Hoạt động xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta . Nó góp phần gia tăng tổng kim ngạch xuất nhập hàng năm đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Chính vì vậy việc làm sao để có thể nâng cao hơn kim ngạch xuất nhập khẩu chính là nhiệm vụ của công tác nghiên cứu thị trường . Muốn vậy các cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm các giải pháp cho việc duy trì các thị trường truyền thống , xâm nhập vào các thị trường tiềm năng , nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác sản xuất , thương mại . Được như vậy , dù còn nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh đối với các đối thủ nhưng đó sẽ là tiền đề để cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay .
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động và nghiên cứu Marketing tại công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Hoạt động xuất nhập khẩu trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế trở thành một hoạt động thương mại quan trọng góp phần khai thác lợi thế của mỗi quốc gia, tận dụng được nguồn lực sẵn có tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho phát triển nền kinh tế đất nước . Việt Nam đang từng bước tiến hành mở cửa hội nhập AFTA và chuẩn bị ra nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước một thực tế khách quan là việc giữ vững thị phần trong nước và mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài . Tuy nhiên điểm hạn chế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thể hiện rất rõ đó là vấn đề nghiên cứu thị trường . Việc ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà nước đã khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam sau khi cải cách kinh tế đứng trước những thách thức vô cùng khó khăn về việc tìm kiếm thị trường mới , duy trì và mở rộng các thị trường truyền thống . Hơn nữa việc tham gia vào AFTA , xoá bỏ hàng rào thuế quan càng khiến cho các doanh nghiệp đứng trước tình thế khó khăn hơn trong việc duy trì thị trường nội địa . Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt – Lào ( VILEXIM ) một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của Bộ Thương Mại với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu hàng nông sản : gạo , lạc nhân , tinh bột sắn , cà phê , hạt tiêu ... cũng đang đứng trước vấn đề tìm kiếm các giải pháp thị trường mới . Để có thể tồn tại ngoài việc cần phải thực hiện tốt các kế hoạch xuất nhập khẩu định sẵn công ty còn phải tìm cách duy trì và mở rộng thị trường của mình . Chính vì vậy em xin chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động và nghiên cứu Marketing tại công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào “ .
Bản báo cáo này được hoàn thành nhưng không tránh khỏi những khuyết điểm , hạn chế đòi hỏi phải nghiên cứu sâu hơn nữa và vậy em rất mong nhận được sự góp ý của những người có kinh nghiệm giúp em hoàn thiện bản báo cáo .
Nội dung báo cáo tổng hợp được trình bày trong 3 chương :
Chương I: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty VILEXIM
Chương II: Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản của công ty VILEXIM
Chương III: Thuận lợi, hạn chế và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty VILEXIM
Chương I
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Được đổi tên thành Công ty Kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM ) theo quyết định số 82/ N gt - TCCB này 24 / 02 / 1987 của Bộ Ngoại thương và thành lập ngay sau khi tách từ Tổng công ty Xuất nhập khẩu Việt Nam 1987 . VILEXIM là doanh nghiệp Nhà nước , là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân , có tài khoản tiền Việt và ngoại tệ tại ngân hàng , tự chủ về tài chính và có con dấu riêng . Tên giao dịch quốc tế : Viet Nam Nation Import - Export corporation with Laos , viết tắt : VILEXIM .
Trụ sở chính của công ty tại : P4A đường Giải Phóng - Hà Nội , ngoài ra công ty có các chi nhánh và kho bãi tại :
Chi nhánh tại 6 / 95 Cao Thắng - Q3 -TPHCM
Kho và cửa hàng tại 139 phố Lò Đúc - Hà Nội
Kho chứa hàng tại Cổ Loa - Đông Anh , kho Tứ Kỳ - Pháp Vân Hà Nội
Văn phòng đại diện tại Viên Chăn - Cộng hoà DCND Lào
Tiền thân công ty có tên là Công ty xuất nhập khẩu Biên Giới trong khoảng thời gian 1967 đến năm 1987 . Thời gian này công ty chủ yếu tiếp nhận hàng viện trợ của các nước XHCN, sau đó vận chuyển cho nước bạn Lào từ năm 1976 đến năm 1987 , giai đoạn này nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào nên công ty đã đổi tên thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào , đến nay công ty còn thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp với các thi trường khác trên thế giới .
