Đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Qua các phần đã trình bày ở trên ta có thể nhận thấy một số hạn chế và khó khăn trong công việc kinh doanh, muốn Công ty có thể phát triển và lớn mạnh hơn nữa thì các hạn chế và khó khăn này cần phải được giải quyết. - Bản thân là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh xuất nhập khẩu dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty thiết bị và phụ tùng, nhưng những năm vừa qua Công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng nhập khẩu, điều này phản ánh khả năng yếu kém trong việc kinh doanh xuất khẩu, với một doanh nghiệp nhà nước thì việc này là rất quan trọng, nó phản ánh nên sự phát triển của một đất nước. Do vậy với kinh nghiệm trong nhập khẩu và kinh doanh các mặt hàng về sắt thép Công ty nên mạnh dạn tìm hiểu thị trường, lập các dự án: Thứ nhất, nếu điều về tài chính cho phép có thể xây dựng một nhà máy sản xuất. Thứ hai, tìm các đối tác để liên doanh sản xuất, biện pháp này nhằm phân chia rủi ro, đồng thời học được các cách quản lý tiến bộ của các đơn vị bạn. Công việc sản xuất sẽ thúc ép Công ty tìm được lơi tiêu thụ, điều này đồng nghĩa với việc phát triển hay phải giải thể, song song bên cạnh đó cần phải nâng cao các nghiệp vụ về nhập khẩu, trang bị các máy móc hiện đại để tìm kiếm và cập nhật thông tin.

doc63 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệu đồng giảm 10 triệu đồng và chiếm 4% trong đó chi phí quảng cáo là 60 triệu đồng giảm 10 triệu đồng và chiếm 14,28%, chi phí khấu hao thiết bị cửa hàng không tăng. Việc giảm chi phí quảng cáo không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận, bởi vì: chi phí quảng cáo/tổng doanh thu của năm 2003 < chi phí quảng cao/ tổng doanh thu của năm 2002 - Chi phí quản lý là 2,835 tỷ đồng tăng 0,363 tỷ đồng và chiếm 14,68%, trong đó chi phí lương quản lý là 2,687 tỷ đồng tăng 0,357 tỷ đồng và chiếm 15,32%, chí phí chung khác là 138 triệu đồng tăng 3 triệu đồng và chiếm 2,112%. Việc tăng chi phí quản lý đã cho thấy sự bất hợp lý, bởi vì: chí phí quản lý/tổng doanh thu năm 2003 là 0,665% > chi phí quản lý/tổng doanh thu của năm 2002 là 0,516% - Lợi nhuận năm 2003 là 0,56 tỷ tăng so với nă 2002 là 0,06 tỷ và chiếm 12%, mặc dù doanh thu giảm nhưng ta thấy lợi nhuận của Công ty vẫn tăng, điều này chứng tỏ việc kinh doanh của Công ty vẫn diễn ra tốt - Nộp ngân sách năm 2003 là 42,85 tỷ tăng so với năm 2002 là 2,91 tỷ và chiếm 7,285%. - Lương bình quân đầu người tăng qua các năm 2001 là 700.000 nghìn đồng, năm 2002 là 825 nghìn đồng, và năm 2003 là 977.000 nghìn đồng, tỉ lệ tăng qua các năm tương đối đồng đều, từ 17,85% đến 18,42%. Điều này cho thấy đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao. Phân tích qua các năm cho ta thấy công việc kinh doanh của Công ty tuy có sự tăng giảm và biến động qua các năm , nhưng công việc kinh doanh vẫn có sự tăng trưởng, sự đóng góp của Công ty vào ngân sách nhà nước đều tăng qua các năm, và điều đó khẳng định công tác lãnh đạo và kinh doanh của công ty là đúng đắn, góp phần xây dung đất nước và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty thiết bị và phụ tùng Machinco 2.2.1 Môi trường cạnh tranh của Công ty - Kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với cạnh tranh. Cạnh tranh là một vấn đề phức tạp và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp đó phải tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, nó quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần so với đối thủ cạnh tranh - Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, cạnh tranh là một khó khăn thách thức nhưng đồng thời cạnh tranh cũng là một động lực thúc đẩy phát triển của nền kinh tế. Do vậy cạnh tranh vừa mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện chiến lược kinh doanh của mình vừa đòi hỏi với doanh nghiệp phải luôn vươn nên phía trước để có thể vượt qua đối thủ với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển. - Nền kinh tế Việt Nam được chuyển đổi từ cơ kinh tế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, mở cửa nền kinh tế, cùng với đó là xu hướng hội nhập nền kinh tế thị trường diễn ra ở nhiều nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung này, nhờ đó mà nền kinh tế Việt Nam phát triển ở nhiều ngành nghề khác nhau, nhu cầu của người tiêu dùng ngày một nâng cao, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên như một qui luật với chính sách đổi mới mở cửa thì Việt Nam sẽ trở thành thị trường cạnh tranh của các công ty đa Quốc gia và các công ty của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các công ty của các nước khác. Đối với toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước ở ta hiện nay khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường phần lớn các doanh nghiệp này gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh trì trệ và đã không ít các doanh nghiệp phải giải thể do làm ăn thua lỗ, kinh doanh không hiệu quả song bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp nhà nước khác bằng những lỗ lực kinh doanh, nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của nền kinh tế đã không chỉ kinh doanh hiệu quả mà hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Trong bối cảnh đó Công ty thiết bị và Phụ tùng Machinco đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Thời gian qua Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco đã đạt được những thành công nhất định liên tục làm ăn có lãi và kết quả kinh doanh ngày một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty cũng gặp không ít khó khăn, cạnh tranh trong và ngoài nước ngay càng gay gắt. Trong nước ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào mặt hàng nguyên liệu và thiết bị, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã đẩy mạnh đầu tư sang lĩnh vực này. Còn trên thị trường thế giới thì lại phải đương đầu với những đối thủ không ngang sức như Nga, Trung Quốc, Thái Lan… họ có khả năng cung cấp lớn và giá cả cũng thấp hơn. Vì vậy mà chúng ta vẫn chưa có được thị trường tiêu thụ với số lượng lớn và thực sự ổn định. 2.2.2 Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty 2.2.2.1 Thông qua các công cụ cạnh tranh a. Giá cả Việc kinh doanh các mặt hàng làm nguyên liệu cho sản xuất, máy móc phục vụ sản xuất như của Công ty luôn luôn có tính chất đặc thù, do đó canh tranh cũng mang tính đặc thù riêng của nó. Một doanh nghiệp sản xuất sẽ không mua nguyên liệu của một doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó luôn luôn giao hàng không đúng hẹn, hoặc khi cần đẩy mạnh sản xuất lại không có khả năng