- Làm thế nào để khuyến khích nhân viên nâng cao lòng trung thành và gắn bó với doanh nghiệp.
- Điều tra tìm hiểu quan điểm, thái độ của nhân viên đối với một số chính sách mới, dự định sửa đổi hoặc sẽ áp dụng trong doanh nghiệp
Rất nhiều vấn đề liên quan đến nhân viên trong doanh nghiệp, khó lường trước được, thường xuyên xảy ra đòi hỏi cán bộ nguồn nhân lực phải có hiểu biết và kinh nghiệm mới có thể đưa ra những chỉ dẫn, giải pháp thực hiện có hiệu quả giúp các lãnh đạo trực tuyến. Do vậy, người ta thường đo lường khả năng của bộ phận nhân sự qua khả năng đưa ra các lời khuyên hoặc khuyến khích cao thích hợp với những nảy sinh một cách có hiệu quả.
70 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần tập đoàn NTT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận, về chính trị và xã hội thì hoàn thành được các công việc theo kế hoạch.
- Đối với người lao động
Công việc giúp cho người lao động làm việc đúng với chuyên môn của mình giúp công việc đạt được kết quả cao và giúp họ cảm thấy yêu nghề hơn. Đồng thời giúp người lao động có việc làm giảm tình trạng thất nghiệp.
- Đối với khách du lịch: Phân công lao động hợp lý giúp cho khách du lịch nhanh chóng thuận tiện trong các dịch vụ vui chơi giải trí. Giúp họ thỏa mãn được các yêu cầu của mình qua chất lượng phục vụ của nhân viên.
- Đối với Công ty: Đây là yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của công ty và tác động trực tiếp đến khách hàng. Qua đó giúp công ty ngày càng thu hút được nhiều nguồn khách, nâng cao chất lượng dịch vụ bán được nhiều sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận.
CHƯƠNGII: CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NTT
1. Vài nét về Công ty cổ phần tập đoàn NTT:
1.1. Sự hình thành
1.1.1 Công ty cổ phần tập đoàn NTT:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo:
+ Công văn 1868/DMDN ngày 29/1/2002 của Văn phòng chính phủ về việc Thủ tướng cho phép thành lập Công ty cổ phần tập đoàn NTT.
+ Quyết định thành lập số 1882/QĐUB ngày 16/3/2002 của UBND thành phố Hà Nội.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2000876 của UBKH thành phố Hà Nội cấp ngày 20/8/2002.
-Tên các đơn vị thành viên:
+ Khách sạn Tân Hưng - Sa pa.
+ Khách sạn Tuần Châu - Hạ long.
+ Văn phòng tại Bankok - Thái lan và chi nhánh tại Côn Minh - Trung Quốc.
1.1.2 Công ty cổ phần tập đoàn NTT:
* Vị trí Công ty:
Công ty Cổ phần tập đoàn NTT được hình thành trên sự góp vốn của hai Công ty là Công ty NTT - Việt Nam, và Công ty Nanumata - Nhật, với quy định là Nanumata góp vốn, còn NTT sẽ trực tiếp kinh doanh. Công ty cổ phần tập đoàn NTT nằm tại một vị trí thuận lợi, trung tâm thủ đô Hà Nội - một thành phố là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, đầu mối giao thông của cả miền bắc và miền trung đồng thời là trung tâm du lịch lớn của cả nước.
Công ty Cổ phần tập đoàn NTT được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 2002/UBND ngày 2/8/2002.
+ Tên giao dịch: OHAYO Tours
+ Tên GĐ: Vũ Phương Hùng.
+ Trụ sở chính: Số 11 Lý Thường Kiệt - Q.Hoàn Kiếm - Hà Nội.
+ Văn phòng giao dịch: Số 44 Phố Huế - Q.Hai Bà Trưng - Hà Nội.
+ Mã số thuế: 0.101.245.895
+ Điện thoại: (84-4) 2.122.261- 9.334.659- 9.334.660.
+Fax: (84-4) 9.334.659
Là doanh nghiệp cổ phần kinh doanh về du lịch thuần tuý, hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
Tổng số vốn: 5.700.000 USD.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần tập đoàn NTT có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ và linh hoạt luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ và toàn diện các chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mình.
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. Các bộ phận bình đẳng hợp tác, thống nhất. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ được giao và làm cố vấn cho Giám đốc về các lĩnh vực hoạt động của mình.
Hình2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
HĐQT Công ty
Giám đốc
P. Điều hành
P. Tổ chức Hành chính
P. Thị trường
P. Hướng dẫn
P. Kế toán tài chính
P. Giám đốc2
P. Giám đốc1
(Nguồn: Trích báo cáo tổng hợp của Phòng hành chính)
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- HĐQT: Bao gồm những người có số vốn góp cao trong công ty, số thành viên trong HĐQT thấp nhất là 11 người, trong công ty NTT số thành viên là 15 người. HĐQT có vai trò quản lý và hoạch định các kế sách của công ty ở tầm vĩ mô, giám sát các và bổ nhiệm chức vụ giám đốc cho công ty.
- Ban giám đốc Công ty bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc giúp việc.
+ Giám đốc: Giám đốc là người có quyền điều hành mọi hoạt động chung của công ty, là chủ tài khoản của công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng, các giao dịch kinh tế. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Ban tài chính quản trị trung ương và công ty về mọi mặt hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán tài chính, phòng hành chính – tổ chức.
Giám đốc do Chủ tịch đồng quản trị của Công ty bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Ban giám đốc Công ty.
+ Phó giám đốc1: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, Phó giám đốc1 phụ trách quản lý phòng điều hành, làm các công việc như điều phối nhân lực đi các tours, hay giám sát các trưởng các bộ phận nằm trong phòng điều hành, cùng với việc chỉ đạo phòng hướng dẫn.
+ Phó giám đốc 2: Có nhiệm vụ giám sát chỉ đạo công tác thị trường, đây là công tác có vai trò rất lớn trong mỗi doanh nghiệp, nhất là trong công ty du lịch, vì khách chính là nguồn sống của công ty, vì vậy cần phả tuyển dụng được một người có năng lực cao và giỏi phụ trách công việc này. Ngoài ra phó giám đốc2 còn đảm nhận thêm công việc là lên các chính sách về tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động, bởi vì phó giám đốc 2 làm việc gần gủi hơn với số lượng lao động lớn trong công ty.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực nhân sự, các chế độ chính sách do nhà nước ban hành các hoạt động quản lý hành chính quản trị. Phòng hành chính xây dựng các nội quy, quy chế quản lý hành chính, khen thưởng, kỷ luật, đôn đốc hướng dẫn các nhân viên của Công ty.
+ Ngoài ra phòng còn có chức năng tham mưu về công tác tổ chức bộ máy, tuyển dụng lao động, đề bạt, sắp xếp cán bộ, kỷ luật miễn nhiệm cán bộ trong bộ phận quản lý đảm bảo tính gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả.
- Phòng kế toàn tài chính :
+ Tham mưu cho giám đốc Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, thực hiện việc kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy chế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của nhà nước và của Công ty.
+ Đề xuất các phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh cùng với nhiệm vụ thiết lập cơ chế quản lý đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
- Phòng kế hoạch thị trường.
