Trong thời gian qua khâu quản lý thị trường còn nhiều lỏng lẻo, bỏ trống, hiện tượng hàng giả, buôn lậu có xu hướng gia tăng mạnh, do đó gây ra khó khăn lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật. Nạn buôn lậu và hàng giả đang là vấn đề nhức nhối hiện nay, vừa làm cho ngân sách nhà nước bị thất thu, vưa làm cho thị trường bị rối loạn, tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, tạ bất bình đẳng giữa các doanh nghiêp kinh doanh chân chính và các doanh nghiệp hoạt động phi pháp.
Nhà nước cần có biên pháp cương quyết trong khâu quản lý thị trường làm tiêu đề cho việc xây dựng một môi trường kinh tế ổn định và lành mạnh. Cần tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước vì trong thời gian qua các cơ quan này hoạt động chưa hiệu quả, chưa phân định rõ ràng chức năng, nhiêm vụ của từng cơ quan. Nhà nước cần hoàn chỉnh luật tổ chức hành chính trong đó quy định rõ chức năng, thẩm quyền của từng cơ qua, khắc phục hiện tượng quan liêu về hành chính giấy tờ, thủ tục quá rườm rà.
Trong điều kiện hiện nay thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nó không chỉ đơn thuần là việc truyền tải tin tức mà còn chứa đựng cơ hội kinh doanh. để xác định kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, cung cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá, sự thay đổi đường lối kinh tế đối ngoại của chính phủ và của các nước trên thế giới. Nhà nước cần triển khai hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau, xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin điện tử.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng ở công ty Vật tư- Nông sản trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện, đáp ứng nguyện vọng của tập thể người lao động trong công ty, xứng đáng với sự tin cậy của các đồng chí lãnh đạo cấp trên.
Để đánh giá đúng đắn về kết quả công tác năm 2001 mà tập thể lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đạt được, đồng thời rút ra những kinh nghiệm quý báu để chỉ đạo hoạt động các mặt công tác năm 2002 của công ty Vật tư- Nông sản:
Đặc điểm tình hình năm 2001:
a, những thuận lợi
Trong năm 2001 công ty Vật tư- Nông sản thực hiện nghị quyết đại hội VIII, đại hội IV của đảng, thời kỳ cả nước tiếp tục đổi mới công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước đạt được nhiều thành tưụ quan trọng. Trung ương Đảng có nhiều nghị quyết trong đó đặc biệt là: nghị quyết trung ương 2 về khoa học công nghệ, nghị quyết trung ương 3 về chiến lược cán bộ, nghị quyết 06 của bộ chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn. Đây là nhưẽng định hướng rất quan trọng của Đảng đối với sự phát triển các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty Vật tư- Nông sản nói riêng.
Công ty Vật tư- Nông sản được sự đồng tình ủng hộ, sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, ban tổng giám đốc tổng công ty vật tư nông nghiệp
Công ty Vật tư- Nông sản là một công ty chuyên doanh phân bón hoá học có thị trường tiêu thụ tương đối rộng, ổn định trong phạm vi cả 3 miền: Bắc – trung –nam; đồng thời có tập thể lãnh đạo và đội ngũ cán bộ CNV có kinh nghiệm trong kinh doanhphân bón, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc được giao, nội bộ công ty đoàn kết nhất trí cao theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Công ty được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan hữu quan như tài chính, ngân hàng…
b, Những khó khăn
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, cuộc chiến tranh ở nam á giữa mỹ, đồng minh với ápganixtan đã ảnh hưởng đến giá cả phân bón nhập ngoại, đến nguồn hàng, làm cho kinh doanh phân bón trong nước gặp nhiều khó khăn
Năm 2001 giá cả thị trường phân bón quốc tế va trong nước luôn luôn biến động phực tạp, nên làm cho lãnh đạo công ty và các phòng ban chức năng rất khó khăn trong việc nắm bắt, thu thập, xử lý thông tin kinh tế trong việc muc hàng và bán hàng tại từng thời điểm
Mặt khác thiên tai, lũ lụt trong nước tại đồng bằng sông cửu long và các tỉnh miền trung kéo dài gây thiệt hại lớn, giá cả các loại nông sản như cà phê, hạt tiêu, hạt điều … xuống giá gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là nam bộ và miền trung
Về tình hình tài chính cuat công ty, vốn chủ yếu phục vụ cho kinh doanh phải vay của các ngân hàng nên phải chịu sức ép về lãi suất, làm giảm hiệu quả lãi trong kinh doanh
Cán bộ công nhân viên đông nhưng đa số chưa có kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường còn bị hạn chế, phần lớn cán bộ công nhân viên chức chưa qua trường lớp đào tạo chính quy nên chưa đáp ứng yêu cầu của kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay…
Tất cả những đặc điểm tình hình thuận lợi, khó khăn trong năm 2001 đều tác động đến qúa trình hoạt động nói chung cũn như tác động đến quá trình hoạt động SXKD của công ty nói riêng, tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của cán bộ công nhân viên do đó đòi hỏi vai trò lãnh đạo của Đảng bộ công ty, vai trò lãnh đạo của chính quyền và sự tự giác làm chủ tập thể của người lao động trong năm 2001 phải thực sự đoàn kết, phải có định hướng và chủ trương đúng đắn để thực hiện thắng lợi các mục tiêu theo hướng nhiệm vụ năm 2001 mà tổng công ty vật tư nông nghiệp giao cho.
2. Thực trạng mạng lưới bán hàng của công ty.
Công ty Vật tư- Nông sản là công ty chuyên kinh doanh phân bón hoá học và thu mua các sản phẩm nông sản khác: lương thực, thực phẩm chế biến, nông sản và vật liệu xây dựng, chủ yếu là nhập khẩu phân bón.
Báo cáo hàng hoá năm 2000
Mặt hàng
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
I/ Phân bón
20.867,2
252.667,888
225.553,756
47.981,332
1- Mua của TCT
4.351,6
34.063,208
36.771,808
1.643,
- urea
1.351,6
34.063,208
33.871,808
1.543,
- KCL
3000,
2.900,
100
2- Mua khác
16.515,6
218.604,68
188.781,948
46.338,332
- urea
12.251,695
156.384,48
130.130,957
38.505,182
- Đạm 2 lá
3.120,
124,676
2.995,324
- KCL
953,612
16.806,
13.614,612
4.145,
- DAP
3.310,329
22.095,
25.142,503
262.826
- NPK
15.750,
15.750,
- SA
225,
225,
- Lân T.Quốc
930,
502,5
-Lân L. Thao
3.294,2
3.291,7
427,5
II/ Thức ăn gia súc
95,
45,
50,
Cộng: ( I+II)
20.867,2
252.762,888
225.598,756
48.031,332
Báo cáo hàng hoá năm 2001:
Mặt hàng
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
I/ phân bón: (1+2+3)
47.981,332
272.363,967
267.209,541
53.135,758
1- mua của TCT
1.642,
123.933,737
115.123,443
10.453,294
- urea
1.543,
123.933,737
115.023,443
10.453,294
- KCL
100,
-
100,
-
2-Mua khác
46.338,332
123.534,45
127.190,318
42.682,464
- Urea
38.505,182
91.202,
92.454,482
37.252,7
- Đạm 2 lá
2.995,324
-
942,85
2.052,474
-KCL
4.145
9.525,45
12.076,75
1.593,7
-DAP
262,826
17.257
16.609,976
909,85
-NPK
-
5.500
4.626,26
873,74
-SA
-
50,
50
-
-Lân TQ
427,5
-
427,5
-
-Lân Lâm Thao
2,5
-
2,5
-
3- CN Bắc Giang
24.895,78
24.895,78
-
II- hàng khác
50,
2.145,624
1.251,4835
944,1405
- CAH CO4
-
810
810
-
-bột cá
-
309,14
119,9195
189,2205
-Khô đậu tương
50
70,1
120,1
-
- Ngô
-
754,92
-
754,92
-xi măng+ sắt
-
201,464
201,464
-
Tổng cộng
48.031,332
274.509,591
268461,0245
54079,8985
Do hoạt động bán hàng ở công ty Vật tư- Nông sản không giống như những công ty khác. Hoạt động bán hàng ở đây chủ yếu là bán buôn với một tốc độ nhanh, công việc tạo, mua nguồn hàng tốt là điều rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty, và do giá trị của lô hàng lớn, mặt hàng lại thiết thực với sản xuất nông nghiệp mà nó đã quyết định tính đặc thù của hoạt động bán hàng ở công ty. Việc giải toả nhanh hàng khi tàu vừa về cập cảng là điều rất quan trọng để nhanh chóng thu hồi đọc vốn. Mạng lưới bán hàng của công ty Vật tư- Nông sản không giống như một số công ty khác, do đặc điểm mặt hàng kinh doanh và nhiệm vụ của công ty được tổng công ty vật tư nông nghiệp và nhà nước giao cho.
