Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội

LỜIMỞĐẦU Bằng viện huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp cóảnh hưởng không chỉđối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt làđối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp vàđang khởi sắc trong những bước đầu đổi mới nhưở nước ta. Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đãđạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay. Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đãđang và sẽ là những vấn đềđược quan tâm bởi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đềtài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội". Với cấu trúc như sau: Chương I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hảng Hải Hà Nội. Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp vàđa dạng, hơn nữa khả năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì em trình bày trong luận văn khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ xung, góp ý hướng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập. MỤCLỤC Trang LỜIMỞĐẦU CHƯƠNG I: MỘTSỐLÝLUẬNCƠBẢNVỀHUYĐỘNGVỐNCỦA NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1. Vai trò - chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 1.1.2.Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường 1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụđể Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế 1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán 1.2.3. Chức năng tạo tiền 2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 2.1. Vốn của Ngân hàng thương mại 2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.1.2. Nguồn vốn huy động 2.2. Vốn huy động và vai trò của nóđối với Ngân hàng thương mại 2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá 2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGCÔNGTÁCHUYĐỘNGVỐNTẠICHINHÁN H NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠICỔPHẦNHÀNGHẢI HÀ NỘI 1. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Hà Nội 1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 1. 2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB. 1. 3. Nguồn vốn của MSBHN 1. 4. Công tác sử dụng vốn. 1. 5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN 2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại MSBHN 3. Quy trình của một số hoạt động cụ thể 3. 1. Quy trình cho vay tại MSBHN. 3. 1.1. Giai đoạn trước khi cho vay 3. 1.2. Giai đoạn trong khi cho vay 3. 1.3. Giai đoạn sau khi cho vay 3. 1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của MSB 3.2. Quy trình kế toán CHƯƠNG III: GIẢIPHÁPHOÀNTHIỆNCÔNGTÁCNGHIỆPVỤHUYĐ� ��NGVỐNTẠICHINHÁNH NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠICỔPHẦNHÀNGHẢI HÀ NỘI 1. Định hướng 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh MSBHN 2.1. Chi nhánh cần tăng cường vàđa dạng hoá hình thức huy động vốn 2. 2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng. 2.2.1. Đối với thủ tục mở tài khoản tại chi nhánh 2.2.2. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng 2.3. Nâng cao chất lượng đầu ra 2.4. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng 2.5. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 2.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động Ngân hàng 3. Một số kiến nghịđối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước 3.1. Đối với Nhà nước 3.1.1. Tạo môi trường pháp lýđồng bộ vàổn định 3.1.2. Tạo môi trường tâm lý 3.1.3. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp 3.1.4. Bảo đảm môi trường kinh tếổn định 3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 3.2.1. Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân hàng thương mại 3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi. KẾTLUẬN TÀILIỆUTHAMKHẢO

docx60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương quốc tế. Để hỗ trợ và kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và cam kết tín dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh khác. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng tham gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của ngân hàng. MSBHN cung cấp các dịch vụ. * Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết. Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một trong nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của thư tín dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đạt 114% so với 162 món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000 với 109 món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng. * Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nội bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 2000. * Dịch vụ thanh toán. Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành chính và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000 - 2001) nhìn chung dịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp cả về số lượng và chất lượng, mang lại doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu VND, năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với năm 2000 và chiếm 19,8% trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ yếu thực hiện trong nước chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm 49,6% chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này nhỏ. Nhưng đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và nó đang được ngân hàng đẩy mạnh. Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong thanh toán nước ngoài chiếm 81%. Kết quả tài chính. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 6.671 7.512 +841 +12,6 Chi phí hoạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7 Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17 Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng). Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 8,7% (số tuyệt đối là 316 triệu đồng). Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm 2000 là 17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như của trung tâm MSB. 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI MSBHN Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình. Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động MSBHN đã huy động vốn từ mọi loại khách hàng. Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán. Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động vốn như trên trong những năm qua MSBHN đã huy động được khối lượng vốn khá lớn, biểu hiện qua hai năm 2000 - 2001. Bảng số 5: Tình hình huy động vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2001/2000 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Tổng huy động vốn 298.632 358.715 60.083 +20 1. Khách hàng là doanh nghiệp 236.919 270.557 +33.638 +14 1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 150.132 190.159 +40.027 +26.6 1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 84.473 100.306 +15.833 +18.8 1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán 2.314 19.908 +17.594 + 760 2. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi CN 52.702 70.158 +17.458 + 33 3. Từ TCTD 17 58 + 41 + 240 4. Tài trợ uỷ thác đầu tư 8.994 17.942 + 8.949 + 99 (Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001) Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có chiều hướng không ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2001 tăng 10% so với vốn huy động năm 2000, tăng 60,080 triệu đồng. Trong đó: Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2001 đạt 270,557 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 14% (tăng về số tuyệt đối là 33,638 triệu đồng). Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2001 đạt 70,158 triệu đồng, tăng 33% so với năm 2000 (tăng về số tuyệt đối là 17,458 triệu đồng). Nhìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận về MSBHn thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đổi nâng cao chất lượng hoạt động. Các hình thức huy động. + Đối với tổ chức kinh tế Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của MSBHN thực hiện dưới các hình thức; tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản chuyên chi, tài khoản giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài khoản ký ngân, tài khoản tiền gửi chung. + Tài khoản tiền gửi thanh toán. Được MSBHN mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ tài khoản này bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của MSBHN. Thời gian giao dịch của MSBHN từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30 đến 4h30'chiều. + Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách hàng được rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn (từ khi có thoả thuận với MSBHN) nhưng không được thực hiện thanh toán cho bên thứ 3 từ tài khoản này. + Tài khoản chuyên chi. Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận với khách hàng, MSBHN sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định theo thoả thuận. Định kỳ theo một lịch trình đã thoả thuận; khi chủ tài khoản của các tài khoản được ghi nợ có lệch chuyển tiền. + Tài khoản giữ hộ chuyên dùng. Tài khoản này được mở để theo dõi tiền do MSBHN giữ theo yêu cầu của khách hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán tài khoản phù hợp với luật pháp. Tài khoản này không được sử dụng để thanh toán khác với mục đích đã thoả thuận ban đầu, trừ khi có quy định khác của pháp luật đối với một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định. + Tài khoản uỷ thác. Nó được mở cho khách để theo dõi khoản tiền mà khách hàng cho ngân hàng đem đi đầu tư vào các dự án. + Tài khoản ký ngân. Nó được mở khi khách hàng có yêu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng như thanh toán L/C, Đại lý Hàng Hải... + Đối với cá nhân. Hiện tại MSBHN huy động vốn từ cá nhân dưới hai hình thức. - Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm - Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán + Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền này phổ biến và được người dân ưa thích. + Tài khoản tiền gửi thanh toán. Nó cũng giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế gửi tại ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này được gửi tại MSBHN chủ yếu là cho các cá nhân buôn bán kinh doanh. 3. QUY TRÌNH CỦA MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ 3. 1. Quy trình cho vay tại MSBHN. Căn cứ điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam đã được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tại quyết định số 219/QĐ - NH5 ngày 10/7/1997 căn cứ hướng dẫn số 148/QĐ - HĐQT ngày 10/4/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị MSB về thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN1 ngày 30/9/1998 của thống đốc ngân hàng Nhà nước. Căn cứ vào quy định số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể như sau: Nghiệp vụ được phân ra làm ba giai đoạn. - Giai đoạn trước khi cho vay - Giai đoạn trong khi cho vay - Giai đoạn sau khi cho vay Và mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu nợ, thu lãi thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ, tuân tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành. 3.1.1. Giai đoạn trước khi cho vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn MSB yêu cầu khách hàng gửi hồ sơ cần thiết và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Như khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có: - Hồ sơ khách hàng - Hồ sơ cho vay. Ví dụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất 0,85%/1tháng có tài sản thế chấp là một ngôi nhà trị giá 400 triệu. * Hồ sơ khách hàng gồm có: - Quyết định hoặc giấy phép thành lập - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư - Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn - Điều lệ hoạt động - Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng. - Quy chế hoạt động tài chính (nếu có). - Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn hơn hoặc bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Công ty TNHH, cổ phần). - Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có). * Hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Hồ sơ tài chính khách hàng. - Hồ sơ đảm bảo tiền vay. - Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận được hồ sơ thì các CBTD tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, MSB có thể kiểm tra tại chỗ và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các nội dung trên. Sau đó tiến hành lập báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo cáo không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 7 ngày đối với cho vay trung và dài hạn. