Đề tài Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí

Là cơ quan quản lý Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra, gồm 05 (năm) thành viên với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của TGĐ và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định Thành viên Hội đồng quản trị: 1. Ông Bùi Ngọc Quang - Chủ tịch HĐQT Năm sinh: 30/8/1960 Trình độ văn hoá: Đại học Trình độ chuyên môn: Kỹ sư khoan Dầu khí 2. Ông Lương Nguyễn Khoa Trường – Uỷ viên Hội đồng quản trị Năm sinh: 18/12/1953. Trình độ văn hoá: Đại học.

doc49 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên môn: Đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.3.3. Nhiệm vụ của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc có những nhiệm vụ sau: + Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật hiện hành. + Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty. + Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty. + Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động của công ty như các hoạt động thăm dò, khai thác và đầu tư. + Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên. + Phát triển thị trường trong khu vực và trên thế giới. + Trực tiếp kí các Hợp đồng . + Quyết định ngân sách hoạt động cho các dơn vị và các phòng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển do Hội đồng thành viên phê duyệt. + Quyết định các chỉ tiêu về tài chính. + Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty. Hội đồng thành viên có những nhiệm vụ sau: + Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm. + Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. + Bổ nhiệm và bãi miễn các cán bộ quản lí công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc và mức lương của họ. + Giải quyết các khiếu nại của công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc cũng như quyết định lựa chon đại diện của Công ty để giảI quyết các vấn đề liên quan tới thư tục pháp lí chống lại cán bộ quản lí đó. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc hay cán bộ quản lí hoặc người đại diện của Tổng công ty khi Hội đồng thành viên cho rằng đó là ví lợi ích tối cao của Công ty. Việc bãi nhiệm nói trên không được trái với các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm. + Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty. + Thành lập các Công ty con của công ty. + Quyết định thành lập chi nhánh hay các văn phòng đại diện của Công ty. + Hội đồng thành viên tùy từng thời điểm quyết định việc thực hiện sửa đổi và hủy bỏ các hợp đồng lớn của công ty. + Quyết định các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh và ngân sách vượt quá 10% giá trị kế hoạch và ngân sách kinh doanh hàng năm. 1.2.4. Nhiệm vụ chung của các phòng - Các phòng có chức năng chung là tham mưu, giúp việc cho Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng Công ty trong công tác quản lý và điều hành hoạt động của Tổng Công ty, theo lĩnh vực hoạt động của phòng; - Chủ trì xử lý và giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng theo quy định; - Đầu mốí giải quyết các công việc liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng mà có sự tham gia của các phòng, đơn vị khác; - Tham gia, phối hợp giải quyết các công việc của các phòng, đơn vị khác có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng mình, theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng Công ty hoặc khi được các phòng khác đề nghị; - Hỗ trợ triển khai và giám sát việc thực hiện, điều hành các dự án của các Công ty con, đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc của Tổng công ty; - Xây dựng quy định, quy trình làm việc của phòng đảm bảo thống nhất và phù hợp với quy định và hoạt động chung của Tổng Công ty, tham gia xây dựng các quy chế, chính sách, quy định nội bộ của Tổng Công ty liên quan đến lĩnh vực hoạt động của phòng; - Xây dựng và đề xuất cơ cấu tổ chức, định biên lao động của phòng, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, tổ chức hoạt động phòng theo cơ cấu đã được phê duyệt và bố trí nhân lực theo đúng chức danh quy định; - Tham gia xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Tổng Công ty; - Trực tiếp quản lý lao động, giờ công lao động, đề xuất chế độ lương, thưởng, thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên phòng mình; - Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong mỗi phòng, xây dựng tập thể phòng gắn bó, đoàn kết, đánh giá công bằng, phát huy năng lực làm việc của nhân viên; - Báo cáo hoạt động của phòng theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu câu của Lãnh đạo Tổng Công ty, báo cáo tổng kết công tác hàng năm trên các lĩnh vực hoạt động của phòng; 1.2.5. Nhiệm vụ riêng của từng phòng. Phòng Tổ chức – Đào tạo Tham mưu cho TGĐ tổ chức, thực hiện các chủ trương chế độ chính sách của Nhà nước, của Tập đoàn Dầu khí và của Côngty về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương; thực hiện các công tác về đào tạo,thi đua khen thưởng, kỷ luật; hướng dẫn đôn đốc kiểm tra công tác an ninh, thanh tra bảo vệ.... Phòng Kế hoạch - Đầu tư Tham mưu cho TGĐ Công ty định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng kế hoạch của Công ty trong từng thời kỳ, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; tổng hợp tình hình đánh giá và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên mọi lĩnh vực. Phòng Tài chính - Kế toán Tham mưu giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tài chính, công tác kế toán trên phạm vi toàn Công ty. Phòng Hành chính - Tổng hợp Tổ chức công tác hành chính tổng hơp, đối ngoại, văn thư lưu trữ, hành chính quản trị, công tác bảo vệ tài sản, trật tự an ninh trong Công ty. Phòng Thương mại - Hợp đồng Tham mưu và chịu trách nhiệm trước TGĐ Công ty trong mọi lĩnh vực công tác chuyên môn của phòng: Kinh doanh sản phẩm Barite, Xuất nhập khẩu và kinh doanh các vật tư, hoá chất, thiết bị theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty; công tác vận tải, giao nhận hàng hoá, thực hiện công tác pháp chế đối với các hợp đồng kinh tế của Công ty. Phòng Kỹ thuật sản xuất - An toàn - Chất lượng Tham mưu cho TGĐ Cômg ty về công tác quản lý công nghệ, kỹ thuật, thiết bị, an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường đạt hiệu quả cao và đúng quy định của pháp luật, công tác quản lý hệ thống chất lượng Công ty theo yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Phòng Dịch vụ - kỹ thuật Tham mưu giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác triển khai các dịch vụ kỹ thuật dung dịch khoan dầu khí; nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới; thực hiện theo dõi quản lý chất lượng sản phẩm; thực hiện quy định quy chuẩn theo ISO-9001:2000. Phòng Chiến lược & Phát triển kinh doanh Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược, đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược và các giải pháp phát triển kinh doanh của công ty. Ban Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới Nghiên cứu, phát triển ứng dụng các sản phẩm truyền thống, sản phẩm thay thế và sản phẩm mới, phối hợp và hợp tác với các đơn vị trong và ngoài công ty nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong, ngoài nước cho dung dịch khoan, khai thác, lọc hoá dầu và các ngành công nghiệp khác Phòng marketing Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị (kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,...); tham mưu trong việc quản lý, điều hành mạng lưới phân phối, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ... Văn phòng Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc quản lý điều hành và triển khai công tác văn thư, hành chính và quản trị trong và ngoài nước của Tổng Công ty. 1.2.6. Quan hệ giữa các phòng, ban - Quan hệ giữa các phòng là hợp tác cùng giải quyết nhiệm vụ chung của Công ty; - Các phòng chủ động, trực tiếp trao đổi và đề xuất với các phòng liên quan để cùng giải quyết công việc; khi được hỏi ý kiến hoặc được yêu cầu tham gia, hỗ trợ, các phòng có trách nhiệm tham gia theo chức năng, nhiệm vụ của phòng mình; - Phòng chủ trì lựa chọn gửi các tài liệu liên quan đến các phòng tham gia; đôn đốc phòng tham gia thực hiện đúng thời hạn và báo cáo Lãnh đạo Tổng Công tynhững trường hợp thực hiện không đúng hạn; tập hợp kết quả và đề xuất, trình Lãnh đạo Tổng Công ty xem xét, quyết định; - Phòng tham gia có trách nhiệm tham gia đúng nội dung, đảm bảo thời hạn do phòng chủ trì đề nghị và chịu trách nhiệm về phần tham gia của mình; - Nếu phòng ban tham gia có ý kiến khác với đề xuất của phòng chủ trì thì phòng chủ trì có trách nhiệm trao đổi để làm rõ trước khi đưa ra kết luận cuối cùng. Nếu có ý kiến khác nhau thì phòng chủ trì có trách nhiệm báo cáo trực tiếp Lãnh đạo Tổng Công ty để xin ý kiến chỉ đạo; - Lãnh đạo phòng được yêu cầu các phòng khác hoặc các đơn vị trong Tổng Công ty cung cấp đầy dủ và kịp thời những thông tin cần thiết liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng mình; - Lãnh đạo phòng được ký các thông báo nội bộ để đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ các phòng khác phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng mình; - Trong quá trình thực hiện công việc, nếu có vướng mắc trong phối hợp giải quyết công việc, các phòng co trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Tổng Công ty để có biện pháp giải quyết kịp thời. 1.3. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty. 1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm. 1.3.1.1.Đặc điểm của các sản phẩm dịch vụ hiện tại công ty đang kinh doanh Sản phẩm của Công ty bao gồm 3 dòng sản phẩm chính như sau: Sản phẩm chính do Công ty sản xuất từ nguồn nguyên liệu trong nước Barite API: gồm các sản phẩm là Barite API DAK nội địa và Barite API DAK xuất khẩu. Barite API DAK nội địa: là chất bột mịn màu be, được sử dụng để làm tăng tỷ trọng của dung dịch khoan lên tới 2,5 g/cm3 nhằm kiểm soát áp suất vỉa và ổn định giếng khoan. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API- tiêu chuẩn của Viện Dầu mỏ Mỹ. Barite API DAK xuất khẩu: là chất bột mịn màu be, có nguồn gốc từ quặng Barite (BaSO4) sạch và tỷ trọng cao, được sử dụng như một chất làm tăng tỷ trọng cho tất cả các hệ dung dịch khoan. Barite-API DAK có thể làm tăng tỷ trọng của dung dịch khoan lên tới 2,5 g/cm3 để kiểm soát áp suất vỉa và ổn định giếng khoan. Tuỳ thuộc yêu cầu cụ thể của từng giếng khoan, người ta tính toán lượng Barite cần thiết đưa vào dung dịch khoan cho phù hợp. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API-tiêu chuẩn của Viện Dầu mỏ Mỹ. Ben Dak: là chất kết dính cho thức ăn chăn nuôi. Bentonite: gồm 2 dòng sản phẩm là Bentonite API DAK Khoan dầu khí và Bentonite API DAK khoan cọc nhồi: Bentonite API DAK Khoan dầu khí : là khoáng sét hoạt hoá dạng bột mịn, màu vàng nhạt đến đậm hoặc xám được sản xuất dựa theo tiêu chuẩn API SPEC 13A và TC 01: 2001/DMC, được sử dụng trong công nghệ khoan dầu khí. Bentonite API DAK khoan cọc nhồi: là khoáng sét được hoạt hoá dưới dạng chất bột mịn, màu vàng, được dùng trong công nghệ khoan cọc nhồi, phục vụ các công trình xây dựng, khuôn đúc. Xi măng giếng khoan: gồm 2 dòng sản phẩm Xi măng giếng khoan nóng DAK và Xi măng giếng khoan-G DAK. Xi măng giếng khoan nóng DAK: là loại xi măng đặc chủng được sản xuất theo TC 05:2003/ DMC, có đặc tính kỹ thuật đạt GOST 1581-96 và tiêu chuẩn Liên doanh Dầu khí Việt Xô, là loại xi măng bền sunphát thường nên được sử dụng trong các công trình xây dựng biển, công trình chịu xâm thực của nước có chứa nhiều SO4 trám các khoảng không gian vành xuyến, đổ cầu xi măng trong các giếng khoan dầu khí. Xi măng giếng khoan-G DAK: là loại xi măng đặc chủng, có thành phần hoá học, khoáng vật và các tính chất vật lý đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn API hiện hành .Xi măng giếng khoan-G DAK được sử dụng để trám khoảng không gian vành xuyến (giữa thành giếng và ống chống, giữa các cột ống chống), đổ cầu xi măng trong các giếng khoan dầu khí. Xi măng giếng khoan-G DAK (như xi măng bền sun phát cao) còn có thể được sử dụng trong xây dựng các công trình biển, công trình chịu xâm thực của nước chứa nhiều ion sun phát (SO4-2). Super lub: Là chất bôi trơn có chất lượng cao, dùng cho hệ dung dịch khoan gốc nước. Sản phẩm chính do Công ty kinh doanh: Bao gồm các sản phẩm như CMC-EHV,CMC-LV, Đá vôi trắng, KCl, CaCl2, Kaolin và các hoá chất phục vụ khoan khai thác dầu khí, đạm Các dịch vụ khoa học kỹ thuật: Bao gồm các dịch vụ kỹ thuật dung dịch khoan và các dịch vụ khoa học kỹ thuật (dịch vụ nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ...) liên quan tới việc khai thác, thăm dò và tăng cường thu hồi dầu; cung cấp chuyên gia dung dịch khoan cho các giàn khoan, giám sát khoan cho các công trình xây dựng, khoan nước ngầm, địa chất công trình,. 