Trang bị và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu
Với một khối lượng tương đối nhiều trong công việc sản xuất kinh doanh như hiện nay của xí nghiệp việc vi tính hoá công tác kế toán là một trong những công việc rất cần thiết cho phòng kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng vì thế để giúp các nhân viên kế toán nhanh chóng thích nghi với sử dụng trên máy vi tính xí nghiệp định kỳ cho các nhân viên đi dự lớp bồi dưỡng kiến thức về sử dụng máy vi tính và các phần mềm kế toán để nhân viên kế toán sẽ hoàn chỉnh theo hình thức nhật ký chung, theo đó mọi nghiệp vụ phát sinh về nghiệp vụ nguyên vật liệu từ lập và luân chuyển chứng từ cho đến khâu tổ chức và xử lý chứng từ đều được thực hiện trên máy vì vậy đề nghị xí nghiệp cung cấp cho phòng kế toán một bộ máy vi tính để tạo điều kiện đưa công tác kế toán lên một trình độ cao, có hiệu quả hơn thông qua việc áp dụng vi tính vào công tác kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại: Trong từng giai đoạn phát triển để phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý hạch toán đúng chế độ kế toán quy định. Xí nghiệp nên nhìn nhận, đánh giá một cách chính xác và có biện pháp cụ thể để giải quyết những tồn tại của đơn vị mình.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp về việc kế toán nguyên vật liệu mà theo em có thể áp dụng được nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hoạt động xây dựng kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp. Tuy chưa phải là tất cả song đây cũng là những tư liệu hiểu biết mà em đã thu thập được trong thời gian thực tập tại xí nghiệp. Hơn nữa do sự hạn hẹp về thời gian và tầm hiểu biết nên việc phân tích đánh giá của luận văn chưa thật sâu sắc. Song khi viết ra đây bản thân em hy vọng rằng sẽ phần nào giúp ích cho xí nghiệp trong thời gian tới.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thoát nước số 2-Công ty TNHH NN Một Thành Viên Thoát Nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu cơ bản đối với người quản lý vật tư đòi hỏi phải theo dõi phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu theo từng thứ, chủng loại vật liệu về số lượng, chất lượng và giá trị
Kế toán chi tiết thực hiện theo phương pháp ghi thẻ “song song”. Theo phương pháp này nhiệm vụ từng bộ phận kế toán như sau:
Tại kho:
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho mở thẻ kho theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu chỉ về mặt số lượng, định kỳ (nửa tháng một lần), sau khi đã ghi chép vào thẻ kho đầy đủ, thủ kho chuyển chứng từ nhập, xuất cho kế toán vật liệu.
Tại phòng kế toán:
Sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán vật liệu sẽ tiến hành ghi chép vào các sổ, thẻ chi tiết hàng ngày, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và làm báo cáo tài chính.
Do đặc điểm ngành nghề xây dựng cơ bản nên vật liệu phát sinh chi phí ở nhiều địa điểm khác nhau vì vậy việc nhập xuất diễn ra ngay từ công trình. Mặt khác, tất cả vật liệu mua ngoài chủ yếu là số lượng, chất lượng, quy cách đã có trong dự toán công trình. Vì vậy khi xí nghiệp có nhu cầu về vật tư nào đó cần làm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp với bên bán về sản lượng, quy cách, phẩm chất. Vật liệu thu mua phải được đảm bảo thời gian sử dụng và chất lượng sử dụng.
Căn cứ vào hợp đồng nhận thầu đã ký kết, dự toán kinh phí để phục vụ thi công công trình. Từ đó có thể căn cứ để quyết toán công trình. Đơn cử bảng tóm tắt nội dung hợp đồng nhận thầu công trình cấp nước Hạ Đình như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày 20 tháng 09 năm 2009
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
VỀ GIAO NHẬN THẦU XÂY LẮP
Gói thầu: Xây lắp công trình cấp nước Hạ Đình
1.Đại diện chủ đầu tư (Bên A)
Tên đơn vị: Ban quản lý công trình công nghiệp và dân dụng
Địa chỉ: Hạ đình – Thanh Xuân – Hà Nội
2.Đại diện nhà thầu (Bên B)
Tên đơn vị: nhánh Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
Địa chỉ: 107 Đường Láng- Đống Đa- Hà nội
A.Nội dung hợp đồng
1.Bên A đồng ý giao và bên B đồng ý nhận thầu
Gói thầu: xây lắp công trình cấp nước Hạ Đình
Địa điểm xây dựng: Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
2.Tiến độ thi công:
Khởi công ngày 25 tháng 09 năm 2009
Hoàn thành ngày 10 tháng 01 năm 2010
Tổng thời gian : 105 ngày
3. Yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình
Thi công theo đúng đồ án, thiết kế được duyệt, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật theo đúng quy định của nhà nước.
Thực hiện quản lý chất lượng theo quyết định số 17/ 2001/ GĐ - BXD
của Bộ Xây Dựng ban hành ngày 02/ 08/ 2001.
4.Quy trình về nghiệm thu và bàn giao công trình.
Trong quá trình thi công hai bên A - B tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật được hai bên xác nhận trên cơ sở hồ sơ thiết kế được duyệt, tiến độ thi công đã thống nhất, các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành và được lập thành phụ lục kèm theo hợp đồng kinh tế này để làm cơ sở thanh toán khối lượng xây dựng và thanh toán sau này.
5. Quy định bảo hành công trình
Thời gian bảo hành 12 tháng kể từ ngày bàn giao công trình, giá thị bảo hành bằng 5% giá trị quyết toán công trình được duyệt.
B.Giá trị hợp đồng
Giá trị bên B được hưởng (Theo dự toán)
(Một tỷ một trăm mười tám triệu ba trăm linh sáu ngàn một trăm ba bảy đồng chẵn).
Đại diện bên A Đại diện bên B
Giám đốc Giám đốc
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ TOÁN
Gói thầu: Xây lắp công trình cấp nước Hạ Đình
(Đơn vị: đồng)
I. Chi phí trực tiếp
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 750.050.000,00
2. Chi phí nhân công 296.529.350,00
3. Chi phí máy thi công 1.009.529.350,00
II. Chi phí sản xuất chung 55.524.114,25
Cộng sau chi phí sản xuất chung 1.065.053.464,00
III. Thu nhập chịu thuế tính trước(5%) 53.252.673,21
Cộng sau thuế 1.118.306.137,00
Phòng kế hoạch dự toán dựa vào dự toán các phương tiện thi công công trình cùng tiến độ thi công để lập nên kế hoạch cung ứng vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho việc thi công.
