Nhân loại đang bước vào một nền văn minh mới- văn minh trí tuệ, một nền kinh tế mới- kinh tế tri thức; một xã hội mới - xã hội thông tin. Thế giới đang trong cuộc chạy đua về tốc độ: Tốc độ triển khai, tốc độ đưa ra ứng dụng, đẩy nhanh các số liệu thông tin tri thức. trong hệ thống kinh tế xã hội. Để có thể rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các nước tiên tiến, đẩy nguy cơ tụt hậu nền kinh tế thì sản phẩm của mỗi một doanh nghiệp làm ra phải có đủ sức cạnh tranh trên thị trường,
Bất kể một doanh nghiệp nào nếu như muốn sản phẩm của mình có sức cạnh tranh cao trên thị trường thì việc tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố rất cần thiết. Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất luôn phát sinh với muôn hình muôn vẻ, vì thế xác định một phương pháp quản lý chi phí sản xuất và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp luôn là mục tiêu của các nhà quản trị.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, ngay từ khi về thực tập tại Công ty CPXD số 4 TL em đã tích cực tìm hiểu tình hình quản lý chi phí sản xuất cũng như phương pháp hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Nhìn chung Công ty đã có những cố gắng trong công tác quản lý chi phí, lập cũng như đề ra một số phương pháp nhằm làm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Hương Quỳnh, Ban lãnh đạo cùng các cô chú trong Phòng tài chính kế toán của Công ty CPXD số 4 TL, với những kiến thức lý luận đã học ở Học Viện Tài Chính. Qua quá trình tiếp xúc với thực tế dựa trên nhiều thành tích mà Công ty đạt được cũng như những khó khăn mà Công ty gặp phải trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Với mong muốn sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, hơn nữa vấn đề quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải hội tụ được rất nhiều kiến thức không chỉ về mặt lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn nên chuyên đề cuối khoá của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để những giải pháp em đưa ra được hoàn thiện hơn và có thể góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty trong thời gian tới.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 4 TL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện trả lương theo doanh thu đối với bộ phận quản lý. Điều này đã gắn liền lương với thành quả lao động của từng cán bộ, công nhân viên, nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Một nguyên nhân nữa là do Công ty trong những năm vừa qua đã đưa vào một lượng lớn máy móc thiết bị, thay thế những công việc nặng nhọc cho công nhân viên đảm bảo chất lượng nâng cao hiệu quả sản xuất.
* Khoản mục chi phí máy thi công
Qua số liệu bảng 04, Công ty đã hoàn thành kế hoạch khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thực tế so với kế hoạch giảm 2.595.474 đồng tướng ứng với tỷ lệ hạ 0,5%. Tuy con số đó còn khiêm tốn nhưng cũng phải ghi nhận rằng trong mấy năm gần đây Công ty đã quan tâm chú ý nhiều hơn tới vệc giảm chi phí máy thi công. Đó là do:
Công ty đã gia tăng áp dụng hình thức khoán gọn cho các tổ, đội trong việc tổ chức công tác quản lý thi công, xắp xếp mặt bằng thi công và phương tiện thi công hợp lý.
Chi phí máy móc giảm ở đây có phần đóng góp không nhỏ từ việc sử dụng máy móc có hiệu quả, bố trí hợp lý, khai thác tận dụng công suất máy thi công. Với công trình cầu Cả - Tuyên Quang, mặt bằng thi công tương đối tốt nên Công ty đã tận dụng tốt việc sử dụng máy móc thay thế lao động thủ công nên đã đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Dù vậy do trong quá trình thi công phải đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh, và máy móc chưa được hiện đại nên chỉ giảm được một lượng không nhiều.
Còn một yếu tố nữa là Công ty đã biết thuê ngoài một số loại máy móc thi công với giá dự toán đã được lập tương đối sát với giá thực tế. Nhờ vậy đã giảm được khoản mục chi phí này. Tuy nhiên, cũng cần hết sức chú ý với sự biến động giá cả trên thị trường không để giá dự toán thấp hơn giá thực tế phải thuê làm độn khoản chi phí này lên và phải tăng cường công tác quản lý máy thuê tránh phải đền bù do hư hang… Nhưng giá thuê trên thị trường hiện nay là khá cao nên cũng không giúp nhiều cho Công ty khi phải thi công những công trình ở xa, thời tiết nước ta không thuận lợi cho việc bảo quản máy với thời gian thi công dài… * Khoản mục chi phí sản xuất chung
Qua bảng số 04, giá thành thực tế so với kế hoạch giảm 374.295 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 1,6%. Như vậy, Công ty đã hoàn thành kế hoạch về khoản mục chi phí sản xuất chung nhưng không đáng kể. Có thể do hai nguyên nhân sau đây:
Do công tác lập kế hoạch chưa sát với thực tế và đội số 6 chưa tiến hành triệt để khoản mục này. Thời gian thi công công trình khá dài (từ tháng 01/2002 đến 10/2003) nên trong quá trình thi công thường phát sinh thêm nhiều loại chi phí như: Giao dịch, tiếp khách địa phương, chi phí đi lại, công tác phí cho cán bộ quản lý ngoài kế hoạch. Để tiết kiệm chi phí này ngoài việc lên kế hoạch quản lý chặt chẽ, Công ty và đội sản xuất phải có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công. Với công trình cầu Cả - Tuyên Quang, chi phí chung chiếm tỷ trọng nhỏ do đã tiết kiệm một số khoản như: Tiếp khách, ăn ở, đi lại, công tác phí, phí điện thoại đã chi tiêu hợp lý.
Công ty trong quá trình thi công phải chuyển công nhân, máy móc cần thiết đến chân công trình. Chi phí cho công tác này đã được quản lý tốt, đã áp dụng hình thức thuê một số máy móc tại ngay địa phương nên đã giảm được chi phí. Nhưng việc di chuyển máy móc và xây lều lán cho công nhân vẫn là một vấn đề tương đối khó đối với Công ty, làm sao phải tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn.
2.3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ
Công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ cả về mức hạ và tỷ lệ hạ, với mức hạ giảm 29.533.809 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 0,92%. Nguyên nhân cơ bản là do chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm. Quan sát chi tiết khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp ở công trình cầu Cả - Tuyên Quang vừa qua sẽ thấy rõ hơn:
Bảng số 06: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ở công trình cầu Cả - Tuyên Quang.
Đvt: đồng
TT
Nội dung chi phí QLDN
Giá trị
Tỷ trọng%
1
Chi phí nhân viên quản lý
41.932.671
21,3
2
Chi phi vật liệu đồ dùng QL
17.914.897
9,1
3
Chi phí công cụ đồ dùng VP
3.937.340
2,0
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
43.901.341
22,3
5
Thuế và lệ phí
4.331.074
2,2
6
Chi phí dịch vụ mua ngoài
25.592.710
13,0
7
Chi phí khác bằng tiền
59.256.967
30,01
Cộng
196.867.000
100
Quan sát bảng 04, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế giảm so với kế hoạch là 3.079.172 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 1,54%. Có thể nói đó cũng là dấu hiệu cho thấy công tác quản lý khoản mục chi phí này đã tốt hơn.