Sơ đồ mạng lưới bán hàng của công ty Vật tư- Nông sản:
Các trung gian khác
Khách hàng
Công ty
Hệ thống đại lý của công ty
Khi nguồn hàng về cảng Việt Nam, công ty làm các thủ tục tiếp nhận hàng hàng hoá và nhanh chóng triển khai kế hoạch giải toả hàng hoá về các địa phương, các tỉnh mà đã có đơn đặt hàng từ trước. Hệ thống các trung gian ở đây có thể là các thành phần kinh tế nhà nước chuyên về kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hay các đại lý, các doanh nghiệp tư nhân ở các địa phương đã đặt hàng với công ty và mua với khối lượng lớn, cung cấp cho người dân trong vùng; còn hệ thống đại lý ở các địa phương còn rất hạn chế do đặc điểm của loại hàng hoá này mà hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu diễn ra ở hình thức bán buôn cho các trung gian trong vùng để cung cấp cho người dân.
III- Đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng ở công ty Vật tư- Nông sản.
1. Đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng của công ty
Để đánh giá hoạt động bán hàng ở công ty Vật tư- Nông sản cần đánh giá một cách tổng hợp các hoạt động nghiệp vụ liên quan như: công tác kế hoạch, công tác tài chính kế toán; công tác tổ chức hành chính.
Năm 2001, tổng công ty vật tư nông nghiệp đã giao cho các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch cho công ty Vật tư- Nông sản như sau:
Doanh thu bán hàng : 356.370.000.000 đồng
Phân bón mua vào các loại: 130.000 tấn
Phân bón bán ra các loại: 150.000 tấn
Nông sản và các mặt hàng khác mua vào bán ra: 1000 tấn
Nộp ngân sách: 200.000.000 đồngVN
Lãi: 501.000.000 đồng VN
Lao động bình quân: 110 người
Thu nhập bình quân 1 người/tháng: 1020000 đồngVN
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 toàn công ty đạt được:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện 2001
% so sánh
KH.2001
TH.2000
1) Tổng doanh thu
ĐVN
539.951.610
151,5
105,2
2) Sản phẩm chủ yếu
- phân bón mua vào các loại
Tấn
272.364
209,5
95,87
- phân bón bán ra các loại
Tấn
269.809
180,0
105,03
- N.sản và hàng khác MVBR
Tấn
2.145
214,5
3) Nộp ngân sách
ĐVN
2.971.705.134
1.485,8
1.539,74
4) Lãi ước
ĐVN
535.000.000
106,8
100,5
5) Lao động bình quân
Người
145
132
120,83
6) Thu nhập bình quân 1người/tháng
ĐVN
1609.000
157,7
157,7
Năm 2001 toàn công ty vật tư nông sản thực hiện đều vượt các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch mà tổng công ty vật tư nông nghiệp giao. Sở dĩ như vậy vì trong năm qua công ty đã thực hiện tốt công chủ yếu sau đây:
a, Công tác kế hoạch kinh doanh
Ngay từ đầu năm 2001 lãnh đạo công ty đã tập trung nghiên cứu thị trường, tình hình mùa vụ từng miền, từng địa phương, dự đoán, dự báo nhu cầu, chủng loại, số lượng các loại phân bón phục vụ cho các loại cây trồng từng mùa vụ từng địa bàn để từ đó chỉ đạo, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh một cách kịp thời về mặt tiến độ thời gian cung ứng, đủ về số lượng chủng loại phân bón, giá cả mua bán hợp lý có hiệu quả. Lãnh đạo công ty Vật tư- Nông sản có nhận thức: công tác kế hoạch kinh doanh là khâu đầu tiên, là khâu then chốt vì ở khâu này là hoạt động chủ yếu tạo nên lợi nhuận cho công ty, để duy trì và phát triển công ty. Vì vậy phải đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác này, không được xem thường chủ quan. Từ nhận thức đó để chỉ đạo hoạt động kinh doanh một cách kịp thời , có hiệu quả, tránh những tổn thất xảy ra trong kinh doanh công ty đã tập trung chỉ đạo
Thường xuyên nắm vững thông tin giá cả về thị trường quốc tế và trong nước, nắm vững chủng loại hàng hoá, nhu cầu hàng hoá và thời gian cung ứng phân bón ở từng vùng, từng vụ, từng địa phương để từ đó phân tích xử lý thông tin kinh tế, dự đoán tình hình tị trường thế giới và thị trường trong nước, giá cả để quyết định mua bán, số lượng, chủng loại, phương thưc thanh toán …
Chủ động bám sát nguồn hàng khi về cảng Việt Nam, tổ chức tập trung giải toả hàng tốt và bán hàng, thu tiền hàng và quyết toán hàng dứt điểm tiền hàng từng đợt, giải phóng tàu nhanh, giảm chi phí phát sinh không cần thiết ở khâu này.
Luôn duy trì và phát triển với nhiều bạn hàng trên nguyên tắc mua bán ( hoặc làm đại lý) cùng có lợi cả đôi bên, mở rộng thị trường và mở rộng mặt hàng kinh doanh có chọn lọc.
Tăng cường công tác quản lý, thực hành tiết kiệm, hạn chế việc đưa hàng vào kho, điều chuyển hàng về bến cuối kịp thời, an toàn, giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh
Ngoài việc tổ chức kinh doanh có hiệu quả, công ty Vật tư- Nông sản còn chú trọng khai thác triệt để tài sản cố định. Hầu hết các tài sản, kho tàng, nhà xưởng, đất đai đã được đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả.