Khi có nhu cầu thi công thì các đội hoặc các tổ lập tờ yêu cầu cung ứng vật tư, có xác nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên gửi lên phòng kế hoạch dự toán. Phòng kế hoạch xem xét xác nhận sau đó chuyển sang phòng kế toán xin tạm ứng tiền để mua vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của kỹ thuật viên, kế toán trưởng và giám đốc viết phiếu cho tạm ứng tiền, cung ứng vật tư công trình phục vụ sản xuất thi công. Thủ tục nhập kho được tiến hành tùy thuộc vào từng hình thức thanh toán cụ thể.
Căn cứ vào hoá đơn số 055100 tiến hành kiểm nghiệm và lập biên bản nghiệm thu vật tư. Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư bộ phận thu mua lập phiếu nhập kho vật liệu. Phiếu nhập kho được chia làm 2 liên: 1 liên lưu tại phòng vật tư,1 liên giao cho thủ kho vào thẻ sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết (sổ nhập vật liệu, các sổ nhật ký đặc biệt). Thông thường mỗi loại vật liệu sẽ được lập một phiếu nhập kho, nhưng cũng có thể lập một phiếu nhập kho cho nhiều vật liệu. Ở đây sau khi vật liệu được kiểm nghiệm phòng vật tư lập phiếu nhập kho. (Xem biểu 2)
Biểu 2:
Đơn vị: Xí nghiệp thoát nước số 2
PHIẾU NHẬP KHO số 162: Mẫu số C11H
Ngày 05 tháng 12 năm 2009 QĐ 999 TC/ QĐ/ CĐKT
2/ 11/ 96 của BTC
Nợ:..............................
Có:...............................
Họ và tên giao hàng: Nguyễn Văn Hùng
Theo số hoá đơn : 055100 của công ty TNHH Cúc Phương
Nhập tại kho : Kho tại công trình
Đơn vị : đồng
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư , sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
ống gang D100
m
55
55
120.000
6.600.000
Cộng
6.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Thủtrưởng Kế toán Phụ trách Người giao Thủ kho
trưởng cung tiêu hàng
Căn cứ vào số lượng nhập kho và giá đơn vị để tính ra số tiền thanh toán cho người bán (bao gồm các khoản khác như: vận chuyển, bốc dỡ ...). Các loại thuế nếu có, tuỳ theo yêu cầu của người bán mà thủ quỹ thanh toán theo các hình thức khác nhau và vào sổ chi tiết, các nhật ký tương ứng.
Trong trường hợp doanh nghiệp thanh toán theo hình thức tiền gửi ngân hàng thủ quỹ sẽ uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng nơi xí nghiệp đã mở tài khoản. Sau khi nhận được giấy báo nợ ngân hàng gửi về thủ quỹ tiến hành vào sổ Nhật ký chung rồi giao chứng từ có liên quan cho kế toán vật liệu để vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trong kỳ. Trường hợp thanh toán bằng tạm ứng thì thủ tục được tiến hành như sau: Trước hết phòng vật tư sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng gửi cho kế toán nguyên vật liệu. Khi nhận được giấy đề nghị, kế toán vật liệu viết phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ để xuất tiền. Sau khi mua được hàng kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn tính số tiền chi mua vật liệu đã tạm ứng, nếu thừa thì thu lại, thiếu thì bổ xung thêm. Thủ tục nhập lại kho cần đổi chủng loại hoặc do sử dụng không hết nhập lại kho: Thông thường đối với trường hợp này trước hết phải căn cứ vào “Biên bản kiểm kê vật tư” hoặc “Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ” do đội lập ra và trình lên phòng vật tư, nếu được sự đồng ý của bộ phận cung ứng vật tư thì viết phiếu nhập kho. Nhưng ở Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội không sử dụng “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” hay “Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ” mà chỉ căn cứ vào “Báo cáo tình hình sử dụng vật tư trong kỳ” và viết phiếu nhập kho cho những nguyên vật liệu thường hoặc không sử dụng đến. Phiếu nhập kho được viết thành hai liên một liên lưu tại phòng vật tư, một liên giao xuống kho.
Thủ tục nhập phế liệu thu hồi.
Xí nghiệp không làm thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi mà sau những công trình xây dựng phế liệu được lấy ra từ các đội xây dựng nhập thẳng vào kho phế liệu, không qua một hình thức cân đong đo đếm nào. Nghĩa là ở xí nghiệp không có giấy tờ sổ sách nào phản ánh tình hình nhập kho phế liệu thu hồi.
2.3.2.2 Thủ tục xuất kho vật tư:
Hiện tại xí nghiệp có 9 tổ đội, mỗi tổ đội trong một thời gian nhất định có nhu cầu về mỗi loại vật liệu khác nhau nên đặc điểm nguyên vật liệu của xí nghiệp đã đa dạng lại càng phức tạp hơn với kế toán thực hiện hạch toán xuất kho vật liệu.
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo hạn mức (nếu có)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT nếu có)
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng vật tư nhập. Thủ kho chỉ xuất vật liệu khi có đủ chữ ký của các thành phần có liên quan như: Phụ trách vật tư, người giao, thủ kho và người lập phiếu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
Một liên lưu tại Phòng vật tư
Một liên do thủ kho giữ để làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho.
Một liên giao cho kế toán vật tư để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp được quản lý theo kho, ở từng kho căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm của từng loại nguyên vật liệu xuất ra mà hạch toán vào từng tài khoản: Xuất xi măng, sắt, thép để trực tiếp xây dựng đưa vào tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn những loại nguyên vật liệu phụ như : đay cuốn ống, măng xông, thì đưa vào tài khoản 627- chi phí sản xuất chung.
Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất theo nhu cầu của từng tổ, đội được ghi theo giá thực tế. (Xem biểu 3)
Biểu3:
Đơn vị: Xí nghiệp thoát nước số 2
PHIẾU XUẤT KHO Số 173- mẫu số 02 – VT
Công trình: Cấp nước Hạ Đình QĐ1141 TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 6/ 12 / 2009 1/ 11/ 1995 của BTC
Nợ:.............................
Có:.............................
Họ và tên người nhận: Trần Nam Khánh
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình cấp nước Hạ Đình
Xuất tại kho: Kho công trình
Đơn vị: đồng
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật tư , sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
ống gang D100
m
110
110
120.000
13.200.000
Cộng
13.200.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng Kế toán Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho
đơn vị trưởng phận sử dụng cung tiêu
2.3.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
2.3.3.1 Kế toán chi tiết nhập vật liệu.
Tại kho:
Căn cứ vào phiếu nhập kho hợp lệ do phòng vật tư chuyển xuống, thủ kho tiến hành ghi thẻ kho. Thẻ kho được ghi theo từng loại nguyên vật liệu cho cả quý. Mỗi loại nguyên vật liệu được ghi vào một tờ thẻ hoặc một số thẻ liên tiếp, cuối tháng tính ra số vật liệu tồn kho để tiện theo dõi và quản lý.
