacbon,
những số liệu này đã cho phép khẳng định chất Sy.E 18I/22 là một
tritecpenoit. Trong đó có 6 nhóm CH3, 9 nhóm CH2, 8 nhóm CH, và 7 cacbon
bậc 4 trong đó 1 cacbon đặc trưng cho C=O của axit. Trên phổ 13C-NMR
quan sát thấy đặc trưng của nhóm C=O ở C 181.60ppm, 2 tín hiệu của CH-
OH ở C-378.28ppm với proton tương ứng H 3.38ppm và C-2 69.69ppm với
proton tương ứng H 3.72ppm. Ngoài ra còn tín hiệu của nhóm CH2-OH ở C-
2366.54ppm tương tác với các proton H-23a và H-23b là 3.31ppm và
3.53ppm. Các số liệu về phổ của Sy.E18I/22 cho thấy hoàn toàn phù hợp với
phổ của axit asiantic hay (2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic) [3], [5], [6].
HO
OH
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
HO
HO
Dưới đây là bảng số liệu phổ các hợp chất tritecpen khung ursan thu
nhận được từ dịch chiết etylaxetat.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
HO
OH
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
R1
R2
R1 R2
Axit ursolic
(3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic axit)
H H
2-hydroxy-ursolic-axit
(2,3β-dihydroxy-urs-12-en-28-oic axit)
OH H
Axit asiantic
(2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic axit)
OH OH
Bảng 3.4: Số liệu phổ
1
H và
13
C-NMR của hợp chất Sy.E13/7, Sy.E56/22
và Sy.E18I/22
STT
13
C-NMR (d, ppm)
13
H-NMR(d: ppm, J: Hz)
13/7
(CDCl3-
MeOD)
56/22
(DMSO)
18(I)/22
(MeOD)
13/7
(CDCl3-
MeOD)
56/22
(DMSO)
18(I)/22
(MeOD)
1 38.75t 47.01t 48.02t
2 27.05t 67.08d 69.69d 3.40 (dd),
J=13.7; 4.2
3.72 (dt)
J=10.48;5.61
3 79.02d 82.21d 78.28d 2.73 (1H, d,
J 9.3
3.38 (d)
J= 9.61
4 38.80s 45.31 44.10s
5 55.35d 52.32d 48.48d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
6 18.41t 17.95t 19.08t
7 33.14t 32.56t 33.65t
8 39.58s 38.84s 40.80s
9 47.67d 46.93d 48.24d
10 36.90s 37.51s 38.99s
11 23.37t 22.72t 24.46t
12 125.63d 124.40d 126.67d 5.13(d),
J=14.6
5.26 (t),
J=3.46
13 138.28s 138.20s 139.80s
14 42.18s 41.64s 43.39s
15 28.13t 27.44t 29.16t
16 24.32t 23.74t 25.30t
17 47.92s 46.76s 49.51s
18 52.92d 54.68d 54.35d 2.19 (d)
J=13.1
2.10(d),
J=11.2
2.22 (d),
J=11.27
19 39.19d 38.43d 40.39d
20 38.99d 38.37d 40.39d
21 30.78t 30.12t 31.76t
22 37.05t 36.24t 38.08t
23 28.15q 28.76q 66.44t 0.98s 0.91 (s) 23a : 3.31
(d), J= 9.98
23b : 3.53
(d), J=11.07
24 15.67q 16.88q 13.90q 0.77s 0.73 (s) 0.72s
25 15.50q 16.35q 17.68q 0.92(s) 0.90s 0.87s
26 16.99q 16.92q 17.86q 0.81s 0.69s 1.06s
27 23.60q 23.30q 24.16q 1.08s 1.03 (s) 1.15s
28 180.62s 178.18s 181.60s
29 21.22q 20.99q 21.56q 0.85(d)
J=6.4
0.89
0.98(d),
J=4.45
30 17.07q 17.08q 17.65q 0.94(d)
J=6.1
0.80 (d)
J=6.4
0.91(d),
J=6.93
* Nghiên cứu sơ bộ về tác dụng dược lý của lá cây Đơn tướng quân
(Syzygium formosum Wall.,) trước đây đã cho biết dịch chiết có tác dụng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
vi khuẩn Gr(+) chủng Staphylococus aureus ngoài ra chưa có công bố nào về
thành phần hoá học của cây này [3]. Những kết quả thu được ở cây Syzygium
formosum Wall thu hái ở Thái Nguyên cho thấy phân đoạn dịch chiết
etylaxetat cũng có tác dụng với khuẩn Gr (+) chủng Staphylococus aureus.