1.3.1.2. Cơ cấu doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp các sản phẩm dịch cụ của Tổng công ty trong một số năm gần đây. Cơ cấu doanh thu thuần từ bán hàng và các sản phẩm dịch vụ của Tổng công ty trong các năm 2006-2008 được thể hiện qua bảng sau (xem Bảng 1.1) Bảng 1.1: Cơ cấu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) SP do công ty SX 87.657 65,61 98.356 56,30 98.716 43,44 SP do công ty KD 70.086 32,85 73.404 42,01 120.388 52,98 Các dịch vụ KHKT 2.390 1,54 2.591 1,69 8.142 3,58 Doanh thu thuần 160.133 100 174.711 100 226.526 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006,2006,2008 của DMC, phòng Tài chính tổng hợp) Bảng 1.1 cho thấy trong cơ cấu tổng doanh thu của Tổng công ty mặc dù qua các năm có sự chênh lệch nhưng về cơ bản thì doanh thu về bán hàng vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn so với doanh thu từ các dịch vụ khoa học kĩ thuật. trong đó các sản phẩm do công ty sản xuất thường chiếm tỉ trọng cao hơn. Cụ thể trong hai năm 2006 và 2007 tỉ trọng các sản phẩm do công ty sản xuất lần lượt chiếm 65,61% và 56,3% nghĩa là hơn 50% tổng doanh thu của Tổng công ty. Nhưng riêng trong năm 2008 sản phẩm do công ty sản xuất lại chiếm tỉ trọng thấp hơn so với sản phẩm do công ty kinh doanh. Nguyên nhân xuất phát từ việc trong năm này sản lượng khai thác từ các mỏ khoáng sản trong nước bị giảm sút hơn so với các năm trước. 1.3.2. Đăc điểm về lao động 1.3.2.1. Đặc điểm của đội ngũ lao động hiện tại. Với nhiệm vụ tiến hành các hoạt động dịch vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí ở trong và ngoài nước, địa bàn hoạt động của DMC trải rộng trong cả nước và trên thế giới với nhiều loại hình tổ chức và lao động. Tính đến hết năm 2008, DMC đã có một lực lượng lao động hơn 700 người, làm việc trong các dự án trong và ngoài nước, gồm các đội ngũ sau: + Đội ngũ lao động làm việc trong Bộ máy điều hành công ty, hưởng các khoản lương thưởng, phụ cấp, phúc lợi theo các chính sách, chế độ, quy chế áp dụng cho Bộ máy điều hành Tổng công ty do Hội đồng quản trị DMC ban hành. + Đội ngũ lao động làm việc trong các Dự án ở nước ngoài và các chi nhánh ở nước ngoài của Tổng công ty hưởng các khoản lương, thưởng, phụ cấp,phúc lợi theo chính sách nhân viên làm việc cho các dự án dầu khí ở nước ngoài do Tập đoàn dầu khí Việt Nam ban hành. + Đội ngũ lao động biệt phái làm việc cho các liên doanh điều hành ở trong nước hưởng các khoản lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi theo chính sách nhân viên biệt phái ;làm việc cho các liên doanh diều hành ở trong nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành. + Đội ngũ lao động làm việc trong các công ty TNHH 1 Thành viên ở trong nước hưởng các khoản lương, thưởng , phụ cấp, phúc lợi theo các chính sách, chế độ, quy chế của từng đơn vị theo sự phê duyệt của PVEP. + Đội ngũ lao động ký hợp đồng trực tiếp với các Đơn vị thành viên của DMC (các liên doanh, các Công ty con trong và ngoài nước) hưởng các khoản lương, thưởng , phụ cấp, phúc lợi theo các chính sách, chế độ, quy chế của từng đơn vị. Đặc điểm của lĩnh vực hoạt động là dịch vụ kĩ thuật cho công tác tìm kiếm , thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí tuy nhiên lao động của Tổng công ty là những người có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ không cao so với các công ty khác trong ngành dầu khí với số liệu thông kê sơ bộ như sau Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2008 STT Phân loại lao động Số người Tỉ trọng (%) 1 Trên đại học 27 2.62 2 Đại học 252 32.28 3 Cao đẳng 18 1.85 4 Trung cấp 47 6.32 5 Công nhân kĩ thuật 365 50.08 6 CN/Nhân viên khác 61 6.85 Tổng cộng 759 100 ( Nguồn: Bản cáo bạch 2008 của DMC ) Theo bảng trên lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 35%. So với các công ty khác thì đây là tỉ lệ trung bình nhưng so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí thì đây là tỉ lệ tương đối thấp. Trong khi đó công nhân kĩ thuật lại chiếm tỉ lệ khá cao. Nguyên nhân xuất phát từ đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của công ty cũng thuộc lĩnh vực kĩ thuật nhưng chỉ là cung cấp các hóa chất dung dịch là chính chứ không phức tạp và không yêu cầu trình độ cao như lĩnh vực thăm dò và khai thác. 1.3.2.2. Chế độ và chính sách lao động của DMC Là một doanh nghiệp nhà nước, DMC duy trì hệ thống lương cơ bản theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 theo đó hệ số lương cơ bản được lĩnh được tính theo mức lương tối thiểu theo Chính phủ quy định. Song song với hệ thống lương cơ bản, DMC xây dựng hệ thống lương chức danh trên nguyên tắc làm công việc náo hưởng lương công việc đó. Tổng công ty cũng đang triển khai kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn chức danh nhằm chuẩn hóa những kiến thức, kỹ năng chuyên môn..cho mỗi bậc lương chức danh nhằm trả đúng lương, đúng người. Trong hệ thống lương chức danh, ngoài các ngạch lương thông thường như nhân viên , cán sự, kỹ sư, cón cáo ngạch lương chức danh chuyên gia với mức tương đương ngạch lương giành cho các vị trí cao nhất nhằm tạo điều kiên cho những kĩ sư có trình độ chuyên môn xuất sắc được hưởng mức lương thỏa đáng để toàn tâm toàn ý cho công tác chuyên môn. DMC còn có chế độ trả thưởng đi đôi với chế độ trả lương. Ngoài các khoản thưởng theo luật định tùy theo kết quả kinh doanh CBCNV còn có những khoản thưởng vào những dịp đặc biệt như kỉ niệm ngày thành lập Tổng công ty, đón mừng phát hiện mỏ dầu mới, đón mừng khai thác dòng dầu đầu tiên.Đắc biệt DMC có chế độ khuyến khích khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đồng thời với chế độ tiền lương tiền thưởng DMC còn xây dựng chính sách phúc lợi cho CBCNV và các thành viên gia đình bao gồm các chế độ phúc lợi hàng tháng như phụ cấp trang phục, chỗ ở, trợ cấp giáo dục cho con CBCNV. Ngoài chế dộ phúc lợi cho mỗi CBCNV, Tổng công ty còn có chế độ phúc lợi cho tập thể lao động, khuyến khích cá hoạt động giao lưu theo nhóm ngoài giờ làm việc, trong nội bộ các ban với nhau đẻ tạo điều kiện thiết lập và tăng cường những mối quan hệ đồng nghiệp, hỗ trợ và hợp tác cùng nhau làm việc vì lợi ích chung. 1.3.2.3. Cơ cấu lao động của công ty trong những năm qua. Bảng 1.3: Cơ cấu lao động trực tiếp, gián tiếp của DMC các năm 2006-2008 Phân loại lao động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lao động trực tiếp 394 436 534 Lao động gián tiếp 192 213 225 Tổng 586 649 759 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008) Bảng số liệu trên cho thấy số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của DMC qua các năm là có sự chênh lệch khá lớn trong đó lao động trực tiếp chiếm số lượng lớn hơn lao động gián tiếp và tỉ lệ trung bình qua các năm là 3:2 . Nguyên nhân là do lượng công nhân kĩ thuật của công ty chiếm tỉ lệ khá lớn (hơn 50%) . Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kĩ thuật và hóa chất cho các dự án khoan và khai thác dầu khí nên phải thường xuyên cắt cử công nhân kĩ thuật đến các để thực hiện các công việc nghiệp vụ. Ngoài ra nguồn nguyên liệu đầu vào của Tổng công ty cũng là do chính Tổng công ty tự thực hiện hoạt động khai thác tại các mỏ khai thác khoáng sản trong và ngoài nước. Lượng lao động trực tiếp tại các mỏ khoáng sản này cũng chiếm tỉ lệ khá lớn. Một điều nữa có thể thấy là tổng số lượng lao động của Tổng công ty qua các năm có sự tăng lên. Cụ thể lượng lao động năm 2007 tăng hơn 10% so với năm 2006 và năm 2008 tăng hơn 15% so với năm 2007. Tuy nhiên không có sự gia tăng đột biến qua các năm . Điều này cho thấy quy mô của Tổng công ty không có sự thay đổi đột biến. Sự tăng lên của lượng lao động là do hoạt động kinh doanh của Tổng công ty có nhiều thuận lợi, các năm đạt mức tăng trưởng cao tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân. 1.3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu Hiện tại, nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty như quặng Barite, set Betonite... chủ yếu được cung cấp tại các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Thái Nguyên... Công ty đã thiết lập được quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, việc cung cấp nguyên liệu sản xuất cho công ty trong thời gian qua đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do chưa có chủ quyền về mỏ riêng để khai thác cũng gây cho công ty không ít khó khăn trong việc chủ động và điều tiết nguồn nguyên liệu đầu vào. Có thời điểm công ty buộc phải dự trữ khối lượng lớn nguồn nguyên liệu dẫn đến đọng vốn và vòng quay vốn lưu động thấp. Do vậy, việc ổn định các nguồn nguyên liệu đầu vào được Ban lãnh đạo Công ty đặt lên nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Trong năm 2008, với sự ủng hộ và giúp đỡ hiệu quả của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, công ty đã từng bước tạo dựng được cơ sở và sự chuẩn bị quan trọng để tiến hành tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước và cả ở nước ngoài. Cụ thể, Công ty đang triển khai tích cực công tác tìm kiếm, thăm dò và khảo sát mỏ tại nhiều địa phương trong nước như Tuyên Quang, Bắc Thái, Phú Thọ, Nghệ An, Bình Thuận, Lâm Đồng và đã sang Lào để xem xét, khảo sát và thiết lập mối quan hệ hợp tác với nước bạn. Tính tới thời điểm hiện tại, Công ty chuẩn bị hoàn thiện thủ tục xin cấp và khai thác mỏ Barite Khe Mong (Bắc Thái); mỏ Bentonite Tam Bố II (Lâm Đồng). Công ty đã ký hợp đồng hợp tác dài hạn về khai thác và tiêu thụ nguồn quặng Barite từ mỏ Rú Quánh (Nghệ An) ... 1.3.4. Đặc điểm về trình độ công nghệ Sau gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các vật tư hoá phẩm dầu khí và cung cấp các dịch vụ dung dịch khoan và các dịch vụ kỹ thuật dầu khí lien quan, Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí đã trở thành công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực này với các thành tựu sau: - Công nghệ sản xuất các loại hoá phẩm phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực khoan thăm dò, khai thác dầu khí và các ngành kinh tế khác như Barite API, Bentonite API, Bentonite Khoan Cọc nhồi, Xi măng Giếng khoan (XM-G), dầu bôi trơn, chất diệt khuẩn, Silica Flour... do Công ty nghiên cứu và sáng chế đạt tiêu chuẩn sản phẩm quốc tế API (tiêu chuẩn Viện Dầu lửa Mỹ) và tiêu chuẩn Phillips. Hàng năm, hàng trăm nghìn tấn sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế API do DMC sản xuất trên hệ thống dây chuyền công nghệ nghiền con lắc li tâm kiểu Raymond (công nghệ Mỹ) và công nghệ máy nghiền bi đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị trường trong nước và xuất khẩu đến 14 nước trên thế giới - Kế thừa và phát triển thành quả của Công ty liên doanh MI- Việt Nam hoạt động rất thành công về lĩnh vực dịch vụ dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí, công ty cổ phần Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí đang phát huy lợi thế này để đẩy mạnh công nghệ sản xuất và cung cấp các hệ dung dịch khoan đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của các nhà thầu khoan thăm dò và khai thác dầu khí ở Việt Nam và nước ngoài tạo cho Công ty có khả năng cạnh tranh trong thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng phát triển. Công ty phấn đấu đến năm 2010 sẽ trở thành nhà thầu phụ trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí cho các dự án thăm dò và khai thác dầu khí. - Thực hiện các công trình nghiên cứu hoàn chỉnh công nghệ phức hợp vi sinh hoá lý,công nghệ nghiên cứu tăng cường thu hồi dầu áp dụng trong công nghệ hoàn thiện giếng và khai thác dầu khí. 1.3.5. Đăc điểm về nghiên cứu và phát triển. Trong các năm qua, Công ty đã luôn chú trọng đến công tác đầu tư, nghiên cứu và phát triển sản phẩm và dịch vụ mới để đa dạng hoá và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã và đang tiến hành nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như sau: - Nghiên cứu chế tạo và sản xuất các hoá phẩm, phụ gia như Polysal; Safe Carb,Biosafe, Lubricant, CaCO3 Flake, Xi măng trám giếng khoan Class G, Xi măng nóng trám giếng khoan theo tiêu chuẩn GOST từ nguồn nguyên liệu trong nước thay thế cho các sản phẩm tương tự nhập ngoại. - Nghiên cứu, phát triển ứng dụng sản phẩm Bentonite kết viên quặng sắt và khảo sát, đánh giá chất lượng các nguồn nguyên liệu Dolomit, CaCo3 Silica, Fluorite và các hoá chất vật tư để cung cấp cho Nhà máy luyện thép Tycoon. - Nghiên cứu và triển khai áp dụng công nghệ Phức hợp vi sinh hóa lý và Phức hợp vi sinh hoá lý + Polymer trong tăng cường khả năng thu hồi dầu tại các giếng khoan ngập nước. - Nghiên cứu khả năng sản xuất và kinh doanh nhiên liệu Etanol. - Nghiên cứu và áp dụng thành công các hệ dung dịch khoan có hàm lượng pha sét thấp áp dụng trong các giếng khoan ngang của Xí nghiệp Dầu khí liên doanh VietsovPetro. 1.3.6 .