Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí cùng một nội dung kính tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 5 loại:
ã Chi phí vật tư mua ngoài là toàn bộ giá trị vật tư mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
ã Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lương như chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các phương pháp hạch toán giá thành và sản phẩm.Các phương pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.Giải bài toán hạch toán giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, vật tư, phản ánh chính xác tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình và theo dõi các khoản công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty.
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Vốn là linh hồn của doanh nghiệp. Một công ty muốn chớp được cơ hội trong kinh doanh thì cần phải đảm bảo về vốn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải biết cách sử dụng sao cho hợp lý để một đồng vốn bỏ ra thu được lợi nhuận tối đa.
Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh loch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
1
Vốn lưu động
2259207573
36,56
1324799321
32,14
-934408252
-41,36
45,41
2
Vốn bằng tiền
289681569
4,68
145999511
3,54
-143682058
-49,6
6,98
3
Các khoản phải thu
2686560873
43,48
429581083
10,42
-2256979790
-84,01
1,09
4
Hàng tồn kho
1901745
0,03
0
0
-1901745
0
0,09
5
TSLĐ khác
-
-
-
1438894801
6
Vốn cố định
3820494714
61,83
2797172774
100
-1023321940
-26,1
49,73
7
Tổng nguồn vốn
6179457282
100
4121745090
100
-2057730192
-33,3
100
8
Nợ phải trả
3521866008
56,6
1715853119
41,41
-1806012889
-51,28
9
Nợ ngắn hạn
412758456
6,63
412758456
9,96
0
0
0
10
Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
0
0
11
Nợ khác
0
0
0
0
0
0
0
12
Nguồn vốn CSH
2697173030
43,37
2427455727
58,58
-269717303
-10
100
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn kinh doanh đầu năm 2004 của công ty là 6179457282đ, đến cuối năm thì tổng vốn kinh doanh của Công ty là 4121745090đ. Như vậy, trong năm 2004 tổng vốn kinh doanh của Công ty đã giảm 2057730192 đ tương ứng với -33,3% đi sâu phân tích từng khoản mục ta thấy:
Tổng Vốn lưu động giảm 934408252đ tương ứng với -41,36% trong đó:
Vốn bằng tiền của Công ty cuối năm 2004 so với đầu năm giảm 143682058đ tương ứng với –49,6%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của Công ty đã giảm.
Giá trị các khoản phải thu đến cuối năm 2004 so với năm 2003 giảm 2256979790đ tương ứng với - 84,01%. Điều này cho thấy các khoản vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp đã giảm rất nhiều và tỷ trọng các khoản phải thu giảm đi khá nhiều trên tổng vốn lưu động.
Giá trị hàng tồn kho của Công ty đến cuối năm 2004 là 0đ so với đầu năm đã giảm 1901745đ.
Tài sản lưu động khác, số cuối năm 2004 tăng 1438894801đ so với đầu năm.
Giá trị Vốn cố định của Công ty cuối năm 2004 là 2797172774đ, giảm 1023321940đ so với năm 2003 hay giảm 26,1% .
Tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm 1327517485đ. Điều này có thể là do trong năm công ty đã tiến hành bán một số tài sản cố định.
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty đã giảm 2057730192đ tương ứng với - 33,3% so với năm 2003.
Tổng nợ phải trả giảm đi 1806012889đ hay –51,28%% trong đó:
Riêng các khoản nợ ngắn hạn đã được công ty thanh toán hết hay giảm 100%. Mặc dù nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng việc thanh toán hết nợ ngắn hạn đã giúp công ty giảm khoản nợ phải trả đi rất nhiều.
Các khoản nợ dài hạn của công ty không thay đổi vì công ty không sử dụng nguồn vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 269717303đ ứng với 10% cho thấy dấu hiêu phát triển chưa được tốt của Công ty.
Ngoài ra các khoản khác không biến động nên không có ảnh hưởng gì.
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Sau hai năm kể từ ngày thành lập, Công ty đã đạt được một số thành tựu khả quan chứng tỏ con đường mà công ty lựa chọn là đúng đắn.
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Chênh lệch
TL(%)
1
Doanh thu thuần
7410261117
19698074625
12287813508
165,8
2
Lợi nhuận trước thuế
120981990
767566532
646584542
534,4
3
Thuế và các khoản phải nộp
88284155
533463956
445179801
504,3
4
Lợi nhuận sau thuế
32697835
234102576
201404741
615,9
5
Thu nhập bình quân người lao động
750
850
Qua bảng kết quả trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2004 tăng 12287813508đ so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 165,8%. Lợi nhuận đạt được của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 615,9% tương ứng với số tiền là 201404741đ. Nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước tăng 504,3% với số tiền là 445179801đ. Đây là một bước tiến thực sự quan trọng của công ty. Là một đơn vị hạch toán độc lập, lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi nên thu nhập của người lao động tuy chưa cao song từng bước được cải thiện. Người lao động có công ăn việc làm ổn định, được sự quan tâm sâu sắc của đoàn thể quần chúng và được tạo mọi điều kiện để chứng tỏ mình.
Những kết quả sản xuất kinh doanh trên phần nào đã nói lên sự phấn đấu nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, năng động sáng tạo, sự đoàn kết phối hợp nhịp nhàng trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khi ký hợp đồng, lập kế hoạch đến tổ chức thi công và nghiệm thu công trình.
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành ở Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những tờ kê chi tiết chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
* Nội dung các khoản mục chi phí
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc thi công xây lắp công trình, nội dung các khoản mục bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
Vật liệu xây dựng: Là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng
Vật liệu khác: Bột màu, đinh, dây
Nhiên liệu: xăng, dầu diezel
Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: Thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết bị sưởi ấm (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị dụng cụ gồm:
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ.
Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, chức vụ
Tiền lương phụ của các công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như:
Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công, kể cả công nhân phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công.
Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
Chi phí về sữa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả trước cho nhà thầu.
Chi phí quản lý máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác (trừ những chi phí trực tiếp kể trên) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công, bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng
Chi phí vật liệu: Gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: Gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, ván khuân và các loại công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất và quản lý đội xây dựng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm các chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
* Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành xây lắp là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành là theo năm.
Đối với các công trình được giao (hay chỉ định thầu): Căn cứ vào bản thiết kế kỹ thuật và khối lượng công việc chủ yếu, đơn giá do cơ quan Nhà nước ban hành thì Phòng kế hoạch lập dự toán, xác định giá dự toán công trình. Giá dự toán được sử dụng để hai bên xem xét, ký hợp đồng (bên chỉ định và bên được chỉ định).
Đối với công trình tham gia dự thầu: Khi nhận được thông tin mời thầu thì Công ty cùng với các phòng ban liên quan tiến hành khảo sát, xác định khối lượng thi công, biện pháp thi công để lập hồ sơ dự thầu, xác định rõ giá dự thầu. Trong quá trình đấu thầu Phòng Tài chính – kế toán tuỳ theo tình hình có thể thay đổi giá trị dự thầu trong phạm vi cho phép một cách hợp lý. Nếu trúng thầu thì giá trị dự thầu là cơ sở ký kết hợp đồng, xác định giá trị hợp đồng.
Trong quá trình lập và tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty lấy giá trị dự toán làm giá trị sản lượng kế hoạch do đó trong kết cấu giá thành sản xuất kế hoạch công trình gồm:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
* Phương pháp lập kế hoạch giá thành
Do hoạt động trong ngành xây lắp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có sự khác biệt về nhiều mặt: Đặc điểm về chủng loại, số vật liệu, thời gian tiêu hao. Nên công tác lập kế hoạch ở Công ty là theo từng công trình cụ thể, đảm bảo tính toán giá thành chính xác, sát với thực tế.
Trước hết dựa vào bản vẽ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công để xác lập vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí xây dựng công trình. Những công trình thiết kế kỹ thuật theo từng đợt thì tổng dự toán được lập theo từng đợt.
Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng cơ bản của từng địa phương, định mức hao phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công cho một khối lượng đơn vị.
Bảng tính tiền lương ngày công bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo cấp bậc do phòng Tài chính – kế toán lập.
Bảng cước giá nguyên vật liệu xây dựng của định mức giai đoạn xây dựng cơ bản của địa phương nơi có công trình mà chi phí đang thi công tại thời điểm tính toán.
Ngoài ra còn căn cứ vào tổ chức mặt bằng thi công, cự ly, cấp đường từ những căn cứ đó và khối lượng thi công theo kế hoạch tính các khoản mục hay công trình.
Kế hoạch giá thành năm được lập trên cơ sở tổng giá thành kế hoạch các công trình đang xem xét trong năm và kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của Công ty
Để thấy rõ tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hùng Hương, đánh giá được cụ thể đâu là nguyên nhân chính ảnh hưởng, những nhân tố tích cực, những tồn tại cần được giải quyết. Do các công ty xây dựng có nhiều công trình khác nhau nên em chỉ thực hiện phân tích một công trình là công trình ép cọc Trung tâm thương mại Thăng Long.
Giá thành quyết toán được xác định căn cứ vào chi phí chung và chi phí trực tiếp trong giá trị quyết toán.
Trong khi phân tích tình hình thực hiện giá thành trong một công trình thực hiện cần phải đi sâu phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ở công trình đó. Phương pháp phân tích này phù hợp với tính chất là chi phí chung, phù hợp với đặc điểm xây dựng cơ bản có chu kỳ sản xuất dài, một số chi phí thuộc nhóm chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra một lần cho cả quá trình thi công, phù hợp với đặc điểm công tác lập kế hoạch giá thành xây dựng đó là hai bộ phận: Kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp riêng biệt và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu 3: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành công trình TTTM- Thăng Long
Đơn vị tính: VNĐ
Diễn giải
Kế hoạch
(dự toán)
Thực tế
So với kế hoạch
Mứctăng(+)
Mức hạ (-)
Tỷlệ %
1
2
3
4
5 = 4 – 3
6=5/3
A
Chi phí vật liệu
6531624500
5975275533
-556348967
-8,51
B
Chi phí nhân công
310245563
299046858
-11198705
-3,6
C
Chi phí máy
1388589562
1291466756
-97122806
-6,994
D
Chi phí chung
24614257
23019133
-1595124
-6,48
E
Giá thành SX
E=A+B+C+D
8255073882
7588808280
-666265602
-8,07
F
Chi phí QLDN
169946172
151547013
-18399159
-10,82
G
Giá thành toàn bộ G = E + F
8425020054
7740355293
-684664761
-8,12
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành sản xuất. ở công trình này, giá thành sản xuất thực tế so với kế hoạch giảm 684.664.761 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 8,12%. Tỷ lệ hạ là khá cao, vì thế Công ty đã tiết kiệm được lượng chi phí khá lớn cho quá trình thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Điều đó phản ánh một sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự năng động sáng tạo, phấn đấu không ngừng nghỉ. Công ty đã thực sự quan tâm đến việc hạ giá thành sản phẩm và từng bước thành công, đây là thành tích cần phát huy. Tuy nhiên để đánh giá xem Công ty đã phát huy hết khả năng hạ giá thành sản phẩm của mình chưa, các mặt mạnh yếu trong cách thức quản lý từng khoản mục chi phí thì ta cần đi sâu phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Khoản chi phí nguyên vật liệu phu thuộc vào hai yếu tố là khối lượng vật tư tiêu hao và giá vật liệu xuất dùng. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về tiêu hao một số vật liệu chính của công trình này, có thể xem qua sự biến động về định mức tiêu hao trong đơn giá chi tiết.