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 85 người hầu hết tập trung tại các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu . Số cán bộ đạt trình độ đại học và trên đại học chiếm 90% có trình độ chuyên môn vững vàng dày dạn kinh nghiệm . Bên cạnh đó, công ty đang tiến hành trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên tạo nên sự năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết trong kinh doanh .
II . Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1 . Chức năng :
Công ty trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với cộng hoà DCND Lào, các nước trong khu vực và trên thế giới .
Công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước .
Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu .
Liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước .
2 . Nhiệm vụ :
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu đẩy mạnh và phát triển các quan hệ thương mại , các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế của Việt nam và nưóc ngoài , đặc biệt là với bạn hàng Lào . Công ty hoạt động trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật nước cộng hoà XHCN Việt nam và những quy định riêng của công ty như :
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy định hiện hành nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của công ty .
Tuân thủ các chính sách và chế độ luật pháp của nhà nước về quản lý kinh tế , tài chính , quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại , thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế và cam kết mà công ty đã ký .
III . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức của công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán tài vụ
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Dịch vụ và Đầu tư
Phòng XNK
1 2 3 4 5 6
Các chi nhánh
Văn phòng đại diện
Chức năng của các phòng ban :
Giám đốc : Do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc trực tiếp điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của công ty . Dưới Giám đốc có 2 Phó giám đốc giúp việc phụ trách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh , đại diện tại Viên Chăn - Lào , lãnh đạo các hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc , 1 Phó giám đốc phụ trách về xuất nhập khẩu, hành chính quản trị phụ trách của công ty , các kho Pháp Vân , Cổ Loa , liên doanh đầu tư .
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng ban , văn phòng đại diện chi nhánh trực thuộc cụ thể :
Phòng Tổ chức hành chính : thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên tuyên truyền quảng cáo thi đua , thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ , công tác quản trị công ty đảm bảo các điều kiện để Giám đốc và bộ máy hoạt động có hiệu quả .
Phòng Kế toán - Tài vụ : phụ trách hoạt động tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, dài hạn và đề xuất các biện pháp điều hoà vốn, trích lập các quỹ, hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán thống kê .
Phòng Kế hoạch tổng hợp : phòng giữ vai trò tổng hợp, báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từng tháng, từng quý và đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho công ty, đề xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả .
Phòng Dịch vụ Đầu tư : đảm trách nhiệm vụ tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ với những khách hàng, những lô hàng nhập khẩu của công ty, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả nguồn hàng trong nước cho cho các phòng ban trong công ty cụ thể là các phòng xuất nhập khẩu .
Phòng Xuất nhập khẩu (I, II, III, IV,V, VI ) : Các phòng này được coi là trụ cột của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các khâu trong kinh doanh đối ngoại như kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác tổ chức thực hiện quá trình kinh doanh , vạch ra những kế hoạch nhập xuất hàng hoá tối ưu nhất, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường khách hàng, nguồn hàng .
Phòng xuất nhập khẩu II :
Nhân sự : bao gồm 7 người , trong đó :
1 Trưởng phòng : phụ trách công việc chung
1 Phó phòng : phụ trách việc xuất khẩu
5 cán bộ : mỗi người đảm trách một số mặt hàng theo dõi từ đầu đến cuối ( từ khi xuất nhập hàng cho đến khi kết toán xong lô hàng)
Mặt hàng :
Xuất khẩu ; Chè , hồi , quế tại các thị trường Singapore , ấn độ , Pakistan
Nhập khẩu : Giấy, vòng bi, máy bơm nước, bình lọc nước, phụ tùng ôtô, máy xúc ủi, dây điện từ, sợi ... tại các thị trường Inđônêxia, Singapore, ấn độ, Nhật, Hàn quốc, Đức, Arập, Malayxia ...