Đặc điểm về hệ thống kiểm tra chất lượng Với mục tiêu giữ vững, khẳng định và phát triển thương hiệu DMC trên thị trường trong nước và quốc tế, Công ty cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ổn định, đạt và thoả mãn các yêu cầu về chất lượng của khách hàng. Công ty thường xuyên duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả cao, giữ vững chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Việc kiểm tra chất lượng các quá trình từ nguyên liệu đầu vào, tạo sản phẩm, dịch vụ, lưu kho,bảo quản, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng đều tuân thủ theo các quy trình nghiêm ngặt, kiểm soát chặt chẽ. Thường xuyên đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cải tiến công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng Thí nghiệm để đáp ứng mọi yêu cầu quốc tế về kiểm tra chất lượng sản phẩm và phân tích sản phẩm. 1.3.7. Đặc điểm về hoạt động Marketing. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm chi phí để tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm, dịch vụ của Công ty, hoạt động Marketing của Công ty còn bao gồm các hoạt động : Hoạt động xây dựng thương hiệu : - Xây dựng và tổ chức tốt trang web của Công ty. - Tạo dựng ấn tượng tốt với khách hàng. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hình ảnh kinh doanh. - Giao thiệp sâu rộng với cộng đồng và thường xuyên tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với khách hàng cũng như đối tác. Hoạt động quan hệ công chúng: Công ty thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình thông qua các kênh như sau : - Kết nối thương hiệu Petrovietnam; - Qua các hội thảo, hội chợ triển lãm chuyên ngành; - Qua các hoạt động văn hoá thể thao với các Công ty trong ngành, hiện Công ty đang quản lý hoạt động của đội bóng chuyền nam Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. 1.3.8. Đăc điểm về nguồn vốn. Tổng giá trị tài sản của Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí vào thời điểm 31/12/2006 là 235,74 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 153,39 tỷ đồng, chiếm 65 % tổng tài sản. Điều này cho thấy tiền lực tài chính của Công ty khá vững, công ty chỉ có vay nợ ngắn hạn tại các tổ chức tín dụng để hỗ trợ cho vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh. Trong các năm tiếp theo 2007,2008 thì tỉ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay của công ty cũng khá an toàn ( hơn 4:6 ) .Tuy nhiên trong thời gian tới, cùng với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư các dự án mới, lợi thế về năng lực tài chính, tiềm lực vốn của Công ty cho phép công ty đáp ứng các quy định an toàn vốn và đảm bảo đúng tiến độ thời gian thực hiện các dự án. Điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn vốn của DMC qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vốn góp 120,00 120,00 120,00 Lợi nhuận để lại 33,65 35,21 38,25 Vốn vay 82,09 84,73 86,42 Tổng nguồn vốn 235,74 239,94 245.67 CHƯƠNG II CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. 2.1. Lĩnh vực hoạt động Hiện nay Tổng công ty đang thực hiện những ngành nghề kinh doanh sau: - Khai thác, sản xuất, kinh doanh các nguyên vật liệu, hoá chất, hoá phẩm dùng cho dung dịch khoan và xi măng trong công nghiệp dầu khí; phục vụ khoan thăm dò khai thác dầu khí, các ngành công nghiệp và dân dụng như: barite, bentonite, silica flour,biosafe, xi măng giếng khoan, calcium carbonate, bazan, polime, dolomite, fleldspar, thạch anh, thạch cao, ben dak, zeolite, các chất diệt khuẩn, bôi trơn, chống nấm mốc, các chất có hoạt tính sinh học, các loại vật tư bao bì, hoá chất, các sản phẩm trên cơ sở silicat, làm dịch vụ kinh doanh các sản phẩm hoá dầu hoá khí; - Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, thiết bị vật tư nguyên liệu phục vụ cho khoan, khai thác và chế biến dầu khí (ngành công nghiệp dầu khí) và các ngành công nghiệp khác; - Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp các chuyên gia và dịch vụ kỹ thuật về dung dịch khoan, xi măng giếng khoan, dịch vụ hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan dầu khí; xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu và các công trình dân dụng khác; - Kinh doanh các sản phẩm keo dán gỗ, bột bả tường phục vụ cho ngành công nghiệp; - Kinh doanh khí nén tự nhiên (CNG); - Xây dựng và kinh doanh cao ốc; - Kinh doanh thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành khai thác khoáng sản; - Kinh doanh các sản phẩm hàng tiêu dùng, đồ điện gia dụng, hàng hoá vật tư thiết bị điện máy, điện tử; - Kinh doanh nguyên liệu, vật tư ngành giấy; - Sản xuất và kinh doanh nguyên liệu, vật tư ngành sơn; - Kinh doanh dịch vụ vận tải - Kinh doanh khí thấp áp; - Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong và ngoài nước; - Dịch vụ thể dục thể thao (đào tạo, tổ chức và tham gia thi đấu, chuyển nhượng vận động viên)(Chỉ được hoạt động sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép); - Xây dựng, cho thuê sân tập và sàn thi đấu thể thao - Kinh doanh, cho thuê trang thiết bị thể dục thể thao, trang phục thi đấu, hàng lưu niệm. 2.2. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ. 2.2.1. Các sản phẩm chủ yếu Các sản phẩm chủ yếu của công ty được thể hiện dưới bảng 1.5 Bảng trên cho thấy trong cơ cấu tổng doanh thu của Tổng công ty mặc dù qua các năm có sự chênh lệch nhưng về cơ bản thì doanh thu về bán hàng vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn so với doanh thu từ các dịch vụ khoa học kĩ thuật. trong đó các sản phẩm do công ty sản xuất thường chiếm tỉ trọng cao hơn. Cụ thể trong hai năm 2006 và 2007 tỉ trọng các sản phẩm do công ty sản xuất lần lượt chiếm 65,61% và 56,3% nghĩa là hơn 50% tổng doanh thu của Tổng công ty. Nhưng riêng trong năm 2008 sản phẩm do công ty sản xuất lại chiếm tỉ trọng thấp hơn so với sản phẩm do công ty kinh doanh. Nguyên nhân xuất phát từ việc trong năm này sản lượng khai thác từ các mỏ khoáng sản trong nước bị giảm sút hơn so với các năm trước. Bảng 1.5: Cơ cấu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) SP do công ty SX 87.657 65,61 98.356 56,30 98.716 43,44 SP do công ty KD 70.086 32,85 73.404 42,01 120.388 52,98 Các dịch vụ KHKT 2.390 1,54 2.591 1,69 8.142 3,58 Doanh thu thuần 160.133 100 174.711 100 226.526 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006,2006,2008 của DMC, phòng Tài chính tổng hợp) Để hiểu rõ hơn về vai trò của mỗi loại sản phẩm đối với Tổng công ty, ta sẽ nghiên cứu sơ cấu lợi nhuận thu về từ các sản phẩm trên qua các năm Bảng 1.6: Cơ cấu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) Giá trị(tr.