Đề tài Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Úc Đại Lợi

Theo dự đoán của phòng Marketing thì nhu cầu về sản phẩm của công ty năm 2005. Năm 2005 nhu cầu sản phẩm của Công ty tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng sẽ chậm lại do có sự cạnh tranh ngày càng tăng. Dự kiến sản phẩm áo đi mưa mỏng vẫn đạt sản lượng cao nhất khoảng 72003 sản phẩm tăng 3,8%, áo đi mưa cho hai người dự định có tốc độ tăng cao nhất đạt 30000 sản phẩm tăng 46,3% so với năm 2004, áo đi mưa có tay đạt 50000 sản phẩm tăng 1,3%, áo đi mưa không tay tiếp tục có xu hướng giảm đi, dự kiến chỉ có thể tiêu thụ được 10000 sản phẩm giảm 36,3% so với năm 2004. Về sản phẩm của Công ty có xu hướng tăng trưởng chậm lại do hiện tại Công ty cũng gặp một số khó khăn do bị cạnh tranh. Bên cạnh đó chi phí mua hàng còn khá lớn làm cho giá bán bị nâng cao. Mặt khác nếu không có sự thay đổi nhất định Công ty sẽ không chủ động được trong việc mua hàng, như vậy sẽ hạn chế việc tiêu thụ hàng hóa.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Úc Đại Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o với năm 2002. Năm 2004 doanh thu từ hoạt động sản xuất đạt 2975 triệu đồng so với kế hoạch là 2500 triệu, bằng 119% so với kế hoạch. Năm 2004 sở dĩ doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng nhanh như vậy là do Công ty đã sản xuất thêm một loại áo đi mưa mới rất tiện lợi cho hai người khi đi xe máy. Với việc sản xuất thêm loại sản phẩm mới này đã thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, năm 2004 công ty đã tiêu thụ được 171,5 nghìn sản phẩm tăng 24,1 nghìn cái với tỷ lệ tăng là 16,35%. Có được kết quả cao như vậy là do Công ty đã phát huy được khả năng của mình, tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, luôn tận dụng tốt mọi cơ hội có được. Ngoài ra Công ty luôn chú trọng tới việc tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ. Đối với bộ quần áo đi mưa, đây là sản phẩm truyền thống của Công ty và đem lại doanh thu khá lớn trong tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất do giá trị sử dụng của nó cao. Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ của loại sản phẩm này lại thấp hơn so với các mặt hàng khác. Năm 2002 bộ quần áo đi mưa tiêu thụ là 12,8 nghìn sản phẩm, năm 2003 sản lượng tiêu thụ là 13,5 nghìn sản phẩm tăng 0,7 nghìn sản phẩm với tỷ lệ tăng là 5,47% so với năm 2002, chỉ đạt được 95,2% so với kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên đến năm 2004 do nhu cầu về sản phẩm trên thị trường tăng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Năm 2004 bộ quần áo đi mưa tiêu thụ là 16,65 nghìn sản phẩm tăng 3,15 nghìn sản phẩm với tỷ lệ tăng 23,33% so với 2003, vượt mức kế hoạch đề ra bằng 110% so với kế hoạch đề ra. Đây là sản phẩm có vị trí quan trọng vì thế cần giữ vững, phát huy khả năng tiêu thụ nhằm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho Công ty. Đối với áo mưa không có tay, đây cũng là một sản phẩm Công ty sản xuất từ khi thành lập và đã từng là sản phẩm chủ chốt của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay sản phẩm này đã lạc hậu không được người tiêu dùng ưa chuộng nữa nhất là người dân thành thị. Chính vì thế mức độ tiêu thụ ngày một giảm sút ảnh hưởng đáng kể tới doanh thu của Công ty. Năm 2002 loại áo đi mưa không có tay tiêu thụ được 27,4 nghìn chiếc chiếm 20,71% sản lượng tiêu thụ. Đến năm 2003 sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 25,6 nghìn sản phẩm giảm 1,8 nghìn chiếc với tỷ lệ giảm là 6,57%. Năm 2004 sản lượng tiêu thụ của loại áo mưa không có tay tiếp tục giảm mạnh, trong năm 2004 sản lượng tiêu thụ chỉ còn 15,7 nghìn sản phẩm giảm 9,9 nghìn sản phẩm, với tỷ lệ giảm là 38,67%. Có lẽ đây đang là thời kì suy thoái của loại sản phẩm này trong chu kì sống của nó, do vậy Công ty cần có biện pháp thích hợp để sử lí, tốt nhất Công ty nên hạn chế sản xuất loại sản phẩm này để giảm bớt chi phí cũng như tránh việc tồn kho hàng hóa. Đối với loại áo mưa có tay đây là loại sản phẩm Công ty bắt đầu sản xuất từ năm 2001, nhưng tốc độ tiêu thụ của nó là khá cao bởi đây là loại áo mưa phổ biến nhất đối với người tiêu dùng. Công ty sản xuất loại áo mưa này với nhiều chủng loại mầu sắc, chất lượng cũng như giá cả khác nhau nhằm thoả mản nhu cầu của mọi khách hàng khác nhau. Chính vì thế nhu cầu về loại áo mưa này là rất lớn, tạo nên sự phát triển sản xuất ổn định cũng như mang lại sự thành công cho Công ty. Năm 2002 sau một năm loại sản phẩm này được sản xuất khối lượng tiêu thụ của nó là rất cao đạt 42,7 nghìn chiếc đạt 142% so với kế hoạch, tạo nên doanh thu không nhỏ cho Công ty. Sang năm 2003 sản lượng tiêu thụ áo đi mưa có tay tiếp tục tăng với việc cải tiến chất lượng tạo nên một loại áo mưa mềm, dầy rặn và rất bền. Năm 2003 sản lượng tiêu thụ là 45,9 nghìn chiếc tăng 3,2 nghìn chiếc với tỷ lệ tăng là 7,49% so với năm 2002. Năm 2004 sản lượng tiêu thụ tiếp tục tăng đạt 49,35 nghìn chiếc tăng 3,45 nghìn chiếc với tỷ lệ tăng 7,52% so với năm 2003 nhưng chỉ đạt 98,4% so với kế hoạch đề ra. Có thể thấy đây là loại sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh, vì thế Công ty cần tập trung khai thác thị trường, để nâng cao sản lượng tiêu thụ thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Đối với loại áo mưa dùng cho hai người, đây là loại sản phẩm cải tiến của Công ty dược sản xuất năm 2004 có ưu điểm rất lớn đó là có hai mũ và rộng hơn rất nhiều áo mưa bình thường, vì thế có thể cùng một lúc hai người sử dụng vẫn thoải mái. Tuy mới được sản xuất nhưng phù hợp với người tiêu dung, đặc biệt cho những người đi xe máy nên khối lượng sản phẩm tiêu thụ là rất khả quan. Năm 2004 sản lượng tiêu thụ đạt 20,5 nghìn sản phẩm và được coi là sự thành công lớn trong việc phát triển sản phẩm mới. Nhờ việc phát triển sản phẩm mới này công ty đã tạo thêm việc làm cho người lao động, ổn định sản xuất. Loại áo mưa dùng cho hai người được coi là sản phẩm chiến lược của Công ty trong thời gian tới vì thế công ty đang tập chung nhằm hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình, tạo ra một sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Đối với loại áo mưa mỏng, đây có thể coi là loại áo mưa tạm thời đối với người sử dụng, vì loại áo mưa này chỉ dùng một vài lần là rách, người tiêu dùng mua khi họ gặp mưa bất chợt không có sự chuẩn bị. Tuy nhiên loại áo mưa này có giá trị rất nhỏ vì thế khối lượng tiêu thụ là rất lớn, mang lại một phần doanh thu cho Công ty. Năm 2002 sản lượng tiêu thụ loại áo mưa mỏng này là 49,4 nghìn sản phẩm. Năm 2003 sản lượng tiêu thụ tăng rất mạnh do nhu cầu người tiêu dùng là rất lớn, đạt 62,4 nghìn chiếc tăng 13 nghìn chiếc với tỷ lệ tăng 26,3% so với năm 2002 đạt 135% so với kế hoạch đề ra. Năm 2004 sản lượng tiêu thụ mặt hàng này tiếp tục tăng mạnh đạt 69,3 nghìn chiếc tăng 6,9 nghìn chiếc với tỷ lệ tăng 11,06% so với 2003. 