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định hoặc vượt quá khả năng quản lý thì MSB thông báo ngay bằng văn bản và hoàn trả hồ sơ cho khách hàng. Sau đó MSB tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay của khách hàng. 3. 1.2. Giai đoạn trong khi cho vay. Ngay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của MSB đều phải lập "Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay có chức năng nhiệm vụ theo quy định của MSB quy trình thời gian hoàn hành và chuyển giao tờ trình phê duyệt khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và chất lượng báo cáo thẩm định nhưng tối đa không quá một ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn. Tiếp đó MSB tiến hành phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản vay và phải đưa ra được một trong bốn quyết định sau: - Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc - Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc - Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc - Không đồng ý cho vay (có lý do). Thời gian phê duyệt không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 5 ngày đối với cho vay trung - dài hạn (tại chi nhánh). Phê duyệt có kết quả thì MSB phải thực hiện hông báo ngày bằng văn bản cho khách hàng để triển khai thực hiện. Nếu được vay thì khách hàng và ngân hàng phải đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (để đảm bảo tính pháp lý trước các cơ quan pháp luật, hợp đồng tín dụng phải được ký trên văn bản đã được soạn thảo toàn bộ bằng máy ính theo mẫu quy định). Rồi thông báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay. Sau đó thì ngân hàng mở một hồ sơ khách hàng vì mỗi một khách hàng vay đều được MSB quản lý bằng việc mở duy nhất một "Một hồ sơ khách hàng vay" để cập nhậtt văn bản và thông tin liên quan đến khách hàng vay. Các khoản vay của từng khách hàng vay được quản lý riêng biệt bằng "Hồ sơ nghiệp vụ" nằm trong "Hồ sơ khách hàng vay" và được quản lý đồng thời bằng văn bản và tệp tính trong thời gian thực hiện khoản vay. Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay và căn cứ vào yêu cầu của khách hàng. MSB thực hiện giải ngân cho khách hàng như sau: - MSB hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay: Giấy vay tiền khách hàng phải lập 3 liên theo quy định. + Một liên do cán bộ tín dụng giữ + Một liên do khách hàng giữ để theo dõi trả nợ + Một liên do kế toán cho vay giữ để theo dõi viẹc thu hồi nợ. - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: MSB thực hiện kiểm tra lại mục đích sử dụng vốn vay tiền chứng từ rút tiền vay so với mục đích vay ghi trên giấy đề nghị vay vốn và trong hợp đồng tín dụng. - Phê duyệt giải ngân: Cấp thẩm quyền cho vay của MSB thực hiện phê duyệt giải ngân đồng thời trên máy tính và ký duyệt trên giấy phê duyệt giải ngân theo đúng nội dung của khoản vay đã được phê duyệt. - Giải ngân khoản vay. - Cập nhật hồ sơ giải ngân và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính. 3. 1.3. Giai đoạn sau khi cho vay. Sau khi khách hàng nhận được tiền vay, ngân hàng cần phải tiến hành kiểm tra khách hàng. Vay định kỳ xem tiền vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, theo dõi tình hình sản xuất và khả năng trả nợ, trả lãi, của khách hàng. 3. 1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của MSB. 1 - Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Định kỳ hay đột xuất, MSB thực hiện kiểm tra việc cho vay theo quy định hiện hành của MSB về kiểm tra, kiểm tra nội bộ. 2 - Xử lý khoản cho vay. Mỗi phát dinh trong quá trình quản lý khoản cho vay, MSB phải lập tờ trình xử lý khoản cho vay và trình cấp có thẩm quyền để xử lý các trường hợp. + Thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ vay trước hạn + Gia thu nợ + Thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay. * Những trường hợp khác như dừng tính lãi, giảm lãi, miễn lãi, xoá nợ, phát mại tài sản, được xử lý theo quy định hiện hành của MSB. 3 - Phê duyệt xử lý khoản cho vay. a. Căn cứ phê duyệt. - Tờ trình xử lý khoản vay - Các báo cáo tình hình thực hiện khoản vay. - Các quy định hiện hành của MSB, Nhà nước và thông tin khác. b. Phê duyệt: Cấp thẩm quyền cho vay phê duyệt ngay trên "Tờ trình xử lý khoản vay" đối với khoản cho vay không thông qua Hội đồng tín dụng; hoặc Hội đồng tín dụng quyết nghị phê duyệtt bằng văn bản. Đối với khoản cho vay do Hội đồng tín dụng quản lý phê duyệt, trừ trường hợp khẩn cấp phải xử lý ngay để đảm bảo an toàn vốn cho MSB. 4 - Thông báo triển khai thực hiện: Sau khi có kết quả phê duyệt xử lý khoản vay của cấp thẩm quyền hoặc của Hội đồng tín dụng, MSB phải tthh thông báo văn bản cho khách hàng hoặc cho chi nhánh MSB để triển khai thực hiện. 5 - Cập nhật vào hồ sơ nghiệp vụ (bằng văn bản và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính) những văn bản phát sinh và thông tin đã được phê duyệt. 3. 2. Quy trình kế toán. * Các thể thức thanh toán. UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mau bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ... UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ hống ngân hàng, khác tỉnh. Ví dụ: Đơn vị Bình Minh có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải, phát hành 1 UNC thanh toán cho đơn vị Hoa Ban có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải số tiền là 100 triệu đồng. Quy trình: Đơn vị Bình Minh mang 3 liên UNC ra Ngân hàng, Ngân hàng nhận được UNC của khách hàng đối chiếu chữ ký, con dấu, số tài khoản, đã đăng ký với Ngân hàng đã chính xác chưa, kiểm tra số dư có đủ số tiền để thanh toán không, nếu kiểm tra tất cả điều kiện trên mà đạt được các yêu cầu trên thì kế toán ngân hàng tiến hành thanh toán. Ngân hàng ghi Nợ TK gửi của Ngân hàng Bình Minh 100 triệu Có TK gửi của Ngân hàng Hoa Ban 100 triệu Ngân hàng dùng liên chính hạch toán lưu chứng từ tại ngân hàng. 1 liên báo Nợ cho đơn vị Bình Minh 1 liên báo Có cho đơn vị Hoa Ban. * UNC là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thoả thuận. Ví