Điểm nổi bật trong việc tổ chức kinh doanh phân bón các năm trước đây và năm 2001 của công ty đạt hiệu quả, không bị rủi ro trong kinh doanh, là công ty luôn xử lý cơ chế giá mua vào, bán ra hợp lý và luôn chủ động từng thời điểm, từng địa bàn. Kết quả các mặt công tác nói chung của ba năm trước và năm 2001 có hiệu quả, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, đời sống của cán bộ công nhân viên từ văn phòng công ty đến các đơn vị cơ sở đều ngày càng được nâng cao. điều đó đã chứng mình rằng sự phát triển của công ty đang tiến vững chắc; điều đó chứng tỏ công ty Vật tư- Nông sản đã có chủ trương và biện pháp thực hiện đúng đắn tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức cơ chế khoán đi đôi với quản lý kinh tế chặt chẽ, chấp hành nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
b, Công tác tài chính kế toán
Năm 2001, công tác tài chính kế toán đã đáp ứng kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo về tiền mua, bán hàng, thực hiện việc thanh quyết toán gọn dứt điểm từng lô hàng, từng tàu hàng. Công ty đã thường xuyên kiểm tra công tác kế toán tài chính, công tác quản lý tài chính ở các đơn vị cơ sở thực hiện đúng quy định về hạch toán kế toá, quản lý hoá đơn, chứng tư một cách chặt chẽ khoa học có hệ thống.
Các năm về trước và trong năm 2001, do công ty làm ăn có hiệu quả cho nên việc vay vốn ngân hàng để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mua hàng cấp bách khi có thời cơ thuận lợi, quản lý, giám sát sự vận động của đồng vốn một cách có hiệu quả. Trong năm qua công ty đã làm tốt công tác quản lý tài chính kế toán thực hiện đầy đủ và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao nộp ngân sách nhà nước hơn một nghìn phần trăm ( thực tế công ty nộp ngân sách là: 2.971.705.134 đồng; kế hoạch mà tổng công ty giao cho là:200.000.000 đồng) .
Đến năm 2001 công ty Vật tư- Nông sản đã dùng lãi trong quá trình kinh doanh bù lỗ hơn 5 tỷ đồng do trước đây để lại.
c, Đối với các đơn vị trực thuộc công ty
Kết quả SXKD năm 2001 các đơn vị cơ sở thực hiện như sau:
Chỉ tiêu
đơn vị tính
Chi nhánh Bắc Giang
Xưởng bao bì
Trạm Văn Điển
Trạm Ngọc Hồi
C.hàng 61c.PL
C.hàng cầu giấy
Doanh thu bán hàng
Trđ
50.750
6413
22.059
17.823
18.700
17.893
Các loại phân bón mua vào
Tấn
23.244
-
10.714
8.557
9.440
9.080,8
Các loại phân bón bán ra
Tấn
24.934
-
10.953
8.841
9.440
9080,8
SX và KD bao bì
Chiếc
-
4558.200
-
-
-
-
Nông sản và hàng khác mua vào
Tấn
-
-
82,1
206,4
-
-
Nông sản và hàng khác bán ra
Tấn
-
-
132,1
106,4
-
-
Lãi ước
Trđ
5,0
12,2
0
5,8
16,8
10,7
Thu nhập BQ người/tháng
đồng
1.558.076
1293.333
1200.633
1352133
1.153.277
1.212.333
Lao động bình quân
Người
10
43
12
9
8
Qua số liệu thực hiện năm 2001 của các đơn vị cơ sở so với năm 2000 đa số các đơn vị có lượng hàng mua vào bán ra, doanh thu tăng, SXKD có hiệu quả, thu nhập của cán bộ công nhân viên đều tăng. Riêng cửa hàng kinh doanh tổng hợp cầu giấy công ty mới củng cố lại vào tháng 4 năm 2000 nhưng năm 2001 bước đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và hướng phát triển tốt.
d, Công tác thi đua đời sống
Ngay từ đầu năm 2001 chính quyền đã kết hợp với công đoàn công ty phát động phongn trào thi đua trong các mặt công tác nhất là công bán hàng để lập thành tích chào mừng đại hội đảng lần thứ IX.
Trong năm 2001 số người lao động giỏi trong toàn công ty đạt 103/115 người đạt 89%
Trong năm 2001 công ty có 7 đơn vị trên 9 đơn vị đạt tập thể lao động giỏi. Công ty đề nghị tổng công ty xem xét và đề nghị bộ nông nghiệp và PTNT tặng cờ thi đua
2. Một số tồn tại:
+ Về phía công ty
Công nợ cũ trước đây để lại rất phực tạp chưa thực hiện được dứt điểm
Cán bộ công nhân viên tuy đông nhưng người có đủ năng lực để chủ động đảm nhiệm công việc giao dịch với khách hàng, thông thạo nghiệp vụ tiếp nhận hàng hoá làm việc xa gia đình thì vẫn còn thiếu so với yêu cầu phát triển của công ty
Các đơn vị trực thuộc chưa mở rộng nhiều điểm bán hàng đến từng địa phương nên số lượng hàng kinh doanh phân bón chưa lớn, chưa đi vào kinh doanh tổng hợp, một số người lao động có năng lực còn hạn chế chưa đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường
Một số cán bộ công nhân viên chưa cấp hành thời giờ làm việc, năm 2001 xảy ra vụ cháy kho làm thiệt hại hàng hoá và kho tàng thiệt hại xấp xỉ 400 triệu đồng, tuy nhiên nguyên nhân gây ra cháy là do bên thuê kho của công ty gây nên. đơn vị thuê kho đã bồi thường thiệt hại về hàng hoá và kho tàng ch công ty Vật tư- Nông sản
+ Về phía nhà nước
Chính sách mở cửa và hội nhập tạo ra nhiều thuận lợi nhưng cũng gây ra không ít những khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Hiện nay việc nhập khẩu phân bón, vấn đề giá cả , chất lượng là khâu thử thách đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và công ty Vật tư- Nông sản nói riêng. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên thị trường quốc tế đã làm cho giá cả, chất lượng hàng hoá không ổn định
Nhà nước cần có những biện pháp cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và hỗ trợ cho công ty khi tình hình nông nghiệp, mùa màng trong nước gặp thiên tai
Chương III- Các biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng ở công ty Vật tư- Nông sản trong những năm tới
I- Phương hướng kinh doanh của công ty Vật tư- Nông sản
Trước tình hình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhà nước xoá bỏ hạn ngach, xoá bỏ đầu mối nhập khẩu phân bón đã tạo cho công ty vật tư nông sản vừa có thuận lợ, vừa có cơ hội, vừa có thách thức lớn trong hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ của công ty Vật tư- Nông sản trong năm 2002 và thời gian tới rất nặng nề, đòi hỏi lãnh đạo công ty và toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên cần nâng cao năng lực lãnh đạo vvà thực hiện để lãnh đạo, chỉ đạo công ty về mọi mặt, phát huy thành tích đã đạt được trong năm 2001, nhìn thẳng vào sự thực, kiên quyết khắc phục những tồn tại yếu kém.