cung ứng mặc dù giá sản phẩm của doanh nghiệp đó có rẻ hơn các doanh nghiệp khác. Do đó giá cả chỉ có thể quyết định một yếu tố rất nhỏ trong lĩnh vực kinh doanh này, nếu doanh nghiêp có bán giá rẻ nhưng hệ thống phân phối kém, không thuận lợi cho đơn vị bạn ổn định sản xuất thì doanh nghiệp đó cũng không được chọn là nhà cung ứng chủ yếu, do đó cần có một giá cả hợp lý và khả năng cung ứng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco là phôi thép, các loại khác, thiết bị máy móc… là các mặt hàng phải nhập khẩu, do đó luôn phải chịu ảnh hưởng bởi thị trường thế giới, điều này cũng tương tự đối với các đối thủ cạnh tranh với Công ty, do đó việc chênh lệch về giá là không đáng kể. Hiện nay Công ty đang sử dụng chính sách giá linh hoạt, giá cả có thể thay đổi trong điều kiện cho phép, và điều này phụ thuộc vào khách hàng Ví dụ: giá phôi thép hiện nay trên thế giới là 465 USD/tấn, thuế nhập khẩu hiện nay là 10%, còn thuế thép thành phẩm là 40%. Trong khi đó giá thép ở Miền Bắc hiện nay là 8,9 triêu VND/ tấn, và Miền Nam là 8 triệu VND/ tấn Trong điều kiện và tình hình giá cả như thế này, nếu khách hàng có thể thanh toán tiền ngay thì Công ty có thể giảm là 5% trên 1 tấn hàng, tức là khoảng 8,455 triệu VND/ tấn. Một nhà máy muốn sản xuất xấp xỉ 1 tấn thép thành phẩm thì phải cần 1 tấn phôi, và như vậy với cách giảm giá này có thể thu hút được khách hàng bởi vì trong một tấn thép thành phẩm khách hàng có thể để ra được 4,55 triệu VND. b. Chất lượng sản phẩm Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ trên thị trường. Trong những năm gần đây Công ty đã rất chú trọng và quan tâm đến việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng cung ứng, ngoài ra Công ty còn tích cực chuyên sâu và nâng cao chất lượng phục vụ những sản phẩm là thế mạnh cuả Công ty. Bảng 2 : Cơ cấu mặt hàng của Công ty Vật liệu thép và vật liệu xây dựng Phương tiện vận tải và máy móc công cụ Thiết bị, phụ tùng sửa chữa, bảo hành Các mặt hàng kinh doanh khác Phôi thép Kamaz Săm lốp ôtô Giấy các loại Thép xây dung Maz Cân chịu lực Giầy da Thép cuốn cán nóng Mazda Các thiết bị đo Thép tấm Bella Trục cần cẩu Các loại vật liệu dùng cho xây dung Hyundai Các thiết bị, dây chuyền sản xuất Do tính chất của mặt hàng kinh doanh, là những mặt hàng đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là phải có được nguồn cung cấp tin cậy, đối với mặt kinh doanh của Công ty là tương đối nhạy cảm đối với nền kinh tế nước ta hiện nay khi mà đất nước đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá, thì những mặt hàng này luôn có sự điều chỉnh của nhà nước cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội. Nếu đi sâu vào các mặt hàng thuộc ngành công nghiệp nặng, ta có thể thấy các mặt hàng kinh doanh của Công ty là tương đối đầy đủ, là một Công ty trực thuộc Tổng Công ty thiết bị, Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu của Tông Công ty giao cho, điều đó cho thấy khả năng cung ứng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường Trong những năm qua sản phẩm của Công ty chiếm tỷ trọng từ 10 – 20% thị trường trong nước, sản phẩm của Công ty cung ứng cho các nhà máy sản xuất, các Công ty xây dựng. - Thời kỳ 1988 – 1990 tỷ trọng này là 25,5% - Thời kỳ 1991 – 1995 giảm xuống còn 20,6% - Thời kỳ 1996 –2001 chiếm 12,8% - Thời kỳ 2002 chiếm 12,2% - Thời kỳ 2003 chiếm 11,5% Qua các giai đoạn khả năng cung cấp của Công ty giảm đáng kể, điều này cũng xuất phát từ cơ chế thị trường và từ khi xoá bỏ bao cấp Công ty hoạt động theo cơ chế khoán của Tổng Công ty thiết bị. Nhưng mặt khác ngoài những mặt hàng chủ chốt của Công ty đã mở rộng kinh doanh và đang dần chiếm lĩnh được thị trường như các mặt hàng: Giấy, liên doanh sản xuất giầy da, và gần đây Công ty còn tham gia vào lĩnh vực chuyển giao công nghệ, cung ứng các giây chuyền sản xuất cho các doanh nghiệp, năm 2002 – 2003 các mặt hàng này chiếm tới 30% tổng doanh thu của Công ty. c. Hệ thống kênh phân phối Bộ phận kinh doanh của Công ty gồm có Phòng kinh doanh 1, và Phòng kinh doanh 2 và 5 cửa hàng, các cửa hàng này vừa là đại lý bán hàng và bán lẻ được bố trí một các hợp lý trên khắp các tỉnh thành của đất nước. Người tiêu dùng Bán lẻ Bán buôn Các cửa hàng Phòng kinh doanh1,2 Bán lẻ Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối của Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco Qua sơ đồ cho thấy Công ty có thể cung ứng cho khách hàng bằng nhiều hình thức, có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ việc cung ứng lượng sản phẩm ít nhất đến việc cung trở thành nhà cung ứng chủ yếu, và điều đó tạo ra sức cạnh tranh của Công ty, sản phẩm của công ty được đa số khách hàng biết đến. d. dịch vụ sau bán Với mục tiêu giữ vững uy tín với khách hàng, phương trâm của Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco là “ uy tín chất lượng là mục tiêu hàng đầu, lấy chất lượng để giữ vững lòng tin ” Với đặc thù về mặt hàng kinh doanh của mình Công ty nhận thấy rằng không những hàng hoá phải đảm bảo chất lượng mà chất lượng phục vụ đóng một vai trò quan trọng, nó là công cụ cạnh tranh sắc bén của Công ty trên con đường loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mà Công ty luôn quản lý theo dõi chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra góp ý cho nhân viên trong công ty. Ngoài việc luôn luôn cung cấp hàng hoá cho các đơn vị bạn sản xuất kịp thời công ty còn cố gắng cung cấp những thông tin về giá cả có thể nên xuống của các nguyên vật liệu sản xuất, việc ổn định giá cả cung cấp đóng vai trò mấu chốt trong việc kinh doanh những mặt hàng đặc thù này. Công ty luôn đưa ra những biện pháp tư vấn cho đơn vị bạn để tìm mọi cách giảm thiểu những chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí về kho bãi… Là một Công ty đã trải qua nhiều năm hoạt động và kinh doanh, do đó Công ty đã có được một uy tín nhất định trên thị trường, đây là một lợi thế cạnh tranh của Công ty, việc gây dựng lòng tin của bạn hàng có ý nghĩa quyết định tới việc cạnh tranh của Công ty trong giai đoạn hiện nay e. Phương thức thanh toán Công ty có nhiều phương thức thanh toán tích kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho khách hàng, thông qua hệ thống liên ngân hàng đă được ký kết và thoả thuận. Khách hàng có thể thanh toán tiền thông qua số tài khoản của Công ty hoặc có thể thanh toán trực tiếp. Khách hàng có thể trả chậm tiền sau một thời gian nếu đáp ứng đủ những yêu cầu của Công ty đưa ra, với những khách hàng là khách quen và thường xuyên, đã có uy tín với Công ty thì việc thanh toán có thể linh động trong điều kiện hoàn cảnh