Hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển lên một tầm cao mới. Tuy nhiên cùng với xu thế hội nhập là sự cạnh tranh gay gắt buộc các nhà xuất nhập khẩu phải vươn lên, đổi mới, am hiểu thị trường quốc tế và phải biết đánh giá các lợi thế của mình để tìm ra giải pháp hiệu quả nhất khi vươn ra thị trường thế giới.
Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Cơ Điện Trần Phú trong thời gian qua đã thể hiện được sự phấn đấu nỗ lực của Công ty trong cơ chế thị trường. Để đạt được điều đó, bên cạnh những thuận lợi mà công ty đã có là những khó khăn đã phần nào làm trở ngại đến hoạt động kinh doanh của công ty. Với sự đổi mới và những định hướng trong chiến lược kinh doanh trong thưòi gian tới của ban lãng đạo công ty, hy vọng là kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty sẽ đạt được khả quan hơn.
Đề tài được xây đựng không chỉ đề cập đến những lý thuyết cơ bản của nghiệp vụ xuất nhập khẩu mà còn quan tâm đến việc đẩy mạnh hoạt động này thông qua các biện pháp sát với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cơ Điện Trần Phú, đồng thời giúp cho các công ty xuất xuất nhập khẩu ở Việt Nam có cơ sở để đưa ra những biện pháp phù hợp cho hoạt động xuất xuất nhập khẩu ở công ty mình.
71 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK tại Công ty Cơ Điện Trần Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y nhập hàng về phải bảo đảm bán được với giá thấp hơn giá đang tồn tại trên thị trường. Đây là một vấn đề hết sức nan giải vơi công ty trong thời gian qua, ít nhiều nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, cần có những biện pháp kịp thời để khắc phục tình trạng này.
Thị trường nước ngoại của công ty chủ yếu là các nước lân cận trong khu vực. Trong khi giá cả thị trường nước ngoài có nhiều biến động thì ở thị trường trong nước, giá cả nhiều mặt hàng không có sự biến động thậm chí còn giảm đi do nguồn hàng nhập về nhiều. Vì thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
-Về chính sách của nhà nước
Mặt bằng sản xuất của Công ty đến nay quá chật hẹp không hội đủ các yếu tố cần thiết cho sản xuất,hơn nữa do quy định của Thành Phố Hà Nội không cho các loại xe tải,xe contener ra vào thành phố ban ngày nên việc giao nhận hàng hoá của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay, công tác xuất nhập khẩu của công ty đang gặp phải những khó khăn từ phía nhà nước về quan điểm, phương hướng và chính sách. Quan điểm của nhà nước là: khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu để phát huy vai trò hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đồng thời, hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó chỉ cho phép xuất nhập khẩu những hàng hoá có tính chất thiết yếu với hoạt động của nền kinh tế.
Đối với mặt hàng tiêu dùng, xuất nhập khẩu theo hướng hạn chế tiêu dùng chưa thật cần thiết và mặt hàng trong nước đã sản xuất được chẳng hạn vỏ nhựa ,dây điện... là mặt hàng công ty đang kinh doanh cũng sẽ bị hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu.
Biểu thuế xuất nhập khẩu: Trong một vài năm gần đây, biểu thuế xuất nhập khẩu rất biến động và nói chung thuế suất cũng như giá tính thuế tối thiểu của một số mặt hàng tăng lên, trong đó có một số mặt hàng mà công ty đang kinh doanh như dây điện vật liệu ,máy móc ..Có thể nói việc tăng thuế dẫn đến tăng giá vốn làm giảm lãi hoặc tăng giá bán
dẫn đến tiêu thụ ít làm hàng hoá của công ty bị tồn đọng. Như vậy, làm cho số lượng hàng xuất nhập khẩu của công ty bị hạn chế lại.
-Chính sách thắt chặt tín dụng của các ngân hàng thương mại
Trong năm 1997 có sự đổ bể của nhiều doanh nghiệp dẫn đến thất thoát vốn lớn của hệ thống ngân hàng thương mại. Vì vậy, chính phủ cũng như ngân hàng nhà nước đã đề ra mộtloạt chính sách chấn chỉnh tín dụng và hạn chế nhập hàng trả chậm. Cụ thể là : ngân hàng nhà nước đã quy định mức ký quỹ 80% giá trị hợp đồng ngoại thương đối với việc xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng trả chậm dưới 1 năm. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại trong thời gian qua đã có những biện pháp hạn chế cấp tín dụng cho các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhập hàng trả chậm như công ty Cơ Điện Trần Phú.
Những khó khăn trên là khó khăn khách quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Vì thế, công ty pải có biện pháp khắc phục chứ không thể tự mình xoá bỏ được. Tuy nhiên, cũng như các doanh nghiệp khác, công ty Cơ Điện Trần Phú cũng có những khó khăn riêng những khó khăn mà công ty phải tìm cách giải quyết triệt để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất xuất nhập khẩu của mình.
Tổng số vốn vay của công ty hiện nay còn chiếm tỷ lệ cao 28,3% trong tổng số vốn kinh doanh, tuy nhiên hiệu quả sử dụng đồng vốn vay còn yếu. Một phần do trả lãi cao, vốn vay ngắn hạn là chủ yếu, chi phí vốn vay nhiều.
Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều hạn chế do thiếu cán bộ vững chắc về nghiệp vụ chuyên môn hoặc chưa đủ kinh nghiệm và nghiệp vụ nên chưa nắm bắt được các đối tác lớn, cũng chưa mở rộng tiếp cận với các thị trường mới mà vẫn chỉ quan hệ với các thị trường truyền thống và các thị trường lân cân.
Số cán bộ, nhân viên không trực tiếp tham gia vào kinh doanh trong công ty còn nhiều. Do vậy, phần nào làm cho hoạt động xuất nhập khẩu thêm phức tạp về thủ tục, đồng thời làm tăng chi phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, hình thức thanh toán chủ yếu là dùng đồng đôla Mỹ. Nếu có sự biến động lớn về đồng đôla sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công ty,mặt khác sự biến động về giá cả vật tư,tiền tệ của thị trường trong nước và thị trường quốc tế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty,hạn chế sức cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thi trường.
Khó khăn lớn nhất của Công ty là sự thiếu hụt về vốn lưu động làm ảnh hưởng không nhỏ đến tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.Thêm vào nữa những sản phẩm của Công ty đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại nhập cũng như sản phẩm cùng loại do một số doanh nghiệp khác sản xuất.
