Đề tài Các biện pháp huy động vốn tại Công ty thiết bị đo điện

Trong điều kiện hiện nay,nhà nước chỉ cấp một số vốn nhất định,muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải tự tìm những nguồn vốn tài trợ khác nhau.Do vậy,ngoài nguồn vốn nhà nước cấp,công ty còn phải vay vốn thêm của các ngân hàng,các tổ chức tín dụng,các tổ chức kinh tế xã hội khác để đảm bảo đủ vốn lưu động cho phát triển hoạt động sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.Hơn nữa các doanh nghiệp thường thích sử dụng nợ vào trong kinh doanh vì khi sử dụng nợ các chủ doanh nghiệp vẫn có quyền kiểm soát công ty và hệ số sinh lời cao. Nguồn vốn vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của công ty năm 1999,2000,2001 ta lập bảng sau:

doc81 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp huy động vốn tại Công ty thiết bị đo điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường trong nước,Công ty lại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là hàng hoá và dịch vụ vì vậy tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty là rất lớn.Để có thể mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu của mình ra nước ngoài cũng như đạt được thị trường mục tiêu là các nước thứ ba trên thế giới thì việc xác định một cơ cấu vốn hợp lý và quản lý chặt chẽ các nguồn vốn để sử dụng vốn có hiệu quả hơn nữa là điều rất quan trọng đối với công ty. Bảng Tổng kết tài sản của Công ty Thiết bị trong ba năm gần đây là cơ sở để nghiên cứu và phân tích tình hình biến động nguồn vốn của Công ty. Bảng 7:Bảng tổng kết tài sản của Công ty trong giai đoạn 1999-2001 Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm2001 Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Vốn lưu động 53.516.568 74 63.176.876 78 65.100.512 79 Vốn cố định 19.099.730 26 17.412.051 22 16.428.269 21 Cộng 72.616.398 100 80.588.927 100 81.528.781 100 Nguồn số liệu : Bảng TKTS năm 1999,2000,2001 của Công ty Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên hàng năm và biến đổi qua các năm:năm 2000 tăng so với năm 1999 là 10,9%, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1,17%.Nguyên nhân khiến cho nguồn vốn năm 2000 tăng vọt so với năm 1999 là do hàng tồn kho năm 2000 tăng.Năm 2001 cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn.Vốn lưu động tăng nhưng vốn cố định giảm qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng ít đi,nguyên nhân là Công ty chưa có nhu cầu đầu tư vào vốn cố định trong những năm này,khấu hao luỹ kế trên tài sản cố định tăng cao do vậy vốn cố định giảm.Tỷ trọng vốn cố định thấp không có nghĩa là Công ty bị mất cân đối về vốn mà là Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định,tránh tình trạng đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định mà không sử dụng hết công suất của máy móc.Đó cũng là một nguyên nhân khiến Công ty liên tục kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn tăng đi đôi với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là điều tất yếu.Trong ba năm qua,giá trị sản xuất liên tục tăng.Năm 1999 là 117.140.480.000 VNĐ,năm 2000 là 142.518.845.000 VNĐ tăng 21,7% so với năm 1999,năm 2001 là 168.953.743.000 VNĐ tăng 18,5% so với năm 2000.Từ giá trị sản xuất tăng dẫn đến doanh thu tăng.Do quy mô sản xuất mở rộng nên lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu được đầu tư cao hơn. 4.Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu. 4.1.Nhóm chỉ tiêu về tình hình tài chính và khả năng thanh toán Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng vốn trong thanh toán,khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ nhiều,doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản dư thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.Nếu phần đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh.Ngược lại doanh nghiệp sẽ giảm bớt vốn. Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt,doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào,ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng vốn.Điều đó tạo chủ động cho doanh nghiệp về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi.Ngược lại tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây dưa kéo dài,đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Bảng 8:bảng phản ánh khả năng thanh toán của công ty trong ba năm 1999,2000 và 2001: Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Hệ số thanh toán hiện hành 2,9 2,8 3,2 Hệ số thanh toán nhanh 1,9 1,6 1,7 Hệ số thanh toán tức thời 0,7 1,0 0,7 Nguồn số liệu : Bảng tổng kết tài sản năm 1999,2000,2001 Nhìn vào bảng trên ta thấy nhìn chung là tình hình tài chính của Công ty là ổn định và Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.Tuy nhiên năm 2001 hệ số thanh toán hiện hành của Công ty cao hơn hẳn các năm nhưng hệ số thanh toán tức thời lại không tăng và giảm so với năm 2000,nguyên nhân là trong năm 2001 hàng tồn kho và các khoản phải thu tiếp tục tăng:hàng tồn kho tăng 10,9% so với năm 2000 và các khoản phải thu tăng 31% so với năm 2000.Công ty phải giảm lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng để đầu tư vào hàng tồn kho.Nói chung khi tình hình tài chính của Công ty hoàn toàn có thể trả nợ là tốt song nếu lên quá cao chứng tỏ Công ty sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu quả. 4.1. Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ về khả năng hoạt động. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định,tài sản lưu động.Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ chủ yếu được dùng trong các tỷ lệ này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. *Vòng quay tiền : Tỷ lệ này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng tiền mặt và các loại tài sản tương đương tiền bình quân.Nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Căn cứ vào công thức tính chu kỳ tiền mặt ta lập bản phản ánh số vòng quay tiền của công ty trong ba năm 1999,2000,2001 như sau: Bảng 9:Bảng phản ánh vòng quay tiền của Công ty Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Doanh thu thuần 127.799.910 147.031.450 182.423.400 Tiền và các loại tương đương tiền 13.491.838 22.402.833 15.744.299 Vòng quay tiền (lần ) 9,5 6,6 11,5 Nguồn số liệu : Bảng BCKQKD và Bảng TKTS năm 1999,2000,2001 Năm 2001 Công ty đã đẩy nhanh số vòng quay của tiền hơn năm 2000 là 5 vòng.Năm 2000 tốc độ quay vòng của tiền chậm do công ty đã để lượng tiền nhàn rỗi quá lớn.Tuy nhiên năm 2001 Công ty duy trì lượng tiền mặt thấp hơn nếu Công ty tiếp tục như vậy trong năm tới thì sẽ không đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn mà điều này sẽ ảnh hưởng tới uy tín của Công ty. *Vòng quay hàng tồn kho: Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trong năm và giá trị hàng tồn kho bình quân. Căn cứ vào công thức tính vòng quay hàng tồn kho,ta lập bảng phản ánh số vòng quay hàng tồn kho của Công ty trong ba năm 1999,2000,2001 như sau: Bảng 10:Bảng phản ánh vòng quay hàng tồn kho Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Hàng tồn kho 18.486.112 26.919.742 29.867.385 Giá vốn hàng bán 120.754.160 134.511.457 168.629.880 Vòng quay hàng tồn kho (lần ) 6,5 4,9 5,6 Số ngày tồn kho (ngày ) 55 74 64 Nguồn số liệu : Bảng BCKQKD và Bảng TKTS năm 1999,2000,2001. Năm 2000 và năm 2001 vòng quay hàng tồn kho đều giảm so với năm 1999 nguyên nhân là do Công ty đã đầu tư vào hàng tồn kho quá cao và vì vậy tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho bị chậm lại.Năm 2001 số ngày lưu kho đã giảm so với năm 2000 là 10 ngày nhưng vẫn cao hơn năm 1999 là 9 ngày.Sản lượng sản xuất tăng vì vậy hàng lưu kho tăng là điều tất yếu nhưng nếu số ngày lưu kho hàng tồn kho cao thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng hàng tồn kho.Hơn nữa khi doanh nghiệp tăng đẩy nhanh được tốc độ quay vòng của hàng lưu kho thì chứng tỏ doanh nghiệp đang có hiệu quả trong chừng mực có liên quan đến hàng dự trữ,giảm bớt được lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ, rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt,đồng thời giảm bớt nguy cơ để hàng dự trữ thành hàng ứ đọng. *Kỳ thu tiền bình quân:kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.Kỳ thu tiền bình quân xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa doanh thu tiêu thụ và các khoản phải thu bình quân trong kỳ. Bảng 11:Bảng hệ số vòng quay các khoản phải thu Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Các khoản phải thu 17.987.955 12.826.739 16.803.866 Doanh thu thuần 127.799.910 147.031.450 182.423.400 Vòng quay phải thu (lần) 7,1 11,5 10,9 Số ngày chờ thu tiền (ngày) 50 31 33 Nguồn số liệu:Bảng BCKQKD và Bảng TKTS năm 1999,2000,2001 Trong năm 2000 và năm 2001 vòng quay các khoản phải thu đã tăng,giảm số ngày phải thu xuống đáng kể so với năm 1999 điều đó cho thấy việc chuyển hoá các khoản nợ thành tiền năm 2000 và năm 2001 tốt hơn năm 1999 và cũng chứng tỏ thời gian bị chiếm dụng vốn của Công ty giảm đáng kể. Cũng thấy rằng việc tăng doanh thu thường đi đôi với việc tăng các khoản phải thu.Trong nền kinh tế thị trường,khách hàng bao giờ cũng muốn mua hàng theo phương thức trả chậm.Nếu như công ty rút ngắn kỳ thu tiền hay nói cách khác là giảm hạn mức tín dụng cho khách hàng thì sẽ ảnh hưởng đến mức độ tiêu thụ sản phẩm của công ty.Công ty Thiết bị đo điện luôn giữ khoản phải thu ở mức đều nhau giữa các năm nhưng doanh thu lại tăng đáng kể,rút ngắn được kỳ thu tiền.Với thuận lợi này Công ty dần khắc phục được tình trạng chiếm dụng vốn và nâng cao được vị thế của mình trên thị trường. *Hệ số sử dụng tài sản cố định:Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định,được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu và vốn cố định bình quân trong kỳ. Bảng 12:Bảng phản ánh vòng quay vốn cố định của Công ty 1999-2001 Đơn vị:ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tài sản cố định 19.099.730 17.412.051 16.428.269 Doanh thu thuần 127.799.910 147.031.450 182.423.400 Vòng quay TSCĐ (lần ) 6,6 8,4 11 Nguồn số liệu : Bảng CĐKT và Bảng BCKQKD năm 1999,2000,2001 Năm 2000 Công ty đã tăng vòng quay tài sản cố định lên là 8,4 vòng tăng 1,8 vòng so với năm 1999 và năm 2001 Công ty lại tăng vòng quay tài sản cố định lên là 11 vòng tăng gần 3 vòng so với năm 2000 điều đó chứng tỏ trong những năm này Công ty khai thác tài sản cố định có hiệu quả hơn. *Hệ số sử dụng tổng tài sản:Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản vào kinh doanh,được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu và tổng tài sản. Bảng 13:Bảng phản ánh vòng quay tổng tài sản của Công ty trong 1999-2001 Đơn vị : ngàn đồng Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng tài sản 72.616.398 80.588.927 81.528.781 Doanh thu thuần 127.799.910 147.031.450 182.423.400 Vòng quay tổng tài sản 1,8 1,8 2,2 Nguồn số liệu : Bảng TKTS và BCKQKD của Công ty năm 1999,2000,2001 Năm 2000 vòng quay tổng tài sản không tăng so với năm 1999,nhưng năm 2001 đã tăng 1,4 vòng chứng tỏ năm 2001 Công ty đẩy nhanh được tốc độ đưa tài sản vào kinh doanh,nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản. 4.3.Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Bảng 14:Bảng tóm tắt các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Chỉ tiêu Đv Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Nợ 1000 18.379.723 21.801.803 20.626.769 Vốn chủ sở hữu 1000 54.236.575 58.787.125 60.753.012 Tài sản lưu động 1000 53.516.568 63.176.876 65.100.512 Tài sản cố định 1000 19.099.731 17.412.051 16.428.269 Tổng tài sản 1000 72.616.398 80.588.928 81.528.782 Hệ số nợ /tổng tài sản 0,25 0,27 0,27 Hệ số nợ /vốn chủ sở hữu 0,34 0,37 0,34 Hệ số cơ cấu tài chính 0,73 0,78 0,79 Hệ số cơ cấu nguồn vốn 0,75 0,73 0,75 Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu tài chính của Công ty không có gì thay đổi nhiều trong giai đoạn 1999-2001. 4.4.Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Dựa vào công thức tính hệ số sinh lợi doanh thu,hệ số sinh lợi của tài sản,hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu và dựa vào các báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 1999-2001,ta lập bảng sau: Bảng 16:Bảng chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Lợi nhuận sau thuế 5.307.613 9.404.994 10.345.140 Lãi phải trả 136.800 684.415 708.154 Doanh thu thuần 127.799.910 147.031.450 182.423.400 Vốn chủ sở hữu 54.236.575 58.787.125 60.753.012 Tổng tài sản 72.616.398 80.588.928 81.528.782 Hệ số sinh lợi doanh thu 0,41 0,64 0,56 Hệ số sinh lợi của tổng tài sản 0,07 0,12 0,13 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu 0,09 0,16 0,17 Hệ số sinh lợi doanh thu cho ta biết số lợi nhuận sau thuế có trong một trăm đồng doanh thu.Như vậy năm 1999 cứ một trăm đồng doanh thu thì tạo ra được 41 đồng lợi nhuận sau thuế.Năm 2000 tăng lên và được 64 đồng và đến năm 2001 thì được 56 đồng.Như vậy