Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường vấn đề cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với nguyên tắc: Ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn, người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được vị trí để tranh đua, khẳng định mình nhằm nâng cao vai trò của mình trên thương trường. Uy tín của doanh nghiệp càng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm cảng lớn. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có khả năng cạnh tranh bằng sản phẩm của mình, không tạo được lợi thế trên thị trường thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ kém đi để nhường chỗ cho các sản phẩm có uy tín hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn.
84 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản phẩm, giá bán. Chưa thực hiện xác định một cách tổng thể về phân đoạn thị trường, thị phần của từng chủng loại sản phẩm cùng loại trên từng vùng thị trường. Việc nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường, tìm hiểu, đánh giá thông tin và khả năng tiếp cận khách hàng chưa tốt, gây khó khăn cho công tác tiêu thụ.
Công ty chưa có kế hoạch tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và đối sách chiến thuật, chiến lược cạnh tranh trên từng phương diện như : Sản phẩm mới, xây dựng giá bán cạnh tranh một cách có hệ thống.
Việc hoạch định chính sách giá (Giá bán) mới chỉ dừng lại ở mức độ xử lý điều chỉnh giá bán phù hợp với tình hình thị trường, chưa có một chính sách giá hoàn thiện.
Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm chưa được đầu tư đúng mức, ngang tầm với chiến lược phát triển của công ty.
Các chiến dịch truyền thông của công ty còn mờ nhạt, uy tín của công ty chỉ được khẳng định trong phạm vi thị trường miền Bắc.
Phương thức bán hàng chưa thực sự năng động, còn ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, thiếu sự tìm kiếm bạn hàng, chưa thực sự tìm đến khách hàng.
Chưa mở rộng được quan hệ với các bạn hàng nước ngoài làm cho việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào gặp nhiều khó khăn.
Chương III
Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty điện cơ thống nhất
I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Trước đây do chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung trong một thời gian dài đã làm mất đi tính năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu kế hoạch từ trên giao xuống, không phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận( có lãi thì được hưởng mà lỗ thì có nhà nước bù). Mặt khác, trên thị trường hàng hóa còn thiếu thốn, cung ít hơn cầu, khách hàng gặp gì phải mua nấy không có sự lựa chọn. Chính vì vậy, việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp khá đơn giản không phải lo lắng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, không cần quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa sản xuất và tiêu dùng ngày càng lớn. Trong cơ chế thị trường, nếu làm ăn theo cách trên không sớm thì muộn doanh nghiệp sẽ bị bế tắc trong kinh doanh vì sản phẩm không phù hợp với người tiêu dùng nên doanh nghiệp không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và không thể tránh khỏi quy luật loại trừ do cạnh tranh: không bán được sản phẩm, không có thu nhập, không có khả năng thanh toán và tất yếu sẽ bị phá sản. Không ít các doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không trụ được trên thương trường do không tiêu thụ được sản phẩm, do không theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trải qua rất nhiều khó khăn khi bước vào một môi trường kinh doanh mới phức tạp với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường, công ty Điện cơ Thống Nhất đã và đang từng bước khẳng định vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp Thủ đô nói chung và ngành công nghiệp sản xuất quạt điện nói riêng. Với những thành tích đã đạt được, công ty đã xây dựng cho mình một nền tảng thuận lợi, và cùng với sự nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa sức mạnh tập thể, công ty sẽ còn có những bước tiến xa hơn
Để đanh dấu bước ngoặt thành tích kỷ niệm 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty xác định rõ mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới mà trước mắt là năm 2005 như sau:
*Sản xuất kinh doanh tăng trưởng 25%
*Thu nhập bình quân tăng 10% - 15%
*Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất
*Mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ 15%
+ Tiếp tục mở thêm các đại lý lớn ở các tỉnh phía Bắc
+ Liên hệ để có thể mở đại lý ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ
*Tiếp tục hoàn thiện dự án xây dựng nhà máy mới để có thể sớm đưa vào sử dụng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
*Duy trì hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000
*Mở rộng quan hệ bạn hàng với các đối tác nước ngoài để có nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá thành hợp lý
*Thường xuyên liên hệ và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
*Hạ thấp giá bán thông qua tiết kiệm các chi phí quản lý, hạ thấp giá thành để nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác
*Không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường
Hiện nay, sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất được tiêu thụ khá mạnh và đang được thị trường chấp nhận nhưng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của thị trường các tỉnh phía Bắc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt nhưng mẫu mã chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng các tỉnh phía nam, bên cạnh đó công ty lại chưa thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác về giá cả của sản phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm luôn được công ty đặt lên hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược công ty phải thực hiện.
II/ Một số giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Điện cơ Thống Nhất:
1/ Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước yêu cầu tất yếu của quá trình sản xuất kinh doanh là phải xuất phát từ tình hình và nhu cầu của thị trường, việc điều tra nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu về các yếu tố cung cầu (nắm bất được các thông tin về nhu cầu tự nhiên, nhu cầu thực tế, nhu cầu có khả năng thanh toán mà cụ thể là thu nhập bình quân, sức tiêu thụ, phong tục, thị hiếu người tiêu dùng, mức độ thay đổi thị hiếu tiêu dùng qua các thời kỳ và khả năng cung ứng sản phẩm của công ty cũng như của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường). Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường còn phải nắm bắt các yếu tố về môi trường, các vấn đề thuộc thị phần, điều kiện chào hàng và tiêu thụ sản phẩm như: giá cả, ký kết hợp đồng kinh tế, phương thức tiêu thụ, vận chuyển...
Trên thực tế, hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty chưa được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ. Những người làm công tác này chủ yếu dựa trên cảm nhận và thông tin từ ban lãnh đạo. Thị trường nông thôn và thị trường các tỉnh thành phía nam chưa thật sự được đầu tư nghiên cứu đúng mức. Vì một kế hoạch chiến lược lâu dài, công ty phải thường xuyên đẩy mạnh nghiên cứu thị trường một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống.
