Hiện nay ở các doanh nghiệp cả người lao động và đội ngũ quản lý không sống chủ yếu bằng tiền lương.Đây là điều rất phi lý.Các doanh nghiệp phải đảm bảo cho người lao động sống bằng tiền lương mà không cần thu nhập từ các nguồn thu khác.Với ý nghĩa đó tiền lương phải đảm bảo các mặt sau:
• Về kinh tế: tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình.Người lao động dùng một phần tiền lương trang trải một phần chi phí trong gia đình, còn lại dùng để tích luỹ.
• Về chính trị - xã hội: tiền lương không ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. TIền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực. Ngược lại nếu tiền lương thấp người lao động sẽ không thiết tha với doanh nghiệp, chán nản trong công việc, làm cho năng suât lao động giảm xuống, không phát huy khả năng lao động của mình. Nhiều nơi người lao động do bất mãn với tiền lương mà doanh nghiệp trả đã tổ chức đình công. Điều này có ảnh hưởng đến sự ổn đinh nền chính trị của một vùng của một quốc gia. Cho nên có thể khẳng định rằng tiền lương là một nhân tố rất quan trọng, nhân tố động nhất, cách mạng nhất.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại Công ty Cổ phần In Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán
- Các loại tiền thưởng.
Tiền thưởng là số tiền bổ sung vào tiền lương khi người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hoặc rút ngắn thời gian làm việc, khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khi đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc an toàn trong công việc
Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với việc thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện công việc ngày càng tốt hơn.
- Nội dung của tiêu chuẩn tiền lương
Chỉ tiêu thưởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thưởng: rõ ràng, chính xác, cụ thể .
Điều kiện thưởng: đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để hoàn thành thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó.
Nguồn tiền thưởng: là những nguồn tiền có thể được dùng để trả tiền lương cho người lao động từ LN, từ tiết kiệm quỹ tiền lương
Mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
- Các hình thức tiền thưởng:
Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động.
Thưởng tiết kiêm vật tư nhiên liệu
- Chế độ trả lương thêm giờ và trả phụ cấp
Chế độ trả lương làm thêm giờ:
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm giờ theo tiêu chuẩn thì doanh nghiệp, cơ quan phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính sau:
Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương giờ thực trả ×150%hoặc 200% hoặc 300%× số giờ làm thêm.
Đối với lao động sản phẩm : cần làm thêm sản lượng khối lượng sản phẩm thì khối lượng sản phẩm đó tương đương với số làm thêm giờ theo tăng giảm tiền lương của sản phẩm.
Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp làm đêm là số tiền trả thêm cho người lao động phải làm việc vào ban đêm (22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau ). Người làm thêm tối thiểu là 30%(40%) tiền lương làm trong thời gian đó.
Phụ cấp trách nhiệm : Gồm 3 mức là 0,3;0,2;0,1;
Theo điều 4 khoản 3 áp dụng đối với 1 số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo.
Phụ cấp độc hại nguy hiểm :Áp dụng đối với nghề hoạc công việc có độc hại, lao động độc hại, nguy hiểm chưa xác định được trong mức lương.
Phụ cấp lưu động áp dụng đối với một số nghề hoặc một công việc phải thương xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Các loại phúc lợi
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phong phú, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc hoàn cảch cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, tổ chức tham quan du lịch, ăn trưa, quà tặng vào các dịp lễ tết, cưới hỏi.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty Cổ phần In Hàng Không
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần In Hàng không trước đây là xưởng In Hàng không, được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 1985 trực thuộc Cục chính trị Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Có nhiệm vụ in ấn xuât bản các ấn phẩm của ngành hàng không như: báo hàng không, giấy tờ quản lý kinh tế xã hội.
Đến tháng 3 năm 1990, xưởng In Hàng không được đổi tên thành Xí nghiệp In Hàng không, được xác định là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập,trực thuộc tổng công ty Hàng Không Viêt Nam, và đến năm 1994 thì đổi tên thành công ty In Hàng Không.
Ngày 03 tháng 10 năm 2005, thực hiện Quyết định số 372/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm mô hình Công ty mẹ - Công ty con của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Công ty In Hàng không là một trong 14 doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Hàng không tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ phần In Hàng không theo Quyết định số 1900/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Bộ Giao thông Vận tải.
Từ một cơ sở in Typo thuộc binh đoàn 678 do Bộ Quốc phòng chuyển sang, sau hơn 20 năm xây dựng Công ty Cổ phần In Hàng không đã có một cơ ngơi bề thế với diện tích hơn 6000 m² nhà xưởng và các công trình phụ trợ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phúc lợi. Trong đó có 2 toà nhà 3 tầng với tổng diện tích hơn 2000m². Công ty đã nâng cấp văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh thành Chi nhánh phía Nam phụ trách một phân xưởng sản xuất giấy vệ sinh, khăn giấy thơm, khăn Napkin cao cấp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài ngành với diện tích nhà xưởng rộng hơn 2000m². Công ty còn mở rộng thêm Chi nhánh miền Trung làm đầu mối giao dịch các sản phẩm của Công ty, tạo mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và chu chuyển hàng hoá khắp cả ba miền Bắc - Trung - Nam.
Về công nghệ, từ ba máy Typo ban đầu do Trung Quốc chế tạo, được sự giúp đỡ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ văn hoá thông tin và các cơ quan ban ngành Trung Ương, đến nay công ty đã xây dựng được 5 phân xưởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ; Đã tạo lập được dây chuyền in OFFSET khép kín, gồm 7 máy in OFFSET hiện đại và một dây chuyền in OFFSET khổ lớn bốn màu in những ấn phẩm chất lượng cao nhập từ các nước có công nghệ in phát triển như: Đức, Pháp, Nhật...; 2 dây chuyền in Flexo hiện đại do Mỹ và Đài Loan sản xuất chuyên in vé máy bay, chứng từ cao cấp như vé cầu, thẻ lên máy bay, BordingPass đã được mã hoá hệ thống băng từ; 3 dây chuyền gia công và sản xuất giấy cao cấp, 1 dây chuyền sản xuất cốc giấy, 6 máy sản xuất khăn giấy Napkin xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Từ chỗ chỉ in được các ấn phẩm đơn giản như hoá đơn, chứng từ và tờ in hàng không, đến nay Công ty cổ phần In Hàng không đảm nhận in tất cả các loại sản phẩm cao cấp phục vụ ngành Hàng không gồm cả vé máy bay, sản xuất các sản phẩm bao bì, nhãn mác bằng PP, PE, OPP, màng xốp; các loại giấy hộp, khăn giấy thơm, giấy vệ sinh các loại phục vụ cho ngành dịch vụ Hàng không và tiêu dùng xã hội, riêng về mặt hàng khăn giấy thơm của Công ty đã được nhận Huy chương vàng tại Hội chợ Thương mại toàn quốc năm 1997 và năm 1999. Hiện nay Công ty có hàng trăm bạn hàng thường xuyên trên mọi miền đất nước, In gia công xuất khẩu đi các nước Nhật, Lào, xuất khẩu khăn giấy Napkin sang thị trường Mỹ.