Biểu 4: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong đơn giá chi tiết công trình
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Khoản mục
đơn vị
Tiêu hao định mức
So sánh thực tế/kế hoạch
Kế hoạch
Thực tế
Tăng(+)
giảm(-)
Tỷ lệ %
1
đá khan 4*6
M3
0,883
0,723
-0.16
-18,1
2
Đá dăm đệm
M3
1,30
1,21
-0.09
-8,7
3
Xi măng PC40
Kg
469,45
468,11
-1.34
-0,3
4
Thép tấm
Kg
3,6
3,54
-0,06
-1,7
5
thép hình
Kg
1,56
1,57
+0,01
+0,6
6
Que hàn
Kg
0,165
0,165
0
0
7
Dầu bôi trơn
Kg
0,52
0,5
-0,02
-0,039
8
Bu lông M28*105
Cái
0,62
0,62
0
0
9
Tà vẹt gỗ 14*22
Thanh
0,14
0,14
0
0
10
Đăng tơ
Cái
0,032
0,03
-0,02
-6,25
Qua biểu 4 ta thấy việc quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu của Công ty thực hiện tương đối tốt, tiêu hao nguyên vật liệu thực tế có xu hướng giảm xuống so với kế hoạch.
Đạt được điều đó là Công ty đã quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trong sản xuất do vậy đã tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạn chế được lượng nguyên vật liệu tiêu hao. Về khâu quản lý thực hiện định mức, Công ty tiến hành theo dõi giữa việc xuất nguyên vật liệu đem sử dụng và quá trình sản xuất ở từng bộ phận, tổ đội sản xuất, xí nghiệp trên cơ sở đó phát hiện những bộ phận không hoàn thành định mức kế hoạch. Xác định số chi phí tăng lên do không hoàn thành định mức tiêu hao nguyên vật liệu và thực hiện khấu trừ vào lương của bộ phận đó. Đối với bộ phận hoàn thành tốt định mức, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu thì Công ty có biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời.
Khoản mục chi phí nhân công
Qua biểu 3 ta thấy chi phí nhân công thực tế so với kế hoạch giảm 11198705 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ 3,6%. Công ty đã hoàn thành kế hoạch về khoản mục chi phí nhân công, đây là một nỗ lực lớn cần phát huy. Xem xét cụ thể nguyên nhân thực tế do:
Giá thành công trình được lập trên cơ sở khối lượng công tác và đơn giá Nhà nước ban hành. Công ty đã sử dụng đơn giá do sở xây dựng thành phố Hà Nội lập trong đó đơn giá công nhân khá cao như tiền lương bình quân thợ bậc 3,5/7 là 35 nghìn đồng/ngày chưa kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được hưởng theo quy định về lao động trong biên chế của Nhà nước. Trong khi đó đơn giá tiền công bình quân công nhân tay nghề 3,5/7 trên thị trường trong thời gian thi công công trình thường thấp hơn đặc biệt là các công trình ở xa. Có những nơi giá thuê lao động chỉ ở mức 15 – 20 nghìn đồng/ngày. Sự chênh lệch quá lớn về đơn giá tiền công lao động là lý do cơ bản nhất làm giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.
Lựa chọn công nhân phù hợp với yêu cầu công việc kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian, giảm đáng kể chi phí nhân công trực tiếp và chi phí cho bộ máy quản lý cồng kềnh trước đây đã giảm đáng kể khoản mục chi phí này. Tuy nhiên, phải xem xét yêu cầu về mặt kỹ thuật của công trình đó có đảm bảo không.
Mặt khác, để hạn chế sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp, Công ty đã áp dụng biện pháp khoán công nhân cho các đội sản xuất, tỷ lệ giao khoán thường là 112%. Với phương pháp này một mặt tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm, tay nghề trình độ công nhân viên tổ, đội.
Tại các tổ, đội phụ thuộc lại thực hiện phân chia theo lương cho từng tổ căn cứ vào định mức lao động và đơn giá tiền lương theo từng công việc của quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, thực hiện trả lương theo doanh thu đối với bộ phận quản lý. Điều này đã gắn liền lương với thành quả lao động của từng cán bộ, công nhân viên, nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Một nguyên nhân nữa là do Công ty trong những năm vừa qua đã đưa vào một lượng lớn máy móc thiết bị, thay thế những công việc nặng nhọc cho công nhân viên đảm bảo chất lượng nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khoản mục chi phí máy thi công
Qua số liệu biểu 3 ta thấy công ty đã hoàn thành kế hoạch khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thực tế so với kế hoạch giảm 97122806 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ 6,994%. Ta phải ghi nhận rằng gần đây Công ty đã quan tâm chú ý nhiều hơn tới vệc giảm chi phí máy thi công. Đó là do:
Công ty đã gia tăng áp dụng hình thức khoán gọn cho các tổ, đội trong việc tổ chức công tác quản lý thi công, xắp xếp mặt bằng thi công và phương tiện thi công hợp lý.
Chi phí máy móc giảm ở đây có phần đóng góp không nhỏ từ việc sử dụng máy móc có hiệu quả, bố trí hợp lý, khai thác tận dụng công suất máy thi công. Do mặt bằng thi công tương đối tốt nên Công ty đã tận dụng tốt việc sử dụng máy móc thay thế lao động thủ công nên đã đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Trong quá trình thi công phải đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh nhưng với máy móc hiện đại nên đã giảm được một lượng khá nhiều.