* Trên đây, là một số những khó khăn và thuận lợi của công ty trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chúng có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng của công ty. Công ty cần dựa vào những thuận lợi đó để phát huy thế mạnh của mình, đồng thời vạch ra những giải pháp mang tính chiến lược nhằm giải quyết, khắc phục những khó khăn đó, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác xuất nhập khẩu để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Chương iii : giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của
công ty cơ điện trần phú
i. Phương hướng và mục tiêu phát triển
Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại đến năm 2000 của Việt Nam là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chấp nhận hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là chấp nhận xu hướng hợp tác trong cạnh tranh gay gắt. Đây vừa là thách thức đòi hỏi cac cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp phải có định hướng phát triển thị trường xuất xuất nhập khẩu và các biện phát trong việc hoàn thiện các chính sách ngoại thương nhằm thúc đẩy hoạt động xuất xuất nhập khẩu thao hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước hoàn cảnh đó, định hướng cho hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới là
Chú trọng đáp ứng nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất trong nước và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất để tạo công ăn việc làm và thu nhập cao cho người lao động, nhất là lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn chế và giảm đần tỷ trọng nhập hàng tiêu dùng, đặc biệt là những mặt hàng mà nên sản xuất trong nước đã đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, cố gắng thay thế tối đa hàng nhập khẩu.
Bảo hộ sản xuất có điều kiện, không bảo hộ tràn lan nhằm hỗ trợ cho các nghành sản xuất phát triển nhưng khồng làm cho người sản xuất ỷ lại vào chính sách bảo hộ mậu dịch dẫn tơi thói quen cẩu thả và lãng phí.
Là một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp, để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, công ty cơ điện Trần Phú cũng không thể nằm ngoài những định hướng trên về hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước. Thực tế đòi hỏi công ty cần có sự tiếp tục đổi mới hoạt động xuất nhập khẩu của mình cho phù hợp với cơ chế thị trường và các chế độ chính sách do nhà nước ban hành phù hợp với xu hướng biến động của thị trường trong và ngoài nước. Tất cả không ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước trong giai đoạn mới.
Kế hoạch sản xuất năm 2004
Năm 2004 ngay từ đầu năm Công ty đã xác định sẽ gặp nhiều khó khăn do giá cả vật tư các loại đều tăng từ 20-40% đặc biệt kim loại mầu là Đồng Katốt và nhôm đã lên tới đỉnh cao nhất so với 5 năm gần đây,hơn nữa Công ty chưa mua đủ số lượng cần cho các lò đồng hoạt động bình thường.Khó khăn trên sẽ ảnh hưởng tới việc cung ứng và tiêu thụ có thể ảnh hưởng đến sản lượng cả năm của Công ty.
Mục tiêu phấn đấu của Công ty năm 2004 hoàn thành các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh với mức tăng trưởng bình quân từ 15-20%.Cụ thể
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện năm 2003
Dự kiến kế hoạch năm 2004
Mức tăng trưởng (%)
1
Giá trị tổng sản lượng theo giá CĐ 1989
Tr đồng
400.000
460.000
115
2
Tổng doanh thu
Tr đồng
509.000
600.000
118
3
Tổng nộp ngân sách
Tr đồng
4.200
5.000
119
4
Lợi nhuận dòng
Tr đồng
3.200
3.500
109
5
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn NS
%
28
30
109
6
Tỷ suất lơi nhuận/Vốn KD
%
21
22
105
7
Lao động bình quân
Người
325
350
108
8
Bình quân thu nhập
1000đ
2.250
2.350
105
9
Năng suất lao động bình quân
Tr đồng
1.566
1.714
110
II- Những giải pháp nhằm nâng cao xuất xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty cơ điện trần phú
I. Giải pháp đổi mới công nghệ kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu
1. Sự cần thiết của biện pháp
Chuyển sang cơ chế thị trường,công ty Cơ Điện Trần Phú hoạt động trong môi trường cạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thương mại thuộc các thành phần kinh tế khác.trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển thì công ty phải đầu tư vào dây chuyền công nghệ,phải quan tâm việc phát triển thị trường của mình,từ đó có thể bán nhiều hàng hoá hơn và tăng doanh thu cho công ty.việc mở rộng thị trường là rất thiết quan trọng cho công ty.
1.1 Nội dung của biện pháp
+ Đầu tư mở rộng và từng bước hiện đại, đồng bộ hoá hệ thống máy móc thiết bị trên cơ sở nâng cấp một số máy móc cũ nhằm tận dụng các máy móc đang còn phù hợp, đồng thời tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư.
+ Đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống kho tàng nhà xưởng và cải thiện môi trường làm việc cho người lao động.
+Tăng cường nghiên cứu thị trường lựa chọn mặt hàng,nghành hàng theo hướng chuyên doanh
+Tổ chức lại kênh bán hàng,mạng lưới bán hàng
+Tăng cường công tác quảng cáo,xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường
+Thành lập các mối quan hệ kinh tế ổn định với các doanh nghiệp sản xuất trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm tạo nguồn hàng ổn định phục vụ khả năng xuất nhập khẩu được chủ động.
+Giảm chi phí kinh doanh
1.2 Giải pháp cụ thể và các điều kiện để đạt được thành công
-Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh và trong hoat động xuất nhập khẩu,bởi hiểu hết thị trường là chìa khoá của sự thành công.một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không có đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.
Thông qua nghiên cứu thị trường,doanh nghiệp sẽ nắm được những thông tin cần thiết về giá cả,cung cầu hàng hoá và dịch vụ đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra.Mỗi thị trường hàng hoá có quy luật vận động riêng,nó thể hiện thông qua việc biến đổi cung cầu,giá cả,nắm được chúng là điều kiện tiên quyết cho sự thành công trong kinh doanh và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.Nghiên cứu thị trường là một trong những giải pháp quan trọng để tổ chức kinh doanh có hiệu quat nhất trong điều kiên kinh tế thị trường hiện nay.Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin,số liệu về thị trường kinh doanh,phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với công ty.Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao thì công ty Cơ Điện Trần Phú cần kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường.
Vấn đề đầu tiên mà công ty Cơ Điện Trần Phú phải quan tâm khi tổ chức nghiên cứu thị trường là phải xác định đúng thị trường mà doanh nghiệp tập trung nghiên cứu.Việc xác định thị trường này có ý nghĩa lớn,nó giúp công ty lựa chọn đúng thời cơ hấp dẫn,phù hợp với điểm mạnh,tránh được những điểm yếu của doanh nghiệp.
Thị trường của công ty được xác định trên cơ sở của việc xác định hai dạng thị trường cơ bản là thị trường chung và thị trường sản phẩm.Nội dung chủ yếu cuat việc nghiên cứu thị trường là:
-Nghiên cứu khái quát thị trường.
-Nghiên cứu chi tiết thị trường.
-Nghiên cứu khái quát thị trường phải đạt được các yêu cầu sau:
+Xác định được quy mô thị trường:điều này giúp cho công ty Cơ Điện Trần Phú hiểu được tiềm năng của thị trường.
+Đánh giá quy mô của thị trường bằng các đơn vị khác nhau như:số lượng người mua,khối lượng hàng hoá tiêu thụ,tổng số bán thực tế,tỷ lệ thị trường mà công ty có thể đáp ứng và thoả mãn.
+Thấy được xu thế biến động của thị trường từ đó có hướng chuẩn bị các phương án,biện pháp kịp thời.
Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường,công ty phải thực hiện tốt các bước của quá trình này từ bước thu thập thông tin và ra quyết định kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng,ngành hàng kinh doanh theo hướng chuyên doanh
Hầu hết các doanh nghiệp và công ty trên địa bàn Hà Nội đều có mặt hàng ngành hàng kinh doanh truyền thống của mình.tuy nhiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường nhiều doanh nghiệp không còn giữ thế mạnh của mình trong kinh doanh các mặt hàng truyền thống nữa mà bị cuốn hút vào những mặt hàng có lợi nhuận tức thời như:ôtô,xe máy,vật liệu xây dựng...khi thị trường các mặt hàng đó bị bão hoà thì các doanh nghiệp và các công ty se gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy công ty Cơ Điện Trần Phú cần chuyên doanh một hoặc một số mặt hàng,ngành hàng phù hợp với nội lực,xu hướng của thị trường hiện tại và tương lai.Điều này tạo điều kiện cho công ty Cơ Điện Trần Phú tạo ra được thế mạnh của mình trên thị trường và chỉ có chuyên doanh công ty Cơ Điện Trần Phú mới có khả năng tốt nhất trong vai trò định hướng điều tiết thị trường.
+Tăng cường công tác quảng cáo,xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường
Công ty Cơ Điện Trần Phú cần tăng cường biện pháp quảng cáo nhằm đưa những tính năng,công dụng của hàng hoá,đặc biệt là những sản phẩm có công nghệ mới đến người tiêu dùng cũng như giơi thiệu cho các bạn hàng truyền thống.Trong thời gian qua công ty chỉ dừng ở việc quảng cáo tên tuổi và quảng cáo cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh,hoạt động quảng cáo còn rất thụ động và chưa hiệu quả,một phần là do các doanh nghiệp chưa đi vào chuyên doanh,vì vậy số lượng sản phẩm hàng hoá bán ra ít nên chi phí quảng cáo tính cho một đơn vị sản phẩm quá lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Công ty Cơ Điện Trần Phú có thể quảng cáo thông qua các đại lý,cửa hàng bán buôn bán lẻ,bằng Panô,áp phích,thư từ...và nên tập trung vào từng nhóm khách hàng cụ thể.Đây là những phương tiện quảng cáo rẻ tiền nhưng nó cũng mang lại thông tin quý báu cho các khách hàng ở trong nước và ngoài nước.
Khi tham gia vào thị trường người mua chỉ mua những hàng hoá mà họ cần và việc mua hàng của họ đòi hỏi đáp ứng đầy đủ về số lượng,chất lượng chủng loại...trong quá trình đó dịch vụ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Công ty Cơ Điện Trần Phú phải có một hệ thống phục vụ khách hàng trước và sau khi bán hàng.phải chịu trách nhiệm với hàng hoá không đạt yêu cầu.Có chế độ bảo hành sửa chữa miễn phí...
+Thành lập các mối quan hệ kinh tế ổn định với các doanh nghiệp sản xuất trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm tạo nguồn hàng ổn định phục vụ khả năng xuất nhập khẩu được chủ động.
Công ty Cơ Điện Trần Phú không nên chỉ dựa vào nguồn hàng nhập khẩu của nước ngoài để tiêu thụ và sử dụng.Việc liên kết giữa các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất sẽ là hướng giải quyết tốt những khó khăn về khâu tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời gian qua giữa các doanh nghiệp công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp và các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội hầu như chưa có sự liên kết cần thiết.
Vì vậy Công ty Cơ Điện Trần Phú nên phối hợp với các doanh nghiệp thương mại,sản xuất trên địa bàn Hà Nội để có thể chủ động khâu tiêu thụ sản phẩm,và nguồn hàng cung cấp cho công ty cũng ổn định không bị thụ đông về hàng hoá.Khi bạn hàng cần công ty có thể đáp ứng ngay không mất thời gian vào khâu đi tìm nhà sản xuất.
Thực tế những năm qua,hàng ngoại nhập hơn hẳn hàng sản xuất trong nước vệ chất lượng,mẫu mã và giá cả.Bên cạnh đó trên địa bàn Thủ đô Hà Nội tình trạng buôn lậu và sản xuất hàng giả cũng sảy ra phổ biến,ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá trong nước và các công ty nhập khẩu.tuy nhiên hiện nay với chủ trương của Đảng và Nhà Nước vế bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước thì các công ty và doanh nghiệp sẽ có cơ hội sản xuât ra hàng hoá đủ sức cạnh tranh với hàng nước ngoài.Đây là cơ sở để cho Công ty Cơ Điện Trần Phú nói riêng và các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội nói chung quan tâm đến hàng hoá nội địa và kiên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
+ Giảm chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trong quá trình kinh doanh của công ty.Nó bao ngồm từ chi phí nghiên cứu thị trường tạo nguồn mua hàng,dự trữ,bán hàng,quảng cáo và xúc tiến bán hàng,chi phí dịch vụ và bảo hành hàng hoá.Chi phí kinh doanh của công ty là cơ sở cho việc định giá các mặt hàng kinh doanh.Công ty muốn đề ra được một mức giá có thể trang trải cho mọi phí tổn vế mua hàng,phân phối bán sản phẩm...và cả một tỷ lệ lãi hợp lý cho những nỗ lực và rủi ro của công ty thì phải xem xét cẩn thận các chi phí của mình.nếu chi phí của công ty cao hơn chi phí của những đối thủ cạnh tranh thì khi tếp thị và bán một mặt hàng tương đương,công ty sẽ phải đề ra một mức giá cao hơn đối thủ cạnh tranh hoặc thu lãi ít hơn và phải ở vào thế bất lợi về cạnh tranh.
Công ty hiện đang hoạt động trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với chính sách mở cửa của nền kinh tế nên tất yếu có hợp tác,có cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.Điều đó dẫn đến một loại mặt hàng kinh doanh sẽ có nhiều nguồn cung cấp lý tưởng.Chẳng hạn,nguồn cung cấp ổn định,có chất lượng hàng hoá tốt nhất,uy tín hàng hoá cao,giá mua vào hợp lý có giá bán hợp lý tiêu thụ được nhanh và có chi phí lưu thông thấp,do đó có thể đạt được mức lợi nhuận tối ưu.
Hiên nay chi phí lưu thông hàng hoá là bộ phận chi phí quan trọng nhất của công ty Cơ Điện Trần Phú.Vì là một doanh nghiệp thương mại cho nên chi phí lưu thông chiếm tỷ lệ cao trong tông chi phí của công ty.Tiết kiệm hợp lý chi phí lưu thông hàng hoá là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể hạ thấp giá bán nhưng vẫn đảm bảo mức lãi thoả đáng,và từ đó công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh.
