Đề tài Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên

LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Khái niệm TSCĐ 2. Phân loại và đánh giá TSCĐ. 2.1. Phân loại TSCĐ. 2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ. 2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. 2.1.3. Phân loại TSCĐ theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp (theo quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003). 2.1.4. Để đáp ứng yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng TSCĐ, trong kế toán còn phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau. 3. Đánh giá TSCĐ 3.1. Nguyên giá TSCĐ. 3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ. 4. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh 5 . Khấu haoTSCĐ. 5.1. Khấu hao, hao mòn TSCĐ. 5.2 . Các phương pháp khấu hao: 5.2.1. Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng) 5.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm 6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp 6.1. Kế hoạch khấu hao và phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao 6.2. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao 6.2.1. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp 6.2.2. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp 6.2.3. Quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ 7. Các nhân tố ảnh hưởng tới TSCĐ 7.1. Nhân tố khách quan 7.2. Nhân tố chủ quan 8. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả TSCĐ 8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 8.1.1. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ 8.1.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ 8.1.3. Hệ số hao mòn TSCĐ 8.1.4. Mức hao phí TSCĐ 8.1.5. Mức sinh lời của TSCĐ 9. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2. Chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 1) 4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: (sơ đồ 2) 5 .Hình thức kế toán ;(sơ đồ 3) 6. Đặc điểm tổ chức sản xuất: (sơ đồ 4) II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn và nguồn vốn 2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh 2.2.Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty 2.3. Tình hình tăng giảm và kết cấu TSCD 2.4. Kết cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp dưới các góc nhìn khác nhau CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CÔNG TY II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA CÔNG TY KẾT LUẬN

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, sự ra đời của nhiều loại hình doanh nghiệp cũng đồng thời tạo ra mối quan hệ cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trên thị trường. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh những hướng đi đúng đắn còn cần phải làm tốt công tác hạch toán kế toán, nhất là công tác kế toán tài sản cố định. Sản phẩm muốn đứng vững được trên thị trường cần phải c ó chất lượng cao giá thành hạ. Để đạt được những điều như vậy, ngoài đội ngũ lao động lành nghề, giàu kinh nghiệm cần phải có máy móc thiết bị hiện đại, qui trình công nghệ tiên tiến đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. TSCĐ xét về mặt hình thái hiện vật thì đó là điều kiện cần có để doanh nghiệp hoạt động, xét về các yếu tố của quá trình sản xuất là điều kiện cần thiết để nâng cao năng suất lao động. Do vậy, TSCĐ giữ một vai trò đăc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hoá và dịch vụ. Nhưng thực tế doanh nghiệp có đạt được các kết quả ấy hay không còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Qua quá trình học tập và tìm hiểu tình hình thực tế của công ty, đồng thời được sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo, cùng các thầy cô giáo bộ môn tài chính cũng như sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng tài chính kế toán ở công ty cổ phần may Hưng Yên, đã giúp em hoàn thành đề tài “Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên”. Nội dung đề tài gồm 3 chương : Chương 1: Lý luận chung về TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý TSCĐ tại công ty cổ phần may Hưng Yên. Chương 3: một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý TSCĐ ở công ty cổ phần may Hưng Yên. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Khái niệm TSCĐ Các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động SXKD cần phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động v.v..tư liệu lao động là các phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến nó theo mục đích của riêng mình. Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh chính là TSCĐ. Theo qui định hiện hành của Bộ tài chính, quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ áp dụng từ năm tài chính 2004, thì: - TSCĐ hữu hình : Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... Theo tiêu chuẩn hiện hành ở nước ta TSCĐ là những TLLĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. - TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận như 4 tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Như vậy .TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. - Đặc điểm của TSCĐ: + TSCĐ hữu hình: Thứ nhất: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Thứ hai: Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra tài sản cố định phải là những sản phẩm của lao động, tức là vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng là cơ sở vật chất kỹ thuật, là điều kiện cơ bản để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định có thể mua bán, chuyển nhượng trao đổi trên thị trường khi cần thiết. Tuy nhiên, việc mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp không nhằm mục đích mua đi bán lại như các hàng hóa khác. + TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các tiến bộ khoa học kỹ thuật. 