Trụ sở công ty cổ phần In Hàng Không
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005 VÀ 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
1. Giá trị sản lượng đã thực hiện
Triệu trang in
2.000
2.700
2. Tổng doanh thu
- Trong đó DT cung cấp cho Vietnam Airlines
Triệu đồng
Triệu đồng
69.500
34.250
78.512
38.425
3. Tổng số cán bộ CNV
Người
314
320
4. Tổng quỹ tiền lương
Triệu đồng
6.500
7.400
5.Thu nhập bình quân
Đồng/người/tháng
1.725.000
1.927.000
6. Tổng lợi nhuận kinh doanh
Triệu đồng
600
2.800
7. Thuế nộp NSNN
Triệu đồng
3.120
3.680
Hàng không dân dụng là ngành kinh tế kĩ thuật hiện đại, các chứng từ, ấn phẩm của ngành phải đạt tiêu chuẩn quốc tế, đó chính là cơ sở cho Công ty cổ phần In Hàng không tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần In Hàng không là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng. Công ty là một doanh nghiệp in tổng hợp, là Công ty in duy nhất thuộc Công ty mẹ là Tổng công ty Hàng không.
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- In vé máy bay, vé cầu đường, hoá đơn tài chính, lệ phí sân bay, bến bãi, nhãn hàng hoá,bao bì, sách và các ấn phẩm văn hoá khác.
- Sản xuất, in bao bì các loại.
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng giấy.
- Kinh doanh vật tư thiết bị ngành in.
- Kinh doanh nước khoáng.
So sánh tốc độ tăng trưởng của công ty
Chỉ tiêu
2005/2004
2006/2004
Lao động toàn công ty
105%
111%
Tổng doanh thu
112%
127%
Lãi trước thuế
116%
132%
Lãi sau thuế
115%
115%
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
12%
14%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy được sự tăng trương của công ty không phải lớn nhưng phần nào đã chứng minh được thực lực hiện nay của công ty cũng như khả năng phát triển trong tương lai của công ty cổ phần In Hàng Không trước khó khăn thử thách.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Là một doanh nghiệp chuyên ngành in kết hợp sản xuất một số sản phẩm, việc sản xuất của Công ty được thực hiện chủ yếu trên những quy định sau:
In offset: in tranh ảnh, mỹ thuật, sách báo, tạp chí.
In Plexo: in những vật liệu có tính nhẹ, mỏng như nilon, giấy bó.
Sản xuất giấy: Các sản phẩm khăn giấy phục vụ cho Vietnam Airlines
Với các công việc trên Công ty đã tổ chức các xưởng sản xuất như sau:
Xưởng in Offset.
Xưởng hoàn thiện sản phẩm.
Xưởng Plexo.
Xưởng giấy phía Bắc.
Xưởng giấy chi nhánh miền Nam.
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt và theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ, theo cùng một phương pháp song song giữa các loại sổ có những đặc tính khác nhau về thiết kế, kích cỡ, yêu cầu cả về mặt kỹ thuật cả vê mặt kinh tế.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Thành phẩm
In
Chế bản
Bình bản
Gia công
Tài liệu gốc
Lập Market
Tách màu điện tử
2.1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt và theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ, theo cùng một phương pháp song song giữa các loại sổ có những đặc tính khác nhau về thiết kế, kích cỡ, yêu cầu cả về mặt kỹ thuật , mặt kinh tế.
Lập Market: Khi nhận các tài liệu gốc trên cơ sở nội dung in, bộ phận lập Market sẽ tiến hành bố trí các tranh in như tranh ảnh, dòng cột, kiểu chữ, màu sắc, độ đậm nhạt...
Tách màu điện tử: Đối với những bản in nhiều màu sắc (trừ màu đen) như tranh ảnh mỹ thuật, chữ màu phải được đem chụp tách màu điện tử, mỗi màu được chụp ra một bản riêng thành 4 màu chủ yếu: xanh, đỏ, đen, vàng. Việc tách màu điện tử và lập market được tiến hành đồng thời, sau đó cả hai được chuyển sang bước bình bản.
Bình bản: Trên cơ sở các Market tài liệu và phim màu điện tử, bình bản có nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng màu sắc vào các tấm can theo từng trang in.
Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm can do bộ phận bình bản chuyển sang, chế bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn in nhôm kẽm, sau đó đem phơi qua bộ phận máy phơi bản ra những bản kẽm (khâu này tương đối quan trọng đối với chất lượng in vì phụ thuộc vào thời gian và chất lượng bản in phơi già hay non và in trên chất lượng giấy gì) sau đó chỉnh sửa lại bản in.
Khâu in: Khi nhận được các chế bản khuôn kẽm do bộ phận chế bản chuyển sang, lúc này các bộ phận như in offset tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
Hoàn thiện sản phẩm: Khi nhận được các trang in của bộ phận in chuyển sang, bộ phận hoàn thiện sản phẩm sẽ tiến hành xén, đóng quyển, kiểm tra của phòng quản lý chất lượng (QM) thành phẩm và đóng gói nhập kho.
Công ty đã hoàn toàn chủ động trong việc khai thác nguyên vật liệu (tìm các nhà cung ứng), bố trí lao động theo dây chuyền hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ, bao quát, kiểm soát công việc chặt chẽ từ marketing, kí kết hợp đồng, điều hành sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT GIẤY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN
PHÒNG KH-SX
PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CHI NHÁNH MIỀN TRUNG
CHI NHÁNH MIỀN NAM
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
TỔ
CƠ ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG OFFXET
PHÂN XƯỞNG SÁCH
PHÂN XƯỞNG
IN FLEXO
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
STT
Tổ chức
Trách nhiệm
1
Đại Hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền
2
Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản lý Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội đồng Quản trị Công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 5 năm, và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
3
Kiểm soát viên
Kiểm soát viên do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Kiểm soát viên Công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 5 năm, và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm
4
Ban lãnh đạo
Ban Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng Quản trị và Đại hội Cổ đông thông qua.
5
Phòng tổ chức
hành chính
Thư ký, quản trị nhân lực, quản trị hành chính, được giao trách nhiệm cụ thể, có trường hợp kiêm nhiệm theo chức trách được Giám đốc duyệt.