đ) Tỉ trọng(%) SP do công ty SX 20.058 65,21 24.133 55,94 24.285 84,14 SP do công ty KD 10.215 33,21 17.517 40,60 3.258 11,04 Các dịch vụ KHKT (3) 486 1.58 1.494 3,46 1.420 4,82 Lợi nhuận gộp (1+2+3) 30.759 100 43.144 100 29.503 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006-,2008 của DMC, phòng Tài chính tổng hợp) Bảng số liệu trên cho thấy cũng tương tụ như doanh thu thì lợi nhuận mà công ty thu về từ việc bán hàng chiếm tỉ lệ lớn hơn nhiều so với lợi nhuận thu về từ các hoạt động cung cấp dịch vụ khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên có một điểm khác biệt là trongnawm 2008, mặc dù doanh thu từ việc bán các sảm phẩm do công ty sản xuất ra thấp hơn so với doanh thu từ các sản phẩm công ty kinh doanh nhưng lợi nhuận thu được thì lại lớn hơn nhiều. Điều này cho thấy công ty giảm được chi phí sản xuất nhờ vào việc cải tiến sản phẩm hay ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất. 2.2.2. Thị trường tiêu thụ. Một số khách hàng lớn của Công ty hiện nay: Khách hàng trong nước: - Liên doanh Dầu khí Vietsopetro; - Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) - Công ty liên doanh M-I Việt Nam; - Công ty Cổ phần Phân Đạm và Hoá Chất Dầu khí (PVFC Co); - Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP); - Các Tổng Công ty, Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các Tổng công ty khác ... Hầu hết các khách hàng trong nước đều là các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia và đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác dầu khí. Khách hàng nước ngoài: - Công ty M-I Swaco ( Mỹ ) - MI- Singapore; - MI- LLC ( Mỹ); - Sumitomo ( Nhật Bản); - Công ty dịch vụ Dầu khí BJ . Các khách hàng lớn của công ty hiện nay đều thuộc các thị trường truyền thống của công ty như Nhật Bản, Singapore ngoài ra thị trường Mỹ tuy không phải thị trường truyền thống nhưng lại là một thị trường lớn của công ty trong những năm gần đây. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường trong một số năm gần đây Bảng 1.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2007-2008 Sản phẩm tiêu thụ Năm 2007 Năm 2008 Sản lượng(tấn) Giá trị(tr.đ) Sản lượng(tấn Giá trị(tr.đ) Tiêu thụ nội địa 45.661 103.614 72.398 82.883 Barite 19.412 19.596 15.420 11.832 Bentonite 10.042 20.477 4.389 8.337 Các SP khác 16.027 63.541 52.589 62.664 Xuất khẩu 103.153 71.097 19.677 30.790 Barite 40.637 66.943 13.037 28.604 Các SP khác 62.516 4.154 6.640 2.186 Tổng 148.814 174.177 92.075 113.623 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008) Bảng trên cho thấy trong năm 2007 thì sản lượng xuất khẩu lớn hơn nhiều sản lượng tiêu thụ nội địa nhưng sang năm 2008 thì sản lượng tiêu thụ nội địa lại chiếm ưu thế . Điều này xuất phát từ nguyê nhân trong năm 2008 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia đã quyêt định gia tăng sản lượng khai thác và đưa thêm một số mỏ dầu vào khai thác nên nhu cầu về dịch vụ kĩ thuật và hóa chất cho khoan và khai thác dầu khí trong nước tăng lên nhờ đó mà sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước nhiều hơn. Về giá trị thu về từ việc tiêu thụ sản phẩm thì gia trị thu về từ tiêu thụ sản phẩm trong nước luôn cao hơn so với xuất khẩu. 2.3. Vị thế của Tổng công ty trên thị trường. - Là nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí trong nước, Công ty xác định mục tiêu từng bước tiến tới trở thành nhà cung cấp chính cho các nhà thầu trong khu vực và trên thế giới đồng thời với việc tiến tới thực hiện cung cấp dịch vụ trọn gói về dung dịch khoan cho các giếng khoan, góp phần vào sự phát triển khối dịch vụ dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty đã không ngừng tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, phát triển các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo nhân lực làm nền tảng đểthực hiện và mở rộng dịch vụ ra nước ngoài. - Trong giai đoạn hiện này, mặc dù trên thị thường đã xuất hiện các nhà sản xuất nhỏ lẻ kinh doanh một số sản phẩm truyền thống của Công ty, nhưng Công ty giữ vững vị thế của mình với 95% thị phần trong lĩnh vực dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí bằng quy mô, uy tín và chất lượng sản phẩm. - Vị thế của Công ty được thể hiện ở uy tín cũng như thương hiệu DMC đối với các đối tác trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí. Ngoài ra Công ty còn có vị thế về năng lực tài chính, luôn tạo được uy tín với các đối tác liên doanh, liên kết. Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ, đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu thịtrường. 2.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DMC Bảng tổng kết kết quả kinh doanh của Tổng công ty trong 3 năm 2006-2008 dưới đây sẽ cho thấy rõ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 1.8: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2006-2008 STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng giá trị tài sản 232.251 235.740 237.272 2 Doanh thu thuần 158.065 174.171 226.623 3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 26.482 31.104 40.052 4 Lợi nhuận khác 155 215 230 5 Lợi nhuận trước thuế 26.637 31.319 40.282 6 Lợi nhuận sau thuế 25.326 30.245 38.478 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008) Nhìn vào những số liệu trên ta thấy doanh thu trong năm 2007 của công ty có tăng so với năm 2006 nhưng không nhiều (khoảng 10%) do đó lợi nhuận thu được cũng không tăng lên đáng kể. Năm 2007 sản lượng sản xuất một số sản phẩm như Bentonite và các sản phẩm khác chưa đạt kế hoach. Nguyên nhân là do có sự khó khăn do chưa chủ động về nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Nhưng doanh thu năm 2008 tăng khá nhiều so với năm 2007 (gần 30%) do đó lợi nhuận công ty thu về cũng tăng theo. Điều này xuất phát từ nguyên nhân trong năm 2008 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia đã đưa thêm 5 mỏ vào khai thác để tăng sản lượng do đó nhu cầu về sản phẩm của công ty cũng tăng theo, ngoài ra sản lượng khai thác nguyên liệu đầu vào của công ty trong năm này cũng tăng lên 2.6. Đánh giá chung. 