2 . Phân loại và đánh giá TSCĐ. 2.1. Phân loại TSCĐ. Để thuận lợi cho quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau. 2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ. Theo tiêu thức phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại Lớn: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình - TSCĐ hữu hình: theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ hữu hình được chia thành các loại; Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, truyền dẫn; Thiết bị dụng cụ quản lý; TSCĐ hữu hình khác. - TSCĐ vô hình, theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ được chia thành; Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hoá; phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; TSCĐ vô hình khác. Cách phân loại này cho thấy cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp, cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có biện pháp quản lý TSCĐ phù hợp, giúp tăng cường tổ chức hạch toán chi tiết, có phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng nhóm, từng lọaiTSCĐ. 2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại; TSCĐ tự có; TSCĐ thuê ngoài. Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có định hướng quản lý hợp lý đối với từng loại TSCĐ, tác động đến việc sử dụng có hiệu quả nhất đối với từng TSCĐ trong doanh nghiệp. 2.1.3. Phân loại TSCĐ theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp (theo quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003). Theo cách phân loại, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau. - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, bao gồm; TSCĐ hữu hình; TSCĐ vô hình. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước. 2.1.4 .Để đáp ứng yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng TSCĐ, trong kế toán còn phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau. - Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, TSCĐ của doanh nghiệp được chia ra 2 loại; TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh; TSCĐ không tham gia sản xuất kinh doanh. - Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại; TSCĐ đang dùng; TSCĐ chưa dùng; TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý. 3 . Đánh giá TSCĐ Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và gía trị còn lại. 3.1.Nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp cụ thể, nguyên giá được xác định như sau: * Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình: - Trường hợp nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm Nguyên giá TSCĐ Giá mua thực Các khoản Chi phí liên quan hữu hình mua sắm = tế phải trả + thuế (nếu có) + trực tiếp (nếu có) + Giá mua thực tế phải trả: Là giá mua đã khấu trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá). + Các khoản thuế: Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại. + Chi phí liên quan trực tiếp: Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển và bốc xếp, chi phí lắp đặt chạy thử (Trừ (- ) Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, lệ phí trước bạ. - Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi + Trường hợp trao đổi lấy một TSCĐ hữu hình tương tự (cùng công dụng, sử dụng cho cùng hoạt động sản xuất kinh doanh và có giá trị tương đương nhau) Nguyên giá của TSCĐHH nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi + Trường hợp trao đổi lấy một TSCĐHH khác không tương tự về bản chất Nguyên giá TSCĐHH nhận về là giá trị hợp lý của TSCĐHH đó (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp. - Trường hợp TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất. NG TSCĐHH tự xây Giá thành thực tế Chi phí lắp Các khoản lãi nội bộ dựng hoặc tự sản xuất = của TSCĐH + đặt chạy thử - chi phí không hợp lý - Trường hợp TSCĐHH của đơn vị khác góp vốn liên doanh. . Nguyên giá TSCĐHH là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh do hội đồng liên doanh xác định, cộng thêm các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử... - Trường hợp TSCĐHH do đầu tư XDCB hình thành theo hình thức giao thầu: Nguyên giá Giá quyết toán Chi phí liên Lệ phí TSCĐHH = công trình xây dựng + quan trực tiếp + trước bạ - Trường hợp TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐHH là gía trị còn lại trên số sách kế toán của đơn vị cấp, điều chuyển đến hoặc giá do hội đồng giao nhận xác định cộng thêm chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ(nếu có)mà bên nhận tài sản phải chi ra. - Trường hợp TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận lại vốn góp liên doanh Nguyên giá TSCĐHH là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận hoặc giá tương đương trên thị trường cộng các chi phí khác bên nhận tài sản phải chi ra. * Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình. - Trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm, mua dưới hình thức trao đổi, TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng tương tự như trong trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình loại mua sắm, trao đổi, được cấp, biếu, tặng. - Trường hợp TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp . Nguyên giá TSCĐ vô hình là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm. - Trường hợp TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất. Nguyên giá TSCĐ vô hình là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm chi phí xây dựng công trình trên đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. - Trường hợp TSCĐ vô hình là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế. - Trường hợp TSCĐ vô hình là nhãn hiệu hàng hoá. Nguyên giá TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. - Trường hợp TSCĐ là phần mềm máy vi tính. Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có phần mềm máy vi tính. * Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê. 3.2. Giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ số khấu hao luỹ kế của tài sản đó Giá trị còn lại trên Nguyên giá Số khấu hao luỹ sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - kế của TSCĐ Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh: Giá trị còn lại trên Nguyên giá Giá trị hao mòn sổ kế toán của TSCĐ = TSCĐ - luỹ kế của TSCĐ Giá trị còn lại có thể thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ. Giá trị còn lại Giá trị còn lại Nguyên giá mới của TSCĐ sau khi của TSCĐ sau = của TSCĐ trước x đánh giá lại khi đánh giá lại khi đánh giá lại nguyên giá của TSCĐ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư TSCĐ, có kế hoạch bổ sung. 4. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh + TSCĐ góp phần vào phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư để sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp + TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triền nền kinh tế Quốc dân, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Như vậy ta có thể khẳng định TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế nói chung. 5 . Khấu haoTSCĐ. 5.1. Khấu hao, hao mòn TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần . Sự hao mòn của TSCĐ được chia thành : Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng cùng với sự tác động khách quan mang lại cho quá trình sử dụng. Hao mòn vô hình: là hao mòn do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết bị không ngừng được cải tiến, có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. trên thực tế có những máy móc, thiết bị còn mới nguyên, chưa sử dụng nhưng chúng đã bị mất giá và bị hao mòn vô hình . Vì thế, khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản mục giá thành . 5.2 . Các phương pháp khấu hao: 5.2.1 . Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng) Phương pháp khấu hao binh quân theo thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao cơ bản bình quânhàng năm của TSCĐ được xác định như sau. NG Mk = T Trong đó: - Mk : là mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ - NG: nguyên giá của TSCĐ - T: thời gian sử dụng TSCĐ Mức khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng: Thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ và đưa vào hoạt động Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện bình thường và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng tỷ lệ khấu hao hàng năm hàng năm được tính bằng công thức: Mk Tk = NG Trong đó: - Tk : là tỷ lệ khấu hao của TSCĐ - Mk : là mức khấu hao năm của TSCĐ - NG : là nguyên giá củ TSCĐ Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ Tk Th = 12 Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản. dễ hiểu. Nhược điểm do mức khấu hao hàng năm được xác định ở mức ổn định khả năng thu hồi vốn chậm, làm cho TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình . 5.2.2 . Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Tính chất của phương pháp này là doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo công thức sau. Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu = x hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số = x nhanh (%) phương pháp đường thẳng điều chỉnh Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm< t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Để xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thời gian sử dụng sao cho đến năm cuối cùng doanh nghiệp sẽ thu hồi hết vốn đầu tư ban đầu mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiều nhân tố, trong đó quan trọng nhất là thời hạn dự kiến sử dụng TSCĐ. Ưu điểm phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế các ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Nhược điểm việc tính toán mức khấu haovà tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền trích khấu hao những năm đầulớn nên làm cho tổng sản phẩm tăng giảm sức cạnh tranh giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp . 5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm. TSCĐ trong doanh nghiẹp được trích khấu hao theo phươnh pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Căn cứ vào TSCĐ của mình doanh nghiệp xác định tổng hợp số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐtheo công thức sau Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân trong tháng của TSCĐ = sản xuất trong tháng x tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của TSCĐ = tính cho một đơn vị sản phẩm sản lượng sản phẩm theo công suất thiết kế Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức tính khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc theo công thức sau: Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân năm của TSCĐ = sản xuất trong năm x tính cho một đơn vị sản phẩm 6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp: 6.1. Kế hoạch khấu hao và phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Kế hoạch khấu hao TSCĐ có liên quan chặt chẽ với các bộ phận kế hoạch tài chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh Mọi tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Những tài sản ngừng hoạt động để sửa chữa lớn vẫn phải trích khâu hao Bên cạnh đó một số tài sản không phải trích khấu hao, như những tài sản không tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh và những tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi. Những tài sản khấu hao hết nhưng vẫn hoạt động . 