Đề tài Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ Phần May Bắc Giang

Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết việc làm và tăng thu ngoai tệ cho đất nước. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dung đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kĩ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. Hàng hoá xuất khẩu được hiểu gắn với khái niệm thương mại hàng hoá theo quy ước của Liên Hợp Quốc và WTO là những sản phẩm hàng hoá hữu hình được sản xuất hay gia công tại các cơ sở sản xuẩt, gia công và các khu chế xuât với mục đích để tiêu thụ tại thị trường nước ngoài đi qua Hải Quan. Hàng hoá tạm nhập tái xuất cũng được coi là hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu là hàng hóa khác biệt so với hàng hoá tiêu dùng trong nước. Những hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng tại nước nhập khẩu. Chất lượng phải đáp ứng được các thông số về tiêu dùng, kĩ thuật và môi trường, đặc biệt tính cạnh tranh cao ở nước người nhập khẩu.

doc97 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ Phần May Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp thì điều đó hứa hẹn một tương lai tốt đẹp cho sự phát triển bền vững của công ty. II. T×NH H×NH XUÊT KHÈU S¶N PHÈM DÖT MAY SANG THÞ TR¦êNG HµN QUèC CñA C¤NG TY Cæ PHÇN MAY B¾C GIANG Nhờ luôn đổi mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường nên trong nhiều năm gần đây, công ty cổ phần may Bắc Giang liên tục tăng trưởng cao về sản lượng, doanh thu nhất là giá trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Hàn quốc đứng thứ hai cả nước. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc là: Áo lông vũ, áo Jacket, 1. Những cơ hội và thách thức cho xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc. Hàn Quốc là thị trường rất có triển vọng cho việc xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam nói chung và của công ty Cổ Phần May Bắc Giang nói riêng. 1.1. Xét từ môi trường vĩ mô trong nước. Sản phẩm dệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn do đó nhà nước ta đã tạo rất nhiều thuận lợi cho ngành dệt may phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. Công ty Cổ Phần May Bắc Giang cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khác khi xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc đều được hưởng những thuận lợi sau: Thứ nhất: Những bước tiến tích cực trong quan hệ ngoại giao và thương mại song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Việt Nam và Hàn Quốc cùng hướng tới nhau với nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng mà mỗi nước không có khả năng sản xuất hoặc không có lợi thế sản xuất. Phía Hàn Quốc cũng rất quan tâm đến việc mở rộng quan hệ thương mại với Việt Nam. Những kết quả về quan hệ thương mại giữa hai nước trong thời gian qua phản ánh những nỗ lực lớn của cả hai phía Việt Nam và Hàn Quốc trong quan hệ và đàm phán để đi đến những thống nhất trong quan hệ thương mại song phương, đồng thời mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận và thâm nhập thị trường Hàn Quốc. Đặc biệt, đối với Việt Nam đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mạnh về xuất khẩu thì những thuận lợi và cơ hội kinh doanh sẽ đến với các doanh nghiệp xuất khẩu trong đó có ngành dệt may Việt Nam, một ngành đang được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn và có nhiều triển vọng. Thứ hai: Một thuận lợi khác được xem là lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu hàng dệt may là nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu của nước ta có thể tận dụng lợi thế về giá lao động thấp để xuất khẩu một số sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc. Điều này được chứng minh qua những bằng chứng cụ thể: Hiện nay các công ty Hồng Kông, Đài Loan hay Nhật Bản đang thuê gia công hàng dệt may tại Việt Nam chỉ trả cho chúng ta tiền gia công một áo sơ mi vải sợi bông là 0,67USD, tiền bao gói là 0,08 USD và phụ phí khác là 0,1 USD. Như vậy giá thành một tá áo khoảng 8 USD. Đây là giá các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể làm được. Theo ý kiến của các nhà nhập khẩu Hàn Quốc, thậm chí họ còn cho rằng Việt Nam sẽ cạnh tranh được nếu có thể cắt mlay hoàn tất sơ mi sợi bông với giá khoảng 9-10 USD/Tá. Đây là một mức giá mà hầu như tất cả các doanh nghiệp dệt may trong nước đều có thể làm được. 1.2. Từ môi trường kinh doanh tại Hàn Quốc. Hàn Quốc và các nước ASEAN (trừ Thái Lan chưa tham gia FTA này), nhất trí dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với hơn 90% mặt hàng xuất nhập khẩu vào năm 2008. Trong lộ trình này, từ 1/6, Hàn Quốc miễn thuế 7.991 mặt hàng trong tổng số 12.063 mặt hàng được miễn giảm thuế, trong khi các nước ASEAN giảm thuế còn từ 0-5% đối với 45% danh mục mặt hàng.     Đặc biệt, FTA Hàn Quốc-ASEAN đã công nhận khu công nghiệp Gaeseong là khu vực sản xuất bên ngoài và 100 trong số các mặt hàng được sản xuất ở Gaeseong như đồng hồ, quần áo... đã được xuất khẩu sang thị trường ASEAN với mức thuế ưu đãi. Như vậy nếu nắm bắt được những cơ hội này, công ty Cổ Phần May Bắc Giang có thể thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường Hàn Quốc. 2. Những thuận lợi, khó khăn từ môi trường tác nghiệp. 2.1. Những trợ giúp của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam. Đối với thị trường Hàn Quốc, Tổng công ty dệt may Việt Nam( Vinatex) đã có những bước chuẩn bị trước chứ không phải đợi đến bây giờ. Vinatex đã mở nhiều văn phòng đại diện tại Hàn Quốc, đồng thời bộ phận xúc tiến xuất khẩu cũng đã được thành lập và hoạt động tích cực. Hiệp hội dệt may Việt Nam đang xây dựng hình ảnh ngành dệt may may Việt Nam đối với thị trường quốc tế đặc biệt là thị trường Hàn Quốc. Hiệp hội sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp tất cả các thông tin về thị trường Hàn Quốc lên mạng Internet. Hiệp hội còn đứng ra làm cầu nối để các doanh nghiệp được hợp tác với các tổ chức nước ngoài, nâng cao được tầm nhìn và kỹ năng kinh doanh của các doanh nghiệp. 