Để lập thành tích chào mừng những sự kiện trong đại của thế kỷ 21 khoa học và công nghệ sẽ có bước nhảy vọt, kinh tế trí thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. Toàn cầu hoá nên kinh tế là một xu thế khách quan. Trước mắt toàn thể cán bộ CNV công ty vật tư nông sản nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi phương hướng nhiệm vụ năm 2002 đề ra cụ thể sau đây:
- Khối lượng các loại phân bón mua vào: 130.000 tấn
Trong đó: + Urêa: 110000 tấn
+ DAP: 15000 tấn
+ Kali: 5000 tấn
- Khối lượng các loại phân bón bán ra: 150000tấn
trong đó: + Urêa: 130000 tấn
+ DAP: 15000 tấn
+ DAP: 5000 tấn
- Kinh doanh nông sản và các mặt hàng: 1000tấn
- Sản xuất tiêu thụ bao bì: 4.500.000chiếc
Doanh thu bán hàng: 310.000.000.000đồng
Nộp ngân sách: 250.000.000đồng
- Lãi: 540.000.000đồng
- Lao động sử dụng bình quân: 150người
- Thu nhập BQ ngươi/tháng: 1.000.000đồng
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trên, công ty Vật tư- Nông sản ;phải duy trì và tiếp tục mở rộng tị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh có chọn lọc
Đẩy mạnh hoạt động SXKD một cách có hiệu quả
Đưa hoạt động sản xuất kinh doanh bao bì là một trong những mặt hàng thiết yếu của công ty, tận dụng thế mạnh sẵn có để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả
Tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, công tác giám sát, công tác thanh tra kiểm tra, thực hiện tiết kiệm chi phí chống quan liêu lãng phí tham nhũng
Cùng với công tác đoàn và các đoàn thể trong công ty đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện tốt quy chế dân chủ.
II- Các biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng ở công ty Vật tư- Nông sản.
Công ty Vật tư- Nông sản là công ty thương mại chuyên kinh doanh hàng phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp và thu mua hàng nông sản. Vì vậy khâu tạo, mua hàng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Công việc tạo nguồn để sao cho giảm được những chi phí không cần thiết, chọn được nguồn hàng tốt, đáp ứng được nhu câu của người dân.
II.1. Lựa chọn chiến lược kinh doanh hợp lý.
Kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường là cơ sở ban đầu để xác định kế hoạch kinh doanh. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh chính là sự cụ thể hóa chiến lược kinh doanh trong thực tế các doanh nghiệp thường lựa chọn một trong ba chiến lược sau.
Thứ nhất là chiến lược kinh doanh chuyên môn hóa. Ưu điểm của chiến lược này là Công ty có thể tập trung cao độ các nguồn lực của mình vào một phạm vi hay một mặt hàng nhất định. Nó cho phép Công ty có khả năng cạnh tranh cao hơn và trở thành người cung ứng có vai trò lớn trên thị trường. Nhưng chiến lược này lại có nhược điểm là có độ rủi ro khá cao do thích nghi với những thay đổi nhanh chóng trên thị trường.
Thứ hai là chiến lược đa dạng hóa. Chiến lược này cho phép Công ty có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của mình sang một diện rộng các danh mục hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu phong phú trên thị trường, nhanh chóng thích nghi với các thay đổi của thị trường. Nhưng nó có một nhược điểm là Công ty phải phân tán nguồn lực của mình, do đó có thể làm suy giảm khả năng cạnh tranh của Công ty.
Thứ ba là chiến lược kinh doanh kết hợp giữa đa dạng hóa và chuyên môn hóa. Chiến lược này có thể khắc phục được những nhược điểm và phát huy được những ưu điểm của hai chiến lược trên.
Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, tôi có ý kiến rằng Công ty nên áp dụng chiến lược kinh doanh kết hợp giữa đa dạng hóa và chuyên môn hóa. Hiện nay, mặc dù Công ty đã có mặt hàng chủ lực nhưng mặt hàng kinh doanh chưa được đa dạng lắm. Công ty cần lựa chọn thêm các mặt hàng khác để tiến hành kinh doanh đa dạng hóa nhằm giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh và tăng lợi nhuận cho Công ty. Như vậy, khi lựa chọn chiến lược này Công ty có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như lợi nhuận của mình do đã xây dựng được một mặt hàng chủ lực, đồng thời có thể hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra thông qua việc đa dạng hóa một số mặt hàng nhập khẩu.
II. 2. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu phù hợp
Để đảm bảo phục vụ cho nhu cầu thị trường và cho nhu cầu sản xuất trong ngành, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần phải hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu. Kế hoạch nhập khẩu bao gồm các nội dung sau :
- Xác định chiến thuật nhập khẩu : Công ty có thể chọn một trong 2 chiến thuật sau :
+ Chiến thuật chủ động : chiến thuật này được áp dụng khi Công ty đã nghiên cứu chính xác giá cả. Khi dự đoán giá cả có xu hướng giảm thì không tiến hành nhập ngay với số lượng lớn, còn khi giá cả có xu hướng tăng thì Công ty phải nhập ngay khi giá chưa tăng.
+ Chiến thuật bị động : Khối lượng hàng nhập khẩu còn được chia làm nhiều đợt để tránh những thiệt hại do giá thay đổi. Chia thành bao nhiêu đợt là tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của Công ty và có thể áp dụng phương pháp mô hình toán kinh tế để tính toán.
- Lựa chọn phương thức giao dịch. ở đây cần làm rõ các vấn đề như nhập khẩu ở nước nào, đối tác nào và giao dịch vào lúc nào. Đồng thời, Công ty phải lựa chọn thời điểm giao dịch có lợi nhất. Thời gian giao dịch dài hay ngắn là tùy thuộc vào dung lượng của thị trường và khối lượng giao dịch.
Căn cứ vào tình hình của thị trường và từng mặt hàng mà lựa chọn phương pháp giao dịch cho phù hợp. Với những thị trường mới thì nên chọn hình thức giao dịch qua trung gian còn với những thị trường truyền thống thì chọn hình thức giao dịch trực tiếp.
- Xác định tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu : Tỷ xuất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu và số lượng bản tệ (VND) có thể thu về được khi bỏ ra một đơn ngoại tệ để nhập khẩu phải so sánh chỉ tiêu này với tỷ giá hối đoái hiện hành để xem có nên nhập khẩu hay không. Nếu tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu cao hơn tỷ giá hiện hành thì nên tiến hành nhập khẩu vì có thể có khả năng sinh lời, và ngược lại, nếu tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu thấp hơn tỷ giá hiện hành thì khôgn tiến hành nhập khẩu.
- Nhập khẩu với khối lượng bao nhiêu : Công ty cần căn cứ vào nhu cầu của thị trường, điều kiện hiện tại của mình và các yếu tố khác để xác định khối lượng nhập tối ưu nhất. Công ty nên xác định khối lượng này dựa vào công thức :
Nhìn chung hiện nay công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu của Công ty đã được chú trọng nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, cho nên Công ty phải đầu tư hơn nữa vào công tác này. Khi xây dựng kế hoạch nhập khẩu, Công ty cần phải tuân thủ chặt chẽ quy trình trên để có thể đưa ra một kế hoạch chi tiết và chính xác nhất.
II.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
Qua nghiên cứu thực tế tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua, tôi thấy nguồn vốn cho nhập khẩu còn thiếu, việc quay vòng vốn thu lời vốn còn chậm.
Thứ nhất, đối với vấn đề huy động vốn cho nhập khẩu, Công ty cần phải tìm đến những khoản vay ưu đãi từ phía ngân hàng, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và cả từ phía bạn hàng. Công ty cần phải tranh thủ những điều kiện ưu đãi từ phía bạn hàng như thanh toán chậm với lãi xuất thấp, trả góp... Đồng thời, Công ty nên đẩy mạnh hình thức nhập khẩu ủy thác vì hình thức này hầu như là sử dụng vốn của đơn vị thuê uỷ thác, nó sẽ làm giảm lượng vốn bỏ ra từ phía Công ty.