kinh doanh của Công ty, đây là quyền quyết định duy nhất của giám đốc Công ty nếu khách hàng có yêu cầu. Với những khách hàng mua với số lượng lớn thì Công ty có thể giảm giá hoặc có một số ưu đãi như: vận chuyển, ưu tiên về lưu kho hoặc bến đỗ… f. Công tác xúc tiến thương mại Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của thị trường, Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến Thương Mại mở rộng thị trường và bạn hàng, tham gia các triển lãm, hội chợ, đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh. Phải nói rằng đây là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giao tiếp của Công ty, Công ty sử dụng công cụ này để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, là một cách quảng cáo và thu hút các khách hàng đang tiêu thụ sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh có thể chuyển qua tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn sử dụng hoạt động để khuyến khích trung gian tăng cường hoạt động phân phối, củng cố và mở rộng kênh phân phối. g. Những lợi thế khác của Công ty - Vị trí địa lý Hà Nội là trung tâm chính trị kinh tế cũng như Thương Mại của cả Nước, có mạng lưới giao thông xuyên suet đến các tỉnh và trên toàn Quốc. Đây là khu vực thị trường có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh cho nên khả năng cho hoạt động tiêu thụ rất lớn. Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco có trụ chính tại km9 đường Nguyễn Trãi, đây là một vị trí lằm sát đường giao thông lớn, đó là điều thuận lợi cho công ty trong việc giao dịch và tiếp xúc với các trung tâm kinh tế của cả Nước, có sự cập nhật của hệ thống thông tin cũng như các tiến bộ về khoa học kỹ thuật, điều này rất thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. - Nhân sự Con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, nắm bắt được yêu cầu đó nên ngoài chế độ thưởng phạt rõ ràng nhằm thúc đẩy mọi người có trách nhiệm, Công ty luôn có những khoá học để đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động đáp ứng được những yêu cầu của công việc. Trong những năm qua tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã có rất nhiều cố gắng đặc biệt là lãnh đạo Công ty lãnh đạo công nhân viên đoàn kết, lỗ lực, cố gắng trong công việc làm thành một công cụ cạnh tranh sắc bén giúp Công ty đứng vững trên thị trường, và đưa Công ty đến sự thành công như ngày hôm nay. 2.2.2.2 Thông qua các chỉ tiêu a. Thị phần Đối với mặt hàng kinh doanh đặc thù của Công ty, việc cạnh tranh không phải bằng giá cả mặt hàng cung cấp, bởi vì các mặt hàng này đều được qui định về giá theo qui đinh của thị trường Quốc tế, nên thường thì sự chênh lệch về giá cung ứng của các Công ty là không đáng kể, việc thành công trong kinh doanh các mặt hàng dùng làm nguyên liệu sản xuất đòi hỏi việc cung cấp luôn luôn phải ổn định và kịp thời. Đối với mặt hàng như phương tiện vận tải, máy công cụ cũng vậy. Chất lượng luôn đi kèm với các hãng cung cấp, công việc cạnh tranh là làm sao cung cấp tới đối tượng tiêu dùng được đúng sản phẩm mà họ mong muốn, cùng với khả năng đi kèm như sửa chữa và bảo hành… Đối tượng bán và cung ứng của Công ty như: - Các Công ty liên doanh sản xuất thép - Công ty thép Việt – Hàn - Công ty thép Việt – úc - Công ty thép Miền Nam… - Các Công ty giao thông vận tải như Tổng Công ty công trình giao thông 1, 3, 4, 5 và các Công ty vận tải tư nhân… Bên cạnh cung ứng cho các công ty trong nước Công ty còn cung ứng cho thị trường Lào, Camphuchia… Qua bảng 3 : ta thấy: Các đối thủ cạnh tranh của Công ty là: - Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây - Công ty xuất nhập khẩu Tocontap Các công ty này đều kinh doanh các mặt hàng mà Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco có, và một số khách hàng chủ yếu là. - Công ty thép Việt – Hàn - Công ty thép Việt – úc - Công ty thép Miền Nam + Về phôi thép là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của các công ty, thì Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco có tỷ trọng tương đối cao so với 2 công ty trên + Về thép tấm Công ty cung cấp chiếm tỷ trọng 12% và 47% trong Công ty thép Miền Nam và công ty thép Việt, trong khi đó công ty xuất nhập khẩu Tocontap là 15% với công ty thép Miền Nam và công ty tổng hợp Hà Tây là 12%với công ty thép Việt. + Thép cuốn cán nóng Công ty cung cấp chiếm tỷ trọng 23% trong công ty thép Miền Nam, công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là 25% và công ty xuất nhập khẩu Tocontap là không có. + Phương tiện vận tải và máy móc công cụ, Công ty cung cấp chiếm 25% trong Tổng công ty công trình giao thông 3,5, trong khi đó công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là không có, và công ty xuất nhập khẩu Tocontap là 22%. +Trục cần cẩu Công ty cung cấp chiếm 56% trong Tổng công ty công trình giao thông 5, công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là 14% và công ty xuất nhập khẩu Tocontap la không có. Việc chiếm tỉ trọng cao trong các Tổng công ty, trong các công ty sản xuất thép và xây dung đang có vị thế tại Việt Nam cho ta thấy đây là một lỗ lực trong kinh doanh của Công ty Tại thị trường nước ta hiện nay có khoảng 200 công ty nhập khẩu và kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực của Công ty Machinco, nhưng qua so sánh với một số đối thủ cạnh tranh và tỷ trọng cung ứng tại cho các công ty sản xuất thép và các công ty xây dựng cho thấy khả năng cạnh tranh của Công ty là tương đối tốt, có cơ cấu mặt hàng tưng đối đa dạng. b. Tỷ lệ chi phí maketing/ tổng doanh thu Các doanh nghiệp bỏ ra chi phí marketing nhăm kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường- nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dưa vững chắc cho công việc kinh doanh. Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu phản ánh việc sử dụng chi phí này có hiệu quả hay không, và từng loại thị trường thì tỉ lệ này thay đổi như thế nào. So sánh việc sử dụng chi phí này qua các năm ta có thể thấy rõ được doanh nghiệp nào có công tác tốt trong việc marketing, và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên cơ sở cho phép. Bảng 4 : Chi phí marketing của một số đối thủ cạnh tranh với Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco stt Tên công ty Tổng doanh thu (tỷ VND) Tổng chi phí marketing (triệu VND) Tổng chi phí marketing/tổng doanh thu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 2 3 4 5 6 7= 4:1 8=5:2 9=6:3 1 2 3 Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây Công ty XNK Tocontap 215,72 378,2 180,4 479 681,3 279,5 426 701,2 350 50 90 45 70 100 40 60 100 60 0,231 0,238 0,249 0,146 0,1467 0,143 0,140 0,1426 0,171 Qua bảng 4 : Ta thấy việc sử dụng chi phí marketing của Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco so với các đối thủ cạnh tranh là tương đối hiệu quả hơn. Trong các năm 2001- 2003 doanh thu của Công ty không cao bằng công ty vật tư tổng hợp Hà Tây nhưng tỉ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu thì nhỏ nhơn. Cụ thể từ năm 2001- 2003 tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu của Công ty là 0,231< 0,238, 0,146< 0,1467, 0,14< 0,1426. So với công ty xuất nhập khẩu Tocontap thì Công ty vượt trội hơn cả về doanh thu cũng như khả năng sử dụng nguồn chi phí marketing. Nếu đem so sánh với hai đối thủ cạnh tranh này thì có thể nói răng đối thủ đáng ngại nhất của Công ty là công ty vật tư tổng hợp Hà Tây, cùng kinh doanh các sản phẩm cùng loại nhưng công ty này đã cho thấy khả năng vượt trội thông qua việc đạt được doanh thu rất cao qua các năm, năm 2003 tổng doanh thu của công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là 701,2 tỷ đồng, trong khi đó Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco chỉ đạt có 426 tỷ đồng, và Công ty xuất nhập khẩu Tocontap đạt 350 tỷ đồng, trong khi đó chi phí cho marketing của Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây cũng không cao hơn Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco là mấy. c. Tỷ suất lợi nhuận: Trong việc kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp không thể thiếu được việc xác đinh tỷ suất lợi nhuận, đó là việc xem xét xem một đồng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, và từ đó có thể xác định được mức lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp đạt được thông qua so sánh giữa các năm và so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Bảng 5 : chi phi kinh doanh của Công ty qua các năm (2001- 2003) Chi phí Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu (tỷ đồng) Chi phí (tỷ đồng) - Chi phí quản lý - Chi phí mua hàng 215,72 202,22 2,337 199,883 479 438 2,722 435,278 426 382 3,075 378,925 - Chi phí/ doanh thu(%) 93,74 91,44 89,67 Qua bảng 5: Ta thấy qua các năm tỷ suất lợi nhuận của Công ty luôn có sự thay đôi tích cực, năm 2001 là 93,74%, năm 2002 là 91,44% và năm 2003 là 89,67%, nếu chỉ tính trong 3 năm này thì năm 2003 công ty đạt được lợi nhuận tối đa, hiệu quả sử dụng chi phí là tốt nhất, Đây có thể phản ánh Công ty đang từng bước cải tổ bộ máy và hợp lý hoá trong kinh doanh. 2.3 Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều có những thuận lợi và gặp phải không ít những khó khăn. Vấn đề tìm hiểu thực tế để phát huy những lợi thế đồng thời tìm ra những nguyên nhân từ đó tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn luôn là vấn đề đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp. 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được Hơn 40 năm qua trải qua biết bao khó khăn, thăng trầm Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco đã không ngừng lỗ lực, luôn luôn cố gắng hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh dần dần từng bước đi lên tạo được uy tín cao trong mối quan hệ với Tổng công ty và các bạn hàng trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên, năm 2003 tổng doanh thu thực hiện của Công ty đạt 426,41 tỷ đồng đạt 133,25% kế hoạch và lợi nhuận thực hiện là 560 triệu đồng tăng 12% so với thực hiện năm 2002. Đạt được kết quả như vậy trước hết là do: - Sự đoàn kết nhất trí cao từ cấp lãnh đạo đến từng cán bộ công nhân viên, tạo tinh thần, lòng nhiệt tình trong công việc lỗ lực phấn đấu vì sự phát triển của Công ty. - Công ty đã duy trì và phát triển mạnh những mặt hàng sở trường của Công ty là phôi thép, phương tiện vận tải, máy móc xây dựng, ngoài ra Công ty còn tìm kiếm và đẩy mạnh những mặt hàng khác, liên kết, liên doanh đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá kết hợp hài hoà giữa xuất khẩu và nhập khẩu giữa nội thương và ngoại thương để tăng kim ngạch doanh số, một số mặt hàng đã có uy tín và khả năng duy trì để trở thành những mặt hàng chủ lực của Công ty. Trong năm 2003 này các phòng ban đã cố gắng nhiều trong việc bám sát tình hình trong và ngoài nước, duy trì được giao dịch với khách hàng nên đã giữ vững được thị trường cũ, khách hàng ổn định, đồng thời tìm kiếm được những khách hàng mới. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu nhưng Công ty đã mạnh dạn xâm nhập vào một số thị trường mới tìm kiếm khách hàng và bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan ( một số thị trường xuất khẩu như: Lào, Camphuchia... ) - Các hoạt động với mục đích mở rộng kinh doanh, đa dạng các loại sản phẩm như cung cấp tất cả các loại thép phục vụ cho xây dựng và sản xuất, cung cấp và kinh doanh sản phẩm giấy các loại, mở rộng công tác dịch vụ như bảo hành và sửa chữa các loại máy móc xây dựng, phương tiện vận tải, ngoài ra Công ty còn liên doanh sản xuất với Đài Loan sản xuất giầy da xuất khẩu sang thị trường Châu Âu. 2.3.2 Những hạn chế và tồn tại. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn một số những hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục đó là. - Giá thành sản phẩm của Công ty tuy đã có nhiều cải thiện so với các đối thủ cạnh tranh, nhưng điều đó là chưa đủ bởi vì trong một số khâu quản lý và xây dựng cơ bản chưa hợp lý, điều này làm cho giá thành còn cao, do vậy hiên tại và trong thời gian tới Công ty cần phải xúc tiến đầu tư các hạng mục cơ bản, cũng cố, kiểm tra kiểm soát lại hệ thống cơ cấu quản lý sao cho phu hợp với điều kiện kinh doanh trong giai đoạn mới. - Việc kinh doanh của Công ty hiện giờ vẫn còn ở mức chuyên sâu, do đó sẽ không thể tránh khỏi rủi ro khi các mặt hàng này có sự biến động, do đó Công ty cần phải triển khải, từng bước xây dựng chiến lược kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng những kinh nghiệm kinh doanh của đội ngũ công nhân viên sẵn có, và những lợi thế của công ty trong việc hiểu biết về xuất nhập khẩu, về thị trường và khách hàng. - Hệ thống kênh phân phối của Công ty còn nhiều trồng chéo, chưa tỏ ra được sự năng động khi có sự đòi hỏi của thị trường, do đó Công ty cần phải có biện pháp bổ sung hoặc thiết lập lại hệ thống này để có thể tạo ra sự hợp lý khi cần thiết, và có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh. - Với chính sách giá linh hoạt có nhiều ưu đãi, một phần thu hút và kính thích được khách hàng, nhưng để tạo ra ưu thế thì chưa đủ. Trong thị trường càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay thì Công ty cần phải tăng cường công tác này hơn nữa nhằm tiết kiệm cho khách hàng về mặt thời gian