2.2. Về nguồn cung ứng. Nguyên vật liệu chính của công ty trong quá trình sản xuất chủ yếu là vải, bông, chỉ các loại...Các nguồn này sản xuất trong nước chỉ cung cấp được một phần nhỏ cho quá trình sản xuất của công ty, phần còn lại là nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu trong nước hiện nay thiếu trầm trọng, không đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng do đó chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Việc buộc phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài với giá rất đắt, đôi khi bị trục trậc trong khâu giao nhận đã ảnh hưởng nhiều đến giá cả và kế hoạch sản xuất, tiến độ giao hàng của công ty. 2.3. Về đối thủ cạnh tranh. Xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, sản phẩm của công ty sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt bởi thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt may ở Hàn Quốc. Đã có rất nhiều nhà cung ứng Hàn Quốc cung cấp sản phẩm và họ đã hoạt động trên thị trường này trước công ty Cổ Phần May Bắc Giang rất nhiều lên họ không còn xa lạ với thị trường này. Hơn thế nữa nhiều đối thủ của công ty còn được hưởng rất nhiều ưu đãi do chính sách thương mại Hàn Quốc dành cho nên sản phẩm của họ có tính cạnh tranh rất lớn và như vậy họ đã đứng rất vững trên thị trường này. Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường Hàn Quốc hầu hết là thuộc những nước có nền công nghiệp dệt may rất phát triển, có mối quan hệ thương mại khá thuận lợi với Hàn Quốc. 2.4. Về đối tác xuất khẩu Hiện nay các đối tác xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty sang thị trường Hàn Quốc là: HYUNG JI, UNO - TEX, KTS... Đó là những đối tác hứa hẹn mối quan hệ làm ăn lâu dài. Điểm thuận lợi là hầu hết các đối tác Hµn Quèc lµ: HYUNG JI, UNO- TEX, KTS... §ã lµ nh÷ng ®èi t¸c høa hÑn mèi quan hÖ lµm ¨n l©u dµi. §iÓm thuËn lîi lµ hÇu hÕt c¸c ®èi t¸c ®ã ®Òu ®· thiÕt lËp hÖ thèng kªnh ph©n phèi tiªu thô t¹i Hµn Quèc do ®ã khi xuÊt khÈu cho c¸c ®èi t¸c nµy C«ng ty cã thÓ lîi dông ®­îc hÖ thèng kªnh tiªu thô cña hä ®Ó qu¶ng b¸ s¶n phÈm cña m×nh. MÆc dï khi xuÊt khÈu s¶n phÈm sang Hµn Quèc, C«ng ty ph¶i ®¨ng ký  nh·n m¸c cña nh÷ng c«ng ty næi tiÕng cña Hµn Quèc tuy nhiªn trong thêi gian tíi khi mµ ng­êi tiªu dïng Mü ®· quen víi s¶n phÈm cña C«ng ty th× cã rÊt nhiÒu kh¶ n¨ng C«ng ty sÏ x©y dùng ®­îc th¬ng hiÖu riªng cña m×nh t¹i thÞ tr­êng Hµn Quèc.       MÆc dï c¸c ®èi t¸c cña C«ng ty lµ nh÷ng ®èi t¸c lµm ¨n lín nh­ng ®iÒu ®ã còng cã nghÜa lµ hä cã nhiÒu lîi thÕ trong viÖc lùa chän ®èi t¸c lµm ¨n vµ cã ­u thÕ trong th­¬ng l­îng gi¸ c¶ v× vËy mµ C«ng ty lu«n cã nguy c¬ ®Ó mÊt kh¸ch hµng hoÆc ph¶i chÞu gi¸ Ðp trong xuÊt khÈu. 3. Nh÷ng thuËn lîi vµ khã kh¨n thuéc vÒ néi bé doanh nghiÖp 3.1. VÒ yÕu tè con ng­êi.       C¸c c¸n bé qu¶n lý ®Òu lµ ngêi cã th©m niªn lµm viÖc trong C«ng ty l©u n¨m cã nhiÒu kinh nghiÖm, n¨ng lùc vµ ®iÒu ®ã ®· ®­îc kh¼ng ®Þnh qua nh÷ng thµnh qu¶ mµ C«ng ty ®· ®¹t ®­îc trong nh÷ng n¨m võa qua. §éi ngò c¸n bé phßng xuÊt nhËp khÈu ®­îc cä s¸t víi c¸c thÞ tr­êng xuÊt khÈu trong nhiÒu n¨m, thµnh th¹o vÒ nghiÖp vô. Bªn c¹nh ®ã C«ng ty cßn chñ ®éng x©y dùng nguån nh©n lùc chÊt l­îng cao vÒ nghiÖp vô, ngo¹i ng÷, tin häc, ph¸p luËt. TuyÓn chän nh÷ng sinh viªn giái ngo¹i ng÷, vi tÝnh, ®Ó kÕt hîp víi c¸n bé tõng tr¶i nhiÒu kinh nghiÖm. §Èy m¹nh ®µo t¹o vµ ®µo t¹o l¹i ®Ó cã thÓ thùc hiÖn c«ng viÖc kinh doanh khã kh¨n h¬n trong xu thÕ héi nhËp. §éi ngò c«ng nh©n gÇn ®¹t 100% ®· qua ®µo t¹o nghÒ, cã tay nghÒ kh¸ cao vµ lµm viÖc cã tr¸ch nhiÖm.       Tuy nhiªn víi thÞ tr­êng Hµn Quèc, mét thÞ tr­êng cã nhiÒu nh÷ng ®ßi hái kh¾t khe trong chÊt l­îng, ,mÉu m· s¶n phÈm còng nh­ trong quan hÖ th­¬ng m¹i th× ®éi ngò c¸n bé xuÊt khÈu cña c«ng ty míi chØ ®¸p øng ®­îc mét phÇn nh÷ng ®ßi hái vÒ kiÕn thøc ph¸p luËt, ngo¹i ng÷, tËp qu¸n th¬ng m¹i Hµn Quèc Bªn c¹nh ®ã tay nghÒ cña c«ng nh©n c¾t may còng lµ mét vÊn ®Ò cÇn bµn tíi, tuy lµ nh÷ng ng­êi ®· qua ®µo t¹o nghÒ nh­ng chiÕm phÇn lín trong sè hä lµ cßn trÎ, tay nghÒ ch­a cao, ch­a cã nhiÒu kinh nghiÖm, trong khi ®ã vÊn ®Ò chÊt l­îng, kiÓu d¸ng lµ hÕt søc quan träng trong qu¸ tr×nh ®i t×m chç ®øng cho s¶n phÈm cña C«ng ty trªn thÞ tr­êng Hµn Quèc. 3.2. VÒ ho¹t ®éng Marketing.       Nh÷ng n¨m gÇn ®©y trong xu thÕ héi nhËp, toµn cÇu ho¸, C«ng ty ph¶i ®èi mÆt víi c¹nh tranh ngµy cµng gay g¾t h¬n do ®ã C«ng ty ®· ®Æc biÖt chó träng ®Õn ho¹t ®éng marketing vµ coi ®ã lµ c«ng cô ®¾c lùc trong viÖc chiÕm lÜnh thÞ tr­êng tiªu thô, hiÖn nay c«ng ty ®­îc xÕp vµo mét trong nh÷ng doanh nghiÖp xuÊt khÈu hµng dÖt may uy tÝn t¹i ViÖt Nam.       Tuy nhiªn c«ng t¸c marketing cßn yÕu kÐm, ch­a tæ chøc mét c¸ch cã quy m«, chøc n¨ng b¸n hµng vµ tiÕp thÞ kh«ng t¸ch rêi khái chøc n¨ng mua hµng. Chøc n¨ng nghiªn cøu thÞ tr­êng, t×m ®èi t¸c cßn ch­a ®­îc lËp thµnh mét phßng ban chøc n¨ng riªng mµ vÉn do c¸c phßng ban cã liªn quan ®Õn viÖc giao dÞch trùc tiÕp víi kh¸ch hµng ®¶m nhËn. Do vËy ®· h¹n chÕ nhiÒu trong viÖc t×m kh¸ch hµng, ®èi t¸c tiªu thô s¶n phÈm vµ h×nh ¶nh s¶n phÈm cña C«ng ty ch­a ®­îc biÕt ®Õn nhiÒu, ®ã còng lµ mét ®iÓm yÕu cña C«ng ty trong viÖc x©y dùng vµ kh¼ng ®Þnh th¬ng hiÖu cña m×nh. §Æc biÖt víi mét thÞ tr­êng phøc t¹p nh­ thÞ tr­êng Hµn Quèc th× ho¹t ®éng nghiªn cøu thÞ trêng vµ tiÕp thÞ s¶n phÈm lµ v« cïng quan träng vµ cÇn thiÕt. NÕu nh­ C«ng ty kh«ng ®Çu t­ thÝch ®¸ng cho ho¹t ®éng nµy th× viÖc ®Èy m¹nh xuÊt khÈu s¶n phÈm vµo thÞ trêng Hµn Quèc sÏ rÊt khã kh¨n. 3.3. Ho¹t ®éng R&D.       §©y lµ m¶ng ho¹t ®éng rÊt cÇn thiÕt ®èi víi nh÷ng c«ng ty s¶n xuÊt hµng may m¨c. Tuy nhiªn trong lÜnh vùc ho¹t ®éng nµy C«ng ty vÉn ch­a ®­îc quan t©m ®óng møc. Do h×nh thøc xuÊt khÈu chñ yÕu tõ tr­íc ®Õn giê cña c«ng ty Cæ PhÇn May B¾c Giang lµ gia c«ng xuÊt khÈu lªn hÇu hÕt nh÷ng mÉu m· s¶n phÈm ®Òu do bªn ®Æt hµng yªu cÇu hoÆc lÊy gièng nh­ nh÷ng s¶n phÈm ®ang ®­îc thÞnh hµnh hay theo nh÷ng s¶n phÈm næi tiÕng. Do vËy s¶n phÈm cña C«ng ty ch­a cã sù kh¸c biÖt, s¸ng t¹o ®Ó kh¸ch hµng cã thÓ nhËn ra ®ã lµ s¶n phÈm cña C«ng ty vµ g¾n bã víi C«ng ty. 3.4. Ho¹t ®éng s¶n xuÊt. C«ng ty cã ®éi ngò c«ng nh©n cã tay nghÒ vµ hÖ thèng m¸y mãc, d©y truyÒn s¶n xuÊt hiÖn ®¹i so víi mÆt b»ng chung vÒ m¸y mãc thiÕt bÞ trong ngµnh dÖt may ViÖt Nam vµ nã còng ®ñ tiªu chuÈn ®Ó cã thÓ ®¸p øng nh÷ng ®ßi hái trong s¶n xuÊt hµng xuÊt khÈu. Víi 7 xÝ nghiÖp s¶n xuÊt s¶n xuÊt cïng c¸c “ch©n rÕt” gia c«ng ®Æt ë nh÷ng vÞ trÝ kh¸ thuËn lîi cho viÖc ®iÒu hµnh còng nh­ tËp trung thu gom s¶n phÈm C«ng ty cã thÓ dÔ dµng qu¶n lý tiÕn ®é s¶n xuÊt, kiÓm tra chÊt l­îng, ®iÒu tiÕt s¶n xuÊt ®Ó cã thÓ ®¸p øng cho nh÷ng ®¬n ®Æt hµng vµ giao hµng ®óng thêi h¹n.        HiÖn nay mÆt hµng xuÊt khÈu chñ yÕu sang thÞ tr­êng Hµn Quèc lµ: ¸o l«ng vò, ¸o Jacket, ¸o S¬mi, s¶n phÈm dÖt kim, ¸o d¸n ®­êng may. Nh­ ®· biÕt th× nh÷ng ®èi t¸c Hµn Quèc th­êng ®Æt hµng víi sè l­îng rÊt lín víi thêi h¹n gÊp rót ®Ó kÞp ®¸p øng tÝnh thêi vô trong khi ®ã C«ng ty chØ míi trang bÞ ®­îc mét m¸y dÖt kim tù ®éng do vËy nhiÒu khi n¨ng lùc s¶n xuÊt cña c«ng ty kh«ng thÓ ®¸p øng ®îc c¸c hîp ®ång víi sè l­îng lín. Nh­ vËy C«ng ty sÏ rÊt rÔ lµm mÊt nh÷ng c¬ héi lµm ¨n víi nh÷ng ®èi t¸c lín trong viÖc xuÊt khÈu s¶n phÈm sang thÞ tr­êng Hµn Quèc.       