Thứ hai, đối với vấn đề thu lời và quay vòng vốn, tôi xin đưa ra các biện pháp sau :
- áp dụng hình thức giao hàng và thanh toán linh hoạt đối với các đơn vị mua hàng. Có thể tiến hành giao hàng từng phần, giao hàng đến đâu thì thu tiền hàng của lần giao trước đó, nghĩa là việc giao hàng sẽ lệch nhau một khoảng thời gian. Biện pháp này sẽ góp phần cho Công ty đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, giảm tối đa lương vốn bị chiếm dụng. Công ty hoàn toàn có thể áp dụng được biện pháp này bởi vì hầu hết các hàng nhập khẩu về là có giá trị lớn, cho nên tiến hành giao hàng từng phần sẽ thuận lợi cho cả hai bên trong vấn đề thanh toán.
- Công ty cần phải quản lý tốt lực lượng hàng hóa dự trữ để kịp thời thanh lý hàng ứ đọng, tồn kho chậm luân chuyển. Trước khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa về, Công ty phải có các biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển vốn thông qua giải quyết tốt lượng hàng dự trữ bằng cách tìm sẵn các bạn hàng trong nước để khi hàng về là có thể giải phóng ngay vốn hàng nhập khẩu, tránh tình trạng vốn ứ đọng quá lâu trong khâu dự trữ. Bên cạnh đó Công ty cần phải xác định được cơ cấu và giá trị dự trữ phù hợp.
Có thể xác định giá trị dự trữ tối ưu theo công thức :
D = P ´ t
trong đó :
D : Giá trị dự trữ tối ưu
P : Mức bán hàng nhập khẩu bình quân 1 ngày đêm
t : Thời gian giữa hai lần nhập khẩu kế tiếp.
Theo công thức này, Công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của mình để xác định một giá trị hàng hóa tối ưu nhất vừa đảm bảo tính liên tục cho hoạt động bán hàng vừa đảm bảo nâng cao chất lượng chu chuyển vốn.
II. 4. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu.
II.4.1. Tổ chức tốt và ngày càng hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải gắn liền với nhu cầu thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn gắn liền với việc nắm chắc các nhu cầu đó đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước là rất cần thiết.
Đối với thị trường nhập khẩu, nếu như trước đây việc nghiên cứu là không quan trọng bởi vì nhập khẩu được tiến hành theo nghị định thư của Nhà nước. Khi chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty phải tự tìm hàng để giao dịch cho nên việc nắm vững thị trường nhập khẩu là công việc có ý nghĩa sống còn của Công ty. Nên chăng Công ty phải thành lập một phòng Marketing. Căn cứ vào những hoạt động có tính chất chung của từng bộ phận trong nội bộ Công ty thì có thể thành lập phòng Marketing theo những cơ cấu khác nhau. Tuy nhiên, dù có muốn tổ chức cơ cấu nào đi chăng nữa thì phòng này cũng phải đảm đương được các chức năng sau :
- Nghiên cứu thị trường : Bao gồm thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường nhập khẩu, xuất khẩu.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty và các phòng ban nghiệp vụ những vấn đề về thị trường.
- Tuyên truyền, quảng cao để nâng cao uy tín của Công ty.
Sự hoạt động của phòng Marketing được tiến hành theo phương cham thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động. Do đó, khi thành lập phòng này đòi hỏi Công ty phải để sự hoạt động của các phòng nghiệp vụ hiện nay một mặt có các hoạt động ngang bằng về phương tiện tổ chức với phòng Marketing, song mặt khác nhiều hoạt động của các phòng nghiệp vụ phải có quan hệ chức năng, gắn bó mật thiết và chịu sự chi phối của phòng Marketing trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường tìm kiếm thị trường và khách hàng.
- Mở rộng thị trường nhập khẩu.
Để có những điều kiện thuận lợi trong kinh doanh nhập khẩu Công ty cần phải có nhiều nguồn hang. Do đó, vấn đề mở rộng quan hệ với các bạn hàng, hay nói cách khác là mở rộng thị trường nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Ngoài các thị trường truyền thống như Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc. Công ty cần phải xúc tiến hơn nữa trong việc mở rộng thị trường sang các nước có nền công nghiệp phát triển và các nước trong khu vực. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, Công ty cần phải có những biện pháp để đẩy nhanh công tác đàm phán ký kết hợp đồng sao cho có hiệu quả nhất, giảm tối đa thời gian và chi phí. Đối với các thị trường truyền thống, Công ty cần phải tập trung khai thác theo chiều sâu, nghĩa là tìm thêm các bạn hàng trong khu vực thị trường hiện tại
Nhìn chung, cơ cấu thị trường nhập khẩu hiện nay của Công ty còn rất giản đơn, chỉ tập trung ở một số thị trường lớn, cho nên Công ty cần phải mở rộng hơn nữa cơ cấu thị trường nhập khẩu của mình để tăng giá trị hợp đồng nhập khẩu hàng năm.
Đối với các Công ty Thương mại cũng vậy. Nghiên cứu thị trường là một việc làm không thể thiếu, dự báo được, phản ánh các hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực chất của việc nghiên cứu thị trường một cách chính xác, từ đó Công ty có thể dự báo được thị trường trong tương lai, chủ động trong các hoạt động kinh doanh ở Công ty. Do vậy Công ty nên sử dụng một quy trình nghiên cứu thị trường để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình và đạt hiệu quả cao, đồng thời có thể xác định một số thị trường mà Công ty có lợi thế so sánh. Quy trình nghiên cứu thị trường đề xuất được thể hiện ở sơ đồ sau :
Biểu 10 : Quy trình nghiên cứu thị trường
II. 4.2. Lựa chọn đối tác.
Trên cơ sở lựa chọn được thị trường phải tiến tới chọn đối tác.Muốn hiểu được đối tác phải có công tác điều tra đối tác. Những mặt hàng cần nắm được trong việc điều tra đối tác là : Quá trình phát triển của họ, sở trường và sở đoản của họ, cơ cấu tổ chức, nền nếp làm ăn, vốn tiếng, lĩnh vực kinh doanh. Để nắm được các thông tin này Công ty có thể sử dụng các văn phòng của Công ty ở nước ngoài hoặc tìm hiểu trực tiếp thông qua các văn phòng đại diện của Công ty nước ngoài tại Việt Nam. Tìm hiểu kỹ lưỡng đối tác nước ngoài sẽ giúp cho Công ty tránh được nhiều rủi ro trong làm ăn hay gặp phải như Công ty định làm, chọn làm đối tác là Công ty "ma" hoặc nó chỉ là một trung gian môi giới.
II.4.3. Hình thành giá.
Với những mặt hàng đã lựa chọn, dựa vào các đơn chào hàng và các đơn hỏi hàng của các bạn hàng nước ngoài, khách hàng trong nước. Công ty thiết kế một kết cứu định giá hợp lý đó là Công ty chỉ dựa vào giá của các đơn chào hàng mà chưa xác định giá trên thị trường Quốc tế dẫn đến những cơ cấu giá không thực tế. Thiết bị toàn bộ là có độ chuyên môn hóa cao và phức tạp vì vậy rất khó xác định giá ngoài việc thao khảo các thư chào hàng cảu các hãng. Công ty nên áp dụng một trong các cách sau nhằm xác định giá ở mức độ chuẩn có thể.
+ Tham khảo ở những hãng giữ vị trí chủ yếu trong sản xuất và cung cấp các loại thiết bị cần mua.
+ Sử dụng giá đấu thầu để chọn lấy một mức giá thấp nhất. Đặc điểm của giá đấu thầu là thường thấp hơn mức giá Quốc tế bởi vì ở đây người mua chiếm ưu thế, họ chỉ chấp nhận với mức giá thấp nhất trong các mức giá mà người bán đưa ra.
