MỤC LỤC
MỤC TÊN MỤC LỤC TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU
I Lý do chọn đề tài 2
1 Lý do khách quan 2
2 Lý do chủ quan 3
II Mục đích nghiên cứu 3
III Nhiệm vụ nghiên cứu 3
IV Giới hạn của đề tài 3
PHẦN NỘI NUNG
A CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
I Những vấn đề lý luận 4
1 Một số từ ngữ dùng trong đề tài 4
2 Một số vấn đề về mặt lý luận 4
II Cơ sở pháp lý 6
B HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC DẠY HỌC HAI BUỔI
I Đặc điểm tình hình 6
1 Đặc điểm 6
2 Thuận lợi 6
3 Khó khăn 7
II Tổ chức thực hiện dạy học hai buổi 7
1 Chỉ đạo thực hiện 7
2 Hình thức tổ chức 7
3 Kinh phí cho việc hoạt động 9
III Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện 9
IV Những ưu điểm và khó khăn trong quá trình thực hiện 10
1 Ưu điểm 10
2 Khó khăn 10
C BÀI HỌC VÀ CÁC GIẢI PHÁP LÂU DÀI 11
I Bài học 11
II Các giải pháp 11
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I Đánh gia công tác tổ chức 13
II Kiến nghị 14
THAY LỜI KẾT 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói năm 1946 “ Chúng ta phải biến dân tộc ta thành một dân tộc thông thái, tức là một dân tộc có dân trí cao và thông minh trong cuộc sống, đủ sức để xây dựng cho mình cuộc sống ấm no, hạnh phúc” Ngày nay để biến những ý tưởng của Bác trở thành hiện thực, báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc khóa X của Đảng đã một lần nữa khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”
Nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung phương pháp dạy học thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp để mở mang giáo dục tạo điều kiện học tập cho các thành viên trong xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, hiện nay ngành giáo dục đã và đang có những bước chuyển biến thay đổi rõ rệt trong cả nhận thức và hành động. Tạo ra những bước đột phá đem lại những thành quả thiết thực đêû từng bước làm thay đổi diện mạo quốc gia. Chính vì thế, mà chỉ thị 61/CT – TW đã nêu rõ: “ Bước vào thế kỷ XXI chất lượng nguồn nhân lực giữvai trò quyết định trong việc phất huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao học vấn của người lao động. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của phổ cập THCS là nâng cao chất lượng mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến tuổi 18 đều được tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ”
“Giáo dục là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là là đầu tư cho phát triển” (văn kiện NQTW II khoá VIII)
“Phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” (văn kiện Đại họi Đảng IX)
Bước sang thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh để hội nhập trong khu vực và quốc tế đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học vấn của người lao động. Vì thế cho nên, việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS trong giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa chiến lược nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với mục tiêu chung của đất nước như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2006 – 2010 của xaõ Cư Yang là đảm bảo cho hầu hết thanh niên sau khi tốt nghiệp Tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ tốt nghiệp THCS trước khi hết 18 tuổi, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của xã nhà nói riêng và huyện Eakar nói chung.
Việc GD phải đạt được các chỉ tiêu sau:
- Huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học hằng năm vào học lớp 6 đạt từ 98 -> 100% trở lên; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc THCS, giảm tỷ lệ lưu ban bỏ học dưới 2%. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm từ 95% trở lên
- Phấn đấu đến năm 2010 có 100% học sinh học 2 buổi trên ngày để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện mục tiêu xây dựng trường THCS Hoàng Hoa Thám đạt chuẩn quốc gia vào năm 2009.
2. Lý do chủ quan:
Thực tế sau nhiều năm công tác giảng dạy tại trường THCS Hoàng Hoa Thám – xã Cư Yang – huyện EaKar – tỉnh Đăk Lắk. Bản thân tôi nhận thấy rằng trong những năm qua do cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan mà học sinh tham gia . Đặc biệt là trường THCS Hoàng Hoa Thám vừa được UBND Tænh Ñaéc Laéc công nhận đạt chuẩn Quốc giai ñoaïn 2001 - 2010. Vì thế cho nên, từ lý luận đến thực tiễn bản thân tôi càng nung nấu ý tưởng đề ra những biện pháp tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám góp phần thực hiện thắng lợi mà Đảng bộ chính quyền địa phương đã đặt ra.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Qua việc phân tích thực trang về công tác tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS, từ cơ sở lý luận rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm tìm ra những biện pháp thực hiện có hiệu quả hơn trong việc nâng cao hơn nữa hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám, góp phần nâng cao dân trí, chất lượng lao động ở địa phương trong nhưng năm tiếp theo.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám – huyện EaKar – tỉnh Đắc Lắc.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những giải pháp cho công tác tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám trong thời gian tới.
IV. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Biện pháp tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS rất đa dạng và phong phú. Do thời gian không cho phép và khả năng có hạn. Trong phạm vi của đề tài, tôi xin phép chỉ đi sâu vào vấn đề: “Nêu ra các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám”.
