Lời nói đầu 1
Sản phẩm cho vay theo lãi suất LIBOR 3
Sản phẩm cho vay bằng đồng nội tệ 9
Các sản phẩm quản lý nợ 13
Bảng điều kiện: Sản phẩm cho vay theo lãi suất LIBOR và các lựa 16
chọn chuyển đổi
Bảng điều kiện: Dự án cho vay bằng đồng nội tệ đối với các 21
khoản cho vay nhà nước
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1823 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các sản phẩm tài chính của Ngân hàng phát triển châu Á ADB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất ban đầu (tức là lãi suất 
trước khi chuyển đổi) vào thời điểm kết thúc giai đoạn 
chuyển đổi.
Chuyển đổi lãi suất đối với các khoản vay theo lãi suất 
thả nổi.
Bên vay có thể yêu cầu vào bất kỳ thời điểm nào việc 
chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ một khoản vay theo lãi 
suất thả nổi thành khoản vay theo lãi suất cố định. Khi tiến 
hành chuyển đổi, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở chi 
phí của giao dịch tự bảo hiểm trên thị trường hoán đổi.
Bên vay có thể muốn thỏa thuận việc cố định lãi suất 
thông qua một cơ chế cố định lãi suất. Nếu không, Bên 
vay sẽ chịu trách nhiệm quyết định khi nào thì yêu cầu 
ADB cố định lãi suất cho khoản vay của mình. Bên vay có 
thể hủy bỏ cơ chế cố định lãi suất như trên, nhưng phải 
là khi ADB chưa thực hiện các giao dịch thương mại cần 
áp dụng.
Chuyển đổi lãi suất đối với khoản vay theo 
lãi suất cố định
Bên vay có thể yêu cầu vào bất kỳ thời điểm nào việc 
chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ một khoản vay theo 
lãi suất cố định thành khoản vay theo lãi suất thả nổi. Khi 
tiến hành chuyển đổi, lãi suất sẽ được xác định trên cơ 
sở chi phí của giao dịch tự bảo hiểm tương ứng trên thị 
trường hoán đổi.
Đặt trần lãi suất và khoanh vùng lãi suất
Nếu Bên vay muốn giảm thiểu độ rủi ro của họ đối với 
biến động lãi suất nhưng không muốn xóa hoàn toàn độ 
rủi ro này, họ có thể mua lựa chọn đặt trần lãi suất hoặc 
khoanh vùng lãi suất.
Lựa chọn đặt trần lãi suất sẽ cho phép chi phí trả lãi của 
Bên vay được tính trên cơ sở lãi suất thả nổi, nhưng có sự 
bảo hiểm rằng lãi suất LIBOR cơ sở của Bên vay sẽ không 
bao giờ vượt quá trần lãi suất. Nếu lãi suất thả nổi vượt 
quá mức lãi suất trần tại bất kỳ ngày điều chỉnh lãi suất 
LIBOR nào, Bên vay sẽ thanh toán theo mức lãi suất trần. 
Giống như các hình thức bảo hiểm khác, một mức trần 
như vậy sẽ có giá của nó, gọi là mức phí và thông thường 
sẽ được trả trước. Mức phí được đưa ra dưới dạng một tỷ 
lệ phần trăm của số tiền vay còn nợ đang áp dụng trần 
lãi suất. Mức phí có thể được thanh toán bằng tiền mặt 
hoặc được vốn hóa nếu như có ngân sách để vốn hóa các 
khoản phí cho vay và tài khoản vay đang mở.