II. 4.4. Thương lượng ký kết hợp đồng.
Trong nền kinh tế thị trường, thương lượng là việc diễn ra hàng ngày. Thông qua mỗi thường vụ buôn bán, tùy theo mỗi thường vụ mà có những kiểu cách thương lượng khác nhau nhưng tất cả đều chốt lại ở điều khoản được ký kết trong hợp đồng giữa các bên. Tuy nhiên sự thương lượng cũng có một số đặc trưng sau :
+ Xung đột về quyền lợi giữa các bên tức là một số điều khoản trong hợp đồng chỉ được một trong hai bên nhất trí, cho nên không đi đến chỗ thống nhất.
+ Không có các giải pháp cụ thể cho những xung đột này. Các bên từ tìm ra các biện pháp để giải quyết bằng cách đàm phán, thương lượng các điều khoản tranh chấp hoặc là bỏ hẳn hoặc là thêm bớt một số điều kiện thỏa mãn được những yêu cầu của bên này đối với bên kia và ngược lại.
+ Những kết quả thương lượng được quyết định bởi đặc tính của thành phần tham gia đàm phán, thượng lượng và bản thân quá trình thương lượng.
Công ty có thể tiến hành quá trình đàm phán ký kết hợp đồng như sau :
- Chuẩn bị thương lượng
Sự chuẩn bị này nhằm vào việc lựa chọn thành phần tham gia thương lượng, mục tiêu thương lượng và hoàn cảnh thương lượng. Những thành phần tham gia thương lượng cần được lựa chọn xuất phát từ một số tính cá nhân, có khả năng giao tiếp... và rất cần định ra vai trò mà người thương lượng phải có. Mục tiêu của thương lượng được đánh giá trước.
+ Đánh giá sự thương lượng và những con người xác định được giới hạn trong đó có thể thảo luận được những vấn đề buôn bán, kinh doanh.
+ Những thông tin được bổ sung để đòi hỏi trong khi thương lượng.
+ Những chiến lược nhượng bộ tạo thuận lợi cho sự liên kết trong một chiến lược nhất quán. Nó cần được chuẩn bị trước khi đàm phán thương lượng, ký kết hợp đồng. Hoàn cảnh của thương lượng cũng có thể tạo ra thuận lợi cho cuộc đàm phán.
- Ký kết hợp đồng : Trên cơ sở những thỏa thuận trong quá trình thương lượng, các bên tham gia đàm phán có thể ký kết hợp đồng thành các văn bản có hiệu lực. Trên đây là quy trình đàm phán thương lượng ký kết hợp đồng theo hình thức gặp gỡ trực tiếp, dưới đây là hình thức dự thảo hợp đồng gửi cho bên đối tác nghiên cứu.
Biểu 11: Dự thảo hợp đồng
II.4.5. Giao nhận vận chuyển.
Kế hoạch giao nhận của Công ty phải được thiết lập trên căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng, phương pháp bán và phương tiện vận chuyển phù hợp. Công ty nên tận dụng phương pháp bán thẳng vì nó có ý nghĩa rất lớn giảm chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, rút ngắn thời gian vận động và giảm bớt khâu trung gian nhất là đối với mặt hàng cồng kềnh, phức tạp có nhiều ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển. Đối với mặt hàng mua trong nước, khi đã có đơn đặt hàng của khách hàng Công ty nên sử dụng hình thức tự doanh thanh toán thẳng cho bạn hàng nước ngoài. Công ty nên giao hàng tại cửa khẩu sau khi đã hoàn tất thủ tục hải quan để giải phóng hợp đồng, Công ty nên quy định rõ chế độ giao nhận và thanh toán trực tiếp cụ thể.
II. 4.6. Thanh toán mua bán hàng hóa.
Thanh toán là một việc làm cần thiết bảo đảm cho Công ty thu hồi được vốn để tiếp tục mở rộng kinh doanh. Trong nhiều trường hợp sau khi giao dịch mua bán, các khách hàng của Công ty không trả tiền theo đúng như trong hợp đồng đã ký, dây dưa nợ làm cho Công ty thiếu vốn trong quá trình kinh doanh. Do vậy khi giao dịch ký kết hợp đồng mua bán Công ty phải chú ý hết sức tới thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán, tùy theo từng hình thức kinh doanh khác nhau mà có những phương thức thanh toán khác nhau. Với những phương thức thanh toán đã áp dụng ở Công ty nên chăng thay đổi một số điều kiện trong phương thức thanh toán bằng L/C có xác nhận của ngân hàng. Khi sử dụng hình thức đặt cọc có giá trị lớn Công ty có thể yêu cầu bảo lãnh ngân hàng cho số tiền đặt cọc có giá trị lớn, tránh gặp phải rủi ro trong kinh doanh . Ngoài việc sử dụng các phương thức thanh toán mới như séc cá nhân, thẻ tín dụng... mặt khác do vốn của Công ty chủ yếu là vốn kinh doanh, phải chịu lãi suất khá cao do vậy việc tiến hành phải nhanh chóng, chính xác, bảo đảm lợi ích của cả hai bên.
II. 5. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Như chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải bán được hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó cần phải đẩy nhanh khâu tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay của vốn. ở đây có thể đưa ra các biện pháp sau :
- Xác định giá bán hợp lý : Giá bán có tác động mạnh đến khối lượng hàng hóa bán ra, đặc biệt đối với các mặt hàng quan trọng có tính chiến lược. Chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá là có thể dẫn đến sự thay đổi lớn về số lượng bán ra. Hiện nay, trong ngành đang xuất hiện rất nhiều Công ty cũng có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu như Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam, do đó giá cả được hình thành tự do trên thị trường, Công ty không được phép tự nâng giá bán trong nước để thu lợi nhuận cao. Do đó khi xác định giá bán Công ty cần phải căn cứ vào giá cả thị trường và chiến lược kinh doanh của mình để đưa ra một mức giá phù hợp.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng : Hiện nay mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng, thị phần của Công ty đang có xu hướng giảm xuống. Để củng cố vị trí của mình. Công ty cần phải đẩy mạnh khâu bán ra, ngoài việc tác động vào mức giá Công ty nên áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng. Trong các năm qua, Công ty hầu như chưa coi trọng hoạt động này cho nên trong những năm tới, nhất là khi thành lập phòng Marketing, Công ty cần phải xem xét để tổ chức hoạt động này sao cho có hiệu quả nhất.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sau bán hàng nhằm mục đích phục vụ khách hàng một cách tốt hơn để tạo điều kiện thuận lợi để chiến thắng trong cạnh tranh thì việc đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sau bán hàng là rất quan trọng. Hiện nay, Công ty chỉ mới dừng lại ở hai hình tưức dịch vụ chủ yếu là bảo hành và cung cấp dịch vụ kỹ thuật. Nhìn chung, hai hình thức này là cần thiết nhưng trong thời gian tới, Công ty cần phải thực hiện thêm các dịch vụ khác như vận chuyển hàng hóa, tư vấn tiêu dùng. Đẩy mạnh hình thức dịch vụ này không những đem lại lợi nhuận cho Công ty mà còn có tác dụng củng cố thêm uy tín của Công ty.