3. Phân tích tình hình kinh doanh thương mại của Công ty TNHH úC ĐạI LợI qua 3 năm ( 2002, 2003, 2004). Hoạt động kinh doanh thương mại là lĩnh vực kinh doanh bổ trợ có tính chất không thường xuyên liên tục. Tuy nhiên do tính chất của hàng hóa là có giá trị cao, lên doanh thu từ hoạt động thương mại cũng rất cao thậm chí cao hơn doanh thu từ hoạt động sản xuất. Điều đó có nghĩa là kết quả từ hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ Công ty. Phân tích tình hình kinh doanh thương mại sẽ biết được những mặt hàng Công ty kinh doanh và những đặc điểm của nó. Biểu 7: Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại của công ty. Mặt hànag Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003 so với 2002 Năm 2004 so với 2003 SL % SL % SL % SL % SL % DT từ thương mại 2196 100 2487 100 2862 100 281 13,25 375 15,08 Hàng Điện máy 1210 55,1 1563 62,85 1821 63,62 353 29,17 258 16,51 Tư liệu tiêu dùng 756 34,42 650 26,13 900 31,45 -106 -14,1 250 38,46 Hàng hóa khác 230 10,47 274 11,02 141 4,93 44 19,13 -133 -48,5 4 Theo số liệu ở bảng ta có thể thấy Công ty kinh doanh ba nhóm hàng khác nhau là: Hàng điện máy, hàng tư liệu tiêu dùng và một số hàng hóa khác. Mỗi nhóm hàng lại có những mặt hàng khác nhau đảm bảo việc đa dạng hàng hóa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. * Hàng điện máy bao gồm các loại phụ tùng ôtô, phụ tùng máy công nghiệp, thiết bị thi công cơ giới. Nhóm hàng này có ảnh hưởng rất tới hoạt động kinh doanh thương mại bởi nó chiếm phần lớn doanh thu từ hoạt động này. Năm 2002 hàng điện máy đạt doanh thu 1210 triệu đồng chiếm 55,1% doanh thu từ hoạt động thương mại. Năm 2003 doanh thu là 1563 triệu tăng 29,17% so với năm 2002 làm doanh thu từ hoạt động thương mại tăng 353 triệu đồng. Doanh thu hàng điện máy tăng nhanh là do nhu cầu về loại hàng này năm 2003 tăng mạnh nhất là phụ tùng ôtô và thiết bị thi công xây dựng. Đặc biệt, do Công ty đã liên tục đi thăm dò thị trường chào mời khách hàng mua hàng hóa của mình, lên tốc độ tiêu thụ mặt hàng này rất tốt mang lại hiệu quả cao. Năm 2004 doanh thu tiếp tục tăng đạt 1821 triệu đồng chiếm 63,6% doanh thu từ hoạt động thương mại, tăng 258 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 16,5% so với năm 2003. Có được kết quả tốt như vậy là do Công ty luôn bám sát thị trường để có thể mua hàng với mức gía hợp lí, giảm được mức giá đầu ra lên kích thích được tiêu thụ. Công tác tiếp thị của Công ty ngày một tốt hơn đem lại hiệu quả cao hơn. * Hàng tư liệu tiêu dùng bao gồm một số mặt hàng vải bạt, dây điện, quạt điện có doanh thu tương đối, nhưng tốc độ tiêu thụ không đều lên phần nào gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Năm 2002 doanh thu từ mặt hàng này đạt 756 triệu đồng chiếm 34,42% doanh thu từ hoạt động thương mại. Năm 2003 doanh thu chỉ đạt 650 triệu giảm 106 triệu với tỷ lệ giảm 14,1% so với năm 2002. Doanh thu giảm là do hàng vải ra, vải bạt trong năm này tiêu thụ rất khó khăn bởi cung vượt cầu quá nhiều trên thị trường. Doanh thu giảm làm cho doanh thu từ hoạt động thương mại giảm 106 triệu. Năm 2004 doanh thu mặt hàng này đột ngột tăng vọt đạt 900 triệu đồng tăng 250 triệu với tỷ lệ tăng là 38,46% so với 2003, chiếm tỷ trọng 31,45% tổng doanh thu từ hoạt động thương mại làm cho doanh thu từ hoạt động này tăng 250 triệu đồng. Doanh thu tăng đột ngột là do mặt hàng quạt điện tiêu thụ mạnh, nhất là loại quạt thông gió công suất lớn lắp đặt tại các xưởng sản xuất. Bên cạnh đó hàng vải bạt, vải ra đã có sự tiêu thụ trở lại nhưng còn rất chậm, vì vậy năm 2005 Công ty cần có những giản pháp thích hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ một cách ổn định. * Một số hàng hóa khác như thiếc, đồng lá, thiết bị cách nhiệt, cách điện…có doanh thu thấp lên không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh. Năm 2002 doanh thu từ hàng hóa này đạt 230 triệu chiếm 10,47%, năm 2003 doanh thu là 247 triệu tăng 44 triệu so với 2002, làm tổng doanh thu từ thương mại tang 44triệu. Năm 2004 doanh thu giảm mạnh chỉ đạt 141 triệu đồng tỷ lệ giảm 48,54% làm doanh thu từ hoạt động thương mại giảm 133 triệu đồng, đây là mức giảm tương đối lớn vì thế Công ty cần khắc phục để tránh đánh mất mặt hàng kinh doanh trên thị trường. Qua việc phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa tại UDL– CO – LTD ta thấy hoạt động kinh doanh thương mại của công ty cũng khá phát triển, doanh thu tăng mạnh qua các năm. Trong các mặt hàng Công ty kinh doanh thì mặt hàng điện máy luôn chiếm tỷ trọng cao nhất 63,62% đạt doanh thu 1821 triệu đồng năm 2004. Hàng điện máy chủ yếu được nhập theo đơn đặt hàng của khách hàng, có nghĩa là khi nào có khách hàng cần mua hàng loại nào thì Công ty mới nhập về, do đó giảm được chi phí bảo quản cũng như chi phí do tồn đọng vốn. Tuy nhiên việc kinh doanh như vậy Công ty sẽ không chủ động được trong kinh doanh dễ bị nhà cung cấp gây khó khăn khi hàng hóa khan hiếm. Trong tổng doanh thu từ hàng điện máy thì doanh thu là từ việc bán thiết bị thi công cơ giới chiếm khoảng 70%, doanh thu phụ tùng máy công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất chỉ có khoảng 9%. 4. Phân tích tiêu thụ theo phương thức bán trong 3 năm (2002, 2003, 2004). Việc bán hàng trong Công ty được thực hiện bằng những phương thức khác nhau: Bán buôn, bán đại lí và bán trả chậm. Mỗi phương thức bán có đặc đIểm kinh tế kỹ thuật khác nhau và có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa của Công ty. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình hình và khả năng đa dạng hóa các phương thức bán hàng của Công ty, qua đó tìm ra những phương thức bán hàng thích hợp để vừa đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công ty. Biểu 8: Kết quả bán hàng theo phương thức bán. Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 2003 so với 2002 2004 so với 2003 SL % SL % SL % SL % SL % DT bán buôn 2415 57,6 2178 47,1 2963 50,8 -237 -9,81 785 36,04 Bán đại lí 661 15,7 760 16,5 725 12,4 99 14,98 -35 -4,6 Bán trả chậm 1120 26,7 1683 36,4 2149 36,8 563 50,27 466 27,69 Tổng cộng 4196 100 4621 100 5837 100 425 10,13 1216 26,31 Từ bảng tổng hợp số liệu trên ta thấy: * Năm 2003 so với 2002 doanh thu bán buôn giảm 237 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 9,81%, chiếm tỷ trọng 47,1% giảm 10,5% (57,6% - 47,1%). Doanh thu bán đại lí tăng 99 triệu tỷ lệ tăng 14,98%, chiếm tỷ trọng 16,5% tăng 0,8% (15.7% - 16,5%). Doanh thu hàng bán trả chậm tăng 563 triệu tỷ lệ tăng 50,27%, chiếm tỷ trọng 36,4% tăng 9,7% . * Năm 2004 so với 2003 doanh thu bán buôn tăng 785 triệuđồng tỷ lệ tăng là 36,04%, chiếm tỷ trọng 50,8% tăng 3,7% (47,1% - 50,8%). Doanh thu bán đại lí giảm 35 triệu, tỷ lệ giảm 4,6%, chiếm tỷ trọng 12,4% giảm 4,1% (16,5% - 12,4%). Doanh thu bán trả chậm tăng 466 triệu tỷ lệ tăng 27,69%, chiếm tỷ trọng 36,8% tăng 0,4% (36,4% - 36,8%). + Nhận xét: Trong các hình thức bán hàng của doanh nghiệp thì doanh thu bán buôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có sự tăng giảm qua các năm. Bán buôn là hình thức bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa với khối lượng lớn và thu hồi vốn nhanh. Năm 2004 doanh thu bán buôn đạt 2968 triệu góp phần lớn vào việc tiêu thụ hàng hóa. Những khách hàng mua buôn luôn được hưởng mức giá ưu đãi tuỳ thuộc vào lượng hàng họ mua, khách hàng mua từ 50 – 100 triệu được giảm giá 5%, khách hàng mua từ 100 – 200 triệu được giảm giá 7% và mua từ 200 triệu trở nên được giảm 10% giá trị của hàng hóa. Chính vì thế những khách hàng lớn luôn muốn mua buôn để được hưởng mức giá ưu đãi Bán đại lí chiếm tỷ trọng thấp nhất và có doanh thu giao động qua các năm. Các đại lí này không thuộc công ty mà chủ yếu là của các hộ tư nhân, công ty liên hệ nhờ họ làm đại lí. Các đại lí này được hưởng hoa hồng là 15% doanh thu bán hàng và có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm của công ty. Vì chi phí cho đại lí là khá lớn nên Công ty chỉ liên hệ ba đại lí với hai đại lí ở phía Bắc và một ở miền Trung. Năm 2002 doanh thu từ các đại lí này là 661 triệu đồng, năm 2003 doanh thu là 760 triệu đồng tăng 99 triệu với tỷ lệ tăng là 14,98% so với năm 2002, năm 2004 doanh thu từ các đại lí là 725 triệu đồng giảm 35 triệu với tỷ lệ giảm là 4,6% so với năm 2003. Bán hàng thông qua các đại lí tuy không trực tiếp với Công ty và Công ty phải bỏ ra một lượng chi phí, nhưng nó có ưu điểm là có thể mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty, và phản hồi nhanh chóng những góp ý của khách hàng. Cho nên Công ty cần giữ vững những đại lí này và có thể mở rộng thêm các đại lí khác nhằm khuyếch trương sản phẩm của Công ty. Đặc biệt là bán trả chậm, đây có thể coi là một biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa. Doanh thu bán trả chậm khá cao và tăng mạnh qua các năm, tuy nhiên nó cũng gây tình trạng tồn đọng vốn khá lớn. Bán trả chậm chỉ áp dụng đối với khách hàng thân thiết và có uy tín đối với Công ty với lượng hàng có giá trị không quá 100 triệu, nhằm tránh hiện tượng thất thoát vốn của Công ty. Những khách hàng trả chậm sẽ không được hưởng mức giá ưu đãi của Công ty và phải thanh toán tiền đầy đủ như cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên đối với khách hàng có lượng vốn hạn chế thì việc mua hàng trả chậm luôn là phương thức mua hàng được lựa chọn. Chính vì thế doanh thu từ hình thức bán hàng trả chậm là khá cao và tăng mạnh qua các năm. Năm 2002 doanh thu là 1120 triệu đồng thì năm 2003 doanh thu từ hình thức này đã là 2683 triệu đồng tăng 563 triệu với tỷ lệ tăng là 50,27% so với năm 2002. Năm 2004 doanh thu từ hình thức bán này đã tăng nên 2149 triệu đồng tăng 466 triệu với tỷ lệ tăng 27,69% so với năm 2003. Tuy hình thức bán hàng này thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa nhưng việc tồn đọng vốn là khá cao tạo nên sự thiếu hụt vốn trong hoạt động kinh doanh của Công ty, bên cạnh đó khả năng thất thoát vốn là khá lớn cho nên Công ty cần tính toán sao cho hợp lí để vừa thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa vừa bảo toàn vốn kinh doanh. IV. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty TNHH úC ĐạI LợI. 1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH úC ĐạI LợI. Biểu 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 2003 so với 2002 2004 so với 2003 SL % SL % Tổng doanh thu 4196 4621 5837 425 10,13 1216 26,31 Tổng chi phí 3653 3993 5069 340 9,31 1076 26,95 LN trước thuế 543 628 768 85 15,65 140 22,29 Nộp ngân sách 173,76 200,96 245,76 27,2 15,65 44,8 22,29 LN sau thuế 369,24 427,04 522,24 57,8 15,65 95,2 22,29 Tổng quỹ lươnag 175,25 202,93 253,57 27,68 15,79 50,64 24,95 Mức lương bình quân 0,4868 0,4973 0,5154 0,0105 2,157 0,0181 3,639 Nhờ quá trình phát triển đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại áo đi mưa khác nhau đã thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho doanh thu từ hoạt động sản xuất tăng mạnh qua các năm. Bên cạnh sự thành công của hoạt động sản xuất , hoạt động kinh doanh thương mại cũng rất thành công bởi sự năng động của phòng kinh doanh cũng như của lãnh đạo Công ty. Từ kết quả đó làm cho tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2004 doanh thu của công ty đạt 5837 triệu đồng tăng 1216 triệu đồng với tỷ lệ tăng 26,31%. Như vậy doanh thu của công ty đã có sự tăng nhanh trở lại, đây là một dấu hiệu rất tốt chứng tỏ rằng Công ty có khả năng đứng vững trên thị trường. Có được sự thành công như vậy là do có sự lỗ lực cố gắng rất lớn của lãnh đạo Công ty cũng như của công nhân viên. Lãnh đạo Công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trường, phát triển sản phẩm mới, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Mặc dù doanh thu của Công ty liên tục tăng nhưng chi phí của Công ty cũng tăng đáng kể, làm giảm lợi nhuận của Công ty. Chi phí bao gồm chi phí mua nguyên liệu, chi phí mua hàng hóa, chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng .v.v… Năm 2003 tổng chi phí của Công ty là 3993 triệu đồng tăng 340 triệu so với năm 2002, tuy nhiên tỷ lệ tăng chi phí là 9,31% thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu vì vậy việc quản lí chi phí của Công ty là tốt không bị lãng phí. Năm 2004 tổng chi phí của Công ty là 5069 triệu đồng tăng 1076 triệu so với 2003. Nguyên nhân chính của việc tăng chi phí mạnh như vậy là do năm 2004 Công ty sản xuất thêm mặt hàng mới, đó là loại áo mưa dành cho hai người. Tuy nhiên tỷ lệ tăng tổng chi phí trong năm này là rất cao đạt 26,95% cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu chứng tỏ rằng Công ty đã gây lãng phí trong hoạt động kinh doanh của mình. Lãnh đạo Công ty cần xem xét lại và có biện pháp thích hợp sử lí để hoạt động kinh doanh đem lại kết quả cao nhất. Do tổng doanh thu có xu hướng tăng mạnh trở lại vì thế các khoản nộp ngân sách cho nhà nước vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2003 Công ty nộp ngân sách 200,96 triệu, tăng 27,2 triệu đồng với tỷ lệ tăng 15,65% so với năm 2002. Năm 2004 