Những việc cần làm:
Trước hết, công ty cần có kế hoạch đầu tư thêm chi phí cho công tác nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng phải lập dự toán chi phí, quản lý chi phí một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Tổ chức đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm có được một đội ngũ có đầy đủ chuyên môn, kinh nghiệm, nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, Makerting, thường xuyên thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng Về lâu dài bộ phận này phải tách riêng để có độ chuyên sâu đáp ứng được yêu cầu của công ty trong chiến lược nghiên cứu thi trường.
Để đảm bảo chất lượng thông tin tổng hợp, công ty cần đầu tư trang bị hơn nữa các phương tiện thông tin liên lạc, lưu giữ và quản lý thông tin gọn nhẹ, nhanh chóng.
Thiết lập quan hệ chặt chẽ với các cơ quan cung cấp thông tin thị trường, thường xuyên bổ sung các thông tin cần thiết mà các nhân viên công ty chưa kịp tiếp nhận, chưa có khả năng thu thập.
Kết hợp điều tra qua sách báo, tạp chí... ngoài ra, công ty cần tăng cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, đặc biệt là người tiêu dùng ở các tỉnh phía nam một bộ phận thị trường tiềm năng mà công ty đang và sẽ phải hướng tới. Điều này đòi hỏi thời gian, sự đầu tư hợp lý cũng như sự nhiệt tình của nhân viên công ty.
Theo định kỳ, tổ điều tra nghiên cứu thị trường phải lập được báo cáo chi tiết, chính xác về từng thị trường hay vùng thị trường mà mình phụ trách để phòng kinh doanh có căn cứ lập kế hoạch và đề ra phương hướng sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả.
Tóm lại, việc nghiên cứu thị trường giải quyết không chỉ đơn thuần vấn đề xác nhận nhu cầu thị trường mà còn giúp công ty lựa chọn thị trường, mặt hàng đem lại hiệu quả cao nhất. Khi công tác này được tiến hành thường xuyên công ty có thể duy trì sự phát triển của mình.
2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty có hiệu quả hay không phụ thuộc vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Việc tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh.
Nếu như các điều kiện khác không đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng thêm sản lượng của doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, khả năng tận dụng và bố trí lao động hợp lý, việc tận dụng và nâng cao công suất máy móc thiết bị còn tiềm tàng.
Dây chuyền công nghệ sản xuất quạt điện hiện có của công ty không còn mới và hầu như không có sự biến động lớn từ nhiều năm nay. Tổng nguyên giá các loại tài sản cố định trong năm 2004 là 50,650 tỷ đồng thì nguyên giá của các loại máy móc thiết bị đã là 40,061 tỷ đồng. Trong đó, đã có 31,115 tỷ đồng là tài sản từ năm trước mang sang. Điều đó cho thấy các máy móc thiết bị hiện có của công ty đã được sử dụng từ nhiều năm và trải qua nhiều chu trình sản xuất. Như vậy có nghĩa là hệ thống thiết bị công nghệ của công ty là tương đối cũ và lạc hậu. Bên cạnh đó, công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm chưa có sự đầu tư thích đáng dẫn đến mẫu mã chậm cải tiến, không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong khi các đối thủ cạnh tranh lại nhạy bén hơn rất nhiều trong vấn đề này.
Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị phần tiêu thụ đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, công ty cần phải có định hướng cho việc huy động vốn để có sự đầu tư thích đáng. Nguồn vốn công ty có thể huy động là từ lợi nhuận để lại hoặc vay nợ, đặc biệt chú ý đến vay nợ dài hạn do trong điều kiện hiện nay khả năng có thể huy động vốn từ nguồn này của công ty là tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, công tác sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị hiện có cũng không vì thế mà lơi là xem nhẹ. Trong điều kiện chưa có sự đầu tư đổi mới đồng bộ ngay thì công tác này vẫn phải thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành nhằm hạn chế tối đa hiện tượng sản xuất bị ngưng trệ do hỏng hóc, tránh thất thoát, lãng phí nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất, đông thời đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra công ty cần nâng cao hiệu quả công tác kỹ thuật như:
+ Quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm
+ Có kế hoạch bảo dưỡng, kiểm tra định kì
+ Xây dựng kế hoạch sửa chữa máy móc dự phòng với mục tiêu hỗ trợ cho kế hoạch sửa chữa, ngăn ngừa những hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến
+ Một số tài sản công ty hiện nay không cần dùng hoặc đã khấu hao hết có thể tổ chức bán hoặc thanh lý.
+ Quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật đi tham quan học hỏi kinh nghiệm của các nhà máy trong và ngoài nước.
3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm:
Ngày nay mẫu mã sản phẩm chiếm một vị trí rất quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến việc sản phẩm có được người tiêu dùng ưa chuộng và chấp nhận hay không. Phần lớn khách hàng hiện nay đều rất quan tâm tới kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm mà mình sử dụng có đẹp hay không, có hợp thời trang hay không.Chính vì vậy mẫu mã sản phẩm có yếu tố quyết định tới số lượng sản phẩm tiêu thụ và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Một trong những lý do khiến cho sản phẩm của doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng chính là mẫu mã chậm cải tiến, không phù hợp với thị hiếu khách hàng cho dù chất lượng của sản phẩm ưu việt hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại khác. Trên thị trường hiện nay có những loại sản phẩm có chất lượng thấp hơn hẳn so với chất lượng sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất nhưng lại có mẫu mã và kiểu dáng đẹp mắt phù hợp với tâm lý và ý thích của người tiêu dùng nên vẫn được khách hàng ưa chuộng. Chính vì thế, việc đầu tư cho công tác cải tiến, thiết kế sản phẩm, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và đổi mới mẫu mã đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự quan tâm đầu tư thích đáng để có thể đáp ứng được thị hiếu khách hàng, được thị trường ưu ái. Doanh nghiệp cần có bộ phận chuyên nghiên cứu về sản phẩm, thiết kế mẫu mã với kiểu dáng bắt mắt, hợp thời trang, phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của từng vùng thị trường tiêu thụ. Nếu không có cán bộ chuyên sâu về thiết kế và nghiên cứu sản phẩm thì có thể thuê ngoài và trong tương lai gần cần phải cử các cán bộ của công ty đi đào tạo và học tập kiến thức trong và ngoài nước kể cả học tập kinh nghiệm của các công ty bạn.