Tại phòng kế toán:
Khi nhận được phiếu nhập kho kế toán vật liệu cũng tiến hành ghi thẻ kho, sau đó tiến hành ghi chép phản ánh vào các sổ chi tiết, ở đây căn cứ vào phiếu nhập kho số 162, 171, 184 và một số phiếu khác kế toán ghi “Sổ chi tiết nhập vật liệu” phục vụ thi công công trình cấp nước Hạ Đình. (Xem biểu 5)
2.3.3.2 Kế toán chi tiết xuất vật liệu
Đây là một công việc hết sức phức tạp bởi số lượng vật liệu lớn, lại để ở nhiều kho, số lần xuất ra nhiều với những số lượng khác nhau, để thuận tiện và giảm bớt khối lượng ghi chép trùng lặp, kế toán vật liệu đã hạch toán cụ thể như sau:
Tại kho cũng như ở phòng kế toán, khi nhận được phiếu xuất kho công việc trước hết là phải ghi vào cột số lượng xuất của thẻ kho, kết hợp với số lượng nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ tính ra số lượng vật liệu tồn cuối kỳ. Sau khi vào thẻ kho căn cứ vào chứng từ gốc về xuất kho vật liệu kế toán vật tư vào sổ chi tiết xuất vật liệu với giá thực tế và tổng hợp số liệu.(Xem biểu 6)
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 173 thủ kho ghi vào thẻ kho theo dõi nguyên vật liệu ống gang D100 như sau:
Biểu 4:
Đơn vị: Xí nghiệp thoát nước số 2
Tên kho:
THẺ KHO Mẫu số: 06 – VT
Ngày lập thẻ: 1/ 10/ 2009 Ban hành theo quyết định số 1141
Công trình: Cấp nước Hạ Đình TC/ CĐKT
Ngày 1/11/ 95 của BTC
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: ống gang D100
- Đơn vị tính: m
- Mã số:.................................
Đơn vị: đồng
TT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
NX
Số lượng
Ký xác
nhận của
kế toán
Số
hiệu
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn đầu quý
67
162
5/12
Mua của công ty
TNHH Cúc Phương
55
173
6/12
Phục vụ thi công công trình cấp nước Hạ Đình
110
Tồn cuối quý
12
Những chủng loại vật liệu khác khách lập thẻ kho tương tự.
Biểu 5:
SỔ CHI TIẾT NHẬP VẬT LIỆU
Công trình: cấp nước Hạ đình
Quý IV/2009
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
ĐV
T
S.L
Đơn giá
Thành tiền
Người bán
TK
Đư
Số
Ngày
A
B
C
D
1
2
3
4
5
...
...
...
...
...
...
...
...
...
162
5/12
- ống gang D100
- ống thép f 159
- ống thép f 114
- ống mã kẽm f 32
- ống mã kẽm f 15
m
m
m
m
m
55
12
6
100
150
120.000
170.000
101.000
17.000
6.800
6.600.000
2.040.000
606.000
1.700.000
1.020.000
11.966.000
Công ty
TNHH
Cúc phương -353 Trường
Chinh
Hà Nội
112
...
...
...
...
...
...
...
...
...
171
12/12
- Van đồng 50
- Van đồng 32
- Van 2 chiều ĐL- 150
- Van 2 chiều ĐL- 100
- Van 2 chiều ĐL- 80
cái
cái
cái
cái
cái
2
18
2
7
1
75.000
45.000
2.500.000
1.400.000
400.000
150.000
810.000
5.000.000
9.800.000
400.000
16.160.000
Công ty
TNHH
thương mại
Đại- Việt
Thanh Xuân
Hà Nội
141
...
...
...
...
...
...
...
...
...
184
21/12
- Tê 50
- Tê 32
- Cút 32
- Cút 15
- Bích rỗng 100
- Bích đặc 100
cái
cái
cái
cái
cái
cái
26
229
10
270
9
5
11.000
6.000
4.000
1.500
35.000
35.000
286.000
1.374.000
40.000
405.000
315.000
175.000
2.595.000
Cửa hàng
vật liệu
Bách Sơn
Tùng
331
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
724.667.160
Biểu 6:
SỔ CHI TIẾT XUẤT KHO VẬT LIỆU
Công trình: cấp nước Hạ đình
Quý IV/2009
Đơn vị: đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
S.L
Đơn giá
Thành tiền
Ghi
chú
Số
Ngày
173
6/12
- ống gang D100
- ống thép f 159
- ống thép f 114
- ống mã kẽm f 32
- ống mã kẽm f 15
m
m
m
m
m
110
64
30
120
210
120.000
170.000
101.000
17.000
6.800
13.200.000
10.880.000
3.030.000
2.040.000
1.428.000
30.578.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
175
15/12
-Van đồng 50
-Van đồng 32
-Van 2 chiều ĐL-150
-Van 2 chiều ĐL- 100
-Van 2 chiều ĐL- 80
cái
cái
cái
cái
cái
8
18
2
7
3
75.000
45.000
2.500.000
1.400.000
400.000
600.000
810.000
5.000.000
9.800.000
1.200.000
17.410.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
187
21/12
- Tê 50
- Tê 32
- Cút 32
- Cút 15
- Bích rỗng 100
- Bích đặc 100
cái
cái
cái
cái
cái
cái
50
229
457
270
9
32
11.000
6.000
4.000
1.500
35.000
35.000
550.000
1.374.000
1.828.000
405.000
315.000
1.120.000
5.592.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
794.007.267
“Sổ chi tiết xuất kho vật liệu” được mở cho từng quý và ghi chép theo từng chứng từ xuất kho cụ thể. Ở mỗi kho hoặc mỗi công trình có một sổ chi tiết xuất kho vật liệu riêng. Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu (theo chỉ tiêu giá trị) trên cơ sở số liệu của từng tháng, theo từng kho để làm căn cứ lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Như vậy, sau khi thực hiện vào các sổ nhập - xuất vật tư căn cứ vào thẻ kho quý IV/ 2009 của từng loại nguyên vật liệu, lấy số lượng tồn kho đầu quý, nhập và xuất trong quý, trên cơ sở đó kế toán vật tư lập bảng nhập - xuất - tồn.
Tổng nguyên vật liệu xuất kho phục vụ thi công của toàn xí nghiệp:
3.450.796. 000 (đồng)
Vật liệu tồn đầu là: 341..221. 000 (đồng)
Vật liệu nhập trong quý: 3..235..254. 000 (đồng)
Vật liệu tồn cuối quý : 125.679. 000 (đồng)
Ở đây đơn cử bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn quý IV năm 2009 “Công trình cấp nước Hạ Đình” như sau:
Biểu 7:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
CÔNG TRÌNH: CẤP NƯỚC HẠ ĐÌNH
QUÝ IV/2009
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Dư cuối kỳ
SL
Đg
TT
SL
Đg
TT
SL
Đg
TT
SL
Đg
TT
A
NVL chính
72.466.716
507.267.102
543.500.370
36.233.448
1
- Gang 100
15
120.000
1.800.000
100
120.000
12.000.000
110
120.000
13.200.000
5
120.000
600.000
2
- Thép f 159
6
170.000
1.020.000
60
170.000
10.200.000
64
170.000
10.880.000
2
170.000
340.000
3
- Van đồng 50
1
75.000
75.000
7
75.000
525.000
8
75.000
600.000
0
0
0
4
- Van đồng ĐL 150
0
2.500.000
0
5
2.500.000
12.500.000
5
2.500.000
12.500.000
0
0
0
...