+ Tìm kiếm, khai thác, phân tích thị trường, xây dựng kế hoạch Marketing theo mùa vụ, năm và theo từng giai đoạn cụ thể. Lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp và trên Công ty, tổ chức đón tiếp khách.
+ Thực hiện nhiệm vụ về lễ tân, thanh toán thu ngân cùng việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của từng đơn vị và của toàn Công ty theo từng thời kỳ. .
- Phòng điều hành: Phòng này chuyên thiết kế các Tour du lịch: inbound, outbound, nội địa để ban giám đốc xét duyệt và là bộ phận tổ chức điều hành các tour đó.
- Phòng hướng dẫn: Phòng này có nhiệm vụ điều các HDV phù hợp cho từng tours, hoặc vào thời gian không phải mùa vụ sẽ điều HDV sang làm thị trường, nhằm mục đích không để cho nhân viên bị thừa và vẫn giữ được các HDV giỏi, còn nhiệm vụ chính của HDV là hướng dẫn khách du lịch theo các tour mà công ty đã lên kế hoạch.
- Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng song vẫn thể hiện được sự thống nhất trong công việc và cùng hướng tới một mục tiêu chung là làm cho công ty ngày càng phát triển.
Các đơn vị thành viên của công ty:
- Khách sạn Tân Hưng:
Địa chỉ: Số 21 Phường Bảo Thắng- TP. Sa Pa.
Điện thoại: (84-20) 575821 – 575823 – 575507
Fax: (84-20) 575384.
Khách sạn Tân Hưng nằm gần khu du lịch Sa pa, với phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, khách sạn có đọi ngũ nhân viên lịch sự thông thạo ngoại ngữ, có trình độ chuyên môn cao. Khách sạn có 120 phòng (suite, deluxe, standard) tiền sảnh đẹp và trang trí theo phong cách độc đáo. Phòng ăn lớn nhỏ, quầy bar và các dịch vụ khác phục vụ khách 24/24 giờ trong ngày, với các món ăn Việt Nam, Trung Quốc, Âu, Mỹ La Tinh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khách. Hội trường tân tiến hiện đại cho hội nghị, hội thảo. Hệ thống thông tin viễn thông bảo đảm cho việc liên lạc quốc tế, telex, TV thu qua vệ tinh Các dịch vụ vui chơi giải trí khác: bể bơi, sân tennis, sàn nhảy, karaoke, làm đẹp.
- Chi nhánh tại Côn Minh- Trung Quốc.
Văn phòng đại diện tại Côn Minh là đơn vị ở xa Công ty song đơn vị đã chủ động trong việc khai thác thị trường, tuyên truyền quảng bá về Công ty tại Côn Minh và Trung Quốc, góp phần tạo dựng cho Công ty một chỗ đứng trên thị trường quốc tế (Trung Quốc). Thay mặt Công ty giao dịch và ký kết các hợp đồng du lịch với các đối tác và trực tiếp với khách du lịch. Với số lượng nhân viên chỉ khoảng 15 người đang trong độ tuổi lao động từ 25 tuổi đến 45 tuổi đã hoàn thành tốt công việc thu hút khách và tìm kiếm thị trường. Góp phần làm tăng lượng khách Trung Quốc vào Việt Nam gửi qua Công ty.
Mặc dù có sự phân chia thành từng bộ phận, nhưng do những điều kiện đặc thù riêng của Công ty du lịch có ít nhân viên mà công việc của từng bộ phận lại không diễn ra thường xuyên. Kinh doanh du lịch phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ, vì vậy hay diễn ra hiện tượng có những bộ phận bị quá tải lúc vào mùa vụ, vì thế cần có sự hỗ trợ của các bộ phận khác, do đó trong quá trình thực hiện công việc các chức năng của từng bộ phận không được rõ ràng. Nhân viên trong Công ty luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau, nên việc một nhân viên có thể kiêm nhiệm cùng một lúc nhiều việc của Công ty, thậm chí nhân viên của bộ phận này có thể chuyển sang làm việc cho bộ phận khác. Sản phẩm của Công ty là những chuyến du lịch trọn gói, chúng được xây dựng trên việc tìm hiểu nhu cầu của thị trường khách du lịch, yêu cầu của Ban giám đốc, của phòng thị trường hay từ yêu cầu của khách du lịch.
Căn cứ vào những thông tin mà bộ phận điều hành tours xây dựng các tours trình lên Ban giám đốc và bộ phận Hướng dẫn tham khảo, tiếp đến là tiến hành khảo sát thực tế rồi tính giá và cuối cùng là chào bán sản phẩm đó.
2. Thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT:
Trước khi đi vào phân tích nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT, nêu qua về tình hình nguồn nhân lực của ngành du lịch trong thời gian 3 năm trở lại đây. Ngành du lịch của Việt Nam hiện đang phát triển rất mạnh mẽ, lý do là đời sống của người dân Việt Nam bây giờ đang được nâng lên khá cao mức thu nhập, cũng như công việc của họ đòi hỏi phải có thời gian để giải toả street, sự căng thẳng trong công việc làm cho người ta muốn có một khoảng thời gian và không gian thoải mái để nghỉ dưỡng lấy lại sự thư thái, đây là cái gốc để tạo ra nguồn khách nội địa ngày càng phong phú và dồi dào. Mặt khác sau năm 2005 khi Việt Nam tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh Á- ÂU, ASEM5 và tiếp đó năm 2006 Việt Nam lại một lần nữa tổ chức thành công Diễn đàn Châu Á Thái bình dương APEC đã tạo ra một đât nước hoà bình, hữu nghị và an toàn trong con mắt của du khách quốc tế khi đến Việt Nam, vì thế nguồn khách quốc tế trong thời gian gần đây đã tăng lên rất cao. Những tín hiệu trên là một dấu hiệu đáng mừng cho ngành du lịch Việt Nam, nhưng vấn đề về nhân lực phục vụ cho ngành du lịch hiện nay đang là vấn đề được những người làm du lịch đang rất quan tâm, bởi vì nguồn nhân lực của chúng ta hiện nay đang vừa yếu vừa thiếu, theo lời phát biểu của Ông Nguyễn Văn Mỹ giám đốc công ty Lửa Việt về tình trạng thiếu nhân lực, nhất là HDV trên tờ báo trực tuyến Dân trí như sau: “ Công ty nhận hơn 50 em sinh viên ngành du lịch đến thực tập làm HDV, nhưng sau đó số còn lại làm việc theo chế độ tập sự không đếm đủ trên đầu ngón tay”. Cũng theo Ông Mỹ phát biểu trên tờ báo này thì số người thiết kế tour cũng đang rất thiếu.
Trên đây là tình trạng chung về nguồn nhân lực của ngành du lịch ở Việt Nam hiện nay, được tổng kết lại trong câu: “Nhân lực của ngành du lịch Việt Nam hiện nay vừa thiếu vừa yếu”.