Để hạ thấp chi phí lưu thông hàng hoá công ty cần tiến hành các bước sau:
-Một là:chọn địa bàn hoạt động,xây dựng hệ thống kho tàng,cửa hàng cửa hiệu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí vận chuyển,dự trữ và bảo quản hàng hoá thấp,đồng thời thuận tiện cho việc mua bán,đi lại của khách hàng.Rút ngắn quãng đường vận tải hàng hoá,kết hợp chặt chẽ mua và bán,chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ;phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hoá có đường vận chuyển hợp lý và ngắn nhất;Tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hoá ở hai đầu tuyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ quan vận chuyển,sử dụng phương pháp vận chyển tiên tiến.
-Hai là:các biện pháp giảm chi phí bảo quản,thu mua,tiêu thụ:Tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển,tăng cường và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh,thực hiện tốt đúng kỷ luật tài chính tín dụng;áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong bảo quản hàng hoá,tăng cường bồi dưỡng,nâng cao trình độ kỹ thuật,nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho.
-Ba là:các biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hoá:Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu,nhiều yếu tố,đặc biệt công ty phải quan tâm đến điều kiện kỹ thuật.Để giảm hao hụt hàng hoá có thể áp dụng các biện pháp sau:kiểm tra chặt chẽ số lượng,chất lượng hàng hoá nhập kho.Có sự phân loại hàng hoá và biện pháp bảo quản ngay từ đầu.phải cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở kho,trạm ,cửa hàng.Củng cố và hoàn thiện kho tàng,vật liệu che đậy,kê lót các trang thiết bị của kho.Xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu,các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên,tăng cương bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản,bảo vệ hàng hoá.
-Bốn là,cải tiến phương thức kinh doanh phục vụ,vận dụng tốt chế độ khoán đấu thầu vừa giải quýêt thoả đáng các mặt lợi ích giữa nhân viên và công ty,vừa chú ý mức hạ thấp mức chi phí lưu thông hàng hoá.
2. Giải pháp Marketing xuất khẩu
2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường
Sự cần thiết của biện pháp
Một doanh nghiệp hay trong một tổ chức nói chung, các quyết định đưa ra muốn đúng đắn và giải quyết được vấn đề thì phải dựa trên cơ sở các thông tin thu thập được. Các doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi phải có các quyết định kịp thời và chính xác. Chính vì vậy, Công ty Cơ Điện Trần Phú, tuy hiện nay đang có ưu thế trong lĩnh vực cung cấp các trang thiết bị cho các công ty điện lực Việt Nam và các gói thầu lớn trong nước nhưng Công ty Cơ Điện Trần Phú vẫn phải thường xuyên tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường, thu thập nhanh các thông tin về tình hình biến động của thị trường, về đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là nhu cầu sản phẩm, từ đó có các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, giữ vững và tăng thị phần. Đồng thời, biện pháp này có tầm quan trọng trong việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời làm cho quá trình sản xuất có thể thực hiện nhanh chóng, nhịp nhàng.
Nếu không nghiên cứu kỹ thị trường thì hiển nhiên Công ty sẽ không có những thông tin có giá trị và cần thiết trong quá trình đàm phán để đi tới ký kết hợp đồng, đặc biệt là những thông tin có tính quyết định có liên quan đến đối tác làm ăn. Nhờ làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, khi đàm phán các điều khoản trong hợp đồng, Công ty mới chủ động và đưa ra những điều khoản có lợi cho đối tác hơn so với đối thủ cạnh tranh, để đối tác tiếp tục làm ăn lâu dài với Công ty. Ngoài ra, khi Công ty có đầy đủ thông tin về thị trường, thông qua những lần tiếp xúc với khách hàng và các thương gia khác, Công ty sẽ có thêm những khách hàng mới, tiến tới một thị trường có nhiều khách hàng, giúp Công ty mở rộng thị trường.
Qua nghiên cứu xem xét cho thấy công tác nghiên cứu dự báo thị trường của Công ty đã được tiến hành, song còn rất rời rạc, hiệu quả chưa cao. Với mong muốn góp phần phát triển Công ty, theo em Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường để từ đó có những đối sách hích hợp xác lập chiến lược sản xuất kinh doanh đúng hướng và có hiệu quả. Công ty phải luôn dự báo, dự đoán thị trường cùng với việc trực tiếp tiếp cận với khách hàng để khảo sát, phân tích đánh gía thị trường đúng đắn, nhằm giữ vững tính ổn định, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Nội dung của biện pháp
Công ty Cơ Điện Trần Phú, qua một số năm sản lượng sản xuất, thị trường không hoàn thành kế hoạch. Thực tế này đặt ra câu hỏi:
+ Do dự báo nhu cầu không chính xác hay do mở rộng thị trường chưa hợp lý?
+ Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm như vậy đã phù hợp về không gian chưa?
+ Chất lượng sản phẩm, gía cả được đánh giá như thế nào?
+ Các chính sách bán hàng có điểm nào chưa phù hợp?
Từ đó, để công tác nghiên cứu thị trường của Công ty đáp ứng được các vấn đề trong thị trường hiện tại và thị trường trong tương lai mà trước hết là thị trường Công ty muốn chinh phục, Công ty cần chỉ ra được:
+ Đâu là thị trường triển vọng nhất đối với hàng hoá của Công ty.
+ Công ty cần có biện pháp như thế nào về mẫu mã, chất lượng, nhãn hiệu, quảng cáo...
+ Dự kiến mạng lưới tiêu thụ và phương pháp phối sản phẩm
+ Cần có chiến lược chính sách như thế nào để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Cách thức thực hiện
Để có được kết quả tốt thì bộ phận nghiên cứu thị trường của Công ty phải chia làm hai bộ phận: Bộ phận nghiên cứu thị trường trong nước và bộ phận nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Bộ phận nghiên cứu thị trường nước ngoài trực thuộc Bộ phận thị trường nước ngoài, có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình biến động cầu hàng hoá của công ty như thế naà và giá cả hàng hoá ở từng thời điểm ra sao trên thế giới, xác định thị trường tiềm năng của Công ty là những nước nào, đặc điểm nhu cầu mỗi thị trường tiềm năng đó. Từ đó đưa ra các biện pháp tiếp cận và đưa sản phẩm vào thị trường đó.
Bộ phận nghiên cứu thị trường trong nước trực thuộc Bộ phận thị trường trong nước: gồm 3 bộ phận nhỏ: quan sát thị trường, xử lý thông tin, quảng cáo.
+ Bộ phận quan sát thị trường: phải thương xuyên thu thập thông tin về diễn biến sự phát triển và thay đổi của thị trường đối với hàng hoá của công ty, đồng thời phải chỉ ra được nguyên nhân của sự thay đổi đó.
+ Bộ phận xử lý thông tin: Nhận dữ liệu từ bộ phận quan sát thị trường, xử lý, phân tích các dữ liệu đó, phải giải thích được cơ cấu thị trường tại mỗi thời điểm, xác định khả năng, hiệu quả cũng như ý nghĩa của cơ cấu thị trường, sự thay đổi của thị trường đối với công tác tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty.