4. Tăng cường biện pháp quản lý chất lượng:
Từ khi nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 về quản lý chất lượng công ty đã thành lập và đưa vào hệ thống quản lý chất lượng hầu hết các bộ phận, phòng ban, phân xưởng sản xuất. Tuy nhiên, để hệ thống này hoạt động có hiệu quả hơn, công ty cần tăng cường hơn nữa các cán bộ làm nhiệm vụ giám sát, đồng thời tạo điều kiện để tất cả các bộ phận của hệ thống này có thể liên kết chặt chẽ với nhau đảm bảo cho mọi hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và hiệu quả hơn. Chú trọng đầu tư hơn nữa cho cán bộ các bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm nhất là bộ phận KCS. Tạo điều kiện tổ chức đào tạo, tham quan, học tập rút kinh nghiệm đối với các cán bộ, nhân viên làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tăng cường và kiểm tra chặt chẽ hơn nữa chất lượng của các loại sản phẩm trước khãcuất xưởng và đem ra tiêu thụ.
5. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ giá thành và làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, giá bán cũng là một yếu tố quan trọng cần được quan tâm. Tùy điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà chính sách giá có khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu hạ giá bán trên cơ sở tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vẫn là mục tiêu và chiến lược lâu dài và hứa hẹn đem lại hiệu quả bền vững cho doanh nghiệp. Hạ giá thành tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, giảm giá bán để tăng tốc độ tiêu thụ.
5.1.Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là bộ phận hết sức quan trọng của tư liệu sản xuất, thông thường vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong vốn lưu động. Về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành nó chiếm từ 70% - 80%. Do đặc điểm của công ty, nguyên vật liệu là yếu tố chính và căn bản tạo nên sản phẩm (65% - 80%) nên cũng được công ty chú trọng trong sử dụng. Đối với các nguyên vật liệu phải nhập ngoại, nhiệm vụ đặt ra của công ty là phải ký kết hợp đồng thường xuyên và lâu dài với các nguồn cung ứng được đánh giá là có thể duy trì tốt chất lượng của nguyên vật liệu. Việc tổ chức vận chuyển cũng cần phải đươc chú ý hơn nhằm giảm tối đa chi phí. Bộ phận tài chính cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các bộ phận khác, định kỳ phân tích tình hình mua sắm, dự trữ vật tư và chi phí vật tư cho sản xuất nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng, giảm chi phí vật tư cho một đơn vị sản phẩm và đề ra những biện pháp khen thưởng hoặc phạt vật chất thích đáng nhằm khuyến khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm vật tư, tận dụng phế liệu, hạn chế và ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư hỏng, mất vật tư.
Để đảm bảo chất lượng, giảm bớt chi phí nguyên vật liệu, công ty cũng cần phải chú ý đến vấn đề sử dụng các loại vật tư đúng quy định, vì định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm của công ty không còn chính xác với điều kiện sản xuất thực tế hiện nay. Do vậy, công ty cần đầu tư xây dựng một định mức mới phù hợp hơn bằng cách căn cứ vào chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tham khảo kinh nghiệm của các cán bộ công nhân lành nghề lâu năm. Trên cơ sở định mức mới lập, tăng cường công tác quản lý, công tác hạch toán chi phí vật tư theo định mức, phát hiện thiếu sót để có một định mức tiêu hao tối ưu.
Ngoài ra, công ty có thể xem xét, tham khảo các chỉ tiêu định mức của các doanh nghiệp tiên tiến cùng ngành trong và ngoài nước, cần tiến hành xây dựng định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, xây dựng hệ số tận dụng vật tư, định mức phế phẩm.
Thông qua tình hình nhập xuất vật tư, thực hiện việc kiểm tra đối với các khâu mua sắm, kiểm vật tư, bảo quản dự trữ, xuất vật tư và sản xuất nhằm ngăn ngừa tình trạng vật tư bị mất mát, hư hỏng, kém phẩm chất.
5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một bộ phận không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó nhằm bù đắp lao động sống, tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, là đòn bẩy để tăng năng suất lao động.
Vì vậy, tiền lương cần được tính toán chi trả ở mức hợp lý, đảm bảo bù đắp được hao phí lao động của công nhân viên nhưng tránh tình trạng chi trả bừa bãi, vô căn cứ, vừa không khuyến khích được công nhân tăng năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân là cần thiết, nhưng cần phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng tiền lương luôn thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động, có như vậy chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm mới được hạ thấp và hợp lý .
Sử dụng tiền thưởng phải phát huy tác dụng đòn bẩy của nó, tránh việc thưởng tràn lan, thưởng không đúng thành tích. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng như: thưởng tăng năng suất lao động, thưởng sử dụng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến Nhưng cũng cần xử phạt nghiêm minh đối với mọi hành vi gây lãng phí vật tư, tiền vốn làm hư hỏng sản phẩm
6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt
Chính sách gía đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp. Việc định giá bán đúng đắn và phương pháp sử lý giá linh hoạt có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác, chính sách giá đúng đắn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng dến sự phát triển và hiệu quả của vòng đời sản phẩm. Ngoài ra, cũng cần chú ý rằng: giá cả còn là một thứ vũ khí cạnh tranh sắc bén trên thị trường, đặc biệt là ở những vùng thị trường có khả năng thanh toán thấp.