Tiến hành phân lập và xác định cấu trúc các chất cho biết sự có mặt của ancol
mạch dài, nhóm chất sterol (β-sitosterol, β-sitosterol-3-O- β-D-
glucopyranosid), các hợp chất tritecpen (5 chất), trong đó có 2tritecpen thuộc
kiểu khung lupan là: 20(29)-lupen-3-ol, và 2,3β–dihydroxy-lup-20(29)-en-
28-oic axit, 3 tritecpen thuộc kiểu khung ursan: axit ursolic (3β-hydroxy-urs-
12-en-28-oic-axit), 2-hydroxy-ursolic-axit (2,3β-dihydroxy-urs-12-en-28-
oic-axit), axit asiantic (2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic).
Điều đáng quan tâm là trong số những hợp chất tritecpen đã phân lập
và nhận dạng có lupeol và axit ursolic có nhiều hoạt tính rất đáng chú ý. Đó là
hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng Hep-G2 (ung thư gan), A-431, H-4IIE
[12], [21] của lupeol, ngoài ra chất này cũng đã được chứng minh có tác dụng
chống oxy hóa và kháng viêm [13]. Còn axit ursolic là một trong những
tritecpen thuộc kiểu khung ursan đã được nghiên cứu sâu về các hoạt tính
khác nhau. Như hoạt tính kháng khuẩn Staphylococus aureus, Escherichia
coli, Pseudomonas aeruginosa và Bacillus subtilis [8]. Trước đây người ta chỉ
ra axit ursolic có hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào bạch huyết (leuk
P388), dòng tế bào L-1210 cũng như có tác dụng gây độc đối với dòng tế bào
ung thư phổi ở người A-549 [16]. Ngoài ra axit này còn được chứng minh là
có hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2), tác dụng
kháng viêm (invivo trên chuột), và trên một số dòng tế bào khác như tế bào
bạch cầu (leuk-M1), ức chế lypoxygenasa-5, hoạt tính kháng u (invivo, trên
thỏ), kháng nấm (Candida albicans). Đặc biệt là hoạt tính anti-HIV với giá trị
nồng độ thấp IC50 6,5µg/ml [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Với tác dụng về hoạt tính của các hợp chất nói trên, nghiên cứu ban đầu
về lá cây Đơn tướng quân cũng đã góp một phần làm sáng tỏ cây thuốc mà y
học dân gian hay sử dụng trong việc điều trị các bệnh dị ứng, mề đay, các
bệnh ngoài da, viêm họng cấp và mãn tính, và bệnh viêm bàng quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
KẾT LUẬN
1. Phân tích sàng lọc hóa thực vật một số nhóm chất của lá cây Đơn tướng
quân (Syzygium formosum Wall) ở Thái Nguyên đã chỉ ra sự có mặt của
sterol và flavonoit.
2. Lần đầu tiên nghiên cứu hoá thực vật cây Đơn tướng quân ở Thái
Nguyên, đã xác định các tính chất hoá lý của 8 đơn chất thuộc các
nhóm chất ancol mạch dài, sterol, tritecpenoit .
3. Đo và phân tích các phổ IR, MS và NMR các chất nói trên đã nhận
dạng được 8 chất, đó là tritriacontanol (C33H68O), -sitosterol; -
sitosterol-glucosid; 20(29)-lupen-3-ol; 2,3β -dihydroxy- lup-20(29)-
en-28-oic axit; 3β -hydroxy-urs-12-en-28-oic; 2,3β -dihydroxy-urs-
12-en-28-oic axit; 2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic.
