MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã qua hơn 20 năm kể từ khi bắt đầu có sự đổi mới về cách nhận thức trong công tác quản lý nền kinh tế. Cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có được những bước tiến vượt bậc, tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua giữ mức cao và ổn định trong khoảng từ 7% đến 8,5% trong suốt từ năm 2000 đến năm 2007(1), số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp tham gia thị trường ngày càng tăng, nền kinh tế thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài hỗ trợ thêm cho nguồn vốn trong nước để thúc đẩy sự phát triển, đời sống người dân được nâng lên, xã hội có những đổi mới tích cực. Sự cố gắng của mỗi thành phần vào trong sự phát triển chung đã được công nhận bằng việc Việt Nam được gia nhập vào nền kinh tế chung của toàn cầu. Việc được chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) vào tháng 11 năm 2006 đồng nghĩa với việc nền kinh tế Việt Nam chấp nhận mở cửa hoàn toàn. Điều này đã mang lại những tác động tích cực và tiêu cực đối với nền kinh tế và doanh nghiệp Việt.
Đối với doanh nghiệp, sự hội nhập của nền kinh tế có thể mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như là: tiếp cận được những công nghệ hiện đại, mở rộng được thị trường, tiếp thu được trình độ quản lý mới, thu hút trực tiếp được nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Và một xu hướng mới mà hội nhập mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam là tạo cho họ một cơ hội trong việc cấu trúc lại doanh nghiệp trong đó có vấn đề tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp để nâng cao lợi thế và năng lực cạnh tranh của mình, từ đó có thể tiếp tục tồn tại và phát triển hoặc giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn nguy cơ dẫn đến việc phá sản doanh nghiệp. Một trong số nhiều giải pháp để thực hiện điều đó chính là tham gia vào hoạt động “mua lại, sáp nhập doanh nghiệp”.
Hoạt động “mua lại, sáp nhập doanh nghiệp” là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu ở các nền kinh tế trên thế giới nhưng lại chỉ mới xuất hiện ở nước ta từ năm 2000 cho đến nay. Vì thế không thể đòi hỏi một sự phát triển nhanh và chất lượng đối với hoạt động này ở Việt Nam như trên thế giới. Sự vận hành và phát triển của hoạt động này ở thị trường nước ta chắc chắn sẽ mang âm hưởng đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Nhưng điều đó không có nghĩa là có sự khác biệt khá lớn đối với thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp trên thế giới. Hiện tại, hoạt động mua lại, sáp nhập ở Việt Nam đã được nhìn nhận trong các văn bản pháp luật, trên thị trường thì đã có khá nhiều giao dịch nhưng tất cả đều ở trong giai đoạn bắt đầu. Văn bản hướng dẫn của nhà nước thì chưa thật rõ ràng, hoạt động này hiện còn đang chịu sự quản lý đồng thời của nhiều văn bản Luật, chưa có văn bản qui định thống nhất, nhiều qui định còn quá sơ lược, không có tính thực tiễn và còn rất nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động này chưa được qui định. Hay nói cách khác là vấn đề hành lang pháp lý cho hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam còn rất nhiều khoảng trống. Đồng thời các chủ thể tham gia vào hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp thì lại thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm về hoạt động này. Trong khi đó nhu cầu thực hiện hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp để tái cấu trúc lại doanh nghiệp nói chung và hoạt động tài chính doanh nghiệp nói riêng lại là một nhu cầu tất yếu và có khuynh hướng phát triển nhanh trong thời gian tới. Hiện này, hoạt động này vẫn chưa xuất hiện biểu hiện tiêu cực tác động đến các chủ thể liên quan và nền kinh tế nhưng nếu vẫn tiếp tục để những vấn đề này diễn ra thì trong tương lai sự chững lại của hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp và những tác động tiêu cực của nó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nước ta là điều không thể tránh khỏi. Bởi lẽ hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp là một hoạt động rất phức tạp và bản thân nó ngoài những lợi ích nó có thể đem lại cho chủ thể tham gia thì nó còn có thể mang lại cho họ rất nhiều điều bất lợi như: làm cho doanh nghiệp đi đến sự phá sản nhanh hơn, gây nên hiện tượng thâu tóm doanh nghiệp lẫn nhau, tạo nên sự bất ổn cho nền kinh tế và đi xa hơn là gây nên hiện tượng độc quyền.
Tóm lại, sự vận hành và phát triển của hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp trong sự phát triển của nền kinh tế là tất yếu. Lợi ích của hoạt động này và cả những bất lợi của nó mang lại đều được nhìn nhận. Vấn đề là cần phải tạo điều kiện cho hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp được hoạt động thật tốt để phát huy những tác động tích cực của nó đối với doanh nghiệp và nền kinh tế cũng như hạn chế những nhược điểm vốn có của nó. Để thực hiện được điều đó trong hoàn cảnh hiện nay thì các giải pháp tích cực từ phía cơ quan quản lý Nhà nước, từ phía doanh nghiệp và các chủ thể tham gia thị trường này cần được đưa ra. Chính vì thế vấn đề đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp để phát triển hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam nhằm đáp ứng cho yêu cầu tái cấu trúc lại doanh nghiệp trong trong thời gian tới là rất cần thiết.
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm phát triển thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trường hợp có một nhóm cổ đông bị ảnh hưởng tiêu cực bởi hoạt động này. Chẳng hạn:
Được quyền bỏ phiếu biểu quyết không thông qua kế hoạch này,
Điều quyền kiện doanh nghiệp hoặc ban điều hành doanh nghiệp, ban điều hành trực tiếp hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp
Được quyền yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh điều tra về vụ mua lại, sáp nhập doanh nghiệp nếu có một số bằng chứng nghi ngờ hoạt động của doanh nghiệp làm tổn hại đến quyền và nghĩa vụ của họ.
Ban hành văn bản qui định hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp có sự tham gia của yếu tố nước ngoài
Việc ban hành văn bản qui định hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp có thể, Ngoài những nội dung trên thì trong văn bản hướng dẫn việc thực hiện hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp cũng cần có những qui định trong những giao dịch có yếu tố nước ngoài. Vì đây là một hình thức M&A diễn ra phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam. Yếu tố nước ngoài trong hoạt động M&A có thể chia làm 2 trường hợp.
Trường hợp thứ nhất là phía nước ngoài là các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đối với đối tượng này thì thủ tục và điều kiện để thực hiện hoạt động M&A tại Việt Nam tiến hành theo những qui định chung .
Trường hợp thứ hai là phía nước ngoài là các tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa từng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong trường hợp này, tiến trình và thủ tục thực hiện hoạt động M&A cũng thực hiện như những gì đã qui định nhưng bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài này cần phải tuân thủ thêm những điều kiện và thủ tục về đầu tư trực tiếp có vốn nước ngoài vì hoạt động M&A là một hình thức của đầu tư trực tiếp.
