Nguyên liệu dành cho ngành công nghiệp dệt may được chia thành 2 loại: một loại có nguồn gốc từ thiên nhiên như bông, đay, tơ tằm.; một loại có nguồn gốc từ các quá trình hoá học như sợi tổng hợp, nhân tạo. Trên thế giới, nhiều nước đã biết phát huy lợi thế về từng chủng loại nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp dệt may của mình như Nhật, Trung quốc.là những nước phải nhập khẩu gần như toàn bộ số nguyên liệu thiên nhiên nhưng nhờ tự túc dược nguồn nguyên liệu hoá học nên công nghiệp dệt may cũng hết sức phát triển. Ngược lại, nhiều quốc gia trên thế giới là các nước xuất khẩu bông nhưng công nghiệp dệt may lại kém phát triển như: Pakisttan, Uzbekistan.Do vậy, có thể thấy rằng có được nguồn nguyên liệu chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để phát triển ngành dệt may. Việt Nam thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát triển nguồn nguyên liệu thiên nhiên nhưng để phát triển ổn định và bền vững cần có những điều kiện sau:
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu các loại sơ thiên nhiên cho ngành dệt may bao gồm vùng trồng bông, vùng trồng dâu nuôi tằm, vùng trồng đay.Từ đó, có các chính sách hợp lý trong việc bảo đảm cung cấp lương thực và các nhu yếu phẩm khác cho nông dân các vùng này, đồng thời có cơ chế thích hợp trong việc khai thác, bảo toàn và phát triển vùng nguyên liệu lâu dài.
113 trang |
Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội (Hanosimex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyên nhân giảm sút khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất khẩu. Với nguồn tài chính nhỏ bé, công ty sẽ không thể mở rộng được sản xuất, đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo tay nghề công nhân, chuyên sâu nghiên cứu vào thị trường xuất khẩu và đưa ra những mẫu thiết kế phù hợp với từng thị trường xuất khẩu. Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ cho việc xúc tiến mở rộng thị trường tại nước ngoài
Thông qua việc phân tích thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, ta thấy công qua đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá như chất lượng hàng dần được cải thiện, chênh lệch về giá được thu hẹp, hàng hoá đã tìm được chố đứng trên thị trường xuất khẩu nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần được giải quyết. Điều đó đòi hỏi cần có những giải pháp từ phía công ty và Nhà nước để nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của Công ty trên thị trường xuất khẩu trong thời gian tới.
chương III
một số giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở Công ty dệt may Hà Nội
I. Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội.
Nâng cao trình độ kết hợp với tinh giảm bộ máy quản lý và đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, đồng thời đầu tư cho các cơ sở chính của công ty đạt tới trình độ hiện đại tiên tiến và đa dạng về công nghệ. Lựa chọn sản xuất các sản phẩm tinh xảo có hàm lượng chất xám cao, nâng cao trình độ và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Thường xuyên hoàn thiện công nghệ dệt, nhuộm, may theo sát xu hưóng phát triển của thế giới.
Duy trì và phát triển thị trường đã có từng bước mở rộng thị trường.
Với mục tiêu “Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp” công ty đã và đang cải tiến bộ máy quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO-9002 để thâm nhập vào thị trường quốc tế và tạo niềm tin cho khách hàng. Xác định mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim công ty đã khai thác triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nuớc cũng như xuất khẩu. Theo dự báo, tốc độ tăng trưởng của thị trường sợi trong giai doạn 2000-2005 là từ 8%-10% và từ 5%-7% trong giai đoạn 2004-2010.
Phương hướng giải quyết lao động hiện nay.
Lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của quá trình sản xuất, nó quyết định đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu mà thiết yếu tố con người thì khó có thể hoạt động được. Vì vậy công ty đang quan tâm phân tích tình hình sử dụng lao động, bố trí lao động dựa trên yêu cầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và năng lực của cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo ddúng người đúng việc, khai thác tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên.
Hiện nay, công ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo công nhân, trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể hoàn thành được công việc. Hàng năm công ty cử hàng trăm công nhân viên đi học tại trường cao đẳng công nghiệp nhẹ, và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ CNV học tại chức tại các trường đại học như: đại học KTQD, đại học Bách khoa...Ngoài ra công ty thường tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm khuyến khích động viên người lao động nâng cao tay nghề. Những năm gần đây, công ty đã đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại và tự động hoá nên có một bộ phận người lao động bị sa thải, đồng thời một số lao động không đảm bảo về năng lực và sức khoả đều bị sa thải hoặc chuyển đi làm công việc khác.
Công ty dệt may Hà Nội đã đặt ra mục tiêu từ nay đến năm 2005 phải nâng tỉ lệ lao động qua đào taọ lên 45% và đến năm 2010 phải đưa tỉ lệ này nên 85% trong đó đặc biệt chú trọng đến đào tạo công nhân có trình độ lành nghề cao. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng người lao động, mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới.
II Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội.
1. Những giải pháp từ phía công ty.
1.1 Vấn đề huy động vốn để nâng cao năng lực sản xuất.
Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Vốn là vấn đề quan trọng đối với các công ty kinh doanh. Vốn vừa thể hiện tiềm lực cạnh tranh vừa là nhân tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh. Huy động vốn có rất nhiều hình thức như vay vốn từ bên ngoài, huy động vốn từ bên trong, bổ sung vốn bằng nguồn tự có vv...Huy động vốn để nâng cao năng lực sản xuất thực tế là các doanh nghiệp đang huy động vốn cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhưngx dự án đầu tư kinh daonh có hiệu quả.
Vấn đề huy động và sử dụng vốn đang trở nên rất quan trọng đối với công ty. Vì mặc dù việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào sức lao động của con người, nhưng để công ty có thể theo kịp và vượt qua các công ty khác cùng ngành trong và ngoài nước, nguồn vốn kinh doanh phải chuyển sang thế chủ động, tạo thế linh hoạt hơn trong việc nâng cao năng lực quản lý và sản xuất, chẳng hạn đầu tư và sử dụng hệ thống máy tính hiện đại, nhằm khai thác kịp thời các thông tin cần thiết cho công việc.
Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty dệt may Hà Nội cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên cần nhiều vốn. Do vậy, tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh là tình trạng chung hiện nay, nhưng để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn như thế nào là tuỳ thuộc ở hoàn cảnh cụ thể của mỗi doanh nghiệp bởi vì hướng phát triển cũng như khả năng của mỗi doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau.
Nội dung giải pháp
Công ty dệt may Hà Nội đang được đánh giá là công ty có tiềm năng trong ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số hợp đồng của công ty, việc giao hàng chậm, không đúng tiến độ vẫn còn, gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng. Sử dụng hiệu quả những gì mà công ty đang có trong tay là một yêu cầu tất yếu khác quan khi mà công ty không thể một sớm một chiều có thể thay toàn bộ trang thiết bị song chưa thể hiện đại hoá trang thiết bị của mình.