Mối quan hệ đối với các phòng ban :
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Mọi công việc báo cáo với phòng kế hoạch
Đối với mỗi hợp đồng xuất - nhập khẩu đều phải lập báo cáo các phương án thông qua phòng tài vụ
Xuất Nhập khẩu hàng chịu sự quản lý của kho
Công văn đến đi , hợp đồng nội ngoại qua phòng hành chính đóng dấu
Tiền thu về từ các hoạt động kinh doanh nộp cho thủ quỹ
Chi nhánh và văn phòng đại diện : Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh , văn phòng đại diện cơ quan có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên , với các ngành , các đơn vị kinh doanh , trong và ngoài nước . Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc , trước pháp luật và tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh về quá trình hoạt động của mình .
Chương II
Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty Xuất nhập khẩu VILEXIM .
I . Hoạt động của công ty :
VILEXIM tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại hợp tác đầu tư và các hoạt đông liên quan đến kinh tế đối ngoại giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoàI đặc biệt là với nước cộng hoà DCND Lào . Hoạt động của công ty cụ thể là :
Xuất khẩu : hàng nông sản thực phảm, lâm sản, hàng bông vải sợi may mặc, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, dược liệu .
Nhập khẩu gồm có các kim loại đen và kim loại màu , đồ điện tử , máy móc , ô tô , hoá chất , chất dẻo ...
Nhập uỷ thác xuất nhập khẩu các kim loại hàng hoá , vận tải quá cảnh , hàng hoá bằng đường bộ Việt Nam - Lào và các nước khác .
Liên doanh liên kết xuất nhập khẩu đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu .
Trong năm 2002 vừa qua bên cạnh những thuận lợi do cơ chế chính sách của Nhà nước đem lại công ty đã cố gắng vượt qua được khó khăn và tìm mọi cách để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK và đã đạt được một số kết quả tốt về xuất khẩu , nhập khẩu .
Liên doanh sản xuất thép tại Lào đang trong quá trình hoàn vốn , bước đầu đã có lãi .
Xuất khẩu lao động : Công ty đã xuất khẩu được 34 lao động sang Lào , 26 lao động sang ĐàI Loan và 25 lao động sang Malaysia ( số liệu thống kê 2002 ) . Mặt khác , Công ty đang xúc tiến việc mở trung tâm đào tạo hướng nghiệp cho người lao động để đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động .
II . Kết quả kinh doanh tổng hợp trong thời gian qua của VILEXIM .
Cùng với việc khắc phục những khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh như về giá cả nguồn hàng , về khách bán , khách mua trong nước và ngoài nước đặc biệt là một số mặt hàng xuất khẩu , giá thế giới xuống thấp : cà phê , gạo , hạt tiêu …
Doanh thu năm 2000 là 19.298.457 USD,
Doanh thu năm 2001 là 25.295.227 USD
Doanh thu năm 2002 là 29.692.866 USD
Công ty đã luôn hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch trên giao và hoạt đông kinh doanh có lãi , bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh cụ thể để so sánh tình hình thực hiện để kinh doanh xuất nhập khẩu ta có bảng sau :
Bảng 1: Tình hình thực hiện kinh doanh XNK của Công ty
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tỷ lệ % đạt so với kế hoạch
Tỷ lệ % đạt so với năm 1999
Tỷ lệ % đạt so với kế hoạch
Tỷ lệ % đạt so với năm 2000
Tỷ lệ % đạt so với kế hoạch
Tỷ lệ % đạt so với năm 2001
Tổng kim ngạch
Trong đó :
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Doanh số
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
107.21
131.82
87.52
107.08
117.88
141.2
90.6
163.15
58.99
91.41
100.76
133.56
126.48
125.14
127.68
130.77
66.83
120
131.07
112.73
153.18
136.08
68.03
96.81
109.09
96.49
120.67
115
15.38
100.28
99.2
99.41
99.01
109.8
24.92
98.44
Năm 2000, để có thể thích nghi được với luật thuế GTGT ( ban hành năm 1999) các Doanh nghiệp phải vay vốn ngân hàng để nộp thuế mà khấu trừ chậm , bị đọng vốn làm tăng lãi suất ngân hàng . Trước tình hình thực tế công ty chủ trương điều chỉnh giảm nhập khẩu đẩy mạnh xuất khẩu cụ thể : năm 2000 , Công ty tìm kiếm được thêm thị trường xuất khẩu mặt hàng gạo sang Ăngola và Singopore với khối lượng 20.000 tấn gạo đạt 4 triệu USD đưa kim ngạch xuất khẩu lên 10.546.309 USD, kim ngạch nhập khẩu 8.752.148 USD . Doanh số thực hiện được là : 187,395 tỷ VNĐ đạt 107,08% so với kế hoạch và 91,41% so với cùng kỳ năm 1999 .
