Như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ có một vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Đề tài nghiên cứu này giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ những phương pháp, giải pháp để phát triển doanh nghiệp của mình tốt hơn, để khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế đất nước. Qua các kiến nghị ở trên được thực thi sẽ là một bước tiến có ý nghĩa về chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đảng và Chính phủ. Một bước đi lớn tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy vai trò quan trọng của mình trong việc huy động vốn tạo ra công ăn việc làm, góp phần đưa đất nước đạt mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020.
30 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp phát triển hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn. Sơ với nước phát triển.
-Tính chất ngành nghề: Do đặt điểm từng ngành nghề. Có ngành sử dụng nhiều lao động, có ngành sử dụng ít lao động.
- Vùng lãnh thổ: Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau.
- Do tính chất lịch sử: Một doanh nghiệp trước đây được coi là doanh nghiệp lớn nhưng cũng như vậy hiện tại hoặc trong tương lai nó lại được coi là doanh nghiệp nhỏ.
- Mục đích phân loại: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ khác nhau khi mục đích phân loại khác nhau. Ví dụ: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ mới ra đời sẽ khác khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục đích giảm thiểu. Cho các doanh nghiệp có công nghệ sạch, hiệnđại không gây ô nhiễm môi trường.
Có thể xác định quy mô doanh nghiệp để tính số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành nghề, trên các địa bàn khác nhau theo công thức:
F(Sba) = x Sa
Trong đó: F(Sba): Quy mô doanh nghiệp một ngành và trên một địa bàn cụ thể.
Ia,Ib,Id: Tương ứng với hệ số vùng, ngành và hệ số phát triển quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sa: Quy mô doanh nghiệp và và nhỏ chung trong một nước.
1.3. Một số cách tiếp cận phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Theo văn bảo pháp lý mới nhất hiện hành (áp dụng từ năm 1993 đến nay) thì việc phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam theo 5 hạng đặt biệt hạng I,II,II,IV. Dựa trên hai nhóm yếu tố là: Độ phức của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh và gồm 8 tiêu chí: vốn sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ. Phạm vi hoạt động sử dụng lao động thực hiện nghĩ vụ với Nhànước. Lợi nhuận thực hiện doanh thu và tỷ suất lợi nhận trên vốn.
Nhằm định hướng hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ở một số địa phương các cơ quan chức năng đã chia ra tiêu chí phân loại. Ngân Hàng công thương Việt Nam coi doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người có giá trị tài sản cố định là 10 tỷ đồng. Số dư vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng năm là dưới 20 tỷ đồng. ở thành phố Hồ Chí Minh thì doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỷ đồng và số lao động trên 100 người và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp dưới mức giới hạn trên là doanh nghiệp nhỏ. Thoe công văn số 681/CP - KTN do Chính Phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998. Theo tiêu chí này các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lượng lao động dưới 200 người. Tiêu chí dựa vào tổng giá trị vốn cũng phù hợp với tiêu chí phân loại của tổng cục quản lý vốn và tài sản. Tiêu chí phân loại dựa vào số lượng lao động phù hợp với các quy định trong luật khuyến khích đầu tư trong nước.
1.4. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Đặt điểm của các doanh nghiệp vừa vànhỏ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển và hoạch toán chính sách đối với các doanh nghiệp này. Từ các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ nêu ra dưới đấy để có những giải pháp hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Quy mô nhỏ
Quy mô nhỏ ở đây nói về nhà xưởng, mặt hàng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác:
Điều kiện mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung rất chập hẹp. Đa số các doanh nghiệp phải đi thuê mướn lại mặt hàng của các doanh nghiệp Nhà nước. Điều kiện về kho tàng bên bãi đường xá ngoài doanh nghiệp, nhất là hệ thống giao thông công cộng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong cả nước nói chung là rất hạn chế. Hệ thống điện nước cung cấp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều nơi không đảm bảo. Hệ thống xử lý rác thải trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như không có.
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít.
Điều kiện về vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam rất hạn hẹp và gặp rất nhiều khó khăn. Sự thiếu vốn trong các doanh nghiệp diễn ra trên bình diện rộng do quy mô về vốn rất hạn hẹp không có đủ vốn tài trợ cho các hoạt động kinh doanh có chất lượng có hiệu quả đặt biệt là đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng phát triển quy mô lớn.
- Trình độ văn hoá kinh doanh còn thấp, vẫn còn hiện tượng làm ăn chụp giật trốn lậu thuế, phi phạm pháp luật.
- Trình độ công nghệ: Trang thiết bị công nghệ rất lạc hậu làm cho giá cả cao, chất lượng, năng suất lao động thấp. Hạn chế đến khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
- Phân bổ các doanh nghiệp không đều tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh...
- Trình độ quản lý hạn chế thiếu kiến thức quản trị kinh doanh vù luật pháp thiếu kinh nghiệm.
Đội ngũ lao động có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần đông có trình độ văn hoá cấp II (40 - 45) số có trình độ phổ thông trung học càng chiếm tỷ trọng khá 20 - 23 % Số có trình độ tiểu học, không biết chữ còn chiếm tỷ trọng khá lớn 25 - 30%. Trình độ tay nghề rất thấp đặt biệt là khu vực nông thôn trình độ tay nghề giản đơn chưa được đào tạo chiếm khoảng 60 - 70%.
- Xu hướng tập trung vào các ngành cần ít vốn, thu hồi vốn nhanh lãi suất cao như thương nghiệp, dịch vụ du lịch chỉ có 30% vốn đầu tư ban đầu vào sản xuất công nghiệp và chỉ tập trung vào chế biến lương thực phẩm sản xuất hàng tiêu dùng.
- Nhà nước chỉ mới có định hướng khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ. Nguồn lực tài chính của Nhà nước còn hạn chế nên chủ yếu chỉ mới tập trung cho những công trình lớn, doanh nghiệp lớn. Phần đầu tư cho các doanh nghiệp này tự lo là chính.
- Thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng thất là vai trò của các hội nghề nghiệp các trung tâm tư vấn và các doanh nghiệp lớn.