và làm lợi cho khách hàng. - Nguồn cung cấp là vấn đề quyết định đến việc kinh doanh của Công ty, tìm kiếm được nguồn cung cấp ổn định sẽ giúp Công ty yên tâm phát triển công tác kinh doanh và hòan thiện các công tác khác. Việc tìm kiếm được nhiều nhà cung cấp sẽ giúp Công ty có thể tích kiệm được chi phí, có thể xuất khẩu trực tiếp mà không phải chịu sự uỷ thác hoặc qua một trung gian thứ ba - Con người là vấn đề cốt lõi trong mọi công việc, trong các công ty yếu tố thành công luôn luôn xuất phát từ con người. Là một doanh nghiệp nhà nước, có tới 70% các cán bộ công nhân viên từ thời bao cấp, họ đã gắn bó với Công ty qua nhiều năm, nhưng những ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung không rễ xoá bỏ trong tư tưởng một số người, khả năng cập nhật thông tin, rèn luyên và tự rèn luyện còn nhiều hạn chế, do đó hiện tại và trong thời gian tới Công ty cần phải có các biện pháp đào tạo và nâng chuyên môn đội ngũ công nhân viên, kết hợp với lực lượng trẻ tạo thành những ê kíp làm ăn có hiệu quả. - Biết được thị trường và xu hướng phát triển của thị trường là yếu tố giúp cho doanh nghiệp trả lời được câu hỏi mình cần phải làm gì. Hiện giờ Công ty vẫn còn phụ thuộc rất lớn từ sự chỉ đạo của Tổng Công ty, một số các hợp đồng, các kim ngạch nhập và xuất khẩu còn phụ thuộc vào Tổng Công ty, điều này là rất nguy hiểm trong kinh doanh. Nếu không tự đứng vững được trên hai chân của mình sẽ không thể tránh khỏi bị cơ chế thị trường loại bỏ. Do đó hiện tại và trong thời gian tới Công ty cần phải củng cố và thúc đẩy nghiên cứu thị trường, tìm ra những đòi hỏi của thị trường để có thể xây dựng được các chiến lược kinh doanh và phát triển công việc kinh doanh của mình. 2.3.3 Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước đang trong quá trinh hoàn thiện để phù hợp với cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của Công ty đều do Tổng công ty uỷ thác và giao trách nhiêm, do đó việc ảnh hưởng tới việc nâng cao khả năng cạnh tranh và kinh doanh của Công ty là vấn đề tất yếu. Tuy có cơ chế khoán, nhưng việc phải chịu áp lực của Tổng công ty là việc không thể tránh khỏi, việc giải quyết các công việc kinh doanh đôi khi còn nhiều thủ tục rườm rà, Công ty chưa có toàn quyền để tự thiết lập các phương thức kinh doanh hoặc thay đổi các ngành nghề kinh doanh. Vấn đề nhân sự là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của Công ty, do còn cơ chế nhà nước, nên còn một số cán bộ còn tồn tại trong thời bao cấp chưa thích ứng với cơ chế làm ăn mới, chưa có sự chủ động cao trong công việc, trình độ của đội ngũ nhân viên còn chưa đồng đều, Công ty đang phải trải qua giai đoạn trẻ hoá đội ngũ lao động nên sự kết hợp để trở thành những ê kíp làm việc tốt còn rất khó khăn. - Chương III - Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco 3.1 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2004, mục tiêu đến năm 2010 3.1.1 Định hướng phát triển Trong nền kinh tế thị trường thì phát triển là dấu hiệu của sự thành công. Muốn tồn tại thì phải phát triển. Không pháp triển thì không đủ khả năng cạnh tranh, không thể cung cấp được cho khách hàng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ và vì vậy cũng không thể thu được lợi nhuận. Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ, nhưng phụ thuộc nhau về kinh tế và khoa học- công nghệ. Do vậy đối với một doanh nghiệp không những cần phải lắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường trong nước, mà cần phải biết về sự biến động cũng như thay đổi của nền kinh tế thế giới, mục đích chính là tìm ra được những thị trường mới, những rào cản và khó khăn khi phát triển và tiến hành công việc kinh doanh. Đối với Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco hiện nay thì cần phải tận dụng những thuận lợi do chính sách mở cửa của Chinh Phủ, trên cơ sở phát triển nến kinh tế như hiện nay thì cần phải. - Tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị trường đối với một số mặt hàng : thiết bị máy móc, thép xây dung, phôi thép… của Công ty để đẩy nhanh việc nhập khẩu và tiêu thụ, đồng thời đẩy mạnh việc đưa các mặt hàng này kinh doanh ở những thị trường mới, tìm mọi biện pháp để ổn định về giá cả cũng như việc cung cấp các loại mặt hàng này để có thể tăng sức cạnh tranh ở các thị trường trong trong nước cũng như trong khu vực. - Xây dựng chiến lược kinh doanh thương mại để hội nhập với khu vực và quốc tế. - Tăng cường đầu tư cho xúc tiến thương mại, kinh doanh trên mạng. - Đẩy mạnh kinh doanh trong nước, coi đây là một lợi thế, trên cơ sở mở rộng mạng lưới bán buôn, bán lẻ… 3.1.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu Công ty phấn đấu đạt vào năm 2004. 3.1.2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu Kế hoạch năm 2004 đạt 30 triệu USD tăng 34% so với thực hiện năm 2003 - Xuất khẩu: 7 triệu USD tăng 34,6% so với thực hiện năm 2003 - Nhập khẩu: 23 triệu USD tăng 33,3% so với thực hiện năm 2003 3.1.2.2 Tổng doanh thu: 500 tỷ đồng tăng 17,2% so với thực hiện năm 2003 3.1.2.3 Các khoản nộp ngân sách: 50 tỷ đồng tăng 16,68% so với thực hiện năm 2003 3.1.2.4 Lợi nhuận: 700 triệu đồng tăng 25% so với năm 2003 3.1.2.5 Thu nhập bình quân một người tháng: 2.000.000 đồng tăng 15,8% so với năm 2003 3.1.3 Mục tiêu của cơ quan văn phòng Công ty đến năm 2010 Chỉ tiêu kim ngạch và doanh số. - Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 55 triệu USD Trong đó: + Xuất khẩu: 15 triệu USD + Nhập khẩu 40 triệu USD - Doanh số: 1065 tỷ đồng - Lợi nhuận thực hiện: 1400 triệu đồng - Đời sống: Thu nhập bình quân một người/ tháng tăng 30% Bảng 5 : Các chỉ tiêu kim ngạch XNK và doanh số Stt Đơn vị Tổng kim ngạch (USD) Xuất khẩu (USD) Nhập khẩu (USD) Doanh số ( 1.000đ) Lợi nhuận (1.000đ) 1 Phòng kinh doanh 1 15 15 250 350 2 Phòng kinh doanh 2 25 25 550 600 3 Xi nghiệp giầy Phú Hà 15 15 265 450 Tổng cộng 55 1065 1400 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty thiết bị phụ tùng Machinco. Theo em để có thể có được kết quả kinh doanh tốt hơn thì trong thời điểm hiện nay, và trong thời gian tới Công ty cần thiết phải thực hiện và hoàn thiện một số các công tác sau: 3.2.1 Hạ thấp giá thành sản phẩm Giá cả luôn luôn hấp dẫn và thu hút người mua, do vậy việc làm thế nào để cùng kinh doanh một mặt hàng nhưng lại có giá cả rẻ hơn đối thủ cạnh tranh luôn là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp. Hạ giá thành không có nghĩa là mua được của rẻ và lại bán với giá rẻ, giá cả khi đến được tay người tiêu dùng nó không trần trụi như lúc doanh nghiệp mua và hoặc sản xuất ra nữa, bởi vì hàng hoá còn chịu rất nhiều