+ Bộ phận quảng cáo: Phụ trách vấn đề quảng bá nhãn hiệu cuả Công ty gồm các nhiệm vụ cụ thể: thiết kế các phim quảng cáo, các bài viết về Công ty; lập kế hoạch các chương trình quảng cáo, chuẩn bị tham gia các hội chợ triển lãm, chuẩn bị các buổi hội nghị khách hàng, thiết kế các ấn phẩm về Công ty.
Tổ trưởng chịu trách nhiệm tổng hợp và giám sát chung: tiếp nhận thông tin từ bộ phận phân tích, đưa ra những quyết định về các vấn đề Công ty quan tâm đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tổ trưởng có nhiệm vụ giám sát hoạt động của cả ba bộ phận, xúc tiến hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Nghiên cứu thị trường phải đi sâu vào 3 lĩnh vực chính
+ Nhu cầu về sử dụng sản phẩm của các công ty bạn đối với sản phẩm của công ty như thế nào trong thời điểm hiện tại và xu hướng trong tương lai.
+ Cạnh tranh hàng hoá: Có những khách hàng nào đang sử dụng hàng hoá của công ty trong thời điểm hiện tại; doanh nghiệp nào là đối thủ cạnh tranh chủ yếu, biện pháp cạnh tranh của họ là gì, phản ứng của họ về những biện pháp cạnh tranh của Công ty. Từ đó đưa ra được các biện pháp hữu hiệu cho sản phẩm hàng hoá của Công ty.
+ Guồng máy phân phối có hiệu quả và phù hợp không, khúc mắc ở điểm nào, nguyên nhân tại sao và các biện pháp cải tiến guồng máy phân phối hữu hiệu trong tương lai.
Theo đó Công ty sẽ có thông tin thị trường về sản phẩm của mình cũng như sự thích ứng của nó trên thị trường. ý kiến của khách hàng ra sao, khách hàng có yêu cầu gì về giá cả, dịch vụ và cách thức.
Các kết quả thu được qua nghiên cứu thị trường cần được nhanh chóng đưa về các bộ phận chức năng có liên quan để đề ra được những quyết định đúng đắn:
+ Quyết định về phát triển mặt hàng hoặc giảm bớt mặt hàng
+ Quyết định về các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đi kèm với việc phát triển mặt hàng để phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
+ Quyết định các hình thức phân phối, mở rộng mạng lưới trực tiếp mạng lưới đại lý hoặc lưu thông theo lượng nhu cầu để tránh tồn đọng hàng hoá đảm bảo cho hàng hoá lưu thông phù hợp.
+ Quyết định về mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm bạn hàng mới.
Điều kiện thực hiện
+ Công ty phải cử cán bộ thị trường nghiên cứu các vùng địa lý tìm hiểu khách hàng để xác định nhu cầu về sản phẩm,số lượng bao nhiêu, quy cách, chủng loại và cơ cấu như thế nào, chất lượng ra sao, khả năng thanh toán và xu hướng của nhu cầu...
+ Cán bộ nghiên cứu thị trường phải tìm hiểu trên thị trường để biết được các sản phẩm cùng loại của Công ty được sản xuất ở những nơi nào, năng lực sản xuất của họ ra sao, chất lượng và giá cả của họ... từ đó đưa thông tin về Công ty để xử lý.
+ Công tác nghiên cứu thị trường phải kết hợp với các chính sách quảng cáo, khuyếch trương.
Hiệu quả của biện pháp
Nếu thực hiện được biện pháp này Công ty sẽ tạo được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn hoá và tu được hiệu quả cao trong từng công việc dẫn đến sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu từ đó sẽ nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, cụ thể:
+ Công ty có thể biết thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của Công ty ( kể cả không gian, thời gian, đối tượng...) để tập trung và đưa sản phẩm cung cấp cho thị trường đó.
+ Xu hướng phát triển mạng lưới đại lý ra sao cho phù hợp về không gian.
+ Nắm được tình hình giá cả bình quân trên thị trường để kịp thời có biện pháp điều chỉnh giá cả của Công ty khi cần thiết.
+ Xác định được yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm, phương thức bán hàng... để cải tiến cho phù hợp.
2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Sự cần thiết của biện pháp
Chỉ khi xây dựng được chính sách sản phẩm, Công ty mới có phương hướng, thiết kế sản xuất hàng loạt. Nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo được khả năng tiêu thụ chắc chắn thì những hoạt động nói trên sẽ rất mạo hiểm. Một lần nữa, tầm quan trọng của sản phẩm và chất lượng sản phẩm được khẳng định trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Thị trường sản phẩm ngành điện hiện na có không ít đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Vì vậy, để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm thì Công ty Cơ Điện Trần Phú phải có một chính sách sản phẩm hợp lý, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những loại sản phẩm mới có chất lượng cao và được người tiêu dùng và bạn hàng ưa chuộng. Sử dụng chính sách sản phẩm hợp lý như phát triển chủng loại sản phẩm, sản xuất một mhóm sản phẩm hướng tới các phân đoạn thị trường khác nhau nhằm mở rộng kinh doanh, đồng thời để ngăn cản sự ra nhập của đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, do đặc điểm sản phẩm của Công ty có tính chất sử dụng lâu dài nên việc hoàn thiện chính sách sản phẩm là hết sức cần thiết.
Nội dung của biện pháp
+ Duy trì và khẳng định chính sách sản phẩm một chất lượng, không có sản phẩm loại 2.
+ Công ty nên thiết kế sản phẩm nhằm cung cấp sản phẩm hai đoạn thị trường mục tiêu
Thứ nhất, thị trường là các mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống. ở đoạn thị trường này, Công ty nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm có kiểu dáng phù hợp hơn do là bạn hàng lâu năm cho nên công ty hoàn toàn có thể làm được điều này, đồng thời đảm bảo độ chính xác và tin cậy của sản phẩm bằng cách sử dụng những bộ phụ kiện chất lượng cao. ở đoạn thị trường này, Công ty nên định giá ở mức độ cao hơn hẳn so với các sản phẩm khác và so với đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, đoạn thị trường Công ty chưa chiếm được ưu thế thì Công ty vẫn phải thường xuyên tiếp thị quảng cáo các sản phẩm của mình và công ty phải làm cho giá cả sản phẩm giảm xuống tối thiểu mà công ty vẫn có lãi,bằng cách giảm chi phí ở các khâu vận chuyển là chính và tạo ra hiệu quả cao nhất trong việc thuê kho và mở các đại lý bán hàng.
+ Công ty thực hiện chién lược thâm nhập thị trường. Thị trường miền Nam là một thị trường hiện tại của Công ty nhưng sản lượng tiêu thụ còn thấp. Việc mở rộng thị trường miền Nam để tăng thị phần chung của Công ty, thì Công ty đang tham gia vào một chiến lược thâm nhập thị trường.
Cách thức thực hiện
+ Tổ chức tốt công tác kiểm tra phân loại sản phẩm.