Tóm lại, việc ban hành một văn bản pháp luật qui định những vấn đề liên quan đến hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp đang là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đây là một giải pháp quan trọng nhất để tạo điều kiện thúc đẩy và hỗ trợ cho hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp được hoạt động tốt hơn, phát triển theo đúng tiềm năng thực tế ở thị trường Việt Nam. Đồng thời, việc ra đời văn bản pháp luật hướng dẫn việc thực hiện hoạt động này sẽ giúp gỡ rối cho các doanh nghiệp đang và muốn thực hiện hoạt động M&A để đạt được những mục tiêu mà họ đặt ra. Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam cần phải có nhiều giải pháp tích cực nhằm tạo nên sự đổi mới để nhanh chóng hội nhập thực sự vào nền kinh tế, các doanh nghiệp cần chấn chỉnh lại hoạt động và chuẩn bị cho giai đoạn cạnh tranh mới đầy cơ hội và thách thức hơn thì việc ra đời văn bản qui định về hoạt động M&A thực sự là một hỗ trợ thiết thực của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thực hiện tái cấu trúc lại doanh nghiệp, M&A là một phương thức để tái cấu trúc doanh nghiệp, như vậy việc ban hành cơ sở hành lang pháp lý cho hoạt động M&A là giải pháp giúp cho quá trình tái cấu trúc lại doanh nghiệp của nền kinh tế được diễn ra tốt hơn. Với yêu cầu cấp thiết và tính quan trọng của văn bản này nên khi ra đời văn bản này cần phải bao quát hết các vấn đề liên quan đến hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp, nhằm tạo nên một khung pháp lý đảm bảo cho hoạt động mua lại, sáp nhập được phát triển và phát huy hết những tác động tích cực của nó đối với doanh nghiệp và nền kinh tế, và hạn chế bớt những tác động tiêu cực của hoạt động này.
Xây dựng một thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp mang tính chuyên nghiệp cao
Có được một thị trường chuyên nghiệp là một điều kiện cần thiết cho sự phát triển của các hoạt động của thị trường đó. Trong bối cảnh, tiềm năng phát triển là rất nhiều đối với hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở thị trường Việt Nam nhưng thị trường giao dịch mua lại, sáp nhập doanh nghiệp còn quá đơn giản thì không thể đòi hỏi một sự phát triển bền vững. Do đó xây dựng một thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam mang tính chuyên nghiệp cao là một giải phải thiết thực để thúc đẩy sự phát triển hơn nữa hoạt động này trong tương lai.
Việc xây dựng một thị trường mang tính chuyên nghiệp cao trong hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp không phải là phải xây dựng một sàn giao dịch tập trung chuyên nghiệp như đối với thị trường chứng khoán. Do đặc tính của chứng khoán là càng có tính thanh khoản càng nhiều thì càng tốt cho nên muốn thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán thì việc xây dựng một sàn giao dịch chứng khoán mang tính tập trung là cần thiết. Nhưng đối với các giao dịch mua lại, sáp nhập doanh nghiệp thì do tầm quan trọng của hoạt động này đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, và khả năng tác động của hoạt động này là rất lớn, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả đối với người lao động trong doanh nghiệp và cả các doanh nghiệp khác trên thị trường nên các giao dịch này thường được giữ bí mật cho đến khi các thỏa thuận của hai bên đã chính thức được chập thuận vào thông qua bằng văn bản. Đồng thời, các giao dịch mua lại, sáp nhập doanh nghiệp được diễn ra trong khoảng thời gian kéo dài, khi các thỏa thuận đã được ký kết giữa hai bên thì giao dịch này vẫn chưa kết thúc mà nó sẽ được chuyển sang một giai đoạn mới là giai đoạn hợp nhất. Vì thế, việc xây dựng một sàn giao dịch tập trung như thị trường chứng khoán là không thực sự cần thiết. Để xây dựng tính chuyên nghiệp cho thị trường thì cần phải thực hiện các công việc như sau:
Chú trọng hơn nữa công tác công bố thông tin một cách minh bạch
Yếu tố thông tin là một yếu tố rất có ý nghĩa đối với giao dịch mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Các loại thông tin mà doanh nghiệp cần khi muốn thực hiện giao dịch M&A là: giá cổ phiếu công ty, thương hiệu, thị phần, thị trường, công tác quản trị của doanh nghiệp, tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá khứ của doanh nghiệp,…. Có đầy đủ các thông tin cần thiết sẽ giúp cho việc định giá doanh nghiệp được chính xác hơn, giúp doanh nghiệp có lợi thế trong quá trình đàm phán.
Việc xây dựng một cơ chế và kênh cung cấp thông tin về doanh nghiệp đầy đủ, chính xác, minh bạch là một biện pháp nhằm tăng tính chuyên nghiệp cho thị trường.
Cơ quan quản lý cần ban hành văn bản qui định về việc công bố thông tin của các đối tượng là doanh nghiệp trong nền kinh tế, chứ không riêng gì đối với công ty cổ phần đại chúng và công ty cổ phần niêm yết. Đồng thời cần qui định rõ các loại thông tin và hình thức để công bố thông tin mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cung cấp kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý và thị trường. Các loại thông tin có thể được công bố công khai: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn, cấu trúc vốn của doanh nghiệp và các biến động lớn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Kênh cung cấp thông tin doanh nghiệp cho thị trường có thể được thực hiện bởi chính cơ quan quản lý như là một mảng dịch vụ, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin. Tùy theo mức độ thông tin được xử lý mà người sử dụng thông tin phải chi trả một khoảng chi phí tương ứng. Như vậy, đối tác giao dịch trong quan hệ mua lại, sáp nhập doanh nghiệp có thể thu nhập thông tin từ hai nguồn chính là từ chính doanh nghiệp đối tác và thứ hai là từ kênh thông tin này. Với phương thức công bố như thế vừa có thể cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin vừa có thể kiểm soát được đối tượng thu thập thông tin về doanh nghiệp.
Để làm tăng tính minh bạc cho các thông tin được công bố thì cần nhanh chóng thực thi các chuẩn mực kế toán, kiểm soát số sách kế toán của doanh nghiệp chặt chẽ hơn thông qua công tác kiểm toán nội bộ và độc lập
Về phía doanh nghiệp cần sớm làm quen với việc hoạt động sản xuất kinh doanh trong một môi trường thông tin hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cơ bản về tình hình hoạt động kinh doanh của mình cho nhà đầu tư và công khai trên thị trường. Doanh nghiệp phải nhận ra rằng, việc công khai thông tin về doanh nghiệp bên cạnh những bất lợi thì việc làm này sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế khác, đặc biệt đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Việc công bố thông tin công khai có thể càng làm tăng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Trong công tác định giá doanh nghiệp thì nó góp phần để đối tác đánh giá đúng về giá trị của doanh nghiệp. Vì thế, trong tương lai, nếu doanh nghiệp có dự định tham gia vào hoạt đông mua lại, sáp nhập doanh nghiệp thì việc công khai thông tin từ lúc đầu là việc mà doanh nghiệp cần nên thực hiện tốt.
Công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ nhận thức của các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý thị trường
Một yêu cầu khác để xây dựng thị trường M&A thành một thị trường có tính chuyên nghiệp đó là một đội ngũ nhân viên hiểu rõ và có kinh nghiệp trong lĩnh vực này. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường M&A là một việc làm cần thực hiện từ bây giờ, tránh trường hợp như đối với thị trường chứng khoán vừa qua.
Việc đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường phải được sự hợp tác thực hiện của cả phía doanh nghiệp, các công ty tư vấn, và cả đối với cơ quan quản lý trực tiếp thị trường này.
Đối với doanh nghiệp, nếu muốn tiến hành hoạt động M&A trong tương lai thì cần chuẩn bị một đội ngũ nhân viên có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực: tài chính, kế toán, quản trị, luật, kỹ thuật, đàm phán, định giá doanh nghiệp,… và cho đội ngũ nhân viên này qua các lớp đào tạo chuyên ngành trong hoạt động M&A. Đội ngũ nhân viên này sẽ trở thành nhân viên trong bộ phận quản lý và điều hành hoạt động M&A của doanh nghiệp một cách xuyên suốt. Bởi vì trong hoạt động M&A thì yếu tố kinh nghiệm của người trực tiếp thực hiện giao dịch có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của vụ giao dịch.