- Một đặt điểm vừa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là thiếu thông tin. Khả năng tiếp cận thông tin, khả năng tiếp nhận và hệ thống thông tin trình độ xử lý thông tin đang còn thấp kém. Cho nên khả năng tiếp nhận thông tin ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta rất hạn chế gặp nhiều khó khăn cần sụ giúp đỡ đắc lực để cải thiện tình tình.
1.5. Đặt điểm kinh tế và vị thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.5.1. Về mặt số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ áp đảo trong tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Theo tiêu chí phân loại dựa vào tổng giá trị vốn trong tổng số 23.708 doanh ng hiệp trong nước. Tổng điều tra các cơ sở hành chính sự nghiệp lêm phạm vi cả nước thời điểm 1/7/1995 có thới 20856 doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 87,97%.
Theo tiêu chí vốn năm 1995. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 99,56% trong tổng số các doanh nghiệp tư nhân. Chiếm 97,38% trong tổng số hợp tác xã, chiếm 94,72 trong số các công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 42,37% trong tổng số các công ty cổ phần. Và 68,88% trong tổng số các doanh nghiệp Nhà nước... Như vấy hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.5.2. Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là buôn bán sửa chữa và sản xuất chế biến.
Theo thống kê trong số 20.856 doanh nghiệp vừa và nhỏ có gần 78% các doanh nghiệp và và nhỏ tham gia vào các ngành thương nghiệp sửa chữa và công nghiệp chế biến, trong đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, sửa chữa chiếm 42,2,% và các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến chiếm 35,4%. Tiếp đó các ngành xây dựng kho tàng và thông tin liên lạc 3,3% doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn chiến 4,4% các nganhf kinh doanh bất động sản và dịch vụ 2,1% các doanh nghiệp hoạt động trong ngành khai thác mỏ chiếm 1,2% trong 7 ngành khác chỉ chiếm dưới 1%.
1.5.3. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chỉ yếu ở Việt Nam các số liệu tổng cục thống kê đã công bố thấy rõ một điều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm trong tất cả các lĩnh vực. Chiếm gần 1 nửa (49%) lực lượng lao động trong tất cả các doanh nghiệp. Trong các lĩnh vực cơ bản của ngành công nghiệp chế biến các doanh nghiệp tuyển dụng 355. 000 lao động chiếm 36% tổng số lao động ngành.
1.5.4..Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trong trong sản xuất ở Việt Nam.
Theo số liệu thống kê hàng đầu như không có doanh nghiệp vừa và nhỏ nào tham gia hoạt động trong ngành sản xuất tham cốc, sản phẩm giầu mỏ, hoặc nhiên liệu hụt nhân. Trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá và thuốc lào về số lượng doanh nghiệp chiếm 29% sản phẩm sản xuất từ khoáng chất phi kim 14,49, chế biến từ gồ, tre nứa, rơm rạ. 8,03 sản xuất từ giường bàn ghế 5,33... Dệt 410% trang phục 4,06.
1.6. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trước năm 1986 các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh nói chung, doanh nghiệp tư nhân nói riêng, thật sự chưa được quan tâm khuyến khích hỗ trợ phát triển, do vậy do vậy họ phải tổ chức hoạt động núp dưới bóng các hình thức khác nhau. Như vậy tổ hợp, hộ gia đình, hợp tác xã xí nghiệp công ty hợp danh... Chỉ từ khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận sử tồn tại lâu dài các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và khuyến khích các thành phần kinh tế an tâm bỏ vốn vào đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cũng từ đó hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh tư nhân, cá thể hộ gia đình ra đời... Phát triển góp phần giải quyết việc làm. Theo số liệu thống kê năm 1986 số lượng xí nghiệp tư nhân gần như không có, năm 1990 có 770 xí nghiệp tư nhân thu hút 1 vạn lao động, tháng 8/1993 có 6728 xí nghiệp tư nhân. 2570 công ty trách nhiệm hữu hạn và 91 công ty cổ phần tổng cộng là 9389 doanh nghiệp thu hút gần nửa triệu lao động .
Đến tháng 12/1993 có 8334 xí nghiệp tư nhân. 3287 công ty trách nhiệm hữu hạn 117 công ty cổ phần. Tổng số vốn lên tới 3979 tỷ đồng gần bằng 10% tổng số vốn của các doanh nghiệp Nhà nước.
Tháng 3/93
Tháng 8/93
Tháng 12/93
Số lượng DN
Tổng vốn (tỷ đồng)
Số lượng DN
Tổng vốn (tỷ đồng)
Số lượng DN
Tổng vốn (Tỷ đồng)
Tổng số XN
4212
2611675
9889
(-)
11.738
3979
- Tư nhân
2981
772,5
6728
800
8334
1204,493
- Công ty TNHH
1196
1688,5
2570
1600
3287
2188,455
- Công ty cổ phần
35
150,675
91
510
117
586,38
Bảng số liệu cho ta thấy 8/1993 so với 1993 số lượng doanh nghiệp tăng 222,9% tháng 12/1993 so với tháng 8 tăng 125% tháng 12/1993 so với tháng 3 tăng 278,6%. Về số lượng doanh nghiệp.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần lớn do hạn chế của doanh nghiệp gây ra, và do chính sách và môi trường khách quan.
2.1. Về quan điểm chủ trương chính sách:
Trước đây do nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thiệt rõ ràng, dẫn tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ mang tính tự phát. Chưa có định hướng của Nhà nước g ây ra sự khó khăn cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đại hội Đảng VIII vào tháng 6 năm 1996 và gần đây công văn 681/CP - KTN của Chính phủ đã chính thức đưa ra tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ và đã giao cho Bộ kế hoạch đầu tư. Chủ trì cùng cán bộ, ngành địa phương, soạn thảo các định hướng chiến lược cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những bước tiến lớn trong chủ trương và kế hoạch của Đảng và Chính phủ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
*. Một số hạn chế về chính sách và pháp luật:
Hạn chế này đã gây ra ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thứ nhất: Khung khổ pháp lý chưa tỏ rõ sự công bằng với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Để tạo ra một sân chơi bình đẳng cần thiết phải có một hệ thống pháp luật toàn diện áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp không phân biệt các hình thức sở hữu.