+ Phân tích thông tin từ phòng kinh doanh về nhu cầu sản phẩm,nên chú trọng vào các gói thầu có giá trị kinh tế cao.
+ Tiếp tục thiết kế ra các sản phẩm mới đáp ứng kịp thời sự thay đổi nhu cầu về sản phẩm của thị trường.
+ Để thâm nhập thị trường miền Nam, Công ty cần đẩy mạnh công tác quảng cáo để hỗ trợ và đào tạo ra một sự khác biệt sản phẩm về giá trị cảm nhận. Mục đích của quảng cáo là phải tác động vào sự lựa chọn nhãn hiệu hàng hoá của khách hàng và tạo được uy tín cho loại hàng hoá của Công ty. Kết hợp quảng cáo và sự khác biệt hoá sản phẩm là các đợt khuyến mại làm tăng sức hấp dẫn cho khách hàng.
Ngoài ra, Công ty cần xác định danh mục sản phẩm, tính toán để điều chỉnh cơ cấu sản phẩm hợp lý dựa trên cơ sở mặt hàng trọng điểm cần đầu tư để thu lơị nhuận cao còn các sản phẩm tiêu thụ chậm không được thị trường chấp nhận thì ngừng sản xuất.
Điều kiện thực hiện
+ Chỉ đa dạng hoá sản phẩm trong điều kiện kỹ thuật cho phép và phải đảm bảo sự hợp lý giữa quy mô sản xuất và lợi nhuận. Đa dạng hoá là cần thiết để mở rộng thị trường, tăng thị phần của Công ty, song nếu xác định sai mục sản phẩm đa dạng hoá thì có thể mang lại những thiệt hại đáng kể do nguồn lực bị phân tán.
+ Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kỹ thuật và các bộ phận khác trong Công ty để đưa ra được sản phẩm mơí đáp ứng nhu cầu về sản phẩm.
+ Để thâm nhập thị trường miền Nam, Công ty cần huy động nguồn vốn lớn phục vụ cho công tác quảng cáo.
Hiệu quả của biện pháp
+ Duy trì uy tín Công ty do chất lượng sản phẩm được đảm bảo, sản phẩm không có chất lượng loại 2, giữ vững khẩu hiệu sản phẩm "Chất lượng sản phẩm là mạng sống của Công ty".
+ Năm 2003 là năm đầu tiên Công ty sản xuất sản phẩm ngay tại miền Nam nên làm tốt công tác thâm nhập thị trường miền Nam gíup Công ty hoàn thành kế hoạch doanh thu được giao. Các năm thiếp theo, năm 2004, Công ty có thể tăng doanh thu lên 170 tỷ
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên
Sự cần thiết của biện pháp
Quá trình cạnh tranh và hội nhập đòi hỏi nền kinh tế nói chung,các doanh nghiệp nói riêng phải có đội ngũ các nhà kinh doanh đủ sức nắm bắt cơ hội để thực hiện và phát triển kinh doanh dài hạn.Theo thực tiễn nghiên cứu của các ngành liên quan cho thấy,đội ngũ cán bộ và nhân viên kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà nước còn bộc lộ nhiều khiếm diện do kết quả một thời kỳ dài hoạt động trong cơ chế bao cấp.Nếu xét theo mô hình 10 tiêu chuẩn của nhà doanh nghiệp Châu á thế kỷ 20 (do ADB nêu ra) thì sự khiếm diện còn lớn hơn nữa.theo logic lập luận thì sự tụt hậu của nước ta so với các nước trong khu vực thể hiện trên cả hai phương diện:công nghệ và trình độ quản lý,trong đó yếu tố quản lý phải được đặt lên đúng tầm của nó vì công nghệ hiện đại đôi khi còn làm thiệt hại lớn hơn nếu đi kèm với nó là sự quản lý tồi.Vì vậy,để có được đội ngũ cán bộ và nhân viên kinh doanh thương mại đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường mở cửa,cần tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên của công ty.
Yếu tố con người có tính chất quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Con người được xem là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty phụ thuộc vào yếu tố con người. Để có đội ngũ CBCNV có trình độ cao, có năng lực trong công việc thì không còn con đường nào khác đó là phải đào tạo và phải đào tạo lại.
Trong Công ty Cơ Điện Trần Phú hiện nay, tuy CBCNV đã được đào tạo trước khi làm việc chính thức ở Công ty nhưng do tốc đọ phát triển không ngừng của tiến bộ KHKT và thị trường luôn biến động nên việc đào tạo và đào tạo lại cần được tiến hành thường xuyên hơn
Nội dung biện pháp
Vấn đề đào tạo cán bộ cần đưa ra các tiêu chuẩn cho mỗi loại cán bộ, kể cả cán bộ quản lý điều hành doanh nghiệp. Trên cơ sở tiêu chuẩn này mà phân loại cán bộ hiện có cũng như tiếp nhận, tuyển chọn cán bộ mới, đảm bảo cơ cấu của mỗi loại cán bộ cũng như từng cấp quản lý điều hành doanh nghiệp sao cho hợp lý, khoa học. Đối với từng loại cán bộ có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Đối với từng loại cán bộ mà xây dựng các kế hoạch đào tạo khác nhau như đào tạo ngắn hạn, dài hạn cập nhật, kiến thức toạ đàm.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp: cần quan tâm thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên. Gắn liền quyền lợi của công nhân viên với lợi ích của Công ty .
Cách thức thực hiện
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý: Hàng năm cần có kế hoạch chi phí cho việc bồi dượng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, kinh nghiệm quản lý hiện đại cho các cán bộ quản lý. Đây là cách đầu tư lâu dài , tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ tạo ra sự năng động trong kinh doanh, thích nghi với sự biến động của thị trường tránh rủi ro trong kinh doanh và nắm được kinh doanh có lợi, đồng thời tiếp thu các công nghệ sản xuất hiện đại do nước ngoài cung cấp, phân tích đánh giá tổng hợp tình hình đưa ra các thông tin quan trọng giúp cho việc xây dựng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
-Đào tạo mới cán bộ KHKT với các loại hình kỹ sư công nghệ và kỹ sư thực hành có khả năng làm và sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ mới.
-Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kinh doanh ở công ty.Cần phát hiện người có năng lực,bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề,trình độ và năng lực sở trường.Bổ sung những cán bộ,nhân viên kinh doanh đủ tiêu chuẩn,có triển vọng phát triển,đồng thời thay thế những cán bộ không đủ năng lực,không đủ tiêu chuẩn,vi phạm luật pháp và đạo đức.Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất,chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ hiện có mà chưa cần đến việc đào tạo,bồi dưỡng.
-Công ty cần chú trọng đào tạo,bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn có tay nghề,có năng lực kinh doanh,đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp với tiến trình và yêu cầu hội nhập thương mại Hà Nội với thương mại khu vực và thương mại thế giới.
-Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu để có trình độ chuyên môn,ngoại ngữ,sử dụng thành thạo vi tính,am hiểu thị trường thế giới và luật lệ buôn bán quốc tế
- Đối với đội ngũ công nhân viên: thường xuyên tổ chức đào tạo lại cho công nhân viên, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên. Hàng năm, Công ty tổ chức các cuộc thi tay nghề để động viên khuyến khích công nhân sản xuất, phát huy sáng kiến. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ chất lượng, số lượng, phổ biến các chỉ tiêu về định mức sản suất với từng công nhân, giác ngộ công nhân về quyền lợi của họ gắn liền với lợi ích của Công ty. Có biện pháp khen thưởng thích đáng đối với công nhân có tay nghề cao và vượt định mức, có chế độ trách nhiệm rõ ràng đối với sản phẩm hỏng, đồng thời cùng với công nhân tìm ra nguyên nhân sản phẩm hỏng, giúp họ sửa chữa. Có như vậy mới cho phép khích lệ sự say mê của công nhân với công việc, tăng năng suất lao động, giảm hao phí lao động cũng như định mức NVL trong một đơn vị sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Về đào tạo không chỉ dừng lại ở việc nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trong Công ty cần tuyên truyền, giáo dục ý thức tư tưởng văn hoá cho cán bộ công nhân viên, tạo dựng bầu không khí đoàn kết, nhất trí trong nội bộ Công ty vì mục tiêu chiến lược chung.
Điều kiện thực hiện
- Có chương trình đào tạo khoa học, cập nhật thông tin về kiến thức quản lý, trình độ KHKT trên Thế giới.
- Có kế hoạch đào tạo phù hợp với nguồn vốn và quỹ thời gian của Công ty để không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty phải dành một khoản đầu tư lớn cho giáo dục và bồi dưỡng con người.
Hiệu quả của biện pháp
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có kiến thức quản lý hiện đại, có khả năng nắm bắt cơ hội, có đủ năng lực hoạch định chiến lược, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, kiểm tra giám sát các hoạt động của công ty.
- Công nhân sử dụng tinh thông máy móc thiết bị, hiểu biết các yếu tố cấu thành sản phẩm, nguyên nhân gây ra phế phẩm, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục từ kiến thứ được học và kinh nghiệm thực tế.
- Nhờ vào việc xây dựng Công ty thành một khối thống nhất, xây dựng nếp sống văn minh, tạo một nền văn hoá riêng biệt cho Công ty sẽ tạo tiền đề cho Công ty phát triển một cách bền vững, lâu dài, đồng thời cũng tạo ra một lợi thế cạnh tranh vô cùng quý báu giúp Công ty chiến thắng trong cạnh tranh.
4. Giải pháp giảm chi phí xuất khẩu
Sự cần thiết của biện pháp
Biện pháp giảm chi phí sản xuất nói chung và giảm chi phí xuất khẩu nói riêng là một biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Bởi vì giảm được chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giảm đi, lúc đó thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế hơn trong việc bán hàng và số lượng bán ra của doanh nghiệp sẽ tăng lên, dẫn đến lợi nhuận tăng.
Trong công thức tính lợi nhuận
LN = Tổng DT – Tổng CF
Ta thấy nếu như tổng chi phí giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên xét về mặt lượng tuyệt đối hay mặt số lượng. Xét về mặt chất lượng thì đó là sự tăng lên của hiệu quả kinh doanh, đời sống lao động, cán bộ công nhân viên chức tăng lên.
Nội dung của biện pháp
Về vấn đề giảm chi phí, thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp và tất cả các bộ phận công nhân viên của doanh nghiệp đều phải quán triệt nâng cao tinh thần trách nhiệm trong lao động sản xuất. Doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất thật cụ thể cho từng giai đoạn, cho từng đơn hàng, không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng làm việc. Tránh hiện tượng sản xuất tràn lan, chất lượng sản phẩm thấp, tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cao. Sẽ dẫn đến việc tăng chi phí lưu kho bãi và ứ đọng sản phẩm, sản phẩm không bán được hoặc bán không hết.
Doanh nghiệp muốn giảm tổng chi phí, thì cần thiết doanh nghiệp phải nghiên cứu ra được cách thức giảm chi phí bộ phận cấu thành gía cả của sản phẩm như: Chi phí quản lý, chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng... có như vậy thì giá cả sản phẩm của Công ty mới giảm, mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Nâng cao tay nghề của lao động, cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng và hiệu quả trong việc giải pháp hàng tồn kho, tránh những chi phí không đáng có.
Cách thức thực hiện biện pháp
+ Nâng cấp và đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Sản xuất được với công suất cao và chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+ Cùng với sự đầu tư dây chuyền công nghệ là đào tạo nâng cao trình độ của người lao động, cán bộ công nhân viên cho phù hợp với dây chuyền công nghệ đó. Để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và tỷ lệ sai hỏng thấp.
+ Khuyến khích người lao động làm việc hăng say và quan trọng là sáng tạo trong sản xuất. Hoan nghênh những ý tưởng sáng tạo mới cải tiến cách thức sản xuất, cách thức lao động sản xuất.
+Nghiên cứu phương pháp giảm chi phí bán hàng, chi phí lưu thông...
+ Đào tạo cán bộ phụ trách việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp, nâng cao trình độ của họ trong việc xuất khẩu. Nhằm giảm những chi phí liên quan đến xuất khẩu, chào hàng, thuê vận tải...
+ Tinh giảm bộ máy quản lý, để giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp và những chi phí liên quan đến vấn đề quản lý như chi phí tiếp khách, chi phí khấu hao máy móc văn phòng...
Điều kiện thực hiện
+ Việc đầu tư và nâng cấp mới dây chuyền công nghệ và đào tạo đội ngũ lao động phải được tiến hành một cách đồng bộ và song song tiến hành.
+ Tùy bước cải tiến cách thức làm việc có khoa học và hiệu quả trong lao động sản xuất với tinh thần trách nhiệm cao. Làm cho người lao động thấy lợi ích của Công ty cũng là lợi ích của mình, tức là gắn bó lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể.
+ Phân công lao động thật cụ thể cho từng người, cho từng bộ phận. Tránh trường hợp chồng chéo công việc và dư thừa lao động.
Hiệu quả của biện pháp
Có được như vậy thì cách thức lao động sản xuất của Công ty sẽ diễn ra hết sức khoa học, khẩn trương và tiết kiệm. Nguồn lao động có tay nghề kinh nghiệm cũng như là nguồn nguyên vật liệu được sử dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Sản phẩm sản xuất ra sẽ đạt chất lượng cao, chi phí thấp và giá thành sản phẩm thấp. Lợi thế cạnh tranh của Công ty sẽ tăng lên nhanh chóng. Đi liền đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng sẽ được cải thiện và nâng cao
Một số kiến nghị của công ty
Để Công ty có thể duy trì và phát triển với nhịp độ tăng trưởng cao khi đã xác định đúng hướng đầu tư,sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường và công ty có thể dần dần thay thế hàng nhập khẩu,thực hiện tốt nghị quyết TW và thành phố về chủ trương công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền công nghiệp thủ đô.