Để huy động vốn, hiện nay lãi suất ngân hàng đã giảm nhiều so với trước nhưng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ thấp nên các doanh nghiệp không có điều kiện vay vốn để đầu tư chiều sâu. Các khoản vay tín dụng ưu đãi của Nhà nước hay nước ngoài với lãi suất thấp lại không dễ dàng có được nên khả năng đầu tư đổi mới công nghệ dệt may là rất hạn chế. Có nhiều doanh nghiệp vì không có nguồn vay dài hạn đã phải vay trung hạn và ngắn hạn để đầu tư, lãi không kịp trả dẫn đến tình trạng nợ lớn có nguy cơ phá sản. Như vậy, huy động vốn từ nguồn đi vay là không mấy khả thi đối với các doanh nghiệp dệt may.
Một nguồn vốn khác có thể huy động là vốn tự có của doanh nghiệp được tích luỹ từ lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng còn nhỏ, chỉ có thể cải tiến, nâng cấp điều kiện lao động chứ để đầu tư chiều sâu là khó. Để huy động nội lực, công ty có thể tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp song công ty chưa có kế hoạch thực hiện kế hoạch này mà hiện nay việc huy động vốn của công ty vẫn chủ yếu là đi vay.
Công ty cũng có thể huy động vốn bằng cách hợp tác với người nước ngoài. Đầu tư nước ngoài trực tiếp sẽ mang lại không chỉ vốn mà kèm theo đó còn là công nghệ tiên tiến và công nghệ quản lý hiện đại, hứa hẹn một sự phát triển vượt bậc nếu theo hướng đầu tư này.
Song song với công tác thiết kế, việc đầu tư đổi mới công nghệ cũng rất quan trọng trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty cần có những kế hoạch cụ thể trong việc đầu tư đổi mới công nghệ cũng như việc cải tiến nâng cấp máy móc thiết bị nhằm có thể khai thác tối đa công suất thiết kế, nâng cao năng suất lao động. Đây là một yếu tố giúp công ty có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Cùng với việc đầu tư đổi mới máy móc kỹ thuật công ty nên dành một phần nguồn vốn của mình để đâù tư vào đội ngũ lao động của công ty. Bởi người tiêu dùng thường không quan tâm tới việc sản phẩm đó được sản xuất ra bằng dây chuyền công nghệ nào mà quan trọng là sản phẩm đó như thế nào. Sức sáng tạo của con người là vô hạn nên công ty phải khuyến khích kịp thời khả năng sáng tạo và lòng nhiệt tình của người lao động. Hay nói cách khác đầu tư cho con người là rất quan trọng. Cùng với việc tăng năng suất lao động, mở rộng sản xuất, thay đổi thiết kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu, tạo ra các sản phẩm khác biệt, phát triển các dịch vụ sau bán hàng công ty sẽ giảm được giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
Hiệu quả của giải pháp.
Việc huy động được vốn đã khó nhưng việc sử dụng hiệu quả đồng vốn lại càng khó hơn. Nếu công ty có được nguồn vốn mạnh sẽ giúp công ty có thể thực hiện được các mục tiêu đề ra, đầu tư sản xuất theo chiều sâu, vào việc mua các máy móc thiết bị tiên tiến và vào việc đào tạo người lao động, cùng với đó là việc xây dựng các chính sách xúc tiến quảng cáo tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể huy động được nguồn vốn lớn từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn vay từ ngân hàng hay việc huy động từ công chúng đòi hỏi công ty cần phải xây dựng và đưa ra các kế hoạch sử dụng vốn đó một cách khả thi và có ý nghĩa thực tiễn. Hay nói cách khác công ty cần phải xây dựng niềm tin của mọi chủ thể đối với doanh nghiệp
1.2 Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV và hoàn thiện bộ máy tổ chức của doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Về lý thuyết, nâng cao trình độ cho CBCNV là các hoạt động nhằm nâng cao ý thức của người lao động, nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất, nâng cao năng lực chuyên môn cho CBCNV. CBCNV là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Hiện nay, điều mà các doanh nghiệp nói chung và Hanosimex nói riêng thiếu nhất là đội ngũ CBCNV có trình độ, năng lực thực sự và bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả. Nêu các doanh nghiệp làm tốt điều này sẽ góp phần làm cho hoạt động xuất khẩu được trôi chảy, nhịp nhàng hơn và do đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Vì vậy, Hanosimex cần phải chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV và hoàn thiện bộ máy tổ chức công ty.
Nội dung giải pháp
Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV.
Đối với những người làm công tác XNK ở công ty hiện nay còn tồn tại một nghịch lý là những người làm việc lâu năm có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng thì lại yếu về ngoại ngữ, trong khi những người trẻ giỏi về ngoại ngữ lại thiếu kinh nghiệm sử lý công tác chuyên môn. Do vậy, trong thời gian tới, công ty phải thường xuyên gửi các cán bộ trẻ đi đào tạo nhằm nâng cao kiến thức về kinh doanh quốc tế, củng cố nghiệp vụ XNK tại các trường đại học ở trong và ngoài nước. Đồng thời có kế hoạch đào tạo lại số cán bộ ở phòng XNK để họ có điều kiện nâng cao nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ.
Đối với đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất là những người ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của công ty, do đó công ty cần có kế hoạch nâng cao tay nghề cho đội ngũ này. Công ty có thể gửi những công nhân trẻ, tay nghề thấp đi đào tạo tại các trung tâm dạy nghề hoặc các trường đào tạo chuyên ngành dệt may. Hoặc có thể đào tạo tại chỗ bằng cách tổ chức các lớp học thuê các chuyên gia kỹ thuật đến giảng dạy, công ty có thể nâng cao tay nghề cho các lao động trẻ bằng các cử các công nhân kỹ thuật bậc cao kèm cặp, hướng dẫn ngay tại nơi làm việc, điều này có thể giúp cho người có tay nghề thấp nhanh chóng tiến bộ.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức.
Việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý cần được tiến hành theo các hướng sau:
Học tập các phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới.
Tổ chức học tập các nội quy, quy định cho toàn thể cán bộ công nhân và giám sát chặt chẽ việc thực hiện, dần dần đưa sản xuất vào nề nếp, chính quy và hiện đại.
Bố trí cán bộ đúng vị trí công tác sở trường và phù hợp với năng lực của họ, làm tăng hiệu quả công tác của mỗi người trong công ty.
Có những biện pháp thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích tinh thần làm việc, đồng thời để nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động.
Thắt chặt sự đoàn kết, hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau của cán bộ công nhân toàn công ty.
1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm .
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Nâng cao chất lượng trong nền kinh tế thị trường là vấn đề sống còn với mỗi doanh nghiệp. Ngày nay khách hàng đòi hỏi những chỉ tiêu rất khắt khe với mỗi loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Chất lượng sản phẩm luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường vì chất lượng cao sẽ tạo được uy tín, danh tiếng lâu dài cho doanh nghiệp. Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế - xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên. Nó còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp với các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng xã hội và người lao động.
Việc tăng cường quản lý chất lượng có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh. Trong thời gian qua, công ty cũng đã chú ý đến việc quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm tuy nhiên chất lượng của công ty là chưa cao và chưa ổn định, lúc tăng, lúc giảm. Do vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết.
Nội dung giải pháp
Để nâng cao chất lượng sản phẩm một cách có hiệu quả nhất thì công ty nên thực hiện theo các phương hướng sau:
Thứ nhất: Đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra.
Kiểm tra là một khâu không thể thiếu trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng vì có kiểm tra mới phát hiện ra được các khuyết tật của sản phẩm. Việc kiểm tra sẽ cho chúng ta biết quá trình thực hiện đến đâu, hiệu quả thế nào, từ đó sẽ biết được điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra các biện pháp khắc phục thích hợp nhất. Nhưng để đảm bảo chi phí là thấp nhất thì việc đưa các bộ phận kiểm tra vào vị trí nào nếu như thấy nó là cần thiết.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra thì những thông tin ngược từ phòng KCS đến bộ phận sản xuất thường mất nhiều thời gian và nhiều khi là vô ích, các trục trặc vẫn lặp đi, lặp lại trong quá trình sản xuất. Còn kiểm tra nhiệm thu thì cho phép chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Điều này cũng không thể chấp nhận được vì nếu cứ như vậy sẽ làm giảm uy tín của công ty. Ngoài ra, việc kiểm tra dù tiến hành chặt chẽ tới đâu cũng không bao giờ loại bỏ hết được khuyết tật của sản phẩm và trong bất kể trường hợp nào cũng làm giảm bớt năng suất lao động. Do đó để khắc phục nhược điểm này cần thì công ty có thể kết hợp với cách sau
Thứ hai: Đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất
Việc đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất giúp thấy được sản phẩm không đảm bảo chất lượng ở khâu nào thì cần khắc phục ngay ở khâu đó để tránh sự lãng phí.
Không ngừng ứng dụng các thiết bị khoa học mới, hiện đại hoá trang thiết bị cho doanh nghiệp dệt may để từng bước nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng.
Kiểm tra chặt chẽ chất lượng NPL đầu vào, tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên liệu, quá trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm tra chất lượng hàng trước khi xuất khẩu qua hệ thống kiểm tra chất lượng bắt buộc.
Đảm bảo yêu cầu về thời gian giao hàng, chủ động trong vận chuyển bốc xếp hàng hoá.
Song song với việc nâng cao chất lượng cần cải tiến mẫu mã, kiểu dáng bao bì sản phẩm để phù hợp với nhu cầu hiện nay, phù hợp với từng thời điểm tiêu dùng và phù hợp với từng tập quán, quốc gia.
ý nghĩa của giải pháp
Nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của công ty, từ đó tăng sản lượng xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty phải được thực hiện bằng cách tổ chức tốt công tác quản lý kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu.
Về vấn đề giá cả sản phẩm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Việc xác định chính sách giá cả là một trong những hoạt động quan trọng nhất, giá cả có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình tái sản xuất. Nó là khâu kết thúc và thể hiện kết quả của các khâu khác. Việc xác định mức giá phải làm sao cho người tiêu dùng phải cảm thấy rằng họ đã nhận được một giá trị tương ứng với số tiền mà họ bỏ ra, đồng thời doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận hoặc ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp. Mặc dù nhìn chung trên thị trường thế giới cạnh tranh bằng giá đã từng bước chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng và thời hạn giao hàng nhưng nhiều lúc nhiều nơi và trên nhiều lĩnh vực cạnh tranh giá cả vẫn diễn ra rất gay gắt. Giá cả là lĩnh vực thể hiện sự tranh giành lợi ích kinh tế và vị trí độc quyền của mỗi doanh nghiệp.
Nội dung giải pháp
Doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược giá hợp lý, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm. Công ty hiện nay đang sản xuất các mặt hàng dệt may tương tự như hàng của đối thủ cạnh tranh. Đối với những mặt hàng này khi bán ở thị trường trong nước thì giá cả lại cao hơn giá mặt hàng cùng loại của đối thủ cạnh tranh rất nhiều trong khi chất lượng lại không cao hơn là mấy và mẫu mã lại tương tự thì khi người tiêu dùng trong nước lựa chọn với một số tiền có hạn thì rõ ràng họ sẽ không chọn hàng của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như xuất khẩu thì doanh nghiệp phải lựa chọn sản xuất các mặt hàng có thể có chất lượng thấp hơn, bán với giá rẻ hơn theo hình thức giá thấm dần hoặc là sản xuất các sản phẩm cao cấp hơn hẳn với các nhãn hiệu nổi tiếng, có uy tín trên thế giới và bán với mức gia cao hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác theo chính sách hớt váng sữa.
Đối với các khách hàng quen thuộc, doanh nghiệp nên giảm giá để giữ được lượng khách hàng ngày một ổn định. Doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các chính sách khuyến khích khách hàng tuỳ thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu và khả năng của mình. Đồng thời công ty nên tiến hành đổi mới máy móc thiết bị nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. Làm được điều này, doanh nghiệp có thể tăng dần được tỷ trọng xuất khẩu trong doanh thu của mình, thu được nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Hiện nay, mức giá của doanh nghiệp là cao hơn các đối thủ cạnh tranh trong đó điển hình là Trung Quốc. Vì vậy, công ty cần xem xét áp dụng một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm
Một là: Tổ chức tốt công tác nguồn nguyên liệu để chủ động trong thu mua, không để gây ra hiện tượng bị ép giá.
+ Liên kết với các chân hàng để tạo nguồn hàng ổn định. Có chế độ hoa hồng hợp lý và thoả đáng để làm ăn lâu dài.
+ Thực hiện ngay việc ký hợp đồng mua bán nguyên liệu. Chấm dứt tình trạng “nước đến chân mới nhảy”, nguồn hàng không ổn định mua bán theo kiểu thoả thuận trực tiếp.
Hai là: Hoàn thiện và không ngừng phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên liệu
Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên liệu với tất cả chủng loại sản phẩm.
Việc hoàn thiện hơn hệ thống định mức đòi hỏi phải được thường xuyên tổ chức sửa đổi định mức theo yêu cầu mới của sản xuất từng đơn vị, tức là khi điều kiện sản xuất thay đổi thì phải sửa lại định mức cho phù hợp.