6.2. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao: 6.2.1. Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp gián tiếp: Phương pháp lày được thể hiện trên cơ sở có thể xác định số tiền khấu haoTSCĐ dựa theo công thức sau: Mk = NGkh x Tk Trong đó : Mk : là số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ Tk : là tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ của doanh nghiệp NGkh :nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ như sau: NGkh = NGđ + NGt – NGg Trong đó: NGkh : nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hảo trong kỳ NGđ : nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ khấu hao NGt ; NGg : nguyên giá bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ) NGt x Nt NGg x Ng NGt = ; NGg = 12 12 Trong đó : NGt ; NGg : nguyên giá bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ) NGt ; (NGg) : nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ) Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều Nhược điểm là độ chính xác của kết quả tính toán không cao. .Lập kế hoạch khấu hao theo phương pháp trực tiếp: Có thể tính toán khấu hao TSCĐ theo từng tháng, đối với TSCĐ tăng lên hoặc giảm đi thì việc tính khấu hao hay thôi không tính kháu hao cũng áp dụng nguyên tắc tính tròn tháng. Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng có thể xác định theo công thức sáu: n KHt =Ó (NGĐi .tki ) i = 1 Trong đó: -KHt : số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng -NGĐi : nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ -tki : tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ -t : loại TSCĐ Để đơn giản hoá việc tính toán số tièn khấu hao trong tháng có thể xác định như sau: Số khấu hao Số khấu hao TSCĐ Số khấu hao tăng Số khấu hao giảm = + - TSCĐ tháng tháng trước thêm trong tháng đi trong tháng Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán chính xác hơn phương pháp gián tiếp. Hơn nữa phương pháp này vừa phù hợp vừa thuận tiện trong việc sử dụng máy tính vào việc lập kế hoạch và phục vụ cho công tác quản lý. 6.2.3 . Quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ. Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ nguồn vốn nhà nước cấp hoặc từ nguồn do doanh nghiệp tự bổ sung . Đối với tài sản cố định được hình thành bằng nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp được thực hiện hàng tháng. Các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao thu được để phục vụ các yêu cầu kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất. 7. Các nhân tố ảnh hưởng tới TSCĐ 7.1 . Nhân tố khách quan Từ sự đổi mới về các chính sách trong hành lang pháp lý đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn phải nói đến thị trường cạnh tranh và nguồn vốn của doanh nghiệp phải cạnh tranh một cách khốc liệt. 7.2 Nhân tố chủ quan Nhân tố này xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có khả năng tự khắc phụ những khó khăn của mình - Xác định dự án đầu tư dài hạn quyết định đến tương lai lâu dài của doanh nghiệp . vì dự án nó quyết định đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trình dộ lao động, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, chi phí giá thành và kết quả kinh doanh. - Bên cạnh đó yếu tố vốn cũng rất quan trọng chính vì vậy, hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp - Ngành nghề kinh doanh tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp và tồn tại của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề là không giống nhau - Doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh là định hướng quan trọng của doanh nghiệp. Từ những chiến lược đề ra doanh nghiệp sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản có hiệu quả . - Trình độ lao động là một nhân tố không thể thiếu, nó sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm làm ra đủ sức cạnh tranh, và có thể sử dụng những máy móc hiện đại để phục vụ cho sản xuất. 8 .Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả TSCĐ 8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 8.1.1. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ Giá trị TSCĐ tăng tronh kỳ Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ mới được đầu tư nhiều, năng lực sản xuất tăng và ngược lại. 8.1.2.Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 8.1.3. Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, nếu hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở lên cũ kỹ, lạc hậu và ngược lại. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá 8.1.4. Mức hao phí TSCĐ: Nguyên giá bình quân TSCĐ Mức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần 8.1.5. Mức sinh lời của TSCĐ: Lợi nhuận thuần Mức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. .Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. TSCĐ là biệu hiện của vốn cố định trong doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư . Để sử dụng TSCĐ có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn TSCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Do đặc điểm TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hình ). Mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định quy mô vốn phaỉ bảo toàn . Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất mát vốn cố định . Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tham gia bảo hiểm với TSCĐ đặc biệt . Chương II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần May Hưng Yên là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Tên đơn vị : Công ty cổ phần may Hưng Yên Tên giao dịch : Hung Yen Garment Joint stock Company Tên viết tắt: HUGACO Trụ sở chính: 83 Trưng Trắc - Minh Khai- Thị xã Hưng Yên- Tỉnh Hưng Yên Được thành lập 19/05/1966 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm may mặc Hội đồng quản trị : Gồm 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 5 uỷ viên Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty bao gồm: Áo Jacket các loại, Áo sơ mi các loại, Váy, quần các loại, Áo Shirt, polo,Shiet, quần áo tắm và các loại sản phẩm khác Công ty cổ phần May Hưng Yên tiền thân là xí nghiệp may Hưng Yên được thành lập ngày 19/5/1966 do Bộ công nghiệp quyết định. Từ tháng 5/1966 - 1990 chuyên gia công hàng cho các nước Đông Âu như: Liên Xô, Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari, Hungari vv... và làm hàng bảo hộ lao động. Từ năm 1991 đến nay chuyên gia công hàng cho các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thuỵ Điển, Đức, Tiệp vv..với các loại hàng cao cấp Được thành lập từ năm 1966 đến nay lực lượng lao động của công ty là 3500 người. Với các biện pháp thích hợp trong một thời gian công ty đã tạo được nguồn vốn và đã đầu tư cải tạo lại nhà xưởng, thay thế toàn bộ bằng thiết bị tiên tiến. Mức tăng trưởng kinh tế từ 1993 đến nay doanh thu tăng từ 25 -65%, các khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng tương ứng. Đặc biệt là lợi nhuận thực hiện của Công ty mỗi năm đều tăng, thu nhập bình quân cũng tăng qua các năm, đời sống cán bộ công nhân viên tương đối ổn định. Hiện nay Công ty cổ phần May Hưng Yên là con chim đầu đàn trong ngành Công nghiệp dệt may tỉnh nhà. Có một đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân có tay nghề cao và quy mô của công ty khá hiện đại. BẢNG SỐ 01 :MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÔNG TY ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM chỉ tiêu đơn vị Năm2003 Năm2004 Doanh thu Tr/đ 131981,757 200783,985 Lợi nhuận - 6136,296 8118,542 Số lao động Người >3100 >3500 Vốnkinh doanh Tr/đ 12155,279 13231,246 Vốn cố định - 8261,204 9300,115 Vốn lưu động - 3854,075 4228,131 Thu nhập bình quân Nghìn /đ 1300 1420 2. Chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. Công ty Cổ phần May Hưng Yên là doanh nghiệp có 51% là vốn của nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Chức năng : + Sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc và các dịch vụ khác + kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà pháp luật không cấm Nhiệm vụ : + Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. + Quản lý và sử dụng nguồn vốn nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. + Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh. + Thực hiện các quy định của Nhà nước và bảo vệ môi trường sinh thái và điều kiện làm việc an toàn của công nhân. Quyền hạn: + Được chủ động giao dịch, phán quyết ký kết và thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh. + Tham gia các hoạt động triển lãm, quảng cáo sản phẩm, các hội thảo chuyên đề ở trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập tự chủ tài chính có tư cách pháp nhân kinh tế, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 1) Công ty cổ phần May Hưng Yên được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay đã được hơn 30 năm. Với chặng đường đó công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về quản lý. Đặc biệt từ khi chuyển sang cơ chế thị trường quan hệ bạn hàng thay đổi từ quan hệ bạn hàng với các nước XHCN nay chuyển sang quan hệ bạn hàng với các nước TBCN. Điều đó đòi hỏi công ty phải kịp thời bố trí sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực theo phương án tối ưu để phù hợp với cơ chế quản lý mới nhằm đảm bảo cho việc tổ chức kinh doanh và hạch toán sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Theo hướng đó đến nay về tổ chức quản lý công ty đã đi vào ổn định và phù hợp với điều kiện hiện nay. Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc, là người đại diện theo luật của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: chịu trách nhiệm về kinh doanh của công ty cụ thể như xuất khẩu hàng hoá. - Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất và đời sống: Là người chịu trách nhiệm về công tác cán bộ, tổ chức lao động, tổ chức hành chính. - Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm chỉ huy quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất: - Phòng kỹ thuật : Là phòng có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật. - Phòng KCS: Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, phát hiện kịp thời những sai sót. -Phòng kế toán- Tài chính: Có trách nhiệm tổ chức nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưatổ chức công tác hành chính của công ty. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Nhiệm vụ chủ yếu tìm kiếm ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu. - Phòng y tế, nhà trẻ: Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của công ty. 4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: (sơ đồ 2) Là một đơn vị sản xuất được tổ chức theo mô hình công ty. Trực thuộc công ty là các xí nghiệp thành viên không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân sách, không mở tài khoản riêng tại ngân hàng, không hạch toán riêng mà tổ chức hạch toán toàn công ty. Công ty May Hưng Yên áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này ở công ty toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trên phòng kế toán của công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo, phân tích kiểm tra kế toán. Bộ máy kế toán của công ty Phòng xuất nhập khẩu Phòng y tế nhà trẻ Phòng xuất nhập khẩu Phòng y tế nhà trẻ Phòng y tế nhà trẻ Phòng y tế nhà trẻ Phòng y tế nhà trẻ Phòng y tế nhà trẻ -Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý lãnh đạo phòng kế toán đảm bảo hạch toán đúng chế độ chính sách, đồng thời tham mưu cho Tổng giám đốc đảm bảo dư vốn cho hoạt động của công ty. - Trong phòng kế toán; Một kế toán về tài sản cố định và công nợ; Một kế toán về nguyên liệu vật liệu; Một kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương; Một kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; Một kế toán thanh toán; Một thủ quỹ; Một kế toán theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản. 5 .Hình thức kế toán ;(sơ đồ 3) Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán, công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hệ thống chứng từ và sổ sách được thiết lập phù hợp với chế độ do Bộ tài chính ban hành bao gồm các loại sổ: Nhật ký chứng từ; Bảng kê; sổ cái . Sổ kế toán chi tiết; Bảng tổng hợp NXT Căn cứ các số liệu được luân chuyển vào các sổ là các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho các hoá đơn thanh toán… - Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 6. Đặc điểm tổ chức sản xuất: (sơ đồ 4) Công ty cổ phần May Hưng Yên được tổ chức theo hình thức các xí nghiệp sản xuất. Đứng đầu các xí nghiệp là các quản đốc và phó quản đốc. Hiện công ty May Hưng Yên có 8 xí nghiệp thành viên. Để sản xuất ra được một sản phẩm nhập kho phải trải qua ba giai đoạn công nghệ và chúng được tổ chức sản xuất theo dây truyền với nhiều bộ phận chi tiết trong một sản phẩm (ví dụ may một áo Jacket gồm có cổ thân tay túi... ) và phải trải qua các giai đoạn công nghệ như: Cắt, may, là, đóng gói. Đây là một qui trình công nghệ phức tạp mỗi giai đoạn công nghệ do một hoặc nhiều xí nghiệp đảm nhận . Trong mỗi giai đoạn đó lại chia thành nhiều bước công nghệ. Sau mỗi giai đoạn công nghệ ta thu được bán thành phẩm và tiến hành nhập kho bán thành phầm sau đó chuyển giao cho các giai đoạn công nghệ tiếp theo. Theo qui định của công ty thì các bán thành phẩm không được bán ra ngoài mà phải chuyển giao cho các giai đoạn sản xuất tiếp theo để tạo ra thành phẩm. II .KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng số 02: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH đơn vị tính :triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ% 03/04 1 Doanh thu thuần về bán hàng 122.692 159.828 37.136 30 2 Giá vốn hàng bán 100.315 129.118 28.803 29 3 Lợi nhuận gộp 22.377 30.710 8.333 37 4 Doanh thu hoạt động tài chính 2.043 2.043 0 0 5 Chi phí tài chính 1.554 4.133 2.579 66 6 Chi phí bán hàng 6.804 9.916 3.112 46 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 12.611 17.007 4.396 35 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính 3.451 1.697 ( 1.754 ) 49 9 Thu nhập khác 684 853 169 25 10 Chi phí khác 600 242 -358 40 11 Lợi nhuận khác 84 611 527 27 12 Tổng lợi nhuận trước thuế 3.535 2.900 -635 82 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp 937 243 -694 26 14 Lợi nhuận sau thuế 2.598 2.657 59 02 Qua bảng 02 , bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2003-2004 ta thấy : Tổng doanh thu và doanh thu thuần năm 2004 tăng30%mức tăng giá trị tương ứng là 37.136 triệu đồng so với năm 2003(các khoản giảm trừ như hàng giảm giá hàng hoá trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu không có nên tổng doanh thu thuần bằng doanh thu). Bên cạnh đó giá vốn hàng bán năm 2004 tăng nhanh cao tương ứng với tỷ lệ tăng là 29% giá tương ứng 28.803 triệu đông so với năm 2003 . Do tốc độ giá vốn hàng bán tăng chậm, hơn tốc độ tăng doanh thu thuần nên lợi nhuận gộp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 37%(tương ứng với giá trị là 8.333 triệu đồng ) . Bên cạnh đó .Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Năm 2003 chi phí bán hàng là 6.804 triệu đồng đến năm 2004 đã tăng nên 9.916 triệu đồng về chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2004 tăng 17.007 triệu đồng so với năm 2003 điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình SXKD của doanh nghiệp. Mặt khác doanh thu từ hoạt động tài chính luôn thấp hơn chi phí hoạt động tài chính. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004 giảm 82% (tương ứng với giá trị là - 635 triệu đồng ) so với năm 2003. 2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn và nguồn vốn . 