6
Phòng kế hoạch
thị trường
Lên kế hoạch sản xuất, marketing, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Làm các thủ tục hợp đồng in
7
Phòng Tài chính
- Kế toán
Lập kế hoạch tài chính, cân đối vốn, theo dõi thanh toán. Kiểm soát chi phí. Kế toán hạch toán theo luật kế toán và quy chế quản lý tài chính quy định
8
Phòng
kinh doanh
Cung ứng NVL đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Quản lý kho NVL, bán thành phẩm, thành phẩm.
9
Xưởng In Offset
Tổ chức chế bản in, mar ket, bình bản, phơi bản chuẩn bị do khách hàng cung cấp, tổ chức in đảm bảo thời gian, đạt chất lượng theo phiếu sản xuất và mẫu
10
Xưởng In Flexo
Tổ chức in đảm bảo thời gian, đạt chất lượng theo phiếu sản xuất và mẫu
11
Xưởng hoàn thiện sản phẩm
Xén, kẻ giấy theo kích thước quy định, phục vụ cho việc gia công, đóng gói thành phẩm
12
Xưởng
sản xuất Giấy
Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy cung cấp cho ngành Hàng không và thị trường phía Bắc
13
Chi nhánh phía Nam
Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy cung cấp cho thị trường phía Nam
14
Chi nhánh miền Trung
In, cung cấp sản phẩm về in và giấy cho thị trường miền Trung
15
Phòng QM
Phòng quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000
2.1.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2004-2007
Những kết quả khả quan đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2005
2006
2007
Lao động toàn công ty
người
270
285
301
Tổng doanh thu
đồng
42.444.605.038
47.609.746.163
54.193.095.234
Lãi trước thuế
đồng
1.139.687.217
1.325.780.057
1.509.105.397
Lãi sau thuế
đồng
782.501.332
901.530.934
1.026.192.234
Thu nhập bình quân (người/tháng)
đồng
1.500.000
1.800.000
2.100.000
Nhìn vào số liệu trên ta thấy mặc dù sự tăng trưởng của Công ty không phải là lớn nhưng nó đã phần nào chứng minh được thực lực hiện nay cũng như những khả năng phát triển trong tương lai của Công ty cổ phần in Hàng không
2.2. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty cổ phần in Hàng Không
2.2.1.Các căn cứ để xây dựng quỹ lương ở Công ty CP In Hàng Không
Căn cứ vào quyết định số 28 CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của chính phủ về bổ sung, sửa đổi nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp.
Căn cứ quyết định số 1900/QĐ - BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty In Hàng không trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành Công ty cổ phần In Hàng không;
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần In Hàng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 20 tháng 8 năm 2005.
Căn cứ vào nghị quyết số 02NQ/HĐQT ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Hội Đồng Quản Trị Công Ty Cổ Phần In Hàng Không.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất - kinh doanh và mô hình tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần In Hàng không.
Tiền lương trả cho người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương do Hội đồng quản trị giao theo đơn giá và mức độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm.
Căn cứ vào nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động. Tiền lương của người lao động phải được gắn với kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận, được trả lương theo công việc, chức vụ thông qua hợp đồng lao động, nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể đã thoả thuận.
-Định mức lao động tổng hợp
Định mức lao động tổng hợp là cơ sở quan trọng nhất để công ty tính ra số lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng sản xuất kế hoạch của năm. Mặt khác thông qua định mức lao động, trình độ tay nghề chuyên môn của người lao động trong công ty.
Đinh mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm bao gồm:
ĐSP=ĐCN +ĐPV +ĐQL
Trong đó:
ĐSP: Định mức lao động tổng hợp cho một sản phẩm
ĐCN :Định mức lao động công nghệ
ĐPV :Định mức lao động phục vụ
ĐQL: Định mức lao động quản lý
Để có thể định mức lao đọng đối với công nhân sản xuất trực tiếp, công ty tiến hành bấm giờ các công đoạn của quá trình sản xuất, từ đó tổng hợp lên trên thời gian cụ thể để sản xuất một sản phẩm. Còn đối với lao động quản lý thì việc định mức lao động rất khó bởi vì quá trình in ấn phải trải qua nhiều giai đoạn, quy trình công nghệ. Do vậy công ty vẫn chưa có định mức lao động gián tiếp cho một đơn vị sản phẩm. Công ty vẫn áp dụng cách tính lao động gián tiếp bằng 20% lao động trực tiếp sản xuất
2.2.2. Quỹ tiền lương của công ty
Trước hết ta có thể thấy được công ty cổ phần In Hàng Không đã thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về công tác tổ chức tiền lương :Từ việc lập kế hoạch quỹ lương đến việc trả luong gắn trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tiền lương được trả trực tiếp đến người lao động xứng đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả và mức độ đóng góp của từng cá nhân, bảo đảm sự công bằng, công khai giữa các tập thể và cá nhân. Tiền lương đảm bảo khuyến khích người lao động tự nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng các yêu cầu công việc.
Tiền lương trả cho người lao động phải theo nguyên tắc phân phối theo lao động : Làm công việc gì, giữ chức vụ gì được trả lương theo công việc, chức vụ đó (công việc, chức vụ được
ghi trong Hợp đồng lao động và các quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Vị trí công tác, chức danh công tác của người lao động.
Trình độ, khả năng, phẩm chất, chất lượng, khối lượng công việc được giao, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật trong lao động.
Đơn vị số lượng sản phẩm làm ra (đối với khối trực tiếp).
Không sử dụng Quỹ tiền lương vào các mục đích khác. Toàn bộ tiền lương phân phối cho người lao động phải được thể hiện chính xác, đầy đủ.
Việc xác định các hệ số tính lương năng suất, tiến hành trên công việc đang được sắp xếp, đảm nhiệm, làm công việc nào thì hưởng lương theo công việc đó (chức danh cụ thể, không nhầm lẫn giữa hệ số chức danh với hệ số đào tạo bằng cấp, hệ số đánh giá).
Công tác xây dựng quỹ lương kế hoạch được công ty tính toán cụ thể theo đúng quy định của nhà nước trong quyết định 217/HĐBT và các thông tư 13,14,15 hướng dẫn thi hành. Việc trả lương của công ty cũng được tiến hành một cách rất khoa học:
- Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm đã có được những kết quả sau :
Tiền lương được gắn trực tiếp với kết quả của người lao động bởi học có thể tự tính lương cho bản thân mình căn cứ vào số lượng công việc mà họ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho từng công việc
Việc chia lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm không những chỉ căn cứ hoàn toàn vào cấp bậc của người lao động mà còn căn cứ vào vị trí của người lao động trong dây chuyền sản xuất, tinh thần trách nhiệm và thái độ lao động Mặt khác việc bình bầu hoàn toàn phụ thuộc vào người lao động trong tổ đó.