II. 6. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu
Chi phí kinh doanh nhập khẩu có tác động mạnh đến kết quả kinh doanh của Công ty. Chi phí tăng cao sẽ đẩy giá lên hoặc giảm lãi trên một đơn vị sản phẩm. Cả hai trường hợp này đều làm giảm lợi nhuận của Công ty. Do đó trong quá trình kinh doanh Công ty luôn phải tìm cách giảm tối đa chi phí. Có thể giảm chi phí bằng cách tác động đến từng khâu của hoạt động nhập khẩu : Xem xét chi phí ở khâu nào là chưa hợp lý qua đó tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp thời. Mặt khác phải cải tiến các công đoạn trong quá trình kinh doanh nhập khẩu để giảm chi phí định mức. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu có nhiều chi phí phát sinh như : chi phí đàm phán ký kết nhập khẩu, chi phí làm thủ tục nhập khẩu, chi phí giao cho nhận vận chuyển... Mỗi loại chi phí này lại có đặc điểm riêng cho nên biện pháp tốt nhất để giảm chi phí là ở từng khâu phát sinh. Ví dụ như bố trí và tổ chức khâu vận chuyển, bảo quản hàng hóa một cách khoa học chặt chẽ để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí vận chuyển và tránh xảy ra mất mát hàng hóa, xác định khối lượng một lần nhập sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Ngoài việc tiến hành phân bổ chi phí hợp lý thì việc tiết kiệm chi phí cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩi, bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là chi phí vận chuyển, vấn đề này có liên quan đến khối lượng nhập khẩu của Công ty. Nếu nhập khẩu với khối lượng lớn thì vừa có điều kiện thương lượng để giảm giá vừa có thể giảm chi phí vận chuyển cho mỗi tấn hàng.
II. 7. Không ngừng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Ta biết rằng kinh doanh là hoạt động của con người. Hiệu quả kinh doanh tuỳ thuộc vào năng lực tập thể người kinh doanh, biện pháp thực hiện và mục tiêu kinh doanh. Nếu không chuẩn bị đội ngũ cán bộ thật tốt thì chắc chắn sẽ không đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Do đó trong thời gian tới, một mặt Công ty phải tự bỏ kinh phí để đào tạo và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên của mình mặt khác nên sử dụng các biện pháp khác như :
- Thu hút nhân tài : Thông qua các biện pháp quảng cáo tuyên truyền về truyền thống về hiệu quả kinh doanh, về triển vọng của mình, Công ty tiến hành thu hút các nhân tài về phục vụ cho Công ty. Chính những lớp người này sẽ là động cơ cho sự tiến bộ của bộ máy cán bộ công nhân viên trong Công ty, nó sẽ góp phần đào thải những cá nhân không đủ năng lực và trình độ.
- Phát hiện nhân tài trong nội bộ Công ty : Đây chính là việc phát hiện và sử dụng những người có đủ trình độ và năng lực chính nguồn nhân lực hiện có của Công ty. Khi những người được trọng dụng, được bố trí vào những vị trí phù hợp sẽ tạo điều kiện cho Công ty phát huy tối đa những lợi thế của đội ngũ cán bộ này.
- Ra sức bồi dưỡng nhân tài : Thông qua việc bồi dưỡng sẽ giúp đội ngũ cán bộ có điều kiện nắm chắc các kiến thức trong kinh doanh từ đó sẽ phát huy được tối đa các thế mạnh của bản thân. Đồng thời thông qua đào tạo Công ty có thể tìm ra những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cũng như có điều kiện để sàng lọc đội ngũ cán bộ kinh doanh của mình.
Nhìn chung yêu cầu đối với một cán bộ nghiệp vụ phải là người có trình độ, kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, phải trải qua các lớp đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, đồng thời là người có khả năng giao tiếp tốt, biết sử dụng thành thạo một hoặc một số ngoại ngữ nào đó.
III- Một số kiến nghị với nhà nước, với công ty.
Công ty Vật tư- Nông sản là loại hình công ty nằm trong hệ thống các doanh nghiệp quốc doanh, có vai trò rất quan trọng trong hướng chỉ đạo của nhà nước và trong nền kinh tế quốc dân nhất là nền nông nghiệp nước ta. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp theo chỉ tiêu mà nhà nước và tổng công ty vật tư nông nghiệp giao cho, còn tình hình thu mua và chế biến hàng nông sản thì còn rất hạn chế trong những năm vừa qua. Vì vậy để hoàn thành nhiệm vụ nhà nước và tổng công ty giao cho công ty Vật tư- Nông sản cần có những phương hướng và các biện pháp để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó nhà nước cũng cần tạo điều kiện để công ty vật tư nông sản hoàn thành nhiệm vụ được giao và có những giải pháp khuyến khích công ty tăng cường kinh doanh mặt hàng nông sản, kinh doanh sản xuất và tiêu thụ bao bì, vốn là một thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp nước ta.
1. Một số kiến nghị với nhà nước:
1.1. Chính sách kinh tế đối ngoại
Nhà nước nên xác định đúng đắn các khu vực thị trường thế giới có lợi cho nền kinh tế Việt Nam, từ đó có phương hướng tiếp cận, tạo bước đệm cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp làm ăn với các doanh nghiệp trên thị trường đó. Việc xây dựng mối quan hê song phương, đa phương gắn bó tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp tận dụng lợi thế của nhau để cùng phát triển trong môi trường thuế quan mậu dịch thuận lợi, dựa trên sự bình đẳng hai bên cùng có lợi
1.2. Chính sách thuế
Chính sách thuế phải được xây dựng một cách thống nhất, bình đẳng với mọi cơ sở sản xuất kinh doanh nếu hoạt động trong cùng một ngành, không để tạo ra tình trạng phân biệt đối xử giữa các đơn vị gây tranh chấp, cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường đặc biệt tránh nâng đỡ bảo hộ tạo ra sự độc quyền giá trên thị trường.
Biểu thuế XNK phải xây dựng theo hướng hạ thuế nhập khẩu những mặt hàng đáp ứng công trình trọng điểm của nhà nước, cũng như mục tiêu phát triển kinh tế trọng tâm của đảng và nhà nước đê ra, đồng thời nâng cao thuế nhập khẩu với các mặt hàng trong nước đã sản xuất hay liên doanh đã san xuất mà không ảnh hưởng đến đời sống nhân dân nhất là tầng lớp những người lao động trong ngành nông nghiệp
Do tình hình thị trường biến động, nhà nước luôn thay đổi biểu thuế xuất nhập khẩu gây khó khăn cho các công ty trong việc định giá, vì vậy thuế suất nói chung phải được ổn định trong thời gian dài.
1.3. Về chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá hối đoái có quan hệ trực tiếp đến việc tăng giảm hoạt động XNK của nền kinh tế và của các doanh nghiệp vì nó có liên quan trực tiếp tới tỷ suất ngoại tệ hàng hoá. Như vậy công ty sẽ bị thiệt hại do sự chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán của ngân hàng, điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận của công ty. Việc quản lý , kiểm soát tốt sự biến động của tỷ giá hối đoái có quan hệ trực tiếp với chính sách về tỷ giá hối đoái phù hợp. Từ đó giữ ổn định thị trường trong nước, thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
1.4. Quản lý thị trường ; cung cấp thông tin trong và ngoài nước cho doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh XNK
Trong thời gian qua khâu quản lý thị trường còn nhiều lỏng lẻo, bỏ trống, hiện tượng hàng giả, buôn lậu có xu hướng gia tăng mạnh, do đó gây ra khó khăn lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật. Nạn buôn lậu và hàng giả đang là vấn đề nhức nhối hiện nay, vừa làm cho ngân sách nhà nước bị thất thu, vưa làm cho thị trường bị rối loạn, tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, tạ bất bình đẳng giữa các doanh nghiêp kinh doanh chân chính và các doanh nghiệp hoạt động phi pháp.
