Đề tài Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương pháp hạch toán

Giá cả luôn được coi là công cụ đắc lực trong cạnh tranh. Để có giá cạnh tranh mà vẫn đảm bảo có lãi, công ty nên cố gắng hạ giá thành sản phẩm cũng như xây dựng các mức gía mềm dẻo đảm bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của giá nguyên vật liệu đầu vào. Do vậy, công ty nên thực hiện: - Tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng trong quá trình sản xuất - Công ty nên rút ngắn thời gian dự trữ và bảo quản vật liệu nhằm tiết kiệm chi phí bảo quản, giảm thất thoát, hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản. Bên cạnh đó, qua phân tích ở trên ta thấy rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao, công ty nên đề ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận.

doc96 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương pháp hạch toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(giám đốc công ty miwon) Căn cứ vào biên bản trả lại hàng của tất cả các đại lý bộ phận bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng (Phần hàng bị trả lại) (Xem biểu số29) Kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng hạch toán hàng bán bị trả lại theo định khoản: Nợ TK 531: 235,241,794 VND (15,609.94USD) Nợ TK33311:23,524,179 VND (1,506.94USD) Có TK 131: 258,765.973 VND (17,170.93USD) Chứng từ trung gian phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại ( Biểu số 30 ) Căn cứ vào chứng từ trung gian, kế toán sẽ vào Sổ Nhật ký chung Biểu số31: Nhật ký chung( Trích) Tháng 12 năm 2001 Số trang: 25 Đơn vị: VND/ USD Ngày Số CT SH TK Diễn giải Nợ Có ..... 31/12 04- 115 531 Hàng bị trả lại 235,241,794.00 15,609.94 33311 Thuế GTGT đầu ra 23,524,179.00 1,560.99 131 Phải thu khách hàng 258,765,973.00 17,170.93 ..... ..... ..... Total 571,631,554.00 571,631,554.00 Tổng cộng 37,933.74 37,933.74 Cuối tháng, số liệu trên Nhật ký chung sẽ là căn cứ để ghi vào Sổ Cái TK 531 Sổ Cái TK 531 cuối kỳ vẫn còn số dư vì kế toán đã không kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào TK511. Vấn đề này em sẽ trình bày kỹ ở phần sau: Biểu số32: Sổ Cái(TRích) Hàng bán trả lại Tháng 12/2001 Code No: 531 Mã tài khoản: 531 Miwon Việt Nam VNĐ/USD Date Journ Trang NK, chứng từ TK đối ứng Debit Credit Balance Ngày Tên sổ NK Nợ Có Số dư cả năm ..... .... ...... .... ...... ..... 1,842,281,239.00 125,853.43 31/Dec/01 Nhật kýchung 25/04-115 131 235,241,794 2,077,532,033.00 15,609.94 141,463.37 2,077,532,033.00 141,463.37 Hạch toán thuế Giá trị gia tăng Công ty Miwon Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. Vì vậy, khi bán hàng, đồng thời với việc phản ánh doanh thu, kế toán phải hạch toán thuế GTGT đầu ra. Căn cứ vào các hóa đơn GTGT của người bán, kế toán lập bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (Xem biểu số 33) Căn cứ vào các đơn GTGT, các báo cáo bán hàng của các chi nhánh, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. (Xem biểu số 34) . Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ bán ra và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, kế toán sẽ lập Tờ khai thuế Giá trị gia tăng (Xem biểu số 35) Biểu số 33: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ Mua vào (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng 12 năm 2001 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Miwon Việt Nam Địa chỉ : Sông Thao- Thọ Sơn- Việt Trì - Phú Thọ Mã số thuế :2600109933-1 Hoá đơn chứng từ mua Tên người bán Mã số thuế người bán Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT đầu vào Ký hiệu hóa đơn Số hoá đơn Ngày tháng,năm phát hành AA/99 006311 31/12 Ngân hàng Chohung Vina Bank 0301224470011 8,357,822.00 834,878 AA/99 006310 31/12 Ngân hàng Chohung Vina Bank 0301224470011 1,231,132.00 123,120 ........ AA/99 00502 31/12 Ngân hàng KEB 0100917664 11,007,515.00 1,100,752 ..... ...... CG/2001 119536 31/12 Bưu điện Từ Liêm 01006862231 21,922,878.00 1,814,302 AA/2001 2615368 1/12 Điện lực Từ Liêm 0010011141 9,038,700.00 590,058 ....... ...... ...... EB/01B 021864 30/11 Công ty CP Q/cáo Sao Nam 0100988954 117,000,000 11,700,000 ...... ....... ....... ...... ........ Tổng cộng 11,942,954,499 2,054,519,029 Người lập biểu Ngày 15 tháng 01 năm 2002 (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng Biểu số34 : Mẫu số 02/GTGT Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng 12 năm 2001 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Miwon Việt Nam Địa chỉ : Sông Thao- Thọ Sơn- Việt Trì - Phú Thọ Mã số thuế :2600109933-1 Hoá đơn chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế của ngưòi mua Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Ký hiệu hóa đơn Số hoá đơn Ngày tháng,năm phát hành EY/00-B 017552 31/12 NguyễnThịBùi-HưngYên 0900104467 85,240,860 8,524,086 EY/00-B 017553 31/12 Đỗ Ngọc Sơn Việt Trì 2600159187 117,818,100 11,781,810 ........ EY/00-B 017555 31/12 Hoàng Thanh Hoà Thái Bình 1000192166 249,983,301 24,998,330 ..... ...... EY/00-B 017562 31/12 NguyễnVănThanh Nam Định 0600263346 130,899,885 13,089,989 ...... ....... EY/00-B 017575 31/12 Chi nhánh Đà Nẵng 260010933003 231,872,959 23,187,296 EY/00-B 017576 31/12 Chi nhánh Đà Nẵng 260010933003 21,895,461 2,189,546 EY/00-B 017577 31/12 Chi nhánh Đà Nẵng 260010933003 21,486,375 0 ...... ....... ....... EY/00-B 017580 31/12 Chi nhánh Hà Nội 260010933001 3,023,730,307 302,373,031 EY/00-B 017581 31/12 Chi nhánh Hà Nội 260010933001 3,851,808,094 385,180,809 ...... ...... EY/00-B 017585 31/12 Chi nhánh HCM 260010933002 382,747,912 38,274,791 ....... ....... EY/00-B 017607 31/12 Chi nhánh Hà Nội (Hàng mẫu) 260010933001 228,195 0 EY/00-B 017608 31/12 Chi nhánh Hà Nội (Hàng khuyến mại) 260010933001 43,708,914 0 EY/00-B 31/12 Hàng trả lại - 235,241,794 -23,524,179 ........ ........ Tổng cộng 26,295,165,242 2,621,402,359 Người lập biểu Ngày15 tháng 01 năm2002 (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng Biểu số35 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế Giá trị gia tăng Tháng 12 năm 2001 (Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty Miwon Việt Nam Mã số:26001099331 Địa chỉ : Sông Thao- Thọ Sơn- Việt Trì- Phú Thọ STT Chỉ tiêu kê khai Doanhsố (Chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 2 3 4 1 Hàng hóa dịchvụ bán ra 26,214,023,588 2 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 26,214,023,588 2,621,402,359 a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% b Hànghoá dịch vụ thuế suất 5% c Hànghoá dịch vụ thuế suất 10% 26,214,023,588 2,621,402,359 d Hànghoá dịch vụ thuế suất 20% 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 11,942,954,499 2,054,519,029 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 2,054,519,029 5 Thuế GTGT được khấu trừ 2,054,519,029 6 Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ 566,833,530 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua 2,067,013,559 a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 1,100,000,000 9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này 1,533,896,889 Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ): Một tỷ năm trăm ba ba triệu tám trăm chín sáu ngàn tám trăm tám chín đồng. Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Ngày 15 tháng 01 năm 2002 Nơi gửi tờ khai: T/M Cơ sở - Cơ quan thuế: Cục thuế tỉnh Phú Thọ (Ký tên, đóng dấu) - Điạ chỉ: Cơ quan thuế nhận tờ khai: Ngày nhận Người nhận( ký, ghi rõ họ tên) 7.Hạch toán cho phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty 7.1. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của công ty gồm: Chi phí nhân viên gồm lương, phụ cấp và các khoản mang tính chất lương, BHXH,BHYT Chi phí dụng cụ đồ dùng cho bán hàng: Xe đẩy, bàn ghế Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao phương tiện vận tải, máy móc thiết bị văn phòng; Khấu hao nhà kho Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện nước; điện thoại; chi cho phương tiện vận tải như xăng dầu, sửa chữa, vé cầu phà; chi phí đi lại: khách sạn, tiền ăn,tiền điện thoại; chi phí vận chuyển bốc vác; chi cho hoa hồng đại lý (tiền thưởng), chi khuyến mại và chi phí dịch vụ mua ngoài khác Chi phí bằng tiền khác như: Chi phí quảng cáo, giới thiệu; Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí bằng tiền khác như: phí chuyển tiền, sách báo, văn phòng phẩm... Ví dụ hạch toán chi phí bán hàng: Để hạch toán tiền công tác phí của nhân viên bán hàng của chi nhánh Hà Nội tháng 12/2001 căn cứ vào bảng kê công tác phí, kế toán sẽ lập lệnh chi tiền Lệnh chi Số chứng từ Ngày 31/12/2001 Phê chuẩn KTV Q/lý KTT PTGĐ TGĐ Người lập Nguyễn Thanh Kiều Tên tài khoản Chi phí đi lại Thuế GTGT đầu ra Số tiền Chi phí cho Mỹ, Thành số xe 29LD-0893 đi Quảng Ninh 2,498,000 Bộ phận NV Trợ lý Q/lý GĐ Người quản lý bộ phận ngân sách Căn cứ vào lệnh chi kế toán sẽ hạch toán chi phí đi lại của nhân viên Mỹ và Thành như sau: Nợ TK 64174: 2,358,000VNĐ (156.49 USD) Nợ TK1331: 140,000VNĐ (9,29 USD) Có TK 111: 2,498,000 VNĐ (165,78 USD) Chứng từ trung gian phản ánh chi phí bán hàng (Biểu số 36 ) Từ chứng từ trung gian kế toán chi phí bán hàng sẽ vào sổ Nhật ký chi tiền Biểu số 38: Nhật ký chi tiền mặt 01 (Ghi có TK 111, ghi Nợ TK641) Tháng 12/2001 Đơn vị: VND/ USD Ngày tháng Số chứng từ TK1111 Có TK1331 Nợ ..... TK64174 Nợ ...... 31/12 04-46 1,777,300 23,400 1,753,900 117.95 1.55 116.40 31/12 04-47 2,498,000 140,000 2,358,000 165.78 9.29 156.49 31/12 04-48 2,240,000 120,545 2,119,455 148.66 8.00 140.66 ..... ..... Tổng cộng 24,672,791 911,835 23,760,956 1,637.45 60.52 1,576.93 Cuối tháng, dòng cộng trên Nhật ký chi tiền sẽ được vào sổ Cái TK 64174. TK64174 vẫn còn số dư cuối kỳ vì kế toán không kết chuyển từ TK 64174 sang TK 911. Tại công ty chỉ mở sổ Cái cho các tài khoản cấp 3 của TK 641 và TK642 còn không mở Sổ Cái Cho TK cấp 1của TK 641 và TK 642. Để xác định tổng số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ thì kế toán tập hợp số dư của các TK cấp 3 của TK641 và TK642 trên Báo cáo thu nhập và sử dụng Excel để tính . Biểu số 39: Sổ Cái(Trích) Chi phí đi lại Tháng12/2001 Code No: 64174 Mã tài khoản: 64174 Miwon Việt Nam VNĐ/USD Date Journ Trang NK, CT TK đối ứng Debit Credit Balance Ngày Tên sổ NK Nợ Có Số dư cả năm ..... .... ...... 1,782,274,188.00 120,155.33 31/12/01 NK chi tiền mặt01 05-21 1111 22,617,146.00 1,804,891,334.00 1,500.80 121,656.13 31/12/01 NK chi tiền mặt01 04-58 1111 16,653,359.00 1,821,544,693.00 1,106.55 122,762.68 31/12/01 NK chi tiền mặt01 04-59 1111 23,760,956.00 1,845,305,649.00 1,576.93 124,339.61 ........ ........ ....... Cộng FS tháng12 143,753,888.0 1,926,028,076.00 9,540.57 129,695.90 Sổ Cái của các tài khoản cấp 3 của TK641 được mở tương tự như Sổ Cái TK64174 7.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm: Chi phí nhân viên: Lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban Giám đốc, nhân viên quản lýcủa các phòng ban của công ty Chi phí vật liệu quản lý:Văn phòng phẩm Chi phí đồ dùng văn phòng: Bàn ghế, máy tính cá nhânvà các đồ dùngkhác Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý Thuế, phí và lệ phí:Thuế môn bài, lệ phí khác (bao gồm cả chi nhánh) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện nước, điện thoại, thuê nhà, học phí, chi phí đi lại, chi phí cho phương tiện vận tải văn phòng, chi phí sửa chữa khác: máy tính, photo.. Chi phí bằng tiền khác:Tiếp khách, chi phí khác, chi phí huấn luyện đào tạo Ví dụ về chi phí quản lý doanh nghiệp: Ngày 31/12/2001 phát sinh nghiệp vụ chi tiền cho một số nhân viên chi nhánh Hà Nội đi Hải Phòng để tham dự hội nghị khách hàng nhằm mục đích tìm hiểu thị trường. Căn cứ vào các hoá đơn của người bán, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK64284: 17,162,164 VNĐ (1,110.04 USD) Nợ TK1331: 1,333,454 VNĐ (88.58 USD) Có TK1111:18,495,709 VNĐ (1,288.62 USD) Chứng từ trung gian chi phí huấn luyện và đào tạo (Biểu số 37) Số liệu trên chứng từ trung gian vào Sổ Nhật kýchung tháng 12/2001 Biểu số 40: Nhật ký chung( Trích) Tháng 12 năm 2001 Số trang: 25 Đơn vị :VNĐ/USD Ngày Số CT SH TK Diễn giải Nợ Có ...... 31/12 04-80 64284 Chi phí huấn luyện 17,162,164.00 đào tạo 1,140.04 1331 Thuế GTGT đầu ra 1,333,545.00 88.58 1111 Tiền mặt 18,495,709.00 1,288.62 31/12 05-24 64284 Chi phí huấn luyện 5,841,652.00 đào tạo 388.28 1331 Thuế GTGT đầu ra 500,948.00 33.30 1111 Tiền mặt 6,342,600.00 421.58 ..... ..... Tổng cộng 571,631,554.00 571,631,554.00 37,933.74 37,933.74 Cuối tháng, số liệu trên Nhật ký chung sẽ được tập hợp vào Sổ Cái TK 64284 Biểu số 41: Sổ Cái(Trích) Chi phí huấn luyện và đào tạo Tháng 12/2001 Code No: 64284 Mã tài khoản: 64284 Miwon Việt Nam VNĐ/USD Date Journ Trang NK, CT TK đối ứng Debit Credit Balance Ngày Tên sổ NK Nợ Có Số dư cả năm ..... .... ...... .... 