- Thứ hai: chính do sự chậm trễ trong việc thực thi các văn bản pháp luâtạ vị dụ: Luật thương mại đã được ban hành tháng 4 năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998 cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa thực thi một cách đầy đủ. Đây là một yếu kém gây ảnh hưởng tới quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ ba: Là hạn chế các văn bản dưới luật trái với các văn bản phát luật cấp cao hơn.
Nhiều văn bản dưới luật quá phức tạp không rõ ràng: Ví dụ: Phân loại biết thêm về các thủ tục hải quan không rõ ràng. Thường dẫn đến tranh cãi về việc phân biệt đối xử...
2.2. Các tác động của chính sách kinh tế tác động ảnh hưởng tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn.
2.2.1. Chính sách Thương mại:
- Những cải cách trong chính sách thương mại.
Chính sách mở cửa thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những yếu tố quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế góp phần vào sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế. Các biện pháp đổi mới chủ yếu có liên quan đến thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài được áp dụng như một bộ phận trong quá trình đổi mới kinh tế nhờ có chính sách "mở cửa" và những cải cách khác. Các luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào đã tăng lên nhanh chóng trong những năm 1990 và đến lượt mình điều đó đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế.
- Những điều kiện mới cho việc tham gia xuất nhập khẩu:
Nghị định 57/NĐ - CP ngày 31/7/1998 cho phéph tất cả các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi giấy phép kinh doanh mà không cần phải có giấy phép xuất nhập khẩu. Nghị định là bước tiến lớn trong quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam đã tạo ra cho hết cả các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Kiểm soát thương mại phi thuế quan - các biện pháp tự do hoá gần đây. Như đã công bố, hạn ngạch xuâts nhập khẩu được ápdụng khi các biện pháp thuế quan và phí thuế quan khác không đủ hiệu lực khắc phục tình trọng mất cân đối của nền kinh tế, cung cầu thị trường trong nước, hoặc hàng hoá nhập khẩu có ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. Ngoài hạn ngạch xuất khẩu ra còn áp dụng khi việc xuất khẩu phải thực hiện theo hạn ngạch của nước đối tác với Việt Nam quy định. Việc xuất nhập khẩu hàng hoá theo giấy phép được thực hiện đảm bảo điều tiết cung cầu, cân bằng cán cân thương mại. Hoặc chỉ thực hiện do bị hạn chế theo một số tiêu chuẩn phân loại nhất định đảm bảo an ninh quốc gia, đạo đức, trật tự, an toàn, xã hội, tâm sinh lý trẻ em. Sức khoẻ con người....
- Kiểm soát ngoại hối - các biện pháp nghiện hút hiện nay.
Hiện tại việc kiểm soát ngoại hối đang được áp dụng ở Việt Nam bao gồm các yếu tố sau:
+ Kiểm soát thu gom ngoại tệ vào các ngân hàng bằng cách yêu cầu cá nhân và tổ chức kinh doanh khi chuyển ngoại tệ vào Việt Nam phải lập tức đổi sang đồng Việt Nam hoặc gửi tại một tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Quyết định 173 đã yêu cầu các doanh nghiệp bán 80% số ngoại tệ cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp không tự bán ngoại tệ cho ngân hàng thì số ngoại tệ đó sẽ được ngân hàng tự động mua qua tài khoản ngoại tệ của họ sau đó nếu có nhu cầu dùng doanh nghiệp phải mua lại ngoại tệ thì ngân hàng với giá cao hơn.
+ Việc kiểm soát không cho phép các doanh nghiệp tự do thu mua ngoại tệ thay vào đó để chuyển đổi đồng Việt Nam s ang ngoại tệ, các doanh nghiệp phải giải thích được "Mục đích hợp pháp" của công việc đó.
+ Tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước quy định chứ không được phép căn cứ theo tỷ giá thị trường. Các quy định này gây ra nhiều rủi ro đặt biệt khi tỷ giá bị đánh giá quá cao. Khi tỷ giá hối đoái so với đồng Việt Nam được quy định quá cao so với tỷ giá hối đoái trên thị trường.
2.2.2. Chính sách thuế:
Chính sách thuế của Nhà nước có một ảnh hưởng lớn tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay ở nước ta chế độ thuế hiện hành vẫn được coi là quá trình cao và hoặc bị coi là đối xử bất bình đẳng trong quá trình thi hành và quy định về thuế phức tạp chồng chéo với quá nhiều loại thuế hoặc quá nhiều trường hợp miễn trừ thuế. Một vấn đề là các loại thuế suất khác nhau được áp dụng một cách phân biệt giữa các hoạt động kinh doanh khác nhau điều này ây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
- Làm giảm ảnh hưởng xấu đến vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Khuyến khích hiện tượng "Chảy máu chất xám" tới các nước khác nhiều người có tay nghề và trình độ quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ di cư sang nước khác điều này làm cho Việt Nam mất đi những người có tay nghề và kỹ năng giỏi gián tiếp gây ảnh hưởng tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tạo điều kiện ra những động cơ mạnh mẽ cho việc trốn lậu thuế, tham nhũng.
- Gây ảnh hưởng tới việc đầu tư phát triển mở rộng quy mô của doanh nghiệp, việc chuyển giao công nghệ.
2.2.3. Chính sách đất đai
Chính sách đất đai có một ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và chịu sự quản lý của Nhà nước. Bởi vậy quyền sử dụng đất chính không thay đổi.
Hiện nay với việc thực hiện các quyền sử dụng đất rất phức tạp và rắc rồi không có hiệu quả kinh tế gây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật liên quan đến các quyền sử dụng đất cũng như thế chấp các quyền này còn phức tạp không rõ ràng. Trong thực tế các quyền sử dụng đất dùng để thế chấp rất khó khăn ở khu đô thị điều này gây khó khăn để doanh nghiệp có đê vốn mở rộng phát triển.