lợi nhuận tăng cao cùng với sự gia tăng của doanh thu chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty là phát triển tốt và ổn định.Năm 2000 cao hơn năm 2001 là do trong năm 2000 Công ty có thêm một khoản thu nhập bất thường là 2000.000 đồng. Hệ số sinh lợi của tài sản cho biết mỗi một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng cho ta biết mỗi một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.Nhìn vào bảng trên ta thấy cả hai hệ số này đều tăng qua các năm chứng tỏ hệ số sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng có hiệu quả hơn. iv .Các biện pháp huy động vốn tại công ty thiết bị đo điện Như chúng ta đã biết,Nhu cầu vốn của doanh nghiệp có tại bất cứ thời điểm nào cũng có thể coi là tổng tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để sản cần phải có đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.Nhu cầu đó biến động tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,vì vậy nhu cầu là không ổn định.Việc dự toán vốn bị chi phối bởi dự toán tiêu thụ sản phẩm,vì việc tiêu thụ tạo ra luồng tiền để đáp ứng cho việc chi tiêu.Các dự toán về chi phí đặt nhu cầu về vốn trong kỳ,nó tác động đến việc dự toán vốn.Ngược lại các dự toán đó bị chi phối bởi dự toán vốn,bởi khả năng hiện có đủ đáp ứng nhu cầu chi phí đó.Do đó việc huy động các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời và hiệu quả là điều rất quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Đối với Công ty thiết bị đo điện,muốn xác định nhu cầu về vốn Công ty trước tiên phải xác định nhu cầu về sản phẩm tiêu thụ trong kỳ,bởi nó chi phối toàn bộ các dự toán khác.Từ việc dự toán sản phẩm tiêu thụ,Công ty sẽ quyết định số lượng sản phẩm cần thiết sản xuất để cung cấp cho việc tiêu thụ.Đến lượt dự toán sản xuât quyết định dự toán nguyên vật liệu cần thiết, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung.Các dự toán này sẽ tác động đến dự toán về vốn cần thiết.Dự toán sản phẩm cũng chi phối chi phí bán hàng và chi phí quản lý,dự toán thu nhập và dĩ nhiên những dự toán này cũng tác động đến dự toán vốn.Từ việc dự toán nhu cầu vốn,Công ty có các biện pháp huy động các nguồn vốn để tài trợ cho nhu cầu vốn đó.Nguồn vốn được Công ty quan tâm và ưu tiên sử dụng hàng đầu là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty.Ngoài ra khi có các nhu cầu phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài thì Công ty vay vốn ngắn hạn tại các ngân hàng hoặc chiếm dụng vốn từ lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty hoặc chiếm dụng vốn trong thanh toán,nhưng trong những năm gần đây Công ty không huy động nguồn vốn vay dài hạn. 1.Vốn tự tài trợ 1.1.Vốn chủ sở hữu. Đây là một nguồn vốn tự có của công ty và công ty có quyền sử dụng nguồn vốn này mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng nó.Công ty thiết bị đo điện là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước vì vậy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp.Năm 1983 khi mới thành lập Công ty được cấp số vốn ban đầu là 10.267.000 đồng.Đến năm 1990,Công ty được Bộ tài chính cấp thêm vốn để chuyển sang một hướng sản xuất kinh doanh mới và có số vốn là 3.415.969.000 đồng.Đến nay sau 11 năm hoạt động tổng số vốn chủ sở hữu của Công ty là 60.753.012.000 đồng.Đây là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng tới trên 70% tổng nguồn vốn tại Công ty.Công ty dùng nguồn vốn này để đầu tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu động.Nguồn vốn của Công ty vẫn gia tăng hàng năm và đến năm 2001 chiếm 75% tổng nguồn vốn.Với tỷ suất tự tài trợ là 75% thì Công ty hoàn toàn có khả năng độc lập về tài chính. Một bộ phận của vốn tự có của công ty là nguồn vốn từ lợi nhuận để lại. Hiện tại,nguồn lợi nhuận để lại của Công ty là 12.425.061.000 đồng và chiếm 20% trên tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Bảng 17:Bảng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 i.Nguồn vốn - Quỹ 54.236.573 58.805.121 60.771.011 1.Vốn kinh doanh 32.721.453 32.721.453 32.721.453 2.Quỹ đầu tư & phát triển 5.150.662 8.731.220 8.731.220 3.Quỹ dự phòng tài chính 883.834. 1.534.999 1.534.999 4.Quỹ DP mất việc làm 441.917 798.172 798.172 5.Lợi nhuận để lại 7.125.116 9.281.573 12.425.061 6.Chênh lệch tỷ giá -49.758 7. Quỹ khen thưởng 7.913.591 5.737.704 4.609.864 ii.Nguồn kinh phí Tổng vốn chủ sở hữu 54.236.573 58.805.121 60.771.011 Như vậy vốn chủ sở hữu của Công ty tăng chủ yếu là từ lợi nhuận để lại. Năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không tăng nhiều do mất từ sự giảm giá của ngoại tệ dự trữ. 1.2.Quỹ khấu hao. Công ty Thiết bị đo điện vẫn trích khấu hao hàng cho tài sản cố định theo đúng các qui định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.Dựa vào bảng tổng kết tài sản của Công ty trong giai đoạn 1999-2000,ta lập bảng sau: Bảng 18:Bảng quỹ khấu hao của Công ty Thiết bị đo điện trong thời gian 1999-2001 Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Khấu hao luỹ kế TSCĐ hữu hình 20.353.836 23.542.038 24.589.391 Khấu hao luỹ kế TSCĐ vô hình 2.271.574 2.424.775 2.469.841 Tổng số quỹ khấu hao TSCĐ 22.625.410 25.966.813 27.059.232 Như vậy quỹ khấu hao của Công ty là tương đối lớn,năm 2000 tăng 14,7% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 0,4% so với năm 2000.Như vậy Công ty sử dụng toàn bộ số quỹ khấu hao tài sản cố định để đầu tư,thay thế,đổi mới tài sản cố định.Nhưng trong giai đoạn 1999-2001 nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định của Công ty không lớn vì vậy Công ty đã sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho nhu cầu vốn ngắn hạn trong kinh doanh của mình.