Công ty cần dựa vào những căn cứ sau để tiến hành sửa đổi lại định mức:
- Các điều kiện sản xuất thay đổi như: đổi mới công nghệ, kỹ thuật
Các số liệu thống kê và phân tích tình hình thực hiện mức kỳ báo cáo.
Giảm tỷ lệ hao hụt nguyên liệu.
Trang bị các thiết bị và dụng cụ để hạn chế lãng phí do việc sản xuất ra nhiều phế liệu.
Coi trọng việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu đến từng tổ đội bộ phận sản xuất.
Nâng cao trình độ tay nghề công nhân. Giáo dục ý thức tiết kiệm cho công nhân. Có chế độ thưởng phạt một cách hợp lý nhằm khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng do nâng cao chất lượng giảm tỷ lệ phế phẩm.)
Ba là:Giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất
Trong thời gian tới Tổng Công ty cần thực hiện một số biện pháp giảm chi phí nhân công sau:
+ Hợp lý hoá sản xuất, xắp xếp lực lượng lao động ở từng khâu công việc tránh để tình trạng có bộ phận thì thừa, có bộ phận lại thiếu.
+ Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất để tránh hỏng hóc trục trặc của máy móc thiết bị gây gián đoạn sản xuất, lãng phí giờ công lao động.
+ Tăng cường hình thức khoán sản phẩm, gắn chặt lợi ích kinh tế của người lao động với phần công việc mà họ được giao. Đồng thời tăng cường thực hiện nghiêm ngặt nội quy lao động, chấm công rõ ràng, tránh tình trạng đi muộn về sớm.
+ Thường xuyên đào tạo đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp. Đào tạo đội ngũ lao động quản lý. Cần quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ thi tuyển định kỳ để kiểm tra, đánh giá đề bạt, nâng bậc lương thưởng. Qua đó tác động đến tâm lý phấn đấu của người lao động.
Bốn là: Tiết kiệm chi phí cố định
Nên đầu tư mua máy móc theo chiều sâu, mua mới ngay từ đầu để sản xuất quay vòng vốn nhanh. Công ty có thể tiến hành biện pháp thuê mua tài chính đối với một số máy móc thiết bị và TSCĐ khi cần đầu tư mới.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ). Thanh lý hoặc nhượng bán những TSCĐ đã hết hạn sử dụng không dùng đến.
Do hầu hết các máy móc đều sử dụng điện cần giảm chi phí tiêu hao do sử dụng điện lãng phí bằng cách giao định mức tiêu thụ điện cho các bộ phận cụ thể, lắp đặt công tơ đo điện, hạn chế thời gian máy chạy không tải.
Hiệu quả của giải pháp
Việc xây dựng chính sách giá cả hợp lý cùng với việc đưa ra các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm sẽ là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu đối với công ty. Tuy nhiên, để công cụ này trở nên thật sự hiệu quả đồi hỏi công ty cần xác định chính sách giá đó nhằm phục vụ mục tiêu gì của doanh nghiệp.
1.5 Vấn đề hình ảnh uy tín của sản phẩm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong chính sách sản phẩm mà ngày càng phải định hướng nhiều hơn vào tâm lý khách hàng thì việc tạo uy tín là tạo ra những hàng hoá có nhãn hiệu và củng cố những nhãn hiệu đã có. Nhãn hiệu hàng hoá được diểu thị bằng hình ảnh, bằng từ ngữ hoặc bằng khẩu hiệu. Luật pháp sẽ bảo vệ cho người có đăng ký bảo vệ nhãn hiệu chống mọi sự lợi dụng, xuyên tạc làm ảnh hưởng tới uy tín của nhãn hiệu đó. Trong thực tế, nhãn hiệu hàng hoá là một công cụ cạnh tranh đảm bảo lợi thế trên thị trường nước ngoài. Thường các sản phẩm có nhãn hiệu có thể đặt giá cao hơn bán chạy hơn các sản phẩm có chất lương như nhau nhưng chưa có nhãn hiệu, vì những sản phẩm này được tuyên truyền quảng cáo tích cực hơn, đã được in sâu vào tiềm thức người tiêu dùng.
ở công ty dệt may Hà Nội hiện nay, sản phẩm chỉ được biết là được sản xuất tại Việt Nam thông qua vài dòng chữ ghi trên conteiner, mà đặc biệt không có chút thông tin nào về sản phẩm. Nhưng trong tương lai, để làm cho hình ảnh của sản phẩm (bán FOB) và công ty có trong tiềm thức của quảng đại người tiêu dùng, sản phẩm của công ty phải mang nhãn hiệu, tên hoặc biểu tượng của công ty. Việc ghi nhãn và bao bì giúp nguời tiêu dùng có đủ thông tin trung thực về chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm. Trong thực tiễn, nhãn hiệu hàng hóa là một công cụ cạnh tranh đảm bảo lợi thế trên thị trường nước ngoài. Việc gắn tên mác vào sản phẩm không chỉ đơn thuần để xác nhận sản phẩm của công ty và để phân biệt với sản phẩm của công ty khác, mà còn để duy trì một danh tiếng.
Đối với công ty, việc sản xuất gia công và gắn tên, mác nuớc ngoài có thể có thuận lợi cho công ty không phải lo lắng trong khâu tiêu thụ trực tiếp với người tiêu dùng, nhưng có bất lợi là về lâu dài công ty không khẳng định được mình trên thị trường. Tuy nhiên, điểm bất lợi này có thể được khắc phục trong ngày một ngày hai. Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, nhất là thị trường các nước công nghiệp phát triển, việc tạo uy tín qua nhãn hiệu hàng hoá sẽ gặp phải những khó khăn nhất định và công ty cần phải khắc phục những khó khăn đó trong phạm vi có thể.
Nội dung giải pháp
Kỹ thuật: hàng hoá đã đăng ký nhãn hiệu phải đảm bảo chất lượng ổn định, công ty không nên để tính chất lao động thủ công ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm.
Tài chính: chi phí cho các hoạt động quảng cáo, xúc tiến ...là rất cao, do đó công ty cần sử dụng và kết hợp chi tiêu một cách hợp lý và có hiệu quả.
Cung cấp: sản phẩm đã có nhãn hiệu phải đảm bảo lúc nào cũng cung cấp đủ nhu cầu thị trường, nếu chỉ vắng bóng trên thị trường một thời gian vì một lý do nào đó sẽ bị lu mờ và bị sản phẩm khác thế chỗ.
Hiệu quả của giải pháp
Vị trí của những người đến sau thường thấp và không có được thị phần lớn. Nhưng khi đã có đủ điều kiện, công ty cần mạnh dạn gắn nhãn mác riêng của mình lên sản phẩm, bước đầu có thể gặp khó khăn do chưa được người mua tin tưởng, song nếu không có bước đầu đó công ty sẽ không bao giờ đến được với khách hàng bằng chính tên tuổi của mình .