tác động từ phía thị trường, từ phía các đối thủ cạnh tranh, từng khu vực, địa lý, công tác quản lý và lưu chuyển của doanh nghiệp và một tác động không nhỏ với hàng hoá nữa đó là các quy định, hình thức của khung pháp chế… Vậy muốn có được giá thành có ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh Công ty cần phải có được các cách quản lý, lưu chuyển, bảo quản hợp lý. Việc giảm được các chi phí này đóng góp vào việc giảm giá thành. Việc giảm giá thành hàng hoá cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhà lãnh đạo doanh nghiệp, việc tiên đoán và dự báo về thị trường, về sự nên xuống của hàng hoá sẽ giúp công ty điều tiết được lượng mua vào một cách hợp lý và từ đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông của đồng vốn. Việc giảm giá thành cũng dựa vào việc thanh toán, ta có thể hạ giá thành nhưng lợi nhuận không giảm bằng việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra. Hiện nay Công ty đang dùng chính sách giá linh hoạt, khách hàng thanh toán tiền ngay sẽ được giảm giá theo số lượng sản phẩm mà khách hàng mua, công cụ này tỏ ra rất hiệu quả vì nó có thể tăng tốc độ của đồng vốn trong lưu thông, giúp Công ty có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác, hoặc thuận lợi cho việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra. Nhưng nếu chỉ như vậy là chưa đủ, Công ty cần phải giảm chi phí ở tất cả các khâu nếu có thể, và điều đó không ảnh hưởng đến công việc kinh doanh. Ví dụ: Công ty có thể tiến hành cung cấp hàng hoá chọn gói và thu hút khách hàng bằng cách: suất phát từ công việc kinh doanh các sản phẩm đặc thù, công ty cần phải tạo ra được những ưu thế của riêng mình, điều này sẽ tạo ra được một công cụ cạnh tranh sắc bén. Thứ nhất, bắt nguồn từ hệ thống kho bãi, cần phải có các cuộc khảo sát xem tại các đơn vị thường xuyên lấy hàng của Công ty, vị trí địa lý của các đơn vị này như thế nào, từ đó xây dựng các kho bãi gần ở đó, công việc này đầu tư ít nhưng rất hiệu quả, có thể giảm được giá thành sản phẩm do ít phải lưu chuyển các sản phẩm, mặt khác chất lượng sản phẩm cũng được đảm bảo, tạo yếu tố làm ăn lâu dài, có thể cung cấp đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng về sản xuất của đơn vị bạn, và từ đó tạo được uy tín Thứ hai, do sự đòi hỏi ở khâu vận chuyển sản phẩm, Công ty cần đào tạo và đầu tư các phương tiện vận tải, nhưng ở mức độ chuyên sâu cho việc vận tải các hàng hoá cồng kềnh có khối lượng lớn, hiện nay việc vận chuyển này vẫn phụ thuộc vào bên trung gian, đôi khi không tránh khỏi được sự phức tạp, hơn nữa giá thành sản phẩm sẽ phải đội nên do một phần chi phí phải trả cho bên vận tải. Công việc đầu tư này có rất nhiều thuận lợi, có thể thu hút được khách hàng khi muốn cung cấp một cách chọn gói Việc kinh doanh vận tải còn là một lợi thế mà công ty sẵn có bởi Công ty có kinh nghiệm trong mua bán các loại máy, công cụ dụng cụ Ngoài việc trở hàng cho Công ty, khi cần thiết có thể ký các hợp đồng về vận chuyển, việc này nhằm mục đích đa dạng hoá kinh doanh, mặt khác tạo thêm được công ăn việc làm cho mọi người. 3.2.2 Đa dạng hoá sản phẩm Xuất phát từ yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn và thay đổi của thị trường. Vì vậy da dạng hoá sản phẩm là cần thiết, là quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với các mặt hàng kinh doanh của Công ty hiện nay chưa có đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường, Công ty cần phải tăng các mặt hàng trong danh mục kinh doanh của mình. Ngoài các mặt hàng phục vụ cho việc sản xuất thép, cho xây dựng, giao thông vận tải, Công ty có thể sử dụng những kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực này mở rộng sang kinh doanh các nguyên liệu như: dùng làm phân bón, làm xi măng, các kim loại quý dung cho việc đúc các chi tiết máy… Để có thể tối đa hoá lợi nhuận Công ty cần phải có được nhiều các hình thức kinh doanh, bên cạnh đó là việc đa dạng hoá sản phẩm, ngoài các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty, nếu có thể Công ty mạnh dạn bước vào các mặt hàng mang tính chất tiêu dùng, do nhu cầu về các mặt hàng này phong phú hơn, điều này rất thuận lợi do Công ty đang có được đội ngũ lao động có kinh nghiệm trong vấn đề xuất nhập khẩu, mặt khác kinh doanh mặt hàng này có điều kiện để tiếp xúc thị trường nhiều hơn, giảm bớt được rủi ro khi có tác động không tốt từ phía thị trường vào các mặt hàng kinh doanh chủ yếu. 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối Xuất phát từ những đòi hỏi của thị trường, có thể đáp ứng khách hàng bằng nhiều hình thức, điều đó có thể xuất phát từ hệ thống kênh phân phối. Hiện tại Công ty đang sử dụng 3 kênh phân phối ( sơ đồ 3 ), ở sơ đồ này ta thấy nó rất gọn nhẹ, nhưng để có khả năng cung cấp và phục vụ tốt thì theo em sơ đồ này còn nhiều hạn chế. Qua đây là sơ đồ hệ thống kênh phân phối có thể thích hợp với việc kinh doanh hàng hoá và dịch vụ công nghiệp, có thể đáp ứng được những đòi hỏi từ phía thị trường và giúp Công ty một phần nào giảm bớt những khó khăn trong vấn đề này. Người sử dụng hàng công nghiệp Người phân phối CN Đại lý Người cung cấp hàng công nghiệp Đại lý Người phân phối CN Sơ đồ 4: Hệ thống kênh phân phối Hệ thống kênh phân phối này giảm được sự trồng chéo trong việc phân phối hàng hóa, mặt khác rất năng động do mọi bộ phận đều có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. 3.2.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Một doanh nghiệp muốn lâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút khách hàng, thì doanh nghiệp phải dựa vào chính khách hàng để trả lời “ anh có vừa lòng không? ” . Cái khó lớn nhất đối với doanh nghiệp nằm trong một điều duy nhất là: Khách hàng luôn đúng, và nếu khách hàng có sai thì xem lại điều một. Đây là cái luôn mâu thuẫn giữa khách hàng và doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào giải quyết được mâu thuẫn này thì doanh nghiệp đó một phần đã chinh phục được khách hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ chỉ trở nên có hiệu quả khi khách hàng thấy nó có lợi cho mình. Với Công ty thiết bị và phụ tùng Machinco trong những năm qua luôn luôn quan tâm đến vấn đề này, nhưng có lẽ sẽ không bua giờ là đủ cả, do đó hiện tại và trong thời gian tới Công ty cần phải thúc đẩy công việc này hơn nữa, và cũng chỉ với mục đích duy nhất là thu hút được khách hàng về phía mình, và từ đó có thể tối đa hoá lợi nhuận. Ví dụ: Công ty có thể thu hút khách hàng bằng các chất lượng phụ vụ như: - Tích kiệm cho khách hàng về mặt thời gian trong qua trình mua hàng, thanh toán tiền hàng - Sẵn sàng thoả hiệp