2.6.1. Những thuận lợi. - Với kinh nghiệm trên 17 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các hoá phẩm dung dịch khoan dầu khí, các sản phẩm của Công ty, đặc biệt thương hiệu Barite API và Bentonite API, đã được khẳng định trên thị trường nội địa và quốc tế. Chất lượng sản phẩm ổn định, khả năng cung cấp kip thời cũng như đảm bảo tốt các dịch vụ sau bán hàng đã đưa Công ty trở thành một đối tác đáng tin cậy với các bạn hàng. Về thị trường, Công ty đang chiếm lĩnh 95% thị phần lĩnh vực dung dịch khoan trong nước. - Là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Công ty cũng có những lợi thế nhất định trên cơ sở sự ủng hộ của Tập đoàn. Công ty là nhà cung cấp duy nhất về các sản phẩm dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí cho các đơn vị thành khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí (PIDC), Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC), Công ty Cổ phần Phân đạm và Hoá chất Dầu khí (PVFC Co), Liên doanh Dầu khí Vietsovpetro... - Ngoài ra, Công ty còn quan hệ hợp tác với khách hàng chiến lược là Tập đoàn Dầu khí M- I SWACO (Mỹ) đứng đầu thế giới về lĩnh vực dịch vụ dung dịch khoan. 2.6.2. Những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân. Bên cạnh những ưu điểm trên thì hiện nay Tổng Công ty còn rất nhiều khó khăn cần được giải quyết như: Yếu tố khách quan - Trong năm 2007-2008, tình hình thị trường nhiên liệu như giá xăng dầu, điện đều tăng cao dẫn đến chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển sản phẩm của Công ty ngày càng tăng trong khi giá bán chưa thể điều chỉnh tăng tương ứng. Do vậy, yếu tố này cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Các chính sách của địa phương cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất cho Công ty liên quan đến vấn đề khai thác khoáng sản, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên....thường có sự thay đổi, điều này ảnh hưởng đến công ty trong việc chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố chủ quan - Những năm đầu tiên chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần,việc thay đổi cơ bản mô hình quản lý cũng ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. - Hiện nay tuy có đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo nhưng 80% là công nhân viên kỹ thuật, còn lực lượng nhân viên làm công tác hoạt động thương mại, xuất khẩu rất hạn chế. Bên cạnh đó kỹ năng về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu rất hạn chế, hay bị thụ động trong các tình huống phát sinh xảy ra trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. - Hoạt động nghiên cứu thị trường và diễn biến biến động trên thị trường thế giới tuy có được thực hiện nhưng vẫn còn yếu kém, năng lực của đội ngũ công nhân viên làm công tác thương mại chưa được cao tuy việc thu thập - phân tích - tổng hợp thông tin. - Công tác quảng cáo, tiếp thị chưa được quan tâm đúng mức, chưa chủ động quảng bá rộng rãi sản phẩm của Công ty. - Hoạt động của các đơn vị trực thuộc chưa phát huy đựơc tiềm năng hiện có, còn phụ thuộc vào Công ty. CHƯƠNG III NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1. Phương hướng phát triển công ty đến năm 2015 Xuất phát từ những định hướng lớn về phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đặt ra , mục tiêu phá triển của ngành dầu khí Việt Nam từ nay đến năm 2020 là: phấn đấu xây dựng ngành dầu khí Việt Nam phát triển toàn diện , đưa Tổng công ty dầu khí Việt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh , hoạt động đa ngành, tham gia tích cực và bình đẳng vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, đảm bảo an ninh nhiên liệu, nguyên liệu, cung cấp phần lớn các sản phẩm hoạt động cho đất nước. Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia, Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí đã cụ thể hóa chiến lược của Tập đoàn đối với Tổng công ty như sau: - Duy trì và nâng cao chất lượng, sản lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ hiện có; Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết phát triển thêm các sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu trong nước để xuất khẩu; - Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng chất xám và lợi nhuận cao; - Hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước, trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại để mở rộng các dự án đầu tư vào các lĩnh vực mới: Đầu tư mở rộng dự án CNG; Dự án sản xuất Etanol nhiên liệu; Dự án khai thác khoáng sản tại Lào, Dự án cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho nhà máy thép Tycoons và nhà máy lọc dầu Dung Quất; Các dự án khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản .... - Tập trung phát triển dịch vụ dung dịch khoan trong nước và chuẩn bị nhân lực, tài lực để tiến tới xuất khẩu dịch vụ này ra nước ngoài; - Phấn đấu trở thành nhà thầu phụ dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí. Đảm bảo khả năng cung cấp trọn gói dịch vụ kỹ thuật dung dịch khoan dầu khí cho các nhà thầu đang hoạt động tại Việt Nam và hoạt động khoan tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ở nước ngoài; - Đổi mới về cơ cấu sử dụng vốn, thực hiện chủ trương bán cổ phần phần vốn Nhà nước tại Công ty, dự kiến giảm tỷ lệ cổ phần của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam xuống còn 40%. Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành, giảm chi phí sản xuất,quản lý, thực hành tiết kiệm. Phòng chống lãng phí tiêu cực nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận, tăng cổ tức, thực hiện cải cách tiền lương, tăng thu nhập cho nguời lao động. - Giao quyền tự chủ cho các Chi nhánh thông qua chế độ phân cấp và quy chế hoạt động. Cần có chế tài kiểm tra, kiểm soát tài chính, kế hoạch, lao động tiền lương, vật tư chặt chẽ. Thực hiện việc khoán đối với các chi nhánh của Công ty. - Kiện toàn tổ chức nhân sự, thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ nhằm khai thác đúng khả năng của nguồn nhân lực. - Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, xây dựng đội ngũ nhân viên có tính tự chủ cao và khả năng sáng tạo. - Công ty phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm đến 2010 là 120%, đạt doanh thu trên 973 tỷ đồng, doanh thu đến năm 2015 đạt trên 1500 tỷ đồng. 3.2. Các giải pháp phát triển họat động của Tông Công ty. 3.2.1. Nghiên cứu mở rộng thị trường và khách hàng Nghiên cứu thị trường là một công việc cần thiết đầu tiên đòi hỏi bất kỳ một công ty nào tham gia vào thị trường thế giới. Hiện nay tuy sản lượng xuất khẩu của Tổng công ty dầu khí Việt Nam ngày càng tăng nhanh nhưng công tác nghiên cứu thị trường, thu nhập thông tin về thị trường, khách hàng, nhu cầu. Khả năng cung ứng trên thị trường thế giới thì còn rất yếu kém Nghiên cứu thị trường nhằm định hướng cho việc sản xuất được tốt hơn. Cho biết sản phẩm nên được bán ở đâu để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế Tổng công ty nên thành lập riêng ra một phòng ngiên cứu thị trường và khách hàng tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nói riêng và kinh doanh trong các lĩnh vực khác của Tổng công ty nói chung. 