Do đó đối với người lao động trực tiếp trong công ty, tiền lương mà họ nhận được xứng đáng với công sức của học đã bỏ ra trong quá trình lao động, từ đó kích thích được người lao động hăng say học tập, rèn luyện tay nghề nâng cao năng suât lao động, phát huy sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động .. dể làm ra nhiều sản phẩm hơn đem lại lợi ích thiết thực cho người lao động.
- Đối với việc trả lương theo thời gian:
Tiền lương của lao động quản lý đã gắn trực tiếp với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mà cụ thể là quỹ lương theo sản phẩm của lao động trực tiếp. Do vậy, tránh được tệ quan liêu cửa quyền trong công ty bởi vì họ hiểu rằng sẳn xuất kinh doanh của công ty tăng lên.
Tiền lương của lao động quản lý trước kia căn cứ vào hệ số cấp bậc và phụ cấp, mà cứ 3 năm thì lên bậc do vậy không tránh khỏi tình trạng “sống lâu lên lão làng”. Hiện nay, công ty tính lương cho đội ngũ lao động quản lý thông qua số ngày làm việc thực tế và hệ số sản xuất. Hệ số sản xuất hiện nay mà công ty đang áp dụng được căn cứ vào trình độ thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, độ phức tạp của công việc đảm trách, trình độ ngoại ngữ tin họcDo vậy mà việc tính lương cho đội ngũ lao động gián tiếp gián tiếp gắn với công việc, sự hoàn thành công việc của họ, từ đó tạo động lực cho họ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để có thể đảm trách các công việc khó hơn.
Việc xác định hệ số sản xuất được tiến hành một cách khách quan, người lao động tự đánh giá và được tập thể xét duyệt do vậy tránh được sự bình bầu xét duyệt một cách chủ quan đặc biệt với một số lãnh đạo cao trong công ty .
Như vậy công tác tiền lương của công ty cổ phần In Hàng Không đã nhất quán theo quy định của nhà nước về tiền lương, người lao động được được trả một cách xứng đáng hơn với công sức mà họ bỏ ra. Từ đó nâng cao tinh thần ý thức của người lao động trong công ty không chỉ với công việc mà cả với đồng nghiệp xung quanh. Người lao động ngày càng gắn bó hơn trong việc xây dựng công ty ngày càng phát triển, lớn mạnh, tạo thế đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác, quỹ tiền lương tại chi nhánh công ty được hình thành từ lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách và trích lập các quỹ còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách và trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước, tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp. Xác định quỹ lương là một khâu quan trọng của tổ chức công tác tiền lương.
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Xác định tổng quỹ lương năm kế hoạch
Quỹ tiền lương của Công ty do Hội đồng Quản trị phê duyệt trên cơ sở giao kế hoạch hàng năm.
Quỹ tiền lương được trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian, lương phép, nghỉ việc riêng được hưởng lương, nghỉ thai sản, lương thử việc, nghỉ chờ giải quyết chế độ hưu trí, làm thêm ngoài giờ vv..
Khi quyết toán hàng năm được phê duyệt, nếu quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn quỹ tiền lương kế hoạch.Trong khi vẫn đảm bảo các chỉ tiêu khi xây dựng đơn giá thì phần tăng thêm được chi trả hết cho người lao động trong năm đó.
2.2.3. Các hình thức trả lương trong công ty
Căn cứ vào quy chế lương của công ty, hiện nay trong công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:
-Trả lương theo thời gian
-Trả lương theo sản phẩm
• Hình thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian thường áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý, còn đối với công nhân thường thì chỉ áp dụng với người lao động trong các bộ phận máy móc hoặc các công việc mà không thể tiến hành định mức chính xác và chặt chẽ được hay do đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm đòi hỏi.
Khi thực hiện hình thức trả lương theo thời gian đòi hỏi người quản lý một mặt phải quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động, mặt khác phải quản lý tính toán đầy đủ, đúng thời gian làm việc xác định, bố trí lao động đúng trình độ và áp dụng đúng đắn những định mức phục vụ.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng sản phẩm haydịnh vụ mà họ hoàn thành.
Ngày nay hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãi đối với người lao động làm việc trong các khu vực sản xuất vật chất mà công việc của họ có thể định mức được một cách tương đối chính xác.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm sau :
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo lao động có tác dụng lớn trong việc khuyến khích công nhân tăng năng suất chất lượng và hiệu quả công việc.
Trả lương theo sản phẩm khuyến khích công nhân lao động nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, xây dựng cho người lao động tính năng động, sáng tạo, tự chủ.
Đẩy mạnh thi đua sản xuất tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu,nâng cao hiệu quả sản xuất máy móc thiết bị.
Nhược điểm:
Để thực hiện được phương pháp trả lương theo sản phảm cần phải xây dựng được định mức lao động, xác định đơng giá đây là một việc rất khó đối với quản lý lao động.
Muốn cho phương pháp trả lương theo sản phẩm có hiệu quả thì công ty cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện sau:
Chuẩn bị tốt điều kiện sản xuất: công ty cần phải tiến hành chuẩn bị thật tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc nguyên vật liệu tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng xuất lao đọng chất lượng sản phẩm.
Phải xác định được đơn giá tiền lương một cách hợp lý, vì nếu đơn giá không chính xác quá cao thì người lao động có lợi song công ty sẽ giảm hiệu quả kinh doanh làm tăng giá thành sản phẩm. VÌ vậy muốn xác định được đơn giá chính xác phải căn cứ vào các yếu tố như: Mức lương cấp bậc công việc, định mức lao động, mức sản lượng, mặt khác công ty cần tính thêm các khoản trợ cấp, đặc biệt là việc làm thêm giờ, làm đêm.
Phải tổ chức công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách đúng đắn. Người quản lý công tác kiểm tra phải căn cứ vào các yêu cầu về chất lương sản phẩm không được dựa vào mức độ tình cảm cá nhân.
• Tiền lương của người lao động khối gián tiếp được quy định như sau
- Mức lương cấp bậc công việc, chuyên môn nghiệp vụ (Nghị định 26/CP)( chỉ dùng để tính lương phép, nghỉ việc riêng được hưởng lương, thai sản, đóng và hưởng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế).
- Ngày công làm việc thực tế trong tháng của người lao động.
