Đề tài Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần nhà

Trong thời gian thực tế tại ngân hàng Ngân hàng cổ phần nhà, tôi nhận thấy được vai trò hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư . Việc nâng cao hiệu quả của thẩm định dự án không những mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng mà còn giúp các doanh nghiệp đổi mới, thay thế hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tạo được chỗ đứng vững chắc trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường .

doc49 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xem xét đến việc thực hiện xây dựng sẽ được tiến hành theo phương thức nào: tự làm, chỉ định thầu hay đấu thầu (trong nước, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp và quy mô của công trình. 1.3.3.9 Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường. Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ô nhiễm môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. ở Việt nam đã có luật bảo vệ môi trường, do đó, trong thẩm định dự án cần quan tâm đến vấn đề này. Nội dung thẩm định về môi trường gồm: - Những biện pháp (công nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù hợp với từng loại chất thải (nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao...). Hiệu quả xử lý như thế nào ? - Chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý là bao nhiêu ? Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một chương nêu rõ tác động của dự án đến môi trường. Đối với dự án loại B và C, phải tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường .... các tài liệu này phải được Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét. 1.3.3.10. Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án. Công trình đầu tư thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật. Do đó, muốn đưa công trình vào vận hành khai thác đúng thời điểm dự kiến cần lập được kế hoạch tiến độ thi công xây lắp công trình một cách khoa học và đúng đắn. Mặt khác đối với ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ với tíên độ rút vốn vay của dự án, do đó ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để chủ động trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu chấp nhận cho vay đối với dự án. Cụ thể cần thẩm định : - Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục và toàn bộ công trình. - Những hạng mục nào cần phải khởi công và hoàn thành trước, những hạng mục nào có thể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến hành song song. - Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn ngân hàng, mức vay là bao nhiêu. 1.3.4. Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án: Thành công của một dự án đầu tư, bên cạnh sự đầy đủ các yếu tố cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết bị, NVL...còn được quyết định rất lớn bởi trình độ - năng lực của các nhà quản lý, bởi tay nghề của người lao động...Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về phương thức tổ chức quản trị dự án, về tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một nội dung không thể bỏ qua...Những vấn đề chính cần xem xét là: */ Thẩm định về mô hình tổ chức quản trị của dự án: Cần xem dự án được thực hiên theo mô hình tổ chức quản trị nào: Doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân , Công ty cổ phần hay TNHH.v. v..Mô hình tổ chức lựa chọn cho dự án có phù hợp với các quy định pháp lý hay không? có phù hợp với tính chất sở hữu hay không? */ Thẩm định về lao động cho dự án: Đối với lao động trong nước: - Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ước tính số lao động trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý. - Nguồn lao động: Chú ý đến lưc lượng lao động có tay nghề tại địa phương, nếu chưa có nghiệp vụ phải đào tạo, dự kiến số người, chi phí, địa điểm và thời gian đào tạo sao cho đảm bảo sự cân đối trong tiến độ đào tạo và tiến độ đưa công trình vào sử dụng. - Dự kiến các hình thức trả lương, mức lương, bảo hiểm xã hội... đối với công nhân và cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quĩ lương hàng năm. Đối với lao động nước ngoài : Trường hợp dự án đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần thuê chuyên gia hướng dẫn, huấn luyện công nhân vận hành máy... Chi phí trả cho chuyên gia có thể được tính vào giá mua công nghệ hoặc tính riêng. Chi phí chuyên gia gồm : tiền lương, chi phí đi lại, đi lại trong nước, ăn ở... Tuỳ theo hợp đồng và thường rất cao nên phải được xem xét kỹ lưỡng. 1.2.5 Thẩm định nội dung tài chính của dự án. 1.2.5.1 Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án. - Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế. - Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được tác dụng. - Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc rập khuôn...thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã làm. 1.2.5.2 Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án. Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như thế nào. Ví dụ: Vốn góp liên doanh, vốn vay ngân hàng khác có thể cần đảm bảo bằng văn bản, hoặc hợp đồng sơ bộ. Đối với nguồn vốn tự có của chủ đầu tư có thể đánh giá mức độ đẩm bảo thông qua quá trình theo dõi các tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, theo dõi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...Nhìn chung tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư phải đạt được từ 40-50% trở lên thì dự án mới được coi là an toàn. 1.2.5.3 Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án. Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không ? Vì sao ? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận. - Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu khi ổn định). - Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành, doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính để thấy mối quan hệ). - Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý) Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ NCFi = Bi - Ci - Thu nhập trong kỳ (ký hiệu là Bi): Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.v.v. - Chi phí trong kỳ (ký hiệu là Ci) : chi vốn đầu tư , chi vốn lưu động thường xuyên trả gốc và vốn vay ngân hàng.v.v. 1.2.5.4. Tính chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại giá ròng). NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư, khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự án. n n NPV = ồ Bi (1+r)-i - ồ Ci (1+r)-i i = 0 i = 0 */ ý nghĩa kinh tế : NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư. Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0 . 1.2.5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR). */ Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0). */ Công thức: n n ồ Bi (1+IRR)-i - ồ Ci (1+IRR)-i = 0 i = 0 i = 0 1.2.5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án. */ Khái niệm : Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu. */ Cách tính: Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được. Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn. f là chi phí cố định (định phí) . v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí). v.x là tổng biến phí. p là đơn giá sản phẩm. Ta có hệ phương trình sau: yDT = px yCF = vx + f Tại điểm hoà vốn thì px0 = vx0 + f suy ra : ịSản lượng hoà vốn: f x0 = ------------- p - v Doanh thu hoà vốn: f DTo = x p p - v Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ) thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao rủi ro thua lỗ càng thấp. Ta có thể xác định mức hoạt động hoà vốn bằng x0 chia x. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án. 1.2.6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đậc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau: Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ dự kiến = --------------------------------- Số gốc trả mỗi kỳ Số kỳ trả nợ Tổng số nợ gốc phải trả dự kiến = ------------------------------------------------------------- Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn dành trả nợ từ vốn vay khác Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, KHCB TSCĐvà các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không. Việc phân tích dòng tièn ròng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều thông tin quan trọng về khả năng trả nợ NH của DAĐT. 1.2.7. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội. */ Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm: +/ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hoá tức là do chính hoạt động của dự án sinh ra. +/ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các dự án khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem xét tạo ra. - Khả năng tạo thêm viêc làm và tăng thu nhập cho người lao động. - Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ...) - Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu. - Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa phưong (điện, nước, giao thông...). - Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích cực). chương 2: Thực trạng Công tác thẩm định tại Ngân hàng cổ phần nhà 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng cổ phần nhà 2.1.1. Quá trình hoạt động và phát triển. Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội được thành lập năm 1989, tiền thân là ngân hàng phát triển nhà thành phố Hà Nội. Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động hiệu quả, ổn định vững chắc trong thời gian qua. Trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam hoạt động đa năng trong lĩnh vực tiền tệ. Nhận tiền gửi, tín dụng, đầu tư, hỗ trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong, ngoài nước và cung cấp dịch vụ ngân hàng khác. Cổ đông sáng lập của ngân hàng cổ phần nhà là các pháp nhân và thể nhân, trong đó phải kể đến Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, các công ty trong lĩnh vực xây dựng và tư vấn xây dựng. Nhìn lại hơn 13 năm hoạt động, ngân hàng cổ phần nhà đã trải qua những mốc phát triển sau: Ngày 30/12/1988 Tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số 139 NH/QĐ ban hành “Điều lệ ngân hàng phát triển nhà thành phố Hà Nội”. Ngày 31/12/1988 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định cho phép ngân hàng phát triển nhà thành phố Hà Nội có tên gọi là HaBuBank được phép hoạt động kinh doanh từ ngày 2/1/1989. Ngày 22/3/1989 Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư xây dựng Việt Nam giao cho ông giám đốc Ngân hàng đầu tư xây dựng Hà Nội chọn và cử một số cán bộ sang công tác tại HaBuBank từ ngày 1/4/1989. Đại hội đồng cổ đông lần 1 của ngân hàng cổ phần nhà đã được nhóm họp chính thức thông qua điều lệ, bầu hội đồng quản trị và thông qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chính thức khai trương hoạt động của ngân hàng phát triển nhà Hà Nội, tiền thân của ngân hàng cổ phần nhà ngày nay. Thực hiện pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính do chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ban hành, ngân hàng nhà đã được cấp giấy phép hoạt động ngày 6/6/1992, theo đó ngân hàng được mang tên “ Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội”, vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Hội sở chính tại B7, Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam, ngân hàng cổ phần nhà đã thành công trong việc ổn định, nâng cao chất lượng hoạt động và duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Hiện tại vốn điều lệ của ngân hàng cổ phần nhà đã được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y là 80 tỷ đồng. Dự kiến sẽ được nâng lên 100 tỷ vào năm nay. Đồng thời ngân hàng cổ phần nhà đã tham gia mạng SWIFT và đã thiết lập quan hệ với 48 ngân hàng quốc tế qua mạng SWIFT song song với việc mở rộng hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng cổ phần nhà : Văn phòng Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ đại hội đồng cổ đông P. N.vốn, ngoại hối, ngân quỹ Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Bộ phận tin học Phòng tài chính kế toán Phòng tín dụng đầu tư Ban điều hành Phòng thanh toán quốc tế Chi nhánh quảng ninh Chi nhánh thanh quan Chi nhánh hàm long Phòng giao dịch ii 2.1.2.Tình hình hoạt động của Ngân hàng cổ phần nhà Năm 2002 là năm thứ 5 liên tiếp Ngân hàng cổ phần nhà đạt tốc độ tăng trưởng cao. Ngân hàng đã đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động do đại hội đồng cổ đông lần thứ 10 đề ra như tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ tín dụng, tăng trưởng hoạt động dịch vụ, giảm tỉ lệ nợ quá hạn, mở rộng mạng lưới, ... Cụ thể : 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn. Tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cổ phần nhà tại thời điểm 31/12/2002 là 1.431 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm 2001, trong đó vốn huy động là 1.338,284 tỷ đồng, tăng 1,6 lần. Trong năm 2002 ngân hàng cổ phần nhà đã tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các đợt khuyến mại khách hàng gửi tiền tiết kiệm, áp dung chính sách lãi suất huy động linh hoạt, cạnh tranh trên thị trường, đồng thời mở rộng hợp tác trên thị trường liên ngân hàng. Ngoài ra, trong năm 2002, ngân hàng cổ phần nhà đã mở thêm một ngân hàng tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh để tăng cường hoạt động huy động vốn và xúc tiến việc mở rộng cho vay khách hàng. Tình hình huy động vốn của ngân hàng cổ phần nhà đựoc khái quát qua bảng số liệu sau: (Đơn vị : triệu đồng) Cơ cấu nguồn vốn 2001 2002 2002/2001 (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Vốn chủ sở hữu 78.313 8,6 82.072 5,7 +4,8 Tiền gửi khách hàng 590.859 65 742.549 51,9 +25,7 Tiền gửi của NH và TCTD 225.674 24,8 595.735 41,6 +164 Các khoản phải trả. 13.853 1,6 10.843 0,8 -21,7 Tổng 908.699 100 1.431.219 100 +57,5 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001,2002) Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cổ phần nhà năm 2002 có một số thay đổi. Tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng và tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn vốn giảm nhẹ, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng lên 16,8%. Cơ cấu nguồn vốn huy động được thể hiện qua bảng số liệu sau: (Đơn vị : triệu đồng) Số dư nguồn vốn huy động 2001 2002 2002/2001 (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tiền gửi và vay từ TCTD 225.674 28,4 595.735 41,6 +164 Tiền gửi tổ chức kinh tế 121.708 13,4 170.913 11,9 +40 Tiền gửi tiết kiệm 469.151 51,6 571.636 39,9 +22 Tổng vốn huy động 816.533 89,8 1.338.284 93,4 +63 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001,2002) 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Năm 2002, hoạt động tín dụng của ngân hàng cổ phần nhà tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng tốt cả về chất và về lượng. Với phương châm an toàn và hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng cổ phần nhà tập trung tiếp thị để mở rộng hoạt động cho vay ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tổng công ty lớn, có tiềm năng của Nhà nước. Tính đến 31/12/2002, tổng dư nợ của ngân hàng cổ phần nhà đạt trên 830 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2001. Tỷ lệ vay trung dài hạn của ngân hàng cổ phần nhà tăng từ 13% năm 2001 lên thành 19,3% năm 2002. Trong năm 2002, ngân hàng cổ phần nhà tích cực điều chỉnh cơ cấu và hình thức cho vay để ổn định doanh số, phân tán rủi ro : Tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn, phát triển hoạt động cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, phát triển cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp. Mặc dù là nghiệp vụ mới, nhưng cho vay trả góp đã chiếm một phần doanh số đáng kể trong tổng dư nợ của ngân hàng. Bên cạnh việc phát triển cho vay ra, ngân hàng cổ phần nhà cũng chú trọng việc củng cố chất lượng tín dụng. Trong năm 2002, ngoài số nợ quá hạn của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Quảng Ninh chuyển sang sau khi sáp nhập, ngân hàng cổ phần nhà đã cố gắng không để phát sinh nợ quá hạn mới và sử dụng các biện pháp tích cực để thu hồi nợ quá hạn cũ. Đến 31/12/2002, ngân hàng cổ phần nhà đã giảm được tỷ lệ nợ quá hạn từ 3% xuống còn dưới 1,7% tổng dư nợ. (Đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tăngtrưởng Tổng dư nợ 244.365 489.357 830.581 +69,7 Trong đó Phân theo thời hạn : Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn 219.250 25.115 424.738 64.619 666.411 164.170 80,23 19,77 Phân theo TP kinh tế: DNNN HTX C/ty CP, TNHH Tư nhân Liên doanh 119.326 3.438 67.713 37.627 16.261 165.541 3.662 262.153 26.547 31.452 195.639 4.470 541.491 64.936 24.045 23,55 0,55 65,19 7,82 2,89 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001,2002) 2.1.2.3. Các hoạt động khác Hoạt động kinh doanh ngoại tệ : Mặc dù có nhiều biến động về tỷ giá ngoại tệ trong năm 2002 nhưng ngân hàng cổ phần nhà luôn đảm bảo đủ ngoại tệ cung cấp cho các khách hàng có nhu cầu thanh toán với mức tăng trưởng trên 30% so với năm 2001, đồng thời mở rộng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ chiếm 5,6% thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế : Trong năm 2002, dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng cổ phần nhà tiếp tục tăng trưởng tốt. Doanh số hoạt động trong năm tăng 32% so với năm 2001 Hoạt động bảo lãnh: Doanh số bảo lãnh năm 2002 của ngân hàng cổ phần nhà đạt xấp xỉ 300 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2001. 2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần nhà 2.2.1. Quy trình và nội dung công tác thẩm định tại ngân hàng cổ phần nhà. Quy trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần nhà được thực hiện như sau: Phòng tín dụng sẽ tiến hành phân tích tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án đầu tư, trực tiếp theo dõi, thu hồi gốc, lãi, kiểm tra định kỳ để phòng ngừa rủi ro. Tại phòng tín dụng, khi tiếp nhận các hồ sơ xin vay của khách hàng, thì cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và chịu trách nhiệm thẩm định dự án. Nội dung nghiên cứu, kiểm tra, phân tích hồ sơ xin vay vốn của cán bộ tín dụng tập trung vào một số các vấn đề cơ bản sau: - Kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp Tư cách pháp nhân: +Quyết định thành lập doanh nghiệp + Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng + Quyết định bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (nếu có). + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Tình hình tài chính: + Báo cáo quyết toán trong hai năm gần nhất và quý gần nhất. + Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh + Văn bản phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền + Giải trình tóm tắt về doanh nghiệp vay vốn + Tài liệu giải