3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tài nguyên vô hạn, cực kì quan trọng đối với mỗi một quốc gia nói chung và mỗi một doanh nghiệp nói riêng trong quá trình phát triển. Tổng công ty cần có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nâng cao đối với lực lượng cán bộ công nhân viên kỹ thuật đang tham gia trực tiếp quản lý khai thác ở các mỏ khoáng sản để ngày càng nâng cao năng suất lao động nhằm phục vụ cho nhu cầu nguyên liệu trong nước và xuất khẩu. Thứ hai là: Tổng công ty cần phải có kế hoạch, biện pháp tăng cường, bổ xung thêm nguồn nhân lực trong công tác quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu. Để chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu trong tương lai thì Tổng công ty cần phải đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ trẻ nâng cao bồi dưỡng thêm nghiệp vụ và ngoại ngữ, thường xuyên cần phải có những khoá đào tạo ngắn hạn chuyên sâu về nghiệp vụ. Bên cạnh đó Tổng công ty cũng còn phải có sự đầu tư thích đáng cho trung tâm đào tạo – cung ứng nhân lực của Tổng công ty về các nguồn kinh phí cũng như về các phương tiện cơ sở vật chất khác để trung tâm thực hiện tốt công tác quản lý đào tạo huấn luyện. Vấn đề cuối cùng quan trọng nhất là việc sử dụng các cán bộ công nhân viên sau khi được cử đi đào tạo huấn luyện, phải hợp lý, phải khai thác sử dụng kiến thức của người lao động một cách có hiệu quả nhất. 3.2.3. Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ - Ngành dầu khí với đặc thù là ngành công nghiệp hiện đại có kỹ thuật công nghiệp hiện đại, việc đổi mới và chuyển giao công nghệ là một nội dung quan trọng, là nhu cầu tất yếu khách quan không chỉ ở từng doanh nghiệp mà còn ở từng quốc gia. - Trong quá trình phát triển để trở thành một tổng công ty mạnh, hoạt động đa ngành thì điều quan trọng là tổng công ty phải không ngừng tăng cường máy móc, công nghệ hiện đại. Thứ nhất: Tổng công ty cần phải đầu tư tăng cường cho công tác nghiên cứu khoa học cũng như trang thiết bị công nghệ trong khâu tìm kiếm thăm dò khai thác các mỏ khoáng sản để chủ động hơn trong khâu nguyên liệu Thứ hai : Đầu tư tăng cường cho nghiên cứu ứng dụng khoa học vào thực tiễn, cũng như trang bị thêm máy móc hiện đại trong khâu khai thác Thứ ba : Tổng công ty cần phải có kế hoạch biện pháp đầu tư cho khoa học công nghệ thiết bị máy móc nhằm thực hiện công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh chống ô nhiễm môi trường có thể xảy ra trên biển hay trên đất liền. Khi thực hiện đổi mới công nghệ tổng công ty cần phải nghiên cứu, đánh giá phân tích kỹ nên lựa chọn phương án nào ? nhập khẩu hay tự lực để đem lại hiệu quả lớn nhất. Nếu thiết bị máy móc nhập khẩu khi cần phải có sự nghiên cứu kỹ về các tính năng, công dụng để đảm bảo sự phù hợp cũng như khả năng đem lại hiệu quả của máy móc thiết bị đó. Tránh nhập khẩu các thiết bị lạc hậu không tương thích. 3.2.4. Tìm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả Để đạt được mục tiêu phát triển đạt ra thì vấn đề quan trọng có tính chất quyết định là phải có khả năng tài chính. Trước nhu cầu về vốn lớn ,tổng công ty phải có những giải pháp để huy động và sử dụng một cách có hiệu quả. Trong lĩnh vực tìm kiếm khai thác các mỏ khoáng sản cần phải mở rộng hợp tác đầu tư quốc tế vì lĩnh vực này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro cao đòi hỏi phải có công nghệ hiện đại mà một mình Tổng công ty thực hiện không nổi. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ các quỹ tài chính tập trung của các đơn vị thành viên trong nghành được phép giữ lại. Nguồn vốn này được sử dụng cho tất cả các hoạt động của Tổng công ty. Cần có sự tăng cường hoàn thiện trong công tác quản lý của công ty tài chính dầu khí mới được thành lập để đảm đương với nhiệm vụ tìm nguồn vốn huy động cho các dự án đầu tư của toàn Tổng công ty. Để đạt được các mục tiêu đề ra Tổng công ty cần phải có cơ chế linh hoạt hơn trong việc quản lý, sử dụng, tiết kiệm, huy động vốn giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên. Nguồn vốn lớn cùng với cơ chế quản lý có hiệu quả sẽ đảm bảo cho Tổng công ty thành công trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra. KẾT LUẬN CHUNG Thực tập nghiệp vu kinh tế là bước đầu giúp sinh viên làm quen với thực tế, tiếp thu những kiến thức bổ trợ cho quá trình học tập và làm việc sau này. Với sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Hường, ban lãnh đạo và CBCNV Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC), chúng em đã được bố trí thực tập tại Tổng Công ty DMC là Tổng Công ty hoạt đông trong lĩnh vực dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí với chức năng chính là phục vụ cho công tác thăm dò và khai thác dầu khí.. Sau nhiều năm hoạt động Tổng Công ty đã đạt được những thành tựu to lớn, có những bước phát triển vượt bậc, đưa Tổng Công ty lên một tầm cao mới tích luỹ được một lượng vốn lớn, phương tiện hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao. Cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp Dầu khí VIệt Nam, Tổng Công ty đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế. Tuy còn gặp một số khó khăn nhưng với những thành tựu đã có, cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ, của Tập đoàn và sự nỗ lực của Tổng Công ty, PVEP đã thu được những thành công to lớn, góp phân vào sự phát triển của toàn ngành Dầu khí nói riêng, sự nghiệp công nghiệp hoá của đất nước nói chung. Trên đây là một số ý kiến tổng quan nhất mà em thu nhận được sau quá trình thực tập tại Tổng Công ty. Với thời gian thực tập có hạn nên việc tìm hiểu về Tổng Công ty không tránh khỏi thiếu sót, nhóm sinh viên rất mong nhận được sự thông cảm, và những đóng góp của các cô chú, anh chị các phòng ban của Tổng Công ty. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và CBCNV trong Tổng Công ty đã giúp em trong đợt thực tập nghiệp vụ này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí các năm 2006 - 2008 2. www.pvdmc.com.vn DỰ KIẾN ĐỀ TÀI 1. Xuất khẩu dầu thô của công ty Thăm dò và khai thác dầu khí sang các thị trường nước ngoài. Thực trạng và giải pháp. 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của công ty Thăm dò và khai thác dầu khí. Thực trạng và giải pháp NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5654.doc
Tài liệu liên quan