- Hệ số chức danh của người lao động đang đảm nhận.
- Hệ số thâm niên của người lao động.
- Hệ số trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Hệ số mức độ hoàn thành công việc.
- Tiền lương bình quân của khối công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tiền lương của Giám đốc Công ty được tính tối đa không quá 5 lần lương bình quân toàn Công ty.
- Tiền lương của người lao động khối trực tiếp được hưởng dựa trên các căn cứ sau đây:
- Mức lương cấp bậc công việc (Nghị định 26/CP chỉ dùng để tính lương phép, nghỉ việc riêng được hưởng lương, thai sản, đóng và hưởng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế)
- Số lượng sản phẩm hoàn thành của người lao động.
- Định mức đơn giá từng loại sản phẩm.
- Hệ số mức độ hoàn thành công việc.
• Phần bổ sung, phần mền (nếu có): Sẽ được phân phối tiếp như sau:
- Đối với khối gián tiếp: Chia theo các hệ số:
- Hệ số chức danh của người lao động đang đảm nhận.
- Ngày công thực tế trong tháng của người lao động.
- Hệ số thâm niên của người lao động.
- Hệ số trình độ.
- Hệ số mức độ hoàn thành công việc.
- Đối với khối trực tiếp sản xuất: chia theo các hệ số sau:
- Hệ số chức danh: Có 2 mức:
Đối với công nhân trực tiếp vận hành máy: Hệ số 1,4
Đối với công nhân gia công : Hệ số: 1,2.
- Hệ số thâm niên của người lao động.
- Ngày công thực tế trong tháng của người lao động.
- Hệ số trình độ: 1,0.
- Hệ số mức độ hoàn thành công việc.
Tiền lương trả cho người lao động trực tiếp được tính theo công thức sau:
Ti = Tspi + Tbsi
Trong đó:
Ti: Tiền lương tháng của người lao động thứ i.
Tspi: Tiền lương sản phẩm tháng của người lao động thứ i.
Tbsi: Tiền lương bổ sung tháng của người lao động thứ i.
Tiền lương trả cho người lao động gián tiếp được tính theo công thức sau:
Tspgti = ĐGsp x Ki
Trong đó:
Tspgti là lương sản phẩm của người thứ i.
ĐGsp là đơn giá sản phẩm được lấy bằng 75% tiền lương của người lao động có trình độ Đại học vừa tốt nghiệp ra trường (Hệ số 2,34 x 350.000 đồng).
Ki là hệ số tiền lương của người thứ i và được tính như sau:
Trong đó:
K1i là hệ số chức danh của người thứ i
K2i là hệ số thâm niên của người thứ i
K3i là hệ số trình độ của người thứ i
K4i là hế số mức độ hoàn thành công việc của người thứ i
NCcđ là ngày công chế độ bình quân trong tháng (22 ngày).
NCtti là ngày công thực tế làm việc trong tháng của người thứ i.
• Khối trực tiếp sản xuất.
Tsptti =
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá của từng loại sản phẩm x số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng.
Trong đó:
Tsptti là tiền lương sản phẩm trong tháng của người thứ i.
Tspij: Số lượng sản phẩm j hoàn thành của người thứ i.
Đgij: Đơn giá j hoàn thành của người thứ i.
m: Số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành của người thứ i.
kij: Hệ số chất lượng và thời gian hoàn thành của sản phẩm j của người thứ i.
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm không đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng sản phẩm do phòng Kế hoạch theo dõi, cập nhật hàng ngày cuối tuần thông báo tại cuộc họp giao ban.
Hệ số kij được tính như sau:
Sản phẩm không đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng = 0,8 đơn giá quy định.
Trong trường hợp nếu người công nhân làm hỏng thì căn cứ vào biên bản được lập, bộ phận lao động tiền lương và các bộ phận có liên quan tính mức độ thiệt hại của sản phẩm đó và người làm hỏng phải đền bù theo quy định của Pháp luật.
+ Tiền lương bổ sung Tbsi
Là số tiền của mọi người được hưởng sau khi đã chia lương sản phẩm cho người lao động và được tính như sau:
Tcl
Tbsi = x Ki
åK
Trong đó:
Tbsi là tiền lương bổ sung trong tháng của người thứ i
Tcl là tổng số tiền lương còn lại sau khi lấy quỹ tiền lương tháng trừ đi tổng số lương sản phẩm.
åK là tổng các hệ số tiền lương của cả 2 khối.
Ki là hệ số tiền lương của người thứ i.
Các nguyên tắc xác lập hệ số:
Đối với khối gián tiếp
-. Hệ số chức danh: K1i
- Hệ số chức danh là hệ số áp dụng cho từng người lao động đang đảm nhiệm tại vị trí phân công tương ứng với các chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn được phân định trong cơ cấu tổ chức của Công ty. Người lao động ở vị trí phân công được khẳng định các nhiệm vụ, khối lượng, quyền hạn cụ thể trong cơ cấu tổ chức của Công ty.
- K1i là hệ số chức danh: Người lao động đang làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc, chức vụ đó. Người được giám đốc quyết định giao kiêm chức tương đương một trưởng ban chuyên môn (ngoài chức danh nhiệm vụ được giao) thì được hưởng hệ số chức danh tương đương.- Hệ số chức danh K1i : Phải có đủ 2 yếu tố cần và đủ, có hàm lượng về trí tuệ hàm học, trí tuệ có tác dụng hỗ trợ, phát huy được công việc đang được giao và trình độ khả năng chủ quan để thực hiện nhiệm vụ .
- Hệ số chức danh được căn cứ vào quyết định bổ nhiệm của giám đốc Công ty bao gồm: Phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phó phòng, Chi nhánh, Các Xưởng trưởng, xưởng phó. Các chức danh còn lại căn cứ vào vị trí công việc mà người đó đang đảm nhận.
Nhóm
Chức danh
Hệ số
1
P. Giám đốc
4.0
2
Kế toán trưởng
3.8
3
Trưởng phòng Kế hoạch Thị truờng, Xưởng trưởng Flexo, Trưởng phòng (TCHC, KD, QM), trợ lý GĐ, Xưởng trưởng xưởng OFFSET, xưởng trưởng xưởng gia công sản phẩm, Xưởng trưởng xưởng sản xuất Giấy.
3.2
4
Phó phòng KHTT, P. Xưởng trưởng xưởng Flexo, Phó phòng Kinh doanh, Phó phòng Tổ chức hành chính, Phó phòng QM, GĐ Chi nhánh MT, Phó xưởng trưởng xưởng sản xuất giấy, Tổ trưởng tổ cơ điện, Tổ trưởng Tổ chế bản điện tử (phòng KHTT), Phó xưởng trưởng xưởng OFFSET, P. xưởng trưởng xưởng hoàn thiện sản phẩm.