dụ: Đơn vị Minh Thu có TK tại Ngân hàng Công thương phát hành UNT đổi tiền đơn vị Hoà Phát có tiền tại Ngân hàng Hàng Hải là 5.000 triệu. Quy trình: Nhận được UNT qua thanh toán bù trừ, Ngân hàng Hàng Hải tiến hành kiểm tra UNT, tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, số dư nếu thấy đầy đủ các điều kiện trên hì Ngân hàng tiến hành thanh toán cho đơn vị Hoà Phát. Ngân hàng Hàng Hải 1 liên chính ghi Nợ cho TK của đơn vị Hoà Phát 5.000 triệu. Có cho TK liên quan 5.000 triệu. Dùng 1 liên cho UNT báo Nợ cho khách hàng còn 2 liên giao cho Ngân hàng Công thương. Ngân hàng Công thương nhận được hai liên ghi: Nợ cho TK liên quan 5.000 triệu Có cho TK khách hàng 5.000 triệu 1 liên ghi có 1 liên báo có. * Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do ngân hàng quy định, yêu cầu đơn vị thanh oán (Ngân hàng, kho bạc) trích một số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Ví dụ: Đơn vị Lan Anh có tài khoản tại Ngân hàng Hàng Hải phát hành séc thanh toán cho đơn vị thu tiền có TK ại Ngân hàng Đầu tư số tiền 10.000T. Đơn vị Thu Hiền lập bảng kê nộp séc kèm theo cả séc và nộp cho Ngân hàng Đầu tư. Ngân hàng Đầu tư giao cho Ngân hàng Hàng Hải nhận được tờ séc ngân hàng kiểm tra các yếu tố trên tờ séc, yêu cầu trả cho, số CMT, Địa chỉ, số tài khoản, kiểm tra số dư tài khoản khách hàng có đủ tiền không nếu thấy đầy đủ hợp lệ các yếu tố trên thì Ngân hàng tiến hành thanh toán. Nợ TK Lan Anh 10.000T Có TK liên quan 10.000T Dùng séc để hạch toán lưu chứng từ. 1 liên bảng kê báo nợ cho khách hàng 2 liên giao cho khách hàng bên kia nhận được. 1 liên ghi có 1 liên báo có. Nợ cho TK liên quan 10.000T Có cho TK khách hàng 10.000T Nhận xét: * Ưu điểm: Chi nhánh MSBHN đã hoàn thành kế hoạch huy động vốn của trung tâm giao trong 2 năm gần đây (2000-2001). Đặc biệt trong hai năm này, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh có sự thay đổi lớn, từ chỗ chi nhánh chỉ huy động tiền gửi ngắn hạn của các tổ chức kinh tế, chi nhánh đã khai thác được nguồn vốn trung hạn của tổ chức kinh tế, đạt 46.769,5 triệu VND năm 2000, tăng lên 101,625 VNĐ năm 2001. Đồng thời chi nhánh cũng tăng được nguồn vốn huy động từ ngoại tệ lên. Mặt khác, chi nhánh đã bắt đầu có thêm được nguồn uỷ thác đầu tư và nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng khác. Từ đồng vốn huy động được bằng VNĐ đạt khá, nên chi nhánh kịp thời hỗ trợ vốn cho trụ sở chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh, đồng thời chi nhánh còn tăng số dư tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội sở chính từ 60.000 triệu USD (năm 2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001). Bên cạnh đó, chi nhánh là đơn vị đầu tiên thử nghiệm, cải tiến và áp dụng chính thức E-Bank trong toàn ngành. Với hệ thống này, hoạt động kế toán máy của bộ phận nhân viên dịch vụ tài khoản đã góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn của chi nhánh hiệu quả hơn. * Nhược điểm: Với ưu điểm và kết quả đạt được như đã phân tích MSBHN vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần phải khắc phục về các mặt của hoạt động kế toán huy động vốn. Thứ nhất: Về hình thức huy động vốn: hoạt động huy động vốn của MSBHN hiện nay qua phân tích thì chủ yếu là huy động từ tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Các hình thức huy động từ dân cư chưa phong phú (chủ yếu là vẫn là tài khoản tiền gửi tiết kiệm) Do vậy, lượng vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Dường như ở MSBHN việc huy động trên tài khoản tiền gửi của dân cư chỉ là chủ yếu cán bộ lao động của Ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn này. Đây chính là điểm yếu của Ngân hàng. Bởi vì nếu xét về địa bàn hoạt động, MSBHN nằm giữa hai quận Quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng. Đây là 2 quận lớn của Hà Nội cả về mặt kinh tế lẫn dân số. Quận Hoàn Kiếm là nơi tụ hội của người dân buôn bán lớn ở các chợ: chợ Hôm, Chợ Đồng Xuân… nếu phân tích ra, thì đây là một lượng khách tiềm năng mà Ngân hàng cần có biện pháp để thu hút. Bởi vì ngoài việc họ gửi tiền tiết kiệm họ còn có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi thanh toán. Yêu cầu của họ là các vấn đề như: Được phục vụ nhanh với dịch vụ thuận tiện và với mức lãi suất cao, chi phí thấp. Thứ hai: Là cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh; Vốn huy động dài hạn của chi nhánh chỉ chiếm một tỷ trong nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu cho vay dài hạn, phải sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Dẫn đến việc chi nhánh không đảm bảo được chỉ tiêu chuyển hoàn vốn của NHNN. Thứ ba: Là về dịch vụ thanh toán: Để phục vụ việc sử dụng tài khoản hiện nay chi nhánh cung cấp cho khách hàng các phương thức chuyển tiền, chuyển tiền nước ngoài được thực hiện thông qua mạng SWIFT chuyển tiền trong nước được chi nhánh chuyển qua hệ thống liên Ngân hàng. Tuy hoạt động chuyển tiền của chi nhánh thu được kết quả như trên nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thể hiện. Mạng lưới phục vụ khách hàng: Tại Hà Nội, chi nhánh chỉ hoạt động tại 44 Nguyễn Du ngoài ra không có phòng giao dịch nào khác. Chính vì vậy khi muốn giao dịch thanh toán chuyển tiền, khách hàng phải đến 44 Nguyễn Du, do đó khách hàng sẽ thấy bất tiện, điều này sẽ làm giảm số lượng khách hàng đến với Ngân hàng. + Phương thức phục vụ, phương châm của các Ngân hàng là phục vụ khách hàng tận tình: Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán ở bất ký đâu tại thời điểm nào …. Ngân hàng có thể thực hiện ngay cho khách hàng. Mà hiện nay chi nhánh chỉ áp dụng dịch vụ thanh toán tại cơ sở khách hàng cho các khách hàng quen, có uy tín với Ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh nên mở rộng các hình thức thanh toán. Như vậy với ưu và nhược điểm như trên, chi nhánh cần phải tìm ra biện pháp để duy trì các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu của Ngân hàng. Thông qua phân tích chương II, với việc bám sát mục tiêu kinh doanh của MSBHN đề ra, em xin được trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nghiệp vụ huy động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của MSBHN. Em xin được chuyển sang chương III. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 1. ĐỊNH HƯỚNG Từ cuối năm 1997, khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều tác động tiêu cực: Tốc độ tăng trưởng bị chậm lại, đầu tư nước ngoài giảm đáng kể, một số sản phẩm khó tiêu thụ, vốn ngân hàng bị ứ đọng, nợ quá hạn tín dụng có xu hướng tăng, tỷ giá hối đoái chịu nhiều sức ép... Qua cuộc khủng hoảng đó đã làm bộc lộ rõ những yếu kém bên trong của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ và hết sức cấp bách. Sự hội nhập khu vực và quốc tế cũng làm cho việc giải quyết nhiệm vụ cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, minh bạch và bền vững của hoạt động Ngân hàng là không thể trì hoãn được. Trước tình hình chung của toàn hệ thống ngân hàng và qua phân tích thực trạng, tồn tại của MSBHN. Để hoạt động kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển nhằm khẳng định vị trí của mình. MSBHN phải nghiên cứu và hoàn thiện đồng thời hai mặt: Một mặt phát huy những cái đã đạt được, ưu điểm của Ngân hàng. Mặt khác, nghiêm túc rút ra những bài học thực tiễn để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại, có biện pháp tháo gỡ những tồn tại đó. Từ nhận thức trên, với mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ huy động vốn góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an toàn hiệu quả đối với hoạt động ngân hàng MSBHN nói riêng và các cơ quan chức năng, các ngành các cấp đã áp dụng các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu trên. Căn cứ vào định hướng mục tiêu chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội năm 2002 như sau: * Mục tiêu hoạt động ổn đọnh hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả, xử lý nhanh các tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính làm nền tảng mở rộng hoạt động kinh doanh trong các năm tới, thực hiện thành công phương án củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. * Phương hướng cơ bản thực hiện chính sách khách hàng hợp lý và linh hoát, ra tăng nguồn vốn có hiệu quả, nâng cao chất lượng sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có và từng bước phát triển sản phẩm mới. Tập trung mọi ngùn lực để xử lý tồn đọng trong hoạt động tín dụng, giải quyết cơ bản nợ quá hạn và lãi treo. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo và điều hành, đổi mới phương pháp làm việc và phong cách phục vụ khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới. Căn cứ vào đặc thù của MSBHN, chi nhánh đã xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh như sau: * Nhiệm vụ tập trung mọi nguồn lực vào công tác thu hồi nợ quá hạn, không để phát sinh nợ quá hạn từ những khoản cho vay mới và hạn chế tối đa phát sinh nợ quá hạn từ những khoản cho vay cũ. Chú trọng giữ vững khách hàng truyền thống, đẩy mạnh quan hệ với những khách hàng tiềm năng để mở rộng huy động vốn với lãi suất thấp và phát triển khối lươnông nghiệp đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường và mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, từng bước tăng thị phần dịch vụ của MSBHN trên địa bàn. 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CONG TÁC NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH MSBHN. 2.1. Chi nhánh cần tăng cường và đa dạng hoá hình thức huy động vốn. Qua phân tích rằng hiện tại chi nhánh chỉ huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế và của dân cư. Chi nhánh không huy động được từ phát hành giấy tờ có giá. * Trong thời gian tới, chi nhánh cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư bằng cách: 1 - Chi nhánh đưa ra nhiều kỳ hạn huy động đối với loại tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng.... Để thực hiện được yêu cầu trên của khách hàng ngay lập tức tại thời điểm khách hàng đến ngân hàng, thì chi nhánh cần tính và đưa ra đầy đủ các loại biếu phí cho khách hàng hợp lý trong từng thời kỳ. 2 - Cho phép các khách hàng rút tiền trước hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn với điều kiện khách hàng phải báo trước một thời gian nhất định cho Ngân hàng. Nếu vượt quá thời hạn đó, Ngân hàng có thể cho phép họ hưởng lãi suất của kỳ hạn trước đó. Ví dụ: Nếu khách hàng gửi tiền với kỳ hạn 6 tháng, nếu có nhu cầu cần rút trước hạn Ngân hàng có thể cho họ hưởng lãi suất 3 tháng. 3 - Mở rộng các hình thức tiết kiệm. + Tiết kiệm có mục đích. Đó là hình thức tiết kiệm trung dài hạn với mục đích như xây dựng nhà ở, mua xe ô tô... người gửi tiền có thể thoả thuận với ngân hàng hàng tháng trích từ tiền lương của mình một số tiền nhất định để chuyển vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm có mục đích. Với tài khoản này, người gửi sẽ nhận được lãi suất thấp lãi suất tiền gửi tiết kiệm như họ sẽ được ngân hàng cho vay tiền để thực hiện mục đích khi số tiền tiết kiệm đạt tới 2/3 giá trị ký kết mua tài sản. Hiện nay, hình thức tiết kiệm này đang được nhân dân quan tâm, chi nhánh cần triển khai thực hiện. Hình thức này một mặt giúp Ngân hàng thu hút được nhiều tiền gửi trong dân cư. Mặt khác, giúp ngân hàng có thêm được nguồn vốn trung, dài hạn. + Tiết kiệm điện tử: Là hình thức tiết kiệm trên mạng, khách hàng trước khi gửi tiền phải có tài khoản tại ngân hàng và phải có số dư tiền gửi ít nhất bằng số tiền đó. Khi khách hàng muốn gửi tiền, khách hàng báo cho ngân hàng qua mạng, ngân hàng thực hiện hạch toán chuyển tiền ngay thời điểm đó. Hình thức này nhanh chóng, thuận tiện tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho khách hàng. 4 - Mở thêm các tài khoản thanh toán: Hiện nay nhu cầu về các tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân rất lớn. Các tài khoản ngân hàng có thể mở: + Tài khoản thấu chi: Khi khách hàng sử dụng tài khoản này khách có thể rút quá số dư trên tài khoản của mình. Ngân hàng sẽ xây dựng một hạn mức thấu chi cho từng khách hàng. Nếu khách hàng rút quá số dư, khách hàng sẽ phải chịu một mức lãi suất không kỳ hạn với tài khoản thấu chi sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh nhanh chóng, đồng thời chịu chi phí thấp bởi vì lãi suất không kỳ hạn sẽ thấp hơn khoản tiền phạt do doanh nghiệp phát hành sẽ quá số dư hoặc chi phí làm thủ tục