........
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
B
NVL phụ
45.250.000
217.400.058
250.506.897
12.143.161
1
Tê 50
5
11.000
55.000
50
11.000
550.000
54
11.000
594.000
1
11.000
11.000
2
Cút 32
10
6.000
120.000
450
6.000
2.700.000
475
6.000
2.742.000
13
6.000
78.000
3
Bích dặc 100
4
35.000
140.000
30
35.000
1.050.000
32
35.000
1.120.000
1
35.000
70.000
......
......
.......
.....
.......
Cộng
117.716.716
724.667.160
794.007.267
48.376.609
Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng “Nhập - xuất - tồn” kế toán vật tư lập bảng phân bổ vật liệu như sau:(Xem biểu 8)
Biểu 8:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Công trình: Cấp nước Hạ Đình
Quý IV – 2009
Đơn vị: đồng
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152
01
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Hạng mục tuến ống nước sạch
- Hạng mục trạm bản tăng áp
- Hạng mục bể chứa 1000 m3
- Hạng mục san nền
543.500.370
108.700.074
81.525.055,5
135.875.092,5
54.350.037
...
...
02
TK 627 – chi phí sản xuất chung
- Hạng mục tuyến ống nước sạch
- Hạng mục trạm bản tăng áp
- Hạng mục bể chứa 1000 m3
- Hạng mục san nền
150.304.138,2
30.060.827,64
22.545.620,73
37.576.034,55
15.030.413,82
...
...
03
TK 138 – Phải thu khác
25.050.689,7
04
TK 241 – Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
75.152.069,1
Cộng
794.007.267
Biểu 9:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Xí nghiệp
Quý IV – 2009
Đơn vị: đồng
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152
01
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Công trình nhà máy nước Hưng Yên
- Công trình cấp nước Hạ Đình
- Công trình nhà máy nước bắc Ninh
- Công trình nhà máy nước Quảng Yên
2.415.557.200
561.617.049
543.500.370
842.425.573.5
468.014.207.5
02
TK 627 – chi phí sản xuất chung
- Công trình nhà máy nước Hưng Yên
- Công trình cấp nước Hạ Đình
- Công trình nhà nước Bắc Ninh
- Công trình nhà nước Quảng Yên
690.159.200
161.956.518.5
150.304.138.2
242.934.777.8
134.963.765.5
03
TK 138 – Phải thu khác
103.523.880
04
TK 241 – Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
241.555.720
Cộng
3.450.796.000
Sau khi đã lập tổng hợp “nhập - xuất - tồn” và bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán vật tư chuyển toàn bộ sổ sách cho kế toán tổng hợp để vào sổ “Nhật ký chung” và “Sổ cái TK 152, 331”. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
2.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
2.4.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu.
Song song với việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ (thẻ) chi tiết, kế toán vật tư tiến hành đi vào sổ nhật ký chung làm căn cứ ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết và sổ cái.
Biểu 10:
BẢNG TRÍCH: NHẬT KÝ CHUNG
(Xí nghiệp – Quý IV/ 2009)
Đơn vị: đồng
Ngày
ghi sổ
Ngày chứng
từ
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
N
C
02/12
02/12
126
Thanh toán vật tư
331
111
9.178.000
05/12
05/12
HĐ 055100
Mua vật liệu về
nhập kho
152
112
11.966.000
05/12
05/12
HĐ 055100
Thuế GTGT được khấu trừ
133
112
598.300
06/12
06/12
173
Xuất vật liệu ống phục vụ thi công công trình Hạ Đình
621
152
30.578.000
12/12
12/12
HĐ 006619
Mua vật liệu van về nhập kho
152
141
16.160.000
12/12
12/12
HĐ 006619
Thuế GTGT được khấu trừ
133
141
808.000
13/12
13/12
Thu tiền tạm ứng mua vật liệu
111
141
1.032.000
15/12
15/12
175
Xuất vật liệu van thi công công trình Hạ Đình
621
152
18.010.000
21/12
21/12
HĐ 004015
Mua vật liệu phụ về nhập kho
152
331
2.595.000
21/12
21/12
HĐ 004015
Thuế GTGT được khấu trừ
133
331
129.750
21/12
21/12
177
Xuất vật liệu phụ thi công công trình Hạ Đình
627
152
5.592.000
...
...
...
...
...
...
...
Ngoài ra còn một số trường hợp tăng vật liệu khác như vật liệu nhập lại kho... Kế toán vật tư cũng làm thủ tục nhập kho và ghi vào sổ sách kế toán tương tự.
Đối với những nguyên vật liệu còn liên quan đến những khoản thuế GTGT được khấu trừ (thuế VAT đầu vào), khoản thuế này xí nghiệp không tính vào giá nguyên vật liệu nhập kho và được hạch toán riêng vào tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ.
Tương tự với hình thức thanh toán, kế toán sẽ ghi số thuế được khấu trừ vào “Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào”.(Xem biểu 11)
Biểu 11:
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
Công trình: Cấp nước Hạ Đình
Quý IV / 2009
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp thoát nước số 2
Địa chỉ: Số 56 – ngõ I – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
Mã số:
Đơn vị : đồng
HĐ
Ngày
Tên đơn vị bán
Giá mua vào
chưa thuế
Thuế GTGT
...
...
...
...
...
046080
04/12
Công ty TNHH Cúc Phương
54.000.000
2.700.000
055100
05/12
Công ty TNHH Cúc Phương
11.966.000
598.300
006619
12/12
Công ty TNHH thương mại
Đại Việt
16.160.000
808.000
004015
21/12
Cửa hàng VL Bách Sơn Tùng
2.595.000
129.750
076142
22/12
Cửa hàng VL Bách Sơn Tùng
20.811.248
1.040.062
...
...
...
...
...
cộng
724.667.160
36.233.358
Đối với các hình thức thanh toán khác nhau như thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, tạm ứng, trả trước hoặc trả chậm... kế toán cũng lập bảng kê hoá đơn chứng từ và hàng hoá dịch vụ mua vào tạm ứng như vậy. Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tổng hợp số liệu và vào “ Bảng kê tổng hợp hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào”.