2.2
5
Nhân viên điều hành sản xuất (phòng KHTT), nhân viên cơ điện,.
2.0
6
Kế toán(thanh toán, ngân hàng, vật tư, vv), Lao động tiền lương, Nhân viên phòng KH.
1.80
7
Thủ quĩ, thủ kho, QM, nhân viên văn phòng(phiên dịch), Nhân viên BH.
1.70
8
Nhân viên văn thư, lái xe, nhân viên giao hàng phòng Kinh doanh, thống kê phân xưởng, tổ trưởng tổ bảo vệ.
1.60
9
Nhân viên Flexo, Nhân viên QM, Nhân viên Giấy, Nhân viên CNMT, Nhân viên giao nhận hàng hoá, Nhân viên bảo vệ.
1.40
10
Văn thư CNMT
1.20
11
Tạp vụ, nhân viên bán hàng.
1.0
Hệ số phức tạp công việc: 0,2. Hệ số này được Giám đốc Công ty căn cứ vào công việc hàng tháng của các chức danh để đánh giá và được cộng thêm vào hệ số chức danh theo bảng trên.
-Hệ số thâm niên K2i:
Tính theo số năm công tác thực tế (theo sổ BHXH), nhưng không quá 1.2. Hệ số này được tính từ năm công tác thứ 4 trở đi.
Hệ số: mỗi năm công tác = 0,01.
-Hệ số trình độ K3i
Hệ số này chỉ được áp dụng khi Công ty bố trí vào công việc đúng theo trình độ chuyên môn đào tạo. Nếu bố trí công việc không đúng trình độ đào tạo thì bị giảm 0,1 theo từng nhóm đào tạo, những công việc yêu cầu trình độ thì được áp dụng còn những công việc không yêu cầu trình độ thì không được áp dụng và tính như lao động phổ thông.
TT
Trình độ
Hệ số
1
Trên đại học
1.5
2
Đại học
1.4
3
Cao đẳng, Trung cấp
1.3
4
Sơ cấp
1.2
5
Lao động phổ thông
1.0
-Hệ số mức độ hoàn thành công việc K4i:
Có 3 mức:
Mức 1: 1.1 - Mức 2: 1.0 - Mức 3: 0.9.
Quy định tiền lương tiền năng suất đối với một số trường hợp
- Do gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất công tác phải điều động người lao động sang làm công việc khác (tối đa không quá 60 ngày/năm) thì tiền lương trả cho người lao động theo công việc mới không thấp hơn tiền lương cũ.(Theo điều 34 của Bộ luật lao động)
- Thuyên chuyển do không đảm đương được công việc, bị kỷ luật hay vì lý do khác, thì mức lương sẽ phù hợp với vị trí mới.
- Cấp phó được giao phụ trách đơn vị khi cấp trưởng đi vắng hoặc quyền trưởng (chưa có cấp trưởng) từ 3 tháng liên tục trở lên tiền lương năng suất được trả theo chức danh của cấp trưởng (trừ phần lương chế độ) .
- Phụ cấp làm đêm (tính theo lương chế độ), tiền lương làm thêm giờ (tính theo lương chế độ và lương năng suất) phải được trả cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước. Riêng trong trường hợp do nhu cầu sản xuất kinh doanh người lao động phải làm việc vào các ngày Tết (đã được nghỉ bù) được trả thêm một suất lương ngày (lương chế độ và lương sản phẩm) cho những ngày làm việc thực tế .
- Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ hàng năm (nghỉ phép), nghỉ việc riêng được hưởng lương (Theo điều 78 Bộ luật lao động) được trả 100% tiền lương chế độ:
- Tiền lương của người lao động trong những ngày đi học, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề trong và ngoài nước do đơn vị hoặc Tổng công ty cử theo chủ trương, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phục vụ trực tiếp yêu cầu công việc hay quy hoạch cán bộ được trả như sau:
+ Người lao động đi học không liên tục (một tuần/tháng hay dưới 1 tháng/quý) được hưởng 100% lương chế độ và 100% lương năng suất trong những ngày đi học (nếu có).
+ Trường hợp người lao động đi học theo nguyện vọng cá nhân trong giờ, ngày, tháng, năm làm việc (được sự đồng ý hay hợp thức hoá thủ tục cử đi học của người sử dụng lao động) Công ty không phải trả lương trong những giờ, ngày, tháng, năm đi học .
- Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ theo chế độ thai sản gồm: Nghỉ đẻ, sảy thai, khám thai, kế hoạch hoá dân số (theo tiêu chuẩn và yêu cầu của công tác dân số kế hoạch hoá dân số) được trả như sau :
+ Tiền lương chế độ được hưởng theo chế độ BHXH
+ Tiền lương năng suất được hưởng 300.000 đồng/tháng.
- Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh dài ngày được hưởng theo chế độ BHXH.
- Nếu vì các lý do khác (mất điện, thời tiết...) thì người lao động được trả ít nhất bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Tiền lương của những người lao động trong thời gian thử việc, mới được vào làm ở đơn vị được trả như sau :
+ Trong thời gian thử việc được trả lương bằng 75% tiền lương của người có cùng chức danh công việc đảm nhận .
+ Sau thời gian thử việc và trúng tuyển trong các kỳ thi vào các chức danh (theo tổ chức biên chế) được hưởng tiền lương bằng 75% của người có cùng chức danh đảm nhận trong thời gian :
12 tháng đối với người có trình độ đại học hoặc tương đương
06 tháng đối với người có trình độ trung cấp và tương đương
03 tháng đối với người có trình độ dưới trung cấp
- Tiền lương của người lao động trong thời gian nghỉ chờ giải quyết chế độ nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động theo chế độ (3 tháng) kể từ ngày có quyết định được trả như sau:
+ Tiền lương chế độ được hưởng 100%
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng chưa thanh toán được trả hết đến ngày có quyết định.
- Tiền lương của người lao động trong thời gian bị đình chỉ công tác (do cấp có thẩm quyền quyết định), tạm giam, tạm giữ được tạm ứng 50% tiền lương chế độ và sau đó được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương của người lao động có hợp đồng vụ việc, hợp đồng trọn gói, lao động ngắn hạn. Xét thấy thành quả, hiệu quả, các quỹ tiền lương, tiền thưởng được tích luỹ và có công đóng góp của người lao động nói trên thì Giám đốc Công ty xem xét và có trích thưởng nhằm khuyến khích người lao động
Trách nhiệm quản lý:
Quy chế phân phối tiền lương có gắn quyền lợi, trách nhiệm quản lý của các chức danh, vì vậy hệ số hiệu suất công tác hàng tháng sẽ do Giám đốc đánh giá Phó giám đốc, trưởng phòng, quản đốc. Trưởng phòng, Quản đốc đánh giá Phó trưởng phòng trở xuống (danh sách đánh giá trong tháng phải được lập và gửi về bộ phận tính lương trước ngày 10 hàng tháng).