99,405,135.00 6,651.62 31/12/01 Nhật ký chung 25/05-24 1111 5,841,652.00 105,246,787.00 388.28 7,039.90 31/12/01 Nhật ký chung 25/04-80 1111 17,162,164.00 122.018,951.00 1,140.04 8,179.94 31/12/01 NK chi tiền mặt03 01-1 1111 2,160,000.00 125.018,954.00 173.19 8,353.13 31/12/01 NK phải trả 331 02-10 331 10,542,000.00 135,560,951.00 699.54 9,052.67 CộngFS tháng12 36,155,816 135,560,951.00 2,401.05 9,052.67 Tại công ty không mở Sổ Cái cho TK 642 mà chỉ mở Sổ Cái cho TK cấp 3 của TK 642. Sổ Cái TK các TK cấp 3 của TK 642 được mở tương tự như Sổ Cái TK64284. Sổ Cái TK cấp 3 của TK 642 vẫn còn số dư vì kế toán không kết chuyển từ TK 642 sang TK911. 8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Tại công ty sử dụng Excel để làm công tác kế toán và khi xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cuối kỳ, kế toán không sử dụng TK911- TK xác định kết quả kinh doanh mà tập hợp số dư cuối kỳ của các TK5112, TK531, TK632 và số dư cuối kỳ của các TKcấp 3 của các TK641 và TK642 để xác định kết quả tiêu thụ . Kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kỳ được tính và thể hiện ngay trên Báo cáo thu nhâp tháng 12/2001 Biểu số42 : Báo cáo thu nhập (Trích) Tháng 12/2001 Đơn vị :USD Diễn giải Số tiền Doanh thu 1,761,232.76 - Mì chính 1,755,177.11 - Bột canh 6,155,65 Hàng trả lại 15,609.94 Doanh thu thuần 1,745,622.82 Giá vốn hàng bán 1,441,751.12 - Mì chính 1,434,551.42 - Bột canh 7,199.70 Lãi gộp 303,871.70 Chi phí bán hàng 152,084.36 Chi phí tiền lương 19,701.59 Khấu hao Tài sản cố định 7,964.17 Chi phí điện nước 638.43 Chi phí viễn thông 2,334.69 Chi phí cho phương tiện vận tải 15,538.27 Chi phí đi lại 9,540.57 Chi phí vận chuyển 32,767.95 Chi phí khuyến maị, tiền thưởng 41,303.49 Chi phí mua ngoài khác 3,939.02 Chi phí quảng cáo 16,402.19 Chi phí tiếp khách 66.98 Chi phí khác 1,616.63 Chi văn phòng phẩm 270.38 Chi phí quản lý 77,350.77 Chi phí tiền lương 4,985.62 Chi văn phòng phẩm 509.57 Khấu hao TSCĐ 5,218.39 Thuế phí, lệ phí 13, 521.80 Chi phí điện nước 329.38 Chi phí viễn thông 1,213.72 Chi phí thuê mua 1,472.73 Chi phí đi lại 7,926.58 Chi cho phương tiện vận tải 2,047.00 Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng 9.63 Học phí và phí khám bệnh 6,896.30 Chi phí tiếp khách 919.59 Fi dịch vụ quản lý 27,500.00 Chi phí khác 2,399.41 Chi phí huấn luyện và đào tạo 2,401.05 Thu nhập từ Hoạt động sản xuất kinh doanh 74,436.57 Phần 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Miwon Việt Nam I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Miwon 1.Đánh giá khái quát thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Miwon Việt Nam Mặc dù chỉ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 11/1995 với một nhà máy tại Việt Trì, Phú Thọ và một chi nhánh tại Hà Nội. Qua 8 năm hoạt động trên thị trường Việt Nam, công ty Miwon Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay các đại lý bao tiêu sản phẩm của công ty trên khắp cả ba miền Bắc, Trung, Nam đã đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng cho khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty cùng ngành do đó đòi hỏi công ty phải nỗ lực không ngừng trong việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, chú trọng công tác nghiên cứu thăm dò và khai thác thị trường. Trong sự nỗ lực chung của toàn công ty phải nói đến sự nỗ lực của công tác quản lý nói chung và sự cố gắng phấn đấu của công tác kế toán nói riêng. Với khả năng chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc do vậy mặc dù tại phòng kế toán công ty chỉ có 6 nhân viên kế toán (kể cả kế toán trưởng) và 2 thủ quỹ nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao, đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa phòng kế toán và các bộ phận kế toán có liên quan. Về tổ chức công tác kế toán: Do đặc điểm kinh doanh của công ty là DNSX có nhà máy sản xuất tại Việt Trì - Phú Thọ và có các chi nhánh tại cả 3 khu vực Bắc, Trung, Nam nên mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hoàn toàn phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty. Công tác kế toán tại công ty luôn diễn ra nhanh gọn, phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận kế toán tại văn phòng với bộ phận kế toán tại nhà máy và tại các chi nhánh, giảm bớt sai sót và gian lận đồng thời đáp luôn đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Về chứng từ, sổ sách sử dụng: Trong điều kiện hiện nay của công ty là sử dụng Excel vào làm công tác kế toán do đó hình thức Nhật ký chung là phù hợp, đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu và có thể đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Sổ sách chứng từ của công ty được tổ chức hợp lý để phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ. Công tác giám sát kiểm tra sự hợp lệ của các chứng từ ban đầu được tổ chức rất chặt chẽ vì trước khi vào sổ thì dựa trên các chứng từ gốc công ty còn lập các chứng từ trung gian trong đó chứng từ trung gian phải có chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập thì mới được coi là hợp lệ để vào sổ kế toán. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Mặc dù trong kỳ kinh doanh số lượng thành phẩm xuất bán ra hàng ngày nhiều với rất nhiều chủng loại thành phẩm nhưng công tác kế toán luôn đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết quả tiêu thụ thành phẩm được lập định kỳ hàng tháng là căn cứ quan trọng để ban giám đốc đưa ra những quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Những hạn chế còn tồn tại và phương pháp hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Miwon Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty vẫn còn một số tồn tại mà công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu quản lý. Phương hướng hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty là tổ chức công tác kế toán, tổ chức trình tự và cách thức ghi chép sổ sách sao cho việc đối chiếu, kiểm tra đơn giản, nhanh gọn nhất mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác. Ngoài ra, để quá trình tiêu thụ diễn ra hiệu quả, lưu chuyển sản phẩm nhanh, thu hồi vốn nhanh chóng đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi thì không chỉ cần có hệ thống hoàn chỉnh mà nó còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan trong toàn công ty. Công ty cần đưa ra các chính sách giá cả, chính sách ưu đãi thưởng phạt với các khách hàng trong thanh toán, chiến lược tiếp thị sản phẩm, đa dạng hóa các phương thức bán hàng...Các phân xưởng sản xuất, phòng kỹ thuật cũng cần đưa ra các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã...Tóm lại, để sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của họ, đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hoà, sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong đó có sự góp sức không nhỏ của bộ phận kế toán. Sau thời gian thực tập tại công ty, mặc dù trình độ còn hạn chế, thời gian chưa lâu, kiến thức thực tế chưa nhiều nhưng em vẫn mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 2.1.Tổ chức công tác kế toán Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp sản xuất, bên cạnh hoạt động sản xuất thì hoạt động tiêu thụ thành phẩm chiếm vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay tại phòng kế toán của công ty không bố trí riêng kế toán tiêu thụ thành phẩm mà công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm lại phải kiêm nhiệm. Việc lập các chứng từ trung gian về tiêu thụ lại do bộ phận kế toán nhà máy Việt Trì đảm nhận rồì từ sau 2 đến 3 ngày lại chuyển về phòng kế toán công ty để ghi sổ, như vậy nhiều khi công việc không được phân bố đều. Vậy, công ty nên bố trí riêng một nhân viên kế toán theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm. Bên cạnh đó, tại phòng kế toán công ty có 2 kế toán chi phí trong đó có 1 kế toán theo dõi chi phí bán hàng của Hà Nội kiêm kế toán tiêu thụ thành phẩm, 1 kế toán theo dõi chi phí của chi nhánh Hồ Chí Minh và Chi nhánh Đà Nẵng. Vậy để đảm bảo tính hợp lý trong phân công công việc nên bố trí riêng một nhân viên kế toán theo dõi qúa trình tiêu thụ từ khâu lập chứng từ trung gian đến khâu vào sổ kế toán, còn một nhân viên kế toán sẽ hạch toán chi phí bán hàng tại cả ba chi nhánh. Như vậy, mỗi nhân viên kế toán chỉ đảm nhận riêng một phần hành sẽ có điều kiện và kỹ năng chuyên sâu để đảm nhận tốt nhiệm vụ của mình. 2.2.Tổ chức chứng từ: 2.2.1.Quy trình luân chuyển chứng từ: Tại công ty, quy trình luân chuyển chứng từ gốc (hoá đơn GTGT) còn phức tạp. Cụ thể là, khi nhà máy Việt Trì bán hàng thẳng cho đại lý không qua chi nhánh thì hoá đơn GTGT mà nhà máy lập sẽ được chuyển về các chi nhánh để bộ phận quản lý công nợ tại chi nhánh lập báo cáo bán hàng hàng ngày của mỗi chi nhánh. Sau đó, chi nhánh lại phải gửi báo cáo bán hàng lên nhà máy để bộ phận kế toán nhà máy sẽ lập báo cáo bán hàng tổng hợp của toàn công ty và các chứng từ trung gian cho từng chi nhánh rồi sau đó chứng từ này lại được chuyển lại cho phòng kế toán công ty để ghi sổ. Quy trình luân chuyển chứng từ này diễn ra phức tạp, qua nhiều bước dẫn đến việc lập các báo cáo bán hàng không kịp thời do đó các chứng từ trung gian cũng không được lập phù hợp với ngày phát sinh nghiệp vụ dẫn đến kế toán tiêu thụ sẽ phải làm việc với cường độ lớn khi dồn dập có các chứng từ tiêu thụ mà nhà máy chuyển về. Chính vì thế, để đảm bảo hợp lý và khoa học, kế toán tại văn phòng công ty nên được phân công chuyên môn hoá để nhận chứng từ từ nhà máy, các chi nhánh rồi lập chứng từ và ghi sổ luôn . 2.2.2.Tổ chức chứng từ gốc cho hàng khuyến mại Hiện nay tại công ty khi xuất mì chính dùng để khuyến mại cho khách hàng thì bộ phận kế toán nhà máy lập phiếu xuất kho. Tuy nhiên theo thông tư số 122/2000/TT- BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành NĐ79 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thuế Giá trị gia tăng thì trong trường hợp thành phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ hoặc dùng khuyến mại chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp vẫn phải lập hoá đơn GTGT nhưng gạch bỏ dòng thuế GTGT. Như vậy, trong trường hợp này thì đồng thời với việc lập phiếu xuất kho khi xuất hàng để khuyến mại cho đại lý thì công ty nên lập thêm hoá đơn GTGT nhưng gạch bỏ dòng thuế GTGT. Gía ghi trên hoá đơn là giá vốn của thành phẩm xuất kho. Tuy nhiên do tại công ty sử dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn thành phẩm xuất kho nên trong kỳ chưa thể biết được giá vốn vậy nên giá ghi trên hoá đơn trong trường hợp này có thể là giá tạm tính ở kỳ trước. 2.2.3.Tổ chức chứng từ gốc cho hàng bị trả lại: Theo quy định của Luật thuế GTGT thì trong trường hợp hàng bị trả lại thì chứng từ gốc làm căn cứ để ghi sổ là Biên bản trả lại hàng và hoá đơn GTGT mà bên trả lại hàng lập trong đó ghi rõ là hàng bị trả lại và đó cũng là căn cứ để công ty được khấu trừ thuế và ghi giảm công nợ .Tuy nhiên, tại công ty hồ sơ hàng bị trả lại chỉ bao gồm biên bản trả lại hàng, hoá đơn GTGT mà trước đây công ty xuất bán giao cho khách hàng của lô hàng đó, phiếu nhập kho (của công ty), phiếu xuất kho (của bên trả lại hàng). Do vậy để thực hiện theo đúng quy định thì công ty nên yêu cầu các đại lý khi trả lại hàng cho công ty thì phải lập hóa đơn GTGT ghi rõ là hàng trả lại cho công ty. 2.3. Hạch toán khoản tiền thưởng cho đại lý Tại công ty, khi các đại lý thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định thì kế toán hạch toán khoản thưởng thêm cho các đại lý đều vào TK64176 với nội dung phản ánh của TK64176 là: Chi hoa hồng cho đại lý (tiền thưởng), chi khuyến mại. Theo em, do đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty là bán hàng qua đại lý theo phương thức đại lý hưởng chênh lệch gía, chính vì vậy mà tại công ty sẽ không phải trả bất kỳ một khoản nào được gọi là tiền hoa hồng cho đại lý mà khoản tiền thưởng cho đại lý khi đại lý thanh toán tiền trước thời hạn thực chất là đó là khoản chiết khấu thanh toán thì công ty không nên hạch toán vào TK64176 mà nên hạch toán vào TK811- Chi phí hoạt động tài chính như sau: Nợ TK811 Có TK111,112,131 2.4.Hạch toán doanh thu bán hàng: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, công ty đã thực hiện các hoạt động thông tin quảng cáo, khuyến mại sản phẩm cho khách hàng... Các chương trình này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển, đã khuyến khích và làm tăng lượng hàng hoá tiêu thụ. Tuy nhiên khi xuất thành phẩm dùng làm hàng mẫu, hàng khuyến mại kế toán đều ghi nhận doanh thu vào tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm. Điều này không phản ánh đúng thực chất của nghiệp vụ là việc xuất bán sản phẩm để phục vụ nội bộ của công ty, đồng thời cũng gây khó khăn cho công tác kế toán khi theo dõi hiệu quả của công tác khuyến thị cũng như kết quả của quá trình tiêu thụ. Do đó kế toán cần theo dõi riêng phần doanh thu này trên tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. 