Còn một yếu tố nữa là Công ty đã biết thuê ngoài một số loại máy móc thi công với giá dự toán đã được lập tương đối sát với giá thực tế. Nhờ vậy đã giảm được khoản mục chi phí này. Tuy nhiên, cũng cần hết sức chú ý tới sự biến động giá cả trên thị trường không để giá dự toán thấp hơn giá thực tế phải thuê làm độn khoản chi phí này lên và phải tăng cường công tác quản lý máy thuê tránh phải đền bù do hư hỏng Nhưng giá thuê trên thị trường hiện nay là khá cao nên cũng không giúp nhiều cho Công ty khi phải thi công những công trình ở xa, thời tiết nước ta không thuận lợi cho việc bảo quản máy với thời gian thi công dài
Khoản mục chi phí sản xuất chung
Qua biểu 3 ta thấy giá thành thực tế so với kế hoạch giảm 1595124 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 6,48%. Như vậy, Công ty đã hoàn thành kế hoạch về khoản mục chi phí sản xuất chung. Có thể do hai nguyên nhân sau đây:
Do công tác lập kế hoạch chưa sát với thực tế. Thời gian thi công công trình ở vào khoảng 7 tháng và địa điểm công trình lại trong địa bàn Hà Nội nên trong quá trình thi công không phát sinh thêm nhiều loại chi phí như: Giao dịch, tiếp khách địa phương, chi phí đi lại, công tác phí cho cán bộ quản lý ngoài kế hoạch. Để tiết kiệm chi phí này ngoài việc lên kế hoạch quản lý chặt chẽ, Công ty và đội sản xuất đã có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công. Với công trình này, chi phí chung chiếm tỷ trọng nhỏ do đã tiết kiệm một số khoản như: Tiếp khách, ăn ở, đi lại, công tác phí, phí điện thoại đã chi tiêu hợp lý.
Công ty trong quá trình thi công phải chuyển công nhân, máy móc cần thiết đến chân công trình. Chi phí cho công tác này đã được quản lý tốt, đã áp dụng hình thức thuê một số máy móc tại ngay gần nơi thực hiện công trình nên đã giảm được chi phí. Nhưng việc di chuyển máy móc và xây lều lán cho công nhân vẫn là một vấn đề tương đối khó đối với Công ty, làm sao phải tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ cả về mức hạ và tỷ lệ hạ, với mức hạ giảm 684.664.761 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 8,12%. Nguyên nhân cơ bản là do chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm.
Biểu 5: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp của công trình
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Nội dung chi phí QLDN
Giá trị
Tỷ trọng%
1
Chi phí nhân viên quản lý
41932671
27,67
2
Chi phi vật liệu đồ dùng QL
17914897
11,82
3
Chi phí công cụ đồ dùng VP
3937340
2,6
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
43901341
28.97
5
Thuế và lệ phí
4331074
2,86
6
Chi phí dịch vụ mua ngoài
25592710
16,89
7
Chi phí khác bằng tiền
14746998
9,19
Cộng
151547013
100
Theo số liệu biểu 3 ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế giảm so với kế hoạch là 18.399.159 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 10,82%. Có thể nói đó cũng là dấu hiệu cho thấy công tác quản lý khoản mục chi phí này là rất tốt.
Qua biểu 5 ta thấy khoản mục chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng không cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Để đạt được thành quả như vậy phải kể đến việc công ty đã khắc phục được sự thiếu vốn lưu động trong sản xuất mặc dù chi phí lãi vay Ngân hàng hiện nay là rất cao. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham gia đấu thầu và thắng thầu, khả năng tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Theo biểu 3 thì giá thành toàn bộ công trình theo kế hoạch là 8425020054 đồng còn thực tế là 7740355293 đồng. Như vậy, so với kế hoạch thì giá thành toàn bộ thực tế đã giảm 684.664.761 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 8,12%.
Ta có thể thấy rằng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ hạ giá thành và tỷ lệ hạ là khá cao. Thực sự cho thấy họ đã quan tâm sát sao và nghiêm túc trong quá trình thi công. Tất cả các khoản mục chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công đều hạ với đánh giá là tốt. Có thể nói khó có công trình nào có được tỷ lệ hạ giá thành cao như vậy và thực sự đây là một thành công rất đáng khích lệ của công ty. Việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, đẩy nhanh tiến độ thi công hơn nữa và tổ chức tốt việc cung ứng vật tư đã giúp cho công ty đạt được mục tiêu hạ giá thành một cách xuất sắc.
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Những ưu điểm:
Công ty đã thực sự quan tâm đến công tác hạ giá thành sản phẩm: Quá trình thi công được tổ chức khoa học, tổ chức mặt bằng thi công hợp lý, đơn giản hoá dần bộ máy quản lý tại công trường. Công ty cũng quan tâm giáo dục đội ngũ lao động có ý thức tiết kiệm chi phí, tinh thần thi đua sáng tạo trong sản xuất. Do đó đại bộ phận các công trình có mức tiêu hao nguyên vật liệu thấp hơn dự toán, chi phí sử dụng máy giảm tương đối, chi phí sản xuất chung giảm rõ rệt. Đây là một thành tích nổi bật của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Mặt khác, bằng hình thức tăng cường hơn máy móc, giảm lao động hợp đồng, sử dụng lao động thuê ngoài, đặc biệt là biện pháp khoán việc đối với các đội sản xuất buộc các đội phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động mà cụ thể là hạch toán chi phí chính xác, nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra một điểm phải kể đến là công tác khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý của Công ty đã khuyến khích cán bộ công nhân viên tìm tòi đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất mà đây là một ưu điểm cần phát huy.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong công tác lập dự toán chi phí và thực hiện dự toán chi phí. Công tác quản lý ở Công ty đã chú trọng hướng vào tiết kiệm từng khoản mục chi phí trong đó đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy và nhân công.