Trong trường hợp
- Việc phân phối lương sản phẩm của khối trực tiếp sản xuất đối với công việc có từ 2 người trở lên cùng làm ra một sản phẩm do trưởng bộ phận xác định.
- Đối với cán bộ quản lý nếu làm sản phẩm trực tiếp thì không áp dụng trả lương theo khối gián tiếp.
- Các bộ phận sản xuất phải kê khai sản phẩm trong tháng do trưởng bộ phận xác nhận và có xác nhận của phòng Kế hoạch sản xuất trước khi chuyển cho bộ phận tính lương.
- Các hệ số chức danh, hệ số thâm niên, hệ số mức độ hoàn thành công việc của khối trực tiếp hưởng lương sản phẩm chỉ được áp dụng trong việc chia bổ sung, phân phối lại quỹ lương và chia thưởng.
- Tiền lương hàng tháng được trả cho người lao động thành 2 đợt như đã thoả thuận tại Thoả ước lao động tập thể của Công ty:
+ Đợt I trả lương Tạm ứng kỳ I vào khoảng từ ngày 05 đến ngày 08 hàng tháng với 2 mức:
300.000 đồng đối với công nhân trực tiếp và nhân viên.
500.000 đồng đối với Giám đốc và Trưởng, Phó các bộ phận.
+ Đợt II thanh toán số lương còn lại vào khoảng từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng sau liền kề sau khi đã trừ các khoản tạm ứng kỳ 1, BHXH, BHYT.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG.
Trong những năm vừa qua việc sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được hiệu quả khá cao và ngày một tăng. Có được kết quả đáng kích lệ đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của một tập thể người lao động trong Công ty cùng với chính sách đúng đắn của Công ty, trong đó chính sách về tiền lương đóng vai trò cực kỳ quan trọng, bởi vì tiền lương là động lực trực tiếp của người lao động trong quá trình sản xuất. Nó gắn trực tiếp với quyền lợi của người lao động.
Trong những năm gần đây, Công ty áp dụng chính sách tiền lương một cách tương đối hợp lý, đặc biệt là các hình thức trả lương mà Công ty áp dụng rất linh hoạt, nó đã gắn với yêu cầu của từng loại công việc, kích thích người lao động, gắn thu nhập với kết quả sản xuất kinh doanh của chính họ, từng bước tạo sự gắn bó của người lao động với Công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh các thành tích đã đạt được trong quá trình nghiên cứu và phân tích công tác tiền lương tại Công ty em thấy còn một số tồn tại cần khắc phục.Xuất phát từ việc làm thế nào để chính sách tiền lương đạt hiệu quả cao hơn, nâng cao thu nhập cho người lao động, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp ý phần nào hoàn thiện hơn cho công tác tiền lương tại Công ty.
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác tiền lương của công ty
Hiện nay việc tính quỹ lương kế hoạch ở Công ty chỉ căn cứ vào kế hoạch sản lượng và đơn giá cố định, mà việc sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng nhiều của các hợp đồng sản xuất dài hạn và các hợp đồng bất thường. Mặt khác do đặc thù của công việc in ấn nên việc làm thêm là không tránh khỏi mà Công ty lại chưa xây dựng được quỹ lương dự phòng, quỹ lương làm thêm giờ.
Theo thông tư 4320/LĐTBXH-TT của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn, xây dựng quy chế trả lưong trong doanh nghiệp Nhà nước đã quy định, Công ty phải trích 10% lập quỹ lương dự phòng.
Quỹ lương dự phòng được lập ra để điều hoà thu nhập cho người lao động trong các ngày nghỉ lễ, tết Theo quyết định của pháp luật, việc chi trả lương dự phòng được căn cứ vào điều kiện sản xuất, thu nhập của người lao động trong từng tháng để xét duyệt.
Như vậy, việc lập quỹ lương dự phòng bổ sung là rất cần thiết. Nó giúp Công ty có quỹ lương để chi trả cho người lao động trong những ngày nghỉ theo quy định, từ đó tạo cho người lao động cảm thấy gắn bó hơn nữa với Công ty, cho dù viịec sản xuất của Công ty có gặp khó khăn, giúp người lao động tận tâm với Công ty, cùng Công ty tháo dỡ những khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống hàng ngày.
Để thực hiện việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì việc kích thích người lao động, tăng năng suất lao động bình quân thông qua viiệc tăng tiền lương cho người lao động song phải đảm bảo tăng theo nguyên tắc là: Tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương thì việc sản xuất kinh doanh mới đạt kết quả cao.
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế học thì tốc độ tăng của năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: Đổi mới thiết bị công nghệ, tăng cường độ lao động, tổ chức quản lý chặt chẽ lao động, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động ... Do vậy mà tốc độ tăng của năng suất lao động phải luôn lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương. Có như vậy mới kích thích được các đơn vị đổi mới máy móc kỹ thuật, tổ chức quản lý chặt chẽ lao động.
Theo phần thực trạng công tác trả lương tại Công ty thì Công ty cần xem lại định mức lao động, đơn giá sản phẩm để có kế hoạch trả lương chính xác hơn.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trả lương trong công ty
3.2.1. Xây dựng lại hệ thống đơn giá sản phẩm.
Đơn giá tiền lương là một nhân tố rất quan trọng để trả lương theo sản phẩm, được thực hiện một cách đầy đủ, người lao động sẽ nhận được tiền lưong xứng đáng với sức lao động họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu đơn giá tiền lương được tính một cách tuỳ tiện thì sẽ gây thiệt hại cho người lao động hoặc doanh nghiệp, làm cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp.
Hệ thống đơn giá tiền lương mà Công ty In đang áp dụng hiện nay mặc dù khá chi tiết và cụ thể đối với từng công việc nhưng nó được xây dựng từ trước năm 1997, do vậy không còn chính xác nữa bởi bì những năm gần đây Công ty thay đổi máy móc thiết bị, trình độ người lao động được nâng cao Cho nên tốc độ sản xuất rất cao, thời gian để sản xuất ra một sản phẩm được rút ngắn. Mặt khác, tiền lương tối thiểu cũng luôn luôn thay đổi, do vậy cần xây dựng lại đơn giá tiền lương là tất yếu khách quan.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống mức lao động.