2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh Để biết thêm về tình hình quản lý vốn và nguồn vốn của công ty qua các bảng sau: Bảng số 3 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CÔNG TY đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/2003(+/-) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ% Tài sản lưu động 37.832 43,20 38.553 40,18 721 09,1 Tài sản cố định 49.746 56,80 57.402 59,82 7656 15,4 Tổng 87.578 100 95.955 100 8377 09,6 Qua bảng trên ta thấy tài sản cố định của năm2004 chiếm 59,82%lớn hơn so với năm 2003 là 56,80% Điều đó cho ta thấy doanh nghiệp đã đầu tư TSCĐ để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu quả hơn và đem lại lợi nhuận chi doanh nghiệp . 2.2 .Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty Bảng số04: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/3003(+/-) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ% Vốn chủ sử hữu 23.275 26,58 81.419 84,85 58144 49,8 Nguồn vốn vay 64.303 73,42 14.536 15,15 49767 22,6 Tổng 87.578 100 95.955 100 8377 09,6 Vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ hai nguồn vốn: nguồn vốn chủ sử hữu và nguồn vốn vay. Trong năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 84,85% so với nguồn vốn vay, vì chủ yếu hình thành bằng chính nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung... . Nguồn vốn vay của công ty năm 2003 chiếm 73,42%và so với năm 2004 đã bị giảm 15,15% và tỷ lệ giảm là 22,6% chủ yếu vay từ các ngân hàng đầu tư và phát triển Hưng Yên, vay chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hưng Yên... 2.3. Tình hình tăng giảm và kết cấu TSCD Bảng số 05: phân tích cơ cấu TSCĐ của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/ 2003(+/-) Số tiền tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ% 1 Nhà cửa vật kiến trúc 21.005 32,69 23526 31,95 2521 12 2 Phương tiện vận tải 1415 02,20 1764 02,40 349 24,66 3 Máy móc thiết bị 40542 63,10 46712 63,46 6170 15,21 4 Dụng cụ quản lý 1298 02,01 1610 02,19 321 24 5 Tổng 64260 100 73612 100 9361 75,87 Qua bảng số liệu trênta thấy TSCĐcủa công ty được đưa toàn bộ vào sản xuất kinh doanh, không có TSCĐ chưa dùng, TSCĐ chờ thanh lý, TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Tổng TSCĐ đang dùng của năm 2003là 64260 (triệu đồng) , năm 2004 là 73612(triệu đồng) , tăng 2521 (triệu đồng so với năm 2003 ứng với tỷ lệ là 12%. Trong đó phương tiện vận tải năm 2004tăng 24,66% , mức tăng giá trị tương ứng là 349(triệu đồng), máy móc thiết bị là năm 2004 tăng 15,21% mức tăng giá trị tương ứng là 6170(triệu đồng) . Đặc biệt là phương tiện vận tải đã tạo cho công ty nâng cao năng lực sản xuất Công ty may Hưng Yên đã thực hiện chế độ quản lý và chỉ tiêu khấu hao TSCĐ theo quyết định số 166QĐ/BTC ngày 31/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính áp dụng thực hiện. Công ty đã căn cứ vào tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kế kỹ thuật, hiện trạng TSCĐ(thời gian sử dụng TSCĐ). Đồng thời công ty đăng ký với chi cục thuế Hưng Yên về thời gian sử dụng TSCĐ để căn cứ trích khấu hao TSCĐ. Các thiết bị máy may công nghiệp công ty tính khấu hao:5 năm Nhà xưởng, nhà văn phòng công ty tính khấu hao: 20 năm Các phương tiện vận tải công ty tính kháu hao: 5-7 năm Hiện nay công ty đang trích khấu hao theo phương pháp bình quân. Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 tháng Theo phương pháp này thì việc tính toán rất đơn giản. Mức khấu hao TSCĐ được tính theo từng tháng, sau đó sẽ tính vào chi phí sản xuất. Tình hình khấu hao TSCĐ năm 2003 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ năm 2003 Giá trị hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Số tiền % so với Số tiền % so với 1 Máy móc thiết bị 40542 13352 32,9 27190 67,1 2 Phương tiện vận tải 1415 586 41,4 829 58,6 3 Nhà cửa vật kiến trúc 21005 5794 27,5 15211 72,5 4 Dụng cụ quản lý 1298 437 33,6 861 66,4 5 Tổng 64260 20169 135,4 44091 264,6 Dựa trên bảng tính khấu hao trên ta thấy trong năm 2003 TSCĐ của công ty đã tăng. Giá trị hao mòn luỹ kế năm 2003 là:20.169 triệu đồng, tương đương với 135,4% so với nguyên giá. Giá trị còn lại là: 40.091, Trong đó máy móc thiết bị đã khấu hao: 13.352 triệu đồng, giá trị còn lại: 27.190 triệu đồng; Phương tiện vận tải khấu hao 586 triệu đồng, giá trị còn lại: 829 triệu đồng; Nhà cửa vật kiến trúc khấu hao 5.794 triệu đồng tương ứng với giá trị còn lại: 15.211 triệu đồng ... Như vậy công ty cũng đã xác định được mục tiêu sản xuất kinh doanh, nên đã cố gắng tìm mọi biện pháp để đổi mới công nghệ và trang thiết bị hiện đại hơn. Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này, chứng tỏ công ty đã đầu tư đổi mới TSCĐ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY đơn vị tính :triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1 Doanh thu thuần 122.692 158.828 2 Tài sản cố định 40.091 44.489 A Nguyên giá 64.260 73.612 B Hao mòn (20.169) (29.123) 3 TSCĐ và giá trị TSCĐ đang dùng 44.091 44.489 4 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 1,90 2,15 5 Hiệu suất hoạt động 6 Hệ số hao mòn 0.31 0,39 Thông qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2,15. Cụ thể là doanh thu thuần năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 36.136 triệu đồng. Hệ số hao mòn năm 2004 so với năm 2003 lại tăng 0,05%. Điều đó cho ta thấy hao mòn TSCĐ của công ty đã được giảm so với năm trước. Như vậy, công ty đã quan tâm đến vấn đề bảo dưỡng và đầu tư thiết bị may móc mới với công nghệ cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4.kết cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp dưới các góc nhìn khác nhau. Tài sản cố định của công ty bao gồm tái sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được trình bầy theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản phù hợp với quyết định số 166/1999/ QĐ - BTC30/12/1999 của Bộ Tài chính. Tài sản cố định của công ty cổ phần may hưng yên 2002 – 2004 Đơn vị tính : tỷ đồng Tài sản 2003 2004 TSCĐ và đầu tư dài hạn 57.402 57.825 - Tài sản cố định 44.750 44.709 - TSCĐ hữu hình 44.840 44.456 - Nguyên giá 73.612 76.218 Giá trị hao mòn luỹ kế (29.132) (31.762) - Tài sản cố định vô hình 270 253 Nguyên giá 353 353 Giá trị hao mòn luỹ kế (82) (100) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 7.420 7.539 Đầu tư chứng khoán dài hạn 2.007 2.126 Góp vốn liên doanh 5.412 5.412 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.231 5.577 Tổng cộng tài sản 95.955 97.833 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN I. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của công ty Công ty cổ phần may Hưng Yên là một doanh nghiệp đã được cổ phần hoá vào năm 2004 theo quy định của Nhà nước, trải qua rất nhiều năm tồn tại và phát triển công ty đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển của ngành dệt may. Công ty luôn khẳng định tính độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, biết khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu qủa tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp. Trong đó TSCĐ là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Ưu điểm: Trong hai năm gần đây công ty đã đạt được một số kết quả khá tốt. Doanh thu của năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên kết quả kinh doanh chưa thực sự ổn định. Nhưng bên cạnh đó công tác quản lý, điều hành của công ty đã luôn chấp hành theo đúng quy định của Nhà nước. Công ty có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, có đội ngũ cán bộ và công nhân có trình độ quản lý và tay nghề cao. Tổ chức bộ máy kế toán ling hoạt và năng động, có nghiệp vụ chuyên môn tốt. Thực hiện tốt quy định của Nhà nước cũng như của công ty mà tiết kiệm và tận dụng tối đa nguồn lực của công ty để đưa vào sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là TSCĐ của công ty phải tận dụng tối đa có hiệu qủa. Nhược điểm: Mỗi doanh nghiệp luôn tìm mọi cách hoàn thiện hơn, phát huy những mặt mạnh và hoàn thiện những mặt đang còn yếu kém. Bên cạnh những yêu điểm trên công ty vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục. Tuy nhiên công ty có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, nhưng vẫn cần phải gọn nhẹ hơn nữa và hợp lý hơn. Để phù hợp với tình hình hiện nay của công ty, trình độ và tay nghề của cán bộ và công nhân cần được nâng cao hơn nữa. Bên cạnh đó bộ máy kế toán cũng cần phải nâng cao trình độ cao hơn và được trang bị các máy móc hiện đại và phần mềm để phục vụ cho chuyên môn. Về TSCĐ của công ty ngoài một số xưởng đã được trang bị máy móc mới và hiện đại và vẫn còn một số xưởng vẫn sử dụng may móc thiết bị cũ kỹ và lạc hậu, tốc độ đầu tư TSCĐ của công ty vẫn còn bị hạn chế. Về phương tiện vận tải công ty không ngừng được đổi mới, nhưng vẫn chưa phát huy hết hiệu quả của phương tiện, một số phương tiện vẫn chưa dùng hết. II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty. Nhằm khắc phục những khó khăn và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần công ty may Hưng Yên. Em xin đề xuất một số ý kiến sau: Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh và nguồn vốn cho có hiệu quả. Đối với phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị quản lý. - Đối với những loại máy móc thiết bị chịu ảnh hưởng nhiều của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật công ty cần khấu hao nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn đổi mới máy móc thiết bị sản xuất từ đó vừa bảo toàn được vốn vừa nâng cao được năng suất chất lượng sản phẩm. - Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần: Cải tiến công tác tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên khuyến khích động viên các sáng kiến kỹ thuật, nâng cao năng suất chất lượng lao động đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Có chế độ khen thưởng ưu đãi với những sáng kiến đem lại lợi ích cho công ty. - Để tăng mức tiêu thụ, mở rộng thị trường, công ty cần chú ý trong phương hướng sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài. Công ty phải có các biện pháp để tận dụng các nguồn vốn có thể tận dụng được ( như vay không phải trả lãi của khách hàng truyền thống tin cậy của Công ty) để đầu tư mua sắm và hiện đại hoá TSCĐ của mình. Đặc biệt là các TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanhnhư máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra. KẾT LUẬN TSCĐ giữ một vai trò quạn trọng, có ảnh hưởng trưc tiếp tới chất lượng sản phẩm, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó,kế toán TSCĐ phải theo dõi đầy đủ, kịp thời tình hình tăng, giảm, hao mòn và trích khấu hao TSCĐ trên cơ sở đó để bảo toàn vốn cố định, mặt khác cần phân tích thực trạng kế toán TSCĐ để cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cần thiết, phương án đầu tư đúng đắn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất là công tác phức tạp. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và phạm vi hiểu biết dưới góc nhìn của một sinh viên khoa kế toán thực tập giữa lý thuyết và thực tế còn có một khoảng cách. Do đó, chuyên đề này mới chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề và khó tránh khỏi những thiếu sót. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Hưng Yên MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1457.DOC