Đề tài Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Thành Phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC  Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 4 1.1 Khái niệm thủ tục hải quan điện tử và một số khái niệm liên quan 4 1.2 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của thủ tục hải quan điện tử 5 1.3 So sánh giữa thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử 8 1.4. Cơ sở pháp lý của vệc thực hiện thủ tục hải quan điện tử 11 1.4.1. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử 11 1.4.2. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử 12 1.4.3. Hồ sơ hải quan 13 1.4.4. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử 13 1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan 14 1.5. Giới thiệu tờ khai hải quan và cách khai 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TTHQĐT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI TP. HCM 18 2.1. Tổng quan về tình hình khai báo HQĐT XNK tại TP. HCM 18 2.1.1. Tổng kim ngạch hàng hoá XNK khai báo HQĐT tại TP. HCM trong 3 năm gần đây 18 2.1.2. Dự báo khả năng xuất nhập khẩu tại TP. HCM đến năm 2020 32 2.2. Đánh giá thực trạng xuất nhập khẩu tại TP.HCM 35 2.3. Tình hình thực hiện XNK hàng hóa của các loại hình DN tại TP. HCM 36 2.4. Phạm vi đánh giá thực trạng quy trình TTHQĐT 42 CHƯƠNG 3: ĐIỀU TRA QUY TRÌNH TTHQĐT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN QUA ĐÁNH GIÁ Ở CÁC CÔNG TY CÓ HOẠT ĐỘNG XNK VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 43 3.1. Các hoạt động thực hiện quy trình TTHQĐT đối với hàng hóa XNK khẩu bằng đường biển tại TP. HCM 43 3.1.1. Các quy trình thực hiện 43 3.1.1.1. Chuẩn bị bộ chứng từ, kiểm tra bộ chứng từ 43 3.1.1.2. Truyền dữ liệu khai báo hải quan qua mạng 44 3.1.1.3. Làm thủ tục hải quan 48 3.1.2. Quá trình của hệ thống trong quản lý dữ liệu khai báo HQĐT 50 3.1.3. Áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả quy trình TTHQĐT 51 3.2. Điều tra về thực trạng quy trình TTHQĐT đối với hàng hóa XNK bằng đường biển tại TP. HCM 53 3.2.1. Cách viết phiếu điều tra 53 3.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi trong phiếu điều tra 55 3.2.3. Phương pháp tiến hành và cách tính kết quả 57 3.2.4. Xác định độ tin cậy của phiếu điều tra 58 3.2.5. Tính mức chất lượng của từng chỉ tiêu 59 3.2.6. Phân tích các yếu tố thuộc nhóm 1 60 3.2.7 Phân tích các yếu tố thuộc nhóm 2 61 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình TTHQĐT đối với hàng hóa XNK bằng đường biển tại TP. HCM 75 3.3.1 Một số giải pháp cấp công ty 75 3.3.2 Một số giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành 77 KẾT LUẬN PHẦN MỞ ĐẦU ˜©™ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên có điều kiện phát triển.Với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện tử trong những năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và đang được “điện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan điện tử đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các quốc gia. Ở Việt Nam, thủ tục hải quan chỉ mới bắt đầu được áp dụng thí điểm từ năm 2005. Và đến nay, qua gần 6 năm triển khai, thủ tục hải quan điện tử đã và đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua một thời gian thực hiện, thực tế cho thấy thủ tục hải quan điện tử là một hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan truyền thống, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, tồn tại cần phải phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài tốt nghiệp vẫn còn những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và bạn bè để tôi có thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình, tiếp tục nghiên cứu mở rộng và áp dụng đề tài vào công việc sắp tới. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử. - Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP.HCM. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP.HCM, nói riêng và phát triển mô hình thông quan điện tử tại Việt Nam, nói chung. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài này thông qua phương pháp chung như sau: - Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu năm chọn so với năm gốc. - Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở để nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại TP.HCM nói chung và cả nước nói riêng. - Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu sơ cấp: Ø Quan sát: tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế về quy trình hải quan điện tử tại các công ty trong quá trình nghiên cứu. Ø Khảo sát: phát phiếu khảo sát sau đó thu hồi lại, thống kê các số liệu trên công cụ Ms. Excel làm cơ sở phân tích, đánh giá. Số liệu thứ cấp: Các báo cáo, tài liệu về tình hình xuất nhập khẩu TP.HCM từ 2007-2011. KẾT CẤU CỦA KLTN: gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về thủ tục hải quan điện tử Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2196 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Thành Phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tử trong các doanh nghiệp thì ít được đề cập đến. Việc lựa chọn các loại hình phù hợp với tình hình thực tế của xuất nhập khẩu hàng hóa và nhận thức của các cơ quan chức năng thì rất khó khăn. ² Bảng điều tra được thiết kế theo sự nhận thức nhu cầu của từng loại hình doanh nghiệp và của mỗi mô hình quản lý riêng. Thực chất đây là nhận thức thực tế sự cải tiến quy trình đòi hỏi phải có sự thỏa mãn của cả hai phía doanh nghiệp và cơ quan chức năng. Vấn đề quan trọng là mỗi loại hình công ty khác nhau thì có lượng đội ngũ nhân sự khác nhau. Do đó, sẽ khác nhau về phương thức cải thiện và đào tạo đội ngũ nhân sự khác nhau. ² Luận văn chỉ tập trung vào các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp có hoạt động khai báo HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM cùng những người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ này, và cố gắng phác họa một cách khách quan những ảnh hưởng đến các công tác này. ² Để đảm bảo độ tin cậy khách quan cao nhất thì số liệu điều tra được các chuyên viên thống kê và tiến hành xử lý. ² Các công việc cần tiến hành trung thực sẽ xác định vị trí ưu tiên theo các cấp độ khác nhau. 3.2. Điều tra về thực trạng quy trình thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh. 3.2.1. Cách viết phiếu điều tra: Để các ý kiến phản hồi của đối tượng được thăm dò ý kiến mang tính khách quan và độ tin cậy có thể bảo đảm, phiếu điều tra của