Đẩy mạnh hoạt động Marketing.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì dứt khoát phải có các hoạt động sản xuất, tài chính, quản trị nhân sự và hoạt động marketing. Marketing kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, lấy nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hoạt động Marketing góp phần không nhỏ vào việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trong thời gian qua việc thực hiện các hoạt đông Marketing của công ty chưa tốt do vậy mà hàng hoá chưa tạo được chỗ đứng vững chắc trên các thị trường xuất khẩu, bạn hàng chưa ổn định. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra cho công ty là phải nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing, muốn vậy công ty cần làm tốt các mặt sau:
Nội dung giải pháp
Một là: Quảng cáo.
Quảng cáo cho sản phẩm và cho công ty tại các thị trường mục tiêu như EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài quảng cáo giới thiệu chung về công ty, cần phải có nội dung quảng cáo chi tiết về sản phẩm mũi nhọn. Tuỳ vào yêu cầu khuyếch trương sản phẩm và khả năng tài chính có thể có các phương thức quảng cáo thích hợp từ các ấn phẩm, các của hàng đại lý đến các phương tiện phát thanh truyền hình...
Hai là: Về hoạt động yểm trợ sản phẩm.
Đây là những hoạt động có liên quan đến các dịch vụ sản phẩm và các thông tin mà công ty cung cấp thêm cho khách hàng. Các dịch vụ sản phẩm chủ yếu là catalogue, xuất bản phẩm về công ty, phim ảnh (cung cấp thông tin bằng những hình ảnh sống cho khách hàng nước ngoài).
Ba là: Các công tác xúc tiến bán hàng.
Công ty cần duy trì và phát huy tác dụng của hoạt động xúc tiến bán hàng thông qua các hội chợ thời trang tiêu dùng trong nước và quốc tế bằng những mẫu mã luôn thay đổi, phong phú nhưng thích hợp với thị hiếu tiêu dùng từng thời kỳ. Hoạt động này thực sự có ý nghĩa đối với công ty trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, vì thị trường dệt may đang có sức cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất, các sản phẩm tương đối giống nhau về chất lượng giá cả, khối lượng hàng bán lại phụ thuộc vào mức độ quen biết giữa công ty với khách hàng. Các hình thức chủ yếu của xúc tiến bán hàng là thay đổi hình thức mẫu mã sản phẩm, khuyến khích mua hàng (giảm giá, tặng quà, bán trả góp...), trưng bày catalogue tại điểm bán hàng. Ngoài ra các cửa hàng bán lẻ của công ty phải được trang hoàng đẹp, đầy đủ về mẫu mã, việc thử hoặc đổi hàng phải được tạo điều kiện thuận lợi nhất. Khi đã có đủ tiềm lực về tài chính, ngoài việc tham gia trình diễn thời trang hay các cuộc giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, công ty có thể tự tổ chức địng kỳ các buổi trình diễn thời trang trong nước và tại các hội chợ trong và ngoài nước để tạo ra phong cách và ấn tượng riêng của công ty và sản phẩm.
Bốn là: Về các kênh phân phối sản phẩm.
Vấn đề tìm kênh tiêu thụ sản phẩm cũng là vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty, bởi vì sau khi loại bỏ hình thức gia công theo đơn đặt hàng, công ty sẽ phải lỗ lực hoàn toàn từ khâu tìm nguyên liệu đến khâu sản xuất sản phẩm. Việc thâm nhập thị trường quốc tế lại rất khó khăn vì khả năng tiếp xúc trực tiếp bằng sản phẩm và con người của công ty với khách hàng mục tiêu sẽ gặp phải những hạn chế về tập quán giao dịch quốc tế, ngôn ngữ. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phối hợp với các công ty dệt may trong nước và ngoài nước để tạo lập các kênh phân phối trên các thị trường chủ yếu bằng cách lập các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các nước EU, Nhật Bản, Mỹ, hoặc thông qua các hãng, các tập đoàn dệt may lớn đã có quan hệ làm ăn lâu dài để phân phối sản phẩm tiêu dùng của mình tới người tiêu dùng quốc tế, hoặc thông qua các thương nhân Việt Nam ở nước ngoài để tạo lập từng bước, quan hệ với từng khu vực thị trường - đặc biệt là các thị trường mới đầy tiềm năng như Bắc Mỹ.
hiệu quả của giải pháp
Công cụ quảng cáo khuyếch trương sản phẩm sẽ là công cụ mà các doanh nghiệp tiến hành để cạnh tranh trong thời đại ngày nay, làm cho sản phẩm đi sâu vào tâm lý người tiêu dùng. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có được nguồn vốn lớn bởi chi phí cho hoạt động này là rất cao.
1.7 Đẩy mạnh nghiên cứu thiết kế mẫu mốt, sản xuất thử mặt hàng mới.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Đối với hàng dệt may, ngoài tiêu chuẩn tốt, bền, giá rẻ thì tính thời trang, kiểu dáng của sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Thực tế ở nhiều thị trường, cả trong nước và thế giới, người tiêu dùng rất coi trọng đến mẫu mã hàng dệt may, họ sẵn sàng bỏ nhiều tiền hơn để chi trả cho một sản phẩm có chất lượng như các sản phẩm khác nhưng có kiểu dáng vượt trội.
Hiện nay, tại Việt Nam, nghiên cứu thiết kế mẫu thời trang còn mới mẻ, chưa có kinh nghiệm, giao lưu với các nhà tạo mẫu thời trang quốc tế còn hạn chế, tiếp cận với thị trường thế giới còn quá ít, chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm may mặc chủ yếu được làm theo mẫu do khách hàng nước ngoài đưa sẵn, hoặc làm theo kiểu sao chép- cắt dán từ những mẫu có sẵn của nước ngoài. Các cơ sở thiết kế mẫu trong nước là viện mẫu thời trang hay các nhà nghiên cứu tạo mẫu thời trang, các nhà may nổi tiếng ở Hà Nội, Tp HCM với cơ sở vật chất và đội ngũ nhân lực còn yếu, thiếu kiến thức về sáng tác, thiết kế mẫu thời trang, thiếu thông tin nên chỉ đáp ứng được khoảng 10-20% yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nội dung giải pháp
Để cải thiện khả năng thiết kế mẫu thời trang, doanh nghiệp cần chủ động phối hợp với các cơ sở nghiên cứu thông qua đặt các đơn hàng, vừa tạo điều kiện để các cơ sở này nâng cao năng lực của mình, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp vì làm mẫu tại cơ sở chuyên nghiệp chắc chắn sẽ rẻ hơn tự doanh nghiệp xây dựng cho mình một đội ngũ thiết kế mẫu. Bởi lẽ các cơ sở này nắm bắt thường xuyên hơn nhu cầu, thị hiếu trên thị trường, có đội ngũ nhân lực lành nghề trong lĩnh vực tạo mốt, có những thiết bị chuyên dụng...Ngoài ra, khi có được mẫu mốt cần mạnh dạn tổ chức triển khai sản xuất thử và khi thành công thì nhanh chóng đưa ra để chiếm lĩnh thị trường.