2.1 Công tác tuyển dụng nhân sự ở Công ty Cổ phần tập đoàn NTT:
Đứng trước tình hình chung hiện nay của ngành du lịch, Công ty cổ phần tập đoàn NTT cũng đang thiếu nguồn nhân lực khá lớn, số lao động học đúng chuyên ngành du lịch, và được đào tạo bài bản ở các trường chuyên nghiệp là khá ít, số lượng lao động được đào tạo khác chuyên ngành chiếm một phần khá đông, ngoài ra còn có một số lao động là cộng tác của Công ty trong lức mùa vụ cao điểm.
Bảng 2.1: Lao động của toàn Công ty
Đơn vị tính: người
Các phòng ban
Năm 2005
Năm 2006
Lữ hành
21
26
Phòng hành chính- tổ chức
10
16
Phòng thị trường
32
45
Phòng tài chính
5
5
Chi nhánh tại Côn Minh
10
15
Khách sạn
134
150
Tổng
212
257
(Nguồn: Báo cáo nhân sự của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2006 Công ty có một số sự thay đổi về số lượng đội ngũ lao động. Cụ thể, năm 2005 tổng số lao động của Công ty là 212 người đến năm 2006 số lao động của toàn Công ty là 257 người. Vậy năm 2006 tăng so với năm 2005 là 45 người tương đương với 21,2%. Trong đó phòng tổ chức hành chính tăng 6 người, phòng thị trường tăng 13 người, phòng lữ hành tăng 5 người, chi nhánh ở Côn Minh tăng 5 người, khách sạn tăng 16 người. Riêng phòng tổ chức vẫn giữ nguyên 5 người. Sự tăng lên về số lượng lao động của toàn công ty là do yếu tố khách quan mang lại. Vì như chúng ta đã biết năm 2005 và năm 2006, nước Việt Nam chúng ta nói chung và ngành du lịch nói riêng đã có nhũng bước phát triển mới ở một tầm cao hơn đó là kết quả qua hai lần tổ chức thành công các hội nghị lớn đó là ASEM 5 và APEC, do đó lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày một tăng lên, số người dân trong nước quan tâm đến việc đi du lịch nhiều hơn và việc đi du lịch đang dần trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của đại bộ phận người dân, vì vậy việc Công ty có sự tăng lên về nhân lực là một việc tất yếu phải diễn ra.
2.2 Công tác bố trí và sử dụng lao động:
Chúng ta đều biết, lao động là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động lao động sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Do tầm quan trọng của lao động trong kinh doanh nên Công ty đã có những biện pháp tổ chức khoa học trong việc bố trí và sử dụng lao động sao cho linh hoạt và phù hợp với yêu cầu của công việc.
Bảng 2.2: Phân tích tình hình biến động lao động
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005
2006
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Tổng số lao động
212
257
+45
+21,2
Lao động trực tiếp
167
207
+40
+23,9
Lao động gián tiếp
45
50
+5
+11,1
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty)
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là 19 người tương đương 21,2%. Cụ thể năm 2005 số lao động trực tiếp của công ty là 167 người nhưng sang năm 2006 tổng số lao động trực tiếp này là 207 người. Vậy năm 2006 tổng số lao động trực tiếp đã tăng 40 người tương đương 23,9%. Trong khi đó số lao động gián tiếp trong năm 2005 là 45 người nhưng sang năm 2006 tổng số lao động gián tiếp đã tăng lên 45 người tương đương với 11,1%.
Qua phân tích hình lao động của công ty thấy số lượng lao động của công ty trong năm 2006 đã tăng 21,2% so với năm 2005 nhưng chủ yếu tăng ở số lao động trực tiếp. Nguyên nhân của sự gia tăng nay là vì số lao đông được đào tạo ra ngày một nhiều hơn, tức là thời gian trước đó đã có số người quan tâm đến làm du lịch tăng lên, đồng thời lúc này lại rơi vào đúng thời kỳ mà ngành du lịch Việt Nam đang phát triển mạnh, nhiều doanh nghiệp du lịch đang thiếu nguồn nhân lực trầm trọng, cũng qua bảng 2 ta thấy rằng số lao đông trực tiếp đã tăng lên mức đangs kể, còn số lao động gián tiếp chỉ tăng lên mang tính xu hướng mà thôi, đây là một tín hiệu rất đáng mừng vì ngày càng có nhiều lao động được đào tạo bài bản trong các trường có uy tín ra trường có việc làm ngay. Đó là điều tất yếu khi mà ngành du lịch đang là một ngành mang lại thu nhập cao cho người lao động, cùng với đó là tính hấp dẫn mà chỉ riêng ngành du lịch mới có, đó là được đi nhiều, khám phá cảnh đẹp trên khắp đất nước cũng như những vùng miền nổi tiếng về cảnh đẹp và món ăn ngon trên khắp đất nước và toàn thế giới, hay là sự tìm hiểu về bản sắc văn hoá của các dân tộc khác nhau trên thế giới.
Bảng 2.3: Phân tích tình hình biến động theo giới tính
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
năm
Chênh lệch
2005
2006
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Tổng số lao động trực tiếp
212
257
45
+21,2
Lao động nam
56
70
14
+25,0
Lao động nữ
156
187
31
+19,8
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty)
Qua bảng ta thấy tổng số lao động trực tiếp của Công ty năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 45 người tương đương 21,2%. Cụ thể năm 2005 số lượng nam là 56 người, lao động nữ là 156 người. Sang năm 2006 số lượng lao động nam là 70 người, lao động nữ là 187 người. Vậy trong năm 2006 số lao động nam tăng so với năm 2005 là 14 người tương đương 25,0%; số lao động nữ tăng 31 người tương đương 19,8%. Trong năm 2006 ta thấy lao động nữ chiếm 187 người tương đương 72,7%. Đây là một tỷ lệ tương đối hợp lý vì nó phù hợp với ngành kinh doanh dịch vụ một ngành đòi hỏi ngoài chuyên môn ra cần phải có sự cần cù, tỉ mỉ của đội ngũ lao động.
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động toàn Công ty
Đơn vị tính: Người
Độ tuổi
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối %
Trên 40
52
32
-20
-38,5
30-40
115
95
-20
-17,4
Dưới 30
45
130
85
+188,8
Tổng
212
257
45
+21,2
(Nguồn: Trích báo cáo nhân sự của Công ty)
Qua bảng trên chúng ta thấy, tổng số lao động của Công ty năm 2005 là 212 người đến 2006 số lao động của Công ty là 257 người. Vậy năm 2006 số lao động đã giảm 45 người tương đương với 21,2%. Trong đó số lao động có độ tuổi trên 40 tuổi giảm 20 người tương đương 38,5%, và số người ở độ tuổi 30- 40 tuổi giảm 20 người tương đương với 17,4%. Ngược lại số người ở độ tuổi dưới 30 lại tăng 85 người tương đương với 188,8%. Điều này có nghĩa là số lao động có độ tuổi trung bình là tương đối thấp. Số lao động này còn trẻ và đang ở độ tuổi lao động, họ chính là những người rất năng động, nhiệt huyết với công việc và rất phù hợp với đặc thù của ngành du lịch. Đó là những người lao động còn trẻ có sức khoẻ phù hợp với cường độ lao động cao và có thể chịu sức ép của xã hội về công việc.