khóa luận được thiết kế ở dạng khuyết danh nhưng có đề cập đến các khía cạnh: loại hình doanh nghiệp đang công tác, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, đội ngũ nhân sự và trình độ… Mục đích quan tâm của khóa luận là số lượng tờ khai HQĐT và các loại hình doanh nghiệp. Bước Œ: Lựa chọn đối tượng tập trung chủ yếu vào các DN có hoạt động khai báo HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực TP. HCM. Bước : Phân theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, đội ngũ nhân sự và trình độ của đội ngũ nhân sự, lựa chọn đối tượng là các doanh nghiệp có hoạt động khai báo thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì quy mô về nhân sự cũng như trình độ đầu vào của đội ngũ nhân sự cũng khác nhau. Sự chú trọng vào đội ngũ nhân sự và trình độ nhân sự cũng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực XNK nói chung và trong thực hiện quy trình HQĐT nói riêng. (Xem bảng 3.2, 3.3, 3.4 Phụ lục 1). Bước Ž: Soạn thảo các nội dung câu hỏi, định vị các khu vực chịu sự ảnh hưởng của việc đánh giá. Các câu hỏi của từng phần bao hàm nhiều yếu tố khác nhau. Có 3 yếu tố chính tác động đến hiệu quả quy trình thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển: - Con người và các chính sách, quy định của Nhà nước. - Tác động của cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin. - Chất lượng của phần mềm khai báo HQĐT. Qúa trình điều tra trong phiếu khảo sát khóa luận được xuất phát từ tình hình thực tế của quy trình HQĐT đối với hàng hóa XNK bằng đường biển tại TP. HCM. Nội dung các quá trình này liên quan đến nhu cầu cần phải nâng cao hiệu quả của quy trình thủ tục HQĐT tại TP. HCM nói riêng và trên cả nước nói chung. Bảng 3.5. Nội dung quá trình cải tiến quy trình thủ tục hải quan điện tử STT Nội dung điều tra Vấn đề liên quan Qúa trình cần cải tiến Câu hỏi liên quan 1 Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy trình TTHQĐT Yếu tố con người § Kinh nghiệm và thái độ làm việc § Cơ sở vật chất kỹ thuật § Chất lượng phần mềm khai báo TTHQĐT § Trình độ quản lý 1, 2, 3, 4,5, 9, 10 2 Tình hình làm việc của cán bộ HQ Yếu tố con người § Thái độ cửa quyền § Tình trạng nhận hối lộ của một bộ phận công chức HQ 1, 2, 10, 11 3 Tốc độ xử lý và phản hồi thông tin Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin § Cải tiến đường truyền 3, 4, 5, 10, 11, 12 4 Thời gian xử lý trung bình 1 tờ khai điện tử Chất lượng của phần mềm khai báo HQĐT § Thiết kế lại phần mềm 3, 4, 5, 10, 11 5 Một số lỗi phần mềm khai báo HQĐT Chất lượng của phần mềm khai báo HQĐT § Thêm mới một số tính năng § Cải tiến một số tính năng của phần mềm 3, 4, 5, 10, 11 6 Tính hợp lý của quy trình HQĐT Chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được § Tính đồng bộ giữa các chi cục thực hiện HQĐT trong địa bàn TP. HCM 6, 9, 11, 12 7 Tính hợp lý và đầy đủ của các văn bản luật hiện hành về HQĐT Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được § Cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật 7, 11, 12 8 Tình trạng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác khai báo HQĐT tại DN Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được § Cần thay mới một số thiết bị, máy móc 8, 10, 11 9 Trình độ của Bộ phận quản trị rủi ro Quản lý còn lỏng lẻo, chưa thực sự có hiệu quả § Cần cải tiến chương trình hoạt động 8, 9, 11 10 Các giải pháp cấp công ty phát triển TTHQĐT trong tương lai Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng, con người § Nâng cấp và thay mới một số máy móc, thiết bị § Nâng cao trình độ NV đầu vào 10, 11 11 Các giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành phát triển TTHQĐT trong tương lai Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin § Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ HQĐT như đường truyền, máy chủ, máy tại các chi cục, máy của cán bộ hải quan 10, 11 12 Mức độ ảnh hưởng của chữ ký số và chứng từ điện tử đến quy trình HQĐT Là yếu tố đảm bảo quy trình TTHQĐT diễn ra an toàn và hiệu quả § Cần phát triển dịch vụ này rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp 12 3.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi trong phiếu điều tra Các số liệu được thực hiện trong luận văn được lấy từ các phiếu điều tra thăm dò ý kiến của các doanh nghiệp có hoạt động khai báo thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP. HCM để đánh giá thực trạng quy trình này. Những chỉ dẫn của quá trình thực hiện quy trình thủ tục HQĐT của 5 loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có sự phản ánh khác nhau được thể hiện trên kết quả điều tra. Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở 12 câu hỏi lớn, trong mỗi câu có các câu hỏi nhỏ và có sự tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia thực hiện quy trình thủ tục HQĐT của các công ty xuất nhập khẩu, đại lý khai thuê hải quan, các công ty giao nhận…trong và ngoài nước. Bảng câu hỏi được thiết kế như sau: Nhóm 1: gồm những câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 9, 10 để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quy trình thủ tục HQĐT. Nhóm 2: Còn lại gồm những câu hỏi 6, 7, 8, 11, 12 được thiết kế để tìm ra những chỉ dẫn của quy trình thủ tục HQĐT về cơ sở lựa chọn sử dụng quy trình khai báo HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. Các câu hỏi được đặt ra theo mục đích của đề tài nghiên cứu do vậy không theo thứ tự nhất định. Thang điểm cho các chỉ tiêu nhỏ cao nhất là 5 điểm, thấp nhất là 1 điểm. § Ở nhóm 1: có 7 câu hỏi lớn dùng để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quy trình thủ tục HQĐT. Tổng cộng chỉ tiêu nhỏ ở nhóm 1 là: 1x5 + 2x5 + 3x5 + 4x5 + 5x5 + 9x5 + 10x3 = 33 (chỉ tiêu nhỏ). Tổng cộng chỉ tiêu nhỏ ở nhóm 1 là 33 chỉ tiêu. § Ở nhóm 2: có 5 câu hỏi lớn dùng để tìm ra những chỉ dẫn của quy trình thủ tục HQĐT về cơ sở lựa chọn sử dụng quy trình khai báo HQĐT. Tổng cộng chỉ tiêu nhỏ ở nhóm 2 là: 6x5 + 7x5 + 8x5 + 11x5 + 12x5 = 25 (chỉ tiêu nhỏ). Tổng cộng chỉ tiêu nhỏ ở nhóm 1 là 25 chỉ tiêu. Tổng cộng 2 nhóm có 58 chỉ tiêu nhỏ. Câu 1: Điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy trình thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XNK bằng đường biển. Câu 2: Điều tra về thái độ làm việc của Cán bộ hải quan Câu 3: Điều tra về tốc độ xử lý thông tin của phần mềm HQĐT. Câu 4: Điều tra về thời gian trung bình xử lý 1 tờ khai xuất nhập khẩu điện tử. Câu 5: Điều tra các nguyên nhân gây ra lỗi của phần