Đối với cơ quan quản lý cần có biện pháp để đào tạo các nhân viên quản lý chuyên trong hoạt động này được bổ sung kiến thức trong trường hợp cán bộ quản lý chưa có nghiệp vụ về hoạt động M&A. Tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức có khả năng mở các lớp đạo tạo chuyên môn.
Đối với các công ty tư vấn cho hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp thì cần tuyển dụng các nhân viên môn đạt được những yêu cầu về nghiệp vụ và chuyên ngành đúng đáp ứng cho hoạt động của công ty và nhu cầu thị trường
Cụ thể: cơ quan quản lý hoạt động M&A kết hợp với các công ty tư vấn và các chuyên gia mở các lớp tập huấn cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau như: các cán bộ quản lý Nhà nước, nhà quản trị doanh nghiệp và các nhân viên của công ty tư vấn để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm.
Tạo điều kiện phát triển các công ty tư vấn chuyên nghiệp cho hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp
Thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp hoạt động bền vững là dựa vào các công ty tư vấn trong lĩnh vực này. Nguyên tắc thực hiện các giao dịch M&A là dựa trên sự thỏa thuận đồng ý của hai bên đối tác. Sự thỏa thuận giữa hai bên cần có người trợ giúp của công ty tư vấn. Tính chuyên nghiệp của thị trường M&A phụ thuộc vào tính chuyên nghiệp của các công ty tư vấn. Để đảm bảo cho sự phát triển và vận hành tốt thị trường M&A trong tương lai ở Việt Nam thì không đòi hỏi một lượng quá nhiều các công ty tư vấn mà chỉ cần sự chuyên nghiệp, vững mạnh về mọi mặt của một vài công ty tư vấn.
Việt Nam cần chấp nhận sự có mặt của các công ty tư vấn nước ngoài trong lĩnh vực này bởi bản thân nền kinh tế Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết về hoạt động này rất hạn chế. Sự có mặt của các công ty tư vấn nước ngoài sẽ tạo điều kiện sớm đưa hoạt động của thị trường này trở nên hiện đại và chuyên nghiệp như trên thế giới. Đồng thời đó cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện về tài chính và chuyên môn trong nước hoạt động trong lĩnh vực này để tránh sự phụ thuộc vào bên ngoài cho sự phát triển bền vững của thị trường này ở Việt Nam.
Tính chuyên nghiệp của các công ty tư vấn thể hiện ở những điểm như:
Có đủ năng lực tài chính để hỗ trợ cho doanh nghiệp
Có đủ điều kiện về nhân lực có trình độ chuyên môn cao
Có thể cung cấp các dịch vụ có liên quan đến hoạt động M&A: môi giới giao dịch, định giá doanh nghiệp, tư vấn về lĩnh vực tài chính, luật, môi trường, tham gia hỗ trợ doanh nghiệp lập kế hoạch thực hiện các thương vụ M&A, tham gia cùng doanh nghiệp để đàm phán trực tiếp với phía đối tác
Giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá hoạt động của thương vụ M&A và phát hiện và đưa ra giải pháp phòng ngừa cho doanh nghiệp những rủi ro có thể xảy đến với doanh nghiệp khi tham gia vào thương vụ M&A.
Các giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích sự phát triển công ty tư vấn chuyên nghiệp cho hoạt động M&A là:
Khuyến khích và cho phép các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có đủ năng lực mở thêm công ty tư vấn cho hoạt động M&A.
Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế trong những năm đầu hoạt động đối với công ty tư vấn.
Tạo điều kiện và nhanh chóng cấp phép thành lập các công ty tư vấn cho hoạt động M&A trong và ngoài nước nếu đã đủ điều kiện.
Các giải pháp mang tính kỹ thuật
Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xác định mục tiêu khi thực hiện hoạt động M&A
Việc xác định mục tiêu cần đạt được của một vụ mua lại, sáp nhập doanh nghiệp là một việc rất quan trọng bởi vì nó là cơ sở để doanh nghiệp xác định các nội dung cần thực hiện cho vụ giao dịch, là cơ sở để đánh giá kết quả của vụ giao dịch. Việc xác định được mục tiêu cần đạt được khi tiến hành hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện các bước tiếp theo như xác định đối tác, các nội dung cần thương thảo và các công việc cần phải thực hiện trong quá trình đàm phán và hợp nhất doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần căn cứ và bám sát những mục tiêu đã được đề ra trước đó để tiến hành thực hiện, tránh việc bị sa lầy vào những cám dỗ của đối tác làm phát sinh những chi phí hay phải gánh chịu những nghĩa vụ không nhất thiết phải chấp nhận.
Cơ sở để doanh nghiệp xác định mục tiêu để thực hiện hoạt đông mua lại, sáp nhập doanh nghiệp đó là nguồn nội lực và khả năng hiện tại của doanh nghiệp. Như vậy, để xác định chính xác mục tiêu phải đạt được thì trước đó doanh nghiệp cần kiểm tra, đánh giá lại tình hình hiện tại của doanh nghiệp để xác định những nguồn lực hiện tại doanh nghiệp đang có và đang thiếu. Những mục tiêu mà hoạt động M&A cần đạt được sẽ nhắm đến để bổ sung những nguồn lực hiện đang thiếu của doanh nghiệp. Việc bổ sung những nguồn lực này cần phải được lên kế hoạch rõ ràng về thời gian, giai đoạn thực hiện, hay nói cách khác, dựa trên thực trạng của doanh nghiệp để lập chiến lược và đưa vào chiến lược đó kế hoạch thực hiện hoạt động M&A. Doanh nghiệp cần trả lời được các câu hỏi như:
Các nguồn lực là thế mạnh hiện tại của doanh nghiệp là những nguồn lực nào?
Hiện tại doanh nghiệp còn thiếu những nguồn lực nào để đáp ứng cho chiến lược phát triển doanh nghiệp trong tương lai
Tại sao doanh nghiệp cần thực hiện việc mua lại, bán hay sáp nhập với doanh nghiệp khác?
Các bước doanh nghiệp nên thực hiện để xác định chính xác mục tiêu cho từng thương vụ M&A:
Đánh giá lại các nguồn lực và khả năng hiện tại của doanh nghiệp
Xác định các nguồn lực mà doanh nghiệp cần được bổ sung
Lập chiến lược phát triển doanh nghiệp: đưa vào trong bảng chiến lược giai đoạn cần thực hiện M&A để cải thiện các nguồn lực của doanh nghiệp
Xác định mục tiêu của vụ M&A
Doanh nghiệp cần phân tích kỹ đối tác để tránh bị thâu tóm
Tùy theo mục tiêu cần đạt được mà doanh nghiệp sẽ tìm kiếm hoặc nhờ công ty tư vấn, môi giới tìm đối tác tham gia vào thương vụ giao dịch này. Đối tác được chọn phải đáp ứng được những mục tiêu do mình đề ra. Để biết là doanh nghiệp đối tác có đáp ứng được những mục tiêu đó hay không thì việc thu thập số liệu, thông tin ở hiện tại và quá khứ, để phân tích đánh giá kỹ về doanh nghiệp là một công việc cần làm.
Trong trường hợp, doanh nghiệp được doanh nghiệp khác chọn đối tác thì việc phân tích, đánh giá kỹ đối với đối tác càng quan trọng hơn. Vì trong trường hợp đó doanh nghiệp đang ở trong tình trạng bị động và có khả năng đằng sau lời đề nghị thực hiện M&A là những ý định không tốt. Việc phân tích kỹ về đối tác là một trong những việc cần thực hiện để tránh tình trạng bị thâu tóm bởi doanh nghiệp khác thông qua hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá doanh nghiệp đối tác tập trung vào các nội dung như: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, tình hình tài chính và thuế, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các hợp đồng hiện tại và tương lai, nguồn nhân lực, văn hóa công ty, cách thức tổ chức và hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Khi đánh giá về doanh nghiệp đối tác cần lưu ý trả lời những câu hỏi sau:
Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đối tác có thực sự phù hợp với lĩnh vực mà doanh nghiệp mình đang hoạt động hay không?