Trong cơ chế thị trường, giá cả của từng loại hàng hoá, dịch vụ về cơ bản là do thị trường quyết định, ngoại trừ một số sản phẩm nhà nước giữ quyền chi phối về giá (Giá xăng, dầu, điện, nước..). Giá cả được hình thành là kết quả của quá trình cạnh tranh và dung hoà về lợi ích giữa người bán và người mua. Chính vì vậy, chính sách định giá của nhà kinh doanh rất linh hoạt và nhạy bén cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng thị trường và từng loại khách hàng khác nhau.
Ngoài những nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát như : Chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ, chất lượng và uy tín của sản phẩm .... khi định giá sản phẩm, các doanh nghiệp cần chú ý tới các nhân tố thuộc về thị trường có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cả hàng hoá như : Quan hệ cung cầu từng loại hàng hoá theo thời điểm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng ở từng vùng thị trường, yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách giá của công ty vẫn ít nhiều bị động bởi các biến động giá cả vật tư trên thị trường. Để thực sự nâng cao vị thế của công ty đối với thị trường quạt điện trong nước, góp phần đẩy lùi các sản phẩm quạt điện nhập ngoại, chính sách giá của công ty cần được chú trọng hơn nữa. Cụ thể:
- Chính sách giá phải kết hợp đồng bộ với việc xử lý đầu vào - quá trình sản xuất - đầu ra - lợi nhuận.
- Kết hợp chặt chẽ giữa sản lượng sản xuất - giá bán - sản lượng tiêu thụ.
- Xây dựng chiến lược về giá bán sản phẩm trên cơ sở chiến lược sản phẩm của công ty nhằm chiếm thế chủ động trong quá trình cạnh tranh về giá.
7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán, đồng thời tăng kỷ luật thanh toán.
Bên cạnh hình thức thanh toán ngay, công ty có thể cho phép khách hàng nợ tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng cũng phải có các điều kiện ràng buộc chặt chẽ để tránh trường hợp nợ đọng dây dưa. Muốn vậy, công ty phải công bố mức lãi suất hợp lý, đồng thời hàng tháng công ty phải yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác định công nợ, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Đối với các khách hàng lớn, công ty có thể áp dụng hình thức thanh toán thông qua ngân hàng bằng tiền chuyển khoản để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai phía.
8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Qua thực tế công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy nó còn mang nặng tính chủ quan và chưa thực sự xuất phát từ công tác nghiên cứu thị trường làm cho công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, trong thời gian tới, trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường (về khả năng mở rộng thị trường, kết cấu, chủng loại sản phẩm mà thị trường yêu cầu, nhu cầu của từng khu vực thị trường ) cần xây dựng một kế hoạch sát thực. Có như vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mới phát huy được tác dụng định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ
Hiện nay công ty đang sử dụng ba loại kênh phân phối:
Công ty – Bán buôn – Bán lẻ – Người tiêu dùng
Công ty – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm - Người tiêu dùng
Công ty – Đại lý - Người tiêu dùng
Hệ thống các cửa hàng chỉ làm nhiệm vụ bán lẻ còn bán buôn thì trực tiếp đến phòng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hệ thống các cửa hàng này tập trung chủ yếu trên đường Nguyễn Đức Cảnh trước cổng công ty. Để tăng cường khả năng tiêu thụ, công ty cần mở thêm các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm tại một số địa điểm nơi có mật độ dân cư đông và có nhiều phương tiện giao thông qua lại.
Công ty có thể ủy quyền cho cửa hàng bán sản phẩm bán buôn hay ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng với khối lượng lớn.
Cần chủ động liên hệ với các đơn vị có nhu cầu sử dụng các sản phẩm quạt điện thường xuyên như các cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp
Hiện nay kênh 3 là kênh chiếm tới 10% doanh thu tiêu thụ của công ty và đang được khuyến khích mở rộng nhưng mới chỉ chú ý mở rộng về số lượng. Cần chú ý:
+ Tăng cường đội ngũ kiểm tra giám sát các đại lý lớn ở xa.
+ Có chế độ ưu đãi linh hoạt, công bằng đối với các đại lý, khuyến khích họ làm tốt nhiệm vụ của mình, đặc biệt quan tâm đến các đại lý ở ngoại thành, ngoại tỉnh.
+ Tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
+ áp dụng các biện pháp kiểm soát giá bán của các đại lý chẳng hạn như: bắt buộc phải niêm yết giá công khai, phạt hoa hồng đối với các đại lý không chấp hành đúng quy định.
8..3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả.
Chiết khấu thương mại là một hình thức áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán lại nhằm mục đích khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng. Chúng đều có tác dụng lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp.
Tuy vậy, trên thực tế cả hai loại hình chiết khấu này chưa được công ty quan tâm áp dụng. Do vậy, trong thời gian tới, để hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, khuyến khích khách hàng đến với sản phẩm của công ty nhiều hơn, công ty cần xây dựng một chính sách chiết khấu hợp lý để vừa có tác dụng khuyến khích khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho công ty theo hướng sau:
+ Điều chỉnh quy mô mức chiết khấu thương mại (tức là mức sản lượng bắt đầu được tính chiết khấu) cho phù hợp với sức mua của từng khu vực thị trường và phù hợp với quy mô tiêu thụ trong năm của công ty.
+ Tùy theo lãi suất cho vay vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ mà công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu thanh toán sao cho phù hợp.
+ Nhiều khách hàng thanh toán chậm, quá thời gian quy định, khách hàng không những không được hưởng chiết khấu mà còn phải chịu lãi suất theo lãi suất qúa hạn của ngân hàng cùng thời điểm trên số tiền chậm thanh toán đó.
Với chính sách chiết khấu như trên, công ty sẽ không lo ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của mình mà ngược lại sẽ có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ và khuyến khích khách hàng đến với công ty nhiều hơn.
8.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn.
Tiếp tục đầu tư trang bị nhằm hiện đại hóa hệ thống các phương tiện vận tải, đặc biệt là các xe tải vận chuyển có trọng tải lớn, chất lượng tôt, đảm bảo an toàn và góp phần bảo đảm tốt nhất chất lượng sản phẩm khi đưa đến nơi tiêu thụ, đồng thời phải bảo đảm cả về mặt thời gian giao hàng. Đối với khách hàng ở gần nhà máy, nếu mua sản phẩm với khối lượng lớn có thể được miễn phí vận chuyển.