về giá cả hàng hoá nếu khách hàng yêu cầu - Cập nhật thông tin, đưa ra cho khách hàng những lời khuyên về hàng hoá, và cho khách hàng những thông tin về tình hình hàng hoá trong thời gian tới… 3.2.5 Tổ chức tốt nguồn cung cấp Đất nước ta đang trên con đường phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, công việc xây dựng các cơ sở hạ tầng đang phát triển nhanh ở nước ta, do vậy để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển này ngoài các bạn hàng truyền thống Công ty cần nghiên cứu và khai thác các nhà cung ứng mới, ngoài việc để công việc kinh doanh được diễn ra liên tục, Công ty còn có khả năng cung ứng một cách ổn định cho các nhà máy sản xuất, cho các dự án xây dựng. Việc tìm các nhà cung ứng mới còn có thể giảm được giá thành sản phẩm do tiếp kiệm được chi phí vận chuyển, có thể mở rộng thị trường kinh doanh xuất khẩu trực tiếp mà không phải qua một nước thứ 3. Tránh tình trạng bị ép giá khi thị trường bất ổn, tạo ra các lợi thế thương mại ở các thị trường khác nhau. 3.2.6 Chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nhân sự Vấn đề con người luôn là vấn đề cốt lõi trong mọi lĩnh vực, hiện nay trình độ của các cán bộ, công nhân viên trong công ty là không đồng đều, một doanh nghiệp không thể phát triển tốt được nếu không có được một đội ngũ nhân viên tốt, sự học hỏi, sự kế thừa là yếu tố không thể thiếu được nếu muốn có được một thế hệ giỏi, những điều đó khác hoàn toàn với việc chênh lệch. Do đó Công ty cần phải có các biện pháp thu hút được các nhân tài về làm việc cho mình, bên cạnh đó cần có các biện pháp đào tạo, đào tạo chuyên sâu những cán bộ để có thể trở thành lòng cốt của Công ty 3.2.7 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh thì việc tìm kiếm thị trường và tiêu thụ được sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó là điều kiện để mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đồng thời tạo ra cho mình một chỗ đứng vững chắc. Với các mặt hàng kinh doanh như cua Công ty thì công việc kinh doanh nó hoàn toàn khác với việc kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, bởi vì mặt hàng tiêu dùng thì khách hàng là đa số người dân. Còn đối với Công ty thì khác hàng nằm trong phạm vi rất hẹp, khách hàng đồng thời cũng là bạn hàng, một sự bất ổn trong số các bạn hàng này cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc kinh doanh của công ty. Do đó việc kinh doanh của Công ty, và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào việc nghiên cứu, dự báo về thị trường, từ đó có các biện pháp, phương hướng để xây dựng chiến lược kinh doanh. Để có thể đạt kết quả tốt trong công việc này Công ty cần phải đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ và nhân viên, phải có các phòng chuyên nghiên cứu và xử lý các thông tin tác động và phản hồi lại từ phía thị trường, đồng thời đối với thị trường nước ngoài thì cần phải có đội ngũ nhân viên am hiểu về kinh doanh quốc tế, tránh tình trạnh bị thua thiệt do không hiểu biết về luật phất cũng như để ra những sơ hở trong công việc kinh doanh 3.2.8 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác tiếp thị Việc nắm bắt thông tin nhanh nhậy, chính xác là yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh. Đối với Công ty cần phải có các biện pháp tăng cường công tác tiếp thị, công việc này sẽ giúp Công ty có thể nắm bắt được các thông tin từ các bạn hàng, các đơn vị sản xuất, do đó nếu có sự thay đổi nào trong cơ cấu kinh doanh các mặt hàng này Công ty có thế nắm bắt được, và có biện pháp mở rông haygiảm bớt kinh doanh các mặt hàng cụ thể. Công ty nên cố găng tham gia các hội chợ triển lãm, ngoài việc có thể đánh giá được thị trường mặt hàng một các tổng quát, Công ty còn có thể đánh giá được năng lực của mình cũng như có khả năng tìm ra các thị trường mới, ký kết được các hợp đồng nếu như các mặt hàng của Công ty có ưu thế hoặc vượt trội đối thủ cạnh tranh. 3.3 Một số giải pháp khác Việc kinh doanh của Công ty luôn luôn cần phải diễn ra liên tục, công việc này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có một chiến lược, một kế hoạch phát triển cho Công ty theo từng quí, từng năm. Trong những năm qua đội ngũ lãnh đạo và các công nhân viên đã không ngừng phấn đấu để có thể đạt được kết quả như ngày hôm nay, nhưng song song bên cạnh đó, trong từng các khâu công tác vẫn còn nhiều hạn chế, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công việc kinh doanh của Công ty. Do đó theo em hiện nay và trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh và thực hiện tốt các công tác sau: 3.3.1 Đẩy mạnh công tác kinh doanh xuất nhập khẩu Là một doanh nghiệp nhà nước, công tác này càng trở lên quan trọng hơn hết bởi lẽ, đây có thể khảng định được đường lối chính sách của Đảng và nhà Nước là đúng đắn, xuất khẩu được nhiều tức là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với thị trường quốc tế, đồng thời khẳng đinh được mình trên thị trường quốc tế. - Từng bước xây dựng chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm chủng loại cho các mặt hàng giầy da xuất khẩu, coi trọng thị trường truyền thống ( Châu Âu, SNG…) mở rộng ra thị trường Mỹ, Trung Quốc, nâng cao tỷ trọng mặt hàng giầy da, giấy xuất khẩu trong tổng kim ngạch. Cụ thể: +Đối với thị trường Mỹ : Đây là thị trường mới và hứa hẹn một tiềm năng lớn, cần phải xây dựng một kế hoạch cụ thể về số lượng sản phẩm với phương án giá cả cụ thể phù hợp với lộ trình thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Đồng thời chủ động giao dịch, đầu tư máy móc, nhà xưởng để sản xuất. + Đối với thị trường Trung Quốc: Lấy trung tâm thương mại Đồng đăng – Lạng Sơn làm điểm chốt cho kế hoạch triển khai xuất khẩu mậu biên mặt hàng giầy da, giấy. - Củng cố và cải thiện mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống như Nga, Trung Quốc, là cơ sở vững chắc để có được nguồn hàng ổn định. - Nắm chắc bám sát khách hàng, các kế hoạch sản xuất và mở rộng hoạt động của các nhà máy sản xuất thép, các dự án xây dựng để có thể đáp ứng cũng như đưa ra chiến lược nhập khẩu. - Các phòng ngay từ đầu năm phải xây dựng kế hoạch kinh doanh, mở rộng thị trường trong nước, xúc tiến mạng lưới bán buôn, bán lẻ, chuyển giao công nghệ. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại: Trên cơ sở định hướng thị trường để xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại có mục tiêu, nâng cao năng lực kinh doanh và xúc tiến thương mại qua mạng Internet( bố trí cán bộ có năng lực, trang bị đầy đủ phương tiện ). - Thực hiện liên doanh liên kết trong và ngoài nước để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 3.3.2 Chú trọng tới công tác đầu tư xây dựng cơ bản Việc đầu tư xây dựng cơ bản đó chính là việc đầu tư cho một nguồn lực mới, đó là cơ sở cho vững chắc cho việc sản xuất kinh doanh và mở rộng phạm vi kinh doanh, do đó trong thời gian tới Công ty cần phải Tập trung xây dựng các dự án: - Xây dựng các nhà máy lắp giáp, gia công và sửa chữa các thiết bị máy móc - Xây dựng kho tàng, bến bãi để có thể bảo quản hàng hoá được tốt, thuận tiện cho việc lưu chuyển cũng như tiết kiệm chi phí vận chuyển. 3.3.3 Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ Con người và vấn đề cốt lõi nhất cho mọi vấn đề, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh cũng xuất phát từ những ham muốn và ý trí của con người, là một doanh nghiệp nhà nước, hiện tại và trong thời gian tới Công ty cần phải : - Tiếp tục thực hiện công tác đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp theo tinh thần nghị quyết trung ương III , đẩy nhanh công tác cổ phần hoá các đơn vị thành viên ( theo đúng phương án của Tổng công ty giao cho) - Xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trong Công ty. Sắp xếp luân chuyển cán bộ đáp ứng yêu cầu mới của Công ty. 3.3.4 Nâng cao công tác tài chính Với công tác tài chính của Công ty, nó luôn gắn liền trách nhiệm và nhiệm của Công ty đối với nhà nước, ngoài việc sử dụng trong sản xuất kinh doanh đảm bảo yếu tố sinh lợi, Công ty cũng phải bảo yếu tố an toàn, công khai và các cách quản lý rõ ràng. Do đó hiện tại và trong thời gian tới Công ty cần phải : - Củng cố công tác tài chính kế toán của các đơn vị, tăng cường công tác kiểm tra đồng thời tìm hiểu và chuẩn bị phương thức hoạt động tài chính khi Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình tổ chức mới. - Tập trung xin cấp bổ xung vốn lư động cho các đơn vị, nhất là đơn vị đầu tư mới, cân đối điều hoà vốn giữa các đơn vị. - Xử lý công nợ tồn đọng kho đòi, tiến hành nhanh và đúng quy luật về hoàn thuế VAT, thuế nhập khẩu… 3.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, pháp chế Công tác kiểm tra kiểm soát, phap chế là hết sức qua trong, yếu tố thành công của doanh nghiệp cũa bắt có thể bắt đầu từ công tác này, công tác này giúp các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp biết được tình hình hiện tại của doanh nghiệp, biết được khả năng thực hiện công việc của doanh nghiệp, và từ đó có thể đánh giá được thế và lực của doanh nghiệp. Do vây có được sự điều chỉnh thích hợp trong kinh doanh, khả năng thích ứng với thị trường. Trong thời gian tới và hiện tại Công ty cần phải có các biện pháp tích cực trong công tác này, như : - Có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát các đơn vị về việc thực hiện pháp luật, thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước về quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh, về quy chế dân chủ… để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. - Công tác pháp chế tiếp tục giải quyết những vấn đề tồn đọng của năm trước. 3.3.6 Xúc tiến thực hiện công tác khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đạt được kết quả cao trong công việc kinh doanh đều phải quan tâm tới công tác này, có thể nói là một phần cốt lõi của các vấn đề trong kinh doanh, nó là một phần câu trả lời, trả lời các câu hỏi của thị trường. Do đó hiện tại và trong thời gian tới, Công ty cần phải: - Đẩy mạnh việc hợp tác với các Viện, trung tâm nghiên cứu trong ngành và quốc tế để giải quyết các vấn đề về khoa học kỹ thuật của Công ty theo hướng đặt hàng, mua bản quyền, đảm bảo có hiệu quả thiết thực. 3.3.7 Hiện đại hoá công tác quản lý và điều hành của cơ quan văn phòng Công tác quản lý và điều hành của cơ quan văn phòng là mấu trốt quyết định công việc kinh doanh có được thực hiện và được tiến hành hay không, cách thức và biện pháp tiến hành cũng bắt nguồn từ công tác này, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới công việc kinh doanh, theo em hiên nay và trong thời gian tới Công ty cần phải: - Hoàn thiện cơ chế khoán đối với các phòng kinh doanh, các cửa hàng, đồng thời thực hiện cơ chế khoán đối với các phòng quản lý - Tiếp tục phân tích hoạt động tài chính của cơ quan văn phòng, của các phòng kinh doanh để đưa ra các giải pháp kinh doanh và biện pháp quản lý, tạo sự thống nhất giúp lãnh đạo trong việc chỉ đạo kịp thời. - Cần có sự phối hợp giữa các phòng ban với nhau trên cơ sơ chức năng nhiệm vụ tạo mọi điều kiện cho nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Bổ sung và từng bước hoàn thiện các nội quy, quy chế của cơ quan văn phòng Công ty nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm và nâng cao đời sống phù hợp với tình hình mới của cơ quan văn phòng. 3.4 Một số ý kiến đề nghị và đề xuất Qua các phần đã trình bày ở trên ta có thể nhận thấy một số hạn chế và khó khăn trong công việc kinh doanh, muốn Công ty có thể phát triển và lớn mạnh hơn nữa thì các hạn chế và khó khăn này cần phải được giải quyết. - Bản thân là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh xuất nhập khẩu dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty thiết bị và phụ tùng, nhưng những năm vừa qua Công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng nhập khẩu, điều này phản ánh khả năng yếu kém trong việc kinh doanh xuất khẩu, với một doanh nghiệp nhà nước thì việc này là rất quan trọng, nó phản ánh nên sự phát triển của một đất nước. Do vậy với kinh nghiệm trong nhập khẩu và kinh doanh các mặt hàng về sắt thép Công ty nên mạnh dạn tìm hiểu thị trường, lập các dự án: Thứ nhất, nếu điều về tài chính cho phép có thể xây dựng một nhà máy sản xuất. Thứ hai, tìm các đối tác để liên doanh sản xuất, biện pháp này nhằm phân chia rủi ro, đồng thời học được các cách quản lý tiến bộ của các đơn vị bạn. Công việc sản xuất sẽ thúc ép Công ty tìm được lơi tiêu thụ, điều này đồng nghĩa với việc phát triển hay phải giải thể, song song bên cạnh đó cần phải nâng cao các nghiệp vụ về nhập khẩu, trang bị các máy móc hiện đại để tìm kiếm và cập nhật thông tin. - Trong công việc ra quyết định kinh doanh còn nhiều vướng mắc do các thủ tục hành chính rườm rà, việc này đòi hỏi nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có những kiến nghị cụ thể nên Tông Công ty, nếu điều kiện thuận lợi cho phép thì có thể tiến hành cổ phẩn hoá Công ty, mục đích của Công việc cổ phẩn hoá cũng nhằm đưa con người có trách nhiệm hơn đối với công việc của mình, song song bên cạnh đó là quyền lợi được hưởng, đó là yếu tố kích thích sự sáng tạo trong mỗi cán bộ, công nhân viên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0066.doc
Tài liệu liên quan