Những nguồn lực nào được xem là thế mạnh của doanh nghiệp đối tác?
Sự kết hợp các nguồn lực có thể giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã được đề ra hay không?
Giá trị hiện tại của doanh nghiệp đối tác là bao nhiêu?
Giá trị doanh nghiệp sẽ sụt giảm hay gia tăng sau khi tiến hành M&A với đối tác?
Văn hóa doanh nghiệp của hai bên có sự khác biệt quá nhiều hay không. ?
Khả năng tương thích của hệ thống thông tin giữa hai doanh nghiệp như thế nào? (điều này đặc biệt quan trọng trong giai đoạn công nghệ phát triển mạnh như hiện nay)
Trong các câu hỏi cần trả lời ở trên thì câu nào cũng có một tầm quan trọng nhất định, nhưng để trả lời cho câu hỏi giá trị của doanh nghiêp đối tác là bao nhiêu thì rất khó. Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ phải dựa vào kỹ thuật và cả nghệ thuật của những người là công tác định giá giá trị doanh nghiệp.Về phương diện kỹ thuật thì có rất nhiều kỹ thuật khác nhau để xác định giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình, và mỗi phương pháp sẽ có thể đưa ra mức giá trị doanh nghiệp khác nhau và thậm chí có trường hợp đưa ra kết quả có sự khác biệt rất lớn. Sự tạo nên sự cách biệt lớn về giá trị doanh nghiệp chủ yếu là do tài sảnvô hình tạo nên. Trên thực tế có rất nhiều phương pháp dùng định giá giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng nên nó sẽ thích hợp được vận dụng trong từng trường hợp cụ thể. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách lựa chọn phương pháp ứng dụng thích hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, đó chính là nghệ thuật của người quản trị các vụ giao dịch mua lại, sáp nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thận trọng trong quá trình đàm phán
Quá trình đàm phán là quá trình bàn thảo trực tiếp giữa hai bên để đi đến quyết định cuối cùng là thực hiện hay không thực hiện vụ giao dịch này giữa hai bên. Kết quả của quá trình đàm phán sẽ ảnh hưởng đến hoạt động trong tương lai của cả hai bên, vì thế sự cận trọng trong quá trình đàm phán là một nguyên tắc bắt buộc mà những người khi tham gia trong sự đàm phán.
Các doanh nghiệp cần phải tuyển chọn những người vào trong bộ phận đảm nhiệm việc thực hiện vụ mua lại, sáp nhập doanh nghiệp và bộ phận đàm phán trực tiếp là những nhân viên giỏi được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm trong quá trình đàm phán. Nghệ thuật để đạt được kết quả như mong muốn trong một cuộc đàm phán cũng phụ thuộc vào kỹ năng riêng của mỗi người trong đàm phán, vì thế việc lựa chọn những người vào bộ phận này là một công việc cần được chú trọng. Các nhân viên trong bộ phận đàm phán phải là những người phải có tinh thần trách nhiệm đối với doanh nghiệp, có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực mà họ đang đảm nhiệm trong bộ phận thực hiệ M&A.
Nội dung đàm phán trong các giao dịch mua lại, sáp nhập doanh nghiệp cần quan tâm thảo luận và đi đến kết luận thống nhất cho những nội dung sau:
Quyền và nghĩa vụ mà mỗi bên phải gánh chịu sau khi giao dịch chính thức được tiến hành. Những quyền lợi và nghĩa vụ đó không phải là những quyền và nghĩa vụ hiện tại đang có của doanh nghiệp mà bao gồm cả những vấn đề có khả năng phát sinh trong tương lai do những hợp đồng kinh tế hiện tại gây ra, hay là những khoản bồi thường các vụ kiện tụng đang xảy ra, các khoản bồi thường hợp đồng kinh tế,…
Mức giá giao dịch
Tiến trình để hợp nhất giữa hai doanh nghiệp
Vị trí của các nhà quản trị cao cấp của cả hai bên sau khi giao dịch
Quyền lợi của những lao động
Theo kinh nghiệm thì bên nào có nhiều thông tin và các thông tin chính xác thì bên đối tác đó sẽ giành được nhiều lợi thế hơn trong quá trình đàm phán. Vì thế, doanh nghiệp cần phải tiến hành thu thập thông tin thật nhiều về đối tác, về các vấn đề có liên quan đến nội dung đàm phán trước khi bước vào cuộc đàm phán. Đây là yếu tố rất quan trọng mang đến thành công cho doanh nghiệp.
Sự cẩn trọng được thể hiện ở những nội dung:
Thảo luận hết tất cả những nội dung cần thiết đã được xác định trước
Trong quá trình thảo luận luôn cố giữ ở vị trí chủ động và gợi chuyện, đứng vì quá nông nóng hay sự thuận lợi trong quá trình đàm phán mà tạo cảm giác áp đặt đối với đối tác.
Cần giữ tâm trạng thoải mái và bình tĩnh giải quyết từng vấn đề
Không nên quá dễ dàng chấp nhận các lời đề nghị.
Lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp phù hợp
Định giá giá trị doanh nghiệp là một công việc làm rất quan trọng và có tác động rất mạnh đến kết quả của thương vụ mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Kết quả định giá doanh nghiệp sẽ làm cơ sở cho việc thỏa thuận giao dịch M&A. Đối với người mua, định giá chính xác công ty mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp tránh tình trạng đặt giá mua quá cao so với năng lực thực tế của đối tác. Đối với doanh nghiệp bán thì việc định giá doanh nghiệp chính xác sẽ giúp họ tránh được tình trạng bị thâu tóm bởi đối tác do chấp nhận giá bán thấp hơn giá trị thực tế của doanh nghiệp. Đây là điều mà các doanh nghiệp khi tham gia M&A rất lo ngại.
Chính vì thế mà yêu cầu đánh giá chính xác giá trị doanh nghiệp là một yêu cầu được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, dường như không có một kết quả thống nhất trong việc định giá giá trị doanh nghiệp, bởi vì giá trị doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tái sản vô hình và trên thực tế có rất nhiều phương pháp đình giá doanh nghiệp khác nhau và những phương pháp này không đưa ra cùng một kết quả. Có thể kết quả là những con số tương tự nhau nhưng sẽ là các con số hoàn toàn khác biệt nhau do chính giả định yếu tố đầu vào của người định giá khác nhau.
Việc định giá giá trị doanh nghiệp là một công việc thực sự khó, nó tùy thuộc khả nhiều vào ý muốn chủ quan của người định giá. Do đó, tùy theo loại hình kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà khi định giá doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp định giá cho thích hợp.
Định giá tài sản hữu hình
Có rất nhiều phương pháp định giá tài sản hữu hình của doanh nghiệp. mỗi phương pháp có những ưu thế và hạn chế riêng nên trong phạm vi của đề tài này chỉ nêu ra việc ứng dụng của một số phương pháp định giá thông dụng mà được khả nhiều người trên thế giới sử dụng
Mô hình chiết khấu các dòng tiền tự do
Đây là mô hình được sử rất nhiều nhà đầu tư sử dụng để định giá giá trị doanh nghiệp. Theo tài liệu nội bộ của PricewaterhouseCoorpers có khoảng 90% các nhà đầu tư sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền để định giá doanh nghiệp. Ý nghĩa của mô hình này là tìm xem nhà đầu tư sẽ thu được bao nhiêu tiền từ việc đầu tư của mình. Phương pháp này giúp trả lời được câu hỏi mà tẩt cả nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư đều muốn biết. vì thế mặc dù việc tính toán của phương pháp này có phần phức tạp nhưng nó vẫn được sử dụng rất nhiều.