Từ bảng 06, ta thấy khoản mục chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguyên nhân cơ bản nhất phải kể đến là vấn đề về chi phí lãi vay Ngân hàng hiện nay lớn, chưa khắc phục được sự thiếu vốn lưu động cho sản xuất. Chính vì vậy Công ty đã phải thường xuyên vay tín dụng Ngân hàng với tỷ lệ lớn trong nguồn vốn kinh doanh và chiếm dụng của khách hàng. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham gia đấu thầu và thắng thầu, khả năng tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.3.3. Thực tế công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở công trình cầu Cả - Tuyên Quang
Theo bảng số 04, giá thành toàn bộ công trình theo kế hoạch là 3.214.159.900 đồng còn thực tế là 3.184.626.091 đồng. Như vậy, so với kế hoạch thì giá thành toàn bộ thực tế đã giảm 29.533.809 đồng tướng ứng với tỷ lệ hạ là 0,92%.
Tuy rằng đội số 6 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ hạ giá thành nhưng mức hạ và tỷ lệ hạ còn thấp, có thể còn hạ được nữa nếu quan tâm sát sao và nghiêm túc trong quá trình thi công. Các khoản mục chi phí vật liệu, chi phí nhân công đều hạ với đánh giá là tốt, chỉ duy nhất còn khoản mục chi phí máy thi công là cần phải xem xét tới nhiêu hơn như phân tích ở trên. Nếu quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, đẩy nhanh tiến độ thi công hơn nữa và tổ chức tốt việc cung ứng vật tư thì khả năng hạ giá thành sẽ cao hơn.
2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 TL
2.3.4.1. Những thành tựu đạt được
Trong năm 2003 Công ty đã tham gia 57 công trình xây lắp chủ yếu. Đây là những công trình trọng điểm có giá trị lớn lên đến hàng chục tỷ đồng như: Cầu + đường quốc lộ 18, nhà ga T1 Nội Bài – Hà Nội … Tính từ năm 1995 cho đến thời điểm cuối năm 2003 Công ty đã hoàn thành gần 500 công trình xây dựng lớn nhỏ gồm cả dân dụng và giao thông.
Trong số 49 công trình bàn giao năm 2002 đã có 32 công trình đạt mức hạ giá thành thực tế dương chiếm tỷ lệ xấp xỉ 65,3%. Năm 2003 trong số 50 công trình hoàn thành bàn giao có 37 công trình đạt mức hạ giá thành dương chiếm tỷ lệ xấp xỉ 74%. Tất cả các công trình đều hoàn thành theo đúng tiến độ do đó đã tăng được năng suất lao động, không bị phạt về tiến độ thi công không đúng hợp đồng. Nhiều công trình được chủ đầu tư thưởng do giúp chủ đầu tư nhanh chóng đưa công trình vào vân hành phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
Công ty đã thực sự quan tâm đến công tác hạ giá thành sản phẩm: Quá trình thi công được tổ chức khoa học, tổ chức mặt bằng thi công hợp lý, đơn giản hoá dần bộ máy quản lý tại công trường. Công ty cũng quan tâm giáo dục đội ngũ lao động có ý thức tiết kiệm chi phí, tinh thần thi đua sáng tạo trong sản xuất. Do đó đại bộ phận các công trình có mức tiêu hao nguyên vật liệu thấp hơn dự toán, chi phí sử dụng máy giảm tương đối, chi phí sản xuất chung giảm rõ rệt. Đây là một thành tích nổi bật của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Mặt khác, bằng hình thức tăng cường hơn máy móc, giảm lao động hợp đồng, sử dụng lao động thuê ngoài, đặc biệt là biện pháp khoán việc đối với các đội sản xuất buộc các đội phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động mà cụ thể là hạch toán chi phí chính xác, nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra một điểm phải kể đến là công tác khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý của Công ty đã khuyến khích cán bộ công nhân viên tìm tòi đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất mà đây là một ưu điểm cần phát huy.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí san xuất, hạ giá thành sản phẩm đối với hiệu quả SXKD đặc biệt là trong công tác lập dự toán chi phí và thực hiện dự toán chi phí. Công tác quản lý ở Công ty đã chú trọng hướng vào tiết kiệm từng khoản mục chi phí trong đó đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy và nhân công.
Nếu như trong những năm trước đây, việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp xây lắp là một thách thức lớn và Công ty cũng không phải là ngoại lệ. Nhưng với những quyết tâm vượt qua khó khăn, Công ty đã từng bước khắc phục được từ khâu lựa chọn nguồn hàng cho đến khâu lựa chọn phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển bốc dỡ tại chân công trình… đưa ra áp dụng hiệu quả làm giảm đáng kể chi phí thu mua và đảm bảo cung cấp thường xuyên đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất. Để giảm khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao, các biện pháp của Công ty hướng vào giảm hao hụt trong khâu vận chuyển, bảo quản và hao hụt trong khâu thu mua bàn giao, thực hiện đúng định mức sử dụng không để xảy ra hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công cũng là một khoản mục mà Công ty có sự điều chỉnh hợp lý và đã thu được kết quả khả quan. Bằng phương pháp khoán là chủ yếu và thuê nhân công ngoài thì chi phí nhân công đã giảm đi. Công ty đã tiết kiệm được đáng kể chi phí, đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập của công nhân ngày càng được cải thiện.
Việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử dụng, cơ giới hoá các công việc đã làm thực sự thay đổi tình hình sản xuất. Chi phí máy móc tăng về tỷ trọng nhưng vẫn hoàn thành được kế hoạch sản xuất đề ra.
2.3.4.2. Những hạn chế cần khắc phục
- Xét công tác xây dựng kế hoạch giá thành.
Các khoản mục chi phí thực tế tuy đã đều hạ thấp so với kế hoạch nhưng vẫn còn có thể đạt được tốt hơn nữa đặc biệt là đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công. Sở dĩ như vậy là do:
+ Công tác lập dự toán thi công chưa sát với thực tế phát sinh tại công trường. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do tính chất phức tạp của hoạt động xây lắp, trong quá trình thi công vẫn phát sinh nhiều công việc ngoài kế hoạch làm tăng khối lượng nguyên vật liệu sử dụng.
+ Giá nguyên vật liệu trong dự toán được tính theo đơn giá và hồ sơ điều chỉnh mà Nhà nước ban hành nhưng trên thực tế thì hệ số này còn một khoảng cách so với biến động giá cả trên thị trường.