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2704 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC
TÊN MỤC LỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU
I
Lý do chọn đề tài
2
1
Lý do khách quan
2
2
Lý do chủ quan
3
II
Mục đích nghiên cứu
3
III
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
IV
Giới hạn của đề tài
3
PHẦN NỘI NUNG
A
CƠ SỞ LÝ LUẬN
4
I
Những vấn đề lý luận
4
1
Một số từ ngữ dùng trong đề tài
4
2
Một số vấn đề về mặt lý luận
4
II
Cơ sở pháp lý
6
B
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC DẠY HỌC HAI BUỔI
I
Đặc điểm tình hình
6
1
Đặc điểm
6
2
Thuận lợi
6
3
Khó khăn
7
II
Tổ chức thực hiện dạy học hai buổi
7
1
Chỉ đạo thực hiện
7
2
Hình thức tổ chức
7
3
Kinh phí cho việc hoạt động
9
III
Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện
9
IV
Những ưu điểm và khó khăn trong quá trình thực hiện
10
1
Ưu điểm
10
2
Khó khăn
10
C
BÀI HỌC VÀ CÁC GIẢI PHÁP LÂU DÀI
11
I
Bài học
11
II
Các giải pháp
11
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I
Đánh gia công tác tổ chức
13
II
Kiến nghị
14
THAY LỜI KẾT
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói năm 1946 “ Chúng ta phải biến dân tộc ta thành một dân tộc thông thái, tức là một dân tộc có dân trí cao và thông minh trong cuộc sống, đủ sức để xây dựng cho mình cuộc sống ấm no, hạnh phúc” Ngày nay để biến những ý tưởng của Bác trở thành hiện thực, báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc khóa X của Đảng đã một lần nữa khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”
Nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung phương pháp dạy học thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp … để mở mang giáo dục tạo điều kiện học tập cho các thành viên trong xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, hiện nay ngành giáo dục đã và đang có những bước chuyển biến thay đổi rõ rệt trong cả nhận thức và hành động. Tạo ra những bước đột phá đem lại những thành quả thiết thực đêû từng bước làm thay đổi diện mạo quốc gia. Chính vì thế, mà chỉ thị 61/CT – TW đã nêu rõ: “ Bước vào thế kỷ XXI chất lượng nguồn nhân lực giữvai trò quyết định trong việc phất huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao học vấn của người lao động. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của phổ cập THCS là nâng cao chất lượng mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến tuổi 18 đều được tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…”
“Giáo dục là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là là đầu tư cho phát triển” (văn kiện NQTW II khoá VIII)
“Phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” (văn kiện Đại họi Đảng IX)
Bước sang thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh để hội nhập trong khu vực và quốc tế đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học vấn của người lao động. Vì thế cho nên, việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS trong giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa chiến lược nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với mục tiêu chung của đất nước như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2006 – 2010 của xaõ Cư Yang là đảm bảo cho hầu hết thanh niên sau khi tốt nghiệp Tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ tốt nghiệp THCS trước khi hết 18 tuổi, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của xã nhà nói riêng và huyện Eakar nói chung.
Việc GD phải đạt được các chỉ tiêu sau:
- Huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học hằng năm vào học lớp 6 đạt từ 98 -> 100% trở lên; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc THCS, giảm tỷ lệ lưu ban bỏ học dưới 2%. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm từ 95% trở lên
- Phấn đấu đến năm 2010 có 100% học sinh học 2 buổi trên ngày để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện mục tiêu xây dựng trường THCS Hoàng Hoa Thám đạt chuẩn quốc gia vào năm 2009.
2. Lý do chủ quan:
Thực tế sau nhiều năm công tác giảng dạy tại trường THCS Hoàng Hoa Thám – xã Cư Yang – huyện EaKar – tỉnh Đăk Lắk. Bản thân tôi nhận thấy rằng trong những năm qua do cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan mà học sinh tham gia hoïc hai buoåi treân ngaøy töông ñoái ñoâng. Đặc biệt là trường THCS Hoàng Hoa Thám vừa được UBND Tænh Ñaéc Laéc công nhận đạt chuẩn Quốc giai ñoaïn 2001 - 2010. Vì thế cho nên, từ lý luận đến thực tiễn bản thân tôi càng nung nấu ý tưởng đề ra những biện pháp tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám góp phần thực hiện thắng lợi mà Đảng bộ chính quyền địa phương đã đặt ra.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Qua việc phân tích thực trang về công tác tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS, từ cơ sở lý luận rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm tìm ra những biện pháp thực hiện có hiệu quả hơn trong việc nâng cao hơn nữa hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám, góp phần nâng cao dân trí, chất lượng lao động ở địa phương trong nhưng năm tiếp theo.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám – huyện EaKar – tỉnh Đắc Lắc.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những giải pháp cho công tác tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám trong thời gian tới.
IV. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Biện pháp tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS rất đa dạng và phong phú. Do thời gian không cho phép và khả năng có hạn. Trong phạm vi của đề tài, tôi xin phép chỉ đi sâu vào vấn đề: “Nêu ra các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám”.
PHẦN NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ:
1. Một số từ ngữ dùng trong giáo dục trung học cơ sở:
- Đối tượng là thanh niên, thiếu niên Việt Nam trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã tốt nghiệp tiểu học, chưa tốt nghiệp THCS.
- Độ tuổi giáo dục trung học cơ sở là từ 11 đến hết 18 tuổi.
- Người đạt trình độ trung học cơ sở là người được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo quy định tại điều 27 của Luật giáo dục.
2. Một số nhận thức về mặt lý luận:
Từ khi xã hội loài người có một hiện tượng nảy sinh phát triển và cùng tồn tại với loài người đó là hiện tượng dạy và học gọi chung là giáo dục. Hiện tượng này biểu hiện ở chỗ, thế hệ đi trước truyền lại những kinh nghiệm cho thế hệ sau.Thế hệ sau lĩnh hội những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên, bảo vệ cuộc sống và các hoạt động xã hội khác để tồn tại và phát triển. Truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm đã được tích luỹ trong quá trình lịch sử phát triển xã hội loài người, đó là nét đặc trưng cơ bản của giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội.