Nhà nước cần có biên pháp cương quyết trong khâu quản lý thị trường làm tiêu đề cho việc xây dựng một môi trường kinh tế ổn định và lành mạnh. Cần tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước vì trong thời gian qua các cơ quan này hoạt động chưa hiệu quả, chưa phân định rõ ràng chức năng, nhiêm vụ của từng cơ quan. Nhà nước cần hoàn chỉnh luật tổ chức hành chính trong đó quy định rõ chức năng, thẩm quyền của từng cơ qua, khắc phục hiện tượng quan liêu về hành chính giấy tờ, thủ tục quá rườm rà.
Trong điều kiện hiện nay thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nó không chỉ đơn thuần là việc truyền tải tin tức mà còn chứa đựng cơ hội kinh doanh. để xác định kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, cung cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá, sự thay đổi đường lối kinh tế đối ngoại của chính phủ và của các nước trên thế giới. Nhà nước cần triển khai hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau, xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin điện tử.
2. Đối với công ty
Trong những năm qua, công ty Vật tư- Nông sản chủ yếu kinh doanh mặt hàng phân bón và sản xuất bao bì, còn việc thu mua hàng nông sản còn rất hạn chế, chưa tương xứng với một doanh nghiệp có nhiều thế mạnh như công ty Vật tư- Nông sản. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong sản xuất nông sản, vì thế sản xuất, thu mua hàng nông sản xuất khẩu là rất sáng sủa.
Cùng với thuận lợi đó Đảng và nhà nước coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chính vì vậy việc sản xuất chế biến và xuất khẩu hàng nông sản hết sức được quan tâm, chú trọng. Xuất khẩu của Việt Nam từ nay đến năm 2020 cả về thực tế và quan điểm của Đảng và nhà nước là cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh gia tăng về mọi mặt đối với từng ngành hàng cụ thể mà chủ yếu vẫn là xuất khẩu hàng nông sản, lâm hải sản luôn chiếm trên dưới 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Vì vậy để thực hiện mục tiêu này trong những năm tới công ty Vật tư- Nông sản cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được tổng công ty và nhà nước giao, bên cạnh đó cần có những giải pháp để thúc đẩy kinh doanh mặt hàng nông sản.
2.1. Công ty cần có các biện pháp huy động vốn ngoài nguồn vốn được cấp.
Huy động từ các ngân hàng thông qua hình thức vay, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn phải coi đây là nguồn vốn quan trọng để khai thác. Hiện nay, ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay nên rất thuận lợi cho công ty vay vốn trực tiếp để thu mua nông sản, đầu tư cơ sở hạ tầng.
Huy động vốn từ các nguồn khác: từ cán bộ công nhân viên trong công ty , vay vốn nước ngoài
Vay vốn các nhà nhập khẩu là khách hàng của công ty đặc biệt là khách hàng có khối lượng mua lớn, các bạn hàng quen có mối quan hệ lâu dài.
Tận dụng nguồn vốn của bạn hàng thông qua hình thức thanh toán trả chậm khi nhập hàng hoặc xin ứng vốn trước khi xuất hàng
2.2. Có biện pháp bảo quản dự trữ hàng hoá tốt
Hiện nay hệ thống kho tàng bến bãi của công ty chưa đáp ứng được tốt cho các hoạt động kinh doanh của công ty nhất là đối với hàng nông sản. công ty cần phải theo dõi thi trường trong và ngoài nước để có phương án dự trữ hàng sao có hiệu quả.
2.3. Bổ sung và nâng cao trình độ của cán bộ nghiệp vụ
Hiện tại đội ngũ cán bộ phòng nghiệp vụ của công ty còn rất hạn chế, cần phải bổ sung những người có trình độ quản lý, có nghiệp vụ chuyên sâu vào từng lĩnh kinh doanh, nhất là những người tham gia đàm phán ký kết hợp đồng, để tránh xảy ra các tranh chấp phát sinh , vi phạm pháp luật và nâng cao hiệu quả kinh doan trong hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy công ty cần quan tâm đến vấn đề đào tạo cán bộ, có kế hoạch cho cán bộ tham gia các lớp học nghiệp vụ xuất nhập khẩu, về pháp luật kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề, các lớp học nâng cao.
2.4. Thực hiện quá trình hạch toán nghiệp vụ
Việc làm này rất cần thiết, nhất là hiện tại công ty hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng hiệu quả chưa thật cao. Do đó trong thời gian tới công ty cần chấn chỉnh lại một số vấn đề trong quá trình hạch toán :
Đối với nguồn cung ứng: công ty cần tăng cường hạch toán chặt chẽ để làm rõ các loại chi phí phát sinh, khả năng lợi nhuận thu được.
Thông qua hạch toán nghiệp vụ trong quan hệ của công ty với bạn hàng nước ngoài ở nhiều giai đoạn thực hiện hợp đồng sẽ cho phép công ty phát hiện những sai sót, kịp thời điều chỉnh linh hoạt nhằm nâng cao uy tín của khách hàng
Như vậy để nâng cao chất lượng của quá trình hạch toán, công ty cần thường xuyên đôn đốc, kiểm tra công việc này ở từng bộ phận có trách nhiệm. đồng thời bố trí hợp lý những người có trình độ chuyên môn thực hiện việc ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ và báo cáo kịp thời những thay đổi bất thường lên phó giám đốc phụ trách công việc kinh doanh để có phương án đối phó kịp thời.
2.5. Nâng cao hiệu quả của một số khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng
* Chuẩn bị hàng hoá
- Thu gom hàng xuất khẩu:
Đây là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng quyết định quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, trong thời gian tới công ty có thể thực hiện việc thu mua kết hợp linh hoạt các nguồn hàng sau:
+ Tiếp tục duy trì quan hệ, lựa chọn tìm kiếm những nguồn hàng chân hàng có uy tín, có khả năng tài chính lớn, hàng hoá cung cấp ổn định tại các vùng chuyên sản xuất
+ Bằng kinh nghiệm suy đoán, dựa vào thông tin thu thập, tình hình diễn biến trên thị trường nếu dự báo thấy giá cả hàng hoá nông sản xuất khẩu của công ty có thể sẽ tăng thì nên mua vào dự trữ với khối lượng lớn còn nếu giá cả không ổn định thì nên dự trữ một lượng vưà phải theo tinh hình kinh doanh, nhu cầu thị trường của công ty. Hàng hoá dự trữ cần phải được quan tâm bảo quản tốt, việc này có thể nhờ đến sự hướng dẫn của các chuyên gia.
+ Với mặt hàng nông sản chủ chốt, nhu cầu thị trường ổn định công ty có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp địa phương, các công ty tư nhân, các liên doanh và các công ty quốc doanh cùng tham gia từ khâu sản xuất.
* Nâng cao hiệu quả thanh toán tiền hàng:
Trong quá trình thoả thuận ký kết hợp đồng phải quan tâm lựa chọn phương thức thanh toán nào có lợi. Hiện tại phương thức toán bằng tiền mặt và thanh toán bằng điện chuyển tiền không có lợi cho công ty nhất là trong điều kiện vốn như thế mà lại kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị lớn với nhiều khâu nghiệp vụ đòi hỏi chi phí cao. Công ty cần có các biện pháp trong thanh toán để luân chuyển vốn tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28733.doc