Công ty nộp ngân sách 245,76 triệu đồng tăng 95,2 triệu với tỷ lệ tăng 22,29%. Đây là năm Công ty nộp thuế cao nhất cho ngân sách nhà nước. Do doanh thu của Công ty tăng cho lên mức lương bình quân của Công nhân cũng tăng. Năm 2004 mức lương bình quân tính theo đầu người / tháng là 515.000 đồng tăng 18100 đồng so với năm 2003. Tuy nhiên tỷ lệ tăng mức lương bình quân là khá thấp so với tỷ lệ tăng doanh thu, tỷ lệ tăng lương chỉ đạt 3,639% trong khi đó tỷ lệ tăng doanh thu là 26,31%. Đây cũng là một mức lương không cao nắm so với tình hình lương thực tế trong xã hội,rất có thể trong năm sau mức lương bình quân của công nhân sẽ được cải thiện nhiều hơn để có thể đảm bảo cuộc sống của người lao động. Về chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên tạo đIều kiện cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh. Năm 2003 lợi nhuận sau thuế của Công ty là 427,04 triệu tăng 57,8 triệu với tỷ lệ tăng 15,65% so với năm 2002. Năm 2004 lợi nhuận đạt được là 522,24 triệu đồng tăng 95,2 triệu với tỷ lệ tăng là 22,29%. Điều này cho thấy Công ty không những bảo toàn được vốn mà còn có lãi với tỷ lệ tăng khá cao. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào số tuyệt đối của chỉ tiêu lợi nhuận thì không thể nói khi con số tăng thì hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng được. Bởi vì khi doanh thu của Công ty hàng năm lớn nhưng chi phí cũng tăng tương ứng hay tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng doanh thu thì số tuyệt đối lợi nhuận tăng nhưng rõ ràng không hiệu quả. Vì thế ta phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu để đánh giá, thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2003 tốt hơn năm 2002, nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm 2004 kém hơn năm 2003. Như vậy sau hơn 5 năm thành lập và hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty TNHH úC ĐạI LợI đã từng bước khẳng định dược vị trí của mình, tổng doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty liên tục tăng qua các năm. Đây cũng là thành tích phản ánh sự tăng trưởng và phát triển của Công ty. Những thành tựu đạt được của Công ty. Qua biểu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy Công ty TNHH úC ĐạI LợI đã đạt được những thành tựu to lớn tạo điều kiện cho Công ty phát triển cũng như nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. * Đối với Công ty Qua 5 năm thành lập doanh thu bán hàng của Công ty liên tục tăng, làm cho lợi nhuận của Công ty cũng tăng mạnh. Năm 2000 lợi nhuận của Công ty chỉ có 43,8 triệu đồng đây là năm công ty có lợi nhuận thấp nhất. Năm 2001 lợi nhuận là 197,2 triệu đồng tăng 153,4 triệu đồng so với năm 2000 Năm 2002 lợi nhuận là 543 triệu đồng. Năm 2003 lợi nhuận là 628 triệu đồng . Năm 2004 là năm có lợi nhuận cao nhất của Công ty đạt 768 triệu. + Nhờ có được mức lợi nhuận cao như vậy nên công ty đã có những đầu tư mạnh mẽ vào hoạt động sản xúât kinh doanh của mình, làm cho quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, sản phẩm sản xuất của Công ty ngày càng được nâng cao về chất lượng, hàng hóa của Công ty ngày càng đa dạng về mẫu mã và chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tăng doanh thu của Công ty. + Từ đầu năm 2004 nhờ tăng cường công tác tiêu thụ hàng hóa, Công ty đã kí thêm một số hợp đồng với những khách hàng ở Miền Trung nên đã thúc đẩy khả năng tiêu thụ của Công ty. + Do công ty liên tục cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như đảm bảo về chất lượng hàng hóa cho nên khách hàng hết sức tin tưởng vào Công ty, hay Công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường. + Có được thành quả như ngày hôm nay là nhờ vào sự nỗ lực rất lớn của lãnh đạo công nhân viên toàn Công ty. Họ luôn đoàn kết gắn bó tạo ra nội bộ doanh nghiệp vững mạnh là điểm tựa vững chắc đưa Công ty phát triển đi lên. * Đối với xã hội. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã tạo ra một loại sản phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu của người dân, nâng cao đời sống vật chất của người dân trong xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty góp phần vào việc phát triển sản xuất của xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công ty TNHH úC ĐạI LợI tuy là một Công ty nhỏ nhưng cũng tạo ra việc làm ổn định cho một bộ phận người lao động, nhờ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội cũng như tạo ra cuộc sống ổn định của một số hộ gia đình. Bên cạnh đó Công ty còn tham gia vào các hoạt động xã hội khác như bảo vệ môi trường, các phong trào hoạt động của phường nơi Công ty hoạt động * Đối với Nhà nước. Thành tựu quan trọng nhất của Công ty đối với Nhà nước là việc Công ty ngày càng phát triển, doanh thu từ hoạt động sản xuất ngày càng cao. Nhờ đó Công ty nộp thuế cho ngân sách nhà nước ngày càng tăng, năm 2002 Công ty nộp ngân sách là 173,76 triệu đồng, năm 2003 nộp ngân sách là 200,96 triệu đồng tăng 27,2 triệu so với năm2002, năm 2004 Công ty nộp thuế cho ngân sách tiếp tục tăng cao đạt 245,76 triệu đồng tăng 44,8 triệu với tỷ lệ tăng là 22,29% so với năm 2003. Với việc nộp thuế ngày càng tăng Công ty đă góp phần vào việc tăng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển của nhà nước 3. Những tồn tại và nguyên nhân. 3.1. Những tồn tại cần khắc phục. Ngoài những thành tựu to lớn mà Công ty đã đạt được ta vẫn thấy còn có những tồn tại khó khăn nhất định mà nếu không kịp thời khắc phục sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. + Công ty chưa đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, do đó thông tin về nhu cầu đối với sự phát triển của Công ty có được là rất hạn chế . Nhất là kể từ khi thành lập đến nay Công ty chưa sử dụng bất kì hình thức quảng cáo nào để giới thiệu sản phẩm hàng hóa của mình. Do vậy sản phẩm hàng hóa của Công ty không được người tiêu dùng nhận thức đầy đủ nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Công ty vẫn còn hạn chế trong việc xác định thị phần của mình trên thị trường và của đối thủ cạnh tranh, chưa nắm rõ được điểm mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh. Do vậy rất khó khăn trong việc xác định được chiến lược chiếm lĩnh thị trường hạn chế sự cạnh tranh của đối thủ Năm 2004 sản phẩm hư hỏng tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao làm chi phí của doanh nghiệp tăng lên. Khâu mua hàng vẫn chưa thật sự tốt, nhất là việc bảo quản hàng hóa lên vẫn gây tình trạng lãng phí không đáng có, vì thế cần phải khắc phục. Vẫn cồn tình trạng giao hàng chậm cho khách, đặc biệt là vào mùa mưa lượng tiêu thụ hàng quần áo đi mưa tăng mạnh. Điều này ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên. Công ty mới thành lập tiềm lực kinh tế cũng như kinh nghiệm còn ít không thể cùng một lúc thực hiện được tất cả mọi việc một cách suôn sẻ. Hệ thống máy móc thiết bị nhà xưởng của Công ty còn lạc hậu và nhỏ hẹp, hệ thống thu mua và phân phối hàng hóa đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nên không thể tránh được thiếu sót. Vốn cho sản xuất và đầu tư đổi mới trang bị còn bị hạn chế. Trên thực tế đây là nguyên nhân quan trọng nhất làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trình độ của công nhân còn hạn chế do chưa được đào tạo và thời gian làm việc chưa nhiều. CHƯƠNG III Các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH úC ĐạI LợI I. Định hướng phát triển của công ty TNHH úC ĐạI LợI. 1. Dự báo nhu cầu sản phẩm của công ty năm 2005. Theo dự đoán của phòng Marketing thì nhu cầu về sản phẩm của công ty năm 2005. Năm 2005 nhu cầu sản phẩm của Công ty tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng sẽ chậm lại do có sự cạnh tranh ngày càng tăng. Dự kiến sản phẩm áo đi mưa mỏng vẫn đạt sản lượng cao nhất khoảng 72003 sản phẩm tăng 3,8%, áo đi mưa cho hai người dự định có tốc độ tăng cao nhất đạt 30000 sản phẩm tăng 46,3% so với năm 2004, áo đi mưa có tay đạt 50000 sản phẩm tăng 1,3%, áo đi mưa không tay tiếp tục có xu hướng giảm đi, dự kiến chỉ có thể tiêu thụ được 10000 sản phẩm giảm 36,3% so với năm 2004. Về sản phẩm của Công ty có xu hướng tăng trưởng chậm lại do hiện tại Công ty cũng gặp một số khó khăn do bị cạnh tranh. Bên cạnh đó chi phí mua hàng còn khá lớn làm cho giá bán bị nâng cao. Mặt khác nếu không có sự thay đổi nhất định Công ty sẽ không chủ động được trong việc mua hàng, như vậy sẽ hạn chế việc tiêu thụ hàng hóa. 2. Kế hoạch mua hàng, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Việc mua nguyên vật liệu cũng như mua hàng cần phải có kế hoạch cụ thể và phải có sự tính toán chi tiết để mua được hàng hóa với giá phù hợp hạn chế được chi phí mua hàng, thiết lập hệ thống thu mua hợp lí, tăng hiệu quả. Sản xuất: Dự tính trong năm 2005 Công ty sẽ đầu tư mở rộng nhà xưởng để lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại của Trung Quốc, nhằm nâng cao năng suất chất lượng của mặt hàng quần áo đi mưa và có thể sản xuất thêm một số măt hàng khác như đồ dùng bằng nhựa. Từ đó có thể nâng cao doanh thu bán sản phẩm lên hơn 3000 triệu đồng. Mục tiêu kế hoạch năm 2005: *Doanh thu đạt 6500 triệu đồng tăng 11,36% so với thực hiện năm 2004. Doanh thu từ bán sản phẩm là 3400 triệu tăng 14,28% so với 2004. Doanh thu từ bán hàng hóa là 3100 triệu tăng 8,32% so với 2004. II. Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại Công ty TNHH úC ĐạI LợI. 1. Các biện pháp công ty đã và đang áp dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty. 1.1.Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty TNHH úC ĐạI LợI. Trong nền kinh tế thị trường , nền kinh tế của sản xuất hàng hóa, cung luôn luôn lớn hơn cầu, thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất mạnh mẽ trong tất cả các ngành nghề khác nhau. Trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH úC ĐạI LợI cũng vậy có rất nhiều các doanh nghiệp khác nhau cùng tham gia hoạt động. Chính vì thế việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty mình là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với phương châm “ Chủ động tìm người mua để bán hàng và tìm nơi có nhu cầu để kí kết hợp đồng “ ban giám đốc và phòng Marketing đã đi nhiều nơi nhằm duy trì khách hàng cũ khai thác khách hàng mới, vì thế năm 2004 công ty đã kí thêm được 6 hợp đồng cung cấp sản phẩm thường xuyên trong đó có 2 hợp đồng trị giá trên 100 triệu đồng. Phòng marketing có chức năng quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm cuả Công ty. Các nhân viên của phòng marketing thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của thị trường, tìm kiếm những thị trường mới còn bỏ ngỏ hay những thị trường có sức cạnh tranh không cao, để có thể đưa sản phẩm của Công ty vào tiêu thụ một cách hiệu quả nhất. Từ việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ nắm bắt được những thông tin phản hồi để từ đó cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã, mầu sắc cũng như cung cấp những hàng hóa phù hợp với nhu cầu khách hàng. Nhờ quá trình nghiên cứu thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty ngày một tăng đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt năm 2004 nhờ quá trình nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng Công ty đã cảo tiến sản phẩm, cho ra đời một sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, tạo nên sự phát triển mới cho hoạt động sản xuất cũng như tạo lên một sức cạnh tranh mạnh mẽ cho Công ty. Tuy nhiên nếu đánh giá một cách toàn diện thì việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa được cao nắm, hay Công ty chưa đầu tư xứng đáng cho việc khuyếch trương sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ. Hiện tại Công ty mới chỉ có các đại lí tiêu thụ nhưng lại không phải trực tiếp của Công ty, Công ty chưa có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của chính mình, vì thế việc tiếp xúc với khách hàng cũng như tạo ra các mối quan hệ lâu dài thường xuyên và ổn định là rất khó khăn, từ đó việc giới thiệu sản phẩm cũng như thu thập ý kiến phản hồi của người tiêu dùng còn thấp. Với hai kênh tiêu thụ như vậy giúp công ty tiêu thụ sản phẩm hàng hóa một cách nhanh chóng, đảm bảo việc quay vòng vốn nhanh chóng cũng như thúc đẩy sản xuất. 1.2 Bán hàng trả chậm và bán hàng với giá ưu đãi. * Bán hàng trả chậm: Là phương thức bán hàng mà người mua có thể thanh toán tiền hàng sau một thời gian nhận hàng theo sự thỏa thuận trong hợp đồng. Phương thức này đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty bởi vì người mua hàng chưa có tiền hoặc thiếu tiền nhưng vẫn có thể mua được hàng hóa của Công ty, sau đó họ bán hết hàng mới đến thời gian phải thanh toán. Như vậy họ đã nhờ vào vốn của Công ty để kinh doanh và thu lợi nhuận, lên có nhiều khách hàng muốn mua hàng theo phương thức này. Tuy nhiên, những khách hàng này thường phải chịu một mức giá cao hơn so với mức giá bình thường và do việc bán hàng theo phương thức này gặp nhiều rủi ro, nên Công ty chỉ áp dụng đối với khách hàng quen thuộc và có uy tín cao. * Bán hàng với giá ưu đãi : Là phương thức bán hàng với mức giá thay đổi theo doanh số bán. Tức là nếu người mua hàng mua với khối lượng lớn trở lên và thanh toán ngay sau khi giao hàng sẽ được hưởng phần trăm theo doanh số bán, với khách hàng mua 50 - 100 triệu thì được giảm giá 5%, với khách hàng mua từ 100 - 200 triệu thì được giảm giá 7%, còn với khách hàng mua từ 200 triệu trở lên sẽ được giảm giá 10%. Phương thức bán hàng này kích thích nhu cầu người tiêu dùng, nhất là những khách hàng có tiềm lực tài chính vì khi mua hàng họ được hưởng một khoản lợi không nhỏ. Phương thức bán này vừa kích thích được nhu cầu vừa giúp Công ty quay vòng vốn nhanh hơn, tuy nhiên Công ty cũng phải chịu thiệt do giảm giá bán. 1.3. Đảm bảo chất lượng sản phẩm tạo lòng tin cho khách hàng. Uy tín của công ty là một yếu tố hết sức quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bàn vững của Công ty. Vì vậy Công ty luôn cố gắng làm sao chất lượng sản phẩm hàng hóa của mình được đảm bảo, như vậy khách hàng luôn yên tâm khi quyết định mua sản phẩm của Công ty. Tạo được uy tín đối với khách hàng sẽ giữ được khách hàng truyền thống và lôi kéo khách hàng mới đến với Công ty, và Công ty sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa hơn. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa của mình trước hết công ty luôn chú trọng tới việc mua hàng hoá và nguyên vật liệu. Lãnh đạo công ty chỉ đạo trực tiếp cho phòng cung ứng vật tư bất cứ giá nào cũng phải đảm bảo nguyên vật liệu cả về số lượng cũng như chất lượng nhằm đáp ứng tốt cho hoạt động sản xuất. Khâu sản xuất cũng có tính chất quyết định tới chất lượng của sản phẩm. Tuy máy móc của công ty còn lạc hậu yếu kém, nhưng nhờ có sự chỉ đạo tích cực của cấp trên lên công nhân viên của công ty làm việc rất có trách nhiệm, cho lên những sản phẩm bị lỗi đều được loại bỏ để xử lí sau, đảm bảo sản phẩm suất xưởng luôn đảm bảo chất lượng. Việc bảo quản sản phẩm hàng hóa cũng là khâu quan trọng trước khi đưa ra thị trường. Với tính chất của hàng hóa công ty cho bảo quản trong những kho khô và mát để tránh cho sản phẩm khỏi bị huỷ hoại. Nhờ những lỗ lực và tinh thần trách nhiệm to lới, sản phẩm hàng hóa của công ty luôn đảm bảo chất lượng tạo lòng tin cho khách hàng , cũng có nghĩa tốc độ tiêu thụ của công ty ngày một tăng lên. 1.4. Đảm bảo dịch vụ trong và sau bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường dịch vụ trong và sau bán có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng nhiều tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Do nhận thúc đúng đắn được vấn đề này mà Công ty rất chú trọng tới công tác phục vụ khách hàng. Trong quá trình bán hàng Công ty luôn hướng dẫn khách hàng cách bảo quản hàng hóa một cách chi tiết để giữ cho sản phẩm hàng hóa không bị hư hại, đối với khách hàng ở gần Công ty luôn phục vụ vận chuyển một cách tận tình đến tận nơi cho khách, đối với khách hàng ở xa nếu không phục vụ được Công ty sẽ đảm bảo gửi hàng đến tận nơi cho khách. Đối với sản phẩm chủa Công ty nếu có sự hư hỏng, rách nát Công ty sẽ chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại, còn với hàng hóa nếu hư hỏng do phía công ty thì công ty sẽ có trách nhiệm đổi lại. Tuy nhiên việc phải đổi đi đổi lại sản phẩm hàng hóa rất hiếm khi sẩy ra vì công ty luôn kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa của mình. Nhờ đảm bảo dịch vụ cho khách hàng nên khách hàng rất yên tâm khi mua hàng, đồng thời kích thích được nhu cầu người tiêu dùng, tăng khả năng tiêu thụ của công ty. 2. Một số ý kiến của em để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty TNHH úC ĐạI LợI. Ngoài việc Công ty tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp đã và đang áp dụng nhằm củng cố việc tiêu thụ, Công ty lên áp dụng một số biện pháp sau để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình. 2.1. Đối với hoạt động sản xuất. Hoạt động sản xuất có thể coi là hoạt động chính của Công ty vì thế việc mở rộng quy mô sản xuất là đIều kiện hết sức cần thiết đối với sự phát triển của Công ty. Để có thể mở rộng quy mô sản xuất thì khâu tiêu thụ phải được đảm bảo để tránh ứ đọng hàng hóa. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ta có thể sử dụng một số biện pháp sau: 2.1.1. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giữ vững thị trường hiện có phát triển thị trường mới. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty hầu như chưa sử dụng một biện pháp quảng cáo nào cho sản phẩm của mình, bởi vì chi phí cho hoạt động quảng cáo là khá cao mà tiềm lực Công ty còn hạn hẹp. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay Công ty phải đương đầu với khá nhiều đối thủ cạnh tranh.Vì thế để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa Công ty nên áp dụng một số biện pháp quảng cáo dù là rất đơn giản để có thể giới thiệu rộng rãi sản phẩm ra thị trường. Với đặc điểm hàng hóa của mình Công ty cũng không cần phải quảng cáo trên truyền hình hay rađio cho tốn kém, mà Công ty chỉ cần áp dụng một số biện pháp quảng cáo đơn giản như dùng catalô, khuếch trương khuyến mại, đặc biệt là dùng biện pháp chào hàng. Chào hàng có thể nói là một biện pháp thích hợp nhất để quảng bá sản phẩm của Công ty. Ta có thể chào hàng cho các nhà buôn ở các tỉnh thành phố cũng có thể chào hàng cho các cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Các cửa hàng bán lẻ ở Hà Nội rất nhiều, nhân viên của Công ty có thể mang sản phẩm của mình đến chào bán với mức giá thích hợp để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác. Đây sẽ là cơ hội để Công ty tìm kiếm thêm bạn hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của mình. Nhờ có quảng cáo Công ty sẽ tăng thêm niềm tin của khách hàng giữ vững được thị trường hiện có đồng thời qua đó sẽ có những khách hàng biết đến Công ty và việc mở rộng thị trường là đương nhiên. Công ty nên thiết lập một số cửa hàng nhằm giới thiệu và bán sản phẩm và nắm bắt nhanh được ý kiến của khách hàng đồng thời phục vụ khách hàng được tốt hơn. 2.1.2. Đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm sản xuất sản phẩm chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Đổi mới trang thiết bị thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp đem lại niềm tin cho khách hàng. Bởi vì khi Công ty đầu tư trang thiết bị sản xuất hiện đại cho thấy Công ty đang trên đà phát triển, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi giao dịch với Công ty, họ yên tâm về chất lượng sản phẩm, yên tâm về số lượng hàng hóa Công ty cung ứng. Nhờ đầu tư thiết bị hiện đại sẽ sản xuất ra hàng hoá chất lượng cao hơn mang lại uy tín cho Công ty và khách hàng trung thành với sản phẩm của Công ty. Trước đây với máy móc lạc hậu thì có rất nhiều sản phẩm hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất, nếu được đầu tư hiện đại sẽ giảm bớt lượng hàng hóa hư hỏng, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm sản xuất, việc tiêu thụ rễ ràng hơn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Theo như dự định năm 2005 công ty sẽ nhập dây chuyền sản xuất hiện đại của Trung Quốc. Đây là một dấu hiệu rất tốt trong việc đầu tư phát triển sản xuất của Công ty. Tuy nhiên Công ty cần tập trung tạo mọi nguồn lực của mình để có thể nhanh chóng thực hiện được những kế hoạch đề ra. 2.1.3. Cần đa dạng hóa sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm luôn là biện pháp tích cực để mở rộng sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, nâng cao khả năng tiêu thụ của Công ty. Hiện nay, sản phẩm của Công ty còn đơn chiếc do vậy rất rễ gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, chính vì vậy việc đa dạng hóa sản phẩm là một việc cần thiết và phải được ưu tiên hàng đầu, có như vậy hoạt động tiêu thụ mới phát triển mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh mới ổn định. Hiện tại Công ty có thể phát triển thêm những sản phẩm cũng thuộc hàng polime như túi ninon. Đây là mặt hàng cũng rất đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau. Đặc biệt sức tiêu thụ của mặt hàng này trên thị trường là rất lớn, vì thế Công ty sẽ có cơ hội xâm nhập thị trường đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngoài ra trong tương lai khi sự phát triển của công ty mạnh lên công ty có thể đầu tư sản xuất các mặt hàng bằng nhựa phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong cuộc sống. Đây là mặt hàng cũng rất được người tiêu dùng ưa chuộng và hứa hẹn nhiều thành công khi Công ty tham gia vào sản xuất. Như vậy đa dạng hoá sản phẩm là cơ sở để Công ty phát triển hoạt động sản xuất cũng như nâng cao tốc độ tiêu thụ của mình. . Đối với hoạt động thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại cũng có ảnh hưởng rất mạnh tới hoạt động của toàn Công ty. Do vậy việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là rất cần thiết nhất là khi cạnh tranh trong các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng mạnh mẽ. 2.2.1. Hoàn thiện hơn nữa khâu cung ứng hàng hóa. Công tác mua hàng có ý nghĩa rất lớn tới việc tiêu thụ hàng hóa, mua hàng tốt giúp cho việc bán hàng thuận lợi hơn rất nhiều, đảm bảo nâng cao tốc độ tiêu thụ. Bởi vì tổ chức tốt việc cung ứng sẽ đảm bảo chất lượng, số lượng chủng loại hàng hóa cung ứng ra thị trường, ngoài ra Công ty sẽ giảm tối thiểu chi phí mua hàng nhờ vậy có thể giảm được giá thành tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Hoàn thiện khâu cung ứng hàng hóa trước hết công ty cần lựa chọn nhiều nhà cung ứng và là những nhà cung ứng có uy tín cao. Như vậy đảm bảo cho hàng hóa không bị thiếu cũng như lựa chọn được hàng hóa có chất lượng cao và gía thành thấp nhất. Ngoài ra những người được giao nhiệm vụ đi mua hàng phải là những người có trình độ hiểu biết về hàng hóa mình đi mua, như vậy mới có thể biết được những hàng hóa tốt nhất mua về cho Công ty. Việc vận chuyển hnàg hóa cũng là một yếu tố quan trong ảnh hưởng tới chi phí đầu vào. Cần lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp với hàng hóa mua về để tiết kiệm chi phí. Nếu hoàn thiện được khâu cung ứng chắc chắn hàng hóa của Công ty bán ra thị trường có chất lượng tốt giá thành hạ đảm bảo cho cạnh tranh thúc đẩy tiêu thụ. 2.2.2. Thiết lập cửa hàng chuyên bán hàng hóa của Công ty. Công ty nên mở cho mình một cửa hàng để có thể tiếp cận nhanh chóng với người tiêu dùng . Công ty sẽ nắm bắt được nhũng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng, là cơ hội để Công ty phát triển thêm hàng hóa của mình, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu. Thông qua cửa hàng Công ty vừa bán buôn vừa có thể bán lẻ được hàng hóa, bán lẻ tuy số lượng mỗi lần bán ít nhưng bán lẻ cho nhiều người thì doanh thu cũng không phải nhỏ. Như vậy mở cửa hàng trực tiếp cũng là một biện pháp thích hợp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty. III. Những kiến nghị với nhà nước. 1. Cần có chính sách vay vốn với mức lãi suất hợp lí. Lãi suất cho vay của ngân hàng có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế đất nước. Với một mức lãi suất hợp lí sẽ kích thích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản xuất làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Bởi vì nó giúp các doanh nghiệp vay vốn hạ được chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm kích thích tiêu dùng, tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Ngoài ra nhà nước cần có chính sách vay vốn thông thoáng tránh rườm rà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn một cách nhanh nhất, giúp họ nắm bắt được cơ hội kinh doanh. 2. Cần có sự điều chỉnh chính sách thuế cho hợp lí. Tránh tình trạng các doanh nghiệp bị đánh thuế chồng chéo ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó các doanh nghiệp yên tâm hoạt động sản xuất và đóng góp cho ngân sách theo đúng luật định đảm bảo thoả mãn nhu cầu cả hai bên. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất. 3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo môi trường sản xuất kinh doanh cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh là mong muốn của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô hoạt động nhỏ như Công ty TNHH úC ĐạI LợI. Môi trường cạnh tranh lành mạnh giúp các công ty yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy lợi thế của mình. Tránh tình trạng Công ty lớn lấn áp Công ty bé dẫn đến độc quyền sản xuất, mua, bán hàng hóa, làm mất ổn định nền kinh tế và gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH úC ĐạI LợI được tiếp xúc với những người làm công tác quản lí, em càng hiểu rõ hơn về sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài đòi hởi phải giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hay đầu ra của doanh nghiệp. Sản phẩm tung ra thị trường không phải lúc nào cũng được thị trường chấp nhận, chỉ có những hàng hóa mà” thượng đế” có cầu về nó mới chấp nhận. Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp ngày càng phát triển song cũng có những doanh nghiệp có hàng hóa tồn đọng hàng tỷ đồng, làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp, hạn chế khả năng quay vòng vốn dẫn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp. Vậy giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp. Để tăng cường hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm của mình , một trong các giải pháp được giới thiệu là: tăng cường công tác nghiên cứu thị trường ; tăng cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩmvà giữ vững thị trường hiện có phát triển thị trường mới ; đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm sản xuất sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn, hoàn thiện khâu cung ứng hàng hoá. Có như vậy mới đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đưa doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Đây sẽ là cơ sở để phát triển nền kinh tế, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa Đất nước. Tài liệu tham khảo Kinh tế doanh nghiệp Thương Mại – ĐH KTQD – 2002. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp TM – DV - ĐHTM. Giáo trình thương mại doanh nghiệp – Quản trị tiêu thụ sản phẩm và quản trị vật tư- ĐHKTQD – 2001. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường – NXB Giáo dục – 1999. Nghệ thuật bán hàng – NXB Thành phố Hồ Chí Minh – 2002. Lựa chọn tối ưu phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – NXB Chính trị Quốc gia – 1995. Marketing căn bản – Philip Kotle – NXB Thống kê - 2000. Quản trị sản xuất và tác nghiệp – NXB Giáo dục – 2002. Marketing trong quản trị kinh doanh – NXB Thống kê - 2001. 10- Giáo trình quản trị hoạt động thương mại trong doanh nghiệp – NXB Giáo dục – 2001. 11- Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp – NXB Giáo dục – 2001. 12- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm 2000 – 2004 của Công ty TNHH. Mục lục Lời nói đầu ……………………………………………………………. 1 CHƯƠNG I : Những vấn đề lí luận cơ bản về tiêu thụ hàng hóa của các doanh nhgiệp trong nền kinh tế thị trường............................ 3 I.Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hóa đối với doanh nghiệp ..................................................................................................... 3 1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa. ….………………………................... 3 2. Vai trò của tiêu thụ hàng .hóa.......................................................... 4 3.Thị trường và chức năng chủ yếu của thị trường........................... 5 II. Nội dung chủ yếu của quá trình tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp................................................................................................. 7 1. Nghiên cứu thị trường..................................................................... 8 2. Chiến lượng sản phẩm hàng hóa................................................. 9 3. Chiến lược giá cả ............................................................................... 10 4. Chiến lược phân phối ........................................................................ 12 5. Chiến lược giao tiếp khuếch trương.................................................. 14 III. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ sản phẩm hànag hóa..................................................................................... 15 1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp............................................. 15 2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................. 18 IV. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp.................................................................................. 19 1. Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo tăng doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp ......................................................................................... 19 2. Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo phát triển thị phần của doanh nghiệp....................................................................................................... 19 3. Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo tăng tài sản vô hình cho doanh nghiệp...................................................................................................... 20 4. Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo dịch vụ cho khách hàng...................... 20 CHƯƠNG II: Khảo sát và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại công ty TNHH úC ĐạI LợI.................................... 22 I. Qúa trình hình thành và phát triển................................................. 22 II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hànag hóa của công ty TNHH úC ĐạI LợI...................... 23 1. Sản phẩm, hàng hóa của công ty..................................................... 23 2. Cơ cấu tổ chức của công ty............................................................... 25 3. Các yếu tố sản xuất........................................................................... 28 III. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty TNHH úC ĐạI LợI........................................................... 30 1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty.................................................................................................... 30 2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH UDL qua 3 năm (2002, 2003, 2004)............................................................. 34 3. Phân tích tình hình kinh doanh thương mại của công ty.............. 38 4. Phân tích tiêu thụ theo phương thức bán qua 3 năm..................... 41 IV. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty TNHH úC ĐạI LợI........................................................... 44 1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.... 44 2. Nhữnag thành tựu đạt được của công ty........................................... 47 3. Nhữnag tồn tại và nguyên nhân......................................................... 48 CHƯƠNG III: Các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại công ty TNHH úC ĐạI LợI..................................... 50 I. Định hướng phát triển của công ty TNHH úC ĐạI LợI......... 50 1. Dự báo nhu cầu sản phẩm của công ty năm 2005........................... 50 2. Kế hoạch mua hàng, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa...................... 50 II. Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty............................................................................................................. 51 1. Các biện pháp công ty đã và đang áp dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty................................................... 51 2. Một số ý kiến của em để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa 54 III. Những kiến nghị với nhà nước...................................................... 58 Kết luận.................................................................................................. 60 Tài liệu tham khảo............................................................................... 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0439.DOC
Tài liệu liên quan