Nh­ vËy, thuËn lîi còng cã nh­ng th¸ch thøc th× qu¶ lµ còng kh«ng nhá, vËy lµm thÕ nµo ®Ó C«ng ty Cæ PhÇn May B¾c Giang cã thÓ ®Èy m¹nh xuÊt khÈu s¶n phÈm cña m×nh sang thÞ tr­êng Hµn Quèc? LiÖu C«ng ty cã tËn dông ®­îc tèt c¸c c¬ héi ®ang ®­îc t¹o ra vµ cã nh÷ng biÖn ph¸p gi¶i quyÕt, kh¾c phôc hay gi¶m thiÓu nh÷ng khã kh¨n ®ang cßn tån t¹i hay kh«ng? 4. Những kết quả công ty đã đạt được trên thị trường Hàn Quốc 4.1. Thành tựu Nhờ luôn đổi mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường nên trong nhiều năm gần đây, công ty Cổ Phần May Bắc Giang liên tục tăng vế sản lượng, doanh thu, nhất là giá trị kim ngạch xuất khẩu và hiện đang là doanh nghiệp có giá trị kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đứng thứ hai cả nước. 4.1.1. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc lớn Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ Phần May Bắc Giang liên tục tăng qua các năm. Bảng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ Phần May Bắc Giang Đơn vị: Nghìn USD Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 2007 Kim ngạch xuất khẩu của công ty 2.000 3.000 4.000 5.200 Kim ngạch xuất khẩu của cả nước 42.010 50.413 55.450 60.000 Phần trăm so với kim ngạch cả nước 4,76% 5,95% 7,21% 8,66% Nguồn: Công ty Cổ Phần May Bắc Giang Từ năm 2004 Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ Phần May Bắc Giang mới chỉ đạt 2 triệu USD nhưng tới năm 2007 con số này đã tăng lên đến 5,2 triệu USD. Không chỉ có tăng về số tuyệt đối mà tỉ trọng của kim ngạch xuất khẩu của công ty so với tỷ trọng chung của cả nước cũng không ngừng gia tăng. Điều đó thể hiện sự phát triển rất mạnh mẽ của công ty trong thời gian qua. Có được kết quả này là do sự phấn đấu không biết mệt mỏi của toàn bộ ban lãnh đạo, cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân của công ty từ sau khi công ty tiến hành cổ phần hoá( ngày 01/04/2005). Ngoài việc luôn nhạy bén với thị trường, mở rộng sản xuất, công ty còn có chính sách khách hàng đúng đắn. Với phương châm quan hệ thương mại trên cơ sở hữu nghị chứ không chỉ đơn thuần về vấn đề lợi nhuận chính vì thế công ty đã chiếm được sự tin tưởng của nhiều đối tác quốc tế nói chung và những khách hàng Hàn Quốc nói riêng. Chính vì thế kim ngạch xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty đã tăng không ngừng qua các năm. 4.1.2. Sản phẩm gia công xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập khẩu Hàn Quốc Thị trường Hàn quốc là thị trường có đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng. Tuy nhiên công ty vẫn luôn đáp ứng các yêu cầu chất lượng và kịp tiến độ giao hàng. Bảng chi tiết sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc qua các năm Đơn vị: Chiếc Sản phẩm 2005 2006 2007 Quý I năm 2008 Áo Jacket 84.283 104.573 156.859 71.822 Quần Âu 55.936 67.858 101.788 38.170 Aó Jile 27.968 33.929 50.894 19.085 Quần Sooc 20.976 25.447 38.175 14.318 Váy 20.976 25.447 38.165 14.310 Quần áo trẻ em 13.984 16.965 25.447 9.543 Các sản phẩm do các đơn vị khác gia công 12.548 23.898 35.847 12.443 Nguồn: Công ty Cổ Phần May Bắc Giang Áo Jacket là mặt hàng chủ lực xuất khẩu của công ty sang thị trường Hàn Quốc. Sản lượng áo Jacket xuất khẩu qua các năm cũng liên tục tăng cả về số lượng và tỉ trọng. Có được kết quả đó là do công ty đã chú trọng đến việc đẩy mạnh mặt hàng chủ lực này. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng không ngừng đa dạng, phát triển các mặt hàng: Quần âu, áo Jile, váyphục vụ cho xuất khẩu. Xét quý I năm 2008, sản lượng các mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường Hàn Quốc đều tăng, sản phẩm Áo Jacket tăng 20% so với quý I năm 2007, các mặt hàng khác đều tăng từ 10%-15% so với cùng kì năm ngoái. Xét về sản lượng các sản phẩm do đơn vị khác gia công ta thấy, sản lượng này có xu hướng giảm, nguyên nhân là do công ty đã mở rộng sản xuất, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường Hàn Quốc. Có được những thành tựu như trên đó là do công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc như: Công ty đã đầu tư 30 tỷ đồng mua 550 máy may chuyên dùng và các máy móc khác, đưa năng suất lao động tăng thêm 30% so với trước. Năm 2007 Công ty đã đầu tư 18 tỷ đồng mở rộng thêm Xí nghiệp may số 6 ở thành phố Bắc Giang, thu hút thêm 400 lao động và đã đi vào hoạt động từ tháng 11/2007; xây dựng Xí nghiệp may Lục Nam (huyện Lục Nam) với tổng vốn đầu tư gần 100 tỷ đồng. Tháng 2/2008, 2 phân xưởng của Xí nghiệp may Lục Nam đi vào hoạt động, thu hút 1.500 lao động. Bên cạnh đó công ty cũng đã chú ý đến vấn đề đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, có kế hoạch chu chuyển công nhân kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất ở những thời kì cao điểm. 4.2. Hạn chế 4.2.1. Chủ yếu là gia công xuất khẩu. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng lợi nhuận thu được của công ty thì rất thấp. Đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu theo hình thức gia công xuất khẩu như công ty cổ phần may Bắc Giang. Lợi nhuận thấp sẽ ảnh hưởng đến tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Mặt khác vì tiến hành sản xuất theo hợp đồng gia công nên dẫn đến tình trạng công ty không chủ động được trong các kế hoạch sản xuất. Công ty mới chỉ có những kế hoạch theo tuần, kế hoạch theo tháng, kế hoạch theo quý chứ chưa có kế hoạch theo năm. Nguyên nhân của vấn đề này là do những biến động của các đơn đặt hàng gia công. Khi khách hàng có nhu cầu lớn, thì lúc đó để hoàn thành kế hoach sản xuất, đáp ứng nhu cầu khách hàng công nhân lại phải tăng ca, thêm giờ làm để kịp tiến độ. Còn khi chưa có đơn đặt hàng thì máy móc hầu như “đắp chiếu” không hoạt động và công nhân cũng không có việc làm. Sự bị động trong sản xuất dẫn đến tình trạng không ổn định về tổ chức, nhân sự của công ty. 4.2.2. Nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất còn yếu. Nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất phần lớn là do khách hàng cung cấp. Nguyên nhân là do nguồn cung cấp các nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa được quan tâm đúng mức. Trong ngành dệt may Việt Nam, xu hướng đầu tư trong thời gian qua chủ yếu là vào khâu kéo sợi và dệt, trong khi công đoạn in nhuộm và hoàn tất vốn liên quan nhiều đến chất lượng và giá thành vải thành phẩm thì chưa được đầu tư tương xứng. Kết quả là chất lượng in ra kém, tỉ lệ vải có thể cung cấp cho ngành may xuất khẩu thấp. Theo thống kê thì chỉ có khoảng 10%-15% vải trong nước có chất lượng đáp ứng được yêu cầu của ngành may xuất khẩu còn các nguyên phụ liệu khác như: Xơ, sợi, hoá chất, thuốc nhuộm, phụ kiện hầu hết là nhập khẩu. Chính những hạn chế tồn tại này đã tạo ra nhiều rào cản cho công ty trong 4.2.3. Chưa đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn từ Hàn Quốc Nhìn vào mặt hàng và các sản phẩm nhận gia công của công ty ta nhận thấy hầu hết các mặt hàng này là những mặt hàng đơn giản, các công đoạn thực hiện sản phẩm đôi khi chỉ là cắt vải theo tiêu chuẩn sẵn có của khách hàng, tiến hành may theo các thông số sẵn có. Với kinh nghiệm nhiều năm xuất khẩu trên thị trường Hàn Quốc, công ty đã có được những bạn hàng lớn và đáng tin cậy như: HYUNG JI, UNO- TEX...Tuy nhiên có những đơn đặt hàng trực tiếp từ phía bạn mà có những yêu cầu cao hơn về kĩ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm; khối lượng sản phẩm nhiều hơn thì công ty không đáp ứng được do có những yếu tố hạn chế về: Trình độ tay nghề công nhân, máy móc thiết bị và đặc biệt là nguồn nguyên phụ liệu trong nước không đáp ứng được. Điều đó tạo ra nhu cầu bức thiết đối với công ty là phải có những giải pháp thiết thực và hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. CH¦¥NG III. C¸C GI¶I PH¸P NH»M §ÈY M¹NH XUÊT KHÈU S¶N PHÈM DÖT MAY SANG THÞ TR¦êNG HµN QUèC CñA C¤NG TY Cæ PHÇN MAY B¾C GIANG 1. Định hướng xuất khẩu sản phẩm dệt may sang Hàn Quốc của công ty Cổ Phần May Bắc Giang trong thời gian tới Công ty Cổ Phần May Bắc Giang xác định Hàn Quốc là thị trường mục tiêu trong chiến lược phát triển của mình. Trong thời gian tới, công ty sẽ thâm nhập ngày càng sâu hơn nữa vào thị trường này. Cụ thể định hướng phát triển của công ty như sau: Từng bước chuyển từ hình thức gia công xuất khẩu sang hình thức xuất khẩu trực tiếp để xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Hướng đi này phù hợp với hướng đi chung của công ty. Việc chuyển hướng xuất khẩu này sẽ được thực hiện từng bước và khi hội tụ đầy đủ các yếu tố về vốn, nhân lực, nguyên phụ liệu đầu vào thì công ty sẽ chuyển sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Công ty sẽ từng bước thâm nhập sâu hơn vào thị trường Hàn Quốc. Định hướng chiếm lĩnh thị trường khó tính này bằng sự khẳng định về uy tín và chất lượng của sản phẩm. 2. Mục tiêu xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc của công ty Cổ Phần May Bắc Giang Với định hướng công ty đã đề ra, mục tiêu trước mắt của công ty Cổ Phần May Bắc Giang là: Phấn đấu mức độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm dệt may vào thị trường Hàn Quốc đạt 30% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường Hàn Quốc chiếm 50% trong tỷ trọng thị trường xuất khẩu. Trong dài hạn mục tiêu của công ty là luôn đứng đầu cả nước về xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc. Công ty sẽ từng bước tăng phần nội địa hoá trên mỗi sản phẩm. Cụ thể có hai phương án như sau: + Phương án 1: Từ năm 2008-2010 tỷ lệ nội địa hoá đạt 50% Từ năm 2011-2013 tỷ lệ nội địa hoá đạt 90% Phương án này được xây dựng trong điều kiện tốc độ phát triển của ngành dệt may trong nước cao, các điều kiện cho quá trình chuyển đổi từ hình thức gia công xuât khẩu sang hình thức xuất khẩu trực tiếp thuận lợi. + Phương án 2: Từ năm 2008-2010 tỷ lệ nội địa hoá đạt 40% Từ năm 2011-2013 Tỷ lệ nội địa hoá đạt 80% Phương án này được xây dựng trong điều kiện tốc độ phát triển của ngành dệt may trong nước thấp, các điều kiện chuyển đổi từ hình thức gia công xuất khẩu sang hình thức xuất khẩu trực tiếp không thuận lợi. Phấn đấu để các sản phẩm dệt may của công ty thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng Hàn Quốc. Sản phẩm dệt may mang thương hiệu của công ty Cổ Phần May Bắc Giang luôn là sự lựa chọn đầu tiên khi khách hàng có nhu cầu, thương hiệu sản phẩm của công ty trở thành thương hiệu quen thuộc trên thị trường Hàn Quốc. 2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc. 2.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc theo phương thức chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp Trong nhiều năm qua tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của công ty sang thị trường Hàn Quốc tương đối cao- bình quân là 20%/Năm. Đạt được tốc độ tăng trưởng trên là do công ty có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, công ty đã xây dựng được chữ tín trong các hợp đồng kinh doanh với các khách hàng Hàn Quốc. Tuy nhiên nếu phân tích sâu hơn thì ta thấy công ty vẫn còn thiếu nhiều yếu tố cho sự phát triển bền vững do công ty vẫn gia công xuất khẩu là chủ yếu. Vì công ty sản xuất theo phương thức gia công xuất khẩu lên mặc dù kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Hàn Quốc lớn nhưng lợi nhuận thì lại thấp. Các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất của công ty phần lớn do các khách hàng Hàn Quốc cung cấp. Chính sự phụ thuộc này đã đặt công ty ở tình trạng bị động cao. Bên cạnh đó, tình hình cạnh tranh trong gia công ở trong nước ngày càng gay gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm, lợi thế về nguồn lao động giá rẻ ngày càng mất dần đi hậu qủa là hiệu quả kinh doanh gia công cũng ngày càng thấp đi. Trước tình hình đó đòi hỏi công ty cần phải có sự chuyển đổi hình thức xuất khẩu để có thể khắc phục những bất cập đang gặp phải và nâng cao giá trị gia tăng trên mỗi sản phẩm. Đó chính là hình thức xuất khẩu trực tiếp. Nó có thể giúp công ty tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ ở trong nước, chủ động hơn trong việc sản xuất, tạo mẫu mã, kiểu dáng, nghiên cứu sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Hàn Quốc, và đặc biệt là sản phẩm của công ty ngày càng cạnh tranh được với sản phẩm dệt may của các nước khác cùng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. 2.2. Các giải pháp Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc 2.2.1. Tìm kiếm thị trường và các đối tác Hàn Quốc cho việc xuất khẩu trực tiếp. Căn cứ đưa ra giải pháp: Hiện nay các khách hàng chủ yếu của công ty Cổ Phần May Bắc Giang là những khách hàng truyền thống với các đơn đặt hàng gia công xuất khẩu. Tuy nhiên, khi công ty chủ động được sản xuất, do nắm bắt được những nhu cầu về sản phẩm của đối tác, trong điều kiện sử dụng nguyên phụ liệu trong nước hoặc nhập khẩu mà đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giá cả hợp lý thì những đối tác này cũng sẽ sẵn sàng chấp nhận sản phẩm của công ty. Bên cạnh những khách hàng truyền thống này, để có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường Hàn Quốc thì công ty cần phải đẩy mạnh việc xúc tiến nghiên cứu thị trường Hàn Quốc, tìm kiếm các đối tác mới để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tại Hàn Quốc. Nội dung của giải pháp: + Thứ nhất: Công ty phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng Hàn Quốc. Công ty có thể thành lập một phòng ban riêng chuyên có nhiệm vụ nghiên cứu và tìm hiểu về thị trường Hàn Quốc. Một mặt