2.5. Hạch toán hàng bị trả lại Tại công ty, Sổ Cái của TK 531 cuối kỳ vẫn còn số dư vì cuối kỳ kế toán đã không sử dụng bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK511 Có TK531 Để thực hiện theo đúng chế độ quy định, công ty nên sử dụng bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để đảm bảo đúng nguyên tắc là TK531 cuối kỳ không có số dư. 2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Tại công ty khi xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ kế toán không sử dụng TK911- Xác định kết quả kinh doanh. Đó cũng là lý do mà các TK511, TK632, TK641, TK 642 cuối kỳ vẫn còn số dư. Để xác định kết quả tiêu thụ cuối kỳ, kế toán tập hợp số FS cuối kỳ của các TK 511, TK531, TK632, TKcấp 3 của TK641, TK cấp 3 của TK642 trên bảng tính Excel để tính ra kết quả tiêu thụ cuối kỳ. Mặc dù với phương pháp này, kế toán vẫn có thể tính ra chính xác kết quả của hoạt động tiêu thụ nhưng để đảm bảo đúng nguyên tắc kế toán và các tài khoản 511, 632, 641, 642 cuối kỳ không còn số dư thì tại công ty nên sử dụng TK911 để xác định kết quả tiêu thụ và mở Sổ Cái TK911- Xác định kết quả kinh doanh Phương pháp hạch toán: + Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần ghi: Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng Có TK911:Xác định kết quả kinh doanh + Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 Có TK632 +Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN: Nợ TK911 Có TK 641, 642 + Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước vào kết quả kỳ này (nếu có) Nợ TK911- Xác định kết quả Có TK 142- Chi phí trả trước +Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 911 Có TK421- Lợi nhuận chưa phân phối + Kết chuyển số lỗ kinh doanh: Nợ TK 421 Có TK911 Như vậy, căn cứ vào phương pháp hạch toán như trên Sổ Cái TK511 và TK911 của tháng 12/2001 có thể mở như sau: Biểu số 43: Sổ Cái (Trích) Doanh thu bán các thành phẩm Tháng 12/2001 Code No: 5112 Mã tài khoản: 5112 Miwon Việt Nam Đơn vị: VNĐ/USD Date Journ Trang NK, CT TK đối ứng Debit Credit Ngày Tên sổ NK Nợ Có ......... ........ 31/Dec/01 NK phải thu KH 04-12 131 10,387,069,499.0 689,494.12 31/Dec/01 Nhật ký chung 25/04-113 64176 43,708,914.00 2,900.39 31/Dec/01 Nhật ký chung 25/04-114 64183 228,195.00 15.14 31/Dec/01 Nhật ký chung 26/02-248 131 92,162,795.00 6,115.65 ......... ......... 31/12/01 Kết chuyển hàng 531 235,241,794 bị trả lại 15,609.94 31/12/01 K/c doanh thu 911 26,295,165,242 thuần 1,745,622.82 Cộng 26,530,407,036 26,530,407,036 1,761,232.76 1,761,232.76 Biểu số 44 Sổ Cái (Trích) Xác định kết quả tiêu thụ Tháng 12/2001 Code No: 911 Mã tài khoản: 911 Miwon Việt Nam Đơn vị: VNĐ/USD Date Diễn giải Trang NK, CT TK đối ứng Debit Credit Ngày Nợ Có ......... 31/12/01 Kết chuyển doanh 5112 26,295,165,242 thu thuần 1,745,622.82 31/12/01 Kết chuyển giá 632 21,727,189,378 vốn sản phẩm 1,441,751.12 31/12/01 Kết chuyển chi 641 2,291,911,305 phí bán hàng 152,084.36 31/12/01 Kết chuyển chi 642 1,165,676,104 phí quản lý DN 77,350.77 31/12/01 Kết chuyển lãi 421 1,110,388,455 của HĐ tiêu thụ 74,436.57 Cộng 26,295,165,242 26,295,165,242 1,745,622.82 1,745,622.82 2.7.Tổ chức sổ kế toán: 2.7.1.Bổ sung thêm một số sổ chi tiết Trong điều kiện hiện tại của công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung đã phát huy được ưu điểm của nó là dễ sử dụng, thích hợp với việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng thông qua Nhật ký phải thu khách hàng, Nhật ký thu tiền. Tuy nhiên tại công ty lại không mở các Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, Sổ chi tiết chi phí bán hàng và Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là các loại sổ chi tiết cần thiết phải mở trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Để theo dõi chi tiết doanh thu của các loại thành phẩm tiêu thụ trong kỳ, công ty chỉ theo dõi trên báo cáo bán hàng hàng ngày và hàng tháng. Để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, công ty chỉ theo dõi trên báo cáo công nợ hàng ngày và hàng tháng. Vậy để đảm bảo cho công tác kiểm tra đối chiếu, cung cấp thông tin chính xác và trung thực hơn theo đúng chế độ kế toán, công ty nên mở sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng có thể theo mẫu sau: Biểu số 45: Sổ chi tiết bán hàng Tháng ..... năm..... Loại sản phẩm ( hàng hoá, dịch vụ):............................................ Chủng loại, quy cách:.............. Đơn vị tính NTGhi Chứng từ Diễn giải Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Giảm giá Hàng trả lại ... 111 112 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Phát sinh ........ Cộng FS xxx x xx xxx x xxx xxx xxx Doanh thu thuần Giá vốn: Lãi gộp: Biểu số 46: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng Tháng......năm...... Đối tượng thanh toán: Tài khoản: “ Phải thu khách hàng” Số hiệu:131 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Có Tk131, Ghi Nợ TK Ghi Nợ TK131, Ghi Có TK Số Dư SH NT 511 3331 Cộng Nợ 111 112 .. Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Số dư đầu kỳ Số phát sinh .... Cộngphátsinh Số dư cuối kỳ 2.7.2. Bổ sung thêm Sổ Cái cho TK cấp 1 của TK 641 và TK 642 Hiện nay, tại công ty chỉ mở Sổ Cái cho các tài khoản cấp 3 của TK 641 và TK642. Để có thể hạch toán tổng hợp được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, công ty nên mở thêm sổ cái cho TK cấp 1 của TK641 và TK642. 