Năm 2001 , Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty thực hiện được 25.295.227 USD đạt 126.48% so với kế hoạch . Lợi nhuận của công ty chỉ đạt 66,83% kế hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2000 . Nguyên nhân là do giá cả của mặt hàng nông sản giảm trong khi hàng nông sản luôn là mặt hàng xuâts khâủ chủ lực của công ty .
Năm 2002 , Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 29.692.866 USD trong đó xuất khẩu đạt 11.818.925 USD đạt 96,48% so với kế hoạch và đạt 99,41% so với cùng kỳ năm 2000 . Tổng kim ngạch 2002 giảm so với 2 năm trước 2000 và 2001 cũng là do trong năm 2002 giá các mặt hàng nông sản thế giới giảm trong khi giá thu mua trong nước không giảm , nền kinh tế thế giới có xu hướng suy thoái điều này đã ảnh hưởng tới việc xuất khẩu của Việt Nam nói chung .
III . Cơ cấu thị trường - xuất khẩu mặt hàng nông sản .
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty tập trung ở khu vực Châu á như : Lào , Trung Quốc , Singapore , Nhật Bản , Inđônêxia là những thi trường truyền thống trong đó thị trường Singapore là thị trường được đánh giá là lớn nhất , thị trường lâu đời nhất là thị trường Lào đặc biệt thị trường các nước ASEAN khả năng về vốn của thị trường này không lớn nhưng Công ty đã đặt trọng tâm đây sẽ là thị trường chiến lược của Công ty .
Ngoài ra , Công ty cũng có giao dịch với các nước thuộc khu vực Châu Âu như : Anh , Pháp , ý và Châu Phi .
Bảng 2 : Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty
Thị Trường
2000
2001
2002
Trị giá
( USD)
Tỷ trọng (%)
Trị giá
( USD)
Tỷ trọng (%)
Trị giá
( USD)
Tỷ trọng (%)
Singapore
Malaysia
Indonexia
Laos
China
1.631.049
887.282
886.712
1.185.700
469.838
32.10023
17.53
17.52
23.43
9.29
2.184.570
940.710
1.190.790
1.537.559
518.335
34.28
14.76
18.69
24.13
8.14
4.311.560
911.177
1.287.480
206.048
204.278
62.30
13.16
18.60
2.98
2.96
Tổng cộng
5.060.581
100
6.371.964
100
6.920.579
100
Hiện nay , Công ty cùng với việc xuất khẩu sang thị trường truyền thống ở các nước Châu á như ; Singapore , Philippine , Indonesia , Hồng Kông công ty còn tìm cách mở rộng xuất khẩu sang một số thị trường khác như : Trung quốc , Nam phi , Mỹ và các nước Trung cận đông .