trực tiếp giao dịch với khách hàng, mặt khác thu thập thông tin về thị trường từ đó có thể nắm bắt được các cơ hội cũng như những hạn chế, rủi ro trong kinh doanh. + Thứ hai là: Công ty cần tăng cường quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng cao uy tín hàng dệt may của công ty, đồng thời đưa hàng xuất khẩu của công ty vào các kênh tiêu thụ hợp lý. Bên cạnh đó công ty lên đặt những đại diện, những cửa hàng chào bán các sản phẩm may mặc của công ty tại thị trường Hàn Quốc. Tích cực tham gia những hoạt động hội chợ, triển lãm được tổ chức hàng năm ở Hàn Quốc để tranh thủ hợp tác, kí kết hợp đồng với đối tác mới. + Thứ ba là: Công ty cần đẩy mạnh hoạt động tạo mốt, tạo đội ngũ tiếp thị, tăng cường hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền nhằm bán sản phẩm. Các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhằm thắng đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Điều kiện thực hiện giải pháp: Công ty cần đầu tư kinh phí cho việc tìm kiếm thị trường, đối tác. Bên cạnh đó cũng cần một đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm về thị trường thế giới, về giao dịch với các công ty nước ngoài để có thể tìm kiếm đối tác một cách có hiệu quả. 2.2.2. Chủ động nguồn nguyên, phụ liệu đầu vào phục vụ sản xuất xuất khẩu Căn cứ để đưa ra giải pháp: Các nguyên phụ liệu đầu vào phục vụ sản xuất là các yếu tố chính cấu thành lên sản phẩm và giá trị của sản phẩm. Chính vì thế nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang hình thức xuất khẩu trực tiếp của công ty. Hơn nữa, do từ trước tới nay công ty thực hiện gia công xuất khẩu là chủ yếu lên chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này, chính vì thế việc chủ động nguồn nguyên phụ liệu đầu vào trở thành yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Nội dung của giải pháp: công ty có thể thực hiện các giải pháp sau: + Nghiên cứu, tìm hiểu các khu vực trong nước và quốc tế là nguồn có thể cung ứng các nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của công ty. + Tính toán, cân nhắc về mức giá, chi phí vận chuyển, chất lượng các nguyên phụ liệu từ đó thiết lập các mối quan hệ với các nhà cung ứng, đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu có thể đáp ứng cho quá trình sản xuất của công ty. Đồng thời có thể cung cấp cho các nhà cung ứng những thông tin cần thiết để họ có thể sản xuất ra các nguyên phụ liệu như nhu cầu của công ty. Điều kiện thực hiện giải pháp: Vấn đề nghiên cứu, tìm nguồn nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất cần phải đi trước một bước. Cần tạo ra mối liên hệ và hợp tác chặt chẽ với các công ty cung cấp nguồn nguyên phụ liệu có chất lượng cao và ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất. Bên cạnh đó công ty phải có tiềm lực vốn đáp ứng cho quá trình thu mua, dự trữ, chuyển tiếp nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng. 2.2.3. Đầu tư máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất Căn cứ đưa ra giải pháp: Để có thể chủ động sản xuất được các sản phẩm có chất lượng cao, khối lượng lớn có thể đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn từ Hàn Quốc thì máy móc thiết bị phục vụ sản xuất cần được hiện đại hoá. Hiện nay máy móc thiết bị của công ty được trang bị khá đầy đủ tuy nhiên mức hiện đại hoá chưa cao. Nội dung của giải pháp: + Trang bị thêm máy kim tự động cho các phân xưởng sản xuất để nâng cao năng suất của phân xưởng, với các sản phẩm yêu cầu phức tạp, cần nghiên cứu các phương tiện máy móc nào cần để tạo ra sản phẩm, từ đó có kế hoạch trang bị kịp thời phục vụ cho sản xuất. + Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kĩ thuật có trình độ chuyên môn giỏi, có những sáng kiến cải tiến trong quá trình sản xuất, tạo năng suất cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Công ty cần tăng vốn cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại, bên cạnh đó công ty cũng nên áp dụng hình thức liên doanh với nước ngoài(đặc biệt là các công ty Hàn Quốc) nhằm tiếp thu dây chuyền sản xuất, công nghệ mới, đổi lại công ty sẽ xuất khẩu hàng hoá sang nước họ. Điều kiện thực hiện giải pháp: Công ty phải có những đầu tư thích hợp cho việc trang bị máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất. Cần chú ý đến vấn đề thích ứng giữa máy móc thiết bị và trình độ sử dụng của công nhân. 2.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Căn cứ đưa ra giải pháp: Thời gian gần đây công ty đã từng bước trẻ hoá đội ngũ lao động và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty để đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu của tình hình kinh doanh mới có nhiều biến động và phức tạp. Song trong thời gian tới để có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh công ty cần chú ý hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhất là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, thành thạo ngoại ngữ, vi tính để làm việc với đối tác nước ngoài. Nội dung giải pháp: + Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý. Để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về các kiến thức như: Kỹ thuật giao dịch, kĩ năng tổng hợp( dự đoán, lập kế hoạch, ra quyết định, am hiểu về thị trường ...) thì những cán bộ này phải được đào tạo trên các lĩnh vực như: Quản trị kinh doanh, pháp luật kinh tế, tín dụng, thanh toán quốc tế, đặc biệt là đội ngũ này cần nâng cao về trình độ ngoại ngữ nhằm phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu, học tập các mô hình của nước ngoài để áp dụng nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Ngoài ra trong quá trình tuyển chọn cán bộ quản lý, công ty cũng cần phải xác định rõ các kỹ năng quản trị cần thiết để tuyển chọn được đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực góp phần vào công cuộc đổi mới cũng như quá trình phát triển của công ty. + Nâng cao nghiệp vụ, kĩ năng cho đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu. Cần phải trang bị hơn nữa kiến thức về pháp luật, ngoại ngữ, tin học, phải thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường, đối tác mà mình đang đảm nhận. Để có thể làm được điều đó công ty có thể có các hướng sau: Khuyến khích cán bộ tham gia các lớp ngắn hạn về ngoại ngữ, tin học, thanh toán quốc tế bằng cách công ty cấp học phí và tạo điều kiện về thời gian cho họ. Tạo điều kiện cho cán bộ xuất nhập khẩu có thể tiếp xúc một cách dễ dàng với thị trường qua hệ thống máy tính nối mạng Internet hay cho cán bộ xuất nhập khẩu ra nước ngoài theo cán bộ quản lý hoặc theo các chương trình nghiên cứu thị trường của công ty. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng nhất là trong điều kiện hiện nay khi công ty đang có hướng chuyển sang xuất khẩu trực tiếp thì vấn đề nắm bắt thị trường là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến khả năng thành công của hợp đồng. Tăng cường mối liên kết giữa cán bộ xuất nhập khẩu và các phòng ban khác của công ty để có thể tạo được nguồn thông tin kịp thời, thông suất đáp ứng cho công tác chào hàng, tiến độ sản xuất, thời gian giao hàng cũng như đặc tính của từng khách hàng nhập khẩu. + Nâng cao tay nghề cho công nhân: Công ty có thể áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ đối với công nhân qua các kì thi nâng bậc để đánh giá, phân loại. Hoặc cũng có thể tổ chức các học tại công ty cho những công nhân có trình độ tay nghề trung bình và yếu, các lớp này do những công nhân có tay nghề cao ở công ty giảng dạy hay thuê ngoài tuỳ theo điều kiện của công ty và đặc điểm công việc yêu cầu. Điều kiện thực hiện giải pháp: Công ty phải có những chiến lược, kế hoạch cho phát triển nguồn nhân lực. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể phát huy được năng lực của mình. 2.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm Căn cứ đưa ra giải pháp: Với các sản phẩm may xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh. Hiện nay các sản phẩm gia công của công ty được khách hàng Hàn Quốc đánh giá cao. Tuy nhiên trong thời gian tới khi công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp, phải chủ động trong vấn đề đảm bảo các yêu cầu về chất lượng hàng hoá thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu cầu rất cấp thiết. Nội dung giải pháp: Đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật, tích cực đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại, đầu tư phải đúng hướng, đồng bộ nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng sản phẩm. Mặt khác công ty cần đào tạo tay nghề cho các cán bộ làm công tác kĩ thuật, các công nhân viên sản xuất sản phẩm trực tiếp để họ có thể làm ra sản phẩm có chất lượng cao. Đặc biệt công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những người có năng lực và có thể cử cán bộ kỹ thuật đi học ở nước ngoài để khi về họ sẽ là nòng cốt cho việc nâng cao trình độ cho toàn bộ lực lượng công nhân và cán bộ kĩ thuật của công ty. Việc quản lý chất lượng sản phẩm cũng cần phải đặc biệt chú ý. Công tác quản lý kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu cần được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều kiện thực hiện giải pháp: Điều kiện quan trọng để thực hiện giải pháp này là công ty phải thực hiện tốt giải pháp về vốn. Chỉ nâng cao sản phẩm được khi mà công ty có vốn đề đầu tư vào công nghệ và thiết bị, đầu tư cho việc nâng cao trình độ của công nhân kĩ thuật. 2.2.6. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Căn cứ đưa ra giải pháp: Để mở rộng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc thì vấn đề đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng Hàn Quốc là vấn đề mang tính chiến lược. Việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ đem lại cho khách hàng nhiều sự chọn lựa và sự thoả mãn. Chính yếu tố này sẽ góp phần quan trọng tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững của công ty. Nội dung của phương pháp: Ngoài sản phẩm chủ yếu của công ty là: áo Jacket, áo Lông Vũ, bông...cũng trong dây chuyền sản xuất này phải kết hợp chuyển hướng sang sản xuất các sản phẩm may mặc khác như: Áo Vectong, quần áo trượt tuyết, quần áo thể thao,... cũng được người tiêu dùng Hàn Quốc rất ưa chuộng. Song song với việc đa dạng hoá sản phẩm công ty cũng phải chú ý đến công đoạn thiết kế, đa dạng kiểu dáng sản phẩm để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng Hàn Quốc. Điều kiện thực hiện giải pháp: Đa dạng hoá sản phẩm phải xuất phát từ việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng Hàn Quốc. Bên cạnh đó công ty cần có những đầu tư thích hợp từ khâu tiếp cận thị trường Hàn Quốc để tìm ra nhu cầu sản phẩm mới, đến khâu thiết kế, sản xuất sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm và cuối cùng là thu thập những thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm. 2.2.7. Thực hiện công tác phát triển sản phẩm mới. Căn cứ đưa ra giải pháp: Hiện nay các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc là: Áo Jacket, áo sơmi, váy, áo gián đường may...Thực hiện xuất khẩu theo hình thức gia công thì công ty không cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề chủng loại sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi sang hình thức xuất khẩu trực tiếp thì công ty phải đối diện với vấn đề này. Để sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh được với các sản phẩm khác thì yêu cầu đặt ra với công ty là phải có các sản phẩm mới mang đặc trưng của mình, phải xem mẫu mốt là yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển sản phẩm của công ty. Nội dung của giải pháp: Trước hết công ty phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật đầy đủ cho việc sáng tạo sản phẩm mới. Tiếp đó là vấn đề tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên thiết kế có trình độ và khả năng tiếp cận thị trường Hàn Quốc. Công ty có thể liên kết với các trung tâm thời trang Hàn Quốc để tìm hiểu về sản phẩm, về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng từ đó có những sản phẩm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem lại doanh thu lớn cho công ty. Điều kiện thực hiện giải pháp: Hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới phải được quan tâm đúng mức. Công các nghiên cứu sản phẩm mới phải gắn liền với thị hiếu của người tiêu dùng Hàn Quốc và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.8. Huy động thêm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Căn cứ thực hiện giải pháp: Là một mô hình doanh nghiệp cổ phần hoá hiệu quả của tỉnh Bắc Giang nguồn vốn của công ty đã liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên để chuyển sang hình thức xuất khẩu trực tiếp, đòi hỏi công ty phải huy động một nguồn vốn rất lớn để có thể đáp ứng được các nhu cầu về: nguyên, phụ liệu đầu vào cho sản xuất; máy móc sản xuất, công tác giới thiệu sản phẩm... Nội dung của giải pháp: Để có đủ vốn đáp ứng cho sản xuất thì ngoài huy động vốn từ vay ngân hàng, từ các tổ chức kinh tế, cán bộ công nhân viên, các cổ đông...Công ty có thê huy động thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển mạnh, điều đó hứa hẹn mang đến cho công ty một kênh huy động vốn lớn nếu công ty sử dụng một cách có hiệu quả thị trường này. Bên cạnh đó công ty cũng cần tăng cường liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may khác để có thể tận dụng được nguồn vốn của nhau phục vụ cho phát triển hoạt động xuất khẩu. Điều kiện thực hiện giải pháp: Nhà nước cần tạo một môi trường vốn sôi động và linh hoạt hơn nhất là thị trường chứng khoán để các doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn trên thị trường này. Bên cạnh đó công ty cũng phải đặc biệt chú ý tới hiệu quả sử dụng vốn như: Đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải và đặc biệt là vấn đề tăng quay vòng vốn. 2.2.9. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm công ty Cổ Phần May Bắc Giang Điều kiện thực hiện giải pháp: Thương hiệu và hình ảnh của công ty giữ một vị trí quan trọng trong việc cạnh tranh cuả các sản phẩm trên thị trường. Công ty đã xuất khẩu rất nhiều sản phẩm sang thị trường Hàn Quốc trong thời gian qua. Tuy nhiên do chủ yếu là gia công xuất khẩu lên thương hiệu sản phẩm dệt may của công ty chưa được nhiều người biết đến. Nội dung của giải pháp: Khi từng bước chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp công ty cần phải xây dựng và quảng cáo mạnh mẽ cho thương hiệu của mình. Vì kinh phí cho việc đăng kí thương hiệu của công ty tại đất nước Hàn Quốc là khá lớn, chính vì thế công ty có thể thực hiện các biện pháp quảng cáo thương hiệu khác như: Quảng bá trong nước, quảng bá qua Internet, sử dụng việt kiều nước ta để giao hàng tận tay cho người tiêu dùng, tạo lập mối quan hệ tốt với khách hàng để qua đó tạo uy tín...Và trong dài hạn biện pháp cần thiết phải thực hiện để quảng cáo thương hiệu của công ty là đăng kí thương hiệu ở Hàn Quốc, thuê công ty tư vấn riêng, tiếp thị thông qua Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Điều kiện thực hiện giải pháp: Công ty phải đầu tư mạnh mẽ cho công tác Marketing giới thiệu sản phẩm. Phải xây dựng được đội ngũ nhân viên Marketing giỏi và có kinh nghiệm trong giao dịch thương mại và giới thiệu sản phẩm. 2.2.10. Đảm bảo tốt các điều kiện về sản phẩm dệt may xanh- sạch Căn cứ đưa ra giải pháp: Trong xu thế hội nhập cạnh tranh gay gắt khi đưa hàng ra các thị trường lớn, dệt may Việt Nam cũng đang gặp phải không ít khó khăn trước những rào cản thương mại, những tiêu chuẩn mà đối tác đặt ra. Trong số hàng loạt các tiêu chuẩn bắt buộc đặt ra đối với hàng dệt may, các nhà nhập khẩu hiện quan tâm nhiều đến tiêu chuẩn xanh, sạch đối với sản phẩm ngay từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm... Một thực tế đặt ra đối với công ty ngành dệt may Việt Nam là cho đến nay, việc sản xuất các sản phẩm “xanh” chưa được quan tâm áp dụng đúng mức. Một số nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp còn chưa được trang bị kiến thức hoặc hiểu biết còn hạn chế về những yêu cầu “xanh” đối với các sản phẩm dệt may xuất khẩu. Ngoài ra, phần lớn các xí nghiệp trong dây chuyền nhuộm-hoàn tất vẫn còn sử dụng một số hóa chất, chất phụ trợ, thuốc nhuộm và các hóa chất gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái, sức khỏe người lao động và thậm chí đến cả người sử dụng sản phẩm. Nội dung của giải pháp: Để giải quyết được tình trạng trên, đòi hỏi trước tiên vẫn là ý thức của nhà sản xuất trong việc thực hiện các tiêu chuẩn về vệ sinh xanh sạch trong sản xuất. còn về phía công ty Cổ Phần May Bắc Giang trong công tác làm hàng xuất khẩu, cần rà soát một cách kỹ lưỡng, cẩn thận những hóa chất, chất phụ trợ, thuốc nhuộm đang sử dụng (bao gồm cả hàng nhập khẩu và sản xuất trong nước), phải biết rõ nguồn gốc, xuất xứ của chúng và cần có “hồ sơ” của từng loại hóa chất, chất trợ, từng mẫu thuốc nhuộm. Đó là “Phiếu các số liệu an toàn” (safety data sheets) mà các hãng sản xuất hóa chất, thuốc nhuộm đều có. Thay thế vào đó là những hóa chất , chất phụ trợ thân thiện với môi trường, các thuốc nhuộm biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng tốt, loại mới, không độc hại và ít ô nhiễm môi trường. Song song với hóa chất, chất phụ trợ, thuốc nhuộm (dùng cả trong nhuộm và in hoa) là công nghệ áp dụng và máy móc thiết bị tương ứng. Để phát triển bền vững, tăng trưởng mạnh, tạo sức mạnh cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường rộng lớn và “khó tính” như Hàn Quốc, các vấn đề tiêu chuẩn hàng hóa và môi trường cũng cần được công ty ưu tiên lên hàng đầu trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất. Căn cứ vào các tiêu chuẩn và các yêu cầu sinh thái của hàng dệt may nhập khẩu vào các thị trường Hàn Quốc, công ty cần có những biện pháp giám sát kiểm tra để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của hàng hóa. Những tiêu chuẩn như thế sẽ tạo ra những sức ép “bên trong” nhằm tạo ra các sản phẩm “xanh” phù hợp. Điều kiện thực hiện giải pháp: Trên cơ sở những tiêu chuẩn chung của quốc tế và trong nước về sản phẩm dệt may “ Xanh- sạch”, công ty phải xây dựng được các tiêu chuẩn riêng cho các nhóm sản phẩm của mình. Chính những quy định về tiêu chuổn đó sẽ là thước đo xuyên suất trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Sự tôn trọng và tuân thủ theo những tiêu chuẩn này sẽ là yếu tố tiên quyết cho sự phát triển bền vững của công ty. 2.3. Kiến nghị với nhà nước 2.3.1. Tạo hành lanh thông thoáng hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may bằng việc hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu Cần đơn giản hoá các thủ tục nhập nguyên phụ liệu, nhập hàng mẫu, nhập bản vữ để thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Đơn giản hoá thủ tục hoàn thuế thu nhập và xây dựng mức thuế chi tiết cho các nguyên liệu nhập khẩu. Áp dụng hình thức khai báo một lần cho một lượng hàng hoá lớn xuất khẩu nhiều lần trong một thời gian xác định.        Áp dụng tin học vào quản lý gia công và sản xuất hàng xuất khẩu, công tác giám sát Hải Quan tại cửa biển, đăng kí tờ khai. Nên chăng Hải Quan cấp chứng chỉ xanh cho các doanh nghiệp xưa nay làm ăn nghiêm chỉnh để giảm bớt phiền hà trong thủ tục. Hoàn chỉnh việc khẳng định pháp lý trách nhiệm tự kê khai, tự áp mã thuế và chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. 