trình và phân tích công nợ tại thời điểm xin vay vốn - Kiểm tra hồ sơ dự án : + Đơn xin vay vốn + Thông báo kế hoạch tín dụng đầu tư + Uỷ quyền vay vốn nếu có. + Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền + Quyết định phê duyệt tổng dự toán + Quyết định công bố kết quả đấu thầu, chọn thầu hoặc chỉ định thầu + Giấy phép nhập khẩu thiết bị (đối với hàng nhập khẩu) hoặc văn bản phê duyệt chất lượng, giá cả thiết bị (đối với thiết bị mua trong nước) + Bảng tính toán phân tích khả năng vay, trả nợ, lịch trả nợ do doanh nghiệp tính toán, xác định gửi tới ngân hàng + Các tài liệu liên quan Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp + Tình hình vốn và tài sản của doanh nghiệp + Giá trị sản lượng và doanh thu đạt được + Lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách + Khả năng thanh toán + Tình hình công nợ, phải thu, phải trả nợ vay + Tình hình sử dụng vốn và tài sản + Tình hình tiêu thụ sản phẩm, đánh giá và dự đoán trong tương lai Thẩm định dự án đầu tư : Kiểm tra các yếu tố sau : + Khả năng đầu vào, đầu ra và thị trường tiêu thị sản phẩm + Khả năng về nguồn vốn + Xác định mức vốn có thể vay ngân hàng + Xác định khả năng nguồn vốn có thể dùng vào việc trả nợ vốn vay ngân hàng + Xác định thời hạn trả, mức trả từng kỳ hạn để lên lịch trả nợ + Các điều kiện đảm bảo vay vốn. 2.2.2. Ví dụ minh hoạ về công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần nhà Dự án đầu tư máy móc thiết bị và khuôn dập nâng cao năng lực sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm. 2.2.2.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn. Công ty sản xuất kinh doanh hàng cơ kim khí (chủ yếu là bồn chứa nước bằng thép không rỉ). Sản phẩm chính của công ty là bồn chứa nước bằng inox. Sản phẩm cung cấp cho Hà Nội và các tỉnh miền Bắc, Trung, và Nam. 60% doanh thu của Công ty là từ thị trường ngoài Hà Nội. Tốc độ tăng trưởng trung bình là 50%/ năm. Doanh thu năm 2001 của Công ty là 29,6 tỷ, năm 2002 là 35 tỷ. Hiện nay Công ty có 240 công nhân viên, trong đó có 150 là công nhân trực tiếp sản xuất, 35 nhân viên bán hàng, 20 cán bộ phụ trách thị trường, 25 nhân viên dịch vụ vận chuyển lắp đặt. Ban giám đốc Mô hình tổ chức của Công ty: Xưởng sản xuất Phòng dịch vụ Phòng kinh doanh Phòng kế toán Vận chuyển Khai thác thị trường Bảo hành Lắp đặt Bộ phận bán hàng II Bộ phận bán hàng I Đại lý tiêu thụ sản phẩm 2.2.2. Thẩm định dự án đầu tư * Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư Hiện nay do nhu cầu đời sống người dân ngày một tăng nên việc sử dụng các thiết bị bằng thép không rỉ, đặc biệt là bồn nước inox ngày càng nhiều. Với việc đầu tư máy móc thiết bị và khuôn dập nâng cao năng lực sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm sẽ làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm của công ty ; đáp ứng ngày một hoàn hảo hơn cho nhu cầu của thị trường Hà Nội và các tỉnh khác. * Thẩm định phương diện thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua tăng và dự kiến trong thời gian tới còn tăng hơn nữa. Thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ ở khu vực Hà Nội mà cả thị trường miền Trung, miền Nam. * Thẩm định phương diện kỹ thuật công nghệ. Công ty đã đầu tư rất nhiều máy móc thiết bị hoàn thiện dây chyền sản xuất bồn chứa nước inox nhằm tăng năng lực sản xuất. Vào năm 2000, công ty trang bị thêm một máy thép thuỷ lực 200 tấn. Vào năm 2002, Công ty trang bị thêm một máy thép thuỷ lực 400 tấn. * Thẩm định phương diện môi trường Dự án đi vào sản xuất không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh bởi lẽ toàn bộ máy móc thiết bị và khuôn mẫu được thiết kế đồng bộ và nhập khẩu từ Đài Loan. Nguồn nước được sử dụng trong từng công đoạn sản xuất. Dự án đi vào hoạt động cũng tạo điều kiện nâng cao môi trường lao động và tạo thu nhập cao hơn cho người lao động. * Thẩm định phương diện tài chính Kế hoạch tài chính cho dự án: ( Đơn vị: 1.000 đồng) Vốn chủ sở hữu 1.394.275 21,8% Vay ngắn hạn 1.500.000 23,46% Vay trung, dài hạn 3.500.000 54,47% Tổng 6.394.275 100% Dự toán tài chính cho dự án ( Đơn vị : 1.000 đồng) STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Doanh thu từ kinh doanh 35.000.000 38.500.000 42.350.000 46.585.000 2 Lãi sau thuế 1.575.000 1.732.500 1.905.750 2.096.325 3 Khấu hao cơ bản 920.000 920.000 920.000 900.000 4 Dòng tiền từ hoạt động KD 2.495.000 2.652.500 2.825.750 3.016.325 5 NDH phải trả trong năm 530.000 1.030.000 1.050.000 1.050.000 6 Lãi NH phải trả trong năm 446.400 345.600 244.800 144.000 7 Phải trả cho NH 976.400 7.395.000 1.294.800 1.194.000 Tổng giá trị tài sản xin vay: 3.500.000.000 VND Lãi suất xin vay: 0,75%/tháng Thời hạn vay: 4 năm. * Thẩm định tài sản bảo đảm TS đảm bảo Giấy tờ Mô tả Đánh giá của NH TS hiện có Hoá đơn tài chính Máy móc thiết bị 2 tỷ TS hình thành từ vốn vay Tờ khai hải quan Máy móc thiết bị 2,7 tỷ TS riêng Giấy chứng nhận QSH Căn hộ số 410 Khu Linh Đàm 300 triệu ị Đánh giá của Ngân hàng cổ phần nhà : Hồ sơ pháp lý: đầy đủ và hợp lệ Khả năng trả nợ vay: Qua quá trình thẩm định chúng tôi nhận thấy tổng số tiền duyệt vay chỉ nên là 3 tỷ đồng chẵn. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng trả vốn vay trong thời hạn là 3 năm theo phương thức trả gốc và lãi dần từng tháng. Tuy nhiên với mục đích lắp đặt thêm thiết bị nên chủ dự án cần khoảng thời gian ân hạn là 3 tháng cho việc lắp đặt chuyển giao công nghệ và vận hành thử. 3. Tài sản bảo đảm : Dự án có đủ tài sản bảo đảm. 2.3. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác thẩm định tín dụng đầu tư ở Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây: 2.3.1. Những kết quả đạt được : Những năm qua, tuy phải đối mặt với nhiều thử thách song ngân hàng cổ phần nhà đã đạt được một số kết quả trong công tác thẩm định. Hiện nay ngân hàng đã tiến hành thẩm định và đầu tư có hiệu quả nhiều dự án. Trong bối cảnh chung có nhiều khó khăn, Ngân hàng đã phân tích đúng tình hình, xác định đúng hướng hoạt động, kịp thời đưa ra những giải pháp xử lý linh hoạt đảm bảo an toàn, chất lượng, có hiệu quả trong hoạt động Ngân hàng với mục tiêu đầu tư phát triển để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước giao luôn được Ngân hàng thực hiện vượt mức với chất lượng cao nhất. Ngân hàng cũng đã tập trung được vốn cho các công trình trọng điểm của Nhà nước, của tỉnh và các dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao. Rất nhiều các doanh nghiệp đã được Ngân hàng tạo điều kiện cung cấp vốn tín dụng để xây dựng mới, tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị đang rất cần thay thế và đổi mới thiết bị sản xuất kinh doanh thì việc vay vốn trung, dài hạn của Ngân hàng là một giải pháp đúng đắn giúp các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh. - Trong quá trình thẩm định dự án khi cho vay, Ngân hàng luôn thực hiện đúng với thể lệ tín dụng trung, dài hạn. Trong quá trình thẩm định và cho vay, Ngân hàng luôn thực hiện đúng theo các quy trình thẩm định cho vay đầu tư đối với các dự án: Kiểm tra xem khách hàng vay có sử dụng đúng mục đích hay đem sử dụng vào mục đích khác; dự án vay hoạt động có hiệu quả hay không; Tình hình tài chính của khách hàng có đảm bảo hay không; Các chứng từ vay vốn có hợp lý, hợp lệ hay không... Thông qua đó để hạn chế tối đa những rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng đến sự an toàn vốn của Ngân hàng, mặt khác tránh tình trạng đầu tư vào các dự án kém hiệu quả. - Hoạt động Marketing của Ngân hàng rất được chú trọng. Vì vậy số lượng khách hàng gửi hồ sơ xin vay vốn ngày càng nhiều. Do đó Ngân hàng có điều kiện để tìm được những dự án có chất lượng. Ngoài ra ngân hàng còn biết cách tiếp cận khách hàng hướng dẫn khách hàng một cách tận tình chu đáo trong việc lập hồ sơ vay vốn, đúng quy định, tạo điều kiện cho khách hàng sớm hoàn thành các thủ tục được thuận tiện. - Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp và được tổ chức sắp xếp một cách hợp lý. Với những công trình quan trọng, nhiều khó khăn, Ngân hàng đã chọn những cán bộ có năng lực trình độ và kinh nghiệm thực tế để giúp cho khách hàng hoàn tất thủ tục hồ sơ nhanh chóng, chính xác, sớm đưa công trình vào hoạt động có hiệu quả. - Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ được độ tăng trưởng, công tác thẩm định được củng cố, chấn chỉnh an toàn hơn, chất lượng hơn, giảm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, đảm bảo vốn quay vòng tốt và có thu nhập cho Ngân hàng, hiệu quả kinh doanh lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. - Công nghệ Ngân hàng ngày càng được tăng thêm và cải tiến với việc sử dụng chương trình thanh toán tập trung, tốc độ xử lý nhanh, nối mạng với các Ngân hàng khác..... đã tạo điều kiện cho việc quản lý điều hành vốn có hiệu quả và thuận lợi hơn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác thẩm định, Ngân hàng cũng gặp phảp không ít khó khăn : 2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định tại ngân hàng cổ phần nhà 2.3.2.1- Những khó khăn trong việc thu thập thông tin: */ Các thông tin từ doanh nghiệp gửi đến NH không đầy đủ và thiếu chính xác. - Doanh nghiệp không thuyết minh được năng lực sản xuất, năng lực tài chính; không thuyết minh được tính khả thi của dự án, nhất là thị trường và tài chính, không thuyết minh được khả năng tiếp thu công nghệ của đội ngũ công nhân và chuyên gia kỹ thuật. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý đồ đầu tư tốt nhưng không có khả năng lập các dự án đầu tư khả thi. - Những tài liệu số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thường chỉ mang tính tương đối, có độ tin cậy thấp, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án. - Trong điều kiện hiện nay khách hàng được quyền lựa chọn Ngân hàng để giao dịch, một doanh nghiệp được mở tài khoản giao dịch tiền gửi, tiền vay tại nhiều Ngân hàng Thương mại khác nhau. Lợi dụng điều này, trên thực tế không ít doanh nghiệp đã mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại nhiều Ngân hàng hoặc vay ngân hàng này không được thì chạy sang vay ngân hàng khác. Hậu quả là ngân hàng cổ phần nhà cũng như các Ngân hàng Thương mại khác khó lòng mà kiểm soát được doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn tín dụng, khó khăn trong việc thu hồi nợ khi đến hạn. - Đối với hộ sản xuất, có thể có những hoạt động tài chính ngầm nên không có cơ sở để phát hiện cũng như xác minh tính chính xác của thông tin. - Nhìn chung, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh vẫn còn thấp. Trình độ quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh có đơn vị còn yếu. Phần lớn các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh trong tình trạng máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu nên sản phẩm tạo ra thiếu sức cạnh tranh. Hơn nữa nhiều nhân tố khách quan cũng tạo nên sức ép lớn đối với các doanh nghiệp, như hiện tượng bán phá giá hàng hoá, sản phẩm của các nước trong khu vực đã tác đông tiêu cực đến thị trường của các doanh nghiệp Viêt Nam. Hàng hoá ngoại nhập tràn vào thị trường Việt Nam đã cạnh tranh gay gắt và chiếm lĩnh thị trường trong nước. Những tác động tiêu cực này buộc doanh nghiệp Nhà nước phải giảm tốc độ sản xuất, nhiều doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ đổ vỡ.Trong bối cảnh khó khăn chung như thế, Ngân hàng cổ phần nhà cũng như các Ngân hàng thương mại khác nói chung sẽ không thể tránh khỏi sự ngần ngại trước việc mở rộng tín dụng mà nhất là tín dụng trung dài hạn bởi nguy cơ rủi ro tiềm ẩn là rất lớn. 2.3.2.2- Thiếu các thông tin vĩ mô làm cơ sở để thẩm định: - Thông tin tổng hợp từ Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng cổ phần nhà theo hướng phát triển nền kinh tế của các ngành còn thiếu nên ngân hàng Ngân hàng cổ phần nhà thiếu căn cứ và thông tin vĩ mô trong thẩm định. - Không có cơ quan chuyên ngành đánh giá doanh nghiệp, hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế. Việc tổng hợp thông tin đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp chưa có cơ quan nào làm. - Hệ thống định chế pháp luật trong việc điều tiết quan hệ tín dụng, thế chấp, cầm cố tài sản tạo nên sự phức tạp trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng đến tranh chấp, tố tụng, xử lý tín dụng. Đặc biệt môi trường pháp lý về quyền sở hữu tài sản và thế chấp tài sản còn nhiều vướng mắc Về nội dung và các chỉ tiêu dùng để thẩm định DA: - Chưa có hệ thống tiêu chuẩn tín dụng và đánh giá doanh nghiệp, khách hàng. Việc đánh giá hiện tại chủ yếu là đánh giá tài chính, bỏ qua đánh giá nhiều yếu tố về năng lực của khách hàng. - Khi thẩm định, Ngân hàng chưa thực sự quan tâm việc dự kiến vòng đời của dự án trên cơ sở nghiên cứu khả năng thu hồi vốn, sự tiến bộ của năng lực kỹ thuật và công nghệ, quy hoạch phát triển kinh tế liên quan... dẫn đến xác định thời gian cho vay thiếu căn cứ. Còn có hiện tượng lý tưởng hóa hiệu quả của dự án và nguồn trả nợ. - Về các nội dung thẩm định, hiện nay Ngân hàng cổ phần nhà nói riêng cũng như các NHTM Việt nam nói chung chủ yếu mới chỉ quan tâm đến thẩm định nội dung tài chính của DAĐT còn các nội dung quan trọng khác như thị trường, kỹ thuật- công nghệ...thì vẫn chưa được xem xét một cách sâu sắc và đầy đủ. Nguyên nhân chủ yếu là do cán bộ thẩm định còn thiếu các thông tin cần thiết, thiếu sự hiểu biết chuyên sâu về các lĩnh vực như thị trường và kỹ thuật. 