IV . Cặp sản phẩm thị trường :
Công ty VILEXIM đã thực hiện xuất khẩu mặt hàng nông sản sang những thị trường sau : gạo xuất sang các thị trường Singapore , Ăngola , Trung Quốc . Lạc nhân sang thị trường Bỉ , Philippine , Singapore , hạt tiêu thị trường Inđônêsia , tinh bột sắn xuất sang Philippine , Trung Quốc và hiện nay gạo và lạc nhân là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty . Tuy có quan hệ buôn bán với Singapore đạt được kim ngạch lớn nhưng lợi nhuận không cao do dân số nước này ít và là nước trung gian thương mại . Trung Quốc là thị trường rộng lớn với dân số 1.6 tỷ người vì vậy nhu cầu về lạc và gạo cần rất nhiều .
IV . Chủng loại mặt hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu VILEXIM :
Trong danh mục mặt hàng xuất khẩu của công ty , nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng xuất khẩu . Hàng năm , mặt hàng nông sản chiếm từ 50 đến 60% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu , các mặt hàng nông sản của công ty chủ yếu là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như : gạo , cà phê , lạc nhân , hạt tiêu ,…ngoài ra còn có một số mặt hàng nông sản khác như : ngô , sắn lát , vừng có tỷ trọng không đáng kể .
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty VILEXIM
1 . Thuận lợi và hạn chế :
1.1 . Thuận lợi :
Trong những năm qua mặc dù kim ngạch xuất nhạp khẩu có sự biến động thất thường song công ty có những thuận lợi và một số thành tựu như :
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có nhiều chuyển biến tích cực , Công ty không những giữ vững và phát triển kinh doanh những mặt hàng truyền thống mà còn tiến hành khai thác thêm một số mặt hàng có triển vọng xuất khẩu .
Công tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới đã được chú trọng và phát triển . Sau một thời gian khó khăn do thị trường truyền thống thiếu tính ổn định thì giờ đây thị trường xuất khẩu đã từng bước trở lại bình ổn và mở rộng , nhiều thị trường có triển vọng lớn như khu vực ASEAN , Đông á , eu ...
Trong công tác quản lý và tổ chức lao động , Công ty đã thiết lập một cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu một cách linh hoạt cho phép các phòng nghiệp vụ tự hạch toán nội bộ , tự tìm kiếm đối tác hoặc có sự giúp đỡ của phòng kế hoạch thị trường . Công ty chỉ quản lý thông qua phòng kế toán tài chính trên cơ sở giao khoán chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu và cấp phát vốn trên cơ sở các hợp đồng đã ký và có hiệu quả . Việc khai thông trong công tác quản lý này đã thực hiện sự kích thích cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình , thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn . Bên cạnh đó , Công ty còn áp dụng hình thức trả lương linh hoạt theo đúng chính sách tiền lương hiện hành kết hợp với hình thức khen thưởng đối với cá nhân có thành tích và các phòng ban hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu đặt ra , đã thực sự là động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty , góp phần sử dụng lao động một cách đầy đủ và hợp lý từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty .
1.2 . Hạn chế :
Hiệu quả kinh doanh còn thấp , chưa ổn định . Hiện nay Công ty đang gặp phải những khó khăn cả về thị trường và cơ cấu mặt hàng . Mặt hàng xuất khẩu của Công ty bị cạnh tranh gay gắt với các mặt hàng của công ty trong và ngoài nước đặc biệt là những nước Châu á . Sức tiêu thụ giảm , giá cả hạ thấp làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao .
Trong kinh doanh và quản lý kinh doanh có lúc , có việc còn sơ hở , hiện tượng sai sót , nhầm lẫn trong thủ tục chứng từ vẫn còn xảy ra . Một số trường hợp ký kết hợp đồng xuất khẩu , lập hồ sơ bảo lãnh ... còn chưa nghiên cứu kỹ pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các văn bản pháp quy có thể dẫn tới tổn thất cho Công ty .
Công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn còn dè dặt , thiếu tính thống nhất . Cửa hàng giới thiệu sản phẩm , việc tham gia hội chợ triển lãm còn chưa thực sự phát huy hết khả năng , chức năng của mình mà mới chỉ làm công tác đơn thuần là trưng bầy sản phẩm chứ chưa làm công tác yểm trợ , quảng cáo . Do vậy , chưa kích thích , gợi mở nhu cầu , chưa thu hút được khách hàng .