2.3.2. Có những chính sách khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thi trường Hàn Quốc Nhà nước cần có các chính sách tạo điều kiện cho công ty đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh của sự toàn cầu hoá: Trước hết là cho tiếp tục áp dụng thuế suất xuất khẩu hàng dệt may bằng 0% để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu trên cơ sở khai thác, phát huy hiệu quả, nội lực của đất nước, Bộ tài chính cần xem xét lại mức thuế nhập khẩu của các mặt hàng trong nước đã bắt đầu sản xuất được, trong đó có sợi, vải, để đảm bảo sản xuất trong nước tránh tình trạng giá thành sản xuất của sản phẩm lại lớn hơn giá nhập khẩu, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá của các doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Nhà nước cần miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất các chủng loại sản phẩm( mặt hàng dệt, phụ liệu may...) thay thế nhập khẩu để làm hàng phục vụ sản xuất xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể bán ngang hoặc thấp hơn giá nhập sản phẩm cùng chủng loại và tạo cho hàng may mặc xuất khẩu được theo phương thức FOB. Bên cạnh đó, nhà nước có thể áp dụng một số biện pháp khác như cấp tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu...nhằm giúp công ty giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập, lợi nhuận đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu. Cụ thể của biện pháp đó như sau: + Thành lập quỹ bảo hiểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho cả nước đồng thời cho phép Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam thành lập quỹ bảo hiểm riêng cho ngành nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi giá cả trên thị trường thế giới biến động cũng như gặp rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu + Chính phủ hỗ trợ cho các doanh nghiệp dệt may thông qua công cụ lãi suất, tạo điều kiện cấp vốn, cho vay vốn với lãi suất thấp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may có thể có điều kiện phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. Hiện nay công ty Cổ Phần May Bắc Giang được tổ chức và hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, trong công ty có bộ phận phòng kế toàn tài chính là đầu mối và phương tiện giúp công ty huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các cá nhân, tổ chức thành viên và các tổ chức kinh tế, tài chính khác. Để có thể mở rộng sản xuất hơn nữa vào thị trường Hàn Quốc doanh nghiệp cần phải huy động thêm một lượng vốn rất nhiều từ bên ngoài. Công ty cũng có định hướng sử dụng nguồn vốn vay từ nhà nước, nếu nhà nước có chính sách lãi suất hỗ trợ cho các doanh nghiệp dệt may thì điều này sẽ tạo ra được cơ hội tốt cho doanh nghiệp sớm chuyển hướng sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Bên cạnh đó, nhà nước cần duy trì tốt quan hệ tài chính tín dụng, tiền tệ, sự biến động về tỉ giá đồng USD so với VNĐ. Đặc biệt trong mấy tháng gần đây tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động của lạm phát và USD giảm giá mạnh so với VNĐ gây ảnh hưởng tiêu cực cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng hoá nói chung và các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói riêng. Do đồng tiền thanh toán trong giao dịch xuất nhập khẩu của các công ty chủ yếu là đồng USD, chính vì thế đồng USD mất giá đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề này nhà nước lên áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ hoàn thế để doanh nghiệp không bị chôn vốn, kẹt tiền trong các cơ quan thuế. Đồng thời nhà nước cũng nên có chính sách hỗ trợ người lao động để họ có thể yên tâm sản xuất và giảm thiểu nguy cơ đình công.. 2.3.3. Thiết lập mối quan hệ Kinh Tế- Chính Trị bền vững với Hàn Quốc tạo cơ sở thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc Với cơ cấu kinh tế giữa hai nước Việt Nam- Hàn Quốc mang tính bổ sung nhiều hơn là cạnh tranh việc tăng cường quan hệ kinh tế- thương mại với Hàn Quốc sẽ giúp chúng ta tranh thủ được sự trợ giúp kĩ thuật của Hàn Quốc thông qua các chương trình, dự án hợp tác kinh tế để phát triển các ngành công nghiệp trong nước nói chung và phát triển ngành dệt may nói riêng. Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đang thu hút các nhà đầu tư Hàn Quốc. Với lợi thế giá công nhân rẻ hơn so với Trung Quốc, lực lượng lao động khéo léo, có kĩ năng nếu nhà nước có những chính sách khuyến khích đa dạng dành cho nhà đầu tư Hàn Quốc thì rất có khả năng sẽ tạo ra được làn sóng đầu tư từ Hàn Quốc sang thị trường dệt may Việt Nam. Như vậy xuất khẩu dệt may sang thị trường Hàn Quốc có rất nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên để nắm bắt được cơ hội đó thì vấn để ổn định trong mối quan hệ kinh tế chính trị giữa Việt Nam- Hàn Quốc là điều kiện tiên quyết. Điều này đòi hỏi Đảng và nhà nước phải có chính sách ngoại giao tốt, tăng cường mối quan hệ giữa hai nước để tạo điều kiện cho xuất khẩu sản phẩm dệt may. nKÕT LUËN Trong mục tiêu phát triển của mình, để có thể hội nhập sâu rộng và thành công trên thị trường dệt may thế giới. Hơn lúc nào hết, các doanh nghiệp dệt may trong nước cần phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để không bị bất ngờ với điều kiện mới và đặc biệt là không bị vi phạm vào những quy luật chung trong sân chơi quốc tế. Trong thời gian qua, dưới tác động của những diễn biến chung trên thế giới và những biến động lớn của ngành dệt may. Yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu là cần phải có kế hoạch thị trường tốt, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải có bước đi hợp lý mới có thể phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Công ty Cổ Phần May Bắc Giang cũng đang từng bước gia nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế. Với những kết quả công ty đã đạt được trên thị trường Hàn Quốc thời gian qua và những định hướng công ty đã đặt ra cho phép chúng ta kì vọng vào sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong thời gian tới. Bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng từ phía công ty cần có sự hỗ trợ từ phía các cơ quan hữu quan của nhà nước. Với sự quyết tâm đạt được mục tiêu và sự hỗ trợ đồng bộ của nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may, tôi tin tưởng rằng trong một tương lai không xa sản phẩm dệt may của công ty Cổ Phần May Bắc Giang sẽ có chỗ đứng và đứng vững trên thị trường Hàn Quốc. TµI LIÖU THAM KH¶O 1. ĐHQG- Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu 2. NXB Bộ Thương Mại và Du Lịch- chính sách và biện pháp quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu 3. NXB Thống Kê - Công nghiệp Dệt May Việt Nam, thực trạng, chính sách và triển vọng 4. NXB Thống Kê - Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu Nguyễn Lương Tiểu Bằng - Đi tìm con đường phát triển cho dệt may Việt Nam TC Thương mại 2005/Số 14 5. Nguyễn Hà, vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - TC Thương mại 2005/Số 14 6. Trang Web của bộ Công Thương: 7. Trang Web Dân Trí: 8. Trang Web của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư: 9. Trang Web của tỉnh Bắc Giang: 10. Trang Web của công ty Cổ Phần May Bắc Giang: 11. Trang Web nghiên cứu Hàn Quốc: 12. Trang Web của bộ Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam: MôC LôC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7316.doc
Tài liệu liên quan