mềm khai báo TTHQĐT. Câu 6: Điều tra về quy trình thủ tục HQĐT hiện nay. Câu 7: Điều tra về hệ thống các văn bản luật điều chỉnh hoạt động khai báo TTHQĐT hiện hành. Câu 8: Điều tra về cơ sở hạ tầng công nghệ trong các công ty được khảo sát. Câu 9: Điều tra về trình độ của Bộ phận quản trị rủi ro trong quy trình thủ tục HQĐT. Câu 10: Đưa ra chỉ dẫn cho nhóm giải pháp cấp công ty. Câu 11: Đưa ra chỉ dẫn cho nhóm giải pháp cấp cơ quan, Bộ, ngành. Câu 12: Điều tra về vai trò của chữ ký số và chứng từ điện tử. Để đảm bảo yếu tố khách quan, tất cả các phiếu điều tra được gửi tới đối tượng bất kỳ hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu am hiểu về phần mềm HQĐT và các thao tác khai báo HQĐT và được tiến hành tại các cảng biển, đại lý hãng tàu, công ty giao nhận, doanh nghiệp có hoạt động khai báo thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại khu vực TP. HCM. 3.2.3. Phương pháp tiến hành và cách tính kết quả Căn cứ vào số lượng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010, kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu qua TQĐT năm 2010, phiếu điều tra được tiến hành tại khu vực TP. HCM và được phân bổ như sau: Bảng 3.6. Phân bổ phiếu điều tra khu vực TP. HCM Khu vực Số phiếu điều tra Phân loại phiếu Tỷ lệ thu hồi (%) TP. HCM Hợp lệ Loại bỏ 200 173 27 86,5 Ở bảng trên cho thấy có 173/200 phiếu điều tra hợp lệ chiếm 86,5% trên tổng số. Những phiếu hợp lệ là những phiếu có ý kiến trả lời 100% các câu hỏi của bảng khảo sát (nghĩa là không bỏ trống câu hỏi nào), số phiếu hợp lệ này sẽ được đưa vào thống kê. Đặc điểm của phiếu điều tra này cho thấy về thực trạng của quy trình thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM. Với 173 phiếu điều tra hợp lệ này, kết quả phân tích sẽ có tính cách đại diện đặc trưng hơn cho toàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước Việt Nam. Bảng 3.7. Phân loại phiếu điều tra theo thời gian hoạt động của DN Thời gian hoạt động của DN Số lượng tờ khai 1 ngày Số lượng Từ 1 - 3 năm Từ 4 - 6 năm Từ 7 - 10 năm Trên 10 năm Công ty Cổ phần 50 2 3 30 15 Công ty TNHH 78 13 45 15 5 Công ty hợp danh 13 2 6 5 0 DN tư nhân 25 5 14 4 2 DN Nhà nước 25 0 4 11 10 Tổng cộng 191 22 72 65 32 Tỷ lệ % 11,5% 37,7% 34% 16,8% Công ty Cổ phần 26,2% 1,1% 1,6% 15,7% 7,9% Công ty TNHH 40,8% 6,8% 23,6% 7,9% 2,6% Công ty hợp danh 6,8% 1,1% 3,1% 2,6% 0% DN tư nhân 13,1% 2,6% 7,3% 2,1% 1,1% DN Nhà nước 13,1%  0% 2,1% 5,8% 5,2% Qua bảng 3.7 cho thấy trong số 191 phiếu có thông tin chung hợp lệ được khảo sát thì loại hình công ty TNHH chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các doanh nghiệp có hoạt động khai báo HQĐT với tỷ lệ 40,8%. Công ty cổ phần chiếm 26,2%, nhiều thứ hai sau loại hình công ty TNHH. Tiếp đến là DN nhà nước và DN tư nhân chiếm 13,1%. Và loại hình công ty hợp danh chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,8%. Như vậy loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động khai báo HQĐT là rất nhiều. 3.2.4. Xác định độ tin cậy của phiếu điều tra Thực hiện việc loại bỏ phiếu không hợp lệ (Bảng 3.6) ở phần trên và chỉ thống kê những phiếu hợp lệ. Thực tế phát hành 200 phiếu, loại bỏ 27 phiếu (số loại bỏ này bao gồm không thu hồi được và thu hồi được nhưng không hợp lệ). Số phiếu hợp lệ là 173 phiếu, được lọc ra để thống kê và tính kết quả. Số ý kiến trả lời lý tưởng là 173 x 58 = 10.034 ý kiến. Thực tế tổng ý kiến trả lời của 173 phiếu điều tra đạt được 100%. Có thể mức độ hiểu biết của đối tượng công tác trong lĩnh vực khai báo thủ tục HQĐT tham gia trong 173 phiếu này là rất cao đến 100%. Đây là dữ liệu quan trọng để xác định độ tin cậy của phiếu điều tra là cao nhất. Bảng 3.8. Bảng phân bổ ý kiến trả lời cho 12 chỉ tiêu lớn của 173 phiếu điều tra CHỈ TIÊU LỚN SỐ CHỈ TIÊU CON SỐ Ý KIẾN LÝ THUYẾT SỐ Ý KIẾN TRẢ LỜI THỰC TẾ TỶ LỆ TRẢ LỜI 1 5 865 865 100% 2 5 865 865 100% 3 5 865 865 100% 4 5 865 865 100% 5 5 865 865 100% 6 5 865 865 100% 7 5 865 865 100% 8 5 865 865 100% 9 5 865 865 100% 10 3 519 519 100% 11 5 865 865 100% 12 5 865 865 100% TỔNG 58 10.034 10.034 100% 3.2.5. Tính mức chất lượng của từng chỉ tiêu Tính mức Mq của 58 chỉ tiêu nhỏ được tính theo các bước sau đây: Bước Œ: Thống kê tần suất lặp lại của các ý kiến theo mức điểm điều tra, thấp nhất là 1 điểm và cao nhất là 5 điểm cho mỗi chỉ tiêu nhỏ (Bảng tổng kết chỉ tiêu 173 phiếu). Bước : Nhân số tần suất lặp lại của ý kiến với mức điểm đối tượng nào được khảo sát chọn. Mỗi chỉ tiêu nhỏ có 5 mức điểm. Cộng 5 mức điểm này của mỗi chỉ tiêu nhỏ, ta được tổng của chỉ tiêu nhỏ. Bước Ž: Lấy tổng số điểm của mỗi chỉ tiêu nhỏ nhân tổng số điểm chỉ tiêu nhỏ (Tổng số điểm các chỉ tiêu nhỏ cùng nằm trong chỉ tiêu lớn) được một tỷ lệ % và đây là mức Mq của mỗi chỉ tiêu nhỏ so với các chỉ tiêu nhỏ khác trong chỉ tiêu lớn. Bước : Dựa vào thứ tự mức Mq của mỗi chỉ tiêu nhỏ, xếp hạng của mỗi bảng chỉ tiêu này. Bước : Gộp tất cả 7 chỉ tiêu lớn trong nhóm 1 dùng để điều tra trực tiếp các chỉ tiêu lớn như là 1, 2, 3, 4, 5, 9, 10 vào cùng một bảng so sánh xếp hạng theo phương pháp trung bình trọng số. Các chỉ tiêu khác còn lại (5 chỉ tiêu lớn còn lại) sẽ được xếp hạng theo sơ đồ và tiến hành phân tích theo nội dung điều tra. Các chỉ tiêu này là phần chỉ dẫn đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp có hoạt động khai báo thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM. 3.2.6. Phân tích các yếu tố thuộc nhóm 1 Nhóm 1 bao gồm các câu hỏi lớn: 1, 2, 3, 4, 5, 9, 10 để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quy trình thủ tục HQĐT. Bảng 3.9. Đánh giá 7 chỉ tiêu lớn cho tất cả các loại hình DN thực hiện TTHQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM qua 173 phiếu điều tra Các chỉ tiêu lớn Tổng điểm từng chỉ tiêu Mq (%) Hạng 1 3.563 17,5 1 5 3.122 15,4 2 2 3.049 15 3 9 3.031 14,9 4 3 2.799 13,8 5 4 2.585 12,7 6 10 2.163 10,6 7 Tổng điểm 20.312 100 Qua đánh giá 7 chỉ tiêu cơ bản cho thấy Chỉ tiêu 1 (Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy trình TTHQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển) là yêu cầu cao nhất (chiếm trung bình trọng số cao nhất là 17,5%) nên các loại hình công ty cần phải đặc biệt quan tâm. Trong đó, yếu tố con người và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được đánh giá là cần thiết nhất trong công tác nâng cao hiệu quả của quy trình TTHQĐT. Đứng thứ hai là Chỉ tiêu 5 (Một số lỗi thuộc về phần mềm khai báo HQĐT) chiếm trung bình