vay. Về phía ngân hàng, khi cho phép khách hàng rút quá số dư tức là ngân hàng đang thực hiện một khoản tín dụng với lãi suất nóng có khả năng dễ dàng thu hồi. + Tài khoản thu nhập: Ngân hàng có phương pháp thu hút các khách hàng mở tài khoản thu nhập tại Ngân hàng bằng cách cho họ hưởng các dịch vụ ưu đãi như: khách hàng có thể rút quá số dư cho phép của ngân hàng néu khách hàng có thu nhập hàng tháng từ 2.500.000 đồng trở lên. Để thu hút được khối lượng khách hàng có thu nhập cao. Ngân hàng nên có quan hệ với các Công ty Bảo hiểm. Bởi vì, các Công ty này thường trả thu nhập cho các nhân viên của mình bằng hình thức chuyển tiền qua tài khoản tại ngân hàng, hơn nữa thu nhập của các nhân viên này thường rất cao. Đó là một thị trường mà Ngân hàng cần có biện pháp thu hút. Với việc mở rộng các hình thức huy động trên, chi nhánh sẽ từng bước khắc phục được khó khăn về thiếu vốn. Thiếu vốn dài hạn, thiếu vốn ngoại tệ. * Còn đối với hình thức huy động bằng phát hành giấy tờ có giá có thuận lợi là chi nhánh có nguồn vốn ổn định, giúp chủ động trong kinh doanh. Do đó trong thời gian tới chi nhánh cần có biện pháp để huy động từ hình thức này như phần lý luận đã nêu, để phát hành được giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố; sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước uy tín của ngân hàng phát hành. Như vậy về phía chủ quan của ngân hàng, thì ngân hàng cần phải tạo được uy tín trên thị trường thì việc phát hành và bán các giấy tờ có giá trên thị trường mới thực hiện được. 2.2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng. Tại MSBHN hiện nay, chính sách khách hàng đã được thực hiện đúng, song chính sách này chưa phong phú và hấp dấn với khách hàng. Đối với các khách hàng lớn, khách hàng mang nhiều lợi nhuận cho MSBHN thì chính sách này chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Chính sách khách hàng chưa có tính cạnh tranh, đồng thời nguồn vốn của MSBHN còn quá nhỏ khó có thể đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn, trong khi đó những doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chưa tiếp cận được nhiều. Qua đánh giá, phân tích thực trạng em xin đưa ra các chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. 2.2.1. Đối với thủ tục mở tài khoản tại chi nhánh. Chi nhánh nên giảm bớt các thủ tục phiền hà cho các khách hàng là tổ chức kinh tế, nhất là đối với khách hàng là người không cư trú. Chẳng hạn: chi nhánh yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng mang theo quyết định thành lập Công ty giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp. Văn bản chỉ định và phân công đối với chủ tài khoản và kế toán trưởng. Nếu chi nhánh tạo được điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế không cư trú mở tài khoản, chi nhánh sẽ thu hút thêm được nguồn ngoại tệ. 2.2.2. Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần cho các khách hàng hưởng các dịch vụ ưu đãi, thuận tiện như: * Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, chi nhánh cần có chính sáh ưu đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản như: khi khách hàng rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VNĐ thì ngân hàng sẽ mua ngoại tệ với giá cao hơn giá Ngân hàng mua của khách hàng bên ngoài hoặc mua bằng giá bán ra, nhưng khách hàng phải trả phí (mức phí thấp). Với tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi với khách hàng về lãi suất. Hiện nay, các dịch vụ chi nhánh cung cấp cho khách hàng vẫn còn hạn chế, dó là dịch vụ chuyển tiền quốc tế của chi nhánh chưa được phát triển, trong những năm tới chi nhánh cần tăng cường, nguồn ngoại tệ để kịp thời thực hiện được nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng. Mặt khác cần phát huy hơn công tác chuyển tiền trong nước. Hiện nay, việc chuyển tiền trong nước của các ngân hàng chủ yếu bằng thanh toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước. Việc chuyển tiền điện tử chưa được áp dụng thường xuyên vì chi phí dịch vụ này quá lớn. Đối với chi nhánh MSBHN, chủ yếu thực hiện chuyển tiền qua Ngân hàng Nhà nước và qua VietComBank. Trong những năm tới, để góp phần tăng huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, chi nhánh nên áp dụng thường xuyên thanh toán chuyển tiền điện tử để tạo thuận lợi cho khách hàng. * Về phương thức và mạng lưới phục vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Do vậy, chi nhánh cần triển khai các hoạt động sau: Thứ nhất là chi nhánh thực hiện chuyển tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng đến tận nơi trụ sở khách hàng và nhận chứng từ thông qua việc khách hàng gọi điện đến, nhưng để thực hiện được nó, nhân viên dịch vụ tài khoản phải biết tượng tận từng khách hàng để tránh tình trạng giả mạo làm mất thời gian và tiền bạc của Ngân hàng. Thứ hai là bố trí bộ phận thanh toán viên phục vụ trả tiền cho khách hàng ngoài giờ làm việc (dịch vụ trả tiền ngoài giờ). Hiện nay khách hàng muốn rút tiền tại chi nhánh phải đến trước 4h30 phút. Vì vậy khách hàng muốn rút tiền ngoài giờ sẽ không được thực hiện. Do đó chi nhánh nên bố chí bộ phận thanh toán việc làm ngoài giờ để khách hàng đến ngân hàng thấy thuận tiện hơn. Thứ ba là đưa hệ thống rút tiền tự động ATM vào hoạt động. Hệ thống ATM đã được một số ngân hàng tại Việt Nam áp dụng nhưng chưa phổ biến. Chi nhánh nên đặt các máy rút tiền tự động tại các trường đại học, bởi vì đây là thị trường tiềm năng mà chi nhánh cần khai thác. Với máy rút tiền tự động ATM chi nhánh sẽ thu hút được nguồn vốn huy động từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Thứ tư là mở rộng mạng lưới hoạt động. Để tiện cho các khách hàng giao dịch, chi nhánh nên đặt các phòng giao dịch nhỏ tại các quận khác trong thành phố Hà Nội. Các phòng này có các hoạt động như một ngân hàng nhỏ. Hoạt động dưới sự chỉ đạo hàng ngày của chi nhánh thông qua kết nối mạng nội bộ. Các giao dịch sẽ được truyền về chi nhánh, chi nhánh xử lý ra quyết định thực hiện cho nhân viên tại phòng giao dịch đó. Đối với dịch vụ uỷ thác đầu tư, sang năm tới chi nhánh cần tăng cường nhận uỷ thác đầu tư để tăng được nguồn vốn hoạt động của chi nhánh. * Bên cạnh các dịch vụ trên, chi nhánh nên mở các dịch vụ tư vấn như: Tư vấn mở, thanh toán L/C, tư vấn về các hoạt động đầu tư tài chính. Các hoạt động này một mặt tạo cho ngân hàng nguồn thu nhập mặt khác, ngân hàng sẽ tìm kiếm được các khách hàng mới. 2.3. Nâng cao chất lượng đầu ra. Qua phân tích tình trạng nợ quá hạn, thấy rằng nợ quá hạn của chi nhánh là khá cao. Đây là trách nhiệm của bộ phận thu nợ (tín dụng). Bộ phận này trong năm 2001 đã thu được trên 25 tỷ, nhưng đây chỉ là một lượng nhỏ trong tổng dư nợ quá hạn. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh phải đẩy mạnh thu hồi bằng việc ép khách hàng bán tài sản qua trung tâm đấu giá, khởi kiện một số khách hàng chầy ỳ, phối hợp chặt chẽ với một số cơ quan hữu quan để xử lý khoản vay, đồng thời đề xuất với trụ sở chính xét miễn giảm lãi suất, bù đắp rủi ro cho một số khách hàng vay. Về phía các cán bộ đi thu nợ chi nhánh cần huấn luyện, đào tạo nâng cao nghiệp vụ thu nợ, để không chỉ giảm dư nợ quá hạn trước đó mà còn không để xảy ra phát sinh nợ quá hạn trong các món nợ tới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng. Từ nhận thức đánh giá yếu tố con người trong sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng MSBHN đã củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy đặc biệt là đổi mới cơ chế quản lý, điều hành, tăng cường giám sát, kiểm tra nội bộ, quản lý tài chính và tăng cường kỷ luật lao động luôn được quan tâm chú trọng. Để phát huy được các kết quả đạt được như trên chi nhánh cần phải chú trọng đến công tác cán bộ. Đây cũng là khâu then chốt quyết định thành công của ngân hàng. Ngân hàng cần đưa các cán bộ có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt, có kế hoạch đào tạo cán bộ, có chế độ đãi ngộ thành tích chung. Bên cạnh đó với đề án tổ chức cần tiếp tục triển khai, củng cố tổ chức bộ máy nhân sự các cấp theo hướng tinh giảm và nâng cao hiệu quả hoạt động. Cùng với các hoạt động trên, chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ nhân viên giỏi của chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, "Cuộc thi phụ nữ đảm việc nhà giỏi việc nước", đối với cán bộ nam chi nhánh tổ chức các cuộc thi thể thao... nhằm khuyến khích động viên họ. Qua thực tập tìm hiểu, em được biết hiện nay chi nhánh còn thiếu nhiều các cán bộ chủ chốt mặc dù số cán bộ đã được nhận từ trụ sở chính về rất đông. Như vậy trong năm tới ngoài việc tuyển chọn thêm 1 đến 2 nhân viên kế toán huy động vốn, chi nhánh cần phải có kế hoạch bổ xung thêm một số cán bộ ở các chức danh: Nhân viên kiểm soát nội bộ, nhân viên xử lý rủi ro kinh doanh, nhân viên ngân quỹ, nhân viên tín dụng. Số nhân viên này tổng cộng bốn người và yêu cầu là tốt nghiệp đại học khối kinh tế và có am hiểu về luật, ngoại trừ nhân viên ngân quỹ chỉ cần tốt nghiệp trung cấp trở lên và phải có độ tin cậy. Ngoài việc tuyển dụng, chi nhánh nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh như: * Với ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức về hành chính quản trị, tiếng anh để có thêm lý thuyết áp dụng vào thực tế. * Với các phòng ban còn lại cần đào tạo các chuyên ngành như Ngân hàng, ngoại thương, luật, tiếng anh cho một số nhân viên. Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn phải sát cánh cùng tập thể công nhân viên giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện tinh thần tập thể tình đoàn kết. 2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Từ nhận thức về tầm quan trọng của "phát triển công nghệ" để quốc tế hoá dịch vụ là một trong các chiến lược cạnh tranh Ngân hàng. MSBHN cần phải có các chiến lược công nghệ, bao gồm phần cứng mới nhất, phần mềm cập nhật, hệ thống mở và có mạng thông tin viễn thông. Trước mắt Ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống E - Bank nhất là đối với hệ thống kế toán huy động vốn và thanh toán qua Ngân hàng bởi vì tầm quan trọng của dịch vụ này đối với Ngân hàng. 2.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động ngân hàng. Trong thời gian gần đây lĩnh vực hoạt động Marketing đã phát triển bao trùm sang cả lĩnh vực dịch vụ. Tuy hoạt động ngân hàng, mới bắt đầu vào những năm 70. Mới được coi như là một phương pháp quản trị kinh doanh tổng hợp. Hiện nay Marketing ngân hàng là một trong các nhiệm vụ quan trọng không chỉ đối với nhân viên ngân hàng mà còn là của các cán bộ lãnh đạo. Với vai trò của Marketing như vậy MSBHN cần thực hiện các chương trình Marketing. Một trong các chương trình mà Ngân hàng có thể áp dụng để mở rộng hoạt động huy động vốn và dịch vụ Ngân hàng đó là hoạt động thuyết trình, quảng cáo trên truyền hình.... Ngân hàng có thể áp dụng phương pháp thuyết trình ở các doanh nghiệp bằng việc thành lập các đội đặc biệt về giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, họ đi đến các doanh nghiệp liên hệ, xin phép được thuyết trình về tiện ích của dịch vụ mà Ngân hàng đưa ra. Với phương pháp tiếp cận trực tiếp khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập được thông tin về nhu cầu của khách hàng qua việc lấy ý kiến trực tiếp của họ về dịch vụ Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng sẽ có giải pháp cải tiến dịch vụ, mở rộng thị trường khách hàng. Hiện nay theo em được biết, phương pháp thuyết trình là công cụ chính đối với hoạt động Marketing của các tổ chức phi Ngân hàng như ngành bảo hiểm. 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. 3.1. Đối với Nhà nước 3.1.1. Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định. Nhà nước thông qua các cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp cần xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ giữa Luật Ngân hàng với các bộ luật khác (Luật thương mại, Luật doanh nghiệp....). Việc ban hành như vậy không chỉ tạo niềm tin của dân chúng qua luật pháp, mà còn giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả. 3.1.2. Tạo môi trường tâm lý. Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước có ảnh hưởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn đề cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù hợp. Chính vì vậy Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng. 3.1.3. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại là từ phía các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. Để giảm bớt khó khăn cho các Ngân hàng thương mại,Nhà nước cần: Thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán bắt buộc. 3.1.4. Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định. Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu... 3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 3.2.1. Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân hàng thương mại. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1998, thay thế hai Pháp lện Ngân hàng ban hành từ năm 1990. Đến nay đã có hàng chục văn bản dưới luật: Nghị định, Quyết định, Thông tư... hướng dẫn thi hành hai Luật Ngân hàng đã được ban hành. Song một loạt cơ chế về lãi suất tỷ giá, quản lý ngoại hối, các quy định về cho vay, thế chấp, báo lãnh, ngoại tệ... vẫn còn những vướng mắc, bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế cản trở việc huy động vốn, mở rộng tín dụng, đáp ứng yêu cầu cả vốn nội tệ và vốn ngoại tệ cho các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần thay đổi, ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể hoạt động của các Ngân hàng thương mại. 3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần đây, tình hình nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ chuyển hoán vốn của các ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì vậy cần có sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải công khai thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của Ngân hàng thương mại từ đó yên tâm đầu tư. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Theo Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01 tháng 9 năm 1999 có quy định các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi, trong thời gian tới cần nâng số tiền bảo hiểm được trả của người gửi tiền (hiện nay tối đa là 30 triệu đồng Việt Nam cho tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân gồm cả gốc và lãi). Đồng thời giảm mức phí phải nộp của những tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. KẾT LUẬN Trong lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại, nguồn vốn giữ vai trò quan trọng, trong đó vốn huy động được các ngân hàng quan tâm hàng đầu đó là khách hàng, và nguồn tiền gửi là vốn để sinh tồn của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để phát huy vai trò, cung ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ, huy động vốn mà Đảng và Nhà nước tin tưởng giao cho. Chi nhánh MSBHN và các Ngân hàng Thương mại khác phải phấn đấu, tìm tòi đổi mới phương thức huy động vốn, trọng tâm hơn cần đổi mới công tác huy động vốn tại Ngân hàng. Việc đổi mới thực sự là vấn đề bức xúc và cần thiết đối với thực tế hiện nay. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào thời gian, đòi hỏi có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt xây dựng chế độ, khảo sát thực tế tuỳ theo từng điều kiện vận dụng tại các ngân hàng có các giải pháp thiết thực. Một sinh viên vừa mới học xong chương trình Đại học Quản lý Kinh doanh chưa qua thực tế. Bởi vậy, trong luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong các thầy, cô góp ý để khoá luận hoàn chỉnh hơn. Em chân thành biết ơn thầy giáo Lương Trọng Yên và các thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán và cán bộ Ngân hàng MSBHN, nơi em thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại - Trường Đại học Quản lý Kinh doanh 2000 (Và bài giảng của giáo viên). 2. Điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội 3. Báo cáo thường viên - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội 4. Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hảng Hải Hà Nội 2000 - 2001. 5. Báo cáo tài chính MSBHN 2000 - 2001. 6. Bản thuyết minh báo cáo tài chính MSBHN 2000 - 2001 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Vai trò - chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 1.1.2.Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường 1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế 1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán 1.2.3. Chức năng tạo tiền 2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 2.1. Vốn của Ngân hàng thương mại 2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.1.2. Nguồn vốn huy động 2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại 2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá 2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 1. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Hà Nội 1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 1. 2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB. 1. 3. Nguồn vốn của MSBHN 1. 4. Công tác sử dụng vốn. 1. 5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN 2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại MSBHN 3. Quy trình của một số hoạt động cụ thể 3. 1. Quy trình cho vay tại MSBHN. 3. 1.1. Giai đoạn trước khi cho vay 3. 1.2. Giai đoạn trong khi cho vay 3. 1.3. Giai đoạn sau khi cho vay 3. 1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của MSB 3.2. Quy trình kế toán CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 1. Định hướng 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh MSBHN 2.1. Chi nhánh cần tăng cường và đa dạng hoá hình thức huy động vốn 2. 2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng. 2.2.1. Đối với thủ tục mở tài khoản tại chi nhánh 2.2.2. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng 2.3. Nâng cao chất lượng đầu ra 2.4. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng 2.5. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 2.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động Ngân hàng 3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước 3.1. Đối với Nhà nước 3.1.1. Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định 3.1.2. Tạo môi trường tâm lý 3.1.3. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp 3.1.4. Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định 3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 3.2.1. Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân hàng thương mại 3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH159.docx
Tài liệu liên quan