Đề tài Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010

Lời Mở Đầu Trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiện nay trên thế giới, cùng với sự hội nhập và hợp tác kinh tế ngày càng sâu rộng của các nền kinh tế làm cho kinh tế các nước ngày càng phát triển. Bước vào năm 2007 năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 Việt Nam đã có bước chuyển biến đáng kể.Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO đồng thời ký hiệp định quan hệ bình thường vĩnh viễn PNTR với Mỹ - một thị trường lớn nhất thế giới, tổ chức thành công hội nghị APEC đã nâng tầm vóc của nước nhà lên tầm cao mới vươn ra thế giới.Việt Nam là một nước có tăng trưởng kinh tế cao so với khu vực và thế giới, nhờ đường lối phát triển đúng đắn về kinh tế cũng như sự ổn định chính trị vững vàng dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước. Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế trong thời kỳ mới là một điều được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm để giúp đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, nền kinh tế tăng trưởng cao với cơ cấu kinh tế hợp lý. Do nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với sự giúp đỡ của thầy giáo Ts. Nguyễn Ngọc Sơn và các cô, chú tại đơn vị thực tập là Phòng Tài Chính - Kế Hoạch huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là : “ Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010 ’’ Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Phù Cừ.Từ đó đưa ra một số giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại Huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên Chuyên đề gồm 3 phần chính : Chương I : Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân Chương II : Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001 -2005 và nhiệm vụ kế hoạch 2006 – 2010 Chương III : Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề thực tập của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thày, cô và các cô, chú trong phòng Tài Chính Kế Hoạch huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Mục Lục Lời Mở Đầu 2 Chương I : Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân 4 I. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong hệ thống kế hoạch hoá 4 1. Một số vấn đề về kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội. 4 2. Các nguyên tắc của kế hoạch hoá. 5 - Để đảm bảo cho hoạt động kế hoạch hoá đạt hiệu quả cao và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, công tác kế hoạch hoá cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc của kế hoạch hoá. 5 3. Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. 8 3.1. Theo thời gian thực hiện kế hoạch. 8 3.2. Theo lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. 8 3.3. Theo nguồn vốn cho từng chương trình phát triển cụ thể. 8 3.4. Theo đối tượng kế hoạch. 9 4. Nội dung của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. 9 4.1. Tổng quát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 9 4.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể theo từng giai đoạn. 10 5. Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân. 11 5.1. Các chỉ tiêu chính 11 5.2. Các chỉ tiêu bổ sung. 11 II. Sự cần thiết của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 12 1. Sự cần thiết của kế hoạch trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 12 2. Ý nghĩa của kế hoạch trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 13 III. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. 14 1. Các nhân tố khách quan : 14 2. Các nhân tố chủ quan : 15 Chương II: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Phù Cừ giai đoạn 2001- 2005 và năm 2006 16 I. Tổng quan về huyện Phù Cừ - Tỉnh Hưng Yên. 16 1. Quá trình hình thành và phát triển của huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên. 16 1.1. Đặc điểm về lịch sử phát triển Huyện Phù Cừ. 16 1.2. Vị trí địa lý kinh tế và đặc điểm tự nhiên 16 1.3. Di tích lịch sử và di sản văn hoá : 20 2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của UBND huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên. 22 Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn của UBND huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên : 22 II. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001- 2005 và năm 2006. 24 1. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện Phù Cừ trong giai đoạn 2001- 2005 và năm 2006. 24 1.1. Những thành tựu của quá trình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001-2005 và năm 2006 của Huyện Phù Cừ: 24 1.2.Những yếu kém còn tồn tại trong quá trình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001- 2005 và năm 2006 của Huyện Phù Cừ 36 1.3. Nguyên nhân của thành tựu và yếu kém trong việc thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001-2005 và năm 2006. 42 Chương III:Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006- 2010 của 44 huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên 44 I. Những thuận lợi và khó khăn, thách thức của huyện Phù Cừ trong bước phát triển mới. 44 1.1. Những yếu tố thuận lợi của huyện Phù Cừ trong việc phát triển kinh tế xã hội : 44 1.2. Những khó khăn thách thức đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phù Cừ : 45 II. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006- 2010 : 46 2.1. Mục tiêu tổng quát. 46 2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu. 46 III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn kế hoạch 2006- 2010: 48 3.1 Mục tiêu phát triển của các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn kế hoạch 2006 – 2010. 48 3.2. Nhiệm vụ phát triển của các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn kế hoạch 2006 – 2010 52 IV. Các giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện Phù Cừ trong giai đoạn kỳ kế hoạch 2006 – 2010 54 V. Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện Phù Cừ. 66 Kết Luận 72 Tài Liệu Tham Khảo 73