hiệu quả của giải pháp
Việc đẩy mạnh nghiên cứu thiết kế mẫu mốt, sản xuất thử các mặt hàng mới sẽ là cánh của mở ra cho việc thực hiện chính sách đa dạng hoá và khác biệt hoá sản phẩm là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của công ty.Tuy nhiên đây là công việc tốn nhiều thời gian công sức và tiền của và phụ thuộc vào thái độ của khách hàng đối với sản phẩm đó. Vì vậy, cũng cần có sự hỗ trợ tích cực của chính phủ trong việc bảo hộ bản quyền, kiểu dáng công nghiệp, chống hàng giả... nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều kinh phí vào việc tìm ra một sản phẩm mới nhưng chỉ sau khi lô hàng đầu tiên được đưa ra thì đã bị làm giả, làm nhái, gây thiệt hại không nhỏ. Đây có lẽ cũng là một lý do khiến doanh nghiệp ngại không đầu tư vào thiết kế mẫu. Song trong tương lai, doanh nghiệp nên có kế hoạch xây dựng một phòng thiết kế mẫu cho riêng mình. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trường, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại bằng chính thực lực và sự am hiểu thị trường của chính mình, tránh những thông tin giả của đối thủ cạnh tranh tung ra.
2. Kiến nghị đối với Nhà nước.
Để nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp, bên cạnh những nỗ lực của doanh nghiệp cần có những sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Chính sách về thị trường.
Để có được chính sách thị trường thích hợp, thúc đẩy sự phát triển để xuất khẩu của ngành dệt may trước hết cần thấy được các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường. Đó là:
Uy tín của sản phẩm. Việc tạo được uy tín cho một sản phẩm trên một thị trường là cực kỳ khó khăn. Nó bao gồm từ việc xây dựng mẫu mã chất lượng, chủng loại, kiểu cách sản phẩm đến các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Đối với công ty, có được uy tín với khách hàng không những nâng cao doanh số tiêu thụ mà còn có nghĩa là đã có khả năng chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Khi đó, bên cạnh sự phát triển của ngành dệt may và các ngành có liên quan, hiệu quả thu ngoại tệ cũng tăng nên đáng kể.
Quan hệ chính trị ảnh hưởng tới quan hệ thương mại. Quan hệ thương mại chỉ là một bộ phận trong quan hệ kinh tế đối ngoại nhưng lại là một bộ phận thu ngoại tệ trực tiếp cho đất nước. Sự tham gia phân công lao động quốc tế trên phạm vi toàn cầu và khu vực thông qua ngoại thương đã đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân và thu ngoaị tệ đáp ứng nhu cầu vốn ở giai đoạn đầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự phát triển của ngoại thương không thoát khỏi ảnh hưởng của quan hệ chính trị. Quan hệ chính trị tốt tạo đà cho việc hợp tác, tương trợ về đầu tư, chuyển giao công nghệ, là tiền đề để ký kết các hiệp định về thương mại, về thông tin, về cấp phát hạn ngạch; là cơ sở pháp lý đảm bảo cho doanh nghiệp hai bên tiến hành làm ăn với nhau, tạo tiền đề thuận lợi trong thanh toán, giải quyết tranh chấp...
Từ sự phân tích về những yếu tố ảnh hưởng trên, để nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam, Nhà nước cần có các chính sách về thị trường như:
Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Thương Mại cần xây dựng được tiến trình gia nhập WTO có hiệu quả
Nhà nước tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực để Việt Nam nhanh chóng trở thành thành viên của WTO.
Quan hệ tốt với các thị trường lớn như EU, Bắc Mỹ, tạo dựng được khuôn khổ pháp lý tốt đối với các thị trường này để sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng được hưởng các ưu đãi đặc biệt như hạn ngạch, tối huệ quốc... và có điều kiện để xuất khẩu với khối lượng lớn.
Tạo điều kiện cho ngành dệt may tham gia vào các hoạt động quốc tế, các diễn đàn chuyên ngành của khu vực để có điều kiện tham gia vào sự phân công lao động quốc tế.
Thực hiện nghiêm túc công ước quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ công nghiệp để các sản phẩm dệt may có chất lượng cao mang nhãn hiệu " made in Viet Nam" giữ được uy tín trên thị trường.
Có quy chế phù hợp (bao gồm trách nhiệm và quyền lợi) về hoạt động của các nhân viên thương vụ của các đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin, giúp ngành dệt may mở rộng thị trường.
2.2 Chính sách tài chính
Để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, các chính sách tài chính cần có là:
Nhà nước đảm bảo cấp vốn đầu tư ban đầu và vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước theo đúng luật định.
Cho phép ngành dệt may được sử dụng một phần quỹ bảo hiểm rủi ro của Nhà nước ở những công trình trọng điểm
Kéo dài thời gian miễn thuế thu nhập cho các công trình đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng tạo tiền đề cho việc trả lãi vay.
2.3 Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu.
Nguyên liệu dành cho ngành công nghiệp dệt may được chia thành 2 loại: một loại có nguồn gốc từ thiên nhiên như bông, đay, tơ tằm...; một loại có nguồn gốc từ các quá trình hoá học như sợi tổng hợp, nhân tạo. Trên thế giới, nhiều nước đã biết phát huy lợi thế về từng chủng loại nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp dệt may của mình như Nhật, Trung quốc...là những nước phải nhập khẩu gần như toàn bộ số nguyên liệu thiên nhiên nhưng nhờ tự túc dược nguồn nguyên liệu hoá học nên công nghiệp dệt may cũng hết sức phát triển. Ngược lại, nhiều quốc gia trên thế giới là các nước xuất khẩu bông nhưng công nghiệp dệt may lại kém phát triển như: Pakisttan, Uzbekistan...Do vậy, có thể thấy rằng có được nguồn nguyên liệu chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để phát triển ngành dệt may. Việt Nam thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát triển nguồn nguyên liệu thiên nhiên nhưng để phát triển ổn định và bền vững cần có những điều kiện sau:
Chính phủ phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu các loại sơ thiên nhiên cho ngành dệt may bao gồm vùng trồng bông, vùng trồng dâu nuôi tằm, vùng trồng đay...Từ đó, có các chính sách hợp lý trong việc bảo đảm cung cấp lương thực và các nhu yếu phẩm khác cho nông dân các vùng này, đồng thời có cơ chế thích hợp trong việc khai thác, bảo toàn và phát triển vùng nguyên liệu lâu dài.