Sự thay đổi cơ cấu lao động chứng tỏ Ban giám đốc của Công ty đã có những chính sách hết sức hợp lý. Số lượng lao động có độ tuổi trên 40 tuổi đã giảm nhưng vẫn giữ một lượng vừa đủ vì đây là những người có kinh nghiệm, có kiến thức. Họ chính là những người sẽ dìu dắt và truyền lại những kinh nghiệm cho lớp trẻ và Công ty tránh được tình trạng giảm hàng loạt lao động đến độ tuổi về hưu hoặc thuyên chuyển công tác.
2.3 Công tác đào tạo và phát triển lao động
Hàng năm, công ty thường tổ chức các khóa học nhằm bồi dưỡng các khóa học cho cán bộ công nhân viên trong công ty với mục đích nâng cao tay nghề cho công nhân viên. Việc đào tạo này do ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT kết hợp với giáo viên của các trường như trung học du lịch, Phương Đông. Hiện nay, công ty đã có một đội ngũ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao. Điều này được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình biến động theo trình độ chuyên môn
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
năm
Chênh lệch
2005
2006
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
ĐH Du lịch và khách sạn
30
55
+25
+83,3
ĐH khác
23
30
+7
+30,4
Trung học Du lịch
53
64
+11
+20,7
Cao đẳng du lịch
26
38
+12
+46,1
Sơ cấp
56
52
-4
-7,1
Không nghề
24
18
-6
-25,0
Tổng số
212
257
+45
+21,2
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của Công ty có thay đổi đáng kể. Sự thay đổi là theo phương hướng đi lên, cụ thể lao động được đào tạo có trình độ Đại học trong ngành Du lịch và khách sạn năm 2006 là 55 người đã tăng 25 người so với năm 2005. Lao động có trình độ Đại học của các ngành khác là 30 người tăng 7 người so với năm 2005 tương đương với 30,4%. Trong khi lao động có trình độ đại học tăng lên với lượng đáng kể 83,3% thì lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung học, sơ cấp tăng ở mức thấp và có xu hướng giảm. Sự giảm sút lao động diễn ra ở nhóm lao động có trình độ không cao là điều hiển nhiên bởi vì đó là sự đào thải tất yếu khi mà những người có năng lực cao, được đào tạo bài bản ngày một nhiều hơn. Đặc biệt là nhóm lao động không nghề. Số lượng lao động giảm 6 người tương đương 25,0%.
Qua phân tích ở trên ta thấy ban lãnh đạo của Công ty đã chú ý đến chất lượng lao động của Công ty hơn là số lượng lao động. Đây là một chính sách đúng đắn nhất là trong bối cảnh mà tốc độ phát triển của ngành đang tăng lên rất cao, nhiều đối tượng khach nước ngoài hơn, đòi hỏi Công ty phải có đôị ngũ nhân viên không những giỏi về nghiệp vụ du lịch mà còn phải giỏi cả trong cách cư xử giao tiếp ngoại ngữ, và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra khốc liệt thì việc nâng cao chất lượng là một điểm mạnh mà mỗi doanh nghiệp cần phải phấn đấu. Qua đây ta cũng thấy được các hình thức đào tạo lao động của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT đang đi đúng hướng và hợp lý.
2.4 Công tác đãi ngộ lao động
Để cho người lao động yên tâm công tác, hăng say với công việc và phát huy được hết khả năng của mình thì doanh nghiệp cần phải có một chế độ đãi ngộ hợp lý đối với sự công hiến của người lao động. Người lao động được kích thích nâng cao năng suất lao động, chất lượng công tác khi sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần của họ được đáp ứng. Ta có thể thấy rõ sự nỗ lực của ban lãnh đạo trong Công ty Cổ phần tập đoàn NTT với chế độ đãi ngỗ lao động trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn của công ty trong giai đoạn đang thiếu then về nhiều mặt thông qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT năm 2005- 2006.
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng doanh thu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
I. Tổng doanh thu
12306
18562
6256
50,84
1. Doanh thu khách sạn
6765
9854
3089
45,66
2. Doanh thu lữ hành
5541
8708
3167
57,15
II. Tổng chi
10325
15670
6345
61,45
III. Vốn kinh doanh
48186
59012
10526
21,84
IV. Nộp ngân sách
4246
5208
962
22,65
Thuế VAT
2356
3125
769
32,64
Nghĩa vụ nộp ngân sách
1890
2083
193
10,21
Thuế thu nhập doanh nghiệp
25,48
226,52
201,04
789,01
V. Thu nhập bình quân/người
0,652
0,718
0,065
110,12
(Nguồn: Trích báo cáo tổng kết của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT trong hai năm 2005-2006 như sau:
Năm 2005 doanh thu của Công ty là 12306 triệu đến năm 2006 doanh thu của Công ty là 18562 triệu. Vậy doanh thu năm 2006 của công ty đã tăng so với năm 2005 là 6256 triệu tương đương với 50,84%. Sự tăng lên này là do ảnh hưởng của hai kỳ tổ chức ASEM và APEC diễn ra ở Việt Nam trong hai năm đó. Trong đó sự tăng lên mạnh về doanh thu từ bộ phận lữ hành đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Công ty. Năm 2005 doanh thu từ lữ hành của công ty là 5541 triệu đến năm 2006 doanh thu là 8708 triệu. Vậy doanh thu năm 2006 đã tăng 3167 triệu tương đương với 57,15%. Bên cạnh đó doanh thu của khách sạn tăng thấp hơn lữ hành một chút. Có được sự gia tăng này là do Ban giám đốc của Công ty đã có một số chính sách kinh doanh hợp lý, và nắm bắt được cơ hội mà từ sự kiện chính trị của đất nước mang lại. Khi hoạt động kinh doanh của Công ty đang diễn biến tốt thì mức lương trung bình tính trên đầu người/tháng tăng lên là điều tất yếu. Năm 2005 hệ số lương của công nhân là 0,625 nhưng sang năm 2006 hệ số lương của công nhân là 0,718. Với mức thu nhập hàng tháng đã được nâng cao lên thì đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty cũng đã có được của sống đầy đủ, và họ sẽ yên tâm làm việc, cũng như cống hiến nhiều hơn sức lực của mình cho công việc để cho Công ty ngày càng phát triển hơn.
3. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT:
3.1 Công tác tuyển dụng
- Theo như số liệu ở bảng 2.1 về tình hình lao động của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT, ta thấy số lượng lao động ở bộ phận lữ hành của công ty năm 2006 là 26 người tăng lên 5 người tương đương 23,8% so với năm 2005. Bên cạnh đó số lượng lao động ở chi nhánh Côn Minh năm 2006 cũng tăng lên 5 người so với năm 2005. Sự tăng lên này là do ảnh hưởng của việcViệt Nam đã tổ chức thành công hai hội nghị lớn, vì vậy mà người nước ngoài biết đến Việt Nam như một điểm đến an toàn, vì trong thời gian này một nước láng giềng với Việt Nam là Thái Lan, là một nước trước đây thu hút được lượng khách du lịch lớn nhất Đông nam á, lúc đó đang phải chịu thảm hoạ sang thần vì vậy mà nhiều nguồn khách đã chọn Việt Nam làm điểm đến. Đặc biệt là khách Trung Quốc một thị trường mục tiêu của công ty trong những năm vừa qua. Chính vì vậy lượng khách đã tăng lên mức đáng kể, do đó đã làm cho doanh thu của công ty tăng lên. Do vậy công ty đã có một số chính sách để tăng năng suất công việc và mở rộng Công ty đúng thời điểm. Chính vì điều đó từ cuối năm 2005 Công ty đã liên tiếp có những đợt tuyển thêm nhân viên, nhất là những người được đào tạo bài bản càng được ưu tiên lựa chọn. Đây là cách để cho một Công ty có thể nhanh chóng trưởng thành khi có được cơ hội thích hợp và đó cũng là cách làm phổ biến đang được áp dụng ở nhiều doanh nghiệp trong đó có Công ty Cổ phần tập đoàn NTT.