Nếu như trong những năm trước đây, việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp xây lắp là một thách thức lớn. Nhưng hiên nay, Công ty đã khắc phục được từ khâu lựa chọn nguồn hàng cho đến khâu lựa chọn phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển bốc dỡ tại chân công trình đưa ra áp dụng hiệu quả làm giảm đáng kể chi phí thu mua và đảm bảo cung cấp thường xuyên đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất. Để giảm khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao, các biện pháp của Công ty hướng vào giảm hao hụt trong khâu vận chuyển, bảo quản và hao hụt trong khâu thu mua bàn giao, thực hiện đúng định mức sử dụng không để xảy ra hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công cũng là một khoản mục mà Công ty có sự điều chỉnh hợp lý và đã thu được kết quả khả quan. Bằng phương pháp khoán là chủ yếu và thuê nhân công ngoài thì chi phí nhân công đã giảm đi. Công ty đã tiết kiệm được đáng kể chi phí, đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập của công nhân ngày càng được cải thiện.
Việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử dụng, cơ giới hoá các công việc đã làm thực sự thay đổi tình hình sản xuất. Chi phí máy móc tăng về tỷ trọng nhưng vẫn hoàn thành được kế hoạch sản xuất đề ra.
Những hạn chế cần khắc phục:
Trong công tác xây dựng kế hoạch giá thành mặc dù các khoản mục chi phí thực tế đều hạ thấp so với kế hoạch nhưng vẫn còn có thể đạt được tốt hơn nữa đặc biệt là đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công chưa sát với thực tế phát sinh tại công trường.
Giá nguyên vật liệu trong dự toán được tính theo đơn giá và hồ sơ điều chỉnh mà Nhà nước ban hành nhưng trên thực tế thì hệ số này còn một khoảng cách so với sự biến động giá cả trên thị trường.
Trong quá trình thi công việc lập kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu đặc biệt là các nguyên vật liệu chủ yếu còn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến
giá thành thực tế các công trình còn lên xuống theo sự biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Quá trình cung cấp nguyên vật liệu còn gặp khó khăn. Việc thu và cấp phát nguyên vật liệu ngay tại chân công trình có thuận lợi là giảm chi phí dự trữ, bảo quản nhưng dẫn đến tình trạng phụ thuộc quá lớn vào thị trường. Đặc biệt vào mùa khô, mùa xây dựng thường xảy ra các cơn sốt giá cả nguyên vật liệu.
Một số công trình áp dụng phương pháp khoán đối với chi phí nhân công nhưng ở những công trình này chi phí nhân công so với kế hoạch vẫn cao bởi vì chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cung ứng vật tư, đội sản xuất. Chưa tạo điều kiện cho người lao động làm việc dẫn đến năng suất lao động chưa cao. Mặt khác, đối với phương pháp khoán tồn tại hai nhược điểm cơ bản là trình độ kỹ thuật và ý thức tổ chức lao động của công nhân thuê ngoài thị trường mà số lao động thuê ngoài thường là lao động phổ thông có trình độ tay nghề thấp làm việc theo kinh nghiệm, không có kiến thức cơ bản do đó đối với những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao họ không làm được hoặc làm lãng phí vật liệu, giờ máy thi công. Ta cũng biết rằng phần lớn các lao động thuê ngoài là nông dân các tỉnh lân cận Hà Nội tìm việc, do vậy chỉ ràng buộc với Công ty trong các hợp đồng ngắn hạn. Khi vào mùa vụ nông nghiệp, họ tự ý bỏ về gây cản trở cho việc đẩy mạnh tiến độ thi công và kéo dài thời gian xây dựng làm tăng chi phí quản lý công trình cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lực lượng lao động chưa được bố trí hợp lý, chưa thực sự tinh giảm. Công ty chưa khai thác có hiệu quả lực lượng lao động thuê ngoài trên thị trường, lao động tại địa phương.
Về khoản mục chi phí sản xuất chung Công ty đã không hoàn thành kế hoạch đề ra. Do công tác lập kế hoạch chưa sát với thực tế. Thời gian thi công công trình tương đối dài nên trong quá trình thi công thường phát sinh thêm nhiều loại chi phí làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
Việc quản lý và sử dụng các máy móc thiết bị và tài sản cố định khác chưa có hiệu quả, đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc khai thác sử dụng máy móc chưa hiệu quả nhiều tháng hoạt động rất ít trong khi đó Công ty vẫn phải tính khấu hao, quản lý và trả lãi vay Ngân hàng.
Công ty chưa quan tâm đúng mức đến công tác hạ giá thành sản phẩm. Công tác lập dự toán giá thành chỉ dừng lại ở mức tính giá thành và giá trị dự toán mà không xác định chỉ tiêu hạ giá thành, mức hạ giá thành kế hoạch trong từng công trình.
Chương III
phương hướng và biện pháp nhằm
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm , giảI bài toán hạch toán .
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Phương hướng hay chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đó. Nếu chiến lược sản xuất kinh doanh là định hướng, là mục tiêu của công ty cần đạt tới thì công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng nhất để biến những “khát vọng” ấy thành hiện thực. Vì vậy, chúng ta cần thiết phải xem xét chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, coi đó như là một kim chỉ nam cho việc tìm kiếm giải pháp tăng cường quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm của công ty thể hiện trên các phương diện chủ yếu:
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
Xây dựng và phát triển Công ty trở thành Công ty mạnh lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, sửa chữa thiết bị thi công Phát huy mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty
Trên cơ sở những định hướng phát triển, Công ty đã đưa ra những mục tiêu thực hiện như sau:
+ Phấn đấu trở thành Công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề, sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao.