- Giá thuê đất vẫn còn nhiều bất động hợp lý Chính phủ cho phép giá thêu đất ở thành phố có thể thay đổi từ 0,5 đến 1,8 tuỳ thuộc vào khả năng sinh lợi so với mức giá đưa ra với những miếng đất ở khu phố chính sách về đất đai của Chính phủ hiện nay gây khó khăn cho việc đầu tư của doanh nghiệp. Các điều kiện dùng đất thế chấp chưa được nới rộng làm cho các doanh nghiệp không thể phát triển, làm cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục quy định không rõ ràng đôi khi có những hoạt động bất hợp pháp.
- Do đất đai là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. nó có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp do vậy chính sách về đất đai của nhà nước thoả đáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng diện tích, mặt bằng sản xuất và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quyền sử dụng đất để thế chấp để tạo có vốn phát triển, hoặc thuê đất với mức giá ổn định để phát triển.
2.2.4 Chính sách vốn:
Chính sách vốn có tác động mạnh tới việc cải thiện tình hình vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn an toàn thuận lợi và có hiệu quả. Do vậy nhà nước phải có những đổi mới về chính sách vốn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng, phát triển doanh nghiệp.
2.2.5. Chính sách công nghệ và đào tạo:
Để tham gia vào thị trường quốc tế, điều quan trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là phải có công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Do phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng công ghệ lạc hậu so với trung bình của thế giới 3 đến 4 thế hệ do vậy các doanh nghiệp cần phải đổi mới, điều này chịu ảnh hưởng r ất lớn của chính sách của nhà nước.
Trình độ kiến thức quản lý kỹ năng chuyên môn của người lao động ở Việt Nam chưa đủ cao, chưa đủ trình độ làm chủ công nghệ gây ra tình trạng là có được công nghệ hiện đại mà không sử dụng hết công suất của thiết bị nó gây ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp.
2.3. Môi trường thị trường:
Thị trường là một trong những khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Khi có thị trường ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất. Do vậy để cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì phải giải quyết các vấn đề về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi.
3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động:
Thực tế cho thấy toàn bộ doanh nghiệp nhà nước năm cao nhất thu hút 1,6 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng kinh tế cá thể trong công nghiệp thương mại năm 1995 đã thu hút 3,5 triệu lao động. Các công ty và doanh nghiệp tư nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Riêng trong khu công nghiệp và các cơ sở kinh tế chiếm 50% tổng số lao động. Nếu tính thêm của số lao động ngoài doanh nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra với hệ số mở rộng công việc là 1,2 thì số lao động lên tới 4 đến 4,5 triệu người. Điều đó cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, thu hút lao động với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của dân.
3.2. Thu hút vốn:
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp được các yếu tố khác như lao động, đất đai, công nghệ, quản lý.
Do doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi sự với nguồn vốn ít ỏi bằng nguồn vốn hạn hẹp của mình, sự tài trợ bên ngoài rất hạn chế, do dễ khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi nên doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ được đông đảo cá nhân tham gia hoạt động, qua đó thu hút được vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh. Ước tính với trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng chưa kể phần thu hút hàng ngàn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu ngắn hạn về vốn của doanh nghiệp.
3.3. Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn:
Do số lượng doanh nghiệp tăng lên rất lớn, nên làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lượng, chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng công nghệ và chuyển hướng kinh doanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả, làm đại lý vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn giúp tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu đầu vào. Theo điều tra cho thấy 83,9% số người được phỏng vấn cho rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò làm nền kinh tế năng động hơn.
3.4. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân:
Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chưa được khai thác. Tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết tay nghề, quan hệ huyết thống làng nghề với những hương ước nghề nghiệp. Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân hiện đang có xu hướng bị mai một dần thu hút lao động nông thôn, phát huy lợi thế từng vùng để phát triển kinh tế.
3.5. Đa dạng hoá và tăng thu nhập của dân cư:
Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập của dân cư, kết quả điều tra cho thấy, thu nhập của dân cư vùng có các doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần nông. Kết quả khảo sát ở một số địa phương cũng cho kết quả tương tự, thu nhập trung bình của người lao động trong các doanh nghiệp bình quân khoảng 200-300 ngàn đồng/tháng gấp 2-3 lần thu nhập của 1 hộ nông dân.
Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân cư được đa dạng vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cư vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là những vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Theo kết quả điều tra 1000 doanh nghiệp nho năm 1991 trên phạm vi toàn quốc về mức thu nhập của người lao động được phản ánh qua bảng kết quả sau:
Doanh nghiệp hộ gia đình
Doanh nghiệp tư nhân
Thành thị
Nông thôn
Thành thị
Nông thôn
Tiền công trung bình cho 1 tháng (đồng)
146.200
99.025
170.850
136.850
Tiền công trung bình của người lao động năm 1990
Tính chung cho các doanh nghiệp, thì thu nhập bình quân của người lao động đạt 200.000 đồng/tháng. Điều đó phản ánh năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn sản xuất cá thể hộ gia đình nông nghiệp thuần tuý.
3.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với khu vực nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: Các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp và củng cố lại, kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
- Cơ cấu ngành phát triển: Phát triển nhiều ngành, nghề đa dạng phong phú (cả ngành nghề hiện đại và truyền thống) theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo.
- Cơ cấu lãnh thổ: các doanh nghiệp được phân bố đều hơn về lãnh thổ: cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn. Đây là vấn đề cần lưu tâm trong việc hoạch định chính sách.
3.7. Góp phần vào việc đô thị hoá:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể vào việc đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phương châm "ly nông bất ly hương". Sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm. Và có thể thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ sản xuất nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ nhỏ ngay ở nông thôn tiến dần lên hình thành thị tứ, thị trấn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê là quá trình đô thị hoá phi tập trung.
3.8. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh.
Các doanh nghiệp nhỏ là nơi đào tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp quen với môi trường kinh doanh. Từ các nhà quản trị các doanh nghiệp nhỏ phát triển thành các nhà quản trị các doanh nghiệp lớn tài ba lỗi lạc. Do vậy các doanh nghiệp nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh.
4. Chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
4.1. Ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng đó là khả năng thoả mãn nhu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích n ghi với sự thay đổi của kinh tế thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn, sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, hoặc khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường. Vì marketing khối lượng lớn là mối quan tâm của doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán cho địa điểm sản xuất tập trung, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ do vậy nó có nhiều điểm mạnh:
4.1.1. Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn hạn chế, và mặt bằng nhỏ hẹp có thể khởi sự doanh nghiệp, vòng quay của sản phẩm nhanh có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định. Khi nhu cầu thị trường thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn dễ dàng thay đổi tình thế, nội bộ dễ thống nhất.