Cho phép trích tỷ lệ % trong doanh thu để lấy nguồn bù đắp cho quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu.
Giảm hoặc miễn thuế GTGT đối với sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu trong nước ( bông, đay, tơ tằm) để ngành dệt may dùng số tiền đó đầu tư cho các hộ cung cấp nguyên liệu.
Đẩy nhanh qua trình xây dựng các khu công nghiệp hoá dầu, làm tiền đề cho việc sản xuất các loại sơ sợi tổng hợp, góp phần tạo thế chủ động về nguyên liệu cho ngành.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu.
Hiện nay, Việt Nam chưa thành lập được quỹ bảo hiểm xuất khẩu cũng như quỹ hỗ trợ xuất khẩu để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn tham gia hoạt động này, nhất là trong điều kiện thị trường thế giới đầy biến động. Các doanh nghiệp nhỏ, vốn ít vẫn không giám mạo hiểm bán hàng theo phương thức bán trả chậm, trả góp...mặc dù đủ điều kiện ký kết hợp đồng xuất khẩu. Vẫn chưa có hiệp hội ngành may mặc xuất khẩu để hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ về giá cả...Tuy nhiên, đã có quỹ thưởng xuất khẩu. Vừa qua, bộ thương mại đã ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thưởng xuất khẩu nhằm khen thưởng, động viên và khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thành tích xuất sắc và đạt hiêụ quả cao trong hoạt động xuất khẩu. Để hỗ trợ tích cực hơn nữa trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, Nhà nước cần sớm thực hiện các giải pháp sau:
Thành lập quỹ bảo hiểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho cả nước và cho phép công ty doanh nghiệp Hà Nội thành lập quỹ hỗ trợ khi giá cả thị trường thế giới có nhiều biến động, gặp nhiều rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương, trong quá trình vận chuyển hàng xuất khẩu.
Chính Phủ sớm ra quyết định thành lập hiệp hội dệt may Việt Nam nhằm tập hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Đồng thời nhanh chóng xúc tiến việc thành lập cơ quan xúc tiến thương mại chuyên về thị trường xuất khẩu, trong đó có thị trường hàng dệt may
Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu như: hỗ trợ vốn, cho vay vốn với lãi xuất thấp đối với các doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất hoặc thực hiện hợp đồng khi đã có thị trường và đối tác để xuất khẩu hoặc doanh nghiệp mở rộng hoặc tham gia vào thị trường mới...
Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các vệ tinh cung ứng dịch vụ, nguyên phụ liệu cho hàng dệt may xuất khẩu: chính sách cho vay vốn, trợ giúp về mặt KHKT đối với nông dân vùng nguyên liệu, với các hộ gia đình sản xuất phụ liệu...
Đổi mới hoàn thiện chính sách thuế và hạn ngạch
Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã được sửa đổi song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Do đó, vấn đề đặt ra là phải bổ sung và sửa đổi một số luật thuế:
Thuế xuất khẩu
Cũng như các ngành xuất khẩu khác, ngành dệt may xuất khẩu cũng phải chịu thuế xuất khẩu. Hiện nay, ngành dệt may xuất khẩu chịu thuế xuất khẩu là 0%. Như vậy trên thực tế, hàng dệt may xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu. Tuy có lợi thế là nguyên vật liệu nhập khẩu sau khi xuất khẩu được sản phẩm sẽ được hoàn thuế nhập khẩu nhưng thuế xuất nhập khẩu quá cao, thời gian hoàn thuế lâu làm cho giá thành sản xuất cao lên, dẫn tới không có lợi thế cạnh tranh về giá. Đối với các doanh nghiệp thì đây là một khó khăn lớn vì hầu hết nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt may đều phải nhập khẩu. Thuế xuất của nhiều loại nguyên liệu nhập khẩu lên đến 40-60%, chỉ có một số ít nguyên liệu chính là có thuế suất thấp hoặc được miễn thuế.
Đối với ngành dệt may, quy định thời hạn tạm miễn thuế nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu là 9 tháng cho hàng gia công may mặc là tương đối dài, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên, việc hoàn thuế nhập, tái xuất và thuế nhập khẩu nguyên liệu lại quá chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục rườm rà, cơ quan thu thuế và cơ quan hoàn thuế không phối hợp với nhau gây thiệt hại và mất thời gian cho doanh nghiệp. Để khắc phục những vướng mắc và toạ điều kiện cho ngành dệt may phát triển hoạt động xuất khẩu, về thuế xuất nhập khẩu có một số kiến nghị sau:
áp dụng thuế suất 0% đối với các nguyên liệu chính như bông, các loại sợi, phụ kiện...
Phải hoàn thuế cho các doanh nghiệp tham gia cung ứng nguyên phụ kiện đầu vào
Đối với vải nhập khẩu thì thuế suất 40-60% là rất cao. Chính phủ nên xem xét vấn đề này
Việc hoàn thuế tái xuất cần tiến hành nhanh hơn.
Thuế GTGT: Từ 1/1/1999, hệ thống thuế doanh thu không được sử dụng mà thay vào đó là thuế GTGT nhằm tránh đánh thuế trùng lặp và chấn chỉnh công tác hạch toán kế toán.
Hàng dệt may xuất khẩu thuộc dạng khuyến khích xuất khẩu, chịu thuế GTGT ở mức 0%, đồng thời còn được thoái thuế GTGT các khâu sản xuất trước.
Chính sách về hạn ngạch
Đối với hạn ngạch xuất khẩu nhằm đưa việc giao hạn ngạch hàng năm vào nề nếp và khuyến khích các doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, Liên Bộ Công Nghiệp- Kế hoạch đầu tư-Thương mại đã ban hành thông tư số 29/1999/TTLB về việc giao hạn ngạch năm 2000. Chính sách này đã sự linh hoạt, mang nhiều tính ưu tiên cho những doanh nghiệp có khả năng sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước song vẫn có những kiến nghị cần giải quyết sau:
Cần phân bổ hạn ngạch sớm từ đầu năm để các doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ động
Việc phân bổ hạn ngạch phải căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh thực sự của các doanh nghiệp, đảm bảo công bằng nghiêm minh không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp
Nâng tỷ lệ hạn ngạch phân bố theo hình thức thưởng lên 50% vào năm 2003 và tiến tới 100% hạn ngạch sẽ được phân bổ theo thành tích xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch. Đồng thời đưa mặt hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường phi hạn ngạch vào danh sách các mặt hàng được trợ cấp nóng.
Theo dõi chặt chẽ thường xuyên việc thực hiện hạn ngạch ở các doanh nghiệp đảm bảo cho việc thực hiện hạn ngạch có hiệu quả.