+ Phấn đấu giá trị tăng trưởng kinh tế hàng năm về lợi nhuận đạt từ 15-20%.
+ Bảo toàn và phát triển vốn điều lệ đến hết năm 2010 đạt giá trị 10 tỷ đồng.
+ Đảm bảo đủ việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty
+ Thu nhập bình quân tăng từ 10-15%.
+ Tổ chức khai thác sử dụng tối đa các phương tiện vận tải thuỷ, bộ sẵn có để vận chuyển vật tư thiêt bị phục vụ các công trình.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
3.2.1. Những thuận lợi của công ty
+ Mặc dù công ty mới được thành lập, nhưng lãnh đạo công ty lại là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng, vì vậy công ty có khá nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đó là tiền đề, là cơ sở vững chắc tạo điều kiện trong kinh doanh.
+ Được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng và các ngành chức năng như: Ngân hàng, tổ chức Tài chính tín dụng, chính quyền địa phương
+ Công ty có tinh thần đoàn kết, phát huy tinh thần cách mạng vượt qua mọi thử thách, hăng hái thi đua liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Cán bộ công nhân viên trong công ty đều là những người có kinh nghiệm, nhiệt tình và có đầy đủ trình độ chuyên môn để phục vụ cho công ty.
Công ty đã xây dựng được định hướng phát triển là đổi mới phương thức quản lý điều hành, đầu tư thiết bị, công nghệ tiến tiến, đào tạo con người nhằm đáp ứng các yêu cầu cao nhất của khách hàng, Công ty cam kết thực hiện dựa trên những nguyên tắc:
- Không ngừng phát triển, đầu tư đổi mới, đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu đa dạng và tổng hợp của khách hàng.
- Luôn quan tâm và liên hệ chặt chẽ với khách hàng, đảm bảo cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng.
- Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
3.2.2. Những khó khăn của công ty
Thứ nhất là: Nền kinh tế thị trường đem lại cho Công ty nhiều thuận lợi, thời cơ mới, nhưng đồng thời cũng xuất hiện những khó khăn, thách thức. Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hội nhập kinh tế Việt Nam với khu vực và quốc tế sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tìm kiếm và giải quyết việc làm cho người lao động, tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm công nghiệp sẽ còn hết sức khó khăn do phải cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Thứ hai là: Sự biến động bất thường của giá nguyên vật liệu gây khó khăn cho công ty trong việc thực hiện kế hoạch gía thành các công trình, nhất là trong năm 2003 và 2004 giá nguyên vật liệu tăng, giảm nhanh đến bất ngờ.
Thứ ba là: Hoạt động của công ty có tính chất lưu động, trong quá trình sản xuất phải thường xuyên di chuyển máy móc, công cụ, người lao động. Từ đây làm nảy sinh những khó khăn trong việc quản lý chi phí cũng như làm phát sinh thêm một số chi phí phụ làm tăng giá thành sản phẩm.
Thứ tư là: Quá trình xây dựng thường chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết, khí hậu nên dễ bị gián đoạn gây ứ đọng vốn.
Thứ năm là: Sản phẩm hoàn thành theo từng đơn đặt hàng, do đó phải lập dự toán trước về giá thành, tính toán cẩn thận trước khi tham gia đấu thầu.
Thứ sáu là: Việc phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ với đội sản xuất đôi lúc, đôi chỗ còn chưa chặt chẽ chưa nhịp nhàng.
3.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm , giải bài toán hạch toán.
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và phân tích tình hình thực tế trong công tác quản lý – lập và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Để hạ giá thành sản phẩm, các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, có sự phối hợp nhiều cấp, nhiều mặt trong toàn bộ hoạt động của công ty. Song do khả năng có hạn và giới hạn của đề tài, em xin nêu một số biện pháp cơ bản như sau:
3.3.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu
Một công trình xây dựng cần rất nhiều nguyên nhiên vật liệu do vậy phòng kế hoạch cần làm tốt hơn chức năng tư vấn trong công tác cung ứng nguyên vật liệu, xác định giá cả một số loại chính, quy trần giá để không đội nào mua với giá cao hơn (trừ những công trình do bên A cung cấp). Những công trình thi công trên địa bàn tỉnh khác thì tận dụng nguyên vật liệu của địa phương để giảm chi phí.
Để giảm giá thành vật liệu công ty nên đặt mua khối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng ở mức bình quân năm. Việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm chi phí thông qua giảm chiết khấu, không phải ứng tiền trước, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu.
Hàng năm Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, chẳng hạn: Với vật liệu Xi măng thì số lượng bình quân cho công tác xây lắp trực tiếp không kể do bên A cung cấp khoảng trên 100 tấn. Do các công trình thi công nằm ở các địa bàn khác nhau nên việc cung ứng tương đối phực tạp. Song thị trường vật liệu phong phú, nhiều loại nếu như tận dụng tốt thì đây là một thuận lợi.
Ví dụ: Xi măng Hoàng Thạch giá 830 đồng/kg tại kho người bán, 850 đồng/kg tại chân công trình.
Xi măng Bỉm Sơn: của Vinaximex giá 770 đồng/kg tại kho người bán, còn tại chân công trình là 850 đồng/kg.
Của công ty vật tư kỹ thuật giá 790 đồng/kg tại kho người bán, 830 đồng/kg tại chân công trình. Nếu mua với số lượng lớn từ 25 tấn trở lên thì được giảm 50 đồng/kg.
Mặt khác, các loại Xi măng trên địa bàn có tính chất tương tự nhau nhưng giá thành tương đối khác biệt. Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội, công ty đã sử dụng trên 45 tấn. Như vậy, việc lựa chọn đúng nguồn cung ứng nguyên vật liệu sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho công tác hạ giá thành. Chẳng hạn nếu chọn Xi măng PC30 (Bỉm Sơn) của Công ty Vinaximex thì mức tiết kiệm là:
(830 – 770) x 45.000 – 50 x 45.000 = 4.950.000 đồng so với Xi măng Hoàng Thạch.