Có thể nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì nó chỉ có ở loài người.Việc tiếp thu các kinh nghiệm ở loài người khác về chất so với loài vật ở chỗ, con người tiếp thu có ý thức, có chọn lọc và sáng tạo trong khi loài vật không có ý thức hành vi được lập lại nhiều đời do bản năng. Một quy luật của tiến bộ xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả kinh nghiệm xã hội do thế hệ trước tích luỹ và truyền lại. Đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó. Chính vì vậy giáo dục đã tái sản xuất những nhân cách, những nhu cầu năng lực của con người. Nhờ giáo dục các thế hệ đang lớn lên tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động lao động lao động sản xuất và các hoạt động khác, tiếp tục gìn giữ phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ xã hội. Chức năng giáo dục của xã hội đã góp phần tái sản xuất xã hội, vì thế giáo dục là không thể thiếu (Tất yếu) và không bao giờ mất đi (vĩnh hằng)
Theo LêNin “Giáo dục là một hiện tượng phổ biến và vĩnh hằng”.
Sản phẩm của giáo dục là nhân cách con người, được sản xuất theo quy trình công nghệ đặc biệt có khi lâu dài mới thấy được kết quả. Sản phẩm của giáo dục tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Giáo dục tác động đến các cấu trúc của xã hội cụ thể là các giai cấp, các tầng lớp. Các nhóm xã hội. Giáo dục góp phần làm nền cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất, làm cho các tầng lớp xích lại gần nhau, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động tri óc với lao động chân tay...
Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một thế hệ tư tưởng, một lối sống phổ biến, một trình độ văn hoá trong toàn xã hội. Đặc biệt khi đất nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc xây dựng một hệ tư tưởng, một lối sống lành mạnh, phù hợp với thuần phong mỹ tục, đạo đức con người mới là rất cần thiết. Ngoài ra còn thể hiện ở việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Chúng ta hoà nhập vào cộng đồng thế giới nhưng không hoà tan, tiếp thu những tinh hoa của nền văn hoá nhân loại nhưng luôn giữ vững và làm phong phú thêm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Do đó giáo dục là quyền lợi, là hạnh phúc, là trách nhiệm của mỗi người.
Với tư cách là một bộ phận của văn hoá, giáo dục là yếu tố để xác định con người, phân biệt con người với con vật. Giáo dục là một trong những yếu tố để xác định mặt xã hội của con người. Trong quá trình phát triển của con người nhất là sự phát triển về mặt nhận thức, xã hội (Mặt tinh thần) chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố giáo dục đóng vai trò chủ đạo và giáo dục (Đặc biệt là giáo dục nhà trường) là tác động có mục đích, có nội dung, có phương pháp, có tổ chức nên làm cho quá trình phát triển diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và hệ thống hơn cả.
Một xã hội, quốc gia phát triển dựa vào 3 nguồn lực cơ bản là nhân lực, vật lực và tài lực. Trong đó nhân lực là yếu tố quyết định nhất. Trong đó đối với nhân lực con người là chủ thể, con người quyết định đường hướng và mức độ phát triển của xã hội, con người thúc đẩy và tạo ra sự phát triển. Với tư cách là khách thể, mọi sự phát triển đều hướng đến phát triển cho con người, phục vụ con người, vì con người. Các nhà nghiên cứu cho rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định đến tốc độ phát triển nhanh của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực chất lượng cao cần có các yếu tố cơ bản: phát triển trí tuệ, mạnh khoẻ về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức. Bốn yếu tố này tạo nên thông qua hoạt động của nhiều lĩnh vực như văn hoá, y tế, thể dục thể thao... song yếu tố giáo dục giữ vai trò cơ bản trong việc tạo nên những phẩm chất cơ bản này.
Hồ Chí Minh đã xác định đúng đắn vai trò của Giáo dục và Đào tạo trong việc chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ. Sau khi giành đựơc độc lập, người nhấn mạnh:” Nay chúng ta giành được quyền độc lập. Một trong những công việc thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”, vì “Nước nhà phải kiến thiết, kiến thiết cần phải có nhân tài”. Và người đã chỉ đạo phát triển giáo dục trong suốt thời kỳ chống Mỹ, Pháp dù trong hoàn cảnh nào cũng phải tiếp tục thi đua “Dạy tốt, học tốt”. Người chỉ rõ: “Trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh, sự nghiệp giáo dục của chúng ta vẫn phát triển nhanh, mạnh hơn bao giờ hết”.
Ngày nay, đứng trước sự phát triển có tích chất toàn cầu hoá, đất nước không thể tách khỏi ảnh hưởng của quá trình này. Song để phát triển đúng hướng, đảm bảo chủ quyền dân tộc, vẫn hội nhập vào xu thế của thời đại mà không bị hoà tan vào dòng chảy chung thì nguyên tắc cơ bản để đảm bảo quá trình phát triển của ta phải là: “ Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người chủ nghĩa xã hội” và như vậy Việt nam phải coi nền giáo dục quốc gia của mình như một điểm nút quyết định sự chuyển động đi lên của toàn xã hội. Trong bối cảnh đó, nguồn lực con người - điều kiện của sự phát triển và bền vững sẽ được phát huy cao độ để đạt các mục tiêu kinh tế, xã hội theo con đường chúng ta đã chọn. Như vậy yếu tố không thể thiếu trong nhân cách con người Việt Nam là năng lực làm chủ công nghệ mới, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại thì nền giáo dục đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu nó có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Giáo dục còn là thước đo sự phát triển của đất nước. Hàng năm Liên Hiệp Quốc xếp hạng các nước thông qua chỉ số HDI (Humam Development Index).
Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng đất nước Việt Nam với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để thực hiện mục tiêu nay, Đảng ta chọn con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là một cuộc cách mạng kỹ thuật với một trình độ khoa học công nghệ cao, hiện đại và tiên tiến. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện đưa đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu nhanh chóng hội nhập với các nước phát triển trên thế giới. Trong các văn kiện của Đảng, vai trò của giáo dục được đề cập dưới nhiều góc độ nhưng đều được xác định là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển của đất nước.
Giáo dục là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển ( Văn kiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 1997, trang 31)
Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng kinh tế nhanh và bền vững (Văn kiện Đại hội Đảng IX. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2001, trang 109).
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
- Giáo dục là con đường cơ bản để chuẩn bị con người tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Đặc biệt là đi tắt, đón đầu)
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
Công tác giáo dục THCS dựa trên các cơ sở pháp lý chính sau:
1. Luật giáo dục
2. Điều lệ trường THCS
3. QĐ số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/5/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. NĐ 43/2006/NĐ-CP Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Quy chế chi tiêu nội bộ của trường THCS Hoang Hoa Thám các năm học.
6. Các văn bản khác.
B. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HAI BUỔI TRÊN NGÀY Ở TRƯỜNG THCS HOÀNG HOA THÁM – EAKAR.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Đặc điểm:
Trường THCS Hoàng Hoa Thám nằm trên địa bàn xã CưYang một xã vùng III, nằm về phía Đông nam của huyện Eakar. Với tổng diện tích tự nhiên là: 6.120 ha. Tổng số hộ: 1452 hộ. Với 7254 nhân khẩu. Kinh tế đời sống nhân dân trong những năm gần đây có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Mặt bằng dân trí từng bước được cải thiện đáng kể, văn minh văn hoá xã hội đang từng bước được cải thiện. Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư theo chương trình 135 và chương trình 134.
Trường THCS Hoàng Hoa Thám với tổng số 37 CBCNVC:
Trong đó: BGH: 02 đ/c; Nữ: 23 đ/c, Dân tộc: 03 đ/c; Đảng viên 12 đ/c, Nữ Đảng viên 6 đ/c.
Tổng số HS 780 HS; Nữ; 370 HS, Dân tộc 368 HS; Nữ Dân tộc: 179 HS. Con hộ nghèo 267 HS.
2.Thuận lợi :
Được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phương, Hội phụ huynh học sinh. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo sát sao tạo mọi điều kiện của các cấp lãnh đạo phòng Giáo dục Eakar, cũng như sự hưởng ứng nhiệt tình của tập thể cán bộ giáo viên và đông đảo nhân dân trong địa bàn xã CưYang. Trong năm học gần đây chất lượng giáo dục đã từng bước được nng ln r rệt. Toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhận thức rõ ràng, đúng chủ trương, đường lối chỉ đạo của các quý cấp, từng bước cải tiến về phương pháp để áp dụng có hiệu quả nhất vào hoạt động dạy học.
3.Khó khăn:
-Trường nằm ở địa bàn vùng III, trình độ nhận thức của một số bộ phận phụ huynh còn nhiều hạn chế, xã xa trung tâm Huyện nên vấn đề tiếp cận thông tin văn hóa, giáo dục còn chậm, trình độ nhận thức của nhân dân về chủ trương không đồng đều nhiều lúc còn hiểu nhầm. Bên cạnh đó một số người dân do tư tưởng chủ quan, bảo thủ chưa nhận thức chưa đúng về vai trị vị trí quan trọng của công tác giáo dục… Chính những hạn chế đó phần nào làm cản trở đến sự phát triển của nhà trường.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HAI BUỔI / NGÀY
1. Chỉ đạo thực hiện:
Thực hiện nhiệm vụ năm học của Ngành, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở giao quyền chủ động cho từng nhà trường, từng giáo viên lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học; dựa vào tình hình thực tế của địa phương, trường THCS Hoàng Hoa Thám đã triển khai tổ chức dạy học 2 buổi/ngày như sau:
- Đầu năm học Hiệu trưởng đã chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở bám sát các yêu cầu về nội dung, kế hoạch giáo dục, thực hiện chương trình SGK theo quy định. Nội dung dạy học buổi 2 chú trọng thực hành kiến thức đã học, tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập hoặc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, dạy học các môn Tự chọn, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong hội đồng, lựa chọn giáo viên giảng dạy ở các khối lớp, giáo viên giảng dạy các môn chuyên biệt phù hợp với khả năng, sở trường của từng giáo viên. Động viên cán bộ giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong sắp xếp, bố trí giáo viên nhà trường ưu tiên cho những lớp đầu cấp và cuối cấp.
- Xây dựng cơ cấu các khối, tổ chuyên môn. Giao trách nhiệm cho tổ khối, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh ở từng khối, từng lớp của mình đang dạy.
- Phó Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc công tác dạy học 2 buổi/ ngày.
2. Hình thức tổ chức :
a. Thứ nhất là, Ban giám hiệu lên kế hoạch chỉ đạo dạy học:
Dạy học theo kế hoạch giáo dục và thực hiện theo Phân phối chương trình dạy học của Sở, sách giáo khoa quy định cho mỗi lớp, theo chương trình giáo dục phổ thông được ban hành kèm theo QĐ số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/5/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi buổi học không quá 4 tiết. Chỉ đạo GV dạy đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cơ bản các môn học. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp với trình độ từng nhóm HS (Giỏi, Khá, TB, Yếu). Lựa chọn phương pháp dạy học linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, không gây áp lực, tạo điều kiện cho học sinh được thể hiện mình, với phương châm nhẹ nhàng, hiệu quả.
b. Thứ hai là, Ban giám hiệu lên kế hoạch phân nhóm học sinh theo đối tượng:
Dựa vào kết quả thi khảo sát chất lượng đầu năm và kết quả kiểm tra của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp, nhà trường đã chỉ đạo khối trưởng, giáo viên chủ nhiệm từ khối 6 cho đến khối 9 phân loại học sinh theo 4 nhóm ( Giỏi, Khá, TB và Yếu ) để học vào các buổi 2 trong tuần. Dành riêng một buổi nhà trường tổ chức luyện các môn theo nhu cầu đăng kí của phụ huynh và học sinh.