Điều đó giải thích phần nào tại sao trong giai đoạn 1999-2001 nhu cầu vốn từ bên ngoài của Công ty không lớn. 1.3.Lợi nhuận để lại Công ty có một nguồn vốn tài trợ nội bộ quan trọng là từ lợi nhuận để lại. Hàng năm,trong quá trình hoạt động kinh doanh,Công ty tạo ra một luồng tiền nội bộ,luồng tiền này cho biết khả năng tự tài trợ cao nhất mà Công ty có thể khai thác.Luồng tiền nội bộ này được tính bằng công thức sau: Luồng tiền nội bộ = Lợi nhuận để lại + khấu hao đã trích trong năm. Từ công thức trên và căn cứ vào bảng tổng kết tài sản năm 1999,năm 2000, và năm 2001 ta lập bảng sau: Bảng 19:Bảng tài trợ nội bộ của Công ty trong ba năm 1999,2000,2001 Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 Lợi nhuận để lại 7.125.116 9.281.573 12.425.061 Khấu hao đã trích 983.782 983.782 983.782 Luồng tiền nội bộ 8.108.989 10.265.355 13.408.843 Như vậy năm 2000 nguồn vốn nội bộ của Công ty tăng 26% so với năm 1999 và năm 2001 lại tăng 30% so với năm 2000,nguồn khấu hao đã trích là như nhau nhưng năm 2001 nguồn lợi nhuận để lại của Công ty tăng cao hơn mức tăng của năm 2000 nên tỷ lệ tăng cao hơn.Với mức tăng này trong tương lai Công ty sẽ ít phải đi chiếm dụng vốn của khách hàng,của cán bộ công nhân viên hoặc vay ngân hàng. 2.Vốn huy động từ bên ngoài 2.1.Vốn ngắn hạn 2.1.1.Các khoản phải nộp,phải trả cho cán bộ công nhân viên. Bảng 20:Bảng các khoản phải nộp,phải trả Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Người mua trả tiền trước 167.049 3.258.802 2.403.718 Thuế và các khoản phải nộp 3.977.448 3.446.192 3.604.849 Phải trả công nhân viên 3.728.513 3.835.318 2.945.547 Phải trả nội bộ 209.252 245.351 261.619 Phải trả,phải nộp khác 198.309 623.678 350.185 Tổng 8.280.571 11.163.990 9.865.915 Như vậy nguồn vốn trong thanh toán bị Công ty chiếm dụng là ở mức vừa phải.Năm 1999 chiếm 45% trong tổng nguồn nợ ngắn hạn,năm 2000 tăng lên chiếm 51% và năm 2001 giảm còn chiếm 47,5%(do khoản đặt cọc của khách hàng).Vì dự trữ tiền mặt ở mức thấp vì vậy Công ty đã tạm thời tài trợ các nhu cầu vốn trong ngắn hạn bằng các khoản vốn chiếm dụng tạm thời của cán bộ công nhân viên,các khoản thuế và các khoản phải trả,phải nộp khác.Đồng thời để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.Tuy nguồn tài trợ này không lớn lắm nhưng nó giúp cho Công ty giải quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời và nó không mất chi phí huy động và không phải trả lãi. 2.1.2.Tín dụng của nhà cung cấp. Công ty Thiết bị đo điện cũng như bất cứ một đơn vị kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường,đó là tận dụng nguồn tín dụng thương mại của nhà cung cấp.Trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp nguồn tài trợ này thể hiện ở khoản mục “phải trả người bán”. Bảng 21:Bảng phản ánh nguồn tín dụng thương mại trong giai đoạn 1999-2001 Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Phải trả người bán 9.301.068 5 6.590.152 3 6.762.658 3 Như vậy nguồn vốn mà Công ty chiếm dụng của nhà cung cấp không lớn vì trong năm 1999 nó chỉ chiếm 5% trên tổng nguồn vốn nợ ngắn hạn và đến năm 2000 và năm 2001 thì nó chỉ chiếm 3%.Điều đó phản ánh tình hình tài chính của Công ty là mạnh và Công ty luôn giữ uy tín trong quan hệ mua bán.Duy trì một tỷ trọng nhỏ giúp Công ty giữ được uy tín lại vừa tận dụng được một nguồn tài trợ trong ngắn hạn mà không phải trả chi phí. 2.1.3.Vay ngắn hạn Trong điều kiện hiện nay,nhà nước chỉ cấp một số vốn nhất định,muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải tự tìm những nguồn vốn tài trợ khác nhau.Do vậy,ngoài nguồn vốn nhà nước cấp,công ty còn phải vay vốn thêm của các ngân hàng,các tổ chức tín dụng,các tổ chức kinh tế xã hội khác để đảm bảo đủ vốn lưu động cho phát triển hoạt động sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.Hơn nữa các doanh nghiệp thường thích sử dụng nợ vào trong kinh doanh vì khi sử dụng nợ các chủ doanh nghiệp vẫn có quyền kiểm soát công ty và hệ số sinh lời cao. Nguồn vốn vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của công ty năm 1999,2000,2001 ta lập bảng sau: Bảng 22:Bảng phản ánh tỷ trọng nguồn vốn vay ngắn hạn của Công ty Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Vốn vay ngắn hạn 760.000 3.802.308 3.934.191 Tỷ trọng (%) 1,0 2,5 4,7 Năm 2001 do sản xuất tăng,Công ty phải đầu tư nhiều vào nguyên vật liệu, vì vậy Công ty phải tăng vay ngắn hạn để đầu tư vào kho nguyên vật liệu. Thường thì với các nguyên vật liệu có sẵn trong nước,Công ty không phải lưu kho những nguyên vật liệu này nhiều để giảm chi phí lưu kho,nhưng với những nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài như tôn silic,nam châm,dây điện tử,chân kính … thì Công ty phải dự trữ trước những nguyên vật liệu này để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất,vì vậy trong hai năm 2000 và năm 2001 kho nguyên vật liệu đã tăng cao hơn hẳn năm 1999.Công ty Thiết bị đo điện chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng,chịu lãi suất 0,9% một tháng.Vậy yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải sử dụng nguồn vốn vay như thế nào cho có hiệu quả,khả năng trả lãi và gốc đúng kỳ hạn.Nhìn chung trong vài năm qua Công ty liên tục làm ăn có lãi và tỷ suất lợi nhuận luôn gia tăng và cao hơn lãi suất ngân hàng do vậy Công ty luôn cân đối được giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. 2.2.Tài trợ dài hạn 2.2.1.Vốn huy động bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu,trái phiếu và các loại chứng khoán khác). Việc huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu trái phiếu và các loại chứng khoán là rất quan trọng đối với các công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường.Đơn giản bởi đó là một trong những phương thức huy động vốn một cách nhanh chóng từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu hụt vốn,giúp cho mỗi đồng vốn trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn,góp phần thúc đẩy nền kinh tế chung phát triển.Tuy nhiên,Công ty Thiết bị đo điện không tham gia thị trường chứng khoán và không phát hành chứng khoán.Muốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu huy động vốn thì Công ty phải là công ty cổ phần.Nhưng hiện nay,Công ty thiết bị đo điện vẫn là doanh nghiệp của nhà nước và chưa tiến hành cổ phần hoá vì vậy Công ty không phát hành các loại chứng khoán.Tuy vậy việc không tham gia vào thị trường chứng khoán cũng là một điều bất lợi bởi vì Công ty có thể thông qua thị trường chứng khoán hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. 2.2.2.Vay dài hạn Trong giai đoạn 1999-2001 nguồn vốn dài hạn của Công ty là lớn và dư thừa để tài trợ cho các nhu cầu vốn trong dài hạn.Chưa có nhu cầu vượt quá khả năng tự tài trợ của mình nên trong thời gian qua Công ty Thiết bị đo điện không đi vay dài hạn cũng như dùng các biện pháp khác để huy động nguồn vốn trong dài hạn. III.Nhận xét Là một doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện thị trường cạnh tranh mạnh mẽ,lãnh đạo Công ty Thiết bị đo điện đã đảm bảo cho Công ty tồn tại và ngày càng phát triển.