Kết luận.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần như hiện nay, mức độ cạnh tranh là rất quyết liệt. Tôn trọng cạnh tranh không kể loại hình hay quy mô của nó là điều có lợi. Sự tôn trọng đó có thể tạo ra những suy nghĩ độc đáo, làm tăng hiệu quả sản xuất, tạo ra khả năng tiếp thị và nâng cao lợi nhuận. Có thể rút ra được những bài học từ cạnh tranh để phấn đấu và bảo đảm rằng sản phẩm và hoạt động của công ty mình tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh. Công ty dệt may Hà Nội không phải là một ngoại lệ. Trong thời gian qua, công ty đã tham gia cạnh tranh ở nhiều thị trường khác nhau. Công ty đã đạt được một số kết quả như kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trước, mẫu mã chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, một số mặt hành tạo được những vị trí nhất định trên những thị trường lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Tuy nhiên, so với hàng hoá các đối thủ trong và ngoài nước đang hoạt động trong lĩnh vực này thì sức cạnh tranh hàng hoá của công ty còn thấp. Điều này gây ra nhiều thiệt hại cho công ty.
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội” được nghiên cứu với mong muốn làm rõ các giải pháp chủ yếu để giúp công ty Hanosimex nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. Nội dung luận văn đã phần nào giải quyết được 3 vấn đề lớn:
Làm sáng tỏ sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
Phân tích và đánh giá thực trạng của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao súc cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội.
Với khả năng của công ty và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, chúng ta tin rằng, trong thời gian tới, sức cạnh tranh các mặt hàng chủ yếu của công ty sẽ tăng lên
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế, hàng hoá và thị trường lại là những lực lượng đầy biến động nên không thể tránh khỏi những thiếu sót về cập nhật thông tin. Sản phẩm của công ty may Hà Nội gồm nhiều chủng loại gồm các sản phẩm về sợi, vải, mũ, khăn, nhưng chất luợng mẫu mã, giá cả...của sản phẩm cùng cách tổ chức điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều bất cập. Em mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn !
Danh sách các tài liệu tham khảo
1.TS Nguyễn Văn Cao (2000): Giáo trình Marketing Quốc tế- NXBGD,.
2. TS Nguyễn Thị Hường (2001): Giáo trình Kinh doanh quốc tế- NXBTK.
3. Michael Porter (1996): Chiến lược cạnh tranh (tài liệu dịch)- NXB khoa học kỹ thuật.
4. J. shaw (1997): Chiến lược thị trường- NXBHN.
5. Tạp chí Kinh tế và Dự Báo:
Số7/2000- Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam.
6. Tạp chí Kinh tế và Phát triển:
Số31/2000- Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trong TMQT.
Số 33/2000- Hàng dệt may Việt Nam- Thực trạng và giải pháp.
6. Báo cáo kết quả hoạt động của công ty dệt may Hà Nội các năm1999, 2000, 2001, 2002.
+ Báo cáo xuất khẩu của công ty dệt may Hà Nội.
+ Báo cáo chuẩn đoán của công ty dệt may Hà Nội.
Và một số trang webside:vnecomomy.com.vn;
vineseek.com.
vnexpress.com.
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Lý luận về cạnh tranh và sức cạnh tranh của hàng hoá.
1
I. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và sức cạnh tranh của hàng hoá
1
1. Khái niệm về cạnh tranh và sức cạnh tranh
1
1.1 Khái niệm về cạnh tranh
1
1.2 Khái niệm về sức cạnh tranh
3
2. Vai trò của việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
4
3. Phân loại cạnh tranh
5
3.1 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường
5
3.2 Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường
7
3.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
8
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của hàng hoá và các chỉ tiêu đánh giá súc cạnh tranh cuả hàng hoá
9
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của hàng hoá
9
1.1 Các nhân tố bên ngoài
9
1.2 Các nhân tố bên trong
15
2. Các chỉ tiêu đánh giá súc cạnh tranh của hàng hoá
17
2.1 Sản phẩm
17
2.2 Giá thành và giá cả
18
2.3 Chất lượng sản phẩm
18
2.4 Dịch vụ
19
2.5 Uy tín của doanh nghiệp
19
III.Các công cụ và phương thức nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền KTTT.
20
1. Các công cụ cạnh tranh phổ biến
20
1.1 Chất lượng hàng hoá
20
1.2 Giá cả hàng hoá
21
1.3 Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
22
1.4 Hình ảnh nhãn hiệu sản phẩm của công ty
23
2. Các phương thức nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
24
2.1 Chính sách về sản phẩm
24
2.2 Giá cả
25
2.3 Chính sách khuyếch trương sản phẩm
26
IV. Tính tất yếu của việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu
28
1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền KTTT
28
2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
28
Chương II: Thực trạng hoạt động nâng cao sức cạnh sản phẩm xuất khẩu công ty dệt may Hà Nội
30
I. Tổng quan về công ty.
31
1. Lịch sử hình thành và phát triển
31
2. Cơ cấu tổ chức của công ty; Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
33
2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
33
2.2 Chức năng nhiệm vụ
34
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới sức cạmh tranh của công ty.
37
3.1 Các nhân tố bên ngoài.
37
3.2 Các nhân tố bên trong.
40
II. Thực trạng hoạt động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội
47
1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty qua các năm
47
1.1 Tình hình xuất khẩu theo thị trường
49
1.2 Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm
50
2. Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường thế giới
53
3. Sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội
60
3.1 Chất lượng sản phẩm
60
3.2 Giá thành và giá cả
62
3.3 Năng lực của công ty
64
4. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh.
65
4.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
65
4.2 Hoạt động phân phối.
66
4.3 Chính sách giá cả.
68
4.4 Chính sách sản phẩm
70
4.5 Chính sách chất lượng.
72
4.6 Quảng bá của công ty về nhãn hiệu sản phẩm
73
III. Đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt may Hà Nội.
74
1. Những thành tựu.
74
2. Những tồn tại.
75
3. Nguyên nhân.
78
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội
82
I. Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội
82
II Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội.
83
1. Những giải pháp từ phía công ty.
83
1.1 Vấn đề huy động vốn để nâng cao năng lực sản xuất
83
1.2 Nâng cao trình độ của CBCNV và hoàn thiện bộ máy tổ chức của doanh nghiệp
86
1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm
87
1.4 Về vấn đề giá cả sản phẩm
89
1.5 Vấn đề hình ảnh uy tín của sản phẩm
93
1.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing
94
1.7 Đẩy mạnh nghiên cứu mẫu mốt sản xuất thử các mặt hàng mới
97
2. Kiến nghị đối với nhà nước
98
2.1 Chính sách về thị trường
98
2.2 Chính sách về tài chính
100
2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực
100
2.4 Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
101
2.5 đổi mới hoàn thiện chính sách thuế và hạn ngạch
101
Kết Luận.
tài liệu tham khảo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0030.doc