2 . Những giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh xuất nhập khẩu tại VILEXIM
2.1 . Nâng cao phương pháp làm việc của một số phòng ban trong công ty
Những nguyên nhân chủ quan xảy ra trong công việc là những nguyên nhân khó chấp nhận được trong việc vận hành công ty một cách hoàn hảo .Việc các cán bộ không nắm rõ các pháp lệnh mới về hợp đồng kinh tế , sơ hở sai sót trong thủ tục chứng từ gây ra những tổn thất không đáng có . Vì vậy công ty nên đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ công nhân viên , theo dõi và cập nhật cho cán bộ công nhân viên các pháp lệnh và các điều lệ mới nhất của Chính phủ và của các tổ chức kinh tế khác trên thế giới .
2.2 . Thành lập phòng Marketing tổng hợp
Hiện nay công ty có 6 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và một phòng dịch vụ đầu tư những phòng này vừa đảm trách nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mới vừa làm các công tác nghiệp vụ xuất nhập khẩu , giá cả thị trường , hạch toán nội bộ như vậy có thể thâý rằng khối lượng công việc của công nhân viên là rất lớn khiến công nhân viên khó tập trung đối với từng loại công việc . Điều này dẫn đến việc giảm doanh thu của công ty , đồng thời khó nắm bắt được nhu cầu của thị trường hoặc có thể gây nên sự nhầm lẫn trong công tác nghiệp vụ . Với đề xuất thành lập một phòng Marketing tổng hợp đảm nhiệm nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mới , hỗ trợ chăm sóc các thị trường hiện tại trong và ngoài nước như vậy khối lượng công việc của công nhân viên trong các phòng xuất nhập khẩu sẽ giảm bớt , họ sẽ tập trung hơn vào các công tác nghiệp vụ tránh được những sai sót không đáng xẩy ra .
2.3 . Cơ cấu lại các bộ phận trong công ty
Việc thành lập phòng Marketing tổng hợp sẽ khiến cho cơ cấu cũ bị thay đổi , Tình trạng thiếu sự hỗ trợ giữa các phòng ban , bộ phận trong công ty sẽ xuất hiện . Theo Philip Kotler đó là việc nảy sinh sự phản kháng trong tổ chức . Các bộ phận như tài chính , sản xuất kinh doanh , nhân sự ...sẽ cảm thấy bộ phận Marketing đe doạ đến quyền lực của họ trong tổ chức do vậy trách nhiệm ban lãnh đạo công ty cần phải dẹp bỏ tư tưởng sai lầm trên . Ban lãnh đạo cần đưa ra những quyết định chính xác nhất , cụ thể nhất quyền hạn của từng bộ phận trong công ty , cần làm cho họ hiểu rằng khách hàng mới là quan trọng nhất .
Kết Luận
Hoạt động xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta . Nó góp phần gia tăng tổng kim ngạch xuất nhập hàng năm đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Chính vì vậy việc làm sao để có thể nâng cao hơn kim ngạch xuất nhập khẩu chính là nhiệm vụ của công tác nghiên cứu thị trường . Muốn vậy các cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm các giải pháp cho việc duy trì các thị trường truyền thống , xâm nhập vào các thị trường tiềm năng , nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác sản xuất , thương mại ... Được như vậy , dù còn nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh đối với các đối thủ nhưng đó sẽ là tiền đề để cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay .
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4
1. Chức năng 4
2. Nhiệm vụ 4
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 5
Chương II. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty xuất khẩu VILEXIM 8
I. Hoạt động của Công ty 8
II. Kết quả kinh doanh tổng hợp trong thời gian qua của VILEXIM 9
III. Cơ cấu thị trường - xuất khẩu mặt hàng nông sản 10
IV. Cặp sản phẩm thị trường 11
V. Chủng loại mặt hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu
VILEXIM 12
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty VILEXIM 13
1. Thuận lợi và hạn chế 13
2. Những giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh xuất nhập khẩu VILEXIm 14
Kết luận 16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC440.doc