2.7.3. Mở riêng Sổ Cái doanh thu tiêu thụ mì chính và doanh thu tiêu thụ Bcanh Tại công ty Sổ Cái “Doanh thu bán các thành phẩm” được mở chung cho cả 2 loại thành phẩm là mì chính và bột canh nhưng lại mở riêng Sổ Cái “ Giá vốn hàng bán “ riêng cho thành phẩm mì chính và bột canh. Như vậy, tại công ty nếu đã mở riêng Sổ Cái “Giá vốn hàng bán” cho Mì chính và Bột canh thì công ty cũng nên mở riêng Sổ Cái “Doanh thu bán thành phẩm” cho Mì chính và Bột canh để có thể xác định được lãi gộp của từng mặt hàng từ đó có thể phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Như vậy, công ty nên chi tiết TK 5112 thành TK51121- Doanh thu bán Mì chính và TK51122- Doanh thu bán Bột canh. Sổ Cái TK 5112 – Doanh thu bán Mì chính có thể mở như sau Biểu số 47: Sổ Cái (Trích) Doanh thu bán Mì chính Tháng 12/2001 Code No: 51121 Mã tài khoản: 51121 Miwon Việt Nam Đơn vị: VNĐ/USD Date Journ Trang NK, CT TK đối ứng Debit Credit Ngày Tên sổ NK Nợ Có ......... 31/Dec/01 NK phải thu KH 05-12 131 2,806,325,740.00 186,362.69 31/Dec/01 Nhật ký chung 25/05-45 64176 21,486,375.00 1,425.77 31/Dec/01 NK phải thu KH 04-12 131 10,387,069,499.0 689,494.12 31/Dec/01 Nhật ký chung 25/04-113 64176 43,708,914.00 2,900.39 31/Dec/01 Nhật ký chung 25/04-114 64183 228,195.00 15.14 31/Dec/01 NK phải thu KH 03-16 131 13,036,828,888.0 865,456.72 31/Dec/01 Nhật ký chung 25/03-108 64176 142,596,630.00 9,462.28 31/Dec/01 Kết chuyển hàng 531 235,241,794 bị trả lại 15,609.94 31/Dec/01 Kết chuyển 911 26,203,002,447 doanh thu thuần 1,739,567.17 CộngFS tháng12 26,438,244,241 26,438,244,241 1,755,177.11 1,755,177.11 Bên cạnh đó, khi đã mở Sổ Cái “Doanh thu bán thành phẩm “ và Sổ Cái “Giá vốn hàng bán “ riêng cho Mì chính và Bột canh thì để phục vụ tốt hơn nữa cho công tác quản trị doanh nghiệp, xác định lãi (lỗ) của hoạt động tiêu thụ cho từng mặt hàng, có cơ sở để đề ra các chiến lược phát triển sản phẩm thì công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ. Để đảm bảo tính chính xác, hợp lý không ảnh hưởng đến kết quả của các kỳ kế toán thì công ty có thể phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu tiêu thụ trong kỳ như sau: CFBH(CFQLDN) Doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng CFBH(CFQLDN) phân bổ cho từng = X phát sinh mặt hàng Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ trong kỳ 2.8. Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Thực tế tại công ty, thành phẩm xuất kho được định giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Vì vậy, kế toán phải chờ đến cuối tháng mới có số liệu giá thành chuyển sang để tính gía trị thành phẩm xuất kho trong tháng. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, chủng loại thành phẩm đa dạng, công ty nên sử dụng một loại giá thống nhất ổn định trong phạm vi công ty để ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày để ghi giá hạch toán. Giá hạch toán có thể chọn là giá thành công xưởng kế hoạch hoặc là gía thành thực tế của một kỳ nào đấy. Với phương pháp này, hàng ngày các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho thành phẩm được kế toán ghi chép theo giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán, kế toán có thể theo dõi gía trị hàng hoá tồn kho trong từng thời điểm và cho từng loại sản phẩm giúp cho kế toán cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty đề ra phương án kinh doanh tối ưu. Cuối tháng, Công ty sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế của thành phẩm xuất kho dựa vào hệ số gía theo công thức sau: Hệ số giá Gía thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ của từng loại = thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế Giá hạch toán thành phẩm = thành phẩm x Hệ số giá xuất trong kỳ xuất trong kỳ 2.9. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Công ty Miwon Việt Nam có rất nhiều đại lý bao tiêu sản phẩm trên khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Để khuyến khích và hỗ trợ cho các đại lý thì tất cả các đại lý của công ty đều được phép thanh toán theo phương thức trả chậm. Mặc dù theo quy định là khi ký hợp đồng đại lý thì tất cả các đại lý đều phải hoàn thành thủ tục thế chấp nhưng do yêu cầu tiêu thụ sản phẩm nên vẫn còn một số đại lý khi ký hợp đồng đã không làm thủ tục thế chấp mà vẫn được phép bao tiêu sản phẩm của công ty và hiện nay tại công ty vẫn còn một số đại lý chưa thanh toán tiền hàng theo đúng quy định. Vì vậy, công ty nên lập dự phòng nợ khó đòi cho những khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng hoặc những khoản nợ liên quan đến đại lý khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính,chuẩn bị giải thể hoặc liên quan đến tranh chấp. Để dự phòng những tổn thất về khoản thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Số dự tính phải thu khó đòi thường được xác định theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kinh nghiệm: Kế toán dựa trên kinh nghiệm nhiều năm để ước tính tỷ lệ khoản phải thu khó đòi trên doanh số hàng bán chưa thu và từ đó tính ra mức dự kiến phải thu khó đòi để lập dự phòng: Phương pháp xác định dựa vào thời gian quá hạn thực tế Các khoản phải thu khó đòi được kế toán theo dõi trên TK139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi Theo thông tư số 107/2001/TT- BTC ngày31/12/2001 hướng dẫn chế độ trích và lập dự phòng các khoản giảm gía hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ phải thu khó đòi thì phương pháp hạch toán các khoản phải thu khó đòi như sau: Về nguyên tắc thì hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi chỉ được thực hiện một lần vào cuối năm báo cáo: Nợ TK642 Có TK139 Cuối niên độ kế toánsau, tính số dự phòng nợ phải thu năm nay, so sánh với số dự phòng năm trước đã lập: + Nếu số dự phòng không thay đổi thì không cần lập thêm dự phòng + Nếu số dự phòng năm nay lớn hơn năm trước thì lập thêm dự phòng theo số chênh lệch: Nợ TK642: Chênh lệch tăng Có TK139: Chênh lệch tăng + Nếu số dự phòng năm nay ít hơn số dự phòng giảm giá năm trước đã lập thì hoàn nhập theo số chênh lệch: Nợ TK139: Chênh lệch giảm Có TK721:Chênh lệch giảm Đối với những khoản nợ không đòi được thì hạch toán: Nợ TK642 Có TK131 Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK004 Nếu khoản nợ khó đòi đã xử lý mà thu hồi được thì hạch toán vào thu nhập bất thường: Nợ TK111,112 Có TK721 Đồng thời ghi đơn bên Có TK004 Nếu khoản nợ khó đòi được xử lý xoá sổ mà trước đây đã lập dự phòng thì phải hoàn nhập dự phòng: Nợ TK139 Có TK721 2.10. Trang bị phần mềm kế toán trong công tác kế toán tại công ty Hiện nay tại công ty không sử dụng một phần mềm kế toán nào để làm kế toán mà tại công ty chỉ sử dụng Excel để làm kế toán. Việc sử dụng Excel trong quản lý kế toán mặc dù trong điều kiện hiện tại của công ty vẫn đáp ứng được yêu cầu về việc thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhiên việc sử dụng Excel sẽ không thể đáp ứng một cách tối ưu nhất về hiệu quả công việc, đôi khi có những phần việc mà với việc sử dụng Excel thì nhân viên kế toán vẫn phải làm thủ công và việc sử dụng Excel cũng không thể đáp ứng tốt nhất về thông tin kế toán. Tại công ty các nhân viên kế toán đều là những người có trình độ Đại học trở lên nên các nhân viên hoàn toàn có thể đủ điều kiện để có thể sử dụng phần mềm kế toán nếu được trang bị. Vậy để hoà nhập cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy từ đó có thể ra những quyết định phù hợp thì tại công ty nên tổ chức trang bị phầm mềm kế toán vào công tác kế toán để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Để thực hiện tốt công tác kế toán khi ứng dụng phần mềm kế toán thì tại công ty nên tổ chức tốt các khâu sau: Tổ chức lựa chọn và mua sắm, trang bị phần mềm kế toán cho phù hợp Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng phần mềm kế toán cho các nhân viên kế toán trong công ty từ đó sắp xếp lại bộ máy kế toán cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ của từng nhân viên Tổ chức xây dựng hệ thống mã hoá phù hợp (Mã hoá chứng từ, tài khoản các đối tượng liên quan như người mua, người bán) Tổ chức việc nhập dữ liệu nhanh chóng, chính xác (nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ gốc) Tổ chức xử lý các dữ liệu trên máy tính, thực hiện việc phân bổ và kết chuyển các chi phí cần thiết. Kết quả của việc xử lý chương trình trên máy là việc in ra các sổ kế toán, các báo cáo tài chính... theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Miwon 1.Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay do đó việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Thông qua phân tích khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta tìm được những tồn tại chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, những nhân tố tích cực, tiêu cực ảnh hưởng đến tiêu thụ từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý, kịp thời nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 đến năm 2001 được thể hiện qua bảng sau: Biểu số 47: Báo cáo thu nhập(Trích) từ 1/1/1999 đến 31/12/2001 Đơn vị: USD Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu 22,051,830.84 23,779,273.12 24,546,468.39 DT mì chính 21,982,406.86 23,394,154.31 23,394,154.31 DT bột canh 69,423.98 290,026.03 198,144.22 Hàng trả lại 63,050.76 243,096.39 141,463.37 DT thuần 21,988,780.08 100% 23,536,176.73 100% 24,105,005.02 100% Gía vốn 16,733,589.76 76% 17,722,273.24 75% 18,299,593.84 76% GVmì chính 16,723,359.96 17,634,571.03 18,210,277.87 GV bột canh 10,230.01 87,702.21 89,315.97 Lãi gộp 5,255,190.12 24% 6,056,999.88 25% 6,015,411.18 24% CFhoạt động 3,027,456.32 15.6% 3,550,328.52 15.08% 3,761,430.02 13.7% CFBH 2,047,009.13 9.3% 2,542,558.17 10.8% 2,253,981.16 9.3% CFQLDN 980,447.19 4.5% 1,007,770.35 4.28% 1,089,216.61 4.45% Thu từ HĐKD 2,227,733.80 11% 2,506,671.36 10.6% 2,672,213.41 10.13% Thu khác 74,961.62 103,846.80 137,062.87 Thu HĐTC 45,173.70 87,469.42 107,303.93 Thu HĐ BT 29,787.92 16,377.38 29,758,94 Chilãisuất và lỗ 426,163.65 443,674.95 490,725.11 Chi lãi suất 390,168.66 361.288.21 490,725.11 Chi phí bất thường 35,994.99 82,386.74 0 TN thuần 1,876,531.77 2,166.843.21 1,900,318.92 Qua báo cáo thu nhập của công ty qua 3 năm 1999, 2000, 2001 ta có thể phân tích được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận xét chung: Nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty có những bước phát triển, doanh thu, thu nhập từ hoạt động kinh doanh tăng liên tục từ năm 1999 đến năm 2001 thể hiện ở : Năm 2000 doanh thu tăng so với năm 1999 là 1,727,442.28USD hay tăng 7.8% Năm 2001 doanh thu tăng so với năm 2000 là: 767,195.27 USD hay tăng 3.2% Năm 2000 thu nhập từ hoạt động kinh doanh tăng so với năm 1999 là: 278,937.56 USD hay tăng tăng 12.5% Năm 2001 thu nhập từ hoạt động kinh doanh tăng so với năm 2000 là: 165,542.05 USD hay tăng 6.6 % So sánh các chỉ tiêu với doanh thu thuần Trong năm 1999 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 24 đồng lãi gộp thì đến năm 2000 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 25 đồng lãi gộp, năm 2001 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 24 đồng lãi gộp Với 100 đồng doanh thu thuần thì ở năm 99 tạo ra 10.13 đồng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đến năm 2000 tạo ra 10.6 đồng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đến năm 2001 thì 100 đồng doanh thu thuần đã tạo ra 11 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển chủ yếu là do phát triển về quy mô sản xuất, do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, nhưng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần chú trọng tới chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể: - Để tạo ra được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 99 cần 76 đồng gía vốn, năm 2000 cần 75 đồng giá vốn và năm 2001 cần 76 đồng giá vốn. Để tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường doanh nghiệp nên đưa ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tạo ra được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 99 cần 9.3 đồng CFBH năm 2000 cần 10.8 đồng CFBH và đến năm 2001 cần 9.3 đồng CFBH. Mặc dù chi phí bán hàng tỷ lệ thuận với lượng hàng bán ra, khi khối lượng hàng bán tăng lên thì chi phí bán hàng cũng tăng lên nhưng chi phí bán hàng của công ty vẫn còn cao. Để tăng lợi nhuận công ty nên đề ra các biện pháp để giảm chi phí bán hàng trong điều kiện cho phép. Để tạo ra được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 1999 cần 4.45 đồng CFQLDN, năm 2000 cần 4.28 đồng và năm 2001 cần 4.5 đồng. Như vậy, qua phân tích sơ bộ báo cáo thu nhập của công ty trong 3 năm gần đây ta có thể khẳng định rằng công ty đang ngày càng phát triển với số lượng bán tăng và doanh thu liên tục qua các năm tuy nhiên để phát triển hơn nữa công ty nên chú trọng tới các biện pháp tiết kiệm chi phí để góp phần tăng lợi nhuận. 