2.3.2.3- Về vấn đề đào tạo và bố trí cán bộ làm công tác thẩm định: - Một số bộ phận cán bộ chưa đủ kiến thức cơ bản về một nền kinh tế thị trường chưa đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế thị trường, thiếu phương pháp điều tra thu thập và xử lý thông tin, thiếu kiến thức về ngành kinh tế mà mình đang cho vay. Thêm vào đó là những kiến thức về pháp lý thiếu tính hệ thống nên nhiều khi đã nhận thức chưa đúng những vấn đề cơ bản của luật kinh tế, luật hợp đồng, luật sở hữu tài sản vì vậy cán bộ thường khó để đánh giá đúng tính hiệu quả, mức độ rủi ro của dự án. - Bên cạnh nguyên nhân chủ quan do kiến thức của bản thân cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập thì cách thức tổ chức, bố trí và đào tạo cán bộ của Ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng, khiến cho năng lực, sở trường của cán bộ không được phát huy hết. ở ngân hàng chưa có những cán bộ chuyên môn giỏi hẳn về một lĩnh vực như thẩm định dự án đầu tư, cán bộ có kiến thức chuyên sâu về pháp lý, về kế toán, kiểm toán... để đánh giá độ chính xác của các số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thiếu những cán bộ có khả năng nhạy bén trong việc thu thập thông tin thị trường, dự đoán xu hướng phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang đầu tư... Hầu hết các cán bộ đều có kiến thức dàn trải nên xử lý công việc không thể đạt hiệu quả cao nhất. Mặc dù Ngân hàng đã có những khen thưởng về vật chất để khuyến khích cán bộ tín dụng tìm kiếm những khách hàng mục tiêu và món vay mới có hiệu quả nhưng theo đánh giá của một số cán bộ trong ngân hàng thì sự kích thích còn rất nhỏ, chưa đủ tạo ra động lực cho cán bộ tích cực tìm kiếm khách hàng để mở rộng tín dụng trung dài hạn. Chương 3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần nhà 3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần nhà - Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế. Ngân hàng cần tăng cường và mở rộng các quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế như các cơ quan các viện nghiên cứu, dự báo về chiến lược kinh tế, về thị trường giá cả...Qua đó tạo lập được các kênh cung cấp thông tin ổn định có chất lượng và được cập nhật thường xuyên, đảm bảo tính chính xác cho các thông tin dùng cho công tác thẩm định và phân tích rủi ro của các DAĐT, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi về thông tin tín dụng cho các ngân hàng - Tổ chức trang bị một cách đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định: Ngân hàng cần tạo điều kiện đầu tư trang bị một cách đồng bộ các hệ thống máy tính, các thiết bị tin học...Bên cạnh đó, tổ chức việc phối hợp giữa các cán bộ tin học ngân hàng với các chuyên gia thẩm định để cùng nhau xây dựng những phần mềm thẩm định bằng tiếng Việt để có thể mau chóng đưa ứng dụng thẩm định dự án được tin học hoá vào thực tiễn. - Ngân hàng cổ phần nhà cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm dự án. Ngân hàng có thể và cần chủ động cùng các chủ doanh nghiệp căn cứ vào các thông tin định hướng về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, thông tin về thị trường... để cùng nhau xây dựng các phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Bởi trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau cũng như sự cạnh tranh giữa các NHTM là rất gay gắt. Việc NHTM cùng doanh nghiệp tìm phương án vay vốn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để sản xuất kinh doanh, đồng thời ngân hàng có được tính chủ động trong việc nắm bắt các thông tin về dự án ngay từ những bước đầu...Điều này sẽ tạo cơ sở thuận lợi trong công tác thẩm định dự án cũng như khả năng ngân hàng chủ động về tạo lập các nguồn vốn tài trợ cho dự án. - Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng yêu cầu thẩm định một cách toàn diện các DAĐT. Thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng cổ phần nhà cũng như phần lớn các NHTM Việt nam hiện nay mới chỉ quan tâm chủ yếu đến phần thẩm định nội dung tài chính của DAĐT mà chưa tiến hành phân tích và thẩm định một cách đầy đủ nội dung về thị trường, về kỹ thuật của dự án. Trong quá trình nghiên cứu chọn lọc và phân tích các thông tin để lập dự án, chủ đầu tư phải xuất phát từ các yêu cầu thực tế của thị trường, từ các số liệu về giá bán cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi về chất lượng mẫu mã sản phẩm của khách hàng...Để từ đó, xây dựng các phương án công nghệ - kỹ thuật nhằm sản xuất ra sản phẩm với chất lượng thoả mãn các yêu cầu thương mại trên thị trường. Đối với mỗi phương án kỹ thuật, sẽ có một phương án về tài chính đi kèm, có thể nói các nội dung trong một dự án đầu tư có sự liên kết rất chặt chẽ, nội dung sau được xây dựng trên cơ sở của nội dung trước. Như vậy, việc thẩm định một dự án đầu tư mà chỉ tập trung vào phân tích tài chính như các NHTM Việt nam hiện nay đang làm là chưa mang tính toàn diện và tính hệ thống trong các yêu cầu của công tác thẩm định dự án. Để đảm bảo các kết luận thẩm định thực sự có giá trị, có ý nghĩa tham mưu cho cấp lãnh đạo và cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định đầu tư đối với dự án, công tác thẩm định cần được đổi mới theo nguyên tắc thẩm định toàn diện tất cả các nội dung trong dự án xin vay mà khách hàng gửi đến ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện được yêu cầu