Biểu 12:
BẢNG KÊ TỔNG HỢP HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ,DỊCH VỤ
MUA VÀO
Xí nghiệp
Quý IV/ 2009
Đơn vị : đồng
HĐ
Ngày
Tên đơn vị bán
Giá mua vào
chưa thuế
Thuế GTGT
...
...
...
...
...
055100
05/12
Công ty TNHH Cúc Phương
11.966.000
598.300
006619
12/12
Công ty TNHH thương mại
Đại Việt
16.160.000
808.000
008819
18/12
Công ty xi măng Bút Sơn
33.863.650
1.693.182,5
004015
21/12
Cửa hàng VL Bách Sơn Tùng
2.595.000
129.750
076142
22/12
Cửa hàng VL Bách Sơn Tùng
20.811.248
1.040.562,4
...
...
...
...
...
cộng
3.235.254.000
161.762.700
Cuối quý sau khi đã tổng hợp số liệu trên “Bảng kê tổng hợp hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào” của toàn xí nghiệp, kế toán sẽ lập sổ cái TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ”.
Biểu 13:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Thuế GTGT đầu vào – số hiệu TK 133
Quý IV/ 2009 – Tại Xí Nghiệp
Đơn vị: đồng
Ngày
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
01/ 10
Số dư đầu quý
35.779.400
Thuế GTGT đầu
vào
111
112
141
331
333
32.352.540
48.528.810
24.264.405
40.440.675
16.176.270
Khấu trừ thuế GTGT
Quý IV
197.542.100
Cộng phát sinh Quý IV
161.762.700
197.542.100
Số dư cuối quý
0
2.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.4.2.1 TK sử dụng:
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập, xuất kho nguyên vật liệu và xí nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, xí nghiệp sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 152 Nguyên vật liệu (TK 1521 Nguyên vật liệu chính): Dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 331 Phải trả người bán: Phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ): Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ khi mua hàng, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Ngoài ra, kế toán vật tư còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK 138 Phải thu khác; TK 623 Chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công; TK624 Chi phí quản lý doanh nghiệp...
2.4.2.2 Phương pháp hạch toán
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Đối với vật liệu về nhập kho xí nghiệp từ nguồn mua ngoài
Mỗi khi xí nghiệp có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này xí nghiệp chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước tùy thuộc vào khả năng xí nghiệp. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn đo đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho. Như vậy là không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn.
Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, xí nghiệp sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán - từ tài khoản 331 “ Phải trả cho người bán”. Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu và quá trình thanh toán với từng người bán của xí nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá trình thanh toán với người bán.
Ví dụ: Ngày 07/12/2009 xí nghiệp nhập kho vật liệu chính (van 2 chiều ĐL 150) của công ty TNHH Đại việt theo phiếu nhập kho số 345 ngày 07/12/2009 trị giá 9.800.000đ kèm theo hoá đơn 006619 ngày 07/12/2009 số tiền 10.290.000 (thuế VAT5%). Căn cứ 2 chứng từ trên kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ cái TK 152 theo định khoản.
Nợ TK 152 9.800.000
Nợ TK 133 490.000
Có TK 331 10.290.000
Trường hợp căn cứ vào phiếu báo giá xí nghiệp ứng trước tiền để thanh toán cho người bán. Theo chứng từ số 126 ngày 02/12/2009 trên nhật ký chung và sổ chi tiết thanh toán với người bán có định khoản:
Nợ TK 331 9.178.000
Có TK 111 9.178.000
Ngày 15/12/2009 xí nghiệp nhận giấy báo nợ của ngân hàng ngày 14/12/2009 báo đã chuyển séc trả tiền ngân hàng cho Công ty TNHH Đại Việt số tiền 10.290.000đ. Căn cứ vào giấy báo nợ ngân hàng kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 331 10.290.000
Có TK 112 10.290.000
Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung tháng 12/2009.
Biểu 14:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2009
Tài khoản: 331 “Phải trả cho người bán”
Đối tượng: Công ty TNHH thương mại Đại Việt
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu quý
20.000.000
02/12
Thanh toán tiền vật tư
111
9.178.000
006619
07/12
Nhập van 2 chiều ĐL 100
152,
133
9.800.000
490.000
15/12
Thanh toán tiền van
112
10.290.000
Cộng
19.468.000
10.290.000
Tồn cuối quý
10.822.000
Biểu 15:
SỔ CÁI TK 331
TK: 331 - Phải trả cho người bán
QúyIV/ 2009
Đơn vị: đồng
Ngày
số
ch.từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền phát sinh
Số dư
Nợ
Có
2/12
3/12
7/12
8/12
15/12
28/12
Số dư đầu quý
Thanh toán vật tư
cty TM Đại Việt
Thanh toán vật tư
cửa hàng vật liệu Bách Sơn Tùng
Nhập van 2 chiều ĐL 100
Xí nghiệp chuyển tiền mua vật tư
Thanh toán tiền van
Chi phí máy 4 tháng cuối năm
...
111
111
152
133
336
112
6231
....
9.178.000
30.000.000
45.000.000
10.290.000
....
9.800.000
490.000
16.051.000
....
2.349.879.589
Cộng phát sinh
1.132.338.900
649.800.000
31/12
Số dư cuối quý
1.867.340.689
Tuỳ theo mục đích sử dụng kế toán vật liệu hàng ngày căn cứ vào các chứng từ xuất kho để ghi vào nhật ký chung làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
Đối với các trường hợp xuất vật liệu dùng không hết trả lại kho, kế toán không sử dụng “Phiếu trả vật tư” mà chỉ căn cứ vào số lượng lập phiếu nhập kho vật tư, xác định giá trị thực tế của vật liệu và ghi sổ tăng vật liệu, giảm chi phí.