Lựa chọn khoanh vùng lãi suất đảm bảo rằng thanh 
toán lãi suất thả nổi của Bên vay luôn nằm trong một 
khoảng giới hạn nhất định. Lựa chọn này được sử dụng 
chủ yếu để giảm bớt mức phí thanh toán đối với lựa chọn 
đặt trần lãi suất. Theo đó, Bên vay không chỉ thanh toán 
phí thiết lập mức trần cho lãi suất thả nổi của mình mà 
còn thiết lập mức sàn (giới hạn chặn dưới). Mức phí Bên 
Bảng 1: Phí giao dịch đối với các hoạt động chuyển 
đổi khoản vay (được tính theo tỷ lệ phần trăm của 
số tiền gốc liên quan)
Loại giao dịch
Phí 
chuyển đổi 
khoản vaya
Chuyển đổi tiền tệ
Của số tiền vay chưa giải ngân 0.0625%
Của số tiền vay đã giải ngân 0.125%
Chuyển đổi đồng nội tệ 0.02%b
Chuyển đổi lãi suất
Cố định lãi suất cho một phần hoặc 
toàn bộ kỳ hạn khoản vay đối với 
một phần hoặc toàn bộ phần vay 
chưa trả
Không tính phí
Các lần cố định/thả nổi lãi suất tiếp 
sau
0.0625%
Đặt trần lãi suất và khoanh vùng 
lãi suất
0.0625%
a Phí chuyển đổi khoản vay được tính bằng tỷ lệ phần trăm của số tiền gốc liên 
 quan và là mức phí thanh toán một lần vào thời điểm chuyển đổi, trừ trường 
 hợp chuyển đổi đồng nội tệ
b Đối với chuyển đổi đồng nội tệ, mức phí thường niên 0,02% của số tiền gốc 
 chưa trả đã áp dụng tự bảo hiểm sẽ được tính cho Bên vay
Sả
n 
ph
ẩm
 ch
o 
va
y 
th
eo
 lã
i s
uấ
t L
IB
O
R
8vay phải thanh toán được cân đối với mức phí mà Bên 
vay nhận được.
Định giá việc chuyển đổi
Đối với tất cả các hoạt động chuyển đổi, đặt trần lãi suất 
và khoanh vùng lãi suất, ADB sẽ chuyển qua cho Bên vay 
các mức lãi hoặc chi phí đang phổ biến của hoạt động 
tự bảo hiểm tương ứng tại thời điểm tiến hành chuyển 
đổi. Thêm vào đó, một mức phí giao dịch từ 0,0625% đến 
0,125% của tổng số tiền gốc liên quan sẽ được áp dụng. 
Bảng 1 tóm tắt các mức phí giao dịch hiện tại. Các mức phí 
này có thể thay đổi trong thời hạn của khoản vay.
Lựa chọn của Bên vay đối với điều kiện 
tài chính của khoản vay
Bên vay có thể tập trung vào ba điều kiện chính của khoản 
vay, ba điều kiện này là trung tâm của chiến lược quản lý 
nợ nước ngoài: 
Đồng tiền y
Cơ sở lãi suất y
Điều kiện thanh toán nợ y
Khoản vay LBL cho phép Bên vay thiết kế dòng tiền 
của khoản vay phù hợp với dự án của họ hoặc với toàn 
bộ nhu cầu quản lý nợ của họ. Vì thế, Bên vay cần làm 
quen với các đặc điểm của sản phẩm cho vay LBL càng 
sớm càng tốt trong chu trình của dự án. Bên vay cần xem 
xét các lựa chọn có thể của điều kiện cho vay khi chuẩn bị 
dự án và phân tích kỹ các lợi thế và rủi ro trước khi thẩm 
định dự án.
Mặc dù các cán bộ của ADB không được phép đề xuất 
lựa chọn cho vay hoặc quyết định thay cho Bên vay, nhưng 
họ có thể giới thiệu các lựa chọn thay thế trong gói cho 
vay LBL mới, cũng như hỗ trợ đánh giá khả năng của các 
rủi ro đi kèm với chúng.
9Các sản phẩm tài chính của ADB
Cơ sở của sản phẩm cho vay bằng 
đồng nội tệ
Khi Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đưa ra sản phẩm 
cho vay theo lãi suất chào bán liên ngân hàng Luân Đôn 
(LIBOR) vào năm 2001, ADB đã đáp ứng lại nhu cầu phát 
triển của Bên vay. ADB cung cấp một sản phẩm dựa trên 
những thước đo thị trường minh bạch, đem lại sự linh hoạt 
đáng kể để biến đổi sản phẩm phù hợp với các yêu cầu 
thực tế của một dự án cụ thể và cho phép ADB đóng vai 
trò trung gian với những điều kiện vay tốt nhất có thể.
Do sản phẩm LBL có mục tiêu chủ yếu là hướng đến 
Bên vay thuộc khu vực nhà nước và những Bên vay ngoài 
khu vực nhà nước có khả năng hấp thu hoặc tự bảo hiểm 
các rủi ro ngoại hối, một số Bên vay đã yêu cầu ADB cân 
nhắc việc đưa ra một sản phẩm cho vay bằng đồng nội tệ 
(LCL). Những Bên vay đưa ra yêu cầu bao gồm những tổ 
chức mà phần lớn doanh thu của họ là bằng đồng nội tệ 
và không thể quản lý hoặc bảo hiểm rủi ro tiền tệ đi kèm 
với khoản vay ngoại tệ.