Bước sang năm 2007 và những năm tới với mục tiêu chú trọng thị trường nội địa, duy trì thị trường khách Trung Quốc và mở rộng thị trường các nước sang khu vực thì với đội ngũ lao động như hiện nay của công ty không thể đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng lao động. Do vậy ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT cần có những chính sách cụ thể hơn nữa để tuyển dụng và đào tạo đội ngũ lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách ở các thị trường mục tiêu của công ty. Công ty cần đặc biệt chú trọng đến đội ngũ lao động làm hướng dẫn viên. Vì hướng dẫn viên là người đại diện cho công ty du lịch thực hiện hợp đồng đã ký với khách du lịch. Đội ngũ hướng dẫn viên phải là những người giỏi chuyên môn và ngoại ngữ.
3.2 Công tác bố trí và sử dụng lao động
Hiện nay, tổng số lao động trực tiếp của toàn công ty là 207 người. Trong đó có 187 người là nữ chiếm 90,3%, còn nam là 70 người chiếm 33,8%. Tỷ lệ nữ chiếm phần lớn trong tổng số lao động trực tiếp của toàn Công ty. Số lượng lao động nữ này có thể phù hợp với ngành kinh doanh khách sạn. Nhưng nó chưa phù hợp trong ngành kinh doanh lữ hành. Vì như chúng ta đều biết trong kinh doanh lữ hành tỉ lệ lao động nam là chiếm đa số vì trong kinh doanh lữ hành bộ phận chiếm số lao động lớn nhất là hướng dẫn viên. Đây là bộ phận tiếp xúc nhiều nhất với khách và chịu sức ép rất lớn của công việc. Đôi khi hướng dẫn viên phải là người đưa ra những quyết định nhanh và quyết đoán với những tình huống phát sinh trong chuyến hành trình du lịch. Ngoài ra, hướng dẫn viên còn là người có sức khỏe. Do đặc thù của nghề hướng dẫn viên nên đa phần lao động trong nghề là nam giới. Do vậy để sử dụng hiệu quả nguồn lao động của công ty trong thời gian tới thì ban lãnh đạo của công ty cần có những điều chỉnh tỷ lệ lao động nam giới cho phù hợp để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc, ngoài ra công ty cần có chính sách hợp lý và rõ ràng cho từng bộ phận để tránh tình trạng công việc trồng chéo làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh chung của công ty.
3.3 Công tác đào tạo và phát triển lao động.
Trong năm 2006 tổng số lao động có trình độ Đại học của toàn công ty là 85 người chiếm tỷ lệ 33,07% lao động của công ty trong đó có 55 người tương đương với 21,4% là lao động có trình độ đại học được đào tạo đúng nghề. Đây là một con số quá nhỏ so với một công ty có quy mô lớn như Công ty cổ phần tập đoàn NTT. Trong những năm tới khi mà khách du lịch tăng nhanh, lượng khách nước ngoài đến Việt Nam ngày càng nhiều thì đội ngũ lao động của công ty cần được nâng cao về chất lượng và số lượng. Công ty cần mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Vì hiện nay, các cán bộ thuộc bộ phận lữ hành của công ty đều có ngoại ngữ nhưng hầu hết chỉ biết một thứ tiếng. Điều này làm hạn chế phần nào khả năng giao tiếp với khách du lịch nhất là trong tình hình hiện nay khi mà thị trường mục tiêu của Công ty được mở rộng sang các nước trong khu vực và lân cận thì ngoại ngữ là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NTT
1. Thực trạng và dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực tới năm 2007-2010
Theo dự báo của Tổng cục Du lịch Việt Nam, nhu cầu về nhân lực cho du lịch sẽ rất lớn, năm 2010 nhu cầu lao động trực tiếp trong ngành du lịch ước tính lên tới 333.400 người và tỉ lệ tăng bình quân mỗi năm là 8,5%. Số lượng lao động trong các nghiệp vụ lễ tân, HDV, nhân viên bàn bar buồng chiếm số lượng lớn nhất, khoảng 308.100 người và số lao động gián tiếp khoảng 300.000 người, trong đó chỉ có khoảng 25% được đào tạo về du lịch. Vào năm 2007, số lượng lao động trực tiếp có thể tăng lên tới 280.000 người, tức là tăng thêm 70.000 người. Với những con số này cho ta thấy một nhu cầu đào tạo cho số người tăng thêm và đào tạo lại cho số người đang làm việc trong du lịch là rất lớn nhằm chuẩn hóa lực lượng lao động và đào tạo những người có chuyên môn thực thụ.
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu nhân lực
Đơn vị: Người
Dự báo nhu cầu nhân lực Phân theo trình độ đào tạo
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2015
Trên đại học
482
966
2804
Đại hoc, cao đẳng
29844
45818
71570
Trung cấp
35966
49276
75716
Sơ cấp và huấn luyện ngán hạn
167804
239336
354112
Phân theo ngành nghề kinh doanh
Khách sạn, nhà hàng
115050
168632
240070
Lữ hành, vận chuyển du lịch
31036
45869
63672
Dịch vụ khác
88010
118276
199370
(Nguồn: Báo lao động 18/04/2007)
2. Nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới.
2.1 Những thuận lợi và khó khăn:
Những thuận lợi
Công ty được sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo, Ban tài chính quản trị Trung ương, với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể công nhân viên trong Công ty và với những biện pháp hữu hiệu trong kinh doanh. Năm 2006 chiến lược kinh doanh của Công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Công ty Cổ phần tập đoàn NTT hoạt động trên lĩnh vực khách sạn, du lịch lữ hành, vận chuyển hành khách, tổ chức vui chơi giải trí qua một số năm đã đúc rút được một số kinh nghiệm trong tiếp thị, quản lý Công ty có tiềm năng về lao động, vốn, đất đai để phát triển tốt các dịch vụ phục vụ khách một cách tốt nhất. Qua một số năm hoạt động đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đã trưởng thành cả về nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ đáp ứng được nhu cầu phục vụ khách trong nước và quốc tế.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã có sự đoàn kết nhất trí cao, dân chủ trong công việc. Ban lãnh đạo của Công ty đã tạo ra được bầu không khí phấn khởi, đoàn kết trong toàn Công ty nhằm nâng cao hiệu suất trong công việc và trong kinh doanh.