8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm, hiệu quả.
Biện pháp quảng cáo duy nhất mà công ty đang áp dụng hiện nay là chỉ quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tại các Hội chơ thương mại, Hội chợ triển lãm . Có thể nhận thấy các hình thức quảng cáo mà công ty đang áp dụng chưa đa dạng, phong phú.
Với quy mô sản xuất ngày một mở rộng, khối lượng sản phẩm làm ra ngày một nhiều, và trong sự cạnh tranh gay gắt, công ty cần có một bộ phận nghiên cứu quảng cáo nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về truyền thống, quy mô, uy tín, chất lượng sản phẩm và đặc tính của nó nhằm gợi mở, thuyết phục người mua.
Ngoài các hình thức quảng cáo trên công ty có thể áp dụng một số biện pháp quảng cáo khác ít tốn kém hơn nhưng hiệu quả cũng không phải là thấp, chẳng hạn như: sử dụng panô, áp phích, gửi đơn chào hàng, thư chào mẫu cho các đại lý hoặc trực tiếp cho khách hàng mà công ty nhận thấy họ có thể có nhu cầu, quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình
Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo luôn phải tính đến chi phí quảng cáo, bởi mọi hoạt động, trong đó có quảng cáo đều phải nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, công ty cần phải xây dựng cho mình một chiến lược quảng cáo tổng hợp và năng động sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Kết luận
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh nghiệp không còn là vấn đề mới mẻ đối với các thế hệ sinh viên Tài chính doanh nghiệp, hơn nữa nó lại luôn là vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi điều kiện khác nhau, các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu sẽ được vận dụng một cách khác nhau đồng thời sẽ có sự thay đổi liên tục, linh hoạt để theo kịp và phù hợp với sự biến động của nền kinh tế.
Trong cuốn luận văn này, vận dụng những kiến thức và lý luận đã được trang bị ở trường, kết hợp với những hiểu biết vẫn còn hạn chế về tình hình thực tế, qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty Điện cơ Thống Nhất em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng của công ty. Tuy thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế song em hy vọng rằng sự đóng góp bé nhỏ này phần nào sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu trong những năm sắp tới. Mong rằng trong thời gian không xa nữa tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất sẽ ngày càng hoàn thiện và gặt hái dược những thành công rực rỡ, luôn xứng đáng với danh hiệu “Đơn vị anh hùng” mà Hội đồng nhà nước đã trao tặng cho công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Vũ Thị Hoa, cám ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Quản trị Tài chính doanh nghiệp cùng các thầy cô giáo trong trường đã ân cần dạy bảo, truyền đạt cho em nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu; xin chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú trong phòng tài vụ và các phòng ban khác trong công ty Điện cơ Thống Nhất đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2005.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp, năm 2001 – NXB Tài chính – Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, năm 2003 – NXB Tài chính – Học viện Tài chính
Giáo trình Marketing, năm 2000 – NXB Tài chính - Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội
TS. Nguyễn Văn Công – Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo Tài chính – NXB Tài chính – Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Báo cáo Tổng kết chào mừng kỷ niệm 40 năm thành lập Công ty Điện cơ Thống Nhất
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3
1. Tiêu thụ sản phẩm 3
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 5
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu đối với doanh nghiệp 7
III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của doanh nghiệp 9
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của doanh nghiệp 9
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh 9
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp 11
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ 15
3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của doanh nghiệp 16
3.1. Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra, nhiên cứu thị trường 16
3.2. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa 17
3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp 17
3.4. Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm 18
3,5, Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng 18
3.6.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ 20
3.7. Các biện pháphỗ trợ của nhà nước 20
Chương II:Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất 21
I/ Một số nét khái quát tình hình hoạt động của công ty 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống Nhất 21
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 22
3. Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty 22
3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý 22
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 24
3.3. Đặc điểm quy trình snr xuất 25
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 26
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty 27
5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty 27
5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty 28
II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất 29
1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 29
2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm 30
2.1. Thuận lợi 30
2.2. Khó khăn 31
3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất 32
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tieu thụ sản phẩm của công ty năm 2004 34
4.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004 34
4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây 35