Việc ứng dụng phương pháp này vướn phải việc xác định rất nhiều ẩn số: dòng tiền trong tương lai, tỷ lệ chiết khấu, tốc độ tăng trường trong tương lai của doanh nghiệp,… cho nên khi sử dụng phương pháp này cũng gặp phải những sai lệch. Một sự thay đổi nhỏ các một trong số các yếu tố đầu vào cũng là ảnh hưởng lớn đến giá trị doanh nghiệp được xác định. Do đó, nó cũng là lý do vì sao mặc dù cùng sử dụng phương pháp này nhưng có thể các nhà đầu tư đưa ra các mức giá khác nhau đối với giá cổ phiếu.
Các bước cần thực hiện để sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền tự do
Ước lượng dòng tiền tự do trong tương lai
Xác định tỷ lệ chiết khấu
Ước lượng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai
Xác định giá trị còn lại vào cuối kỳ dự báo
(Tham khảo phụ lục1.4: Các bước cần thực hiện để sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền tự do để định giá giá trị doanh nghiệp )
Trong phương pháp này có hai ẩn số cần giải đáp đó là dòng tiền tự do vào các năm và tỷ lệ chiết khấu. Ngoài ra, trong phương pháp này còn một yếu tố cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp đó chính là kỳ dự báo. Thông thường các nhà dự báo thường sử dụng kỳ dự báo không quá 10 năm, vì nếu thời kỳ dự báo quá dài thì việc dự báo sẽ không chính xác. Trong trường hợp, trong 10 năm đó nếu doanh nghiệp có sự tăng/giảm tốc độ phát triển trong tương lai dài hạn thì sẽ lấy năm cuối cùng để chuyển sang giai đoạn thay đổi dài hạn đó làm năm dự báo.
Hiện nay việc định giá doanh nghiệp bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền rất thường được các chuyên gia sử dụng. Tuy nhiên phương pháp này thường phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp:
Có thu nhập trong quá khứ và sự phát triển ổn địng trong tương lai
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp không có sự biến động trong suốt thời gian dự báo
Rất phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành cần đầu tư nhiều tài sản cố định.
Phương pháp các bội số
Đây là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách so sánh với giá cổ phiếu của công ty tương đương bởi bội số chung thống nhất. Các bội số thường được sử dụng là P/E, chỉ số giá trên doanh thu, chỉ số giá trên dòng tiền tự do.
Chỉ số P/E
Chỉ số này thường được các nhà phân tích dùng định giá giá trị doanh nghiệp bằng cách lấy thu nhập trên mỗi cổ phần của doanh nghiệp nhân (x) với bội số P/E chuẩn. P/E là một hàm số của 4 nhân tố:
Mức thu nhập cổ phần của công ty trong tương lai
Lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư đối với đồng vốn đầu tư vào công ty, cụ thể là chi phí vốn phụ thuộc vào sự rủi ro của việc sinh lời của công ty.
Lợi nhuận kỳ vọng đối với hoạt động đầu tư của công ty, ROE
Khoảng thời gian để công ty có thể kiếm được thu nhập lớn hơn so với yêu cầu của nhà đầu tư, có nghĩa là tốc độ để thiết lập sự cân bằng cạnh tranh.
Việc sử dụng mô hình PER để định giá giá trị doanh nghiệp trong hoạt động sáp nhập doanh nghiệp được thực hiện qua các bước sau:
Giải thích hiệu quả lợi nhuận gần nhất của công ty mục tiêu và hiệu quả được mong đợi trong tương lai dưới sự quản trị gần đây của công ty mục tiêu.
Nhận biết các nhân tố tác động đến lợi nhuận và chi phí, xem chúng sẽ tăng hay giảm dưới sự quản trị của người mua lại công ty.
Ước lượng lại thu nhập của công ty mục tiêu, vì lợi nhuận trên vốn cổ phần của công ty mục tiêu trước khi tiến hành sáp nhập được xem là thu nhập chống đỡ và duy trì.
Lựa chọn những tiêu chí (benchmark) cho mô hình PER
Nhân lợi nhuận chống đỡ với tiêu chí của PER để xác định giá trị của cổ phần (giá trị công ty).
* Đối với giai đoạn đánh giá hiệu quả trong quá khứ của công ty mục tiêu: để giải thích về lợi nhuận gần đây và sự mất thanh toán của công ty mục tiêu thì công ty đi mua cần xem xét kỹ về chính sách kế toán của công ty mục tiêu dựa trên sổ sách kế toán. Doanh nghiệp cần tập trung chú ý tìm hiểu việc xử lý các món tiền lớn, vốn hóa lãi suất, khấu hao, khoản trả dần, việc phân phối quỹ lương và chính sách chuyển đổi ngoại tệ. Điều này rất quan trọng vì nó giúp cho công ty mua lại có chính sách điều chỉnh lại những sai sót trong báo cáo lợi nhuận của công ty mục tiêu.
* Giai đoạn ước lượng lại thu nhập của công ty mục tiêu: Sự điều chỉnh cần thiết có thể làm cho những chính sách kế toán của cả hai công ty trở nên hòa hợp với nhau. Việc ước lượng thu nhập của công ty mục tiêu nhằm phản ảnh sự cải thiện hoạt động kinh doanh của công ty mục tiêu mà công ty đi mua lại đã thực hiện được sau khi sáp nhập. Ví dụ, sự kết hợp của hai công ty có thể được mong đợi là làm tăng giá bán hàng hóa và làm giảm chi phí bán hàng thấp hơn vì thế mà cải thiện được lợi nhuận biên.
* Ước lượng thu nhập trên vốn cổ phần trong tương lai: thì cấu trúc vốn của doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng do khả năng tấm chắn thuế và lãi suất của các khoản nợ. Những công ty mục tiêu được tài trợ bởi cấu trúc vốn trước khi sáp nhập khác nhau thì thu nhập trên vốn cổ phần sẽ khác nhau. Thông thường sự gia tăng của đòn bẩy tài chính thì sẽ làm gia tăng thu nhập trên vốn cổ phần và chi phí vốn (WACC)
* Lựa chọn chuẩn cho PER: Việc lựa chọn chuẩn PER dựa vào các vấn đề như:
Chỉ số PER của công ty mục tiêu tại thời điểm giao dịch
Chỉ số PER của các công ty tương đương với công ty mục tiêu
Chỉ số PER trung bình chung của ngành của công ty mục tiêu
Trong việc lựa chọn chuẩn PER chúng ta phải đảm bảo so sánh nó với từng giai đoạn rủi ro và phát triển. Chuẩn PER thường được điều chỉnh để phản ảnh viễn cảnh được mong đợi. Sự điều chỉnh đó phải là một sự điều chỉnh năng động bởi nó có mối liên quan với rủi ro và sự phát triển. Lợi nhuận chống đỡ đã được xác định trước đó sẽ được chuyển đổi dựa vào chuẩn PER để xác định giá trị mục tiêu.
Trong quá trình lựa chọn P/E chuẩn để làm cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp thường gặp một số sai lầm như:
Sự sai lầm trong việc công bố số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Sự không hợp nhất các tài khoản của một phần doanh nghiệp không niêm yết
Sự khác biệt về phương pháp kế toán, đặc biệt là đối với những vấn đề như: các khoản dự phòng rủi ro, hoặc các khoản khấu hao.