Toàn bộ các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu Quý IV năm 2009 tại xí nghiệp có thể mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
TK 152
TK 111,112
NVL mua bằng tiền mặt , TGNH
TK 133.1
Thuế GTGT
đầu vào
TK 141
NVL mua = tiền tạm ứng
TK 133.1
Thuế GTGT
đầu vào
TK 331
NVL mua chưa thanh toán
TK 133.1
Thuế GTGT
đầu vào
TK 621
Xuất cho SX trực tiếp
TK 627
Xuất NVL dùng cho
QLSX
TK 138.1
NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kê
TK 241
chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ
BẢNG TỔNG HỢP TK 152
XÍ NGHIỆP
Quý IV/2009
Đơn vị: Đồng
Tên công trình
Dư đầu Quý
Ghi nợ TK 152 – Ghi có TK khác
Ghi có TK 152 - Ghi nợ TK khác
Dư cuối quý
111
112
141
331
Cộng
621
627
138
241
Cộng
Công trình Hưng Yên
18.226.499,4
17.571.108,8
263.611.618,2
131.805.859,1
307.546.887,7
878.705.394
650.913.239,6
139.481.408,5
46.493.802,83
92.987.606,66
929.876.056,6
27.055.836,85
Công trình Hạ Đình
117.716.716
144.933.432
217.400.148
108.700.074
253.633.506
724.667.160
555.805.086.9
119,101.090,1
39.700.363,35
79.400.726,7
794.007.267
48.376.609
Công trình Bắc Ninh
55.876.071
125.492.942
188.294.013
94.147.006,5
219.676.343,5
627.646.710
464.938.028.3
99.629.577,5
33.209.589,17
66.419.718,33
664.197.183,3
19.325.597,75
Công trình Quảng yên
89.401.713,6
200.846.947,2
301.270.420,8
150.635.210,4
351.482.157,6
1.004.234.736
743.900.845,1
159.407.324
53.135.744,65
106.271.549,3
1.062.715.493
30.920.956,4
Tổng cộng
341.221.000
647.050.800
970.576.200
485.288.100
1.132.338.900
3.235.254.000
2.415.557.200
517.619.400
172.539.800
345.079.600
3.450.796.000
125.679.000
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 152” được mở cho cả quý ghi có TK 152 ghi nợ TK khác, thể hiện số liệu tổng hợp của các nghiệp vụ phát sinh tăng nguyên vật liệu trong Quý IV/ 2009 của toàn xí nghiệp. Phần ghi có TK 152, ghi nợ TK khác được thể hiện số liệu tổng hợp của các nghiệp vụ giảm (xuất) nguyên vật liệu trong quý. Cuối kỳ kế toán tổng hợp cộng số liệu của tất cả các kho hoặc các công trình đối với từng tài khoản cụ thể làm căn cứ ghi sổ cái TK 152.
SỔ CÁI TK 152
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Quý IV/ 2009 – Tại Xí Nghiệp
Đơn vị: đồng
Ngày
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
1/ 10
Số dư đầu quý
341.221.000
Nhập nguyên vật liệu
Nhập nguyên vật liệu
Mua nguyên vật liệu
Mua nguyên vật liệu
Phải thu khác
Xuất dùng cho xây dựng
Xuất dùng cho quản lý
Xuất sửa chữa lớn TSCĐ
111
112
141
331
138
621
627
241
647.050.800
970.576.200
485.288.100
1.132.338.900
172.539.800
2.415.557.200
517.619.400
345.079.600
Cộng phát sinh Quý IV
3.235.254.000
3.450.796.000
31/12
Số dư cuối kỳ
25.679.000
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
3.1.1 Ưu điểm:
3.1.1.1 Về việc cung cấp nguyên vật liệu tới công trình:
Hiện nay, tại xí nghiệp, nguyên vật liệu sẵn bán trên thị trường như xi măng, cát, sỏi, sắt, thép có đường kính nhỏ.....sử dụng cho thi công công trình chủ yếu là do các đội thi công mua và chuyển tới tận công trình không qua kho xí nghiệp. Theo cách này, xí nghiệp có thể giảm chi phí vật tư phục vụ thi công vì hầu hết các công trình do xí nghiệp thực hiện đều ở xa xí nghiệp. Ngoài ra, với các nguyên vật liệu đặc biệt như ống thép Nam Triều Tiên, ống thép đen... thì xí nghiệp xuất từ kho để đảm bảo chất lượng công trình.
3.1.1.2 Về phương pháp hạch toán nguyên vật liệu:
Qua tiếp xúc thực tế và tìm hiểu tình hình hạch toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội, em nhận thấy: Nhìn chung công tác hạch toán nguyên vật liệu được tiến hành có nề nếp, chấp hành đúng các quy định, chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành. Các phòng ban, tổ đội cũng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm boả công tác hạch toán nguyên vật liệu diễn ra đều đặn nhịp nhàng, phù hợp với điều kiện của xí nghiệp và đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, thực hiện tốt phần dự trữ.
Đối với hạch toán chi tiết:
Xí nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song đã đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận liên quan. Số liệu ghi chép rõ ràng, phản ánh chính xác tình hình hiện có tăng, giảm và tồn kho nguyên vật liệu. Mặt khác kế toán vật liệu đã sử dụng các tài khoản kế toán thích hợp theo dõi sự biến động của vật liệu, thực hiện việc cân đối giữa các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, thường xuyên đối chiếu đảm bảo các thông tin chính xác về tình hình biến động của vật liệu.
Đối với hạch toán tổng hợp:
Xí nghiệp hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phù hợp với yêu cầu về công tác quản lý nguyên vật liệu cũng như phù hợp với trình độ kế toán tại xí nghiệp.
3.1.1.3 Về phương pháp tính giá:
Đối với nguyên vật liệu xuất qua kho, chi nhánh cho các công trình thì giá xuất kho được sử dụng là giá thực tế đích danh. Điều này rất phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp vì hầu hết nguyên vật liệu sử dụng thi công công trình đều do các đội mua thẳng tới công trình, ít qua kho của xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp có thể kiểm tra lượng và giá trị nguyên vật liệu một cách chính xác vì thường có rất ít vật tư được nhập kho.
3.1.2 Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác nguyên vật liệu tại xí nghiệp vẫn còn một số nhược điểm sau:
3.1.2.1 Về việc phân loại nguyên vật liệu:
Mặc dù xí nghiệp có rất nhiều chủng loại nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép, ống gang, van xả khí... Nhưng xí nghiệp chưa phân loại nguyên vật liệu một cách rõ ràng nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ hoặc phân loại theo nguồn nhập trong xí nghiệp sử dụng máy vi tính. Điều này không được thuận tiện trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp.
3.1.2.2 Về việc mua nguyên vật liệu:
Trong giá thành sản phẩm xây lắp của xí nghiệp, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Việc khoán sản phẩm đi đôi với việc khoán nguyên vật liệu, giờ công và các chi phí khác phân bổ theo định mức là khá hiệu quả. Tuy nhiên, lại có sự hạn chế về chi phí nguyên vật liệu do các đội tự đảm nhiệm. Theo tiến độ thi công công trình, xí nghiệp mua nguyên vật liệu thì phải chấp nhận sự biến động giá cả trên thị trường, giá cả lúc lên lúc xuống nên có thể nguyên vật liệu làm cho giá thành sản phẩm có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho hoặc chất lượng không đảm bảo.
3.1.2.3 Về việc sử dụng tài khoản kế toán:
Theo như quy định của Bộ tài chính ban hành về hệ thống tài khoản kế toán nói chung với từng phần hành kế toán nói riêng để phản ánh tình hình vật tư đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho, trong tường hợp như vậy kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào TK 151 “Hàng mua đang đi đường”. Song ở Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội kế toán vật tư không sử dụng tài khoản này. Đây là một vấn đề cần phải được khắc phục để tránh trường hợp phải lưu chứng từ sang tháng sau mới hạch toán, dễ xảy ra trường hợp nhầm lẫn, số liệu không chính xác. Ngoài ra xí nghiệp nên xem xét và đề ra biện pháp cụ thể để phù hợp với đặc điểm riêng của mình. Bên cạnh đó xí nghiệp chưa sử dụng tài khoản cấp hai của TK 152. Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế....xí nghiệp đều hạch toán vào TK 152. Mà không qua các tài khoản cấp hai của TK 152. Do đó, khi hoàn thành công trình thì xí nghiệp không hạch toán được nguyên vật liệu chính chiếm chính xác bao nhiêu phần trăm trong giá thành.