4. Lần đầu tiên từ cây Đơn tướng quân ở Việt Nam đã phân lập được
20(29)-lupen-3-ol; 2,3β -dihydroxy- lup-20(29)- en-28-oic axit; 3β -
hydroxy-urs-12-en-28-oic; 2,3β-dihydroxy-urs-12-en-28-oic axit;
2,3β,23-trihydroxy-urs-12-en-28-oic và cũng là loài thứ 5 của chi
Syzygium phát hiện được các chất thuộc nhóm tritecpen.
5. Kết quả thử hoạt tính cho biết dịch chiết etylaxetat có hoạt tính với vi
khuẩn Gr(+), chủng Staphylococus aureus.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH
HỌC CỦA CÂY ĐƠN TƯỚNG QUÂN (SYZYGIUM FORMOSUM WALL)
Phạm Thị Hồng Minh1, Nguyễn Quyết Tiến1, Nông Thị Liễu2
1. Viện hóa học, Viện KH và Công nghệ Việt Nam, 18- Hoàng Quốc
Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
2. Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm
Trang 253-257, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học và
công nghệ sinh học toàn quốc năm 2009 tại Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Võ Văn Chi (1999)
"Từ điển cây thuốc Việt Nam"
Nxb Y học – TPHCM, 1999, p. 824-728.
2. Phạm Hoàng Hộ (2003)
“Cây cỏ Việt Nam”
NXB Trẻ Tp HCM, 2003, Tập 2, tr. 783-796.
3. Văn Ngọc Hướng, Nguyễn Xuân Sinh.
“Isolation and Identification of two tritecpenoids from leaves of Syzygium
resinosum Gagnep.,”.
8
th
Eurasia Conference on chemical Science.
Hanoi, 2003, p.355-359.
4. Đỗ Tất Lợi (1999).
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam”
NXB Y học Hà nội, 1999, p. 395.
5. Hoàng Văn Lựu,
“ Luận án tiến sĩ”.
ĐHQG, ĐH Sư phạm Hà Nội, 1996.
6. Hoàng Văn Thanh, Hoàng Văn Lựu, Chu Đình Kính, Phạm Thị Thanh
Mỹ.
“Xác định cấu trúc một số hợp chất tách từ rễ cây sắn thuyền (Syzygium
resinosum (Gagnep.,) Merr. Et Perry) ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Tạp chí Hóa học, 2008, 46 (5A), tr. 260-264.
7. Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh
B. TIẾNG ANH
8. Birgit U. Jaki, Scott G Franzblau, Lucas R., Chadwick, David C. Lankin,
Fangqiu Zhang, Yuehong Wang, and Guido F. Pauli.
“Puriy – Activity Relationships of Natural Products: The Case of Anti-TB
Active Ursolic Acid”.
J.Nat.Prod. 2008, 71, p. 1742-1748.
9. Chapman & Hall/CRC,
DNP on CD – ROM, 1982-2006, Version 15:1.
10. Churng- Werng Chang, Tien Shung Wu, Yih-Shoa Hsieh, Sheng-Chu
KuO, and Pei-Dawn Lee Chao.
“Trieperpenoids from Syzygium formosanum”.
J. Nat. Prod. 1999, 62, p. 327-328.
11. Goad, L. J., and Akihisa, T.,
“Analysis of sterols”
Chapman & Hall 1997, p. 324-333.
12. El Deed K.S., Al-Haidari R.A., Mossa J.S., Abdel Monem A.A.,
“Phytochemcal and pharmacological studies of Maytenus forsskaoliana”.
Journal Saudi Pharmaceutical, 2003, 11 (4), p. 184-191.
13. Fernandez M.A., De las Heras B., et al.
“New insights into the mechanism of action of the anti-inflammatory
triterpen lupeol”.