4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ 37
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất 46
5.1. Những thành tích đạt được 46
5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu bán hàng ở công ty Điện cơ Thống Nhất 46
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất 48
I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 48
II/ Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất 49
1. Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định tiêu thụ sản phẩm 49
2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năg cạnh tranh 51
3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm 52
4. Tăng cương biện pháp quản lý chất lượng 53
5. Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ giá thành làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm 53
5.1. Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu 53
5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh 54
6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt 55
7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán đông thời tăng kỷ luật thanh toán 56
8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm 56
8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 56
8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ 57
8.3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả 57
8.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn 58
8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm, hiệu quả 58
Kết Luận 60
Danh mục tài liệu tham khảo
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
Mua
ngoài
Phân xưởng đột dập
Kho NVL
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng thiết bị đầu tư
Mua
ngoài
Phân xưởng sơn , nhựa
Bán thành phẩm mua ngoài
Kho bán thành phẩm
Tiêu thụ
Kho thành phẩm
Phân xưởng lắp ráp
Biểu 1: .Mô hình bộ máy tổ chức - quản lý sản xuất :
Giám đốc
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Bảo vệ
Phòng Tài vụ
Phòng Kế hoạch – Vật tư
Phòng Tiêu thụ sản phẩm
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng KCS
Phân xưởng Cơ Khí
Phân xưởng Lưới, Sơn, Mạ
Phân xưởng Đột Dập
Phó giám đốc sản xuất
Phân xưởng Thiết bị đầu tư
Phân xưởng Lắp Ráp T. Phẩm
Ghi chú:
: Thông tin chỉ đạo
: Thông tin hướng dẫn
Biểu 3: Sơ đồ Quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần
Nhôm thỏi
Tôn SILIC cuộn
Đột dập
Đúc áp lực
thành phẩm
xuất xưởng
nhựa
ép nhựa
thép
sợi
dây
thép
làm
lưới
sơn tĩnh điện
đế
quạt
cánh
quạt
bầu
quạt
thân
quạt
lưới
Lắp ráp tổng
dây điện
vít
Đồng hồ hẹn giờ
cụm phím bấm
tụ
lắp ráp động cơ
vít
vòng bi
bạc
gia công
cơ
cuộn bin
rotor
đúc + Gia công cơ
Nắp trên +nắp dưới
Nắp trước+Nắpsau
Khối rotor
Khối stator
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Quý IV Năm 2004
Phần I - Lãi, Lỗ
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Quý trước
Quý này
Lũy kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
- Tổng doanh thu
01
38.651.728.611
22.916.571.728
99.582.736.184
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
- Các khoản giảm trừ
(03= 05+06+07)
03
262.790.602
262.790.602
+ Giảm giá hàng bán
05
+ Hàng bán bị trả lại
06
262.790.602
262.790.602
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu phải nộp
07
1. Doanh thu thuần (10= 01- 03)
10
38.651.728.611
22.653.781.126
99.319.945.582
2.Giá vốn hàng bán
11
33.516.636.708
19.141.672.879
87.621.917.662
3. Lợi nhuận gộp (20= 10- 11)
20
5.135.091.903
3.512.108.247
11.698.027.902
4. Chi phí bán hàng
21
365.538.743
258.919.670
1.032.501.649
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
3.342.802.254
2.520.569.948
6.958.919.321
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30= 20- (21+22))
30
1.426.732.906
732.618.593
3.706.606.950
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
20.309.985
80.620.741
128.763.570
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (40= 31- 32)
40
20.309.985
80.620.741
128.763.570
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
11. Chi phí bất thường
42
12. Lợi nhuận bất thường
(50= 41- 42)
50
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
(60= 30+ 40+ 50)
60
1.447.402.891
813.239.334
3.835.570.520
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
405.172.009
227.707.013
1.073.959.746
15. Lợi nhuận sau thuế (80= 60- 70)
80
1.041.870.882
585.532.321
2.761.610.774
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (100= 110+ 120+ 130+ 140+150+ 160)
100
31.973.869.905
38.627.910.021
I. Tiền
110
2.020.966.942
1.469.731.827
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
796.734.388
328.963.631
2. Tiền gửi ngân hàng
112
1.224.232.554
1.140.768.282
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu
130
5.423.390.224
5.192.200.631
1. Phải thu của khách hàng
131
4.066.855.584
2.593.278.751
2. Trả trước cho người bán
132
1.273.854.630
2.582.140.260
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
+ Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
+ Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
82.680.010
16.781.620
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
23.348.035.931
30.981.672.995
1. Hàng đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
8.722.305.738
5.423.857.528
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
1.054.645.688
1.592.231.007
4. Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang
144
13.522.669.556
23.872.913.569
5. Thành phẩm tồn kho
145
48.414.949
92.670.891
6. Hàng hóa tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
1.181.051.380
982.673.581
1. Tạm ứng
151
1.181.051.380
982.673.581
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chở kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản cầm cố, ký cược ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
425.428
1.630.987
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (200= 210+ 220+ 240)
200
17.998.681.975
23.529.119.269
I. Tài sản cố định