Đồng thời,là một thành viên của Tổng Công Ty Kỹ Thuật Thiết Bị Điện,lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với ý thức trách nhiệm cao,tận dụng mọi nguồn lực tự có và có thể huy động về công nghệ,vốn và đặc biệt là con người để không ngừng mở rộng quy mô,phát triển năng lực sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy,từ khi thành lập cho đến nay,Công ty liên tục kinh doanh có lãi và hoàn thành tốt chỉ tiêu,kế hoạch của Tổng công ty giao cho Công ty Thiết bị đo điện là một doanh nghiệp có quy mô lớn,sản xuất nhiều mặt hàng.Công ty Thiết bị đo điện không phải là đơn vị duy nhất tại Việt Nam sản xuất được các loại đồng hồ Vôn – Am pe,các loại công tơ …nhưng Công ty lại là nơi cung cấp sản phẩm hàng năm cho 7 sở điện lực thuộc Tổng công ty điện lực như:Sở Điện Lực Hải Phòng,Sở Điện Lực Hà nội,Sở Điện Lực Đồng Nai …và rất nhiều nước trên thế giới như Mỹ,Bănglađet…điều đó phần nào nói lên tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty.Tuy nhiên để có thể bắt kịp hơn nứa nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong nước và thị trường Quốc tế,Công ty đã và đang tiến hành nghiên cứu để cho ra những sản phẩm mới.Để đáp ứng nhu cầu vốn khi mở rộng quy mô sản xuất, Công ty đã đề ra những giải pháp huy động vốn để huy động vốn như là:tận dụng nguồn vốn tự có,vay nội bộ,vay ngắn hạn ngân hàng.Tuy nhiên,có giải pháp hữu hiệu để giảm việc vay nợ là Công ty hợp tác với các hãng nước ngoài trong việc nghiên cứu và sản xuất để cho ra đời những sản phẩm mới. Chương iii Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng Cao hiệu quả sử dụng các biện pháp huy động vốn trong doanh nghiệp I.Những định hướng về sản xuất kinh doanh của Công ty trong các giai đoạn 2002 – 2006. Cũng như mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường,Công ty thiết bị đo điện có chiến lược hoạt động lâu dài,đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển.Để chủ động trong sản xuất kinh doanh,Công ty đã có những định hướng sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2002 – 2006 khái quát như sau: 1.Về thị trường Thị trường là yếu tố quan trọng,quyết định Công ty sẽ sản xuất và kinh doanh như thế nào.Hiện nay,tại thị trường trong nước,sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu chính ngạch của Thái Lan và hàng hoá nhập khẩu theo tiểu ngạch của Trung Quốc.Tuy nhiên,hàng hoá của hai nước này đều không có chất lượng cao như sản phẩm của Công ty vì sản phẩm của Công ty sản xuất theo công nghệ máy móc của Thuỵ Sĩ - đất nước sản xuất đồng hồ nổi tiếng tốt nhất thế giới. Trong những năm tới,Công ty tiếp tục sản xuất những sản phẩm truyền thống vì nhu cầu về những mặt hàng này vẫn tăng tại thị trường trong nước và cả thị trường thế giới.Theo dự báo của Công ty thì nhu cầu về những sản phẩm của Công ty trong 10 năm nữa không giảm mà có xu hướng tiếp tục tăng.Tiếp đó,Công ty nghiên cứu để tung ra các loại sản phẩm mới như:công tơ đọc số từ xa thông qua mạng,công tơ điện 1 pha,3 pha các loại;công tơ điện thanh toán bằng cạc;công tơ điện 2-3giá;các loại biến áp cao thế 110 KV.Không chỉ cung cấp cho các thị trường cũ,Công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới bằng các cách sau: -Tham gia các cuộc triển lãm trong nước và Quốc tế. -Tham gia các cuộc hội thảo tìm kiếm thị trường nước ngoài. -Tiếp tục làm công tác Marketing,quảng cáo sản phẩm. -Lập trang Web để giới thiệu sản phẩm trên mạng internet. 2.Về công nghệ sản xuất và vốn đầu tư Để tiếp tục sản xuất các mặt hàng truyền thống,Công ty tiếp tục khai thác triệt để dây truyền công nghệ cũ,tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng của dây chuyền này.Còn những sản phẩm mới mà Công ty đang nghiên cứu đòi hỏi phải có dây chuyền công nghệ hiện đại và phải có lượng vốn đầu tư lớn.Tuy nhiên với công nghệ hiện nay và với nguồn vốn hiện nay của Công ty thì Công ty chưa đủ điều kiện để có thể nghiên cứu và sản xuất được những sản phẩm này vì vậy Công ty đã tăng cường hợp tác với các hãng nước ngoài để nghiên cứu và sản xuất các loại sản phẩm trên.Ví dụ như để sản xuất công tơ đọc số từ xa thì công ty hợp tác với iXAREN;để sản xuất công tơ điện tử thanh toán bằng cạc thì Công ty hợp tác với hãng ToShiBa của Nhật Bản …. Để tăng khối lượng sản xuất sản phẩm truyền thống thì Công ty phải tiếp tục nâng cao hiệu suất sử dụng dây chuyền công nghệ.Hiện nay, hiệu suất dây chuyền công nghệ của Công ty mới sử dụng hết 80% công suất, với sản lượng là 1,8 triệu sản phẩm đơn vị các loại trong một năm. 3.Về cơ sở vật chất và lao động Công ty Thiết bị đo điện luôn quan tâm đến đời sống và an toàn lao động cho công nhân,vì thế mà trong giai đoạn 2002 – 2006,Công ty tiếp tục tiến hành sửa chữa nhà xưởng,trang thiết bị máy móc hiện đại để hiện đại hoá trong sản xuất và an toàn lao động: -Trang bị thêm 3 xe ôtô để phục vụ cho công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm -Nâng cấp,cải tạo hệ thống kho bãi và mở rộng kho vật tư. - Tăng giá trị đầu tư cho phân xưởng cơ khí khoảng 1.500.000 đồng. Một mặt Công ty tiếp tục tuyển chọn những công nhân cán bộ kỹ thuật có nghiệp vụ chuyên môn.Mặt khác,Công ty tổ chức cho cán bộ,công nhân đi học hỏi nắm bắt về kỹ thuật công nghệ tại các đơn vị bạn có mối quan hệ hợp tác sản xuất với Công ty;mở các lớp phổ biến kỹ thuật,hướng dẫn cách sử dụng,vận hành và bảo quản máy móc thiết bị mới để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất;phổ biến,bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao động. Thời gian tới,Công ty áp dụng hình thức khen thưởng theo sản lượng hoàn thành công việc.Từ đó không những nâng cao tinh thần làm việc mà còn nâng cao đời sống cho công nhân. 4.Về quản lý nguồn lực tài chính Trong nền kinh tế hiện nay,để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất luôn là mục tiêu quan trọng của các nhà quản lý.Để củng cố công tác quản lý vốn tránh đọng vốn,lãng phí vốn,những mục tiêu cần tập trung là: -Nâng cao hiệu suất sử dụng dây chuyền công nghệ,máy móc thiết bị -Tăng vòng quay vốn lưu động. -Giảm tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu trên tổng vốn lưu động -Đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ nhằm tăng vòng quay các khoản phải thu. 5.Mục tiêu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2002-2006 Để phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng,Công ty đã đặt ra mục tiêu chủ yếu về sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2002 – 2006 như sau Bảng 23:Mục tiêu phát triển của Công ty Chỉ tiêu Kế hoạch 2002 Kế hoạch 2006 Sản lượng tiêu thụ (chiếc ) 2.000.000 2.500.000 Doanh thu (tỷ đồng ) 239,2 276 Lợi nhận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (triệu đồng) 375 433 Với những định hướng sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2002-2006 nêu trên thì nhu cầu vốn kinh doanh tại Công ty ngày càng tăng.Đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay,tìm ra các giải pháp hợp lý để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn là việc cần làm ngay. II.Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp huy động vốn tại Công ty Thiết bị đo điện. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được,trong quá trình huy động và khai thác các nguồn vốn,Công ty Thiết bị đo điện còn có một số mặt hạn chế cần khắc phục.Dựa vào những thông tin đã tìm hiểu trên và kiến thức của bản thân,tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu sau về việc huy động và khai thác vốn.Các giải pháp được chia ra làm hai nhóm: Những giải pháp chung Những giải pháp cụ thể 1. Những giải pháp chung 1.1áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng sâu sắc tới việc tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.Do vậy,Công ty phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng có chọn lọc những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.Các sản phẩm được sản xuất từ những qui trình công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh.Đây là giải pháp mang tính chiến lược lâu dài,là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng của Công ty. Hiện nay,dây chuyền công nghệ của Công ty Thiết bị đo điện là máy móc của Thuỵ Sĩ,hiện đại và sản xuất ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Tuy nhiên máy móc của Công ty đã nhập hơn 10 năm,giá trị khấu hao luỹ kế hiện nay đã chiếm 50% nguyên giá vì vậy trong tương lai Công ty cũng phải đầu tư thêm máy móc.Hơn nữa với định hướng sẽ cho ra đời những sản phẩm mới để phù hợp hơn với những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường thì trong tương lai gần Công ty phải đầu tư,mua sắm thêm các dây chuyền máy móc hiện đại theo hướng gia tăng sản lượng sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Sự đầu tư,đổi mới kỹ thuật công nghệ có thể làm cho tổng chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên.Nhưng nhờ tăng hiệu suất hoạt động của máy móc,thiết bị,Công ty có thể tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ,giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu,chi phí tiền lương công nhân sản xuất …, kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm,tăng giá bán,tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.Tuy nhiên khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh,Công ty phải chú ý đến việc lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với điều kiện của Công ty,tránh hiện tượng mua những thiết bị không phù hợp, vừa không có tác dụng làm tăng năng suất lao động lại vừa gây lãng phí vốn. 1.2.Đổi mới kinh tế dựa trên đa dạng hoá sở hữu. Để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao thì trước hết nguồn vốn phải được cung cấp kịp thời,đầy đủ và sử dụng sao cho tiết kiệm, tránh lãng phí.Vấn đề đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước khi mà nguồn vốn ngân sách cấp bị hạn chế là làm thế nào để huy động vốn đáp ứng tối đa nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp.Đa dạng hoá sở hữu vừa là giải pháp chiến lược để phát triển vừa là giải pháp có thể giúp doanh nghiệp trong tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khi doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá kéo theo các quan hệ kinh tế thay đổi như: -Quan hệ sở hữu vốn:Khác với doanh nghiệp có vốn thuộc sở hữu nhà nước, đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp nhà nước hình thành nhiều chủ sở hữu mà trong đó nhà nước chỉ sở hữu một phần doanh nghiệp. -Quan hệ trong quản lý doanh nghiệp,quản lý tài chính:Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu cũng đồng nghĩa với việc có nhiều người tham gia vào công tác quản lý,giám sát sự vận động và biến đổi của doanh nghiệp về mọi mặt, đặc biệt là về mặt tài chính. -Quan hệ trong phân phối: Kết quả kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Đây là vấn đề mà các đồng sở hữu doanh nghiệp rất quan tâm,họ luôn mong muốn mỗi đồng vốn họ bỏ ra phải thu được lợi nhuận tối đa.Do vậy cần phải đa dạng hoá phương thức phân phối kết quả sản xuất kinh doanh,từ đó tạo nên động lực trong lao động và quản lý. Như vậy,đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp nhằm tạo nên một động lực mới để phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.Có rất nhiều hình thức để đa dạng hoá sở hữu như liên doanh,liên kết,cổ phần hoá …Công ty Thiết bị đo điện rất coi trọng hình thức liên doanh và liên kết với các đối tác kinh doanh. 2.Những giải pháp cụ thể 2.1X ác định kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn Để xác định được một kế hoạch về huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả,Công ty cần chú trọng đến các điểm sau: -Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh,đặc biệt nhu cầu vốn cho việc thu mua nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất thường xuyên,liên tục không bị gián đoạn.Có biện pháp tổ chức nhằm cung ứng một cách kịp thời,đầy đủ,tránh lãng phí vốn hoặc lãng phí vốn sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất của Công ty -Tận dụng tối đa nguồn vốn tự có,thực hiện các biện pháp huy động vốn và kiến nghị với nhà nước bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư.Vấn đề này muốn giải quyết triệt để Công ty cần có sự hỗ trợ tích cực và có hiệu quả của cơ quan chủ quản và các cơ quan chức năng như Tổng công ty kỹ thuật thiết bị điện, Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp,Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp Hà nội … -Có kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng vốn. 2.2Giải pháp huy động vốn Thông qua công việc tìm hiểu thị trường,dự tính nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2002-2006 như sau: Bảng dự tính nhu cầu vốn sản xuất của Công ty : Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Kế hoạch 2002 Kế hoạch 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Vốn lưu động 84.630.665 74% 91.140.716 74% Vốn cố định 21.269.287 26% 32.858.538 26% Như vậy dựa vào bảng trên ta thấy Công ty dự tính tăng vốn lên 123.999.254.000 đồng.