3.1.2.4 Về việc lập sổ danh điểm vật liệu:
Xí nghiệp đã mở sổ chi tiết vật liệu để theo dõi tên, qui cách, chủng loại nguyên vật liệu đang sử dụng thi công công trình cũng như giá cả trên thị trường khi mua nguyên vật liệu. Nhìn vào sổ chi tiết vật liệu, nguyên vật liệu chưa được chi tiết tỷ mỉ vì vật liệu chưa được chia thành loại, nhóm, thứ cụ thể. Do đó, công tác quản lý vật liệu chưa được thuận tiện nhiều trong xí nghiệp.
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
3.2.1 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện:
Như chúng ta đã biết, hạch toán nguyên vật liệu là một phần hành kế toán không thể thiếu được trong các doanh nghiệp xây lắp bởi vì ở những doanh nghiệp này, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan tâm và chú trọng đến.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc hạch toán nguyên vật liệu được chính xác, kịp thời, ngăn ngừa được rủi ro do sự giảm giá nguyên vật liệu trên thị trường mang lại. Đồng thời, nó cũng góp phần làm cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chính xác hơn.
Không những thế, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu còn góp phần thúc đẩy công tác kế toán ở doanh nghiệp hòa nhập với xu hướng tiến bộ chung của thế giới nhằm hiện đại hoá công tác kế toán nguyên vật liệu, đảm bảo công tác thông tin một cách chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho chỉ đạo sản xuất.
3.2.2 Nội dung và biện pháp hoàn thiện:
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101, em nhận thấy bên cạnh những ưu điểm mà xí nghiệp đã đạt được về công tác kế toán nguyên vật liệu thì vẫn còn có một số nhược điểm nhất định. Vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến riêng của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội
.Ý KIẾN 1: Về việc phân loại nguyên vật liệu
Tại xí nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ với nội dung khác nhau. Do vậy, để quản lý chặt chẽ, xí nghiệp nên phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức nhất định. Thực tế, nguyên vật liệu tại xí nghiệp có thể phân loại như sau:
Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành các loại:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Khi tham gia vào quá trình xây lắp thì nguyên liệu, vật liệu chính sẽ cấu thành nên thực tế vật chất như: Gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép... để đổ vào các bể lắng, bể lọc, xây dựng các giàn mưa, các trạm bơm, ống gang, ống thép có đường kính lớn từ 800-1000mm, van, tê, cút để xây dựng, lắp đặt các đường ống nước.
Vật liệu phụ như nhựa đường, đất sét, dây đay, gỗ ván, đà giáo, ván...
Nhiên liệu như xăng, dầu để vận hành máy móc...
Phụ tùng thay thế như săm, lốp ô tô...
Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản như thiết bị vệ sinh, các bình nóng lạnh, điều hòa để lắp đặt các công trình xây dựng, dây điện, đèn trang trí nhà ở...
Phế liệu như sắt vụn, thép vụn, mạt sắt, gỗ không đúng phẩm chất, quy cách...
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu ta có thể chia thành các loại như sau:
Nguyên vật liệu mua ngoài: Đây là nguồn nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu mua ngoài có thể nhập khẩu như nhập khẩu tê, cút, ống gang dẻo từ Hàn Quốc để phục vụ thi công công trình hoặc có thể bán cho các đơn vị khác có nhu cầu.
Nguyên vật liệu tự gia công chế biến : Với các lỗ khoan khai thác nước có đường kính nhỏ dùng làm ống lọc ở giếng, các tấm thép khoan đục lỗ làm giàn mưa, doanh nghiệp tự gia công chế biến phục vụ cho quá trình thi công.
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Với những mũi khoan lớn như mũi khoan có đường kính từ 20mm, đường ống dài từ 800 - 1000mm doanh nghiệp thuê gia công chế biến ở những đơn vị chuyên nghiệp.
Ý KIẾN 2: Về việc sử dụng TK 152
Như chúng ta đã biết, xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101 có rất nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Bên cạnh việc phân loại nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính, phụ thì theo em xí nghiệp nên sử dụng các tài khoản cấp hai của TK 152 để có thể quản lý một cách chặt chẽ hơn tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu trong xí nghiệp. Cụ thể, xí nghiệp có thể sử dụng:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính ( xi măng, sắt, thép, ống...)
TK 1522: Vật liệu phụ (đà giáo, ván, khuôn...)
TK 1523: Nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ...)
TK 1524: Phụ tùng thay thế ( xăm, lốp ô tô, bạc biên...)
TK 1526: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản (thiết bị vệ sinh, đèn trang trí, điều hoà...)
TK 1528: Phế liệu ( mạt sắt, sắt vụn...)
Mặt khác vật liệu tại xí nghiệp được quản lý theo từng kho, do đó cần lập bộ mã vật liệu thống nhất để quản lý vật liệu theo từng kho.
Chẳng hạn như:
TK152.1.01 Nguyên vật liệu chính ở kho A
TK 152.1.02 Nguyên vật liệu chính ở kho B
....
TK 152.2.01 Nguyên vật liệu phụ ở kho A
TK 152.2.02 Nguyên vật liệu phụ ở kho B
Việc phân loại một cách cụ thể, tỉ mỉ nguyên vật liệu như trên có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ và rõ ràng cho ban giám đốc cũng như các bộ phận có liên quan. Đồng thời, khi phân loại nguyên vật liệu như vậy thì khi xác định kết quả và tính giá thành của công trình rất rõ ràng, cụ thể.
Ý KIẾN 3: Về việc lập sổ danh điểm vật liệu
Sau khi phân loại và sử dụng tài khoản cấp hai của TK 152, theo em Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội nên tiến hành xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu nhằm thống nhất tên gọi, quy cách, kí mã hiệu của từng nguyên vật liệu trong xí nghiệp. Danh điểm của nguyên vật liệu sẽ được sử dụng để được ghi vào Thẻ kho và các Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Việc lập Sổ danh điểm nguyên vật liệu như vậy sẽ giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu được tốt, kế toán nguyên vật liệu sẽ chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vi tính hoá kế toán nguyên vật liệu, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Việc lập Sổ danh diểm nguyên vật liệu ở xí nghiệp có thể được thực hiện như sau:
Đơn vị... sổ danh điểm vật tư.