(790 – 770) x 45.000 + 50 x 45.000 = 3.150.000 đồng so với Xi măng của công ty vật tư.
Thông qua việc ký hợp đồng với số lượng lớn ở mức sử dụng bình quân hàng năm, giao hàng nhiều đợt, giúp Công ty chủ động trong việc cung ứng nguồn hàng; mặt khác giúp công ty tiết kiệm được chi phí dự trữ, bảo quản. Công ty có thể xem xét tương tự với các nguyên vật liệu khác như: Sắt, thép, sỏi, đá.
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công
Khi tiến hành một công trình cấn rất nhiều nhân công vì vậy công ty nên xem xét tiến hành xây dựng biểu đồ nhân lực hợp lý trước khi khởi công công trình, từ đó xác định số lao động cần thiết, biết được tình hình thừa thiếu để chủ động điều tiết.
Bố trí đúng người, đúng việc, tránh sự chồng chéo. Với những công việc đòi hỏi yêu cầu về mặt kỹ thuật, mỹ thuật thì nhất thiết phải được những người có tay nghề cao đảm nhiệm. Ngược lại, những công việc giản đơn khác thì lao động phổ thông cũng có thể làm được.
Hiện nay, thị trường lao động có rất nhiều lao động nhàn dỗi đang cần việc do đó công ty có thể thuê họ làm theo thời vụ. Cho nên công ty cần phải xây dựng các đội khung, những đội này bao gồm các công nhân có tay nghề cao, nằm trong biên chế, còn số lao động giản đơn thì tiến hành thuê ngoài theo nhu cầu riêng của từng công trình thi công. Số lao động giản đơn này chỉ chịu sự trực tiếp chỉ đạo của tổ trưởng tổ đội chứ không ràng buộc về mặt hành chính với công ty. Việc làm này sẽ góp phần làm giảm quỹ lương, qua đó trực tiếp hạ giá thành công trình.
Tuy nhiên hạn chế căn bản khi sử dụng lao động thuê ngoài là công nhân có trình độ thấp, ý thức kỷ luật kém. Để khắc phục hạn chế này cần thực hiện một số biện pháp:
- Có chính sách đào tạo bồi dưõng tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật nòng cốt là những lao động làm việc lâu năm ở công ty, có kế hoạch điều động xuống phụ trách đội.
- ở từng đội sản xuất trực tiếp cần phải phân tổ sản xuất thành những nhóm nhỏ, ở mỗi nhóm cử một người phụ trách. Sử dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật bằng tiền đối với nhóm trưởng để gắn trách nhiệm của họ trong việc điều hành lao động trong nhóm, tránh lãng phí mất mát vật liệu và tự ý bỏ việc của công nhân.
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
Giá nguyên vật liệu tính vào giá thành công trình bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, đóng gói, bảo quản
Trong giá thành các công trình, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng từ 80 – 85%, do đó việc giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn tới công tác hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu thì Công ty cần nỗ lực phấn đấu trên tất cả các mặt, các khâu sau:
+ Trong thiết kế kỹ thuật, phải có phương án sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, lựa chọn nguyên vật liệu có giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Nên sử dụng nguyên vật liệu trong nước thay thế nhập khẩu, nguyên vật liệu địa phương để giảm chi phí vận chuyển vừa có lợi cho công ty vừa kích thích sản xuất trong nước.
+ Trong qúa trình lập dự toán, phải xác định được nguồn cung cấp nguyên vật liệu, xây dựng định mức nguyên vật liệu trên cơ sở đơn giá của Nhà nước và phù hợp với thực tiễn, sát với giá cả thị trường nhằm hạn chế biến động tiêu cực.
Đồng thời trong quá trình thi công, phải xác định phương pháp cung ứng nguyên vật liệu thích hợp.
+ Coi trọng công tác bảo quản nguyên vật liệu, cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, tránh cấp thừa không đúng chủng loại. Thực hiện chế độ khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu đồng thời xử lý nghiêm túc những vi phạm.
+ Phát huy chế độ khoán công việc, hạng mục cho các đội sản xuất đồng thời đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành, rút kinh nghiệm.
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý và khai thác TSCĐ
Bất kể một công ty xây dựng nào cũng đòi hỏi công ty phải mua sắm những tài sản cố định có giá trị lớn do đó để tiết kiệm được chi phí và giảm giá thành sản phẩm thì đòi hỏi công ty phải quản lý và khai thác tốt các tài sản cố định này. Mỗi công trình đòi hỏi những máy móc thiết bị khác nhau nhưng công ty không thể đủ vốn để mua sắm hết các máy móc thiết bị vì vậy công ty có thể đi thuê máy móc ở ngoài, còn những máy móc thiết bị mà công ty đã đầu tư mua thì phải sử dụng cho hết khấu hao và công suất của nó. Khi công ty chưa có công trình để sử dụng máy móc này mà công ty khác cần ta có thể cho thuê tránh tình trạng máy móc để không. Để máy móc hoạt động hết công suất thì đòi hỏi phải có công nhân chuyên vận hành máy móc thiết bị và bảo dưỡng máy móc thiết bị. Phải có sổ theo dõi TSCĐ cho từng bộ phận tránh tình trạng tính nhiều lần cho một TSCĐ và tài sản đã khấu hao hết rồi mà vẫn được tính khấu hao.