này nó đòi hỏi một quá trình làm quen nhất định, và trong quá trình này chắc chắn các cán bộ thẩm định sẽ gặp phải một số khó khăn cơ bản, mà khó khăn lớn nhất là vấn đề thu thập và cách thức xử lý các thông tin để có thể đưa ra các kết luận có giá trị tham mưu cho cấp lãnh đạo. Một thực tế hiện nay là phần lớn cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định ở Ngân hàng cổ phần nhà nói riêng và các NHTM Việt nam nói chung đều được đào tạo ở các trường thuộc khối kinh tế, do đó khả năng nắm bắt các vấn đề thị trường, kỹ thuật sẽ gặp những khó khăn nhất định, nhất là đối với việc tài trợ các dự án lớn công tác nghiên cứu về thị trường và kỹ thuật rất chuyên sâu và phức tạp đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao. Về vấn đề này, chúng tôi xin kiến nghị một giải pháp mang tính khả thi đó là ngân hàng cần tạo lập mối quan hệ với các chuyên gia kỹ thuật - công nghệ hàng đầu của các Viện nghiên cứu, các Trường đại học...để từ đó, khi có nhu cầu thẩm định các nội dung thị trường, kỹ thuật... mang tính chuyên sâu, ngân hàng có thể thuê các chuyên gia này tiến hành thẩm định. Như vậy, với kiến thức chuyên môn của mình, chắc chắn các kết luận của các chuyên gia sẽ có độ tin cậy cao đảm bảo chất lượng thông tin tư vấn cho quyết định tài trợ dự án của ngân hàng. Mô hình trên đây thực tế đã được áp dung ở các NHTM tại hầu hết các nước tiên tiến theo kinh tế thị trường. Tuy nhiên để công tác tư vấn nói trên đạt hiệu quả cao thì hoạt động này cần được đưa vào một khung pháp lý chắc chắn. Về vấn đề này, chúng tôi đã có kiến nghị đối với Nhà nước trong việc sớm ban hành các văn bản pháp lý quy định về tư vấn và hành nghề tư vấn. - Hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Hiện nay công tác thẩm định nội dung tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng cổ phần nhà mới chỉ tập trung vào phân tích về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn, về các nguồn trả nợ và lãi vay ngân hàng của dự án và một số chỉ tiêu khác như điểm hoà vốn ...Để từ đó đề xuất phương án cho vay và thu nợ. Như vậy, việc thẩm định mới chỉ đề cập đến một số hữu hạn các chỉ tiêu tài chính của dự án. Trong thực tế, nghiên cứu về tài chính của các dự án đặc biệt là các dự án dài hạn, việc phân tích theo phương pháp giá trị hiện tại là cần thiết để có thể đánh giá được một cách toàn diện các khoản thu chi của dự án cũng như hiệu quả tài chính mà dự án đem lại cho nhà đầu tư. Đối với ngân hàng, phương pháp này cũng cho phép tính toán xác định được khả năng trả nợ thực tế từ bản thân dự án, giúp cho ngân hàng có cơ sở cùng với chủ đầu tư lập kế hoạch trả nợ cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh. Và coi đó như những chỉ tiêu tài chính cần phải có trong việc đưa ra các kết luận đánh giá về dự án, giúp cho cấp lãnh đạo có cơ sở quyết định tài trợ hay không tài trợ cho dự án. Hiện nay việc xác định đúng vòng đời của dự án cần chú ý đến quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị trường, đến quan điểm và sở thích tiêu dùng đang thay đổi rất nhanh chóng của người tiêu dùng và đặc biệt là sự tiến bộ rất nhanh chóng của khoa học - công nghệ; Các sáng chế và công nghệ cao ngày càng nhiều và được ứng dụng ngày càng nhanh chóng vào quá trình sản xuất .Do đó, xác định đúng vòng đời của dự án cần căn cứ vào các yếu tố nói trên. Đối với ngân hàng việc xác định đúng vòng đời của dự án cho phép ngân hàng tính toán xác định khoản tài trợ là trung hạn hay dài hạn từ đó có kế hoạch cho vay, thu nợ một cách phù hợp nhất. - Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích DAĐT của các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định thông qua quá trình đào tạo và đào tạo lại. Xét cho cùng, trong bất cứ công việc gì, nhân tố con người luôn luôn là nhân tố quyết định nhất đến thành công. Chính vì vậy, một trong những vấn đề trên tôi xin khuyến nghị Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà Tây là công tác cán bộ, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định. Về vấn đề tuyển chọn và bố trí cán bộ: Trong tuyển chọn, bố trí cán bộ làm tín dụng cần kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức, đủ năng lực làm việc. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Ngoài ra, cần phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, những quy định của NH và của pháp luật liên quan đến hoạt động NH như Bộ Luật dân sự, Luật hình sự, các Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp ... Phân công giao việc cụ thể, khoa học: Việc giao công việc cụ thể, trong đó phân định trách nhiệm, quyền hạn cho từng công việc, từng người. Các nhiệm vụ chức năng cần có sự độc lập tương đối ví dụ như trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải độc lập với nhân viên thẩm định từ đó, các ý kiến sẽ khách quan hơn và trong một chừng mực nào đó, quy định rõ được trách nhiệm của từng cá nhân trong hoạt động tín dụng. Các chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ tín dụng cũng cần được quy định một cách rõ ràng bởi thực chất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, công tác tín dụng là công tác tiềm ẩn nhiều rủi ro nghề nghiệp nhất. Chính vì vậy, việc tạo ra cơ chế lợi ích thoả đáng sẽ giúp cán bộ tín dụng yên tâm hơn trong công tác của mình, tạo điều kiện cho họ hết lòng vì công việc chung. Về công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Đặc điểm của kinh tế thị trường là hết sức năng động, các nhân tố kinh tế thường xuyên có sự biến động. Mặt khác, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng đang đi những bước đầu tiên vào nền kinh tế thị trường, một lĩnh vực rất mới mẻ , rất nhiều khó khăn và thách thức...Muốn đạt được yêu cầu về hiệu quả kinh doanh ngân hàng và đặc biệt là kinh doanh tín dụng, đòi hỏi các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định dự án phải không nghừng học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Việc học tập nghiệp vụ này không thể hoàn thành một sớm một chiều mà đây là nhiệm vụ mang tính lâu dài và thường xuyên để liên tục cập nhật những kiến thức mới, phục vụ công tác. - Trang bị cơ sở kỹ thuật, ứng dụng tin học trong việc thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng cần sớm đưa việc tính toán chỉ tiêu kinh tế trong việc thẩm định dự án vào chương trình phần mềm máy tính để có thể đạt được kết quả thẩm định chính xác và nhanh chóng hơn. Thẩm định là không chỉ là công tác xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn mà còn phải kết hợp nghiệp vụ thẩm định và thông tin dữ liệu để phân tích, lựa chọn dự án tốt nhất. - . Điều kiện môi trường Môi trường pháp luật: Phải từng bước hoàn thiện hành lang pháp luật tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Có biện pháp về mặt pháp lý buộc các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh về hạch toán kế toán thống kê của Nhà nước. Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế chưa ổn định sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách lâu dài. Đồng thời tiếp tục kiềm chế đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, tránh khỏi khó khăn trong đầu tư. 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Những kiến nghị đối với Nhà nước Nhà nước cần phải công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. quy hoạch tổng thể này sẽ tạo điều kiện cho các NHTM có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung dài hạn sao cho phù hợp với yêu cầu của từng ngành kinh tế vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn đầu tư của các doanh nghiệp, phục vụ được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời tránh được những rủi ro đầu tư sai hướng của NHTM. Nhà nước cần chỉ đạo và có những biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán thông kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định. Bên cạnh đó, ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện giúp NHTM trong việc phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, qua đó có cơ sở phòng ngừa rủi ro tín dụng. Nhà nước cần củng cố các cơ quan, công ty tư vấn hiện có để đáp úng được nhu cầu thuê thẩm định, thuê kiểm định thông tin về dự án. Cần có những văn bản pháp lý quy định rõ trách nhiệm, phạm vi hoạt động của các công ty này như “Luật tư vấn”, “Hướng dẫn thi hành Luật tư vấn” ...Bởi trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu được tư vấn là rất lớn, các nhà doanh nghiệp cần được tư vấn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đúng pháp luật Nhà nước, để giải quyết các khó khăn vướng mắc về kỹ thuật về hành chính... Đối với các NHTM, công tác tư vấn cũng đặc biệt cần thiết nhất là đối với những lĩnh vực mà ngân hàng còn ít được tiếp cận như tư vấn về thị trường, về kỹ thuật về pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực hiện tốt điều này không những giúp cho NHTM hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn mà còn hạn chế được tình trạng đổ vỡ tín dụng, phân định được một cách rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tín dụng, của cấp lãnh đạo... tránh được tình trạng “ hình sự hoá” các sai sót trong hoạt động tín dụng ngân hàng, gây tâm lý hoang mang trong các cán bộ tín dụng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số cho vay của các NHTM Việt nam như trong thời gian vừa qua. Đối với những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ kéo dài, nên tìm giải pháp cho tiến hành cổ phần hoá hoặc ngừng hoạt động. Chỉ nên duy trì và phát triển những doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi, những danh nghiệp có vai trò thực sự quan trọng đối với nền kinh tế. Từ đó, tạo điều kiện cho kinh doanh tín dụng của NHTM nâng được hiệu quả và hạn chế bớt những rủi ro. 3.2.2. Những kiến nghị đối với NHNN Việt nam: - Hướng dẫn thống nhất về nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các NHTM và tổng kết kinh nghiệm. Ngân hàng Nhà nước Việt nam cần sớm ban hành một tài liệu hướng dẫn chung cho các NHTM về nội dung và quy trình thẩm định một DAĐT...Trên cơ sở sự kết hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ khoa học công nghệ và môi trường... Sao cho phù hợp với thực tiễn của Việt nam hiện nay đồng thời, đảm bảo được đúng thông lệ quốc tế. Sau từng thời kỳ, NHNN Việt nam cần tổ chức những hội nghị tổng kết việc đầu tư của các NHTM vào từng lĩnh vực, từng nghành nghề trong nền kinh tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong thời gian tiếp theo. Tránh hiện tượng đầu tư tràn lan theo phong trào hoặc theo ý chí chủ quan của một số người mà không tính đến các yếu tố khách quan của thị trường, đến quan hệ cung cầu...Dẫn đến tình trạng sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được trong thời gian vừa qua như một số các dự án như, vật liệu xây dựng, đường mía....làm cho vốn vay NH khó hoặc không thể hoàn trả được, đó chính là một trong những nguyên nhân sâu xa gây rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Kết luận Trong thời gian thực tế tại ngân hàng Ngân hàng cổ phần nhà, tôi nhận thấy được vai trò hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư . Việc nâng cao hiệu quả của thẩm định dự án không những mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng mà còn giúp các doanh nghiệp đổi mới, thay thế hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tạo được chỗ đứng vững chắc trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường . Trong những năm qua, ngân hàng Ngân hàng cổ phần nhà đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Ngân hàng đã thực hiện tốt các chính sách, chủ chương, đường lối của Đảng và nhà nước Hy vọng rằng bài viết này sẽ góp phần nhỏ bé vào sự hoàn thiện và phát triển trong thẩm định dự án đầu tư tạo đà cho sự phát triển hoạt động trong đầu tư và phát triển. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa và các chú trong ban lãnh đạo ngân hàng, các phòng ban Ngân hàng ngân hàng cổ phần nhà đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu và hoàn thành bài viết này. Tài liệu tham khảo 1- Phân tích và quản trị dự án – PGS_PTS Nguyễn Ngọc Mai 2- Quản trị dự án đầu tư. Nguyễn Xuân Thuỷ NXB Chính Trị Quốc Gia năm 1994 3- Quản trị tài chính doanh nghiệp. ĐH Kinh tế quốc dân 4- Quy trình nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng cổ phần nhà 5- Một số tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Ngân hàng các năm 98-99 và 2000.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0229.doc
Tài liệu liên quan