trọng số là 15,4%. Để cho quy trình TTHQĐT đạt được kết quả tốt nhất đòi hỏi các cơ quan, bộ ngành cũng phải vào cuộc, tiến hành thiết kế và nâng cấp lại phần mềm cũng như tình trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Từ bảng này cho thấy trước tiên là các loại hình doanh nghiệp cần vạch ra cho mình những chính sách riêng về nguồn nhân lực, cũng như trang bị tốt về cơ sở hạ tầng giúp cho quá trình khai báo TTHQĐT được thuận lợi, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó các doanh nghiệp và cơ quan, bộ, ngành cũng cần chú ý đến các nhóm giải pháp về cải cách quy trình TTHQĐT, đánh giá lại thái độ làm việc của công chức hải quan và trình độ của Bộ phận quản trị rủi ro ở các cảng biển. 3.2.7. Phân tích các yếu tố thuộc nhóm 2 Nhóm 2 bao gồm các câu hỏi lớn: 6, 7, 8, 11, 12 dùng để tìm ra những chỉ dẫn của quy trình thủ tục HQĐT về cơ sở lựa chọn sử dụng quy trình khai báo HQĐT. Theo bảng 3.15 (hình 3.7) mức độ 1 là 22,8% số ý kiến được khảo sát cho rằng quy trình TTHQĐT hiện nay chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được. Ở mức độ 2 có 20,7% số ý kiến cho rằng quy trình TTHQĐT rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các DN. Mức độ 3 có 19,8% số ý kiến cho rằng quy trình này còn rườm rà, gây mất nhiều thời gian của DN. Tiếp đến là mức độ 4 có 19,2% số ý kiến cho rằng nó chưa được quản lý đúng mức từ khâu khai báo cho đến khâu giải phóng hàng. Và mức độ cuối cùng, có 17,5% cho rằng hoàn toàn chưa hợp lý. Theo bảng 3.16 (hình 3.8) điều tra về hệ thống các văn bản luật điều chỉnh hoạt động khai báo TTHQĐT hiện hành, mức độ 1 có 21,3% số ý kiến cho rằng chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được. Mức độ 2 có 21,1% ý kiến cho rằng cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật. Mức độ 3 có 20,4% số ý kiến được khảo sát cho rằng hệ thống luật còn nhiều kẽ hở cho các DN lách luật. Mức độ 4 lại cho rằng đã đảm bảo tính chặt chẽ và đầy đủ, chiếm 20,3% số ý kiến. Và mức độ cuối cùng có 16,9% ý kiến cùng cho rằng hệ thống luật pháp về HQĐT là hoàn toàn chưa hợp lý. Theo bảng 3.17 (hình 3.9) điều tra về cơ sở hạ tầng công nghệ tại các công ty được khảo sát. Mức độ 1 có 21,7% số ý kiến cho rằng hệ thống hạ tầng công nghệ trong công ty phục vụ cho khai báo TTHQĐT chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được. Mức độ 2 có 21,4% số ý kiến cho rằng cần phải thay mới một số thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác khai báo thủ tục hải quan tại công ty họ. Mức độ 3 có 19,8% số ý kiến cho rằng tại công ty họ máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu gây ảnh hưởng đến tốc độ khai báo TTHQĐT. Mức độ 4 có 19,5% số ý kiến được khảo sát cho rằng tình hình cơ sở hạ tầng tại công ty họ rất hiện đại, đảm bảo cho quy trình diễn ra thuận lợi. Và mức độ 5 có 17,6% ý kiến cho rằng bố trí cơ sở hạ tầng nơi họ công tác là hoàn toàn chưa hợp lý. Theo bảng 3.20 (hình 3.12) khảo sát về các chỉ dẫn cho nhóm giải pháp cấp cơ quan, Bộ, ngành. Mức độ 1 với 22,3% số ý kiến cho rằng cần thực hiện nhóm giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin. Mức độ 2 với 22% số người được khảo sát chọn ưu tiên nhóm giải pháp về con người. Mức độ 3 có 19,3% số ý kiến cho rằng cần thực hiện giải pháp về thay thế, nâng cấp phần mềm HQĐT. Mức độ 4 cho rằng cần sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp về TTHQĐT có 18,4% số ý kiến ưu tiên lựa chọn. Và mức độ 5 có 18% số ý kiến chọn nhóm giải pháp khác. Theo bảng 3.21 (hình 3.13) điều tra về vai trò của chữ ký số và chứng từ điện tử. Ở cấp độ 1 có 22,9% số ý kiến cho rằng đó là yếu tố đảm bảo cho quy trình TTHQĐT diễn ra an toàn và hiệu quả. Cấp độ 2 cho rằng nó phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp có 21,2% ý kiến lựa chọn. Cấp độ 3 có 20,3% số ý kiến lựa chọn việc quản lý vấn đề này còn lỏng lẻo, nhưng chấp nhận được. Cấp độ 4 có 19,1% số ý kiến được khảo sát cho rằng chữ ký số và chứng từ điện tử hiện nay rất kém, cần phải khắc phục và nâng cấp nhiều. Và cấp độ 5 có 16,4% số ý kiến cho rằng nó hoàn toàn chưa hiệu quả. Bảng 3.10. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 1 STT CHỈ TIÊU 1 HẠNG ĐIỂM ĐIỂM Mq % 5 4 3 2 1 1 Yếu tố con người 80 82 11 0 0 761 21,4 2 Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ 63 94 16 0 0 739 20,7 3 Chất lượng phần mềm khai báo hải quan điện tử 59 78 36 0 0 715 20,1 4 Quy trình thủ tục hải quan 26 93 47 7 0 657 18,4 5 Trình độ quản lý 56 62 53 2 0 691 19,4 1.420 1.636 489 18 0 3.563 100 STT CHỈ TIÊU 1 Mq % 1 Yếu tố con người 21,4 2 Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ 20,7 3 Chất lượng phần mềm khai báo hải quan điện tử 20,1 4 Trình độ quản lý 19,4 5 Quy trình thủ tục hải quan 18,4 Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 1 Bảng 3.11. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 2 STT CHỈ TIÊU 2 HẠNG ĐIỂM ĐIỂM Mq % 5 4 3 2 1 1 Đúng giờ, đúng việc, đúng người 6 80 62 23 2 584 19,2 2 Thái độ làm việc còn cửa quyền, quan liêu 31 85 46 9 2 653 21,4 3 Tình trạng nhận hối lộ 40 73 47 13 0 659 21,6 4 Mức độ hài lòng về giải quyết vướng mắc, khiếu nại 10 71 63 25 4 577 18,9 5 Tốc độ xử lý công việc 7 81 52 28 5 576 18,9 470 1.560 810 196 13 3.049 100 STT CHỈ TIÊU 2 Mq % 1 Tình trạng nhận hối lộ 21,6 2 Thái độ làm việc còn cửa quyền, quan liêu 20,4 3 Đúng giờ, đúng việc, đúng người 18,9 4 Mức độ hài lòng về giải quyết vướng mắc, khiếu nại 18,9 5 Tốc độ xử lý công việc 18,9 Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 2 Bảng 3.12. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 3 STT CHỈ TIÊU 3 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Rất nhanh 8 43 58 57 7 507 18,1 2 Khá nhanh 13 65 69 18 8 576 20,6 3 Trung bình 37 76 47 12 1 655 23,4 4 Chậm 4 53 80 27 9 535 19,1 5 Rất chậm 9 42 79 33 10 526 18,8 355 1.116 999 294 35 2.799 100 STT CHỈ TIÊU 3 Mq % 1 Trung bình 23,4 2 Khá nhanh 20,6 3 Chậm 19,1 4 Rất chậm 18,8 5 Rất nhanh 18,1 Hình 3.4. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 3 Bảng 3.13. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 4 STT CHỈ TIÊU 4 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 < 30 phút 10 19 57 33 54 417 16,1 2 Từ 30 phút - 60 phút 7 47 83 36 0 544 21,0 3 Từ 1 giờ - 2 giờ 8 68 79 15 3 582 22,5 4 Từ 2 giờ - 3 giờ 6 58 72 36 1 551 21,3 5 > 3 giờ 20 44 41 24 44 491 19,0 255 944 996 288 102 2.585 100 STT CHỈ TIÊU 4 Mq % 1 Từ 1 giờ - 2 giờ 22,5 2 Từ 2 giờ - 3 giờ 21,3 3 Từ 30 phút - 60 phút 21,0 4 > 3 giờ 19.0 5 < 30 phút 16,1 Hình 3.5. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 4 Bảng 3.14. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 5 STT CHỈ TIÊU 5 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Bản thân phần mềm chưa được thiết kế tốt 13 106 43 10 1 639 20,5 2 Lỗi hệ thống 20 83 51 19 0 623 20,0 3 Đường truyền 41 71 45 16 0 656 21,0 4 Kẹt mạng do có quá nhiều tờ khai cùng lúc 41 60 52 19 1 640 20.5 5 Nhân viên khai báo hải quan chưa có kinh nghiệm 18 35 97 20 3 564 18,1 665 1.420 864 168 5 3.122 100 STT CHỈ TIÊU 5 Mq % 1 Đường truyền 21,0 2 Bản thân phần mềm chưa được thiết kế tốt 20,5 3 Kẹt mạng do có quá nhiều tờ khai cùng lúc 20,5 4 Lỗi hệ thống 20,0 5 Nhân viên khai báo hải quan chưa có kinh nghiệm 18,1 Hình 3.6. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 5 Bảng 3.15. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 6 STT CHỈ TIÊU 6 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp 8 70 84 10 1 593 20,7 2 Chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được 16 113 33 11 0 653 22,8 3 Còn rườm rà, gây mất nhiều thời gian của doanh nghiệp 6 69 71 22 5 568 19,8 4 Chưa được quản lý đúng mức từ khâu khai báo cho đến khâu giải phóng hàng 4 74 53 32 10 549 19,2 5 Hoàn toàn hợp lý 11 34 72 37 19 500 17,5 225 1.440 939 224 35 2.863 100 STT CHỈ TIÊU 6 Mq % 1 Chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được 22,8 2 Rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp 20,7 3 Còn rườm rà, gây mất nhiều thời gian của doanh nghiệp 19,8 4 Chưa được quản lý đúng mức từ khâu khai báo cho đến khâu giải phóng hàng 19,2 5 Hoàn toàn hợp lý 17,5 Hình 3.7. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 6 Bảng 3.16. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 7 STT CHỈ TIÊU 7 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Đảm bảo tính chặt chẽ và đầy đủ 12 76 70 15 0 604 20,3 2 Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được 21 91 41 20 0 632 21,3 3 Cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật 25 72 65 9 2 628 21,1 4 Còn nhiều kẽ hở cho các doanh nghiệp lách luật 13 89 55 5 11 607 20,4 5 Hoàn toàn chưa hợp lý 3 34 91 34 11 503 16,9 370 1.448 966 166 24 2.974 100 STT CHỈ TIÊU 7 Mq % 1 Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được 21,3 2 Cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật 21,1 3 Còn nhiều kẽ hở cho các doanh nghiệp lách luật 20,4 4 Đảm bảo tính chặt chẽ và đầy đủ 20,3 5 Hoàn toàn chưa hợp lý 16,9 Hình 3.8. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 7 Bảng 3.17. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 8 STT CHỈ TIÊU 8 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Rất hiện đại, đảm bảo quy trình khai báo thủ tục hải quan điện tử diễn ra thuận lợi 7 79 41 44 2 564 19,5 2 Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được 18 99 32 19 5 625 21,7 3 Máy móc cũ kỹ, lạc hậu, gây ảnh hưởng đến tốc độ khai báo thủ tục hải quan điện tử 13 66 60 27 7 570 19,8 4 Cần thay mới một số thiết bị, máy móc 35 60 53 19 6 618 21,4 5 Hoàn toàn chưa hợp lý 8 53 64 16 32 508 17,6 405 1.428 750 250 52 2.885 100 STT CHỈ TIÊU 8 Mq % 1 Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được 21,7 2 Cần thay mới một số thiết bị, máy móc 21,4 3 Máy móc cũ kỹ, lạc hậu, gây ảnh hưởng đến tốc độ khai báo thủ tục hải quan điện tử 19,8 4 Rất hiện đại, đảm bảo quy trình khai báo thủ tục hải quan điện tử diễn ra thuận lợi 19,5 5 Hoàn toàn chưa hợp lý 17,6 Hình 3.9. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 8 Bảng 3.18. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 9 STT CHỈ TIÊU 9 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Đúng mức, đảm bảo quy trình khai báo thủ tục hải quan điện tử diễn ra an toàn và hiệu quả 3 76 80 12 2 585 19,3 2 Phù hợp với tất cả loại hình doanh nghiệp 14 102 49 4 4 637 21,0 3 Quản lý còn lỏng lẻo, chưa thực sự có hiệu quả 39 75 49 9 1 661 21,8 4 Rất kém, cần phải thay đổi phương thức quản lý 15 79 57 15 7 599 19,8 5 Hoàn oàn chưa hiệu quả 27 35 68 27 16 549 18,1 490 1.468 909 134 30 3.031 100 STT CHỈ TIÊU 9 Mq % 1 Quản lý còn lỏng lẻo, chưa thực sự có hiệu quả 21,8 2 Phù hợp với tất cả loại hình doanh nghiệp 21,0 3 Rất kém, cần phải thay đổi phương thức quản lý 19,8 4 Đúng mức, đảm bảo quy trình khai báo thủ tục hải quan điện tử diễn ra an toàn và hiệu quả 19,3 5 Hoàn oàn chưa hiệu quả 18,1 Hình 3.10. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 9 Bảng 3.19. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 10 STT CHỈ TIÊU 10 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 62 75 26 10 0 708 32,7 2 Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 88 50 33 2 0 743 34,4 3 Nhóm giải pháp về tài chính 77 44 47 5 0 712 32,9 1.135 676 318 34 0 2.163 100 STT CHỈ TIÊU 10 Mq % 1 Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 34,4 2 Nhóm giải pháp về tài chính 32,9 3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 32,7 Hình 3.11. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 10 Bảng 3.20. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 11 STT CHỈ TIÊU 11 HẠNG ĐIỂM TỔNG Mq % 5 4 3 2 1 1 Nâng cấp, thay thế phần mềm khai báo hải quan điện tử 16 77 66 14 0 614 19,3 2 Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp về thủ tục hải quan điện tử 14 55 87 17 0 585 18,4 3 Nhóm giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin 64 71 29 9 0 709 22,3 4 Nhóm giải pháp về con người 48 89 33 3 0 701 22,0 5 Nhóm giải pháp khác 21 46 77 24 5 573 18,0 815 1.352 876 134 5 3.182 100 STT CHỈ TIÊU 11 Mq % 1 Nhóm giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin 22,3 2 Nhóm giải pháp về con người 22,0 3 Nâng cấp, thay thế phần mềm khai báo hải quan điện tử 19,3 4 Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp về thủ tục hải quan điện tử 18,4 5 Nhóm giải pháp khác 18,0 Hình 3.12. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 11 Bảng 3.21. Đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 12 STT CHỈ TIÊU 12 HẠNG ĐIỂM TỔNG MQ % 5 4 3 2 1 1 Là yếu tố đảm bảo quy trình thủ tục hải quan điện tử diễn ra an toàn và hiệu quả 18 115 36 4 0 666 22,9 2 Phù hợp với tất cả loại hình doanh nghiệp 22 79 46 26 0 616 21,2 3 Quản lý còn lỏng lẻo, nhưng chấp nhận được 16 85 47 3 22 589 20,3 4 Rất kém, cần phải khắc phục và nâng cấp nhiều 6 53 88 23 3 555 19,1 5 Hoàn toàn chưa hiệu quả 5 22 95 28 23 477 16,4 335 1.416 936 168 48 2.903 100 STT CHỈ TIÊU 12 Mq % 1 Là yếu tố đảm bảo quy trình thủ tục hải quan điện tử diễn ra an toàn và hiệu quả 22,9 2 Phù hợp với tất cả loại hình doanh nghiệp 21,2 3 Quản lý còn lỏng lẻo, nhưng chấp nhận được 20,3 4 Rất kém, cần phải khắc phục và nâng cấp nhiều 19,1 5 Hoàn toàn chưa hiệu quả 16,4 Hình 3.13. Biểu đồ đánh giá mức độ áp dụng TTHQĐT tại TP. HCM dựa vào tiêu chí 12 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM Qua phân tích ở trên cho thấy ở tất cả các loại hình doanh nghiệp có hoạt động khai báo thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM đều có thể trả lời câu hỏi để tiến hành hoàn thiện các dịch vụ khai báo hải quan điện tử của mình. Trong luận văn chúng tôi chỉ đề cập đến trường hợp điển hình là ở công ty TNHH tiếp vận và vận tải Á Âu đưa ra những yêu cầu cần phải hoàn thiện để có thể xử lý những vướng mắc, nâng cao chất lượng của việc áp dụng quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. Đồng thời những kiến nghị giải pháp đưa ra sẽ giúp cho ngành Hải quan trả lời được những câu hỏi sau: Họ đã và đang làm được những gì. Những vấn đề gì đang tồn tại mà họ cần quan tâm. Họ mong muốn đạt được những kết quả gì. Để đạt được những mong muốn đó họ cần phải thực hiện bằng cách nào. Họ phải bắt đầu những công việc đó khi nào. 3.3.1. Một số giải pháp cấp công ty Ÿ Xây dựng bộ phận nhân viên làm thủ tục hải quan thông hiểu và nắm bắt rõ luật lệ trong nước cũng như quốc tế sẽ là một thế mạnh của công ty để thực hiện cho đúng quy định, tránh để xảy ra sai sót do không nắm được đầy đủ văn bản mới. Thiết nghĩ công ty Á Âu, phân công cho một hoặc hai nhân viên chuyên trách về cập nhật thông tin, nắm bắt luật lệ và những thay đổi mới trong môi trường cạnh tranh quốc tế như hiện nay như Incoterms 2010, các văn bản luật về TTHQĐT... là một điều thật sự cần thiết. Ÿ Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ: Ban giám đốc cần thường xuyên xây dựng các chương trình đào tạo chuẩn và gởi nhân viên tham gia các khóa đào tạo bên ngoài nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên các bộ phận. Hơn thế nữa, các nhân viên ở các phòng ban khác nhau cần hiểu rõ về công việc của nhau để tạo sự liên kết chặt chẽ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, ngoài ra còn phân định trách nhiệm công việc rõ ràng và hợp lý, tránh những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó công ty cũng cần thường xuyên tổ chức các họp giao ban báo cáo tiến độ làm việc giữa nhân viên với các cấp quản lý để tăng tính hiệu quả trong công việc, cũng như nâng cao tính trung thực cho nhân viên. - Tổ chức các lớp chuyên đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số hàng hóa, nghiệp vụ ngoại thương, vận tải bảo hiểm, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán v.v... định kỳ 3 tháng/ lần cho các nhân viên chứng từ và giao nhận. - Khuyến khích nhân viên học tập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ. Ngoài nội dung kế hoạch đào tạo tổng thể trên đây, để việc thực hiện thủ tục HQĐT đạt kết quả tốt cần chú ý đào tạo nhân viên tham gia quy trình thủ tục HQĐT các nội dung sau: ªVề tin học: những kiến thức tổng quát về tin học, cách sử dụng các hệ thống chương trình đối với từng khâu công tác. ªVề ngoại ngữ: đào tạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên ngành chủ yếu là ngoại thương và hải quan. - Khuyến khích nhân viên đã có trình độ đại học, học bằng 2 và đào tạo sau đại học các chuyên ngành mà công việc xuất nhập khẩu nói chung và khai báo hải quan cần như kế toán, tài chính, ngoại ngữ, công nghệ thông tin. - Công ty cần có kế hoạch khen thưởng cho các nhân viên đạt thành tích hay vượt yêu cầu. Bởi vì xã hội ngày nay thì người lao động rất quan tâm đến chính sách đãi ngộ. Chính sách phúc lợi có thể là tăng lương (10%/ 6 tháng); thưởng bằng ngày phép hoặc tài trợ các chuyến du lịch; học bổng dành cho nhân viên có mong muốn trau dồi thêm kỹ năng tin học, ngoại ngữ... - Kinh tế ngày càng hội nhập thì dịch vụ khai báo hải quan thuê càng phát triển, các công ty làm đại lý hải quan mọc lên ngày càng nhiều nhất là ở các khu vực gần các Cảng. Vì khách hàng luôn nhận được bảng báo giá từ các công ty khác có thể là rẻ hơn, do đó nhân viên của công ty phải nêu cao trách nhiệm, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng. - Khi vận dụng Nghị quyết Số 222/2009/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2009 thì trách nhiệm pháp lý của công ty sẽ tăng lên, công ty sẽ chịu sự giám sát nhiều hơn, do đó công ty cần thận trọng hơn nữa đặc biệt là các nhân viên làm thủ tục hải quan. Công ty cần ký hợp đồng bằng văn bản rõ ràng với các DN khách hàng trong lĩnh vực làm thủ tục hải quan này. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của từng lô hàng. - Nhân viên làm thủ tục hải quan không nên hối lộ cho cán bộ hải quan hoặc có hành vi tiêu cực khác liên quan đến việc làm thủ tục hải quan. Ÿ Ngoài các giải pháp trên, công ty cần xem xét các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng, thay mới hoặc nâng cấp các máy móc, thiết bị phục vụ công tác khai báo TTHQĐT đã quá cũ kỹ, nhằm đẩy nhanh tiến độ khai báo, xử lý thông tin và các thủ tục có liên quan đến việc giải phóng hàng, giúp cắt giảm chi phí lưu kho, lưu bãi, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.3.2. Một số giải pháp cấp cơ quan, Bộ, ngành Bảng 3.22. Đánh giá các chỉ dẫn của nhóm 2 gồm 5 chỉ tiêu lớn cho tất cả các loại hình DN Các chỉ tiêu lớn Tổng điểm từng chỉ tiêu Mq (%) Hạng 11 3182 21,5 1 7 2974 20,1 2 12 2903 19,6 3 8 2885 19,5 4 6 2863 19,3 5 Tổng 14807 100 Theo 5 chỉ dẫn phản hồi của các phiếu điều tra cho thấy cao nhất là có 21,5% số ý kiến cho rằng cần ưu tiên thực hiện các giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành bao gồm các nhóm giải pháp sau đây để công tác khai báo TTHQĐT đạt được kết quả tốt nhất: Nhóm giải pháp về hạ tầng và công nghệ thông tin: Ÿ Ngành hải quan cần tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan để chuẩn hóa, mã hóa và xây dựng cơ chế cập nhật các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện, các danh mục quản lý chuyên ngành. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu chung kết nối giữa các Bộ, ngành trong cấp phép và quản lý danh mục chuyên ngành. Cùng với sự bùng nổ về công nghệ thông tin trên toàn cầu thì sự nghiệp của hải quan cũng được hiện đại hóa do đó phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo cán bộ, tích hợp hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin đã phát triển trước thành một hệ thống thống nhất đa dạng, hoạt động ổn định trên diện rộng. Lựa chọn những nghiệp vụ hải quan, địa bàn triển khai phù hợp để thí điểm sao cho có hiệu quả nhất, trên cơ sở đó tạo động lực và sức ép với tất cả các nghiệp vụ và địa bàn khác. Ÿ Đẩy mạnh “cơ chế hải quan một cửa” với WCO 3.0: Trao đổi về vấn đề chuẩn hoá thông tin phục vụ thủ tục HQĐT hướng đến thực hiện “cơ chế một cửa” vào 2012, ông Nguyễn Trần Hiệu - Phó Cục truởng Cục CNTT - Thống kê (Tổng Cục hải quan) khẳng định: “Cơ chế một cửa cho phép việc cung cấp, xử lý dữ liệu một lần và ra quyết định một lần, nhằm giúp cho việc thông quan hàng hoá được thực hiện nhanh chóng”. Trong đó, khái niệm “ra quyết định một lần” được hiểu thống nhất là một điểm ra quyết định duy nhất đối với việc thông quan trên cơ sở các quyết định do các cơ quan chức năng ban hành và được gửi tới cơ quan hải quan kịp thời. Xây dựng, điều chỉnh các quy trình xử lý dữ liệu DN, các sơ đồ phụ cho quy trình của sơ đồ thông tin toàn diện và xây dựng Bộ dữ liệu nhiều lớp thân thiện hơn với người sử dụng: Chứng từ thương mại và thủ tục đơn giản hoá phù hợp với các chuẩn mực quốc tế sẽ là những tác động lớn nhằm thúc đẩy giao dịch thương mại (vì bộ chứng từ này sẽ cung cấp cơ sở chung cho việc thực hiện các biện pháp tương tự được áp dụng ở nhiều nước và vùng lãnh thổ khác nhau). Ngoài ra, chứng từ thương mại là bước đi đầu tiên trong tiến trình việc nộp chứng từ điện tử và tự động hoá hải quan, mà trong đó mẫu dữ liệu hải quan (WCO Dataset) cung cấp một khuôn khổ làm việc với các bộ dữ liệu đã được tiêu chuẩn hóa. Hội đồng Tổ chức hải quan thế giới (WCO) đã thông qua ba thành phần cơ bản của mẫu dữ liệu WCO phiên bản 3.0 gồm các mẫu xử lý dữ liệu về DN, các bộ dữ liệu và mẫu thông tin toàn diện. Các thành phần dữ liệu này sẽ chính là nền tảng để xây dựng, điều chỉnh các quy trình xử lý dữ liệu DN, các sơ đồ phụ cho quy trình của sơ đồ thông tin toàn diện và xây dựng Bộ dữ liệu nhiều lớp thân thiện hơn với người sử dụng. Và với những thông tin điện tử tiêu chuẩn như vậy, các DN khi xuất trình cho cơ quan hải quan, các cơ quan quản lý khác để hoàn thiện thủ tục xuất nhập cảnh, quá cảnh, thông quan hàng hóa trong các giao dịch thương mại quốc tế sẽ cho phép hệ thống thông tin của hải quan, các cơ quan quản lý liên quan và các đối tác thương mại làm việc cùng nhau một cách hiệu quả nhất. Ÿ Mạng kết nối giữa các Chi cục Hải quan và kho bạc Nhà nước cần nâng cấp và thống nhất hơn nữa để tránh trường hợp DN đã nộp thuế, phạt ở kho bạc nhưng Chi cục HQ không cập nhật được dẫn đến những lần mở tờ khai sau đó đều bị cưỡng chế thuế. Nếu nhân viên giao nhận không mang theo biên lai thuế thì sẽ không phong tỏa được nợ thuế, dẫn đến mất thời gian cho DN. Ÿ Hạ tầng viễn thông của các nhà cung cấp dịch vụ còn hạn chế, vẫn còn xảy ra gián đoạn do sự cố đường truyền. Hệ thống an ninh an toàn mạng còn thiếu thiết bị bảo vệ thông tin giữa hải quan và DN qua đường truyền Internet; phần mềm thủ tục HQĐT trong quá trình vận hành còn phát sinh lỗi, chậm được khắc phục. Đề nghị Tổng cục Hải quan sớm cấp mới các thiết bị CNTT đảm bảo an ninh an toàn mạng, cơ sở dữ liệu và nâng cấp phần mềm thông quan điện tử. Ÿ Nhà nước cần có những chính sách thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến trình làm mới và nâng cấp lại các cơ sở hạ tầng giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao nhận nói chung và việc thực hiện thủ tục HQĐT nói riêng thực hiện nhanh chóng hơn. Ngành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu muốn phát triển cần có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Điều này chỉ có thể đạt được thông qua việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì mới có thể tận dụng được nguồn vốn cùng với công nghệ hiện đại nhờ đó nhanh chóng thay đổi bộ mặt của ngành. Tại Cảng Cát Lái, với sự hỗ trợ của tổ chức JICA (Nhật Bản) từ khi có hệ thống máy soi container vào cuối năm 2010, thời gian giải phóng hàng hóa được rút gọn rất nhiều, giảm thiểu thời gian, tiền bạc cho cả doanh nghiệp và cán bộ hải quan. Ÿ Về phần mềm quản lý HQĐT: Cần xây dựng bộ lọc để loại trừ ngay từ đầu các tờ khai truyền trùng trong ngày, đối với các trường hợp DN hủy tờ khai do truyền trùng phải thực hiện việc quản lý rủi ro để có thể đưa DN vào danh sách trọng điểm cần kiểm tra hồ sơ giấy hoặc thực tế hàng hóa. Qua kiểm tra thực tế cho thấy, DN có thể kết xuất tờ khai điện tử từ Phần mềm của công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn sang Excel, sau đó copy mã vạch để tạo một tờ khai điện tử luồng Xanh giống như thật trong trường hợp DN bị phân luồng Đỏ phải kiểm tra hàng hóa. Nếu bộ phận giám sát không thực hiện việc mở máy để kiểm tra thì DN có thể dễ dàng lấy được hàng hóa qua khu vực giám sát của Hải quan. Chính vì thế, nên mã hóa thông tin trên mã vạch để phát hiện tờ khai giả, làm việc với các đơn vị viết phần mềm của DN không có chức năng kết xuất và sửa chữa các thông tin từ Hải quan truyền về dưới dạng Excel. Đặc biệt theo Chi cục hải quan Cảng Sài Gòn khu vực 1, hiện nay tình trạng DN sửa tờ khai khá nhiều, trung bình mỗi ngày có 50-60 trường hợp (chiếm đến 5%/tổng số tờ khai). Đối với những trường hợp này, hiện Chi cục thực hiện chuyển luồng (từ Xanh sang Vàng hoặc Đỏ) để kiểm tra, tránh sự gian lận của DN. Nhiều DN cho rằng việc xây dựng phần mềm ứng dụng CNTT cần được đầu tư một cách thích đáng, khắc phục những sự cố và bất cập so với trước. Các DN đề nghị Tổng cục hải quan cần phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm để hoàn chỉnh sớm, đồng thời hướng dẫn triển khai cho các DN nắm bắt và kịp thời vận hành khi các Cục hải quan địa phương mở rộng thực hiện thủ tục HQĐT. Nhóm giải pháp về con người: Ÿ Lãnh đạo cấp cao thường xuyên kiểm soát, thanh tra ở các đơn vị Chi cục hải quan để nắm bắt tình hình, giải quyết những khó khăn và kịp thời phát hiện những vi phạm của công chức hải quan cũng như DN. Ÿ Hoạt động XNK ngày càng tăng, số lượng hồ sơ giải quyết rất nhiều do đó công chức hải quan nên tập trung làm việc hết khả năng, tránh lơ là sang chuyện khác hay tiếp những khách hàng quen biết gây mất thời gian và tồn đọng hồ sơ. Lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động minh bạch, liêm chính, cán bộ công chức hải quan cần đối xử công bằng với tất cả các DN và cùng DN góp phần làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Ÿ Công chức hải quan nên tư vấn một chút, rút ngắn gọn những gì khách hàng thật sự cần thiết để DN thông suốt và lần sau sẽ làm tốt hơn. Ÿ Bộ phận luân chuyển tờ khai giữa các khâu cần làm việc tích cực hơn, không nên đợi đến hồ sơ nhiều mới chuyển đi. Tăng cường sự luân chuyển của tờ khai để tờ khai có thể thông quan trong thời gian sớm nhất. Ÿ Lực lượng HQ là lực lượng hoạt động có tính kỷ luật cao, có đủ trình độ chuyên môn trong công tác do đó phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và tin học, ngoại ngữ, khả năng hiểu biết của mình nhất là trong xu thế hiện đại hóa công tác hải quan như hiện nay. Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động khai báo HQĐT: Ÿ Trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục hải quan, Cục Hải quan TP. HCM đã phát hiện một hình thức gian lận thương mại mới mà một số doanh nghiệp đang sử dụng để “qua mặt” cơ quan chức năng trong việc xin giấy phép nhập khẩu tự động. Theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại là “quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài” và “hàng hóa phi mậu dịch khác” không bị giới hạn về số lượng, trị giá của hàng hóa. Mặt khác theo quy định tại Thông tư 24/2010/TT-BCT quy định về việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng thì hàng nhập khẩu phi mậu dịch không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này. Hiện nay nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã biết về kẽ hở khi thực hiện 02 văn bản pháp luật trên nên đã chuyển loại hình nhập khẩu hàng hóa theo các loại hình khác sang loại hình phi mậu dịch với số lượng và trị giá cao mà không cần giấy phép nhập khẩu tự động. Tuy nhiên, cơ quan Hải quan không có cơ sở để xác định doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sai phạm vì pháp luật chưa quy định. Vấn đề được đặt ra đó chính là luật pháp điều chỉnh về HQĐT vẫn còn kẽ hở để các DN lách luật, gây thất thu số tiền thuế rất lớn do vậy cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung thêm một số điều luật giúp hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh cho cộng đồng DN. Ÿ Hiện tượng chuyển giá không chỉ làm Ngân sách quốc gia bị thất thu một số tiền lớn (do DN khai báo trị giá hàng xuất nhập khẩu giảm xuống làm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp giảm xuống), mà nó còn có thể gây ra những hậu quả tiêu cực cho cả nền kinh tế. Ngược lại DN kê khống giá nhập khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị từ công ty mẹ ở nước ngoài làm cho mức nhập siêu tăng lên. Hậu quả của việc này là làm cho giá thành sản phẩm do các DN này sản xuất ra trở nên đắt hơn. Gía thành cao là cơ sở để các DNbáo cáo lỗ. Nguy hiểm hơn, tình trạng này kéo dài sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh không bình đẳng với DN Nhà nước, làm mất cân đối cán cân ngoại tệ. Chống chuyển giá là một công tác rất quan trọng để tránh thất thu thuế và tránh được những tác động tiêu cực do việc chuyển giá gây ra. Các cơ quan chức năng cũng như Ngành HQ cần vào cuộc mạnh mẽ hơn nữa. Các biện pháp Ngành HQ cần thực hiện như: - Tăng cường lực lượng cán bộ công chức có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực trị giá HQ. - Đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin để phát hiện các hành vi có dấu hiệu chuyển giá. - Tập trung vào các đối tượng nghi vấn là các DN có dấu hiệu XK, NK có giá quá cao hoặc quá thấp so với giá thị trường. Ÿ DN thường có mong muốn được hưởng mức thuế suất thấp nhất hoặc 0% nên thường khai báo không đầy đủ về tính chất, thành phần, công dụng của hàng hóa. Chính vì thế mà để việc áp dụng mã số tính thuế cho chính xác thì Bộ tài chính cần thảo luận và ban hành Biểu thuế XNK thật chi tiết đối với từng mặt hàng cụ thể, xây dựng mức thuế suất giống nhau đối với các mặt hàng có tính chất tương tự để hạn chế gian lận thương mại, đồng thời có mức độ linh hoạt nhất định để có thể điều hành trong phạm vi cho phép và không trái với quy định của WTO. KẾT LUẬN ˜©™ Qua thời gian thực hiện là 3 tháng, với mục đích là tìm ra những điều cần phải hoàn thiện về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại khu vực TP. HCM. Mặc dù những điều tra này mới chỉ đạt khoảng 60% – 70% chưa trên diện rộng toàn quốc và dừng lại ở mức điều tra thu thập các thông tin về thủ tục hải quan điện tử, nhưng kết quả điều tra cho thấy những điểm cần phải hoàn thiện đó chính là những giải pháp nâng cao hiệu quả của quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP. HCM. Bước triển khai các giải pháp của nghiệp vụ này xin được tiến hành theo nhu cầu của từng loại hình doanh nghiệp riêng biệt. Qua việc thực hiện luận văn em đã tiếp cận được phương pháp điều tra thực tế thị trường và đồng thời cũng thu được kết quả thực tế điều tra đánh giá ý kiến của các đối tượng được khảo sát trong lĩnh vực hải quan điện tử. Từ những phân tích kết quả của các phiếu điều tra thực tế em có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình thủ tục hải quan điện tử tại TP. HCM. Qua đánh giá thực tế của những người hoạt động trong ngành giúp cho các doanh nghiệp có thể thấy được các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có những ảnh hưởng như thế nào đến quy trình thủ tục hải quan điện tử, qua đó rút ra những giải pháp tốt nhất có thể, đạt được mục tiêu kinh doanh theo hướng tốt nhất của thị trường và xã hội. Trong cách phân tích mới giúp doanh nghiệp nhìn thấy các điểm mạnh và điểm yếu của mình để khắc phục theo hướng khả thi nhất. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài, thủ tục hải quan Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng đã không ngừng được hoàn thiện, tiến dần tới phù hợp với thủ tục hải quan của các nước trên thế giới. Để làm tốt công việc của mình các nhà xuất nhập khẩu phải hiểu được nghiệp vụ hải quan, nắm vững và tuân thủ đúng những quy định của Nhà nước về thủ tục hải quan. Đồng thời ngành Hải quan phải tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan theo hướng khoa học, nghiêm minh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngoại thương nước nhà phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai lam 02102011.doc
  • docBANGPH~1.DOC
  • docbang_khao_sat thu tuc HQ[1] CO DA SUA.doc
  • docBIAPHU~1.DOC
  • pdfCHUNG TU NK.pdf
  • pdfCHUNG TU XK.pdf
  • docDAO NGOC KIM NGAN.doc
  • docTA`ILI~1.DOC
  • xlsthong_ke_khao_sat(2)(1).xls
  • docTOPHUL~1.DOC
Tài liệu liên quan