Đối với Công ty Thiết bị đo điện,trong những năm vừa qua,ngoài nguồn vốn chủ sở hữu,Công ty còn phải sử dụng nguồn vốn trong thanh toán để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cũng là một đơn vị có số vốn chiếm dụng rất lớn,kể cả đối với cán bộ công nhân viên. Hiện nay Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nên việc huy động vốn thông qua vay nợ sẽ không gặp khó khăn nhiều.Tuy nhiên, thời gian tới,nhằm đáp ứng mục tiêu mở rộng qui mô sản xuất,Công ty cũng nên chú trọng đến một số hình thức huy động vốn khác rất có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường như: 2.2.1Huy động vốn bằng hình thức cổ phần hoá: Đây là hình thức huy động vốn tương đối mới và không khó thực hiện.Dù hiện nay,trung tâm giao dịch chứng khoán ở nước ta đã đi vào hoạt động 2 năm nhưng kém sôi động và hoạt động giao dịch hầu như không đáng kể,số chứng khoán niêm yết chưa nhiều.Nhưng thời gian tới chắc chắn thị trường này sẽ không ngừng hoàn thiện đi lên.Do đó cùng với nhiều ưu điểm,hình thức này sẽ phát triển mạnh.Những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi và thuộc diện Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn.Vì thế Ban Giám đốc có thể nghiên cứu,lập dự án cổ phần hoá doanh nghiệp hoặc một phần doanh nghiệp để huy động thêm vốn,tạo thêm động lực bên trong trực tiếp thúc đẩy phát triển sản xuất.Khi tiến hành hoạt động cổ phần hoá,Công ty có thể chuyển phần vốn vay người lao động trước đây thành vốn cổ phần.Điều này sẽ tạo điều kiện cho người lao động tham gia vào quá trình quản lý và điều hành Công ty khiến điều kiện sản xuất thuận lợi hơn.Đồng thời giúp Công ty chuyển một bộ phận vốn thành vốn chủ sở hữu,góp phần làm tăng thêm khả năng thanh toán. 2.2.2Phát hành trái phiếu Phát hành trái phiếu là phương thức huy động vốn xuất hiện ở nước ta chưa lâu,vẫn còn là hình thức mới đối với nhiều doanh nghiệp.Cũng như trên, Công ty thiết bị đo điện có khả năng huy động vốn bằng hình thức này do trong tương lai gần thị trường tài chính ở nước ta phát triển.Ưu điểm của hình thức này là có thể huy động được nhiều nguồn vốn lớn mà không mất quyền kiểm soát Công ty,tạo được sự gắn bó giữa các cá nhân,các đơn vị với Công ty.Với uy tín trên thị trường hiện nay thì Công ty Thiết bị đo điện gọi vốn bằng phương thức này sẽ được ủng hộ của đông đảo khách hàng cũng như các nhà cung cấp.Trong tương lai với mục tiêu gia tăng thị phần trong nước và nước ngoài của Công ty thì việc huy động vốn bằng giải pháp này là rất cần thiết. 2.2.3Vay từ cán bộ công nhân viên Hiện nay,ở Công ty Thiết bị đo điện,hình thức huy động vốn từ cán bộ công nhân viên đang được Công ty vận dụng nhằm thu hút tiền nhàn rỗi trong đội ngũ nhân viên.Sử dụng hình thức này Công ty sẽ có thể tiết kiệm được một phần chi phí.Huy động vốn theo cách này cũng tạo ra mối liên kết khăng khít giữa Công ty với cán bộ công nhân viên,thúc đẩy họ tích cực,có trách nhiệm hơn nữa với phần vốn của mình.Công ty Thiết bị đo điện là một trong những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả,đội ngũ lao động của công ty ngoài tiền lương họ còn có tiền thưởng khá cao.Thu nhập bình quân đầu người tương đối cao: Năm 1999 thu nhập bình quân trên đầu người là 1.500.000 đ/người/tháng Năm 2001 thu nhập bình quân trên đầu người là 1.700.000 đ/người /tháng Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước nên người lao động luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm,chăm lo đảm bảo công ăn việc làm cũng như đời sống của người lao động.Thế nên việc huy động sẽ không gặp nhiều khó khăn do họ nhận thức được trách nhiệm của mình đối với Công ty.Điều quan trọng là lãnh đạo Công ty phải tuyên truyền,vận động để họ nhận thấy rằng việc góp vốn của họ là tạo điều kiện cho sự phát triển của Công ty,từ đó đảm bảo lợi ích lâu dài cho chính họ.Tuy nhiên Công ty cũng phải xác định lãi suất tiền vay hợp lý để đảm bảo lợi ích cho người lao động đồng thời có thể tiết kiệm được chi phí huy động.Công ty xác định mức lãi suất như sau: Lãi suất tiền gửi ngân hàng < lãi suất vay của cán bộ công nhân viên <=lãi suất vay ngân hàng Thực hiện biện pháp này,trong điều kiện hiện nay có thể huy động từ cán bộ công nhân viên trung bình mỗi người khoảng 2.000.000 đồng.Vậy theo giá trị ước đoán qui mô vốn huy động sẽ được là: 810 người * 2000.000 = 1.620.000.000 đồng. 2.2.4Sử dụng thương phiếu trong quản lý phải thu của khách hàng Sử dụng thương phiếu trong quản lý phải thu của khách hàng cũng là một phương pháp mới để tìm được nguồn tài trợ mới cho vốn lưu động. Pháp lệnh về thương phiếu mới ra đời số 17/1999/PL-UBTVQH 10 có hiệu lực từ ngày 01/7/2000 đã là một số gợi ý cho doanh nghiệp về một giải pháp mới vừa quản lý được khối lượng phải thu đồ sộ vừa tạo ra nguồn tài trợ thay thế cho vay ngân hàng.Cũng như các nguồn tài trợ khác,việc sử dụng thương phiếu cũng phải chịu chi phí,khoản chi phí đó được tính bằng các chi phí bỏ ra để chuyển thương phiếu thành tiền mặt trong đó có cả chiết khấu.Theo pháp lệnh này thương phiếu có thể cầm cố,chuyển nhượng,chiết khấu,thanh toán với thủ tục khá đơn giản,chỉ cần ghi vào mặt sau thương phiếu,không cần công chứng.Vậy có thể yêu cầu khách hàng lập một thương phiếu thay cho việc thanh toán thông thường.Như vậy Công ty đã biến một tài sản có tính thanh khoản thấp như khoản phải khách hàng thành một tài sản có tính thanh khoản cao hơn là thương phiếu.Bằng việc thay thế phải thu khách hàng bằng việc phải thu thương phiếu,khách hàng sẽ có trách nhiệm hơn trong việc trả nợ.Thêm vào đó,khi có nhu cầu sử dụng tiền trước hạn,Công ty có thể đem thương phiếu này đi chiết khấu tại ngân hàng sẽ giảm bớt được việc vay ngân hàng. 2.2.5Tận dụng tối đa phương thức thanh toán hàng nhập khẩu bằng thư tín dụng Hàng năm Công ty Thiết bị đo điện phải nhập khẩu một số lượng lớn nguyên vật liệu như tôn silic,nam châm,dây điện tử,chân kính…từ Nhật,Hàn Quốc….Vì khả năng tài chính của Công ty Thiết bị đo điện trong những năm vừa qua luôn dồi dào nên trong Công ty chưa cần sử dụng hình thức này.Tuy nhiên với tình hình sản xuất ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu thì Công ty nên tận dụng phương thức này trong việc thanh toán hàng nhập khẩu 2.2.6Vay ngắn hạn bằng cách thế chấp khoản phải thu. Như ta đã biết các Công ty có thể tạo vốn bằng cách thế chấp khoản phải thu khách hàng để vay ngắn hạn.Trong những năm vừa qua các khoản phải thu khách hàng của Công ty tăng một cách tương đối với việc tăng của doanh thu.Vì vậy Công ty có thể tận dụng khoản nợ này đem thế chấp để vay ngắn hạn,giải quyết những nhu cầu vốn trong ngắn hạn của mình. III. Một số kiến nghị nhằm nâng tạo điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp huy động vốn. Phần trên,chúng ta đã đề cập đến một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp huy động vốn tại Công ty Thiết bị đo điện.