- Xét về quá trình thi công.
Việc lập kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu đặc biệt là các nguyên vật liệu chủ yếu còn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến giá thành thực tế các công trình còn lên xuống theo sự biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
Quá trình cung cấp nguyên vật liệu còn gặp khó khăn. Việc thu và cấp phát nguyên vật liệu ngay tại chân công trình có thuận lợi là giảm chi phí dự trữ, bảo quản nhưng dẫn đến tình trạng phụ thuộc quá lớn vào thị trường. Đặc biệt vào mùa khô, mùa xây dựng thường xảy ra các cơn sốt giá cả nguyên vật liệu.
Một số công trình thi công kèm theo điều kiện thu mua nguyên vật liệu theo yêu cầu địa điểm do bên A cung cấp hoặc chỉ định. Vì thế Công ty không chủ động trong việc lựa chọn nguyên vật liệu có giá thành thấp mà nguyên vật liệu lại chiếm tỷ lệ lớn từ 75% đến 80% trong giá trị công trình.
Một số công trình áp dụng phương pháp khoán đối với chi phí nhân công nhưng ở những công trình này chi phí nhân công so với kế hoachvẫn cao bởi vì chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cung ứng vật tư, đội sản xuất. Chưa tạo điều kiện cho người lao động làm việc dẫn đến năng suất lao động chưa cao. Mặt khác, đối với phương pháp khoán tồn tại hai nhược điểm cơ bản là trình độ kỹ thuật và ý thức tổ chức lao động của công nhân thuê ngoài thị trường mà số lao động thuê ngoài thường là lao động phổ thông có trình độ tay nghề thấp làm việc theo kinh nghiệm, không có kiến thức cơ bản do đó đối với những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao họ không làm được hoặc làm hang gây lãng phí vật liệu, giờ máy thi công. Ta cũng biết rằng phần lớn các lao động thuê ngoài là nông dân các tỉnh lân cận Hà Nội tìm việc, do vậy chỉ ràng buộc với Công ty trong các hợp đồng ngắn hạn. Khi vào mùa vụ nông nghiệp, họ tự ý bỏ về gây cản trở cho việc đẩy mạnh tiến độ thi công và kéo dài thời gian xây dựng làm tăng chi phí quản lý công trình cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng các máy móc thiết bị và TSCĐ khác hiệu quả còn chưa cao, đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả SXKD. Nhìn chung TSCĐ ở Công ty là tương đối mới song việc khai thác sử dụng chưa đồng đều, nhiều tháng hoạt động rất ít trong khi đó Công ty vẫn phải tính khấu hao, quản lý và trả lãi vay Ngân hàng. Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính cố định. Phương pháp này có mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm nên thời gian thu hồi vốn lâu trong khi đó việc vay vốn Ngân hàng để đầu tư mua sắm TSCĐ là không nhỏ nên cũng làm tăng chi phí. Mặt khác, trong cơ cấu TSCĐ còn chưa hợp lý, phương tiện vận tải và máy móc thi công còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho SXKD.
- Xét mặt công tác tổ chức quản lý chi sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Phòng Kinh tế kế hoạch chưa quan tâm đúng mức đến công tác hạ giá thành sản phẩm. Công tác lập dự toán giá thành chỉ dừng lại ở mức tính giá thành và giá trị dự toán mà không xác định chỉ tiêu hạ giá thành, mức hạ giá thành kế hoạch trong từng công trình.
Sau khi kết thúc một công trình, các đội sản xuất và phòng Kế toán – tài chính hạch toán giá thành, việc chuyển lại số liệu giá thành thực tế cho phòng Kinh tế kế hoạch chưa nhanh. Vì vậy, còn chậm trong việc so sánh và đối chiếu hoạt động phấn đấu hạ giá thành của đơn vị thi công cũng như hiệu quả công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giữa hai phòng kinh tế kế hoạch và phòng Kế toán – tài chính.
Kết luận chương 2
Qua phân tích trên chúng ta đã thấy được khái quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty CPXD số 4 TL trong những năm qua. Đặc biệt chúng ta có cái nhìn đầy đủ, toàn diện về những thành tích cũng như những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của Công ty trong thời gian qua. Vậy trong thời gian tới Công ty cần có những định hướng, đưa ra mục tiêu phấn đấu như thế nào để tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế còn vướng mắc. Qua đó sẽ giúp Công ty tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó thì Công ty cần có những giải pháp gì? Cụ thể điều đó sẽ được trình bầy ở chương III.
Chương III
Một số ý kiến góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
3.1. Chiến lược phát triển SXKD của công ty từ năm 2001- 2005
Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đó. Nếu chiến lược sản xuất kinh doanh là định hướng, là mục tiêu của công ty cần đạt tới thì công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng nhất để biến những “khát vọng” ấy thành hiện thực. Vì vậy, chúng ta cần thiết phải xem xét chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, coi đó như là một kim chỉ nam cho việc tìm kiếm giải pháp tăng cường quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm của công ty thể hiện trên các phương diện chủ yếu:
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
Xây dựng và phát triển Công ty trở thành Công ty mạnh lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Hướng tơi phát triển các ngành mũi nhọn như: xây dựng các công trình giao thông, các công trình dân dụng; và phát triển các ngành nghề truyền thống như:kinh doanh vật tư, thiết bị giao thông vận tải, sửa chữa thiết bị thi công… Phát huy mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty
Trên cơ sở những định hướng phát triển, Công ty đã đưa ra những mục tiêu thực hiện như sau:
1. Phấn đấu trở thành Công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề, sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao.
2. Phấn đấu giá trị tăng trưởng kinh tế hàng năm về lợi nhuận đạt từ 15-20%.
3. Bảo toàn và phát triển vốn điều lệ đến hết năm 2005 đạt giá trị >= 10tỷ đồng.
4. Đảm bảo đủ việc làm cho các cổ đông.
Thu nhập bình quân tăng từ 10-15%.
Giá trị cổ tức giữ vững mức bình quân trong năm cao hơn lãi suất huy động của Ngân hàng nhà nước quy định từ 20-30
- Mục tiêu trong sản xuất công nghiệp
Đảm bảo trong những năm tiếp theo xây dựng các công trình giao thông, các công trình dân dụng là ngành nghề chính, mũi nhọn của Công ty. Cùng với các sản phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn, gia công lắp đặt kết cấu thép, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư thêm vào các dự án cho sản phẩm mới như: Phụ gia bê tông, cát cung cấp cho việc đúc bê tông, phụ gia cung cấp cho một số Nhà máy xi măng.