2.Phương hướng tăng hiệu quả kinh doanh tại công ty Miwon Qua phân tích sơ bộ ở trên ta thấy rằng để có thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình, bù đắp được các chi phí bỏ ra, tăng nhanh quá trình tiêu thụ và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm được nguồn vốn thì công ty không những cần tăng nhanh khối lượng thành phẩm tiêu thụ mà còn phải không ngừng bảo đảm chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt vấn đề này, công ty nên quan tâm đến những vấn đề sau: 2.1. Phương thức bán hàng Hiện nay tại công ty chỉ có phương thức bán hàng là bán hàng thông qua các đại lý bao tiêu sản phẩm. Trong thực tế, công ty nên nghiên cứu và mở rộng các phương thức bán hàng cho phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của công ty như phương thức bán hàng trực tiếp. Ngoài ra, công ty cũng nên áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng cho đại lý để có thể tăng lượng hàng hoá tiêu thụ như hỗ trợ về phương tiện vận chuyển và nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng trong việc khai thác thị trường tiềm năng và lập kế hoạch sản xuất đáp ứng được nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng. Khi nghiên cứu thị trường công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau: Đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao Doanh nghiệp cần xử lý những vấn đề gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng cường khối lượng sản phẩm tiêu thụ. 2.2. Thực hiện các chính sách khuyến khích đối với các đại lý của công ty Hiện nay tại công ty không có chính sách bớt giá và hồi khấu đối với các đại lý khách hàng mà chỉ có chính sách giảm giá hàng bán đối với một số các đại lý mới sau khi các đại lý này hoàn thành thủ tục thế chấp và chính sách này chỉ được thực hiện với các đại lý mới trong 3 tháng đầu tiên. Chính sách ưu đãi với các đại lý mới thành lập là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn của công ty nhưng bên cạnh đó, công ty cũng nên quan tâm đến các đại lý có mối quan hệ lâu dài với công ty bằng cách có chính sách hồi khấu đối với các đại lý có thời gian bao tiêu cho sản phẩm của công ty trong thời gian dài kể cả khi sức tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường giảm sút, đó cũng là một trong các biện pháp để thể hiện sự gắn bó của công ty đối với các đại lý bao tiêu sản phẩm của mình. Ngoài ra, mặc dù các đại lý của công ty hiện nay được hưởng chênh lệch giá nhưng để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ thì công ty cũng nên có các chính sách bớt giá khi đại lý đặt hàng với số lượng lớn (Số lượng này có thể do công ty quy định) Khi bớt gía và hồi khấu cho khách hàng theo quy định thì tại công ty sẽ ghi Nợ TK532 Nợ TK3331 Có TK111,112,131 Về bản chất thì bớt giá và hồi khấu có tính chất tích cực khác với giảm gía do lỗi chủ quan của doanh nghiệp. Tuy nhiên chế độ kế toán hiện hành vẫn chưa phân biệt được sự khác nhau này. Để các nguyên tắc kế toán trở nên khoa học cần tách riêng giảm giá hàng bán với bớt giá và hồi khấu. Chẳng hạnTK5321-Giảm giá hàng bán và TK5322- Bớt giá, hồi khấu 2.3.Tăng cường các biện pháp để chống lại hàng giả Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện những sản phẩm nhái lại sản phẩm mì chính Miwon của công ty. Với đặc thù sản phẩm của công ty là các đồ gia giảm thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người tiêu dùng, chính vì vậy, bên cạnh mục tiêu nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ thì mục tiêu đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng và đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm của công ty cũng là một mục tiêu rất quan trọng. Vì thế, công ty nên áp dụng dây chuyền công nghệ mới để sản xuất các loại bao bì có thể chống lại việc làm nhái mẫu bao bì hoặc thay đổi mẫu mã bao bì để chống lại hàng giả. 2.4. Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm Một trong những biện pháp tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ là quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn nữa thì công ty nên đẩy mạnh các hình thức quảng cáo giới thiệu sản phẩm của mình. Hiện nay sản phẩm của công ty không được quảng cáo trên các phương tiện phát thanh truyền hình, vì vậy công ty nên trích ra một phần chi phí để quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng và cử nhân viên phát hàng mẫu đến tận tay người tiêu dùng. Mặt khác công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để nắm bắt hơn nữa nhu cầu thị trường. 2.5. Tăng cường công tác quản lý chi phí, hạ gía thành thành phẩm Giá cả luôn được coi là công cụ đắc lực trong cạnh tranh. Để có giá cạnh tranh mà vẫn đảm bảo có lãi, công ty nên cố gắng hạ giá thành sản phẩm cũng như xây dựng các mức gía mềm dẻo đảm bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của giá nguyên vật liệu đầu vào. Do vậy, công ty nên thực hiện: Tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng trong quá trình sản xuất Công ty nên rút ngắn thời gian dự trữ và bảo quản vật liệu nhằm tiết kiệm chi phí bảo quản, giảm thất thoát, hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản. Bên cạnh đó, qua phân tích ở trên ta thấy rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao, công ty nên đề ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận. 2.6.Chính sách giá cả sản phẩm của công ty Chính sách giá cả đối với mỗi sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh là việc quy định mức giá bán. Đối với công ty Miwon thì mức giá là mức giá bán cho người trung gian mà cụ thể là các đại lý bao tiêu sản phẩm của công ty. Hiện nay tại công ty đang áp dụng chính sách giá phân biệt theo từng khu vực địa lý: Giá ở khu vực mìên Trung và miền Nam cao hơn gía của khu vực miền Bắc. Tuy nhiên để tăng thị phần và tăng lợi nhuận thì công ty nên áp dụng mức giá linh hoạt, điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để với mức giá linh hoạt này thì công ty vẫn thu được lợi nhuận và làm sao phải cho các đại lý khách hàng thấy được phần lợi ích của mình khi đặt mua sản phẩm của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0535.doc
Tài liệu liên quan