Khối lớp 6 giao cho giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm hướng dẫn cho học sinh mình nắm vững chương trình học đầu cấp, tập trung cho học sinh nắm vững cách học trong phạm vi chương trình học do Bộ GD&ĐT quy định có xen lẫn chương trình nâng cao.
c. Thứ ba là, Ban giám hiệu lên kế hoạch phân công giáo viên dạy theo nhóm đối tượng:
Dựa theo năng lực của từng giáo viên, nhà trường đã phân công giáo viên chịu trách nhiệm dạy ở các nhóm phù hợp. Ví dụ: Giáo viên có năng lực dạy Toán được phân công bồi dưỡng môn Toán; giáo viên có năng lực dạy Ngữ văn, Tiếng anh được phân công bồi dưỡng môn Ngữ văn Tiếng anh; giáo viên có kinh nghiêm phụ đạo học sinh yếu được phân công dạy nhóm yếu.
d. Thứ tư là, Ban giám hiệu lên chương trình dạy buổi 2:
Tổ chức dạy Toán, Ngữ văn, Tiếng anh: 3 tiết/môn/tuần. Giáo viên hướng dẫn và tổ chức các hoạt động thực hành cho học sinh. Đối với đối tượng học sinh yếu, giáo viên có biện pháp cụ thể, sát hợp với khả năng để giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Đối với đối tượng học sinh giỏi, giáo viên đưa ra các dạng bài tập mở rộng, đào sâu kiến thức và kích thích tư duy của học sinh.
- Tổ chức các môn Lý – Hoá – Sinh mỗi tuần học 1 tiết/tuần
- Tổ chức dạy học các môn tự chọn Tin học, 2 tiết/ môn/tuần cho tất cả học sinh từ khối 6 đến 9.
Tin học : Thực hiện giáo trình Cùng em học Tin học do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành.
Tiếng Anh: Sử dụng bộ sách Let’go, Bộ sách chuyên đề bổ trợ nâng cao của Nhà xuất bản Oxford phát hành.
e. Thứ năm là, Ban giám tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp: 1 tiết/tuần
Chỉ đạo Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động 2 tiết/ tháng. Nội dung này được thực hiện tích hợp vào các môn Lịch sử, Địa lý, Mỹ thuật, Công nghệ, Âm nhạc phù hợp với thực tiễn của địa phương và nhà trường. Ngoài ra, đưa một số luật như luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, luật Bảo vệ môi trường, luật An toàn giao thông... một số làn điệu dân ca, các trò chơi dân gian vào dạy ở các tiết NGLL; hình thành và rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh.
Hàng tháng nhà trường chỉ đạo Đoàn, Đội phối hợp với bộ phận chuyên môn tổ chức cho các em tham gia nhiều sân chơi: sinh hoạt câu lạc bộ Tuổi thơ thông minh, Sắc màu kiến thức, Hoa trạng nguyên, Rung chuông vàng... Giải toán trên mạng Internet, Giao lưu tiếng hát dân ca, các trò chơi dân gian, thi tìm hiểu về truyền thống văn hoá, nghề nghiệp, tìm hiểu gương người tốt, việc tốt ở địa phương, tổ chức lao động chăm sóc nhà bia tưởng niệm, tham quan ngoại khoá các di tích lịch sử trong, ngoài huyện nhằm giáo dục truyền thống cách mạng ở địa phương cho các em.
Phân công các em trong đội cờ đỏ, đội xung kích, chữ thập đỏ, lập nhóm học tập, hàng ngày giúp đỡ những học sinh học lực còn yếu, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn bằng cả vật chất lẫn tinh thần để học sinh có điều kiện vươn lên trong học tập, cuộc sống.
Năm học qua, nhà trường đã tổ chức cho 100% học sinh học 2 buổi/ ngày. Vì vậy, chất lượng học tập của các em hơn hẳn về mọi mặt. Chính vì lẽ đó, nhà trường đã tạo được niềm tin lớn đối với các bậc phụ huynh.
3. Kinh phí chi cho buổi thứ 2:
Nhờ làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, Hội phụ huynh học sinh công tác tuyên truyền vận động trong nhân dân. Cho nên năm học qua, được sự đồng ý của các bậc cha mẹ học sinh cho phép thu mức đóng góp 2500/ em /buổi = 50.000/em/tháng. Kinh phí thu được nhà trường đã sử dụng chi trả một cách hợp lý cho giáo viên dạy quá 4 buổi/tuần, giáo viên hợp đồng, nhân viên phục vụ, phần nào đã động viên được tinh thần của CBGV.
Cụ thể chi như sau: 77% trích cho người lao động, 23% trìch cho phát triẻn sự nghiệp giáo dục.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
Nhờ làm tốt công tác này mà trong các năm gần đây trường THCS Hoàng Hoa Thám đã thu được những kết quả hết sức to lớn trong phong trào dạy học, các hoạt động toàn diện. Đặc biệt về chất lượng mũi nhọn được nâng lên rõ rệt, chất lượng đại trà đạt tỉ lệ cao, giữ vững tính ổn định, là một trong những trường được phòng GD huyện EaKar đánh giá khá cao về chất lượng trên địa bàn vùng khó khăn.