TT
Danh điểm
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
HT
Ghi
chú
Nhóm
Danh điểm
152.1.01
NVL ở kho A
152.1.01.1
ống vật liệu:
- ống thép f159
- ống thép f 114
m
m
170.000
101.000
...
...
...
...
...
...
...
152.1.02
NVL ở kho B
152.1.02.1
Xi mang Bỉm Sơn:
- Lô 386
- Lô 412
Tấn
Tấn
704.550
704.550
...
...
...
...
...
...
...
Ý KIẾN 4: Thay đổi phương pháp hạch toán nguyên vật liệu
Như trên đã trình bày, công tác hạch toán chi tiết quá trình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại xí nghiệp áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Tuy nhiên nó chỉ phù hợp với những doanh nhiệp có ít chủng loại vật tư, nhưng trong mấy năm gần đây, quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp liên tục được mở rộng, chủng loại vật tư phong phú, mức độ nhập xuất cao. Nếu tiếp tục phương pháp này sẽ xảy ra sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, khối lượng công việc cồng kềnh phức tạp. Do đó cần có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng này.
Để khắc phục nhược điểm khi áp dụng phương pháp thẻ song song, trên cơ sở những đặc điểm của hiện vật hiện có trong xí nghiệp, theo em kế toán vật tư nên áp dụng hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư. Phương pháp này tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số lượng chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp này, ở kho thực hiện việc ghi chép tương tự như phương pháp thẻ song song, chỉ khác ở chỗ là cuối tháng trên cơ sở số liệu của thẻ kho, thủ kho lập số dư do kế toán chuyển đến.
Trên phòng kế toán, kế toán vật liệu chỉ theo dõi sự biến động nhập - xuất - tồn vật liệu về mặt giá trị trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho. Số liệu giữa bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn phải phù hợp với số liệu ghi trên sổ số dư.
Trình tự ghi sổ theo phương pháp này được mô tả ở phần thứ nhất. Ở đây xin đưa ra một số mẫu sổ mà kế toán sử dụng theo phương pháp này.
SỔ SỐ DƯ
Kho C – Quý II/ 2009
TT
Danh điểm
ĐVT
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
152.1.02.1
152.1.02.2
...
Tấn
Tấn
....
30
20
...
21.136.500
14.091.000
...
50
15
...
35.277.500
10.568.250
...
0
30
...
0
21.136.500
Cộng
Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi kế toán vật liệu phải có trình độ và tinh thần trách nhiệm cao, thủ kho phải tháo vát trong công việc và phải có trách nhiệm đén cùng số liệu đưa lên phòng kế toán.
Thực hiện ghi chép thường xuyên vào các sổ kế toán liên quan.
Ý KIẾN 5: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hiện nay giá cả của bất kỳ loại hàng hoá nào cũng như vật liệu các loại thường xuyên không ổn định có thể tháng này vật liệu lên cao hơn tháng trước và ngược lại đã ảnh hưởng đến việc tính chính xác thực tế vật liệu mua vào và càng khó hơn cho việc hạch toán kết quả kinh doanh vì vậy để đảm bảo ổn định giá trị vật liệu tránh được cú sốc của thị trường thì chúng ta nên lập dự phòng.
Các doanh nghiệp tiến hành tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán.
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn năm trước số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên đọ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Chỉ trích dự phòng đối với nhiều mặt hàng tồn kho mà giá thị trường giảm xuống so với giá gốc.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính riêng cho từng mặt hàng không lấy phần tăng của mặt hàng này để bù phần giảm giá của mặt hàng khác.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được tính theo khối lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm tính dự phòng.
Mức tính dự phòng
=
số lượng hàng tồn kho bị giảm giá
x
Giá trị hàng tồn kho trên sổ
-
Giá trị hàng tồn kho trên thị trường
TK sử dụng:
TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng
Bên có: Trích lập dự phòng
Dư có: dự phòng đã trích chưa hoàn nhập
Ý kiến 6: Trang bị và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nguyên vật liệu
Với một khối lượng tương đối nhiều trong công việc sản xuất kinh doanh như hiện nay của xí nghiệp việc vi tính hoá công tác kế toán là một trong những công việc rất cần thiết cho phòng kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng vì thế để giúp các nhân viên kế toán nhanh chóng thích nghi với sử dụng trên máy vi tính xí nghiệp định kỳ cho các nhân viên đi dự lớp bồi dưỡng kiến thức về sử dụng máy vi tính và các phần mềm kế toán để nhân viên kế toán sẽ hoàn chỉnh theo hình thức nhật ký chung, theo đó mọi nghiệp vụ phát sinh về nghiệp vụ nguyên vật liệu từ lập và luân chuyển chứng từ cho đến khâu tổ chức và xử lý chứng từ đều được thực hiện trên máy vì vậy đề nghị xí nghiệp cung cấp cho phòng kế toán một bộ máy vi tính để tạo điều kiện đưa công tác kế toán lên một trình độ cao, có hiệu quả hơn thông qua việc áp dụng vi tính vào công tác kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại: Trong từng giai đoạn phát triển để phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý hạch toán đúng chế độ kế toán quy định. Xí nghiệp nên nhìn nhận, đánh giá một cách chính xác và có biện pháp cụ thể để giải quyết những tồn tại của đơn vị mình.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp về việc kế toán nguyên vật liệu mà theo em có thể áp dụng được nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hoạt động xây dựng kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp. Tuy chưa phải là tất cả song đây cũng là những tư liệu hiểu biết mà em đã thu thập được trong thời gian thực tập tại xí nghiệp. Hơn nữa do sự hạn hẹp về thời gian và tầm hiểu biết nên việc phân tích đánh giá của luận văn chưa thật sâu sắc. Song khi viết ra đây bản thân em hy vọng rằng sẽ phần nào giúp ích cho xí nghiệp trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội em nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Việc kế toán nguyên vật liệu khá phức tạp, do phải theo dõi từng loại vật liệu khác nhau cũng như tình hình nhập xuất của từng loại. Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp đã tương đối có nề nếp, đã đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định nếu tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thì vai trò của kế toán nguyên vật liệu sẽ có hiệu quả hơn. Công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu là một công tác quan trọng do điều kiện thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài luận văn này mới chỉ nghiên cứu được một số vấn đề, em đã cố gắng phản ánh đầy đủ, trung thực những ưu khuyết điểm và những cố gắng của Xí nghiệp, đồng thời nêu nên một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu. Qua đây em cũng thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách, do đó trên góc độ là sinh viên kế toán em thấy rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn sao cho phù hợp với đơn vị mình nhưng phải đảm bảo phương pháp, nguyên tắc nội dung kế toán. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu từ lý luận đến thực tế không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán để bài luận văn này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy PGS.TS Nghiêm Văn Lợi cùng toàn thể cán bộ phòng kế toán của Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26939.doc