- Mục tiêu thi công xây lắp
Tập trung công tác xây lắp vào các công trình trọng điểm do Tổng công ty giao cho như: Các công trình cầu - đường, các công trình thuỷ điện và các dự án đầu tư công nghiệp và khu đô thị của Tổng công ty. Đồng thời tiếp tục đấu thầu các công trình bên ngoài với quy mô lớn hay nhỏ; ở gần hay ở xa nhưng làm sao cho co hiệu quả.
- Mục tiêu kinh doanh vật tư thiết bị
Kinh doanh vật tư, thiết bị giao thông vận tải, vật liệu xây dựng là ngành nghề truyền thống của công ty. Về giá trị của công tác này trong các năm tới chiếm >15% tổng giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm. Tập trung kinh doanh vật tư, thiết bị và vật liệu xây dựng phục vụ thi công các công trình trọng điểm của Tổng công ty.
- Tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng vì nó quyết định kế hoạch sản xuất và sự sống còn của các nhà máy đặc biệt là sản xuất Thép và Xi măng vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm. Để đảm bảo không thua lỗ, thì mức tiêu thụ bình quân hàng năm phải đạt từ 200.000 đến250.000 tấn sản phẩm và nhà máy chạy từ 80%-100% công suất thiết kế trở lên.
- Mục tiêu sản xuất kinh doanh
Tổ chức khai thác sử dụng tối đa các phương tiện vận tải thuỷ, bộ sẵn có để vận chuyển vật tư thiêt bị phục vụ các công trình trọng điểm của Tổng công ty, phục vụ sản xuất công nghiệp của công ty. Đặc biệt là chuẩn bị đầu tư để có đủ năng lực cho công tác vận tải phục vụ xây dựng các công trình Thuỷ điện, giao thông ở xa.
Đối với sửa chữa gia công cơ khí: Tập trung sửa chữa đóng mới các phương tiện vận tải của nội bộ là chính, máy thi công và gia công kết cấu các khung thép tiền chế phục vụ các dự án của Công ty, Tổng công ty và bên ngoài.
Như vậy, để đạt được những mục tiêu chủ yếu trên, Công ty cần phải có sự nhất trí cao và sự cố gắng nỗ lực lớn. Để góp phần thực hiện mục tiêu trên, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của Công ty trong thời gian tới.
3.2. Một số kinh nghiệm quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp
Trong cuộc chạy đua trên thương trường, cạnh tranh gắn liền quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào muốn tạo được chỗ đứng trên thị trường thì phải tạo cho sản phẩm của mình hai ưu thế là giá cả và chất lượng. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì giá thành sản phẩm là cơ sở xác định giá thầu, một trong những nhân tố quyết định đến việc “được” hay “mất” của nhà thầu.
Theo số liệu thống kê thì trong những năm từ năm 1999 đến đầu năm 2002, các nhà thầu Việt Nam đã tham dự tương đối nhiều gói thầu mà kết quả số trúng thầu lại rất khiêm tốn. Khi các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thực hiện theo đúng phương thức đấu thầu quốc tế tại Việt Nam, thì khoảng 89% các nhà thầu nước ngoài thắng thầu. Thực tế xảy là các nhà thầu Việt Nam chỉ còn chiếm được vị trí làm thầu phụ, do đó quá trình thi công bắt buộc phải phụ thuộc, thụ động đôi khi còn bị ép giá. Do đâu lại xảy ra tình trạng như vậy?
Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng sâu xa mà nói thì đó là do giá thành các công trình có thể thực hiện được của ta còn quá cao. Chúng ta chưa có phương án cụ thể nào để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng. Một bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, mà rất ít doanh nghiệp tìm ra lời giải “Tại sao họ vẫn có thể làm được trong khi đó ta lại không thể?”.
Đã có rất nhiều ý kiến tranh cãi về vấn đề này, kể cả những cuộc Hội thảo mang tính chuyên đề. Qua nghiên cứu, tham khảo thực tế trong và ngoài nước thì một kinh nghiệm chung nhất trong quản lý chi phí và hạ giá thành mà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này luôn quan tâm, thực hiện tốt là:
- Có kế hoạch, tổ chức quản lý thực hiện nghiêm túc.
- Sử dụng có hiệu qủa máy móc thiết bị, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
- Coi trọng yếu tố con người.
- Quan tâm đến việc học hỏi kinh nghiệm, đánh giá cao việc đổi mới tích cực.
- Nâng cao uy tín, mở rộng quan hệ hợp tác.
- Đặc biệt là sự “mềm dẻo” trong thi công, biết phối hợp công việc một cách nhịp nhàng để có hiệu quả cao nhất; nắm rõ mối quan hệ mật thiết giữa số lượng lao động, thời gian lao động, năng suất lao động. Biết ứng phó một cách linh hoạt, có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng này cho hợp đồng khác. Biết cách tình giá thành thấp thông qua việc loại bỏ chi phí phụ. Các nhà thầu cũng có các biện pháp thi công hợp lý với từng công trình, đồng thời nắm vững và tận dụng một cách linh hoạt các quy phạm, thông lệ về xây dựng cơ bản sao cho có lợi nhất.
Để quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì việc tham khảo, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các doanh nghiệp khác có ý nghĩa quan trọng. Quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào phương án tổ chức thi công, máy móc thi công, trình độ cán bộ kỹ thuật… Nhưng không vì lẽ đó mà các nhà thầu cố gắng hạ thấp gía thành, giảm chi phí sản xuất bằng mọi cách để làm giảm chất lượng công trình. Thực tế thời gian gần đây nhất là trong năm 2002 – 2003 tình hình đã có sự thay đổi khác: Có khoảng gần 85% các hợp đồng của các dự án đều chạy về phía các nhà thầu Việt Nam.
Mặc dù con số đó chưa phản ánh hết tiềm lực của các doanh nghiệp của Việt Nam, nhưng có được kết quả như trên đã là sự cố gắng rất nhiều của các doanh nghiệp. Trong đó cũng có những công trình mà Công ty CPXD số 4 TL thắng thầu, đảm bảo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của mình, họ không con phải thấp thỏm trong cảnh chờ việc và cũng không phải lo chạy xuôi chạy ngược xin chân phụ thầu.
3.3. Một số ý kiến góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 TL
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và phân tích tình hình thực tế trong công tác quản lý – lập và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CPXD số 4 TL cho thấy: Để hạ giá thành sản phẩm, các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, có sự phối hợp nhiều cấp, nhiều mặt trong toàn bộ hoạt động của công ty. Song do khả năng có hạn và giới hạn mục tiêu của đề tài, em xin nêu một số biện pháp cơ bản, phù hợp và có tính chất khả thi nhất với công ty hiện nay.