Sự sai lầm trong việc công bố số lượng cổ phiếu đang lưu hành: hiện trên thị trường đang có rất nhiều loại công cụ mà nó có thể là cổ phiếu hoặc không phải là cổ phiếu theo tính chất của nó, chẳng hạn như: cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu không có quyền biểu quyết, trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu,… Do sự nhầm lẫn giữa các loại công cụ này khi thu thập số liệu về lượng cổ phiếu đang lưu hành nên làm ảnh hưởng đến thu nhập trên mỗi cổ phần và sự nhầm lẫn trong việc lựa chọn công ty có qui mô tương đương để so sánh chỉ số P/E .
Trên thị trường, có thể có rất nhiều công ty thỏa điều kiện tương đương để được chọn để làm cơ sở xác định chỉ số P/E chuẩn. Việc thêm hoặc bớt một số ít doanh nghiệp vào trong danh sách các doanh nghiệp tương đương cũng làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn chỉ số P/E chuẩn.
Hay sự khác nhau về phương pháp kế toán của các doanh nghiệp có thể dẫn đến cách chọn lựa phương pháp khấu hao tài sản cũng khác nhau. Chuyện tưởng chừng như không có gì liên quan đến chỉ số P/E nhưng lại làm thay đổi đến việc hạch toán lợi nhuận và như vậy làm cho việc xác định lợi nhuận trên mỗi cổ phần không tương đồng nên dẫn đến việc chọn P/E để so sánh cũng không chính xác.
Hiện tại, do vấn đề số liệu thống kê trên thị trường Việt Nam chưa thực sự hoàn chỉnh, vẫn chưa có số liệu thống kê mức trung bình chung của đa số các ngành nghề trong nền kinh tế, nên việc lựa chọn chỉ só P/E chuẩn thường được dựa trên cơ sở của các doanh nghiệp tương đương. Do vậy, việc sử dụng phương pháp này hiện nay ở Việt Nam cũng có những hạn chế so với các nền kinh tế khác. Doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu cần nhanh chóng thiết lập một mức chuẩn về các chỉ số, không riêng gì về chỉ số P/E cho các ngành sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế. Khi chỉ số trung bình chung đã được thiết lập sẽ làm tăng mức độ chính xác hơn trong việc xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp này. Thông thường, ở các nước thị trường phát triển thì chỉ số P/E của các ngành có triển vọng phát triển cao trong tương lai thường cao hơn, chẳng hạn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chỉ số P/E thường cao hơn so với các ngành sản xuất.
Định giá doanh nghiệp thông qua chỉ số P/E hiện là một trong những phương pháp được rất nhiều nước trên thế giới sử dụng, nhưng cần lưu ý rằng để tăng mức độ chính xác cho việc định giá thì doanh nghiệp đó phải có thu nhập trong ở hiện tại và có một sự phát triển ổn định trong tương lai.
Chỉ số giá thị trường trên doanh thu
Theo phương pháp này thì giá trị doanh nghiệp bằng (=) doanh thu của doanh nghiêp nhân (x) với hệ số giá trên doanh thu của trung bình chung của ngành hoặc công ty tương đương trong cũng lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Hệ số giá trên doanh thu của trung bình chung của ngành được gọi là hệ số nhân của ngành.
Như vậy, để xác định giá trị doanh nghiệp cần xác định được doanh thu (dựa vào bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) và hệ số nhân của ngành. Ở các nước khác, hệ số nhân của ngành được xác định trước cho từng ngành trong từng giai đoạn khác nhau làm cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp. Trong điều kiện số liệu thống kê của Việt Nam thì hệ số nhân của ngành là một chỉ tiêu dường như không thể xác định được. Vì thế, ta có thể tính chỉ số này ở các doanh nghiệp khác có cùng qui mô và hoạt động trong cùng ngành nghề và xem nó như là hệ số nhân trong phương pháp này để xác định giá trị doanh nghiệp.
Phương pháp này rất thích hợp để định giá doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp đi mua lại doanh nghiệp khác quan tâm đến việc gia tăng doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi định giá bằng phương pháp này thì cần lưu tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận cận biên. Vì sự suy giảm của lợi nhuận cận biên sẽ dẫn đến sự sụt giảm của giá trị doanh nghiệp.
Chỉ số giá thị trường trên dòng tiền tự do
Cũng tương tự như hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo bội số P/E và giá trên doanh thu, phương pháp này sẽ xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách nhân (x) dòng tiền tự do của doanh nghiệp ở hiện tại với bội số nhân chuẩn của trung bình chung của ngành.
Bội số của chỉ số giá trên dòng tiền tệ thường ở vào mức từ 6.0 đến 7.0. Khi mà bội số này lên tới 8.0 đến 9.0 thì vụ sáp nhập đó bị xem là mắc. Một số lời khuyên là nên bán công ty khi mà bội số cash flow vượt quá mức 10. Các hình thức đầu tư bằng cách mua lại giành quyền kiểm soát đối với công ty khác (LBO – leveraged buyout), người mua thường cố gắng không chi trả hơn 5 lần cash flow của công ty bởi vì hầu hết các vụ sáp nhập đều được tài trợ bằng nợ.
Phương pháp này thường dùng định giá giá trị của các doanh nghiệp mà việc mua lại hay sáp nhập với những doanh nghiệp đó nhằm mục đích để gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Định giá tài sản vô hình (thương hiệu)
Tài sản vô hình là thương hiệu là một loại tài sản vô cùng quí giá của doanh nghiệp. Trong hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp thì việc xác định giá trị của thương hiệu là một việc làm rất quan trọng. Việc tìm ra thương hiệu của doanh nghiệp đáng giá là bao nhiêu là câu hỏi được các doanh nghiệp rất quan tâm. Để giúp doanh nghiệp trả lời được câu hỏi đó, đề tài chỉ tập trung vào việc định giá thương hiệu bằng các phương pháp có thể giúp xác định được giá trị bằng tiền của thương hiệu.
Xét về phương diện lý thuyết và thực tiễn, hiện nay có 3 phương pháp xác định giá trị thương hiệu thường được sử dụng nhất trong nhiều phương pháp.
Định giá thương hiệu dựa vào chi phí xây dựng thương hiệu
Đây là một phương pháp rất đơn giản, nó được xây dựng dựa trên quan điểm cho rằng, giá trị mà thương hiệu có được chính là chi phí đã đầu tư cho thương hiệu đó có được tình trạng hiện tại. Hay nói cách khác giá trị thương hiệu chính là giá thành của nó. Dựa vào số liệu kế toán là ta có thể xác định được gây giá trị thương hiệu. Như vậy, theo phương pháp này ta xác định được giá vốn của thương hiệu chứ chưa có được giá thị trường của thương hiệu.
Các loại chi phí được xác định là đầu tư cho thương hiệu bao gồm:
Chi phí quảng cáo
Chi phí hợp pháp trong việc xử phạt, kiện tụng liên quan đến thương hiệu
Chi phí nghiên cứu thị trường
Hoa hồng bán hàng
Chi phí tổ chức nhân sự liên quan đến việc bán hàng
Chi phí phát triển thị trường, phát triển sản phẩm
Chi phí khuyến mại
Chi phí thử nghiệm sản phẩm mới, chi phí đăng ký và bảo hộ thương hiệu
Các khỏan chi phí hợp lý khác.