210
17.636.173.200
23.166.610.494
1. TSCĐ hữu hình
211
17.636.173.200
23.166.610.494
Nguyên giá
212
41.017.664.300
50.650.610.494
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
213
(23.381.491.100)
(27.484.207.345)
2. TSCĐ thuê tài chính
214
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
216
3. TSCĐ vô hình
217
Nguyên giá
218
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
362.508.775
362.508.775
IV. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản (250= 100+ 200)
250
49.972.551.880
62.157.029.290
Nguồn vốn
Mã số
A. Nợ phải trả (300= 320+ 330)
300
19.935.565.216
28.631.954.760
I. Nợ ngắn hạn
310
3.543.614.216
5.857.712.260
1. Vay ngắn hạn
311
572.640.000
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
840.475.285
1.638.572.964
4. Người mua trả tiền trước
314
2.740.491.864
2.253.512.032
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
(471.753.962)
520.673.851
6. Phải trả công nhân viên
316
302.131.226
481.590.724
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
318
132.269.803
390.722.689
II. Nợ dài hạn
320
12.018.951.000
18.981.724.900
1. Vay dài hạn
321
12.018.951.000
18.981.724.900
2. Nợ dài hạn khác
322
III. Nợ khác
330
4.373.000.000
3.792.517.600
1. Chi phí phải trả
331
4.373.000.000
3.792.517.600
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu (400= 410+ 420)
400
30.036.986.664
33.525.074.530
I. Nguồn vốn, quỹ
410
29.817.844.001
33.125.205.682
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
24.272.597.704
24.272.597.704
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
1.537.322.041
2.519.979.356
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
433.508.124
682.951.600
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
3.451.727.931
4.547.068.301
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
122.688.201
1.102.608.721
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
219.142.663
399.868.848
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
115.837.161
115.837.161
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
422
(1.893.439)
178.832.764
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
100.000.000
100.000.000
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
5.198.941
5.198.941
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
Tổng cộng nguồn vốn (430= 300+ 400)
49.972.551.880
62.157.029.290
Bảng 1: Tình hình Tài sản cố định của công ty đến 31/12/2004
Đơn vị: đồng
Loại Tài sản
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
% Nguyên giá
Tỷ trọng
Nhà cửa, vật kiến trúc
9.118.729.510
18%
4.631.232.294
50,79%
20%
Máy móc, thiết bị
40.061.520.014
79,09%
17.899.431.702
44,68%
77,3%
Phương tiện vân tải
810.281.286
1,6%
517.958.696
63,92%
2,2%
Thiết bị quản lý
545.859.663
1,08%
45.208.240
8,28%
0,2%
Tài sản cố định khác
114.427.366
0,23%
77.779.562
67,97%
0,3%
Tổng cộng
50.650.817.839
100%
23.166.610.494
45,74%
100%
Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong năm 2003-2004
T T
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện
2003
So với 2002(%)
2004
So với 2003(%)
1
Tổng sản phẩm
cái
305.892
52,92
422.664
38,17
2
Giá trị SXCN
Tr.đồng
98.284
52,7
135.845
38,21
3
Doanh thu
Tr.đồng
81.809
38,06
99.583
21,72
4
Nộp ngân sách
Tr.đồng
3.603
8,08
4.106
13,96
5
Lợi nhuận
Tr.đồng
2.476
80,46
2.761
11,51
6
Lao động
người
648
4
698
07,7
7
Thu nhập BQ
người/tháng
đồng
1.320.000
37,55
1.600.000
21,2
Bảng 3: Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong năm 2004
Chỉ tiêu
Quý trước
Quý này
Lũy kế từ đầu năm
- Tổng doanh thu
38.651.728.611
22.916.571.728
99.582.736.184
- Các khoản giảm trừ
262.790.602
262.790.602
+ Hàng bán bị trả lại
262.790.602
262.790.602
1. Doanh thu thuần
38.651.728.611
22.653.781.126
99.319.945.582
2.Giá vốn hàng bán
33.516.636.708
19.141.672.879
87.621.917.662
3. Lợi nhuận gộp
5.135.091.903
3.512.108.247
11.698.027.902
4. Chi phí bán hàng
365.538.743
258.919.670
1.032.501.649
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.342.802.254
2.520.569.948
6.958.919.321
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1.426.732.906
732.618.593
3.706.606.950
7. Thu nhập hoạt động tài chính
20.309.985
80.620.741
128.763.570
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
20.309.985
80.620.741
128.763.570
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
1.447.402.891
813.239.334
3.835.570.520
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
405.172.009
227.707.013
1.073.959.746
12. Lợi nhuận sau thuế (80= 60- 70)
1.041.870.882
585.532.321
2.761.610.774
Đơn vị: đồng
Bảng 4: Sự biến động của Tài sản và Nguồn vốn của công ty trong năm 2004
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
So sánh
Tài sản
49.972.551.880
62.157.029.290
12.229.477.410
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
31.973.869.905
38.627.910.021
6.654.031.116
1.Tiền
2.020.966.942
1.469.731.827
- 551.235.115
2. Các khoản phải thu
5.423.390.224
5.192.200.631
- 240.189.593
3. Hàng tồn kho
23.348.035.931
30.981.672.995
7.633.637.064
4. Tài sản lưu động khác
1.181.051.380
982.673.581
- 198.377.799
5. Chi sự nghiệp
425.428
1.630.987
1.205.559
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
17.998.681.975
23.529.119.269
5.530.437.294
1. TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
17.636.173.200
41.017.664.300
(23.381.491.100)
23.166.610.494
50.650.817.839
(27.484.207.345)
5.530.437.294
9.633.153.539
(4.102.716.245)
2.Chi phí XDCB dở dang
362.508.775
362.508.775
0
Nguồn vốn
49.972.551.880
62.157.029.290
12.229.477.410
A. Nợ phải trả
19.935.565.216
28.631.954.760
8.696.389.544
1.Nợ ngắn hạn
3.543.614.216
5.857.712.260
2.314.098.044
2. Nợ dài hạn
12.018.951.000
18.981.724.900
6.962.773.900
3. Nợ khác
4.373.000.000
3.792.517.600
- 580.482.400
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
30.036.986.664
33.525.074.530