Những khó khăn
Nguyên nhân khách quan:
- Năm 2006 khách du lịch vào Hà Nội đã tăng khá cao so với năm 2005 nhưng sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong kinh doanh vẫn diễn ra gay gắt dẫn đến doanh thu không cao, Công ty chưa có những sản phẩm du lịch đặc sắc, độc đáo mang bản sắc dân tộc, chất lượng dịch vụ chưa cao, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, chi phí cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch còn ở mức thấp, một số chính sách chưa thực sự thông thoáng để tạo điều kiện cho khách du lịch.
Trong kinh doanh khách sạn tỷ lệ doanh thu từ phòng chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu của Công ty. Nhưng hệ thống khách sạn đã đưa vào sử dụng lâu năm, các thiết bị nội thất xuống cấp không đủ tiêu chuẩn phục vụ khách có mức chi trả cao nên giá phòng không thể tăng cao.
Năm 2005 ngành du lịch nói chung và Công ty Cổ phần tập đoàn NTT nói riêng đã chịu ảnh hưởng không nhỏ từ việc sóng thần ở Thái Lan cũng ở một số nước khác trong khu vực, cái lợi mà Công ty được hưởng đó là có một nguồn khách không nhỏ từ nước ngoài vào Việt Nam, song bên cạnh đó chúng ta cũng mất đi một lượng doanh thu đáng kể từ việc khách Việt Nam không sang Thái hay Inđônêxia để du lịch.
Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có nhiều cố gắng, nỗ lực, đoàn kết và tâm huyết với công việc song còn thiếu linh hoạt, công tác thị trường chưa có nguồn khách ổn định. Các cán bộ chủ chốt của Công ty luôn có sự thay đổi dẫn đến kinh nghiệm quản lý cũng không ổn định, khó ăn khớp với các bộ phận khác trong Công ty.
Công ty còn phải đương đầu với những khó khăn nội tại, do cạnh tranh với các trung tâm lữ hành trong nước, đặc biệt với khách Trung Quốc và du lịch bằng thẻ du lịch phía nước ngoài lợi dụng ép giá làm cho giá tour không ổn định và theo chiều hướng giảm gây thiệt hại cho các Công ty ở trong nước nói chung và cho Công ty Cổ phần tập đoàn NTT nói riêng.
2.2 Mục tiêu của công ty trong năm 2007:
Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2006 với sự lãnh đạo về định hướng sản xuất kinh doanh của cấp trên, với nguồn vốn hiện có khả năng đầu tư năm 2007. Căn cứ vào thị trường khách 2007, công tác sản xuất kinh doanh của công ty cần tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Công ty cần tập trung khai thác thị trường khách nội địa đặc biệt là khách từ Miền Nam ra thăm Hà Nội, Hạ Long và các tỉnh Miền Bắc.
Công ty cần tập trung khai thác thị trường khách truyền thống (khách của Văn phòng Chính phủ, của các Bộ, ban Ngành ).
Công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ và thu hút khách từ thị trường của các nước ASEAN.
Làm tốt chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phối kết hợp, không gây ách tắc trong công việc. Kịp thời ban hành các quy chế mới để tăng cường công tác quản lý điều hành, tăng cường kỷ cương kỷ luật trong Công ty.
Ổn định công tác tổ chức, nhân sự, bố trí các bộ phận sản xuất kinh doanh cho phù hợp, thuận tiện cho từng đơn vị cá nhân nhằm phát huy hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác thị trường trong và ngoài nước, thu thập thông tin đầy đủ để xây dựng chiến lược marketing năm 2007 và các năm tới. Tổ chức tốt các tour du lịch trong nước và quốc tế.
Thực hiện công tác báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh kịp thời, chuẩn xác để giúp cho ban giám đốc và các bộ phận chức năng có đủ thông tin để ra các quyết định, qui chế kịp thời cho phù hợp với từng thời điểm trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Hoàn thiện hệ thống phần mềm vi tính trong toàn công ty giúp cho công tác quản lý và hạch toán kịp thời, chính xác.
Dưới sự chỉ đạo của chi bộ cùng với công đoàn thanh niên tập trung chỉ đạo công tác tư tưởng, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên. Xây dựng không khí đoàn kết phấn khởi cộng đồng trách nhiệm xây dựng phong trào văn hoá thể dục thể thao lành mạnh trong đơn vị.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT.
3.1 Về tuyển chọn lao động
Công tác tuyển chọn nhân lực có vai trò rất quan trọng vì nếu chọn người mà không “đúng người, đúng việc” thì nó ảnh hưởng tới toàn bộ hiệu quả của quá trình phục vụ bởi để tạo ra sản phẩm dịch vụ thì các nhân viên phải có sự phối hợp đồng bộ mà hỏng một mắc xích thì dẫn đến hỏng tất cả. Việc hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân lực đồng nghĩa với việc giảm bớt thời gian, tiết kiêm chi phí đào tạo. Hiện nay, Công ty đang tuyển chọn lao động theo phương pháp truyền thống đó là dựa vào nhu cầu về lao động của các bộ phận, Phòng ban báo lên. Sau đó Công ty thực hiện tuần tự các bước:
- Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo.
Tiếp nhận hồ sơ và sàng lọc hồ sơ
Mời những người có kiến thức về chuyên môn, ngoại ngữ phỏng vấn trực tiếp.
Chọn những người phù hợp với công việc yêu cầu.
Ký hợp đồng lao động và thử việc ba tháng.
Đây là một phương pháp đòi hỏi tồn kém nhưng chưa chắc đã mang lại hiệu quả cao. Vì lựa chọn lao động dựa trên hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp nhiều khi bị yếu tố khách quan và sự cảm tính tác động dẫn đến sự lựa chọn chưa chính xác về đối tượng lao động cần tuyển. Theo em, trong tình hình hiện nay, để tuyển chọn những người đúng việc mà vẫn giảm thiểu được chi phí thì ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT nên hướng vào nguồn tuyển chọn là các sinh viên giỏi chuẩn bị ra trường. Ban lãnh công ty nên kết hợp với các trường Đại học, cao đẳng để biết được cả một quá trình rèn luyện và năng lực của từng sinh viên, tránh được sự cảm tính và những điều kiện khách quan đem lại. Sau đó, Công ty nên chọn ra một số sinh viên có khả năng đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của công ty và ký hợp đồng lao động tuyển dụng đào tạo. Thời gian ký hợp đồng phải đủ để không uổng công đào tạo của Công ty. Để đảm bảo chất lượng đội ngũ lao động thì phía Công ty cần kết hợp với nhà trường tạo ra cho sinh viên những buổi đi thực tế tiếp xúc với công việc để khi rời khỏi ghế nhà trường, sinh viên có cả những kiến thức đã thu thập ở trường và kiến thức thực tế. Và có thể bắt tay ngay vào công việc của Công ty giao cho. Như vậy, cách này có thể tiết kiệm tối đa thời gian đào tạo và chi tuyển dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng cao về đội ngũ lao động.
3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Có thể khẳng định công tác tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực là một mặt mạnh trong công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT. Điều này đã được chứng minh trong những năm vừa qua. Nhưng do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và nhu cầu về chất lượng dịch vụ ngày càng cao của khách du lịch nên đội ngũ lao động trong lữ hành cần phải bổ sung các kiến thức và những phương pháp làm việc mới nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng.