3.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng giá thành kế hoạch, lập kế hoạch thi công các công trình xây lắp
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, công tác xây dựng giá thành kế hoạch, lập kế hoạch thi công đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch quản lý chi phí và hạ giá thành. Đây là điều kiện tiền đề, làm cơ sở của việc kiểm tra đối chiếu nỗ lực hạ giá thành của Công ty. Có làm tốt công tác này mới tạo điều kiện cho việc thực hiện giá thành công trình xây lắp đạt kết quả khả quan. Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
3.3.1.1. Xác định chính xác khôi lượng công tác xây lắp phải hoàn thành, lựa chọn phương pháp và tiến độ thi công hợp lý
Phòng kinh tế kế hoạch và bộ phận thi công cần phải xác định khối lượng xây lắp, nhu cầu, tiến độ thu mua nguyên liệu, bố trí cả máy thi công và nhân công sao cho khoa học, phù hợp nhất để tiết kiệm các chi phí tiêu hao.
Các đơn vị thi công phải biết kết hợp các phần việc cùng một lúc, nắm rõ các mối quan hệ đẩy nhanh tiến độ thi công và các chi phí phát sinh như: Trong công tác thi công móng thường sử dụng nhiều thì chi phí phát sinh cang tăng nhưng tiến độ sẽ được rút ngắn. Do đó, Công ty phải xác định khâu nào thì dùng máy, khâu nào dùng người; nguyên vật liệu nào cần mua dưới dạng thành phẩm, nguyên vật liệu nào thì chủ động tạo ra…
3.3.1.2. Xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu, dự trù lao động hợp lý
Phòng kế hoạch cần làm tốt hơn chức năng tư vấn trong công tác cung ứng nguyên vật liệu, xác định giá cả một số loại chính, quy trần giá để không đội nào mua với giá cao hơn (trừ những công trình do bên A cung cấp). Những công trình thi công trên địa bàn tỉnh khác thì tận dụng nguyên vật liệu của địa phương để giảm chi phí.
Để giảm giá thành vật liệu công ty nên đặt mua khối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng ở mức bình quân năm. Việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm chi phí thông qua giảm chiết khấu, không phải ứng tiền trước, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu.
Hàng năm Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, chẳng hạn: Với vật liệu Xi măng thì số lượng bình quân cho công tác xây lắp trực tiếp không kể do bên A cung cấp khoảng trên 100 tấn. Do các công trình thi công nằm ở các địa bàn khác nhau nên việc cung ứng tương đối phực tạp. Song thị trường vật liệu phong phú, nhiều loại nếu như tận dụng tốt thì đây là một thuận lợi.
Ví dụ: Xi măng Hoàng Thạch giá 830 đồng/kg tại kho người bán, 850 đồng/kg tại chân công trình.
Xi măng Bỉm Sơn: của Vinaximex giá 770 đồng/kg tại kho người bán, còn tại chân công trình là 850 đồng/kg.
Của công ty vật tư kỹ thuật giá 790 đồng/kg tại kho người bán, 830 đồng/kg tại chân công trình. Nếu mua với số lượng lớn từ 25tấn trở lên thì được giảm 50 đồng/kg.
Mặt khác, các loại Xi măng trên địa bàn có tính chất tương tự nhau nhưng giá thành tương đối khác biệt. Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội, công ty đã sử dụng trên 45tấn. Như vậy, việc lựa chọn đúng nguồn cung ứng nguyên vật liệu sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho công tác hạ giá thành. Chẳng hạn nếu chọn Xi măng CP30 (Bỉm Sơn) của Công ty Vinaximex thì mức tiết kiệm là:
(830 – 770)*45.000 – 50*45.000 = 4.950.000 đồng so với Xi măng Hoàng Thạch.
(790 – 770)*45.000 + 50*45.000 = 3.150.000 đồng so với Xi măng của công ty vật tư.
Thông qua việc ký hợp đồng với số lượng lớn ở mức sử dụng bình quân hàng năm, giao hàng nhiều đợt, giúp Công ty chủ động trong việc cung ứng nguồn hàng; mặt khác giúp công ty tiết kiệm được chi phí dự trữ, bảo quản. Công ty có thể xem xét tương tự với các nguyên vật liệu khác như: Sắt, thép, sỏi, đá.
3.3.1.3. Tiến hành xây dựng hệ thống định mức, chỉ tiêu tiết kiệm các chi phí đầu vào, xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí giá thành hàng năm
Trên cơ sở giá thành dự toán Công ty cần lập ra các hệ số hạ giá thành của các khoản mục đầu vào thích hợp. Thông thường các hệ số này do Bộ xây dựng ban hành (mang tính tùy ý), nhưng cũng có thể xây dựng cho phù hợp với đơn vị mình phổ biến hiện nay hệ số tiết kiệm chi phí là:
- Mức tiết kiệm nguyên vật liệu 1%; chi phí nhân công 6%; chi phí máy 6%; chi phí sản xuất 6%. Tuy nhiên với tình hình công ty hiện nay, mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có thể giảm 0,6-0,7% còn ba khoản chi phí kia có thể áp dụng 4-5%. Việc áp dụng cũng cần linh hoạt chẳng hạn các công trình có mặt bằng nhỏ hẹp thì các hệ số giảm về chi phí nhân công có thể tăng cao còn chi phí máy không đáng kể. Với những công trình sử dụng nhiều nguyên vật liệu thì cần coi trọng công tác tiết kiệm nguyên vật liệu.
Hàng năm dựa trên kế hoạch sản xuất ở từng đội, phòng kế toán cần tính ra mức tiết kiệm kế hoạch mà mỗi đội thành viên cần đạt được. Mức tiết kiệm thực tế đạt được chia cho mức tiết kiệm kế hoạch đề ra là cơ sở xác định các đội có nỗ lực nhất định trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó có chính sách khen thưởng động viên khích lệ.
3.3.2. Tăng cường đổi mới công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Hiệu quả của công tác hạ giá thành thực tế sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào việc hoàn thiện công tác lập giá thành dự toán nhưng khâu quyết định là chất lượng, tiến độ của quá trình thi công trực tiếp tại công trình. Do đó, quản lý chi phí và hạ giá thành thực tế công trình là kết quả của việc áp dụng đồng thời một loạt các giải pháp trong công tác quản trị và tổ chức thi công như sau:
3.3.2.1. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
Giá nguyên vật liệu tính vào giá thành công trình bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, đóng gói, bảo quản…
Trong giá thành các công trình, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng từ 80 – 85%, do đó việc giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn tới công tác hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu thì Công ty cần nỗ lực phấn đấu trên tất cả các mặt, các khâu.
Trong thiết kế kỹ thuật, phải có phương án sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, lựa chọn nguyên vật liệu có giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Nên sử dụng nguyên vật liệu trong nước thay thế nhập khẩu, nguyên vật liệu địa phương để giảm chi phí vận chuyển vừa có lợi cho công ty vừa kích thích sản xuất trong nước.