3.3.5. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn tạo điều kiện đầu tư
Đối với một công ty hoạt động trong ngành xây dựng đòi hỏi một lượng vốn rất lớn và lâu dài để khắc phục được khó khăn về lượng vốn dài hạn này đòi hỏi công ty phải lựa chọn phương thức huy động vốn có hiệu quả như:
* Từ nguồn vốn vay:
- Đa dạng hoá các kênh vay vốn nhằm tránh lệ thuộc vào một số ít ngân hàng khi có thời cơ kinh doanh đến.
- Đăng ký vay vốn từ các quỹ hỗ trợ phát triển
- Đối với những kế hoạch đầu tư vào dây truyền công nghệ hoặc các thiết bị máy móc công ty nên chú trọng đến hình thức thuê tài chính tỏ ra rất có hiệu quả đối với những doanh nghiệp đang thiếu vốn.
* Từ nguồn vốn tự có:
Công ty có thể tăng tỷ trọng vốn tự có bằng cách:
- Tăng cường kinh doanh có hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận ròng
- Tiến hành cổ phần hoá dần một số thành viên nhằm kêu gọi vốn từ bên ngoài đầu tư vào công ty.
- Tăng cường quản lý tài chính hiệu quả nhằm mục tiêu đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi từ các quỹ, các khoản vốn lưu động chưa cần đến vào chứng khoán ngắn hạn, dài hạn có lợi.
* Từ nguồn liên doanh: Với những dự án đầu tư lớn thì công ty có thể tiến hành kêu gọi góp vốn liên doanh nhằm giảm gánh nặng về vốn.
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.Trong đó chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất gồm các khoản chi trả lãi vay đầu tư, lãi vay vốn lưu động và các chi phí khác. Ngoài việc tính toán, dự trù các khoản vay vốn sao cho phù hợp với lãi suất, tránh được mức lãi suất cao và phù hợp với khả năng thanh toán, Công ty cần kiểm soát các chi phí hoạt động của bộ phận quản lý bằng cách khoán chi theo công việc cần thiết cho các bộ phận căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cần thiết đã lập kế hoạch và căn cứ vào mức chi kỳ trước để điều chỉnh cho phù hợp, để đảm bảo bộ máy hoạt động tích cực và tiết kiệm chi phí cho Công ty. Cần quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền phục vụ đối ngoại, giao dịch. Để giảm lãi vay ngân hàng tìm mọi biện pháp để làm tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn, tận dụng các khoản tiền nhàn rỗi như: Bảo hiểm xã hội, quỹ lương của cán bộ công nhân viên, tiền khấu hao chưa sử dụng đến.
Kết luận
Nước ta hiện đang là một trong những nước nghèo. Chiến tranh đã tàn phá đất nước trong hơn một trăm năm. Trong quá trình xây dựng, kiến thiết đất nước lại gặp phải những khó khăn, vấp phải những sai lầm nên càng làm cho nền kinh tế bị tụt hậu với thế giới. Năm 1986, Đảng ta đã quyết định đúng khi chuyển nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường còn non trẻ của nước ta, các doanh nghiệp đang phải chịu một sức ép rất nặng nề của sự cạnh tranh. Sản phẩm của mỗi một doanh nghiệp làm ra phải có đủ sức cạnh tranh trên thị trường, nếu không muốn bị “tiêu diệt”.
Bất kể một doanh nghiệp nào nếu như muốn sản phẩm của mình có sức cạnh tranh cao trên thị trường thì việc tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố rất cần thiết. Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất luôn phát sinh với muôn hình muôn vẻ, vì thế xác định một phương pháp quản lý chi phí sản xuất và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp luôn là mục tiêu của các nhà quản trị.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, ngay từ khi về thực tập tại Công ty em đã tích cực tìm hiểu tình hình quản lý chi phí sản xuất cũng như phương pháp hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Nhìn chung Công ty đã rất cố gắng trong công tác quản lý chi phí, lập cũng như đề ra một số phương pháp nhằm làm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, hơn nữa vấn đề quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải hội tụ được rất nhiều kiến thức không chỉ về mặt lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn nên chuyên đề của em thực sự còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Em biết bài viết này chưa thể góp một phần dù là nhỏ bé vào việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty cũng như việc
quản lý chi phí giá thành chung, nhưng việc nghiên cứu về chi phí và giá thành thực sự là mong muốn của em.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo : Phan Thanh Bình cùng các cô chú anh chị Phòng tài chính – kế toán của Công ty đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Mục LụC
Trang
Lời nói đầu
1
Chương 1: Các phương pháp hạch toán giá thành và sản phẩm . Các phương pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm .
3
1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
3
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
3
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
3
a. Khái niệm
3
b. Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
5
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
5
1.1.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
9
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm
9
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
10
1.1.2.3Các phương pháp hạch toán tính giá thành và sản phẩm trong doanh nghiệp
11
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm
16
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
16
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
18
1.3Các phương pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
18
1.3.1. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
18
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
21
a. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ
21
b. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh nghiệp
22
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
22
d. Chất lượng sản phẩm
23
e. Nhân tố giá cả
23
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hùng Hương.
25
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hùng Hương.
25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty
25
2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý kế toán
27
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty
32
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty
32
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
34
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty
35
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm ở Công ty
35
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của Công ty
38
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
45
+ Những ưu điểm
45
+ Những hạn chế cần khắc phục
46
Chương 3: Phương hướng và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm , giải bài toán hạch toán .
49
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới
49
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
49
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty
49
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
50
3.2.1. Những thuận lợi của Công ty
50
3.2.2. Những khó khăn của công ty
51
3.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, giải bài toán hạch toán .
51
3.3.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu
52
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công
53
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
54
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý và khai thác TSCĐ
55
3.3.5. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn tạo điều kiện đầu tư
56
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp
56
Kết luận
58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3342.doc