Chất lượng giáo dục (Trong 4 năm gần đây).
a- Xếp lọai học lực:
TT
Năm học
Sỉ số
Lọai giỏi
Lọai khá
Lọai TB
Lọai yếu
Lưu ban
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
2005-2006
1.129
17
1,5
212
18;77
894
79,19
6
0,53
6
0.53
2
2006-2007
812
11
1.35
186
23
587
72,29
28
3,44
28
3.44
3
2007-2008
805
21
2.6
238
29.56
543
67.45
3
0.38
3
0.38
4
2008-2009
780
38
4.87
287
36.79
457
58.58
3
0.38
3
0.38
b – Xếp lọai Hạnh kiểm:
TT
Năm học
Sỉ số
Lọai Tốt
Lọai khá
Lọai TB
Lọai yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
2005-2006
1.129
908
84.42
211
18.69
10
0.89
2
2006-2007
812
595
73.27
198
24.38
18
2.35
3
2007-2008
805
650
80.74
152
18.88
3
0.37
4
2008-2009
780
714
91.54
59
7.56
7
0.90
0
0.00
c- Số lượng học sinh giỏi, tốt nghiệp THCS và danh hiệu của các năm :
Năm học
Tốt nghịêp %
HS giỏi huyện
HS giỏi tỉnh
Danh hiệu thi đua của trường
2005-2006
98,6
10
1
TT cấp cơ sở
2006-2007
98.6
14
1
TT cấp cơ sở
2007-2008
100
25
2
TT cấp cơ sở
2008 – 2009
98.9
8
1
TT cấp cơ sở
* Số lượng học sinh giỏi các cấp: + Học sinh giỏi Huyện: 42 giải
Trong đó: Các môn văn hóa: 13 giải
TDTT: 29 giải
+ Học sinh giỏi Tỉnh: 4 giải
+ Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 98.9 %
IV. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Ưu điểm:
Việc dạy học 2 buổi/ngày là một chủ trương đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở cấp tiểu học. Nhờ học 2 buổi/ngày nên thời lượng học ở mỗi buổi được giảm, việc dạy học cũng trở nên nhẹ nhàng hơn vì thế chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt, nhất là đối tượng học sinh yếu kém giảm hẳn; các tố chất của học sinh năng khiếu được bộc lộ và phát triển; thể lực của học sinh tốt hơn; kỹ năng sống của học sinh được nâng lên.
2. Khó khăn
- Dạy 2 buổi/ngày vẫn tạo nên áp lực cho giáo viên. Giáo viên lên lớp cả ngày, thời gian dành cho việc nghiên cứu bài quá ít. Tổ chức hội họp, dự giờ thăm lớp khó khăn. Những em học sinh ở xa trường, gia đình không có điều kiện đưa đón rất vất vả trong việc đi lại đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học buổi 2.
- Đội ngũ giáo viên có năng lực không đồng đều, giáo viên còn trẻ ít kinh nghiệm giảng dạy, một số giáo viên cao tuổi, sức khỏe không đảm bảo chưa đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học sinh.
- Việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy buổi 2 ở một số giáo viên còn lúng túng.
- Kinh phí chi trả cho giáo viên trực tiếp giảng dạy còn thấp do nguồn thu từ phụ huynh quá thấp.
C. BÀI HỌC VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HAI BUỔI TRÊN NGÀY Ở TRƯỜNG THCS HOÀNG HOA THÁM – EAKAR TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO.
I/ Bài học kinh nghiệm rút ra trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dạy học 2 buổi/ngày:
Một là, phải có sự lãnh đạo trực tiếp, sâu sát của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương xã CưYang là nhân tố quan trọng cho phong trào giáo dục hai buổi/ ngày trung học cơ sở ở địa phương. Công tác giáo dục hai buổi/ ngày phải được đưa vào Nghị quyết, chương trình hành động của cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, kế hoạch thực hiện cụ thể của UBND các cấp và phải kiểm tra chỉ đạo thường xuyên.
Hai là, trường THCS Hoàng Hoa Thám phải thực hiện vai trò nòng cốt, chủ động tham mưu đề xuất, những giải pháp kịp thời phù hợp giúp cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương, đặc biệt là Hội phụ huynh học sinh trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác giáo dục hai buổi/ ngày ở địa phương.
Ba là, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục: Phát huy vai trò của mặt trận và các đoàn thể (Như đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội khuyến học) tham gia công tác giáo dục hai buổi/ ngày, vận động đối tượng ra lớp, hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người học, nhất là diện khó khăn, khen thưởng động viên cho cán bộ giáo viên tích cực làm công tác giáo dục hai buổi/ ngày.
II. Các giải pháp tổ chức thực hiện trong các năm tiếp theo:
1. Tiếp tục tham mưu với các cấp uỷ Đảng lãnh chỉ đạo công tác GD-THCS đạt hiệu quả cao hơn.
- Triển khai lại và triển khai theo chiều sâu các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo của các cấp, triển khai sâu rộng luật giáo dục. Quan tâm thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên về công tác GD-THCS.
- Đưa công tác GD-THCS vào Nghị quyết Đảng bộ, chi bộ và Hội đồng nhân dân các cấp với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, phấn đấu đạt được tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước.
- Thường xuyên tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, Hội khuyến học, Hội đồng giáo dục, các Ban ngành đoàn thể huy động học viên ra các lớp và hỗ trợ kinh phí cho những em có hoàn cảnh khó khăn để các em yên tâm học tập.
- Đối với ban ngành - Đoàn thể cấp xã cần có văn bản chỉ đạo ngành dọc nhằm tăng cường hoạt động có hiệu quả.