Công ty nên kiểm tra định kỳ, sát hạch tất cả các nhân viên về trình độ chuyên môn, đào tạo ngoại ngữ ở tất cả các bộ phận nhất là bộ phận hướng dẫn viên. Vì đây là bộ phận tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, và hướng dẫn viên là người đại diện cho Công ty thực hiện hợp đồng đã ký với khách. Hiện nay, khi môi trường kinh doanh của Công ty đang được mở rộng, Công ty đã và đang ký rất nhiều hợp đồng các chương trình du lịch với các khách trong khu vực, đặc biệt là có rất nhiều khách là khách Trung Quốc. Về trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên nói tiếng Trung Quốc là tương đối tốt nhưng đối với tiếng Thái, Malaysia thì hầu như là không biết. Do đó để nâng cao chất lượng phục vụ khách thì Công ty nên tổ chức các lớp học ngoài giờ cho nhân viên. Hiện nay để nâng cao trình độ của hướng dẫn viên của công ty thì ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT cần phải kết hợp với các trường mở các lớp nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, cử nhân viên đi học các lớp học hướng dẫn viên để lấy thẻ hướng dẫn. Bên cạnh đào tạo đội ngũ lao động chính thức của Công ty, Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần tập đoàn NTT cần chú ý đến đội ngũ cộng tác viên. Vì đây là, một lực lượng lao động quan trọng của công ty cả ở hiện tại và tương lai. Hiện tại, đội ngũ cộng tác viên có thể hoàn thành tốt công việc của Công ty nhất là trong thời điểm “mùa vụ” khi mà đội ngũ hướng dẫn viên của Công ty không đủ về số lượng thì đây là một nguồn lao động dồi dào mà Công ty cần khai thác. Trong tương lai, Công ty có thể ký hợp đồng dài hạn với những cộng tác viên giỏi đã cộng tác lâu năm với Công ty để làm nhân viên của công ty. Cách này vừa đảm bảo chất lượng của đội ngũ lao động mà vẫn không tốn kèm chi phí sử dụng.
3.3 Sắp xếp và bố trí lao động.
Hiện nay, lực lượng lao động trong Công ty phần lớn là những người có trình độ chuyên môn cao và thâm niên công tác nhưng hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Năng suất lao động qua các năm có tăng nhưng không cao. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần tiến hành các công việc sau:
Nghiên cứu các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. của các phòng ban trong Công ty để từ đó có thể thiết lập một hệ thống quy định mới chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu của thực tế. Các quy định phải phân định rõ trách nhiệm quyền hạn của từng phòng ban đối với việc được giao đồng thời nêu rõ trách nhiệm của phòng ban đó trong việc phối hợp kết hợp với các phòng ban khác để thực hiện mục tiêu chung của Công ty.
Thường xuyên đánh giá năng lực của người lao động và mức độ phức tạp của công việc để bố trí lao động phù hợp với lao động của ngành nghề. Khi đó, người lao động sẽ nhận được tiền công phù hợp với số lượng và chất lượng lao động đã hao phí. Do đó, có thể khai thác được tiềm năng của người lao động đối với một số công tác mà người lao động đảm nhiệm trong một thời gian dài cần được giao thêm nhiệm vụ hoặc đề bạt, thuyên chuyển làm công tác khác để người lao động có thể phát huy hết năng lực của mình, tránh tình trạng người lao động giữ vị trí công tác quá lâu chỉ làm theo kinh nghiệm, không phát huy được tính sáng tạo. Còn đối với những người tuy đã đảm nhiệm vị trí công tác trong thời gian dài những không đủ khả năng để đảm trách thêm nhiệm vụ mới thì công ty nên có kế hoạch để đào tạo lại hoặc xét cho về nghỉ chế độ nếu đủ điều kiện. Các vị trí bỏ trống do số lao động này để lại sẽ được thay thế bởi người khác có cùng trình độ nhưng có thời gian phục vụ ít hơn.
- Tiến hành tuyên dương, khen thưởng kịp thời với những cá nhân, tổ chức đã có thành tích trong việc nâng cao năng suất, cải tiến, sáng kiến trong lao động. Đồng thời cắt giảm đội ngũ lao động làm việc không đúng nghề trong Công ty, chỉ giữ lại những người làm công tác hành chính. Đối với một số người làm việc không đúng nghề nhưng hiện nay vẫn đảm nhiệm tốt nhiệm vụ được giao thì nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ.
- Các phòng ban cần thiết lập các kế hoạch, quy định về phân công công việc cho từng thành viên một cách cụ thể. Tạo mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với nhau về quyền lợi, trách nhiệm tạo bầu không khí làm việc nghiêm túc, cởi mở trong phòng. Đồng thời thiết lập các mối quan hệ với các phòng ban khác trong công ty.
4.1. Những giải pháp khả thi trong đào tạo nguồn nhân lực của Công ty cổ phần tập đoàn NTT.
Giải pháp 1: Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ toàn Công ty: HĐQT và Ban giám đốc rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ toàn Công ty, ưu tiên bố trí cán bộ lãnh đạo và quản lý ngành có trình độ, có tâm huyết và quyết tâm cao đối với sự phát triển của Công ty.
Giải pháp 2: Xây dựng quy trình đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực lao động trong Công ty:
Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quản lý cho đội ngũ lao động trong Công ty hiện có là vấn đề then chốt, có tính chất mở đường, dẫn dắt, tạo lực lượng nòng cốt, nhằm kịp thời mở rộng phát triển mọi đối tượng hoạt động trong Công ty. Có như vậy, mới nhanh chóng tạo ra mặt bằng trình độ năng lực của lực lượng lao động.
Điều đó, chứng tỏ rằng, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động là yếu tố vô cùng quan trọng, bức thiết, liên tục và lâu dài. Công ty có thể xây dựng một qui trình kế hoạch đào tạo lại và bồi dưỡng lực lượng lao động theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Tổ chức khảo sát, đánh giá đầy đủ về thực trạng lao động và sử dụng lao động hiện nay, xác định yêu cầu năng cho các vị trí công tác. Từ đó xácđịnh sự chênh lệch giữa năng lực yêu cầu và năng lực hiện có đối với mỗi vị trí công việc để đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trong những năm tới.
Giai đoạn II: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ kết quả đánh giá nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của Công ty, nhũng yêu cầu về thay đổi hoặc phát triển năng lực để quyết định áp dụng phương thức, hình thức và nội dung đào tạo bồi dưỡng thích hợp.
Giai đoạn III: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Lập kế hoạch triển khai chi tiết các khoá đào tạo, bồi dưỡng và tiến hành tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được duyệt.
Giai đoạn IV: Kiểm tra đánh giá: Đánh giá hiệu quả sau đào tạo bồi dưỡng trong công tác để rút kinh nghiệm cho các đợt đào tạo tiếp theo.
Giải pháp 3: Nâng cao nhận thức, từng bước, chuẩn hoá chuyên môn, nghiệp vụ, chuyên nghiệp hoá đội ngũ nhân viên trong Công ty; đây thực sự là vấn đề sống còn của Công ty trong cơ chế hội nhập, cạnh tranh quốc tế.