Như vậy ta đã bíêt công tác định mức lao động là điều kiện quan trọng trong hình thức trả lương theo sản phẩm, làm tốt công tác này thì việc trả lương theo sản phẩm mới được chính xác và đầy đủ vì định mức lao động là cơ sở cho việc tính toán, xây dựng đơn giá tiền lương từ xây dựng kế hoạch và sử dụng quỹ lương hợp được hợp lý.
Mặt khác, xây dựng hệ thống mức lao động còn giúp cho việc lập kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp và quản lý lao động có khoa học.
Hiện nay việc xây dựng mức lao động ở Công ty In Công đoàn chưa được làm một cách khoa học, Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về công tác định mức lao động, các mức lao động trong Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về công tác định mức lao động, các mức lao động trong Công ty được xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất các năm trước và của các Công ty cung nghành in. Do vậy, mức lao động của Công ty không được chính xác và không mang tính khoa học, người lao động phần lớn đều làm vượt mức sản lượng quy địh. Để xây dựng lên hệ mức lao động hợp lý, Công ty phải tiến hành thành lập một bộ phận chuyên trách về công tác xây dựng mức lao động, tốt nhất là nên giao cho bộ phận kỹ thuật. Mặt khác, việc xây dựng mức lao động phải kết hợp một cách đông bộ giữa người làm công tác định mức với các phòng ban của Công ty như: Phòng nhân sự, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật
Một yêu cầu quan trọng giúp việc định mức lao động là hàng năm Công ty nên tiến hành tổ chức các cuộc thi tay nghề, thi nâng cao bậc thợ, kiểm tra bậc thợ đây là các căn cứ khá chính xác cho việc định mức lao động được hoàn thiện hơn.
3.2.3. Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì công tác kiểm tra, nghiêm thu sản phẩm la fkhâu cực kỳ quan trọng bởi vì nó phản ánh kết quả sản xuất cụ thể của người lao động hoặc tập thể người lao động về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra làm tốt công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm sẽ giúp cho Công ty ngăn chặn các trường hợp chỉ chạy theo số lượng sản phẩm, không quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm
Để làm tốt công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm Công ty nên tiến hành một số việc sau đây:
Phải ghi chép đâỳ đủ và tỉ mỉ về khối lượng công việc, yêu cầu về chất lượng để lập lên bản phân tích công việc. Bảng phân tích công việc này sẽ là cơ sở để sắp xếp người lao động hợp lý so với yêu cầu của công việc và tính lương cho người làm việc đó.
Do sản phẩm được sản xuất ở nhiều công đoạn khác nhau nên kết thúc mỗi công đoạn đều phải tiến hành nghiệm thu sản phẩm ở công đoạn đó.
Đưa ra các quy chế về thưởng phạt rõ ràng đối với người lao động sản xuất sản phẩm. Nếu người lao động làm tốt, sản phẩm hư hỏng ít phải đươch thưởng và ngược lại, nếu sản phẩm sai hỏng nhiều, tiêu hao nguyen vật liệu vượt định mức sẽ bị phạt.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trả lương theo thời gian
3.3.1. Xây dựng mức lương tối thiểu của Công ty.
Để nâng cao thu nhập cho lao động quản lý và tính lương một cách hợp lý hơn. Công ty nên xây dựng mức lương tối thiểu của mình. Hiện nay Công ty áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước là 350.000 đ/tháng.
3.3.2. Tăng cường kiểm tra giám sát thời gian làm việc của người lao động quản lý
Thời gian làm việc của lao động quản lý là rất khó kiểm soát, trong các Công ty nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Hiện nay, thái độ làm việc của lao động quản lý nói chung vẫn còn mang nặng tư tưởng bao cấp, quan liêu, hách dịch
Mặc dù, tiền lương lao động quản lý ở Công ty cổ phần In Hàng Không đã gắn chặt với người lao động sản xuất trực tiếp theo sản phẩm. Bởi vì thu nhập của người sản xuất trực tiếp tăng thì thu nhập của người lao động quản lý cũng tăng và ngược lại.
KẾT LUẬN
Tiền lương là một động lực mạnh mẽ nhất để thúc đẩy người lao động hăng hái làm việc, tìm tòi học hỏi, phát huy óc sáng tạo tự nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, từ đó nâng cao năng xuất lao động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với người lao động tiền lương được coi là nguồn thu nhập chủ yếu do vậy nâng cao tiền lương chính là nâng cao thu nhập cho người lao động, đây là một đòi hỏi tất yếu khách quan của quá trình phát triển xã hội.Nhưng nâng cao tiền lương cho người lao động phải được kết hợp hài hòa với lợi ích của doanh nghiệp, có như vậy mới thúc đấy sự mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp nhằm tăng thêm việc làm cho người lao động.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần In Hàng không đã không ngừng cố gắng vươn lên để tự khẳng định vị trí, vai trò cần thiết của mình, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng ngành Hàng không dân dụng và ngành in Việt Nam. Dù gặp bao khó khăn nhưng nhờ đường lối chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo với đội ngũ công nhân viên giàu năng lực chuyên môn, Công ty đã đạt được nhiều thành công, giúp Công ty ngày càng vững mạnh.
Trong những năm qua Công ty cổ phần in Hàng Không đã đạt được một số kết quả trong công tác tiền lương trả cho công nhân viên chức lao động trong ty, tiền lương đã thực sự trở thành động lực kích thích người lao động hăng say sản xuất giúp cho công ty ngày càng phát triển và tạo được vị thế vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù thời gian thực tập ngắn nhưng em đã được tiếp xúc với nhiều vấn đề trong công tác tiền lương, nâng cao sự hiểu biết và kinh nghiệm về chuyên môn ngành, thấy tự tin hơn về nghề mình đã chọn.
Do nội dung chuyên đề rộng khả năng kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, do đó trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các anh chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Lê Xuân Sinh và các anh chị trong phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần In Hàng không đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2007
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Thân- Giáo trình quản trị nhân sự-Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2003.
2. Giáo trình kinh tế lao động(dành cho sinh viên chuyên nghành) – Nhà xuất bản giáo dục năm 1998.
3. Quy chế trả lương của Công ty cổ phần In Hàng Không.
4. Các văn bản hướng dẫn tiền lương của nhà nước.
5. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần In Hàng Không
6. Báo cáo công tác quản lý lao động tại công ty cổ phần In Hàng Không.
MỤC LỤC
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7733.doc