4.1.2. Dễ phát huy bản chất hợp tác:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chỉ tiến hành một vài công đoạn trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn chỉnh mà công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh để đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân và tiến hành hợp tác sản xuất nếu không sẽ bị đào thải.
4.1.3. Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nguồn vốn ít do vậy đầu tư vào tài sản cố định cũng ít, do tận dụng nguồn lao động thay thế cho vốn. Đặc biệt là nước có lao động dồi dào, giá lao động thấp.
4.1.4. Duy trì sự tự do cạnh tranh: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có tình trạng độc quyền, họ dễ dàng chấp nhận và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự do cạnh tranh là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực.
4.1.5. Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước. Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở giai đoạn đầu là phương thức tốt nhất để sản xuất thay thế nhập khẩu. Các nước đang phát triển như nước ta chỉ cần chọn lựa một số mặt hàng để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí vốn đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân.
4.1.6. Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ lấy mục tiêu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ yếu. Do vốn đầu tư thấp và thường thu hút nhiều lao động trong thời gian ngắn tạo được việc làm giải quyết vấn đề thất nghiệp ở từng địa phương, nâng cao giá trị ngày công có lợi cho nhân dân.
4.1.7. Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.
Do doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phát triển ở khắp nơi, trên mọi vùng đất nước lấp vào khoảng trống và thiếu vắng của doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng và là chiến lược kinh tế quan trọng.
4.2. Hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ, vốn ít nên cũng có những bất lợi khó khăn trong việc đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động, chất lượng hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Các doanh nghiệp nhỏ bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng cạnh tranh, tiếp thị, khó khăn trong việc thiết lập mở rộng hợp tác với bên ngoài.
- Ngoài ra do nền kinh tế nước ta kém phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường, do trình độ quản lý hạn chế nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bộc lộ khuyết điểm của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh như:
* Trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp còn trốn đăng ký hoặc kinh doanh không đúng như đăng ký, làm hàng giả hàng, hàng kém chất lượng, hoạt động phân tán khó quản lý.
Do có những ưu điểm, và hạn chế trên nên nhà nước cần có những chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.3. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
4.3.1. Hình thành khung khổ pháp lý:
Trên cơ sở định hướng lớn của Đảng trong thời gian qua Nhà nước đã tiến hành tạo lập khung khổ pháp lý cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động. Mở đầu là một số nghị định của Chính phủ nhằm khuyến khích phát triển khu vực ngoài quốc doanh.
Khung khổ pháp lý bao gồm những quy định có liên quan tới doanh nghiệp vừa và nhỏ và những quy định riêng cho các doanh nghiệp này.
Trên tinh thần đó cần tập trung các biện pháp sau:
4.3.2. Ban hành, bổ sung sửa đổi các chính sách, quy định hiện hành liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Giải pháp này nhằm loại bỏ những mâu thuẫn trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, gây khó khăn cản trở cho doanh nghiệp. Đồng thời với ban hành, bổ sung, cần thay đổi quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật. Hiện nay các văn bản luật ban hành do vậy việc thực hiện văn bản rất chậm so với việc ban hành văn bản. Do vậy trong quá trình xây dựng luật cần văn bản hướng dẫn thi hành văn bản.
- Các văn bản phải đảm bảo tính ổn định và tính đồng bộ để doanh nghiệp yên tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Khi ban hành hoặc sửa đổi mỗi văn bản không chỉ tính đến đòi hỏi của hiện tại mà phải xem xét trong tương lai.
4.3.2.1. Ban hành các luật riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc ban hành luật riêng đối với mỗi doanh nghiệp nhăm:
- Xác định rõ đối tượng điều chỉnh (doanh nghiệp cần hỗ trợ) tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khung khổ các trị số của các tiêu chí, địa vị pháp lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có giải pháp khung cho việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các giải pháp khung để bảo hộ quyền và ích lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các luật riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể là luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, luật về hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, luật về bảo lãnh tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.3.3. Kiện toàn hệ thống tổ chức, quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Hiện nay, việc quản lý các doanh nghiệp này có khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước nhỏ, do các cán bộ, cá ngành các địa phương hoặc do một số cơ quan (doanh nghiệp đoàn thể) quản lý. Trong khi đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được cơ quan nhà nước quản lý đích thực mà chỉ thực hiện cấp giấy phép kinh doanh và thực hiện chức năng rất hạn chế đó là thu thuế, kiểm tra về ô nhiễm môi trường... Tuy nhiên trên thực tế thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có quá nhiều đầu mối "quản" như các cơ quan chính quyền, các tổ chức xã hội, thậm chí là các tổ chức đoàn thể... gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy cần thành lập cơ quan quản chuyên trách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo lĩnh vực.
4.3.4. Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nhu cầu hỗ trợ các doanh nghiệp là rất lớn, khả năng tiềm lực của nhà nước có hạn. Do đó dễ đáp ứng nhu cầu chính đáng của các doanh nghiệp này, cần thiết phải huy động lực lượng hỗ trợ của toàn xã hội. Do đó cần khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một giải pháp hiệu quả, nhà nước chỉ cần có chính sách hợp lý và hỗ trợ một phần cho các tổ chức, làm chức năng hỗ trợ không cần đầu tư nhiều nguồn lực của nhà nước nhưng vẫn đạt được mục đích.
- Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua chương trình dự án về tài chính.
4.3.5. Khuyến khích thành lập các hiệp hội và tổ chức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhu cầu bức xúc hiện nay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là cần có tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp này đồng thời, có điều kiện hỗ trợ nhau trong sản xuất, trao đổi kinh nghiệm kinh doanh, cung cấp thông tin, hỗ trợ nhau về vốn, công nghệ, các tổ chức này có thể thành lập dưới dạng các hội nghề nghiệp, hiệp hội các câu lạc bộ... hoạt động thường xuyên hoặc định kỳ dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú.