- Tiếp tục nâng cao hơn nưa nhận thức của cán bộ, đảng viên trong địa phương về vị trí, vai trò có ý nghĩa quyết định của GD-ĐT đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Bằng nhiều hình thức thích hợp tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân những nội dung cơ bản Chỉ thị 61 của Bộ chính trị và các văn bản khác.
2. Tăng cường thực hiện công tác hạn chế lưu ban, bỏ học:
Sử dụng các biện pháp chống lưư ban, bỏ học kiên quyết hơn nhằm thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số và tiếp tục cải thiện các điều kiện giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, chú trọng việc cải tiến phương pháp giảng dạy, ôn tập phụ đạo học sinh để tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi, giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém, quan tâm hỗ trợ mọi điều kiện để các em có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục học tập và học tập tốt.
Phối hợp chặt chẽ với Hội khuyến học để tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc huy động học sinh đến trường và thực hiện công tác chống bỏ học.
Đẩy mạnh cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” và tiếp tục thực hiện “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư”. Phối hợp với các chương trình “Xoá đói, giảm nghèo” để tạo điều kiện học tập cho học sinh nghèo. Tổ chức tuyên dương gia đình nghèo hiếu học phấn đấu nuôi con học tốt.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền:
Đài truyền thanh xã thường xuyên tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản, Luật giáo dục về công tác giáo dục đào tạo theo hàng tuần bằng nhiều hình thức phong phú. Đặc biệt tuyên truyền cao điểm vào đầu tháng 8 hàng năm và “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường 5/9”, treo băng Zôn ở những nơi công cộng trong toàn xã.
4. Thực hiện tốt chiến dịch “Ánh sáng văn hoá mùa hè xanh”
Phối hợp với các ngành tập trung tổ chức thực hiện tốt hơn nữa kế hoạch sinh hoạt hè, ánh sáng văn hoá hè xanh và tháng hành động vì trẻ em hàng năm, tạo ra không khí sinh hoạt vui tươi bổ ích Từ đó nhằm quản lý chặt chẽ đối tượng học sinh hiện có, tạo mọi điều kiện để các em không bỏ học, bảo đảm số liệu theo như kế hoạch chỉ tiêu đã đề ra.
Phối kết hợp với Đoàn thanh niên trong xã và các ban tự quản thôn, tổ chức phong phú các hoạt động vui chơi giải trí trong dịp hè dưới mọi hình thức cho học sinh hiện có của trường.
Ban giám hiệu nhà trường chủ động lên kế hoạch phụ đạo, ôn tập cho học sinh yếu kém trong dịp hè. Tổ chức chu đáo việc thi lại trong hè cho học sinh, có kế hoạch vận động học sinh trở lại trường không bỏ sót bất cứ đối tượng nào.
5. Nâng cao chất lượng đào tạo:
- Hiệu trưởng cần nâng cao quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên, việc học của học sinh và công tác giáo dục học sinh. Tăng cường kiểm tra đột xuất đối với giáo viên về công tác soạn giảng, công tác chủ nhiệm. Kiên quyết sử lý những trường hợp thiếu trách nhiệm trong đội ngũ, làm tình trạng bỏ học tăng. Chấn chỉnh công tác theo dõi học sinh về hoàn cảnh học sinh để kịp thời phát hiện, lên kế hoạch phối hợp khi có hiện tượng bỏ học nhiều.
- Có kế hoạch chủ động phụ đạo cho học sinh yếu kém ngày từ đầu năm học, đặc biệt học sinh khối 6 và 9 để từng bước giúp các em nắm vững kiến thức theo kịp bạn bè, giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học do học yếu.
- Cần cải tiến phương pháp giảng dạy, giáo dục học sinh để nhằm gây hứng thú thu hút học sinh ham học từng bộ môn.
6. Thực hiện ngày toàn dân đưa trẻ đến trường 5/9:
- Xây dựng kế hoạch “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường 5/9” phù hợp với yêu cầu, khả năng của địa phương và của ngành. Tổ chức quán triệt trong và ngoài ngành về kế hoạch nêu trên. Tham mưu với chính quyền địa phương trong việc vận động học sinh bỏ học giữa chừng tiếp tục đi học lại.
- Tích cực huy động trẻ đã đến tuổi đi học mà chưa đi học, bỏ học giữa chừng, lưu ban ở những năm học trước ra lớp. Tổ chức tốt việc bàn giao học sinh các khối lớp vào thời điểm tựu trường, nhất là học sinh lớp 6.
- Phối hợp tốt với Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học địa phương hỗ trợ các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện tốt để các em đến trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua đài truyền thanh, các cuộc hội họp của địa phương ngay từ đầu tháng 8. Sử dụng có hiệu quả các cụm panô, băng rôn, khẩu hiệu... trong tuyên truyền khai giảng năm học mới.
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HAI BUỔI TRÊN NGÀY Ở TRƯỜNG THCS HOÀNG HOA THÁM – EAKAR
Với những chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế – xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản để sự nghiệp giáo dục xã nhà tiếp tục ổn định, phát triển vững chắc và toàn diện về nhiều mặt:
Trình độ dân trí được nâng lên thể hiện ở tỷ lệ học sinh trong độ tuổi ra lớp mỗi năm một tăng … Tỷ lệ trẻ 11 tuổi vào lớp 6 hàng năm đạt trên 99%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hằng năm đạt 98%.
Quy mô giáo dục phổ thông phát triển mạnh mẽ ở xã đã có phòng học cao tầng, cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc. Bình quân cứ 3,3 người dân có một người đi học.
Giáo dục dân tộc thiểu số đã có bước phát triển mới nhờ các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các cấp, các ngành và nghành giáo dục đã quan tâm tạo điều kiện để học sinh được đi học và hết bậc học.