Để các giải pháp này có thể thực hiện được,ngoài sự lỗ lực của Công ty,Nhà nước và Tổng công ty cũng nên có một số điều chỉnh để giúp cho quá trình thực hiện được thuận lợi hơn. 1.Về phía Nhà nước Trước hết,Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật,đặc biệt là luật kinh tế để đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và đảm bảo quyền lợi cho tổ chức kinh tế trong nước khi tiến hành liên doanh,liên kết với các tổ chức và cá nhân nước ngoài.Thực tế cho thấy, trong hoạt động liên doanh,liên kết với các đối tác nước ngoài,quyền lợi của phía Việt Nam còn quá nhỏ và thường bị đối tác nước ngoài chèn ép.Bên cạnh nguồn vốn huy động từ trong nước,cần có chính sách hợp lý để huy động nguồn vốn đầu tư từ trong nước,nhất là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư hiện nay vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng bộ phận đầu tư còn quá nhỏ.Do đó,Nhà nước cần quan tâm hoàn thiện các chính sách về lãi suất,thuế,luật đầu tư trong nước. Ngoài ra,để giúp cho việc huy động và khai thác vốn trong các doanh nghiệp có hiệu quả,Bộ tài chính nên có sự ổn định tương đối trong việc ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. 2.Về phía Tổng công ty Tổng công ty nên có sự phân biệt rõ ràng và hợp lý quyền hạn và nghĩa vụ của các đơn vị cấp dưới. Tổng công ty nên để các doanh nghiệp tự chủ hơn trong hoạt động vốn cũng như mua sắm tài sản,liên doanh,liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước Tổng công ty cũng có thể tạo điều kiện cấp dưới hoặc cho Công ty vay vốn nhằm giúp Công ty giải quyết những khó khăn trong vấn đề huy động vốn cho sản xuất - kinh doanh Ngoài ra,Tổng công ty có thể xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu tham chiếu để Công ty có thể tính toán và so sánh hệ thống chỉ tiêu của mình với mức chung của ngành.Từ đó,giúp Công ty biết được xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu đó đã hợp lý chưa. Trên đây là một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp huy động và khai thác vốn tại Công ty Thiết bị đo điện.Tuy nhiên,do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn hạn chế cũng như tính phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,nên những giải pháp và kiến nghị trên sẽ không tránh khỏi những hạn chế.Song những giải pháp này có thể được coi là những cố gắng nhằm giúp Công ty hoàn thiện hơn nữa việc huy động và khai thác hiệu quả các nguồn vốn của mình. Kết luận Huy động và khai thác các nguồn vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.Việc huy động mỗi đồng vốn từ các nguồn khác nhau và khai thác chúng một cách có hiệu quả là vấn đề phức tạp,khai thác sao cho đồng vốn đó mang lại lợi ích tối đa,đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị,từ tình hình biến động của môi trường kinh doanh,việc khai thác nguồn vốn có hiệu quả còn phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm quản lý,tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.Đạt được hiệu quả trong khai thác vốn cũng như trong sản xuất kinh doanh,Công ty sẽ đứng vững trong thị trường cạnh tranh và có thêm điều kiện để phát triển thị trường,phát triển kinh doanh. Công ty Thiết bị đo điện,một thành viên của Tổng Công ty thiết bị kỹ thuật điện,hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp,qui mô sản xuất lớn,thiết bị hiện đại.Do đó,việc nâng cao hiệu quả khai thác vốn là rất cần thiết.Nó góp phần đưa Công ty đứng vững trên thị trường trong nước và Quốc tế. Được sự giúp đỡ của các cô,các chú trong phòng kế toán cũng như sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn,trên cơ sở nghiên cứu,lý luận,và thực tiễn công tác huy động và quản lý vốn tại Công ty Thiết bị đo điện,tôi xin mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả huy động và khai thác vốn tại Công ty như sau: -Xác định kế hoạch về huy động và sử dụng vốn. -Quản lý tốt nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động -Giảm lượng vốn đầu tư cho các khoản phải thu -Giải pháp huy động vốn Luận văn này không có tham vọng đưa ra được đầy đủ các giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty mà chỉ là nhận xét,gợi ý chủ yếu để hoàn thiện hơn nữa công tác huy động và khai thác vốn cho công ty. Do hạn chế về thời gian cũng như hạn chế về kiến thức,hiểu biết chuyên môn,chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy,các cô để bài viết này hoàn thiện hơn. Mục lục Lời Mở Đầu Bảng Tổng kết tài sản của Công ty Thiết bị đo điện Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tài sản 72.616.398 80.588.928 81.528.782 TSLĐ và ĐTNH I. Vốn bằng tiền Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển II. Đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Thuế GTGT được khấu trừ Phải thu nội bộ Phải thu khác IV. Hàng tồn kho Hàng mua đang đi đường Nguyên vật liệu CFSX kinh doanh dở dang Thành phẩm V . TSLĐ khác 1.Tạm ứng Thế chấp,ký quỹ ngân hàng Vi. Chi sự nghiệp B . TSCĐ và ĐTDH. I . TSCĐ TSCĐ hữu hình . Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ tài chính TSCĐ vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế II. Đầu tư dài hạn 53.516.568 13.491.838 18.512. 13.473.317 17.987.955 17.703.433 22.520 222.606 22.657 16.737 18.486.111 11.827.560 2.057.221 4.601.330 3.550.661 253.650 3.297.011 19.099.731 19.099.731 18.833.305 39.187.141 -20.353.836 266.426 2.538.000 -2.271.574 63.176.876 22.402.832 328.610 22.074.222 27.891.835 9.556.524 2.808.117 412.954 34.062 15.080 26.919.742 15.582.545 7.259.087 4.078.110 1.027.561 407.899 619.662 17.412.051 17.344.773 17.231.548 40.773.586 -23.542.038 113.225 2.538.000 -2.424.775 67.279 65.100.512 15.744.299 190.327 15.553.972 16.803.866 15.666.074 961.274 113.452 55.469 7.595 29.867.385 24.818.175 -2.008.014 7.057.225 2.684.961 946.140 1.738.821 16.428.269 16.360.990 16.292.831 40.882.222 -24.589.391 68.159 2.538.000 -2.469.841 67.279

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0092.doc
Tài liệu liên quan