4.3.6. Hoàn thiện chính sách:
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề cấp bách hiện nay vì:
- Với lượng doanh nghiệp lớn như hiện nay, giải pháp hỗ trợ trực tiếp rất khó bao quát hết mà chỉ thông qua chính sách hỗ trợ mới có thể tác động trên diện rộng.
- Mặc dù chính sách có vai trò lớn như vậy, nhưng trong chính sách của nhà nước hiện nay còn rất nhiều trở ngại cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là những đề suất về đổi mới chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp.
4.3.6.1 Chính sách đầu tư:
Chính sách đầu tư đổi mới theo hướng khuyến khích mọi nỗ lực đầu tư phát triển vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh cần lấy lại thế cân bằng giữa đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích công dân Việt Nam có vốn, có kiến thức đứng ra kinh doanh.
4.3.6.2. Chính sách vốn:
Bao gồm việc tạo lập, huy động và sử dụng vốn. Các giải pháp tháo gỡ về vốn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần thiết phải có 2 nhóm giải pháp tác động tới tình hình vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính sách vốn chung (tác động tới toàn bộ nền kinh tế trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ) và chính sách đối với các doanh nghiệp.
* Chính sách vốn chung: có tác động mạnh tới việc cải thiện tình hình vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn an toàn, thuận lợi và có hiệu quả cần thiết phải đổi mới theo hướng.
- Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ: chính sách chống độc quyền kinh doanh ngân hàng, giảm mức dự trữ bắt buộc nhà nước nên điều tiết lãi suất bằng phương pháp thị trường mở, và dự trữ bắt buộc điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt, sát với cân bằng cung cầu vốn trên thị trường.
- Mở rộng cạnh tranh kinh doanh trong ngân hàng, giải pháp này nhằm thiết lập lãi suất thị trường thị sự, ổn định lãi suất.
- Giảm bớt thủ tục cho vay vốn: mở rộng mạng lưới cho vay và các hình thức cho vay và các hình thức huy động, khuyến khích cạnh tranh hợp pháp.
* Chính sách và các giải pháp về vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để hỗ trợ vốn có hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần thiết phải đổi mới chính sách vốn đối với các doanh nghiệp này theo hướng: ưu đãi lãi suất và khuyến khích thành lập tập trung hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ưu đãi về lãi suất: Chỉ nên ưu đãi lãi suất cho các doanh nghiệp có triển vọng kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp gắn liền với các nhiệm vụ chiến lược và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư vào công nghệ mới... - Thành lập các quỹ hỗ trợ: Cần huy động các nguồn vốn để thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nguồn đó có thể là: từ ngân sách nhà nước, trung ương, địa phương, từ các doanh nghiệp lớn...
4.3.6.3. Chính sách đất đai
- Nghiên cứu sửa đổi những quy định hiện hành chưa phù hợp, đặc biệt là thời gian giao đất, việc chuyển quyền sử dụng đất.
- Mở rộng cho chính quyền địa phương trong việc cấp đất vào mục đích sản xuất và cho thuê...
Nói tóm lại: là thống nhất và hiện đại hoá việc đăng ký đất đai và công trình xây dựng, hợp lý các thủ tục đăng ký đất đai và các công trình xây dựng. Làm rõ và đẩy nhanh các thủ tục cấp đất về cấp và sử dụng. Quy định rõ ràng, đơn giản và hợp lý để giải quyết tranh chấp và kiện tụng, nhằm giải quyết vấn đề quyền sở hữu và quyền sử dụng.
4.3.6.4. Chính sách thuế:
Cần đổi mới chính sách thuế theo 2 nội dung:
* Hệ thống thuế chung đổi mới theo các hướng
- Đơn giản hoá hệ thống thuế, hạ mức thuế.
- Tránh đánh thuế chồng chéo
- Cải cách thuế định thu, kiểm tra thuế theo hướng có sự độc lập giữa các bộ phận này, có thể kiểm tra lẫn nhau...
* Chính sách thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: cần đổi mới theo hướng mỏ rộng đối tượng được ưu đãi thuế, tăng mức độ ưu đãi.
- Mở rộng đối tượng ưu đãi: Đến nay, trong các chính sách thuế của nhà nước, loại đối tượng được ưu đãi về thuế không nhiều, có các doanh nghiệp thành lập sau năm 1993, các doanh nghiệp ở vùng núi, hải đảo...
- Tăng mức độ ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thời gian qua mức ưu đãi đã tăng lên nhưng vẫn còn hạn hẹp. Chỉ miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1-2 năm trong khi các nước khác 4-5 năm. Do đó để các doanh nghiệp có tích luỹ ban đầu cho sản xuất, đứng vững thì phải tăng ưu đãi thuế lên 3-5 năm. Miễn cho doanh nghiệp đầu tư công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, miễn cho khâu chi phí đào tạo công nhân...
- Có hình thức ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, huy động nhiều vốn.