Trong qúa trình lập dự toán, phải xác định được nguồn cung cấp nguyên vật liệu, xây dựng định mức nguyên vật liệu trên cơ sở đơn giá của Nhà nước và phù hợp với thực tiễn, sát với giá cả thị trường nhằm hạn chế biến động tiêu cực. Đồng thời trong quá trình thi công, phải xác định phương pháp cung ứng nguyên vật liệu thích hợp.
Coi trọng công tác bảo quản nguyên vật liệu, cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, tránh cấp thừa không đúng chủng loại. Thực hiện chế độ khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu đồng thời xử lý nghiêm túc những vi phạm.
Phát huy chế độ khoán công việc, hạng mục cho các đội sản xuất đồng thời đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành, rút kinh nghiệm.
3.3.2.2. Tiếp tục cải tiến công tác tổ chức lao động theo hướng xây dựng các tổ, đội khung; tăng cường thuê lao động tự do theo công trình để giảm chi phí nhân công
Công ty nên xem xét tiến hành xây dựng biểu đồ nhân lực hợp lý trước khi khởi công công trình, từ đó xác định số lao động cần thiết, biết được tình hình thừa thiếu để chủ động điều tiết.
Bố trí đúng người, đúng việc, tránh sự chồng chéo. Với những công việc đòi hỏi yêu cầu về mặt kỹ thuật, mỹ thuật thì nhất thiết phải được những người có tay nghề cao đảm nhiệm. Ngược lại, những công việc giản đơn khác thì lao động phổ thông cũng có thể làm được.
Một số vấn đề đang đặt ra là số lượng công nhân biên chế lớn, với mức cung lao động giản đơn dồi dào như hiện nay, công ty nên xây dựng các đội khung. Những đội này bao gồm các công nhân có tay nghề cao, nằm trong biên chế, còn số lao động giản đơn thì tiến hành thuê ngoài theo nhu cầu riêng của từng công trình thi công. Số lao động giản đơn này chỉ chịu sự trực tiếp chỉ đạo của tổ trưởng tổ đội chứ không ràng buộc về mặt hành chính với công ty. Việc làm này sẽ góp phần làm giảm quỹ lương, qua đó trực tiếp hạ giá thành công trình.
Tuy nhiên hạn chế căn bản khi sử dụng lao động thuê ngoài là công nhân có trình độ thấp, ý thức kỷ luật kém. Để khắc phục hạn chế này cần thực hiện một số biện pháp:
- Có chính sách đào tạo bồi dưõng tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật nòng cốt là những lao động làm việc lâu năm ở công ty, có kế hoạch điều động xuống phụ trách đội.
- ở từng đội sản xuất trực tiếp cần phải phân tổ sản xuất thành những nhóm nhỏ, ở mỗi nhóm cử một người phụ trách. Sử dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật bằng tiền đối với nhóm trưởng để gắn trách nhiệm của họ trong việc điều hành lao động trong nhóm, tránh lãng phí mất mát vật liệu và tự ý bỏ việc của công nhân
3.3.2.3. Tăng cường công tác quản lý
Lập, thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm; thực hiện hạch toán kinh tế theo hướng tăng cường tính chủ động sáng tạo của các xí nghiệp thành viên và các đơn vị thi công.
Phòng kinh tế kế hoạch càn quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý giá thành. Sau khi lập giá thành dự toán, phải xác định mức hạ giá thành kế hoạch mà đơn vị thi công thực hiện. Sau khi kết thúc công trình phòng kế toán tập hợp chi phí, tính ra giá thành thực tế của công trình. Kết quả này phải được chuyển về phòng kinh tế kế hoạch để có thể đối chiếu hiệu quả của công tác lập giá thành cũng như mức độ phấn đấu hạ giá thành của đơn vị thi công.
Từng quý, phòng kinh tế kế hoạch nên xác định chỉ tiêu tổng hợp về mức hạ giá thành kế hoạch, mức hạ giá thành thực tế đạt được, xác định tỷ lệ % trên sản lượng hoặc doanh thu để xác định đội sản xuất nào đạt thành tích cao nhất, có kết quả khả quan nhất trong công tác hạ giá thành. Từ đó đưa ra những chế độ thưởng phạt kịp thời, thích đáng.
Liên quan đến hiệu quả quản trị công ty cũng nên thiết lập một hệ thống thông tin hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất tổ chức quản lý của công ty. Một hệ thống thông tin luôn được cập nhật bổ sung sẽ cho cán bộ quản lý của công ty biết rõ được:
+ Thông tin về vật tư.
+ Thông tin về thị trường.
+ Thông tin về máy móc thiết bị.
+ Thông tin từ công ty về đơn vị sản xuất thông qua các quyết định, hướng dẫn.
+ Thông tin của đơn vị sản xuất về công ty thông qua các báo cáo định kỳ và đột xuất.
+ Tình hình thị trường, tình hình sản xuất, tình hình về lao động… Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định có giá trị đảm bảo cho công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là tốt nhất.
Công ty cũng cần quy định rõ chế độ thưởng phạt mức độ giao khoán thích hợp cho từng công trình. Xác định trong những giới hạn nào công ty sẽ thực hiẹn trích tỷ lệ % chi phí quản lý, % lợi nhuận mà các đơn vị thi công được hưởng do thực hiện tốt công tác hạ giá thành.
3.3.2. 4. Quan tâm, tăng cường quản lý chi phí doanh nghiệp
Với lượng nhân viên quản lý như hiện nay ở công ty là hợp lý. Trong thời gian này công ty không nên nhận thêm người mà bên cạnh đó sẽ tìm cách tăng hiệu quả hoạt động của từng cá nhân và từng phòng ban. Phòng tổ chức cán bộ sẽ tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp sắp xếp lại cơ cấu tổ chức sản xuất, xác định lại nhiệm vụ và chức năng của từng cá nhân cũng như phòng ban cho phù hợp với tình hình mới.
Đối với TSCĐ dùng trong công tác quản lý ở công ty hiện nay đã trang bị khá hiện đại, đầy đủ thuận lợi cho công việc. Trong năm 2005 ngoại trừ việc nâng cấp hệ thống máy vi tính không nên trang bị thêm TSCĐ dùng trong quản lý nữa.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bằng tiền phục vụ đối ngoại , giao dịch… cần xây dựng định mức hợp lý với chi phí định mức tham gia dự thầu.