Chất lượng hiệu quả giáo dục phổ thông có những chuyển biến tốt, tỷ lệ học sinh lên lớp mỗi năm một tăng lên, tỷ lệ học sinh lưu ban bỏ học giảm.
Đội ngũ CB, GV được tăng cường đủ về số lượng, chất lượng có tiến bộ khá đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy.
Tỷ lệ Đảng viên trong trường học khá cao so với mức bình quân chung toàn xã, không có trường trắng Đảng viên.
Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được tăng cường đầu tư theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá và hiện đại hoá. Cùng với nguồn vốn đàu tư của chính phủ từ các dự án, chương trình 135, 134, 167 nhân dân đã đóng góp hàng trăm triệu đồng để xây dựng phòng học, bảng chống loá, bàn ghế tương hợp, hàng rào xung quanh trường... Đảm bảo cơ bản đủ cơ sở vật chất cho việc dạy học, không có tình trạng học ca ba, học sinh ngồi thiếu bàn ghế. Nhờ đó hầu hết các trường đã khang trang sạch đẹp.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong năm qua, nhìn lại thực trạng tình hình kết quả giáo dục THCS của xã nhà vẫn còn một số thiếu sót, bất cập đó là: Sự nghiệp giáo dục phát triển khá mạnh và toàn diện về nhiều mặt, song kết quả đạt được còn hạn chế, chưa bền vững.
Nguyên nhân của những yếu kém, khuyết điểm trên là do các cấp uỷ, chính quyền, các ngành đoàn thể của xã chưa thực sự quan tâm đến nhiệm vụ này, chưa xây dựng được chương trình kế hoạch cụ thể kiểm tra đôn đốc. Sự phối hợp giữa các ngành đoàn thể với các nhà trường chưa thực sự chặt chẽ và thường xuyên. Nhận thức của bà con các dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chêù, bất cập chưa quan tâm tạo điều kiện cho con cái đến trường học tập.
Nhìn chung công tác giáo dục đã dần dần đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu theo kế hoạch hàng năm, kết quả giáo dục tiểu học tương đối vững chắc, kết quả giáo dục trung học cơ sở đang bắt kịp với tiến độ chung của cả nước.
II. KIẾN NGHỊ:
1. Với Hiệu trưởng trường THCS Hoàng Hoa Thám:
- Quán triệt sâu sắc các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GD-THCS, lập kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng từng thời điểm và triển khai đồng bộ đến từng thành viên của trường. Đồng thời phân công, phân nhiệm vụ cụ thể rõ ràng tới từng thành viên phụ trách từng mảng công tác.
- Phối hợp thực hiện tốt “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục”.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, tham mưu tốt với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong việc huy động, vận động học viên ra các lớp chính qui và không chính quy. Có sơ, tổng kết hàng tháng, hàng quý, hàng năm để qua đó tuyên dương những cá nhân, tập thể đã có những thành tích xuất sắc trong công tác đồng thời phê bình, nhắc nhở những cá nhân, tập thể thiếu trách nhiệm, buông lỏng công tác.
- Thực hiện tốt công tác chống lưu ban, bỏ học nhằm thực hiện tốt công tác GD-THCS trong những năm tiếp theo làm nền tảng cho những năm kế tiếp.
2. Đối với Chính quyền địa phương xã CưYang, Phòng GD huyện EaKar, UBND Huyện Eakar.
Phê duyệt chủ chương, kinh phí cho hoạt động tổ chức dạy học hai buổi trên ngày ở trường THCS Hoàng Hoa Thám hàng năm theo nhu cầu của phụ huynh học sinh.
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh ĐăkLăk
- Cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến về nội dung, chương trình dạy học hai buổi ở cấp THCS cho phù hợp.
- Cần có văn bản hợp lí về chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên làm công tác dạy học hai buổi ở cấp THCS.
THAY LỜI KẾT
Công tác dạy học nói chung và công tác dạy học hai buổi nói riêng có tầm quan trọng to lớn trong việc nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi các ngành, các cấp phải nỗ lực thực hiện, có sự phối hợp tốt và quan tâm cao, nhất là sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, nhằm giúp xã CưYang nói chung, trường THCS Hoàng Hoa Thám nói riêng hoàn thành tốt những tiêu chí mà ngành Giáo dục cũng như nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã đã đề ra, góp phần then chốt quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Do thời gian có hạn, khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm trong công tác quản lý còn chưa nhiều. Cho nên bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế, rất mong được quý đồng nghiệp góp ý, bổ sung để bài viết được hoàn thiện hơn.
Những ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp chính là những bài học quý báu, là hành trang giúp cho bản thân tôi làm tốt công tác quản lí ở trường THCS Hoàng Hoa Thám trong tương lai.
Xin chân thành cám ơn !
Eakar, ngày 17tháng 12 năm 2009
Người viết
Phạm Nguyễn Thiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Công tác dạy học hai buổi ở trường THCS Hoàng Hoa Thám dựa trên các cơ sở pháp lý chính sau:
1. Luật giáo dục
2. Điều lệ trường THCS
3. Văn kiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 1997, trang 31
4. Văn kiện Đại hội Đảng IX. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2001, trang 109.
5. QĐ số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/5/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Chỉ thị 61-CT-CT/TW của Bộ chính trị về thực hiện THCS.
7 Bộ sách giáo khoa, Sách giáo viên, Sách bài tập từ khối 6 đến khối 9.
8. Bộ sách bổ trợ kiến thức và nâng cao các môn từ khối 6 đến 9.
9. NĐ 43/2006/NĐ-CP Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
10. Quy chế chi tiêu nội bộ của trường THCS Hoang Hoa Thám các năm học.
11. Các văn bản khác.
---------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thien_eakar.doc