II. Liên hệ vận dụng các giải pháp phát triển hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở Hà Nội.
1. Thực trạng hợp tác xã công nghiệp của Hà Nội.
Theo báo cáo của Bộ Công nghiệp, nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của các HTXCN - TTCN Hà Nội đã phát triển tốt. Nhưng do đặc điểm ít vốn, cơ sở vật chất không đáng kể... nên hiệu quả hoạt động chưa như mong muốn. Khối hợp tác xã cần được hỗ trợ tích cực của chính phủ về cơ chế cho vay vốn, đào tạo cán bộ, xem xét miễn giảm thuế một cách hợp lý. Theo bà Phạm Ngọc Diệp - Trưởng phòng công nghiệp ngoài quốc doanh - Sở Công nghiệp Hà Nội cho biết:
Từ khi luật hợp tác xã có hiệu lực hoạt động ở các hợp tác xã công nghiệp - TTCN ở Hà Nội có dấu hiệu khởi sắc rõ rệt so với loại hình kinh tế ngoài quốc doanh. Hiện nay kinh tế HTX chiếm 10% giá trị tổng sản lượng công nghiệp ngoài quốc doanh Hà Nội. Nếu các năm 1994, 1993, 1996, giá trị sản lượng công nghiệp chỉ đạt từ 40-55 tỷ đồng/năm thì năm 1997 đã vượt mức 82 tỷ đồng, năm 1998 đạt gần 100 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước với mức tăng lần lượt là 5,1%, 7%, 9,5%. Đến hết tháng 4/2000 là 10,3% doanh thu năm 1997 đạt 98 tỷ năm 1999 là 184 tỷ và năm 1999 là 245 tỷ về thu thuế, chỉ tính năm 1995 ước đạt 3,5 tỷ đồng. Điều đó có ý nghĩa quan trọng với xã hội. Hợp tác xã đã thu hút hàng nghìn lao động có công ăn việc làm. Với 285 HTX TTCN - HTX công nghiệp - TTCN ở Hà Nội thì có 187 HTX đã sang chuyển đổi, 33 HTX thành lập mới. Khoảng 30% số HTX làm ăn có hiệu quả cao đóng góp quyết định giá trị tổng sản lượng cả khối. Tiêu biểu như các HTX Song Long, Long Biên, Tự Cường, Tiến Bộ, Thành Đồng. Sau chuyển đổi, các HTX này kiểm kê, đánh giá lại tài sản xây dựng phương án sản xuất kinh doanh mới. Vai trò của người xã viên được khẳng định, từ đó họ yên tâm đẩy mạnh đầu tư vốn cho HTX. Bộ máy quản lý cũng được trẻ hoá, có năng lực thực sự. Chủ nhiệm được quyền hành quan trọng và chịu trách nhiệm về việc đó.
2. Những giải pháp áp dụng để phát triển hợp tác xã công nghiệp - TTCN.
2.1. Giải pháp về vốn:
Do hiện trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp nói chung. Nếu như vốn lưu động chỉ đạt 20% so với nhu cầu, thì vốn đăng ký của hàng vạn doanh nghiệp hiện không có đủ điều kiện để thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng để vay vốn. Do vậy các doanh nghiệp thường thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhà nước và ngân hàng nên có chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Được vay vốn tín dụng với các thủ tục không rườm rà, các thủ tục về công chứng, thế chấp, lệ phí, thời gian cần sửa công chứng cho rõ ràng hợp lý, đơn giản hơn.
+ Tăng thêm nguồn vốn trung dài hạn với lãi suất ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư mở rộng trang thiết bị hiện đại.
Thực tế cho thấy HTX Song Long (quận Hoàn Kiếm) là một ví dụ điển hình, ngay sau khi chuyển đổi, Song Long đã mạnh dạn đầu tư huy động xã viên đóng góp đầu tư hơn 20 tỷ đồng cho nhà xưởng, và mua sắm thiết bị hiện đại để sản xuất đồ nhựa gia dụng như sô, chậu, bàn ghế nhựa... Từ đó Song Long đã sớm gặt hái được thành công trong chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng ra thị trường ngoài nước. Hiện nay sản phẩm của Song Long đã đi khắp thị trường Hà Nội, các tỉnh phía Bắc. Hiện nay HTX Song Long đạt hơn 15 tỷ đồng doanh thu mỗi năm.
2.2. Giải pháp về đất đai:
ở Hà Nội hiện nay còn một số HTX rơi vào tình trạng có khả năng sản xuất nhưng lại có nhiều vướng mắc giữa HTX và địa phương do trước đây chưa hợp thức hoá. Vì thế HTX không yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất được. HTX Toàn Tiến - quận Ba Đình, HTX sản xuất Văn Điển. Bên cạnh đó còn có tới hơn 60 HTX không có điều kiện chuyển đổi do mâu thuẫn nội bộ, hoặc tranh chấp đất đai, nhà xưởng hoặc do 2-3 năm liền không đảm bảo doanh thu, không trả được nợ.
* Giải pháp cho mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp nói chung.
Cần: - thống nhất và hiện đại hoá việc đăng ký đất đai, nhà xưởng và hợp lý hoá các thủ tục đăng ký đất đai nhà xưởng.
- Làm rõ và đẩy nhanh các thủ tục cấp quyền sử dụng đất đai, nhà cửa. - Khuyến khích nhân dân đăng ký bằng cách xoá bỏ những trở ngại lớn về tài chính đang kìm hãm việc đăng ký đất và các công trình xây dựng, cụ thể là phí và thuế vượt quá 25% giá trị tài sản.
- Quy định các thủ tục rõ ràng, đơn giản và công bằng để giải quyết các vụ tranh chấp kiện tụng nhằm giải quyết những vấn đề quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Thực tế ở Hà Nội HTX Tiến bộ có chủ nhiệm là bà Hoàng Thị Dung đã đổi mới địa điểm của mình đến xóm Mới Thanh Trì - Hà Nội để có một mặt bằng rộng, đẹp với nhà xưởng thoáng đãng. Hiện nay hợp tác xã đang thu hút 350 lao động may áo sơ mi và jác két xuất khẩu. Trong đó 150 lao động được nhận từ trường lao động thương binh xã hội, sau đó đầu tư 10 triệu cho các em học việc, giúp các em thu nhập trung bình từ 400 đến 500 nghìn đồng/người/tháng. HTX còn có nhà ở tập thể, bếp ăn cho những lao động ở xa. Có vườn cây, ghế đá cho người lao động nghỉ ngơi khi lao động mệt mỏi...
2.3 Giải pháp về đào tạo kỹ năng quản lý:
Một điều hết sức quan trọng quyết định tới sự phát đạt của mỗi doanh nghiệp là đội ngũ lành nghề lãnh đạo. Thế nhưng đa số các lãnh đạo HTX lại đang trong tình trạng tuổi cao, trình độ và khả năng giao thương rất kém. Theo điều tra của liên minh HTX Hà Nội, trong 218 người đang lãnh đạo hợp tác xã thì số người trong độ tuổi từ 60 tuổi chiếm gần 80%, từ 50-60 tuổi chiếm 27% và dưới 40 tuổi chiếm 7%. Về trình độ thì chỉ có 7% là đại học và 15% là trình độ trung học và hơn 70% là thợ sơ cấp và tự đào tạo. Khó khăn là đầu tư cho đào tạo không khuyến khích tạo điều kiện cho các HTX. Năm 1999 cả nước chỉ có thêm 150 suất học/1600 HTX thêm vào đó, trong nhiều HTX còn ý thức rất kém việc đào tạo nguồn nhân lực thì một vài trung tâm, với chức năng làm đầu mối cho việc hỗ trợ đào tạo (theo các chương trình dự án) lại yêu cầu doanh nghiệp đóng góp với giá không hỗ trợ chút nào. Bên cạnh đó với sự phát triển cầm chừng của HTX thì một số xã viên và người lao động không muốn gắn bó với HTX và phấn đấu vì sự nghiệp phát triển HTX. Vì thế không khí lao động trong một số HTX ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ hơn. Do vậy cần phải áp dụng những biện pháp để đào tạo đội ngũ nhà doanh nghiệp và công nhân theo các phương pháp có thể là:
- Mở lớp ngắn hạn đào tạo về kinh doanh, pháp luật.