docx74 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả , tạo ra nếp suy nghĩ trong đánh giá tình hình thiếu toàn diện. Hiệu lực quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực như : quy hoạch, đất đai, an toàn giao thông … còn thấp.Chất lượng quy hoạch chưa cao, công tác quản lý quy hoạch chưa tốt. Chương III Các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006- 2010 của huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên I. Những thuận lợi và khó khăn, thách thức của huyện Phù Cừ trong bước phát triển mới. Bước vào kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 trong bối cảnh đất nước hội nhập khi Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và ký hiệp định bình thường hoá quan hệ vĩnh viễn PNTR với thị trường lớn nhất thế giới là Mỹ sẽ thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển toàn diện lên một tầm cao mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, năm thứ hai thực hiện mục tiêu nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII.Theo dự báo, những yếu tố thuận lợi mới sé xuất hiện, tạo ra nhiều cơ hội lớn để phát triển ; đồng thời cũng đan xen nhiều khó khăn , thách thức lớn cần phải vượt qua . 1.1. Những yếu tố thuận lợi của huyện Phù Cừ trong việc phát triển kinh tế xã hội : Sự ổn định về chính trị và những thành tựu của 5 năm 2001 – 2005 cũng như năm 2006 và những kinh nghiệm cơ bản trong lãnh đạo, chỉ đạo của thời kỳ đổi mới, nhất là sau 8 năm tái lập huyện, tạo nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế , xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng. Đảng bộ và nhân dân trong huyện có truyền thống cách mạng, đoàn kết,cần cù, sáng tạo ; đang có chuyển biến tích cực trong nhận thức về kinh tế thị trường, tư duy kinh tế và trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất kinh doanh. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ; thế mạnh của từng ngành bước đầu đã được phát huy, chất lượng tăng trưởng đã được cải thiện. Bên cạnh đó, những kết quả tích cực trong việc đạt được trong cải cách hành chính thời gian qua, đổi mới bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ …đã có những tác động tích cực trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội làm cho nền kinh tế của huyện không ngừng được cải thiện qua các năm. 1.2. Những khó khăn thách thức đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phù Cừ : Là huyện thuần nông, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ kém phát triển, ít lợi thế cạnh tranh trong xu thế mở cửa hội nhập.Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế còn hạn chế.Hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã có sự cải thiện song vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trên địa bàn và khu vực. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Mặt khác , quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt trên 400 USD và năm 2006 là 475 USD, thuộc huyện có thu nhập thấp nhất trong tỉnh ; thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa đủ tạo sức bật mới đối với sản xuất và phát triển thị trường.Huyện vẫn đang đứng trước nguy cơ tụt hậu so với các huyện trong tỉnh và khu vực.Những biến động khó lường về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh … sẽ trở nên gay gắt hơn tác động mạnh đến sự phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân II. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006- 2010 : 2.1. Mục tiêu tổng quát. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 2010 là : Tiếp tục phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế , dịch vụ và nâng cao sức cạnh tranh để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế , sớm đưa huyện Phù Cừ thoát khỏi huyện kém phát triển và có thu nhập thấp. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh tiết kiệm, tăng tích luỹ và bằng nhiều nguồn khác tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng tốt hơn về nhu cầu phát triển.Huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng huyện Phù Cừ ngày càng giàu mạnh , xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu. Về Kinh tế : + Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006 – 2010 đạt trên 13%/ năm , trong đó nông nghiệp, thủy sản tăng 9,7% , CN – TTCN- XDCB tăng 26%/ năm , TM – DV tăng 26%/ năm. Biểu đồ 2.2.1. Biểu đồ tăng trưởng trung bình hàng năm của các ngành dự kiến đến năm 2010 của huyện Phù Cừ - Tỉnh Hưng Yên ( Nguồn : Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên ) + Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010 dự kiến : Nông nghiệp, thuỷ sản khoảng 42% , CN – TTCN – XDCB khoảng 28% , TM – DV khoảng 30% Biểu đồ 2.2.1 : Cơ cấu ngành kinh tế dự kiến đến năm 2010 của huyện Phù Cừ - Tỉnh Hưng Yên Nguồn : Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006 – 2010 của huyện Phù Cừ + Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác đến năm 2010 dự kiến đạt trên 45 triệu đồng + Thu ngân sách trên địa bàn từ năm 2006 -2010 khoảng 150 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 25 tỷ đồng + GDP bình quân đầu người khoảng 750 USD/ người/năm vào năm 2010. Về văn hoá – xã hội : + Phấn đấu có 50/54 làng được công nhận làng văn hoá vào năm 2010 ; 55/58 cơ quan , đơn vị đạt danh hiệu văn hoá ; trên 90% hộ gia đình văn hoá ; 4/14 trường mầm non, 13/15 trương tiểu học, 12/15 trường trung học cơ sở và 1 trường trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia. + Tốc độ phát triển dân số tự nhiên giữ ổn định dưới 1% + Giảm hộ nghèo ( theo chuẩn mới) xuống dưới 10% năm 2010 + Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho từ 1.500 – 2000 lao động mỗi năm + Tỷ lệ trẻ em dưới tuổi suy dinh dưỡng dưới 12% ; 10/14 xã, thị trấn được công nhận chuẩn Quốc gia về y tế + Đường huyện quản lý được rải nhựa 100% ; đường thôn, xã, liên xã được rải vật liệu cứng 100% ( trong đó 50% được rải nhựa hoặc bê tông ) , 50% đường trục chính ra đồng được rải vật liệu cứng ; xây dựng mới 28 trạm biến áp, 15 Km đường trung thế, 37 km đường hạ thế ; 95% số thôn có điểm chưa rác thải tập trung + Máy điện thoại khoảng 12 máy / 100 dân ; có 150 điểm truy cập Internet III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn kế hoạch 2006- 2010: 3.1 Mục tiêu phát triển của các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn kế hoạch 2006 – 2010. Phát triển Nông nghiệp. Tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá sạch, đa dạng, phát triển nhanh, bền vững có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả và tăng trình độ công nghệ thông qua ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Đẩy mạnh liên kết công, nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất. Phát triển Công nghiệp, TTCN và Giao thông – Xây dựng. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh để giữ vững và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.Xây dựng môi trường đầu tư lành mạnh. Ưu tiên mở rộng các ngành công nghiệp chế biến, nhất là chế biến hàng nông sản.Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 25 – 26%/ năm. Hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải nhất là hệ thống đường huyện quản lý ; phấn đấu đến năm 2010 có 100% đường huyện được giải nhựa. 50% đường liên xã, đường xã được cải tạo bằng vật liệu cứng ( trong đó 50% được rải nhựa hoặc bê tông ) , đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách giữa các vùng góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của các ngành, các cấp, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện ; tiếp tục thực hiện nghiêm cơ chế đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, góp phần đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư để phát triển nhanh kinh tế - xã hội. Phát triển thương mại và Dịch vụ : Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ , nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của các loại hình dịch vụ, phát triển mạnh thị trường dịch vụ theo hướng đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng về sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của địa phương.Tiếp tục phát triển mạnh thương mại và dịch vụ đúng với tiềm năng của từng địa phương ; tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá dịch vụ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Thực hiện cạnh tranh bình đẳng, nâng cao hơn nữa vai trò , hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và mở rộng thị trường. Giáo dục và đào tạo, Khoa học và công nghệ : Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục một cách có hệ thống và đồng bộ, thực hiện chuẩn hoá, xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trương lớp, tích cực thực hiện chủ trương xây dựng xã hội học tập, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ nội sinh đi đôi với tăng cường tiếp thu , làm chủ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ.Trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động khoa học công nghệ, lấy chất lượng sản phẩm, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế làm mục tiêu chủ yếu của hoạt động khoa học công nghệ, tạo bước phát triển mới trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Dân số và kế hoạch hoá gia đình : Tiếp tục kiềm chế tốc độ gia tăng dân số , giữ vững tốc độ tăng trưởng dân số dưới 1%, xây dựng gia đình chỉ có từ 1- 2 con, thực hiện chiến lược dân số 2001 – 2010 đến năm 2010 đạt mức sinh thay thế.Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần , đảm bảo cơ cấu dân số và phân bổ dân cư phù hợp với phát triển kinh tế xã hội. Đảm bảo mọi trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và giáo dục có chất lượng ; được sử dụng nước sạch và thiết bị vệ sinh ở trường học, nơi công cộng và ở nhà. Đảm bảo tối đa số trẻ em được bảo vệ khỏi sự phân biệt đối xử, bị xâm hại. Công tác bảo vệ , chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân : Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển nòi giống.Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng.Mọi người dân đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Phân đấu 100% trạm y tế có bác sỹ, có đủ điều kiện hoạt động và đủ nữ hộ sinh. Đảm bảo duy trì trẻ em dưới 1 tuổi 100% được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin cơ bản. Lao động và việc làm : Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng lao động.Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động trong ngành nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và lao động trong ngành thương mại, dịch vụ.Trong 5 năm 2006 – 2010 , phấn đấu giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm từ 1500 – 2000 lao động. Công tác xoá đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp, chính sách cho người có công với đất nước : Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo ( theo chuẩn mới ) xuống còn dưới 10% vào năm 2010 .Nâng cao nhận thức, năng lực của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về xoá đói, giảm nghèo ; huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo.Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ như : các chính sách về nhà ở, khám chữa bệnh và điều dưỡng phục vụ hồi sức sức khoẻ ….Thực hiện tốt chi trả bảo hiểm xã hội. Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc phát triển mạng lưới an sinh xã hội. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động từ thiện, nhân đạo, giúp đỡ người nghèo, người già không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người gặp hoạn nạn, rủi ro ; nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam, nạn nhân của các tệ nạn xã hội. 3.2. Nhiệm vụ phát triển của các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn kế hoạch 2006 – 2010 Nhiệm vụ về phát triển Nông nghiệp : Về trồng trọt : Tăng sản lượng lương thực một cách hợp lý để đảm bảo an ninh lương thực ,có dự trữ, đảm bảo thức ăn chăn nuôi ; coi trọng chất lượng, tăng gạo chất lượng cao, tiếp tục chuyển một số vùng năng suất thấp sang nuôi trồng cây con khác, thâm canh tăng năng suất ; phát triển mạnh cây vụ đông.Phát triển đa dạng các sản phẩm rau , củ , quả nhất là các loại đặc sản. Về chăn nuôi : Đảm bảo đủ thịt ,sữa cung cấp cho thị trường bằng việc phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung gắn với chế biến và phòng trừ dịch bệnh.Tiếp tục khuyến khích đầu tư phát triển mạnh chương trình nạc hoá đàn lợn, sind hoá đàn bò, tăng nhanh đàn bò, gia cầm siêu thịt, siêu trứng. Về Thuỷ sản : Phát triển khai thác, nuôi trồng có hiệu quả diện tích 850 ha mặt nước hiện có để phát triển chăn nuôi thuỷ sản.Xây dựng và triển khai chiến lược thị trường thuỷ sản tiêu thụ trên địa bàn, khu vực và các vùng phụ cận.Từ đó quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu trong 5 năm, chủ động từ nuôi trồng, khai thác đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.Khẩn trương triển khai thực hiện dự án đầu tư 124 ha nuôi trồng thuỷ sản tại 3 xã, thị trấn : Minh Tân , Trần Cao , Quang Hưng. Nhiệm vụ về phát triển Công nghiệp, TTCN và Giao thông – Xây dựng: Tranh thủ vận động và tiếp nhận các dự án đầu tư ; hướng dẫn khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh tại huyện ; phấn đấu thu hút từ 5 – 10 dự án đầu tư trên địa bàn, ưu tiên những dự án chế biến nông sản thực phẩm và dự án giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động.Hoàn chỉnh quy hoạch khu công nghiệp làng nghề Đình Cao, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào đầu tư.Phát triển công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ, cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường. Xây dựng chương trình phát triển công nghiệp, TTCN giai đoạn 2006 – 2010, phục vụ phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề, tạo sự phát triển bền vững giữa các địa phương, các vùng. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề mới , nâng cao trình độ sản xuất nghề hiện có, thực hiện có hiệu quả dự án sản xuất gạch liên tục kiểu đứng.Phấn đấu xây dựng phát triển mới từ 3 -5 làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Tiếp tục xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.Khẩn trương chỉ đạo xây dựng chương trình quy hoạch và xây dựng nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2006 -2015. Về thương mại dịch vụ : Phấn đấu tốc độ tăng trưởn GDP ngành dịch vụ giai đoạn 2006 – 2010 là 26%.Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu, tăng tỷ trọng dịch vụ trong GDP lên 30% vào năm 2010 Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân : Phấn đấu 100% trạm y tế có bác sỹ, có đủ điều kiện hoạt động và đủ nữ hộ sinh. Đảm bảo duy trì trẻ em dưới 1 tuổi 100% được tiêm chủng đầy đủ các loại văcxin cơ bản . Phát triển văn hoá thông tin và thể dục thể thao : Chú trọng phát triển thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, nhất là đối với trẻ em, thanh thiếu niên.Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học. Đến năm 2010 thu hút được 25 – 30 % dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, 10 – 15% số hộ gia đình là thể thao. Lao động và việc làm : Phấn đấu trong 5 năm 2006 – 2010 giải quyết việc làm cho lao động bình quân 1 năm 1500 – 2000 người. Công tác xoá đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp, chính sách cho người có công với đất nước : Tạo động lực vươn lên làm giàu trong đông đảo tầng lớp dân cư, khuyến khích các hộ thoát nghèo, tạo cơ hội để hộ nghèo tự lực vượt nghèo. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong việc thực hiện chính sách với người có công.Thực hiện tốt chi trả bảo hiểm xã hội và mở rộng với các tầng lớp nhân dân tham gia. IV. Các giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện Phù Cừ trong giai đoạn kỳ kế hoạch 2006 – 2010 Nhóm các giải pháp chung nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn đầu tư : Dựa theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và lĩnh vực của huyện như đã được nêu ở phần trên; nhu cầu đầu tư phát triển của huyện đã được xác định trên cơ sở của tỷ suất tăng trưởng vốn đầu tư ICOR (Incremental Capital Output Ratio) tổng nguồn vốn cho phát triển của huyện dự báo giai đoạn 2006 – 2010 là 1370 tỷ đồng. Vốn trong nước có thể đáp ứng 70 – 80% tổng nhu cầu vốn, vốn nước ngoài ODA và FDI có thể đáp ứng 274 tỷ đồng cho tổng vốn đầu tư của cả huyện trên địa bàn. * Huy động vốn trong nước : bao gồm vốn được cấp từ ngân sách nhà nước; vốn của các doanh nghiệp; vốn tín dụng đầu tư; vốn của nhân dân; vốn liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư ngoài huyện. Các nguồn vốn trên được dự báo có thể đáp ứng 70 – 80% tổng nhu cầu đầu tư trên địa bàn của huyện Phù Cừ. Huy động vốn đầu tư có từ ngân sách nhà nước bao gồm cả ngân sách Trung ương, ngân sách từ tỉnh cấp, các nguồn vốn này khi được huy động sẽ chủ yếu dành cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Theo dự báo nguồn vốn này có thể đáp ứng khoảng 25 – 30% nhu cầu vốn đầu tư của huyện. Để có thể thu hút được nguồn vốn trên Huyện Phù Cừ cần phải có nhiều giải pháp khác nhau như tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế huyện; đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế của huyện nói chung và các ngành lĩnh vực nói riêng nhất là ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ. Huy động vốn có từ quá trình đầu tư của các doanh nghiệp và của nhân dân. Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh trên địa bàn. Đây là nguồn vốn huy động lớn mà huyện Phù Cừ hoàn toàn có thể giữ vai trò chủ động thông qua các chính sách định hướng của mình như chính sách ưu đãi các doanh nghiệp sản xuât kinh doanh trên địa bàn, chính sách phát triển trang trại,… nhằm thúc đẩy doanh nghiệp và hộ kinh doanh đầu tư trên địa bàn. Trong tương lai, đây sẽ là nguồn vốn giữ vai trò chủ đạo trong huy động vốn của huyện; dự kiến đến năm 2010 nguồn vốn này có thể đáp ứng được 20 – 25% nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phù Cừ. Ngoài các nguồn vốn từ nhà nước và từ nội tại của huyện thì huyện Phù Cừ còn có thể huy động thêm vốn từ tín dụng và liên doanh, liên kết với các chủ đầu tư, các nhà doanh nghiệp ngoài huyện, ngoài tỉnh và theo dự kiến nguồn vốn này có thể đáp ứng được 25% nhu cầu đầu tư. Để có thể huy động được tối đa các nguồn vốn này cần phải có các chính sách sử dụng đất đai thoả đáng, phù hợp với ưu đãi cho các nhà đầu tư, đồng thời phải có chính sách ưu đãi thông thoáng nhằm khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư. * Huy động nguồn vốn từ nước ngoài : Vốn đầu tư từ nước ngoài trên địa bàn huyện Phù Cừ chủ yếu gồm 2 nguồn chính là vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các nước và các tổ chức quốc tế ODA và vống đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một huyện có nền kinh tế thuần nông, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, kinh tế chậm phát triển như Phù Cừ thì các nguồn vốn này là tiền đề để tạo cơ hội khai thác tài nguyên và sức lao động tại chỗ và là động lực chính để thúc đẩy nền kinh tế phát triển với nhịp độ tăng trưởng nhanh tránh tụt hậu so với các vùng khác. Vị trí địa lý không thuận lợi như không gần các đường quốc lộ lớn như đường 5, đường 39 và không gần với các trung tâm, khu đô thị nên khả năng thu hút vốn FDI của huyện Phù Cừ chỉ đạt 15 – 20% tổng nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn huyện. Để có thể thu hút được các nguồn vốn này Huyện Phù Cừ cần phải đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật – xã hội như : xây dựng mạng lưới giao thông, bưu chính viễn thông, hệ thống điện, nước…Đây là các tiêu chí cơ bản để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài khi định đầu tư trên địa bàn. Tiếp theo huyện cần phải đổi mới, thông thoáng và giảm thiểu nhưng vẫn theo đúng luật các thủ tục hành chính , các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn. Giải pháp nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực : Đây là giải pháp mang tính chiến lược phát triển lâu dài của địa phương. Cùng với việc thực hiện đồng bộ giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã được nêu trong kế hoạch 3 năm 2001 – 2010 thì huyện Phù Cừ cũng phải tiến hành nâng cao trình độ dân trí cho người dân ở mọi lứa tuổi để họ có khả năng lựa chọn các phương cách sản xuất, kinh doanh và lối sống phù hợp và tuân thủ theo hướng đổi mới và hoà nhập. Để nâng cao trình độ dân trí, nguồn nhân lực cần phải lựa chọn những thanh niên ưu tú, có trình độ học vấn, có chí khí vươn lên, có nguyện vọng phục vụ nhân dân địa phương lâu dài của huyện để cử đi đào tạo hay đào tạo lại tại các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận về phục vụ tại địa phương. Thường xuyên có kế hoạch đào tạo thông qua hướng dẫn chỉ đạo thực tế cho thanh niên, tầng lớp trẻ và các chủ hộ gia đình sản xuất, kinh doanh về quy trình thâm canh nông nghiệp, học tập kinh nghiệm thực tế của các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi trong huyện, trong tỉnh và khu vực. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và trình độ quản lý cho cán bộ chủ chốt ở địa phương có đủ kiến thức, trình độ chuyên môn để tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể cho nhân dân giữ gìn truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, xoá bỏ các tập tục lạc hậu, lỗi thời từng bước hội nhập với nền văn hoá mới, tư duy mới và phong cách sống mới trên địa bàn tỉnh và trong khu vực. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý các ban ngành ở huyện và cán bộ lãnh đạo có trình độ tiếp cận phương cách quản lý mới theo cơ chế thị trường năng động, có trách nhiệm cao trước nhân dân trên địa bàn huyện trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, bền vững của địa phương. Giải pháp về tìm kiếm và mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm : Với tình hình là một huyện thuần nông, cơ sở hạ tâng chưa phát triển thì giải pháp này khá quan trọng trong chiến lược phát triển của Huyện trong thời gian tới. Để thực hiện được mục tiêu mở rộng thị trường cần phải kích cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn huyện trên cơ sở phát triển mạng lưới hạ tầng cơ sở như giao thông nông thôn; cấp điện, nước đến từng thôn làng; xây dựng tốt mạng lưới phát thanh, truyền hình mở mang kiến thức, tầm nhìn cho người dân Huy động mọi lực lượng tập trung tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là sản phẩm nông sản đặc sản cả ở trong và ngoài nước, trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội,… với các sản phẩm như: Gạo đặc sản; rau, hoa màu các loại; quả các loại ( nhất là nhãn và long nhãn), hàng gia công, thủ công, vật liệu xây dựng,… Giải pháp thực hiện ứng dụng và đưa các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh : Để có thể áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, Huyện Phù Cừ cần phải khảo nghiệm, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi thế hệ mới có năng suất và hiệu quả cao, phù hợp với đồng đất Phù Cừ và cách hướng dẫn nhân dân ứng dụng đại trà giống mới, nhất là các hộ gia đình, các trang trại sản xuất nông nghiệp. Huyện cần phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng kịp thời các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện, đồng thời tổ chức nghiên cứu, tham quan và học tập các điển hình tiên tiến ở các huyện và tỉnh bạn Cần tổ chức thường xuyên phổ biến và đổi mới công nghệ sản xuất, kinh doanh, kết hợp hài hoà và hợp lý giữa du nhập công nghệ tiên tiến, hiện đại với sử dụng có hiệu quả các dạng công nghệ hiện hữu trên địa bàn huyện Giải pháp cải tiến, đổi mới tổ chức quản lý : Để cải tiến và đổi mới tổ chức quản lý huyện cần thường xuyên và kịp thời kiện toàn công tác tổ chức cán bộ các ban ngành cấp huyện đủ mạnh làm tham mưu cho lãnh đạo huyện trong lĩnh vực quản lý nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường và theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời hướng dẫn cho nhân dân địa phương ra sức thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã đề ra, đựơc phổ biến và quán triệt sâu rộng. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính từ cấp cơ sở, tiến hành tuyển chọn cán bộ nhà nước xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo phương châm tinh giản biên chế hợp lý, khoán lương cho các tổ chức quản lý hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện công tác chỉ đạo và phát triển kinh tế - xã hội tiến hành dựa theo các chương trình, dự án và các đề án cụ thể. Trước tiên tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải phù hợp với hệ sinh thái của huyện. Thu hút và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, động viên và nhân rộng các mô hình sản xuất , kinh doanh giỏi kiểu mới. Tăng cường củng cố, phát triển từ cơ sở, nắm bắt, cập nhật và giải quyết kịp thời những ý kiến đề xuất của nhân dân theo chức năng và thẩm quyền được giao của cơ sở Nhóm các giải pháp cho từng ngành , lĩnh vực nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho Huyện Phù Cừ trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Về Nông nghiệp : Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của thị trường ; phát huy khai thác được lợi thế tự nhiên, kinh tế của từng địa phương, nâng cao khả năng cạnh tranh của những loại nông sản, ngành hàng sản xuất mà ta có thế mạnh.Hình thành vùng sản xuất tập trung, thâm canh gắn với công nghiệp chế biến.Tiếp tục chuyển diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang mô hình thâm canh mới : nuôi trồng thuỷ sản, cây công nghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả đặc sản, phấn đấu đến năm 2010 chuyển đựoc 867 ha theo quy hoạch đã được duyệt. Phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt ,góp phần hạ giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông sản.Tổ chức tốt mạng lưới khuyến nông cơ sở, hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác , chăn nuôi.Gắn lợi ích và trách nhiệm đôi bên giữa nhà nước và người dân. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất ; tăng đầu tư cho thuỷ lợi để có đủ năng lực tưới tiêu nước cho nông nghiệp, cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản.Rà soát, bổ xung quy hoạch đất đai, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thuỷ lợi cho phù hợp, đi đôi với quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.Làm tốt công tác bảo vệ thực vật,có biện pháp đồng bộ phòng chống dịch gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản.Coi trọng công tác bảo vệ môi trường sinh thái.Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương phục vụ kịp thời cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.Tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, huy động mọi nguồn lực phát triển sản xuất và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp.Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, thuỷ sản làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn có hiệu quả.Hỗ trợ phát triển các hình thức liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp và nhà khoa học trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.Có cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn.Có biện pháp hữu hiệu củng cố và phát huy vai trò của HTX dịch vụ nông nghiệp để kinh tế tập thể vươn lên phục vụ tốt hơn, hiệu quả hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Về phát triển công nghiệp, TTCN và giao thông vận tải : Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài địa bàn cho phát triển công nghiệp.Tập trung chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi về vốn, hỗ trợ khuyến khích kích cầu, tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh doanh… cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.Tạo bước chuyển bền vững, giải quyết việc làm thường xuyên cho người lao động, nâng cao thu nhập, năng suất lao động… Có cơ chế khuyến công phù hợp để thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tiến hành tổng kết việc thực hiện chương trình phát triển công nghiệp, TTCN trong kế hoạch 2001 -2005 và xây dựng, trình duyệt chương trình tổng thể phát triển công nghiệp, TTCN giai đoạn 2006 – 2010.Sớm triển khai dự án đầu tư xây dựng trung tâm dạy nghề cấp huyện. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề mới, nâng cao sản xuất nghề hiện có.Tạo điều kiện để các hộ, các HTX tiểu thủ công nghiệp về tập trung sản xuất tại khu công nghiệp làng nghề Đình Cao. Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.Chủ động đề xuất phối hợp với ngành điện xây dựng nâng cấp hệ thống điện nông thôn, đầu tư hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật điện cho các cơ sở công nghiệp.Tập trung xây dựng các công trình trọng điểm như : Xây dựng bến phà La Tiến; bến xe, bến bốc xếp La Tiến ; hoàn thiện các hạng mục đền tưởng niệm, sân vận động ; cải tạo, nâng cấp, rải nhựa và mở rộng các tuyến đường huyện quản lý.Khởi công xây dựng mới nhà máy cấp nước sạch sinh hoạt tại xã Đình Cao.Tạo mọi điều kiện đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục, phấn đấu 95% phòng học phổ thông, 75% phòng học mầm non được kiên cố cao tầng. Xúc tiến bổ xung dự án quy hoạch chi tiết khu trung tâm huyện lỵ và triển khai các dự án khu dân cư mới ở trung tâm huyện lỵ, quy hoạch hạ tầng khu công nghiệp tập trung phía tây huyện. Đề nghị tỉnh mở rộng, làm mới cầu Minh Tân và đầu tư tuyến đường từ Ba Đông ( Phan Sào Nam ) qua Duyệt Lế ( Minh Tân) đi Quang Hưng ; Nhật Quang đi Tam Đa tới dốc Thị Giang xã Nguyên Hoà.Nâng cấp tuyến đường từ Điềm Xá qua xã Minh Tiến đến cầu chéo qua Tam Đa đi Thanh Miện Hải Dương thành đường huyện quản lý. Khẩn trương chỉ đạo xây dựng xong quy hoạch nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tất cả 54 thôn của huyện. Đầu tư làm điểm một số mô hình nông thôn mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá.Trên cơ sở thực hiện tốt chủ trương đấu thầu đất giãn cư, giành nguồn vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu của cơ sở.Phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở để thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Về phát triển Thương mại - Dịch vụ : Tập trung chỉ đạo các ngành chức năng của huyện, UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác quy hoạch đất đai , quy hoạch nông thôn mới, coi trọng công tác quy hoạch đường giao thông, bến bãi nhằm tăng số hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào địa bàn Tập trung nguồn lực, dành thêm ngân sách tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ nâng cao phúc lợi chung chó toàn xã hội và đảm bảo cho người nghèo, các đối tượng chính sách được hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế và giáo dục. Đẩy mạnh việc lập dự án đầu tư xây dựng chợ nông thôn, điểm thu gom nông sản, thực phẩm khu vực.Củng cố và tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình kinh tế dịch vụ phù hợp với phương châm kinh doanh đa dạng , phong phú, đáp ứng được yêu cầu sản xuất, cung ứng và tiêu thụ hàng hoá nông sản.Hoàn thành việc đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản và khu vực dịch vụ thương mại trung tâm huyện lỵ. Tiếp tục tạo mọi điều kiện thông thoáng trên cơ sở pháp luật để phát triển các loại hình dịch vụ thương mại của tập thể và cá nhân, nhất là hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải nhằm hỗ trợ kịp thời việc huy động và cho vay vốn sản xuất kinh doanh, chú trọng đến phát triển kinh tế họ và kinh tế trang trại. Thực hiện triển khai đồng bộ các biện pháp tăng nguồn thu ngân sách, tăng khả năng tài chính của huyện.Thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản ; tiếp tục thực hiện tốt việc khoán chi hành chính, thực hiện tốt chế độ công bố công khai tài chính, giám sát chặt chẽ các khoản chi của ngân sách.Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí ngân sách. Về Giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ : Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục : Thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư và huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế ... để phát triển giáo dục và đào tạo. Tăng cường quan hệ của nhà trường với gia đình và xã hội.Làm chuyển biến mạnh mẽ trong ngành về phương pháp giảng dạy, làm việc, tăng cường tính hiệu quả.Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra giáo dục về hình thức , phương pháp và nội dung, dùng thanh tra làm điểm tựa quan trọng để đưa giáo dục vào kỷ cương, nề nếp. Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp giảng dạy.Thực hiện tốt chương trình thay sách giáo khoa phổ thông.Thành lập trường mầm non công lập của huyện ; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường trung học cơ sở Phù Cừ chất lượng cao.Củng cố và phát huy hoạt động của trung tâm giáo dục cộng đồng. Tiếp tục thực hiện kiên cố hoá trương ,lớp học gắn liền với chuẩn hoá về cơ sở vật chất, phấn đấu 95% phòng học phổ thông, 75% phòng học mầm non kiên cố hoá cao tầng ; tăng tỷ lệ trường mầm non và trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia.Phấn đấu 30% trường mầm non, 100% trường tiểu học, 80% trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở mang các cơ sở đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động.Phấn đấu xây dựng một trung tâm khuyến nông có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi, mỗi xã có ít nhất 2 kỹ sư nông nghiệp.Củng cố và tăng cường hoạt động của Hội đồng khoa học huyện. Về Dân số và Kế hoạch hoá gia đình : Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền trong việc thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em thông qua việc đưa công tác dân số, gia đình, trẻ em vào thành một nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động cụ thể của cấp mình. Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hoá gia đình và trẻ em , đặc biệt chú trọng đối với vị thành niên, thanh niên và các đối tượng ở khu vực dân cư kém phát triển. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra sức khoẻ di truyền, tư vấn tiền hôn nhân, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội ; mở rộng các dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật, tổ chức phục hồi chức năng cho trẻ em và người tàn tật .Nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, nhân dân, đồng thời huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội tham gia vào công tác dân số, gia đình và trẻ em . Tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được kiến thức pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã hội.Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh ở cộng đồng và mỗi gia đình bền vững, có văn hoá. Về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân : Phát triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc sức khoẻ nhân dân : Xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Đầu tư củng cố và hoàn thiện hệ thống mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ ; ưu tiên đầu tư y tế dự phòng nhằm tăng cường kiểm soát, giám sát phòng chống các bệnh dịch như sốt rét, bướu cổ, lao , phong và các dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh.Xây dựng đội ngũ y tế theo yêu cầu nâng cao chất lượng chuyên môn, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống tai nạn thương tích.Phát triển các phong trào vệ sinh, phòng bệnh, y tế học đường và thể dục thể thao.Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động y tế : Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế theo hướng đa dạng hoá, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.Khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực y tế.Tiếp tục mở rôngj và triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia và nâng cao sức khoẻ, tập trung giải quyết tốt các nhóm bệnh truyền nhiễm, các bệnh không truyền nhiễm. Về Lao động và việc làm : Thực hiện các chính sách khuyến khích đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm mới; chú trọng khuyến khích phát triển các ngành nghề dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.Trước mắt, tập trung phát triển nghề mây tre đan, thêu tranh xuất khẩu, chế biến nông sản, đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng … Tập trung vốn Quỹ cho vay giải quyết việc làm cho các dự án thu hút nhiều lao động. Đẩy mạnh phong trào thanh niên lập nghiệp ; ưu tiên mở các lớp đào tạo nghề mới, các lớp nâng cao tay nghề cho thanh niên và nông dân.Tạo điều kiện thuận lợi giúp người lao động tìm kiếm việc làm ở các địa phương khác và lao động xuất khẩu ở nước ngoài, tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện và nâng cao sức sống người dân. Về Công tác xoá đói giảm nghèo , khuyến khích làm giàu hợp pháp, chính sách cho người có công với nước : Tạo động lực vươn lên làm giàu trong đông đảo các tầng lớp dân cư, khuyến khích các hộ thoát nghèo.Tạo cơ hội để các hộ nghèo tự lực vượt nghèo thông qua các chính sách trợ giúp về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai,tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến công, tiêu thụ sản phẩm ,… Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn cho người nghèo, nhất là phụ nữ về kiến thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp ,các ngành, các tổ chức và người dân về xoá đói giảm nghèo; huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong việc thực hiện các chính sách đối với người có công thông qua các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa “ “ Uống nước nhớ nguồn “ nhằm huy động thêm các nguồn lực để thực hiện mục tiêu nâng cao mức sống của các đối tượng có công ngang bằng và cao hơn mức sống trung bình của người dân địa phương. Tiếp tục thực hiện tốt chi trả bảo hiểm xã hội, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc phát triển mạng lưới an sinh xã hội.Mặt trận tổ quốc các cấp chủ trì và phối hợp với chính quyền, các hội, đoàn thể quần chúng xây dựng các phương thức vận động các cơ quan, doanh nghiệp và toàn dân tham gia hoạt động từ thiện giúp đỡ các đối tượng nghèo. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động từ thiện, nhân đạo, giúp đỡ người nghèo, người già không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người gặp hoạn nạn, rủi ro ; nạn nhân nhiễm chất độc da cam, nạn nhân của tệ nạn xã hội V. Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện Phù Cừ. Về phát triển kinh tế : Tập trung huy động sử dụng mọi nguồn lực sẵn có và các lợi thế của huyện để đầu tư cho phát triển.Tiếp tục có những cơ chế ưu tiên đầu tư cho phát triển nông thôn , nông nghiệp và nông dân nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm các ngành công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng sản phẩm ngành nông nghiệp. - Trong lĩnh vực nông nghiệp : Tập trung chỉ đạo phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn một cách toàn diện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tăng cường sự chỉ đạo và đẩy nhanh việc xây dựng và triển khai thực hiện các dự án chuyển đổi diện tích cấy lúa sang mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung ; đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, quy vùng sản xuất chuyên canh, đi sâu thâm canh, tích cực áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất; chủ động giành một phần kinh phí cho việc lựa chọn và đổi mới cây trồng vật nuôi nhằm tăng năng xuất và tạo ra khối lượng sản phẩm đủ lớn, chất lượng đảm bảo đáp ứng nhu cầu của thị trường và xuất khẩu, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện các chương trình nạc hoá đàn lợn, sind hoá đàn bò, phát triển mạnh đàn gia cầm siêu thịt, siêu trứng.Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện kế hoạch đưa các trang trại chăn nuôi tập trung ra xa khu dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường và phát triển bền vững. Tiếp tục khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước ao, hồ , đầm hiện có để nuôi thả thuỷ sản.Phấn đấu mở rộng diện tích nuôi thả thuỷ sản có năng suất, giá trị cao.Trước mắt cần đẩy mạnh và tuyên truyền, tạo mọi điều kiện để các hộ trong vùng dự án 124 ha nuôi thả thủy sản tập trung dồn đổi ruộng. Đẩy mạnh công tác tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, giám sát chặt chẽ dịch bệnh của các đàn gia súc, gia cầm, chủ động phát hiện sớm dịch bệnh, tập trung dập dịch kịp thời, tăng cường công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. Chủ động làm tốt công tác điều tra dự tính, dự báo chính xác, kịp thời sâu bệnh hại cây trồng; quản lý chặt chẽ thị trường thuốc thú y và bảo vệ thực vật. Coi trọng công tác phòng chống lụt ,bão, úng, thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh phòng chống lụt bão, Pháp lệnh bảo vệ các công trình thuỷ lợi.Có kế hoạch bảo vệ an toàn hệ thống đê điều, hệ thống các công trình thuỷ lợi, thực hiện tốt phương châm “ Bốn tại chỗ “ .Chú trọng đến kiểm tra tu bổ hệ thống đê điều, công tác quy hoạch, làm thuỷ lợi nội đồng, tháo gỡ vật cản, khơi thông dòng chảy trên hệ thống các kênh dẫn, các cống nổ, kênh rạch ven làng nhằm phát huy tốt hiệu quả các trạm bơm tiêu úng.Xây dựng phương án cụ thể phục vụ cho việc phòng chống úng vụ mùa, bảo vệ an toàn cho người và tài sản của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý của nhà nước về đất đai; đẩy mạnh công tác quy hoạch nông thôn mới và tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân.Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật đất đai năm 2003 và Nghị quyết 41 của Ban chấp hành Huyện Uỷ. Chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường nông thôn, tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai xây dựng điểm thu gom rác thải tại tất cả các thôn trên địa bàn huyện, xây dựng khu xử lý rác thải của huyện. Trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Xây dựng cơ bản : Tập trung chỉ đạo các ngành chức năng và UBND các xã , thị trấn xây dựng kế hoạch và có những giải pháp tích cực nhằm duy trì và phát triển mạnh các ngành nghề hiện có, coi trọng chất lượng sản phẩm sản xuất để đảm bảo đứng vững, phát triển và cạnh tranh trên thị trường. Đẩy nhanh tiến độ đưa các cơ sở sản xuất tập trung đầu tư sản xuất vào khu công nghiệp Đình Cao. Tăng cường kêu gọi đầu tư, phát triển các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện, ưu tiên các doanh nghiệp chế biến nhất là chế biến hàng hoá nông sản và hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác quy hoạch thị trấn, thị tứ, quy hoạch nông thôn mới, giải quyết từng bước,có hiệu quả chương trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Tiếp tục mở rộng và khai thác chiều sâu các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo mọi điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp thu hút được nhiều vốn đầu tư; có cơ chế hỗ trợ thích hợp để đưa nghề mới vào sản xuất, mở rộng các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề hiện có như HTX mây giang đan, nứa, gốm mỹ nghệ Đình Cao, thêu tranh xuất khẩu Tiên Tiến, sản xuất đồ mộc ở Minh Tân,…..Chủ động tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong công tác đào tạo nghề, phát triển thêm nghề mới nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động. Tập trung chỉ đạo và kiểm soát chặt chẽ tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản; nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý quy hoạch đô thị ; chú trọng đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống giao thông nội huyện, hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải.Tăng cường công tác quản lý nhà nước, công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư. Tiếp tục thực hiện các công trình chuyển tiếp.Triển khai xây dựng các công trình có trong kế hoạch. Về Thương mại ,Dịch vụ và Tài chính , Tín dụng : Tập trung chỉ đạo các ngành , chức năng, UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch giao thông nông thôn, tiếp tục cải tạo nâng cấp các chợ nông thôn, bến bãi, có kế hoạch để hướng dẫn các cơ sở và hộ kinh doanh cá thể đầu tư kinh doanh tại Chợ đầu mối nông sản thị trấn Trần Cao.Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và mở rộng các loại hình dịch vụ hiện có, ưu tiên các loại hình doanh nghiệp kinh doanh, chế biến hàng nông sản, cung ứng vật tư cho sản xuất và sử dụng nhiều lao động. Tăng cương công tác quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách, tập trung chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các xã, thị trấn quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả các nguồn thu trên địa bàn, đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra chống thất thu ngân sách, thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách.Thực hiện nghiêm túc chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước Thực hiện các biện pháp huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Đổi mới các hình thức cho vay vốn, nâng cao chất lượng phục vụ của các ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân.Mở rộng các loại hình dịch vụ tín dụng với mọi đối tượng nhằm phục vụ ngày càng một tốt hơn nhu cầu về vốn vay để phát triển về kinh tế của nhân dân, góp phần tạo việc làm mới cho từ 1500 – 2000 lao động hàng năm.Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức thấp Về Văn hoá xã hội : Lĩnh vực Giáo dục Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng giáo dục mũi nhọn ở các bậc học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục theo các đề án đã được phê duyệt của Chính Phủ; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên gắn với đổi mới phương pháp giảng dạy và học, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh.Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục.Tập trung chỉ đạo UBND các xã có biện pháp cụ thể để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất và các tiêu chí khác để đề nghị UBND tỉnh công nhân đạt chuẩn Quốc gia.Tạo điều kiện để giáo viên mầm non theo học các lớp chuyên môn, phấn đấu tăng tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn quốc gia.Có kế hoạch chỉ đạo ngành giáo dục ngăn chặn tình trạng dạy thêm, học thêm; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong nhà trường.Thực hiện tốt việc thi cử đặc biệt là bênh tiêu cực và bệnh thành tích trong nhà trường. Tăng cương đầu tư ngân sách nhà nước để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, trong đó đầu tư ưu tiên phát triển giáo dục ở các xã còn khó khăn.Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp cơ sở vật chất các cấp học, khắc phục cơ bản không còn tình trạng học nhờ, học tạm ở bậc mầm non.Tập trung chỉ đạo ngành chức năng, UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy trình lấy phiếu tín nhiệm và kế hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý các trường Mầm non trong huyện. Kết Luận Như vậy bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, huyện Phù Cừ theo dự báo sẽ xuất hiện những yếu tố thuận lợi mới, tạo ra nhiều cơ hội lớn để phát triển; đồng thời cũng đan xen nhiều khó khăn thách thức lớn cần phải vượt qua : Huyện Phù cừ đã tạo được sự ổn định về chính trị cũng như đã tạo được nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng sau 10 năm tái lập huyện ( từ tháng 5 năm 1997 ).Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP, thế mạnh từng ngành đã được phát huy, chất lượng tăng trưởng đã được cải thiện. Huyện đã đạt được những kết quả tích cực trong cải cách hành chính, đổi mới bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,… đã có những tác động tích cực trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội làm cho nền kinh tế của huyện không ngừng được cải thiện qua các năm Tuy nhiên là huyện thuần nông, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển, ít lợi thế cạnh tranh trong xu thế hội nhập, các nguồn lực cho tăng trưởng còn hạn chế.Hạ tầng kinh tế xã hội tuy đã được cải thiện song vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trên địa bàn và khu vực.Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển trong giai đoạn mới… Do vậy nắm bắt được khó khăn cũng như thuận lợi để lập kế hoạch và các giải pháp thực hiện kế hoạch trong dài hạn là một công việc rất quan trọng để phát triển kinh tế và xã hội của địa phương trong thời kỳ mới. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của thày cô và các bạn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thày giáo Ts.Nguyễn Ngọc Sơn cùng các cô , chú trong Phòng Tài Chính Kế Hoạch huyện Phù Cừ đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này ! Tài Liệu Tham Khảo 1. Giáo trình Kinh Tế Phát triển – Khoa kế hoạch và phát triển ĐH KTQD HN 2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010 của Việt Nam. 3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế đến năm 2010 của UBND huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên 4. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010 của UBND huyện Phù Cừ 5. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2006. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp năm 2007 6. Quy định chức năng nhiệm vụ , quyền hạn của các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Phù Cừ 7. Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ( NQ 56/2006/QH11 ) Mục Lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKH05.docx
Tài liệu liên quan