Các khoản chi phí vừa được tập hợp là các khoản chi phí phát sinh trong quá khứ. Vì thế để đánh giá được giá trị thương hiệu ở hiện tại thì cần chiết khấu các khoản chi phí đó về hiện tại. Thời gian để thực hiện chiết khấu của các khoản chi phí là thời gian để xây dựng được thương hiệu đạt được mức độ ở hiện tại. Mức độ thương hiệu hiện hữu được xác định dựa vào 4 tiêu chuẩn:
Thị phần hiện tại
Tốc độ tăng trưởng hiện tại
Mức độ nhận biết của khách hàng hiện tại
Lòng trung thành của khách hàng ở hiện tại
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không có một mối liên quan chắc chắn giữa chi phí đầu tư và vị trí của thương hiệu trên thị trường ở hiện tại. Nhưng đây cũng là một phương pháp mà doanh nghiệp có thể tham khảo vì nó xác định được giá vốn của thương hiệu.
Định giá thương hiệu dựa vào lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu
Phương pháp này nhằm lượng hóa, tiền tệ hóa “lòng trung thành của khách hàng đối với hàng hóa mang một thương hiệu nào đó”.
Cách tiếp cận giá trị thương hiệu theo phương pháp này hiện nay cũng đang còn trong giai đoạn tranh luận rất gây gắt, bởi khái niệm về “sự trung thành của khách hàng” vẫn chưa được thống nhất. Theo quan điểm ghi trong đề tài nghiên cứu “Brand Loyalty Vs Repeat Purchasing Behavior” vào năm 1987 thì lòng trung thành của khách hàng là sự quay lại mua sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu đó trong số nhiều loại sản phẩm, dịch vụ cùng loại”.
Chúng ta có thể tạm chấp nhận định nghĩa về lòng trung thành theo định nghĩa trên.
Việc lượng hóa lòng trung thành của khách hành với một thương hiệu chúng ta có thể sử dụng công thứ của tác giả Nguyễn Trọng đưa ra trong bài “A technique for Valuation of customer’s Loyalty”.
ILOYAL = A – B * C (2-D)
Trong đó:
ILOYAL: thu nhập do lòng trung thành của khách hàng mang lại.
A: tổng thu nhập của hàng hóa, dịch vụ sử dụng thương hiệu đó
B: thu nhập do một khách hàng khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ sử dụng thương hiệu đó mang lại.
C: số lượng khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ sử dụng thương hiệu đó
D: số lượt quay lại trung bình của khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ có sử dụng thương hiệu đó.
Định giá thương hiệu dựa vào thu nhập do thương hiệu mang lại (phương pháp Interbrand thường sử dụng)
Đây là một phương pháp định giá giá trị thương hiệu hiện đang được tập đoàn Interbrand, một tổ chức chuyên trong lĩnh vực định giá giá trị thương hiệu toàn cầu với hơn 174 tuổi, sử dụng để định giá giá trị thương hiệu của rất hãng lớn trên thế giới. Tất nhiên, đây không phải là một phương pháp hoàn hảo nhưng với những bước cần thực hiện trong phương pháp này thì có thể cho rằng phương pháp này hiện này được sự chấp nhận của nhiều người nhất. Theo phương pháp này thì "…Giá trị thương hiệu là tổng hiện giá ròng (NPV) của các dòng tiền dự báo thu được trong tương lai nhờ thương hiệu và được chiết khấu bởi tỉ lệ “lãi suất chiết khấu” của thương hiệu. Tính NPV bao gồm khoảng thời gian dự báo và khoảng thời gian ngoài dự báo. Qua đó, sẽ phản ánh khả năng tạo ra những lợi nhuận trong tương lai của thương hiệu...".
Phương pháp này trải qua 5 bước:
- Phân khúc thị trường.
- Phân tích tài chính.
- Phân tích nhu cầu.
- Xác định sức mạnh thương hiệu.
- Xác định giá trị thương hiệu.
(Tham khảo phục lục 1.5: Các bước cần thực hiện để định giá giá trị thương hiệu theo phương pháp của Interbrand )
Theo đánh giá thì phương pháp định giá giá trị thương hiệu doanh nghiệp theo Interbrand là một phương pháp có tính khoa học chặt chẽ và được đánh giá khá cao hiện nay. Phương pháp này được xây dựng dựa trên cả 2 nguyên lý là Marketing và tài chính doanh nghiệp, và nó đã đưa vào trong giá trị thương hiệu tất cả các yếu tố từ thu nhập do thương hiệu mang lại đến chi phí để tạo nên thương hiệu đó và sự đánh giá từ phía khách hàng về thương hiệu,… Theo phương pháp định giá này thì giá trị thương hiệu được xác định là giá trị được tính cho tương lai, vì nó được tính dựa vào giá trị hiện tại của dòng thu nhập kỳ vọng nhận được từ thương hiệu. Trên thực tế là Interbrand là một công ty định giá thương hiệu hàng đầu trên thế giới và đã sử dụng phương pháp này để định giá cho hơn 3.500 thương hiệu toàn cầu trong đó có cả nhưng thương hiệu lớn như: Coca Cola, IBM, Microsoft, Nokia, Toyota,…Chính vì thế, các doanh nghiệp có thể vận dụng phương phác định giá thương hiệu Interbrand để xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp để xác định giá trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đàm phán về giá giao dịch trong từng thương vụ M&A.
Thương hiệu là một phần tài sản đáng giá của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta cũng cần thừa nhận rằng việc định giá thương hiệu là một việc vô cùng khó khăn. Mặc dù đã có những phương pháp lượng hóa tài sản vô hình thương hiệu nhưng thực sự những phương pháp này vẫn có những hạn chế nhất định. Trong giao dịch M&A giá trị doanh nghiệp nói chung và nhất là đối với giá trị tài sản vô hình thì chủ yếu được hình thành dựa vào sự thỏa thuận “thuận mua vừa bán” của hai bên đối tác. Việc định giá chỉ mang tính tham khảo, làm cơ sở nền tảng để đi đến sự thống nhất của hai bên.
Thương hiệu là một tài sản rất quí của doanh nghiệp, nó có thể mang đến cho doanh nghiệp một lượng giá trị rất lớn, thậm chí có khi còn lớn hơn cả đối với tài sản hữu hình. Chính vì thế, doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có ý định thực hiện M&A trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến thương hiệu, cố gắng xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh trên thị trường. Đó là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động cũng như trong đàm phán thực hiện hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, hiện có rất nhiều phương pháp định giá doanh nghiệp (bao gồm cả đối với định giá tài sản hữu hình và vô hình) nên việc lựa chọn phương pháp định giá thích hợp với doanh nghiệp rất là quan trọng. Việc xác định được giá trị doanh nghiệp sẽ làm cơ sở để xác định mức giá mà người mua có thể chấp nhận mua và người bán có thể chấp nhận bán. Việc định giá càng chính xác sẽ làm cho quá trình đàm phán sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Các nhà quản trị doanh nghiệp nên tham khảo và xác định giá trị doanh nghiệp bằng nhiều phương pháp khác nhau để tìm được một kết quả mong đợi.