- Thành lập các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, về quản lý doanh nghiệp. - Khuyến khích hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề cho các doanh nghiệp như miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi, cấp vốn.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm hiểu thị trường ngoài nước.
- Đầu tư cho trung tâm dạy nghề hiện có ở các địa phương, xây dựng các trung tâm mới, đáp ứng với nhu cầu đào tạo nghề hiện nay.
- Sử dụng quỹ đào tạo lại cho cả việc đào tạo nghề ở các doanh nghiệp. - Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo, trích một phần thuế trong nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp giữ lại làm quỹ đào tạo. Giảm phần chi phí đào tạo trong tổng thu nhập chịu thuế cho các doanh nghiệp.
III. Một vài vấn đề cần đặt ra:
1. Sớm ban hành một văn bản chính sách pháp luật cấp cao để hỗ trợ sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một văn bản chính sách pháp luật cấp cao có thể ở cấp chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ. Phải sớm được ban hành nhằm đưa ra.
- Sự khẳng định rõ ràng về tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Chính sách nhất quán cả Chính phủ nhằm hỗ trợ toàn diện cho sự tăng trưởng nhanh chóng và sự phát triển lành mạnh của các doanh nghiệp.
- Định nghĩa chính thức về các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo để thay thế cho định nghĩa tạm thời được quy định trong công văn 681.
- Các chỉ dẫn rõ ràng cho các quan chức Chính phủ ở cấp từ Trung ương đến địa phương để thực hiện chính sách này để hỗ trợ cho sự tăng trưởng nhanh và phát triển nhanh vững bền của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Cần thành lập hoặc chỉ định càng sớm càng tốt một số cơ quan quản lý
Chuyên trách ở Trung ương chịu trách nhiệm phối hợp ban hành và thực hiện các chính sách và pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cụ thể hơn các cơ quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thực hiện chức năng cụ thể sau.
- Trợ giúp chính phủ trong việc hoạch định các chính sách và đề ra những chiến lược để tạo môi trường thuận lợi cho việc thành lập, phát triển và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Cơ quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo ra phương tiện hiệu quả để các doanh nghiệp tiếp xúc với nhà hoạch định chính sách của Chính phủ ở các cấp về tất cả những vấn đề mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đương đầu và phải có trách nhiệm đảm bảo liên tục đưa ra các chính sách và pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phối hợp và công tác với các cán bộ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan về chính sách, cơ chế phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phối hợp với các tổ chức chính phủ có liên quan như VCCI (VICOOPSME UAIC và các tổ chức khác để tổ chức chương trình cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các kế hoạch tài trợ cho các chương trình này.
- Soạn thảo báo cáo hàng năm cho Chính phủ về sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong năm vừa qua với các số liệu thống kê cần thiết, những thành công và những thất bại nổi bật của chính sách, cũng như vấn đề trở ngại đối với sự phát triển của các doanh nghiệp và những kiến nghị để khắc phục chúng.
- Cam kết thực hiện những nhiệm vụ phối hợp và góp ý về chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Chính phủ giao Chính phủ sẽ quyết định chi tiết nhiệm vụ, trách nhiệm và tổ chức của cơ quan phòng/ uỷ ban/ hoặc tổ chức phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những nhân viên có trình độ cao phải được lựa chọn làm việc trong tổ chức này. Họ phải có trình độ chuyên môn tốt, đặc biệt là kiến thức phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước và thế giới. Về pháp luật và chính sách hiện hành ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và sự hiểu biết rõ ràng về vai trò của các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cam kết hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
3. Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ có một vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Đề tài nghiên cứu này giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ những phương pháp, giải pháp để phát triển doanh nghiệp của mình tốt hơn, để khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế đất nước. Qua các kiến nghị ở trên được thực thi sẽ là một bước tiến có ý nghĩa về chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đảng và Chính phủ. Một bước đi lớn tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy vai trò quan trọng của mình trong việc huy động vốn tạo ra công ăn việc làm, góp phần đưa đất nước đạt mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo nghiên cứu
Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô và đổi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
2. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
3. Nghiên cứu kinh tế: Số 248 - tháng 1/1999.
4. Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Kinh tế và dự báo: Số 4-2000.
6. Phát triển kinh tế: Số 21.
7. Kinh tế và phát triển: Số 34/2000.
8. Phát triển kinh tế: 23.
9. Việt Nam và Đông Nam á ngày nay: 5/3/1999.
10. Công nghiệp: 12/2000.
Mục lục.
Trang
Lời mở đâù
1
I. Cơ sở lý luận
2
1. Khái niệm đặc điểm và quá trình hình thành doanh nghiệp vừa và nhỏ
2
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
8
3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
13
4. Chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
16
II. Liên hệ vận dụng các giải pháp phát triển hợp tác xã công nghiệp -tiểu thủ cong nghiệp ở Hà Nội
23
1. Thực trạng hợp tác xã công nghiệp của Hà Nội
23
2. Những giải pháp áp dụng để phát triển hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
24
III. Một vài vấn đề cần đặt ra
26
1. Sớm ban hành một văn bản chính sách phát luật cấp bậc để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
26
2. Cần thành lập hoặc chỉ định càng sớm càng tốt một số cơ quan quản lý
27
3. Kết luận
28
Tài liệu tham khảo
29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV062.doc