Công ty Cơ Điện Trần Phú có một kiến nghị với TW và các cơ quan chức năng của nhà nước và thành phố như sau:
1.Cần có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư(hoặc có chính sách đầu tư với lãi suất thấp) khoảng từ 3,5-4%/1 năm đối với đầu tư sản xuất công nghiệp vì vốn đầu tư lớn lại cần phẩi khấu hao nhanh để đến khi hoà nhập thuế quan vào năm 2003 và năm 2006 về cơ bản đã khấu hao hết về thiết bị,có như vậy mới có cùng mặt bằng.Ta chỉ tận dụng lợi thế của Việt Nam về lao động và dịch vụ.
2.Trong khoảng thời gian còn lại khi chưa hoà nhập thuế quan Công ty đề nghị với nhà nước có chính sách thuế nhập khẩu các sản phẩm trong nước đã sản xuất đủ số lượng và chất lượng đẻ bảo hộ sản xuất trong nước,hạn chế nhập khẩu,tăng mạnh sức tiêu thụ các sản phẩm ở trong nước,để cho công ty có điều kiện hoàn vốn nhanh.
3. Đề nghị với nhà nước và thành phố cấp đủ số vốn lưu động cần thiết theo luật doanh nghiệp,giảm bớt khó khăn và giải quyết một nghịch lý là càng đầu tư nhiều,càng tăng trưởng cao thì lại càng khó khăn về vốn lưu động làm cho hiệu quả đầu tư kém.Nếu có thể được Công ty xin đề xuất một hướng giải quyết như sau:Trong thời hạn vay vốn để đầu tư(thường 6-8 năm)thì phần lợi nhuận đầu tư mang lại hàng năm cho phép để lại cho doanh nghiệp bổ xung vào vốn lưu động,như vậy cũng giảm một phần khó khăn.
4. Đề nghị TW và Thành phố,các ngành liên quan sớm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây và cáp điện với diện tích 6-7 ha đã được thành phố chấp thuận tại xã Hội xá-Gia lâm Hà Nội.Với vị trí này rất thuận tiện cho công ty trong việc giao thông vận chuyển hàng hoá(nhất là hàng hoá cần xe tải lớn,xe conterner đi lại)thuận tiện giao thông đi lại các tỉnh phía Bắc,cảng Hải Phòng và các tỉnh phía Nam khi cầu Thanh Trì được làm xong.Đây là một nhà máy sản xuất dây và cáp điện tiên tiến và hiện đại so với trong nước và trong khu vực để sản xuất các loại cáp trung,cao thế đến 69 KV thay thế hàng trong nước chưa sản xuất còn phải nhập ngoại.
Kết luận
Ngày nay các quan hệ kinh tế quốc tế luôn có xu hướng mở rộng do đó hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển lên một tầm cao mới. Tuy nhiên cùng với xu thế hội nhập là sự cạnh tranh gay gắt buộc các nhà xuất nhập khẩu phải vươn lên, đổi mới, am hiểu thị trường quốc tế và phải biết đánh giá các lợi thế của mình để tìm ra giải pháp hiệu quả nhất khi vươn ra thị trường thế giới.
Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Cơ Điện Trần Phú trong thời gian qua đã thể hiện được sự phấn đấu nỗ lực của Công ty trong cơ chế thị trường. Để đạt được điều đó, bên cạnh những thuận lợi mà công ty đã có là những khó khăn đã phần nào làm trở ngại đến hoạt động kinh doanh của công ty. Với sự đổi mới và những định hướng trong chiến lược kinh doanh trong thưòi gian tới của ban lãng đạo công ty, hy vọng là kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty sẽ đạt được khả quan hơn.
Đề tài được xây đựng không chỉ đề cập đến những lý thuyết cơ bản của nghiệp vụ xuất nhập khẩu mà còn quan tâm đến việc đẩy mạnh hoạt động này thông qua các biện pháp sát với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cơ Điện Trần Phú, đồng thời giúp cho các công ty xuất xuất nhập khẩu ở Việt Nam có cơ sở để đưa ra những biện pháp phù hợp cho hoạt động xuất xuất nhập khẩu ở công ty mình.
Do thời gian và những kiến thức thực tế cũng như năng lực của em có hạn, đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng những người quan tâm đến vấn đề xuất nhập khẩu để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình TMQT, PGS.TS. Nguyễn Duy Bột, NXB Thống kê -1997.
2. Giáo trình Marketing TMQT
3. Giáo trình QTKDTMQT, PGS.PTS Trần Chí Thành, NXB Giáo dục 1996.
4.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Thương mại nhà nước trên địa bàn Hà Nội.Thực trạng và giải pháp,TS Phan Tố Uyên,NXB Thống kê
5.Giáo trình Xuất nhập khẩu,KTQD
Mục lục
lời nói đầu 1
Chương i: giới thiệu công ty cơ điện trần phú 3
I: Quá trình hình thành và phát triển công ty Cơ Điện Trần Phú 3
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
2 Cơ cấu tổ chức của công ty 4
2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty 4
2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty 5
3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập khẩu 8
3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty 8
3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác 9
4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yéu ảnh hưởng đến hoạt động xuât nhập khẩu của công ty 13
4.1 Thuế xuất nhập khẩu 13
4.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota) 14
4.3- Giấy phép xuất nhập khẩu 15
4.4- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế 16
4.5 Thị trường xuất nhập khẩu 17
4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu 19
Chương ii: thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cơ điện trần phú 21
1.Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty 21
1.1.Hiệu quả kinh doanh XNK tổng hợp 23
1.2. Đặc điểm tình hình các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua 27
2.Các giải pháp mà công ty đã áp dụng để đảm bảo xuất nhập khẩu 34
2.1- Thông tin về đối tác và thị trường 34
2.2- Lựa chọn thị trường và đối tác 36
2.3- Đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu 37
2.4- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay 38
2.5- Nâng cao trình độ làm việc của đội ngũ cán bộ. Đổi mới tổ chức cán bộ 39
3.Những thuận lợi và khó khăn của công ty cơ điện Trần Phú 41
3.1 Thuận lợi 41
3.2 Những khó khăn và hạn chế của của công ty 42
chương III : giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty cơ điện trần phú 46
i. Phương hướng và mục tiêu phát triển 45
II- Những giải pháp nhằm nâng cao xuất xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty cơ điện Trần Phú 48
1. Giải pháp đổi mới công nghệ kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu 48
1.1 Sự cần thiết của biện pháp 48
1.2. Nội dung của biện pháp 48
2. Giải pháp Marketing xuất khẩu 53
2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường 53
2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm 58
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên 60
4. Giải pháp giảm chi phí xuất khẩu 63
Một số kiến nghị của công ty 65
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo ..68
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT2016.doc