J. Pharm. Pharmcol. 2001, 53 (11), p. 1533-1539.
14. Kashiwada, Y., Wang, HK., Nagao, T., Kitanaka, S., Yasuda, I., Fujioka,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
T., Yamagishi, T., Cosentini, M., Kozuka, M., Okabe, H., Ikeshiro, Y.,
Hu, C.Q., Yeh, E., and Lee, K. H.,
"Anti-AIDS agents. 30. Anti-HIV activity of Oleanolic acid, Pomolic
Acid, and structurally related triterpenoids".
J. Nat. Prod. 1998, 61, p. 1090-1095.
15. Kenji Shiojima, Yoko Arai, Kazuo Masuda, Yoichi Takase and Hiroyuki
Ageta.
“Mass Spectra of Pentacyclic Triterpenoids”.
Chem. Pharm. Bull. 1992, 40 (7), p. 1683-1690.
16. Kuo-Hsiung Lee, Yuh-Meei Lin, Tian-Shung Wu, De-Cheng Zhang,
Takashi Yamagishi, et al.
“The cytotoxic Principles of Prunella vulgaris, Psychotria serpens, and
Hyptis capitata: Ursolic Acid and Related Derivatives”.
Planta Med. 1988, 53, p.308-311.
17. Lia Dewi Juliawaty, Mariko Kitajima, Hiromitsu Takayama, Sjamsul
Arifin Achmad, and Norio Aimi.
“A new Type of Stillbene-Related Secondary Metabolite, Idenburgene,
from Cryptocarya idenburgensis”.
Chem. Pharm. Bull. 2000, 48 (11), p. 1726-1728.
18. Mochammad Scholichin, Kazuo Yamasaki, Ryoji Kasai, and Osamu
Tanaka.,
“13C Nuclear Magnetic Resonance of Lupan – Type Triterpenes, Lupeol,
Betulin and Betulinic Acid”.
Chem.Pharm. Bull. 1980, 28 (3), p. 1006-1008.
19. Matsutake Higa, Kazuhito Ogihara, and Seiichi Yogi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
“Bioactive Naphtoquinone Derivative from Diospyros maritima Blumei”.
Chem.Phamr. Bull. 1998, 46 (8), p. 1189-1193.
20. Min, B. S., Jung, H. J., Lee, J. S., Kim, Y. H., Bok, S. H., Ma, C. M.,
Nakamura, N., Hattori, M., and Bae, K. H.,
"Inhibitory effect of triterpenes from Crataegus pinatifida on HIV-I
protease".
Planta Med, 1999, 65, p. 374-375.
21. Moriarity D.M., Huang J.,Yancey C.A., Zhang P., et al.
„„Lupeol is the cytotoxic principle in the leaf extract of dendropanax cf.
querceti‟‟.
Planta Med. 1998, 64 (4), p. 370-372.
22. N. Savitri Kumar., P. Mangala Muthukuda and Mohamed I., M. Wazeer.
“A Lupediol from Eunymus revolutus”.
Phytochemistry, 1985, 24 (6), p.1337-1340.
23. Shashi B., Mahato and Asish P. Kundu;
“13C-NMR spectra of pentacyclic triterpenoids – a compilation and some
salient features”.
Phytochemistry, 39 (6), pp. 1517-1575, 1994.
24. Toshihiro Fujioka, Yoshiki Kashiwada.
“Anti-AIDS agents, 11. Betulinic acid and platanic acid as anti-HIV
principles form Syzygium laviflorum, and the anti-HIV activity of
structurally related triterpenoids”.
J. Nat. Prod. 1994, 57 (2), p. 243-247.
25. Takashi Yamagishi, De-Cheng Zhang, Jer-Jang et al.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
“The cytotoxic principles of Hyptis capitata and the structures of the new
triterpenes hyptatic acid-A and –B*”.
Phytochemistry, 1988, 27 (10), p. 3213-3216.
26.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 182LV09_SP_HoahuucoNongThiLieu.pdf