Giải pháp 4: Đổi mới các hình thức đào tạo: Ngoài các hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo trường, lớp, chuyên đề, hay tham quan thực tế còn cần lưu ý thêm một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác cũng không kém phần quan trọng và hữu hiệu như:
Đào tạo bồi dưỡng thông qua công việc: Hình thức này giúp người vừa làm vừa học ngay tại vị trí công tác của mình với sự dìu dắt, giúp đỡ của những người có kinh nghiệm.
Luân chuyển vị trí công tác: Thực chất đây là việc thay đổi vị trí công tác cảu cán bộ để mở rộng tầm hiểu biết, tạo áp lực về khả năng thích ứng với vị trí công tác mới, tích luỹ được nhiều kiến thức thông qua giải quyết công việc.
Tự học: Hình thức này phù hợp với những học viên đã có một lượng kiến thức nhất định, đòi hỏi người học phải có quyết tâm cao và phải có động cơ học tập đúng đắn, đặc biệt là có khả năng tiếp thu các tài liệu dùng cho người tự học.
Giải pháp 5: Giải pháp cụ thể cho từng đối tượng nghề:
Đào tạo lao động quản lý: Chú trọng bồi dưỡng kiến thức về quản trị kinh doanh du lịch, đảm bảo cho các cán bộ lãnh đạo quản lý đều có trình độ đại học chuyên ngành, một số có trình độ sau đại học, có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ, tin học, có khả năng nghiên cứu, nắm bắt tình hình, đề xuất trong chỉ đạo, điều hành.
Đào tạo lao động trực tiếp: - Bố trí cơ cấu lao động phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề tại chỗ và ngắn hạn đối với lao động hiện có.
- Tuyển chọn mới lao động phải đáp ứng cả trình độ tay nghề, ngoại hình, phẩm chất đạo đức đáp ứng với yêu cầu mới, chú trọng nâng cao khẳ năng giao tiếp, kỹ xảo và tác nghiệp cụ thể hàng ngày.
4.2. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế.
Phần này nên phân tích thêm về các đòn bây kinh tế, khen thưởng và phạt để nêu lên vai trò công cụ
Hoàn thiện công tác khuyến khích vật chất cho người lao động để có phương pháp trả lương, thưởng một cách đúng đắn, hợp lý là một động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Người lao động nhận được khoản thù lao phù hợp với mức độ hao phí sức lao động của mình, làm nhiều hưởng nhiều, sẽ không còn cảm thấy bị mất bình đẳng. Họ cố gắng làm việc với hiệu suất cao hơn để có thu nhập cao hơn đó chính là động lực thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả sử dụng lao động. Nếu khoản tiền mà người lao động không được hưởng phù hợp với mức độ hao phí sức lao động do anh ta bỏ ra thì sẽ dẫn đến việc hoặc tạo ra sự bất bình đẳng có thể gây ức chế tâm lý làm cho người lao động bị ức chế có thể có những hành động tự phát gây hậu quả nghiêm trọng không thể lường trước được hoặc khi người lao động được hưởng vượt quá so với thành tích đạt được có thể gây ra thái độ tự mãn.Do vậy Công ty cần có những biện pháp để thực hiện chế độ trả công phù hợp, thực sự tạo động lực trong việc khuyến khích những người có tài năng và tình yêu với nghề nghiệp, công hiến hết mình cho Công ty.
Qua nghiên cứu về hình thức trả lương công ty ta có thể thấy hiện nay Công ty đang tiến hành trả lương theo nhiều cách khác nhau cho từng bộ phận. Ví dụ: bộ phận hướng dẫn viên và bộ phận thị trường của Công ty, ngoài hưởng lương theo quy định của luật lao động thì người lao động được hưởng lương qua số lần đi tour và ký hợp đồng du lịch. Để kích thích sự hăng say trong công việc Công ty cần có những chính sách cụ thể. Theo em, Công ty nên đưa thêm hình thức thưởng cho nhân viên thông qua bảng chấm công. Bảng chấm công được làm dựa vào bảng nhận xét của khách sau khi kết thúc các tour.
Nếu hướng dẫn viên đạt loại giỏi sẽ xếp loại A, đạt loại khá xếp loại B, đạt loại trung bình xếp loại C. Hàng tháng, hàng quý, Công ty sẽ tổ chức đánh giá nhân viên và trao thưởng cho những nhân viên có thành tích tốt. Đây cũng là một trong những động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Ngoài ra, còn tạo sự ganh đua lành mạnh trong nhân viên.
KẾT LUẬN
Quản trị nhân lực là một bộ phận không thể thiếu được trong quản trị kinh doanh. Ngày nay, khi các thiết bị đã được hiện đại hóa thì cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh lại thuộc về chất lượng, yếu tố quyết định chất lượng đó chính là yếu tố con người, và chính vì thế mà không một doanh nghiệp nào có thể lơ là công tác quản trị doanh nghiệp. Nắm được tầm quan trọng của chính sách quản trị nhân lực Công ty Du lịch và dịch vụ Tây Hồ đã khai thác triệt để chính sách này và sử dụng nó như một công cụ đòn bẩy hữu hiệu để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Với kết quả đạt được, công ty đã đảm bảo tối đa việc làm cho nhân viên chấm dứt tình trạng thất nghiệp ở công ty. Đảm bảo đầy đủ tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện tốt công tác quản trị nhân lực nên Công ty Cổ phần tập đoan NTT đã hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Ngoài ra, công ty còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với chất lượng cao sẵn sàng đáp ứng với nhu cầu của công việc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty Cổ phần tập đoàn NTT và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Trương Tử Nhân đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alan, Willams: Human Resource Management and Labor Market Flexibility, Abebury, Englan, 1998.
Boxall P, Rudinan R, Taylor R, 1986 Presonnel practice Longman Paul, Auckland.
Quản trị nguồn nhân lực Martin Hilb – NXB Lao động
Quản trị doanh nghiệp Lê Văn Tâm – NXB Lao động
Quản trị học Nguyễn Liên Diệp – NXB Lao động
Quản trị nhân sự Vũ Việt Hằng – NXB Khoa học
Quản trị nhân sự Nguyễn Hữu Thân – NXB Thống kê
Quản trị nhân sự Trần Thị Kim Dung – NXB Thống kê
Quản lý nguồn lực Paul Hersey-Ken Blan Hard – NXB Khoa học
Bồi dưỡng và Đào tạo lại
Nguồn lực trong điều kiện mới Nguyễn Minh Đường – NXB Lao động
Bài giảng môn kinh doanh lữ hành TS. Nguyễn Văn Mạnh – NXB Lao động
Giáo trình Quản trị nhân lực PGS. PTS. Phạm Đức Thành – NXB Thống kê.
Giáo trình Kinh tế du lịch GS.TS Nguyễn Văn Đính – TS Trần Thị Minh Hoà - NXB Lao động
Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn TS. Nguyễn Văn Mạnh – ThS. Hoàng Thị Lan Hương.
Tạp chí du lịch
Các tài liệu trên Internet: Dantri.com; TTXVN – Vietnamnet.vn.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4976.doc