KẾT LUẬN
Kết luận
Mua lại, sáp nhập doanh nghiệp là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu trên thị trường thế giới nhưng lại mới du nhập vào Việt Nam chưa tròn 10 năm. Sự phát triển của thị trường này là một yêu cầu tất yếu trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Mặc dù hiện nay, hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp đã xuất hiện tại Việt Nam nhưng những cơ sở pháp lý và nền tảng về kiến thức cho sự phát triển của thị trường này ở trong nước lại rất hạn chế. Chính vì thế, đề tài này đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp và thực trạng hoạt động của thị trường này ở Việt Nam để có cơ sở đề ra các giải pháp phát triển thị trường này trong tương lai. Qua quá trình nghiên cứu, đề tài có những kết luận như sau:
Mua lại doanh nghiệp là một hoạt động mà công ty này đi mua lại một công ty khác, kết quả là công ty bị mua lại trở thành công ty con hoặc chi nhánh của công ty đi mua. Sáp nhập doanh nghiệp là hoạt động hai hoặc nhiều công ty sáp nhập lại với nhau để trở thành một công ty có qui mô lớn hơn và các công ty sáp nhập chấm dứt hoạt động. Sự xuất hiện của hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp là một sự tất yếu của sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế thế giới. Quá trình thực hiện một hoạt động mua lại hay sáp nhập doanh nghiệp là một quá trình rất phức tạp, trãi qua rất nhiều khâu: xác định mục tiêu thực hiện, xác định công ty mục tiêu, định giá doanh nghiệp và đàm phán và cuối cùng là quá trình hợp nhất sau khi tiến hành mua lại, sáp nhập doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua, với sự biến động mạnh của nền kinh tế toàn cầu đã tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh của thị trường M&A trên toàn cầu, đặc biệt là trong những năm 2006 và 2007. Sự phát triển phức tạp và đa dạng của thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp trên thế giới đã giúp cho các doanh nghiệp trong nước rút ra được 10 bài học kinh nghiệm.
Riêng đối với thị trường mua lại sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, thì nó phát triển khá nhanh trong điều kiện còn rất nhiều khoảng trống về pháp lý cũng như những kiến thức cơ bản cho cả đối với các chủ thể tham gia và quản lý hoạt động này. Sự phát triển mạnh của thị trường này trong thời gian vừa qua ở Việt Nam xuất phát từ nhu cầu thiết của các doanh nghiệp trong việc muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở hầu hết các khía cạnh từ tài chính đến quản trị và cả đối với kỹ thuật, công nghệ,… Việc tham gia thực hiện các vụ M&A của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua được xem như là một bước chuẩn bị đối phó với môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khắt nghiệt và sự chuyển giai đoạn của nền kinh tế toàn cầu từ phát triển mạnh đến giai đoạn suy thoái. Mặc dù thị trường M&A Việt Nam chỉ mới trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển nhưng nó cũng có những đặc tính riêng của nó. Điểm nổi bật nhất là hầu hết các vụ M&A đều có yếu tố nước ngoài và đều mang tính thân thiện, các doanh nghiệp tìm đến với mua chủ yếu là để làm cổ đông chiến lược cho nhau nhằm nâng cao năng lực cho chính mình và cả đối tác để cùng nhau phát triển, chưa xuất hiện những biểu hiện tiêu cực như thông qua M&A để thâu tóm và hoặc giành quyền kiểm soát khống chế đối với công ty khác. Tuy nhiên với cơ chế hoạt động và quản lý như hiện nay thì thị trường này tiềm ẩn rất nhiều vấn đề tiêu cực tác động đến nền kinh tế và doanh nghiệp như đánh mất thương hiệu, bị thâu tóm bởi doanh nghiệp khác và xuất hiện độc quyền trong nền kinh tế. Những vấn đề hạn chế lớn nhất đối với sự phát triển của thị trường mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam là sự thiếu hiểu biết về hoạt động M&A của doanh nghiệp và cả đối với cơ quan quản lý, hay sự thiếu minh bạch trong việc công bố thông tin, chưa hình thành hành lang pháp lý cho sự vận hành của thị trường cũng như là việc lựa chọn phương pháp định giá giá trị doanh nghiệp cho phù hợp.
Trước thực tế sự phát triển của thị trường M&A là tất yếu và tiềm năng phát triển thị trường này trong tương lai gần cũng như về lâu dài là rất lớn thì các giải pháp được ưu tiên thực hiện trước để nhằm giúp cho thị trường này được phát triển ổn định và bền vững đó là:
Xây dựng một hành lang pháp lý cho hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Xây dựng một thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp mang tính chuyên nghiệp cao. Trong đó cần chú trọng việc công bố thông tin một cách minh bạch; chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý; tạo điều kiện phát triển các công ty tư vấn chuyên nghiệp cho hoạt động M&A.
Các giải pháp về mặt kỹ thuật cũng đáng được quan tâm như: doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu thực hiện M&A, cần phân tích kỹ về đối tác trong giao dịch M&A để tránh bị thâu tóm và cần thận trọng trong quá trình đàm phán. Việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp phù hợp cũng là một vấn đề hết sức quan trọng góp phần tạo nên sự thành công hay thất bại của một vụ mua lại, sáp nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, mua lại và sáp nhập doanh nghiệp là những quá trình kéo dài với nhiều công việc khá phức tạp nên doanh nghiệp tham gia cần có sự chuẩn bị kỹ từ bản thân và sự hỗ trợ từ các công ty tư vấn chuyên nghiệp để đạt được sự thành công cho một hoạt động tốn nhiều chi phí này.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Do đặc tính là một thị trường mới trong nền kinh tế Việt Nam nên những nhận định, thống kê đối với thị trường này còn quá ít, sự vận hành của thị trường còn quá sơ khai nhưng kỳ vọng phát triển của thị trường này ở Việt Nam là rất lớn và rất cần thiết. Chính vì thế để đưa ra nhận xét mang tính định tính đối với thị trường mua lại, sáp nhập của nước ta hiện nay là công việc không thể. Hiện tại những nhận định về sự phát triển của thị trương mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ mang tính chủ quan của tác giả dựa trên những biểu hiện của các giao dịch đã xảy ra trong thời gian qua. Trước thực tiễn thị trường còn quá sơ khai, khung hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường này chưa hoàn chỉnh, trong khi đó nhu cầu phát triển lại lớn cho nên giải pháp tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển vững chắc của thị trường trong tương lai là hoàn chỉnh hành lang pháp lý. Chính vì thế, đề tài này tập trung chủ yếu vào việc đưa ra giải pháp xây dựng hành lang pháp lý cho sự vận hành của thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện việc tái cấu trúc lại tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Với tiền đề đó, kỳ vọng một sự phát triển tốt hơn cho thị trường, và đó là cơ sở cho việc đánh giá sự phát triển của thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam mang tính định tính hơn, cụ thể hơn sẽ được thực hiện tiếp theo sau khi thị trường đã phát triển tốt hơn nữa với thời gian dài hơn và có số liệu thống kê về thị trường đầy đủ hơn. Trên cơ sở đánh giá tổng quan về thị trường thì việc nghiên cứu về tác động của thị trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một hướng nghiên cứu rất cần thiết để có được cái nhìn tổng quan về những tác động tích cực cũng như tiêu cực của thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả hy vọng với tiền đề này sẽ giúp thị trường phát triển và làm cơ sở cho nhiều hướng nghiên cứu sâu hơn về thị trường mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong tương lai.
Trong bối cảnh hiện tại, nền kinh tế của các nước lớn trên thế giới như Mỹ, các nước Châu Âu đang rơi vào tình trạng khủng hoảng tài chính lớn nhất kể từ năm 1929 đến nay, đặc biệt là MỸ thì càng hứa hẹn một làn sóng mua lại, sáp nhập doanh nghiệp mới sẽ bùng nổ trên toàn cầu. Sự biến động của nền kinh tế toàn cầu cũng sẽ tác động và gây nên những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế Việt Nam, tùy theo mức độ phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế của nước đang khủng hoảng, nên dự đoán rằng làn sóng mua lại, sáp nhập doanh nghiệp sẽ phát triển rất nhanh trong tương lai. Điều đó hứa hẹn cho việc phát sinh nhiều vấn đề trong quá trình phát triển này, từ đó về phương diện nghiên cứu cũng sẽ có nhiều vấn đề cần được tìm hiểu để giải quyết cho sự phát triển thị trường này càng tốt hơn trong tương lai ở thị trường Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi dung chinh.doc