Để giảm lãi vay ngân hàng, tìm mọi biện pháp tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn, tận dụng các khoản tiền nhàn rỗi như: Bảo hiểm xã hội, qũy lưong của cán bộ công nhân viên, tiền khấu hao chưa sử dụng đến…
3.3.3. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo đảm an toàn lao động
Với sự phát triển của các công nghệ xây dựng hiện đại, quá trình thi công ngày nay chuyển từ hoạt động “ xây” sang hoạt động “ lắp”, hiện đại hoá các công đoạn sản xuất. Một đòi hỏi bức thiết với công ty là phải dần hiện đại hoá máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ xây dựng mới vào xây dựng các công trình theo yêu cầu. Trước những khó khăn và tiềm năng đó Công ty có thể xem xét các biện pháp sau:
3.3.3.1. Tăng cường công tác cơ giới hoá thi công, đưa việc sản xuất các bộ phận kết cấu vào phân xưởng đội, tổ chức sản xuất một số loại vật liệu
Vấn đề cần quan tâm ở đây là cần tính toán giữa hiệu quả sản xuất tại công trình với tại phân xưởng đội. Đối với những công trình gần phân xưởng của công ty thì việ đưa sản xuất tại phân xưởng là hợp lý, nếu xa Công ty nên thuê ngoài ở các cơ sở gia công địa phương như: Đinh các loại, vì kèo, cột chống…
Công ty cần đầu tư mới trang thiết bị cho xưởng cấu kiện để phát huy tính tích cực của biên pháp này.
3.3.3.2. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn, tạo điều kiện đầu tư và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
Công ty có thể huy động nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn của công nhân viên chức trong công ty. Để thực hiện giải pháp này không phải dễ dàng khi mà thu nhập của họ chưa cao. Song vẫn có thể huy động một phần vốn nằm trong các quỹ tích luỹ gia đình, nếu công ty sử dụng đòn bẩy kích thích vật chất thích hợp với động viên thuyết phục.
Công ty cần chú trọng đến quy chế bảo dưỡng chi tiết máy móc thiết bị, đảm bảo cho thiết bị luôn hoạt động và tận dụng tối đa công suất.
Cùng với việc hiện đại hoá máy móc công nghệ cũng cần có chính sách khuyến khích cán bộ vừa công tác học hỏi, trao đổi kiến thức về kỹ thuật, nghiên cứu sáng tạo tìm tòi phát hiện hay có sáng kiến có lợi cho công ty.
3.3.4. Tăng cường công tác bảo đảm an toàn lao động
Đảm bảo an toàn lao động luôn là yếu tố quan trọng với bất cứ hoạt động nào. Nó là yếu tố tiền đề đảm bảo cho công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành đạt hiệu quả cao. Biện pháp cần nhất hiện nay là:
- Giao công việc, máy móc phải cân nhắc lựa chọn lao động hợp lý, tránh để tình trạng phân công việc không hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo an toàn máy, người và chất lượng công việc.
- Thường xuyên truyên truyền phổ biến kiến thức về an toàn lao động, tổ chức các lớp học nâng cao trình độ, tham dự cuộc thi tìm hiểu an toàn lao động.
- Đưa ra các quyết định bắt buộc công nhân khi thi công phải tuân thủ về an toàn lao động: Mặc quần áo bảo hộ lao động, đeo khẩu trang…
- Trong quá trình thi công thường xuyên có ý thức cẩn thận đảm bảo an toàn lao động cho công nhân và những người xung quanh hạn chế tai nạn như: Rào chắn, sơn báo hiệu…
Kết luận chương 3
Trên đây là một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 TL, dựa trên những căn cứ thực tế tình hình quản lý sản xuất, giá thành sản phẩm của Công ty trong một số năm vừa qua. Công ty có thể áp dụng một, một số hoặc kết hợp các giải pháp chắc chắn sẽ mang lại kết quản tốt đẹp, hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty sẽ được nâng lên tầm cao mới.
Tuy nhiên, để những giải pháp trên có tính khả thi cao thì Công ty cần chuẩn bị một số điều kiện cụ thể như: Đào tạo và đào tạo lại thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên, bố trí, xắp xếp nhân lực một cách hợp lý. Đặc biệt, phải có đội ngũ nhân viên có trình độ cao làm công tác khảo sát và định giá công trình, thẩm định các dự án đầu tư, xác định đúng đắn nhu cầu vốn để tiếp nhận các công trình lớn.
Ngoài ra, Công ty rất cần đến sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, Bộ Giao thông, TCT cầu Thăng Long, từ phía các nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà cung cấp vật tư đầu vào. Đồng thời các cơ quan cấp trên cần hỗ trợ cho Công ty về chi phí quảng cáo sản phẩm để sản phẩm của Công ty trở nên quên thuộc, phổ biến đối với khách hàng.
Kết luận
Nhân loại đang bước vào một nền văn minh mới- văn minh trí tuệ, một nền kinh tế mới- kinh tế tri thức; một xã hội mới - xã hội thông tin. Thế giới đang trong cuộc chạy đua về tốc độ: Tốc độ triển khai, tốc độ đưa ra ứng dụng, đẩy nhanh các số liệu thông tin tri thức... trong hệ thống kinh tế xã hội. Để có thể rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các nước tiên tiến, đẩy nguy cơ tụt hậu nền kinh tế thì sản phẩm của mỗi một doanh nghiệp làm ra phải có đủ sức cạnh tranh trên thị trường,
Bất kể một doanh nghiệp nào nếu như muốn sản phẩm của mình có sức cạnh tranh cao trên thị trường thì việc tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố rất cần thiết. Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất luôn phát sinh với muôn hình muôn vẻ, vì thế xác định một phương pháp quản lý chi phí sản xuất và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp luôn là mục tiêu của các nhà quản trị.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, ngay từ khi về thực tập tại Công ty CPXD số 4 TL em đã tích cực tìm hiểu tình hình quản lý chi phí sản xuất cũng như phương pháp hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Nhìn chung Công ty đã có những cố gắng trong công tác quản lý chi phí, lập cũng như đề ra một số phương pháp nhằm làm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Hương Quỳnh, Ban lãnh đạo cùng các cô chú trong Phòng tài chính kế toán của Công ty CPXD số 4 TL, với những kiến thức lý luận đã học ở Học Viện Tài Chính. Qua quá trình tiếp xúc với thực tế dựa trên nhiều thành tích mà Công ty đạt được cũng như những khó khăn mà Công ty gặp phải trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Với mong muốn sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, hơn nữa vấn đề quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải hội tụ được rất nhiều kiến thức không chỉ về mặt lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn nên chuyên đề cuối khoá của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để những giải pháp em đưa ra được hoàn thiện hơn và có thể góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty trong thời gian tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Tài chính Doanh nghiệp đặc biệt là cô giáo: Đoàn Hương Quỳnh cùng các cô chú anh chị Phòng tài chính – kế toán của Công ty CPXD số 4 TL đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Ninh Trần Nam
Danh mục Tài liệu tham khảo
1. Báo “Giao thông vận tải” các số năm 2003+2004
2. Điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng.