3.488.087.866
1.Nguồn vốn, quỹ
29.817.844.001
33.125.205.682
3.307.361.681
2.Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác
219.142.663
399.868.848
180.726.185
Đơn vị: đồng
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
1. Khả năng thanh toán tổng quát
2,5
2,17
- 0,33
2. Khả năng thanh toán hiện thời
9,02
6.59
- 2,43
3. Khả năng thanh toán nhanh
2,43
1,3
- 1,13
4. Tài sản cố định trên tổng tài sản
%
36,1
37,9
1,8
5. Tài sản lưu động trên tổng tài sản
%
63,9
62,1
1.8
6. Hệ số nợ
0,4
0,47
0,07
7. Hệ số vốn chủ sở hữu
0,6
0,53
- 0,07
8. Hiệu suất sử dụng VCĐ
Lần
4,21
4,78
0,51
9. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng
1,63
1,77
0,14
10. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu
%
2,27
2,78
0,51
11. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh
%
5,47
4,92
- 0,55
12. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu
%
8,58
8,68
0,1
Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2004
Sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ ( Chia ra các quí)
Đơn giá
(nghìn đồng)
Doanh thu (nghìn đồng)
TH 2003
Cả năm
KH 2004
TH 2003
KH 2004
TH 2003
KH 2004
Quí 1
Quí 2
Quí 3
Quí 4
Quạt trần 1m4 VDT
147.651
173.489
29.493
83.275
46.842
13.879
290
300
42.818.790
52.046.700
Quạt trần 1m4 BKH
58.800
69.089
11.745
33.163
18.654
5.527
305
320
17.934.000
22.108.480
Quạt treo tường 400 - HD
11.579
13.605
2.313
6.531
3.673
1.088
150
155
1.736.850
2.108.775
Quạt treo tường 400E
45.587
53.564
9.106
25.711
14.462
4.285
148
150
6.746.876
8.034.600
Quạt đứng mini FH
25.487
29.945
5.091
14.374
8.085
2.395
120
125
3.058.440
3.743.125
Quạt bàn hộp 350 NH
28.360
33.321
5.664
15.995
8.997
2.665
150
154
4.254.000
5.131.434
Quạt bàn 225 CV
24.140
28.363
4.822
13.614
7.658
2.269
65
66
1.569.100
1.871.958
Tổng cộng
78.118.056
95.045.072
Bảng 7: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu của công ty năm 2004
S
T
T
Loại sản phẩm
Số lượng (chiếc)
Giá bán bình quân
(chưa có VAT) (đồng)
Doanh thu (đồng)
1
2
3
4
5= 3x4
1
Quạt trần 1m4 VDT
168.189
305.000
51.297.645.000
2
Quạt trần 1m4 BKH
60.790
324.000
19.695.960.000
3
Quạt treo tường 400- HD
19.084
157.000
3.000.004.800
4
Quạt treo tường 400 E
51.780
152.000
7.870.560.000
5
Quạt đứng mini FH
31.201
128.000
3.999.968.200
6
Quạt bàn hộp 350 NH
26.232
152.500
4.000.227.500
7
Quạt bàn 225 CV
17.595
68.200
1.199.979.000
Tổng cộng
91.054.449.000
Bảng 8: Tổng hợp tình hình thực tế tiêu thụ các sản phẩm chính tại Công ty Điện cơ Thống Nhất qua hai năm 2003 - 2004
Sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ (chiếc)
Đơn giá bình quân
(chưa có VAT)
(nghìn đồng)
Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng)
2003
2004
So sánh
2003
2004
So sánh
2003
2004
So sánh
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Quạt trần 1m4 VDT
147.651
168.189
20.538
13,9
290
305
15
5,1
42.818,790
51.297,645
8.478,855
19,8
Quạt trần 1m4 BKH
58.800
60.790
1.990
3,3
305
324
19
6,2
17.934,000
19.695,960
1.761,96
9,8
Quạt treo tường 400- HD
11.597
19.084
7.487
64,5
150
157
7
4,6
1.736,850
2.996,188
1.256,638
72,5
Quạt treo tường 400 E
45.587
51.780
6.193
13.5
148
152
4
2,7
6.746,876
7.870,56
1.132,648
16,6
Quạt đứng mini FH
25.487
31.201
5.714
22,4
120
128
8
6,6
3.058,440
3.993,728
935,288
30,5
Quạt bàn hộp 350 NH
28.360
26.232
- 2.128
7,5
150
152,5
2,5
1,6
4.254,000
4.000,380
- 26,74
0,6
Quạt bàn 225 CV
24.140
17.595
- 6.545
27,1
65
68,2
3
4,6
1.569,100
1.199,979
- 319.713
21
Tổng cộng
78.118,056
91.054,44
12.936,384
16,6%
TT
Các thị trường
Năm 2003
Năm 2004
Sản lượng
(chiếc)
Doanh thu
(Tr. đồng)
Sản lượng
(chiếc)
Doanh thu
(Tr.đồng)
1
Hà Nội
104.092
25.033,55
106.172
24.596,93
2
Hà Tây
55.145
13.089,44
51.078
11.949,93
3
Thái Nguyên
15.509
3.681,41
36.507
8.564,11
4
Bắc Giang
13.786
3.272,36
38.309
8.962,45
5
Hải Phòng
11.373
2.699,70
14.046
3.286,23
6
Nam Định
18.956
4.499,50
23.211
5.477,05
7
Hải Dương
25.849
6.135,68
31.924
7.468,70
8
Phú Thọ
7.927
1.881,61
7.661
2.290,40
9
Hà Nam
24.126
5.726,63
29.796
6.970,79
10
Quảng Ninh
5.169
1.227,14
6.384
1.493,74
11
Lạng Sơn
6.893
981,71
7.236
1.194,99
12
Yên Bái
10.339
2.454,27
11.918
2.788,32
13
Ninh Bình
6.893
1.636,18
12.769
2.987,48
14
Thanh Hóa
22.058
5.235,78
25.242
6.373,29
15
Vinh
12.063
2.863,32
14.898
3.485,40
16
Hà Tĩnh
4.480
1.390,75
8.513
1.692,91
Tổng cộng
344.658
81.809
425.664
99.582,73
Bảng 9: Tổng hợp tiêu thụ theo khu vực thị trường
Bảng 10: Tình hình biến động giá một số sản phẩm chính
trong thời gian qua (2003-2004)
Sản phẩm
Đơn giá bình quân (chưa có VAT) ( đồng)
2003
2004
So sánh
Chênh lệch
%
Quạt trần 1m4 VDT
290.000
305.000
15.000
5,1
Quạt trần 1m4 BKH
305.000
324.000
19.000
6,2
Quạt treo tường 400- HD
150.000
157.000
7.000
4,6
Quạt treo tường 400 E
148.000
152.000
4.000
2,7
Quạt đứng mini FH
120.000
128.000
8.000
6,6
Quạt bàn hộp 350 NH
142.000
152.500
10.500
7,3
Quạt bàn 225 CV
57.000
68.200
11.200
19,6
Loại sản phẩm
Giá thành sản xuất
Chi phí bán hàng
+
Chi phí QLDN
Giá bán bình quân
(chưa có VAT)
Lợi nhuận
đơn vị sản phẩm
(Trước thuế và lãi vay)
2003
2004
2003
2004
2003
2004
2003
2004
Quạt trần 1m4 VDT
250.598,9
258.663,405
28.154,053
29.701,595
290.000
305.000
11.247
16.635
Quạt trần 1m4 BKH
262.229,9
277.937,775
30.111,123
32.607,225
305.000
324.000
12.659
13.455
Quạt treo tường 400 - HD
127.301,4
129.195,29
13.987,611
14.514,71
150.000
157.000
8.711
1.3290
Quạt treo tường 400E
129.294,9
127.865,174
13.968,1425
14.612,826
148.000
152.000
4.737
9.522
Quạt đứng mini FH
109.057,6
114.110,255
9.302,4
11.134,745
120.000
128.000
1.640
2.755
Quạt bàn hộp 350 NH
140.848
150.069
10.401,864
12.561,417
142.000
152.500
1.152
2.431
Quạt bàn 225 CV
49.974,6
60.446,52
5.219,4
6.129,48
57.000
68.200
1.806
1.624
Bảng 11: Biến động giá thành một số sản phẩm chính qua 2 năm 2003 -2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4479.doc