3. Giáo trình “Pháp luật Kinh tế” của Học viện Tài chính Hà Nội xuất bản năm 2004.
4. Giáo trình “Quản trị Tài chính doanh nghiệp” của Học viện Tài chính Hà Nội xuất bản năm 2001.
5. Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp sản xuất” của trường ĐH Tài chính kế toán Hà Nội xuất bản năm 1999.
6. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp” của Học viện Tài chính Hà Nội xuất bản năm 2002.
7. Giáo trình “Kinh tế và quản trị kinh doanh xây dựng” của trường ĐH Xây dựng Hà Nội xuất bản năm 2002.
8. Một số vấn đề về công tác quản lý tài chính trong tình hình hiện nay 2002.
9. Quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp – Hà Nội
10. Tạp chí “Doanh nghiệp”
11. Tạp chí “Tài chính”
12. Tạp chí “Xây dựng”
Mục lục
Trang
Phần mở đầu
1
Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
4
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
4
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
4
1.1.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
10
1.2. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
11
1.2.1. Vai trò của chỉ tiêu chi phí và giá thành trong quản lý kinh tế ở doanh nghiệp
11
1.2.2. ý nghĩa của việc quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
12
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
13
1.3.1. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ
13
1.3.2. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh nghiệp
14
1.3.3. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
14
1.4. Vai trò của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
15
1.5. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
16
1.5.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
16
1.5.2. Doanh nghiệp phải chú trọng tới trang thiết bị máy móc, công nghệ
17
1.5.3. Quản lý tốt lao động và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí tiền lương, tiền công để hạ giá thành sản phẩm
17
1.5.4. Tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý
18
1.5.5. Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành sản phẩm
18
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
19
2.1. Khái quát chung về Công ty CPXD số 4 Thăng Long
19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán của công ty
21
2.2. Khái quát tình hình tài chính và hoạt động SXKD của Công ty trong thời gian qua
26
2.2.1. Những thuận lợi và khăn trong SXKD của Công ty
26
2.2.2. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của Công ty CPXD số 4 Thăng Long
27
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 Thăng Long
30
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 Thăng Long
30
2.3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 Thăng Long.
33
2.3.3. Thực tế công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở công trình cầu Cả - Tuyên Quang.
40
2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 Thăng Long
40
Chương 3: Một số ý kiến góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 Thăng Long
45
3.1. Chiến lược phát triển SXKD của công ty từ năm 2001-2005
45
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
45
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty
45
3.2. Một số kinh doanh quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp
47
3.3. Một số ý kiến góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 Thăng Long
49
3.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng giá thành kế hoạch, lập kế hoạch thi công các công trình xây lắp
49
3.3.2. Tăng cường đổi mới công tác quản trị và tổ chức sản xuất
51
3.3.3. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo đảm an toàn lao động
55
3.3.4. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn lao động
55
Kết luận
57
Danh mục Tài liệu tham khảo
59
Bảng số 1:
Bảng phân tích tình hình biến động tài sản của công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
Đến ngày 31/12/2004
Đơn vị tính: đồng
TT
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A
Vốn lưu động
103.150.888.743
83,74
78.971.558.622
80,04
-21.179.330.121
-23,44
1
Tiền
1.128.901.033
1,09
2.453.043.885
3,1
1.324.142.852
117,29
2
Các khoản phải thu
55.293.784.968
53,6
38.854.064.634
49,2
-16.439.720.334
-29,73
3
Hàng tồn kho
33.341.010.155
32,32
33.233.980.603
42,08
-107.029.552
-0,32
4
TSLĐ khác
13.387.192.587
12,99
4.430.469.500
5,62
-8.956.723.087
-66,90
B
Vốn cố định
20.020.543.361
16,26
19.692.554.464
19,96
-327.988.897
-1,63
1
Tài sản cố định
20.020.543.361
19.692.554.464
-327.988.897
-1,63
- TSCĐ hữu hình
20.020.543.361
19.692.554.464
-327.988.897
-1,63
+ Nguyên giá
30.404.143.497
31.933.834.304
1.529.690.807
5,03
+ Giá trị hao mòn lũy kế
(10.383.600.136)
(12.241.279.840)
1.857.679.704
17,89
Tổng tài sản
123.171.432.104
100
98.664.113.086
100
-24.507.319.018
-19,89
Bảng số 2:
Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn của công ty CPXD số 4 Thăng Long
Đến ngày 31/12/2004
Đơn vị tính: đồng
TT
Tổng vốn
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A
Nợ phải trả
115.308.611.709
90,67
90.667.549.889
91,89
-24.641.061.820
-21,37
1
Nợ ngắn hạn
107.799.433.547
93,48
85.319.160.597
94,10
-22.480.272.950
-20,85
- Vay ngắn hạn
47.020.316.621
43,62
53.767.288.710
63,02
6.746.972.089
14,35
- Phải trả người bán
22.289.317.614
20,68
18.690.784.121
22,0
-3.598.533.493
-16,14
- Mua trả tiền trước
11.540.202.720
10,70
5.545.637.430
6,50
-5.994.565.290
-51,94
………
2
Nợ dài hạn
7.447.833.974
6,46
5.313.833.974
5,86
-2.134.000.000
-28,65
3
Nợ khác
61.344.188
0,06
34.554.988
0,04
-26.789.200
-43,67
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
7.862.820.395
9,33
7.996.563.527
8,11
133.743.132
1,7
1
Nguồn vốn quỹ
7.757.088.728
98,65
7.919.292.912
99,03
162.204.184
2,09
- Nguồn vốn kinh doanh
6.964.071.020
89,77
6.964.071.020
87,94
0
0
2
Nguồn kinh phí, quỹ khác
105.731.667
1,35
77.270.619
0,97
-28.461.048
-26,91
Tổng cộng nguồn vốn
123.171.432.104
100
98.664.113.086
100
-24.507.319.018
-19,89
Bảng số 3
Bảng phân tích tình hình biến động kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong những năm vừa qua
Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2003/2004
2003
2004
Số tuyệt đối
Số tương đối
1
Doanh thu (DTT)
92.367.811.712
96.453.608.643
4.085.791.931
4,42%
2
Nộp ngân sách
4.900.971.334
4.912.701.588
41.730.254
0,85%
3
Thu nhập bình quân (người/tháng)
1.293.683
1.060.683
-233.000
-0,18%
4
Giá vốn hàng bán
83.076.345.302
87.629.350.879
4.553.005.577
5,48%
5
Chi phí tài chính
4.761.610.982
4.942.626.229
181.015.247
3,8%
6
Chi phí bán hàng
-
-
-
-
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.942.370.207
2.923.208.508
-1.019.161.699
-25,85%
8
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.660.402.176
1.652.247.563
-8.154.613
-0,49%
9
Lợi nhuận sau thuế
1.232.433.091
996.397.132
-136.035.959
-19,15%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22659.doc