Ban Giám đốc Điều hành của ADB đã phê duyệt khoản 
vay LCL đầu tiên vào năm 2003 cho Bên vay ngoài khu 
vực nhà nước. Kể từ thời điểm đó, một số Bên vay thuộc 
khu vực nhà nước cũng thể hiện mối quan tâm đến việc 
được vay bằng đồng nội tệ từ ADB. Để đáp lại nhu cầu 
phát triển này, vào tháng 8 năm 2005, Ban Giám đốc điều 
hành của ADB đã phê duyệt việc đưa ra sản phẩm cho vay 
LCL, được cung cấp cho cả Bên vay thuộc khu vực nhà 
nước và Bên vay ngoài khu vực nhà nước đối với một số 
đồng tiền nhất định.
Hộp 1: 
Giảm bớt sự mất cân đối tiền tệ 
tại các nền kinh tế mới nổi
Cho đến thập niên 90, sự mất cân đối tiền tệ chưa đóng vai trò rõ 
rệt như một nhân tố giải thích trong các lý thuyết về tăng trưởng 
kinh tế và chu kỳ kinh doanh. Quan điểm này đã thay đổi kể từ 
sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á vào năm 1997 và các 
cuộc khủng hoảng khác tại các thị trường mới nổi trong một 
thập kỷ qua. Các nghiên cứu kinh tế quan trọng đã được tiến 
hành kể từ sau những cuộc khủng hoảng đó. Các nghiên cứu lý 
thuyết và nghiên cứu thực tế đã cho thấy có mối liên hệ nhân quả 
chặt chẽ giữa các khoản nợ bằng đồng ngoại tệ có khối lượng 
lớn và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, các nền kinh tế mới 
nổi đã phát triển thị trường vốn trong nước của mình và giảm sự 
phụ thuộc của họ vào vay nợ nước ngoài. Ngân hàng Phát triển 
Châu Á (ADB) đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ 
các nước thành viên đang phát triển của mình phát triển các thị 
trường tài chính trong nước. Vì thế, đối với ADB, việc cung cấp 
các khoản vay bằng đồng nội tệ là một hệ quả hợp lý của mục 
tiêu phát triển các thị trường tài chính trong nước và giúp các 
nước thành viên đang phát triển giảm dần hoặc xóa bỏ sự mất 
cân đối tiền tệ trong nền kinh tế.
ADB hướng đến mục tiêu giúp giảm bớt sự mất cân 
đối tiền tệ tại các nước thành viên đang phát triển của 
mình thông qua việc phát triển các khoản vay LCL trong 
sự phối hợp chặt chẽ với khu vực tài chính của nước đi vay 
để bổ sung và làm xúc tác cho các nguồn tài chính trong 
nước. Sự mất cân đối tiền tệ đã từng là một trong những 
nguyên nhân quan trọng trong các cuộc khủng hoảng tài 
chính trước đây (Hộp 1).
Sản phẩm cho vay bằng đồng nội tệ
Sả
n 
ph
ẩm
 ch
o 
va
y 
bằ
ng
 đ
ồn
g 
nộ
i t
ệ
10
Thêm vào đó, các hoạt động huy động vốn bằng đồng 
nội tệ của ADB có thể đem lại lợi ích quan trọng cho các 
thị trường vốn trong nước của các nước đang phát triển. 
Trên thị trường vốn quốc tế, ADB được biết đến như một 
tổ chức cho vay sáng tạo đã mở ra những thị trường mới, 
đưa ra những công cụ tài chính mới và lấp khoảng trống 
quan trọng giữa khu vực cho vay với khu vực đầu tư. 
ADB có thể đóng vai trò tương tự trong việc phát triển 
thị trường vốn trong nước thông qua việc (i) tuân thủ 
những nghiệp vụ tốt nhất khi phát hành các trái phiếu 
bằng đồng nội tệ; (ii) đề ra những chuẩn mới; (iii) cung 
cấp những giao dịch kiểu mẫu thông qua việc chuẩn bị 
hồ sơ và thực hiện; (iv) kéo dài đường cong sinh lợi; (v) 
đưa ra những cải tiến đối với các công cụ tài chính có thể 
sử dụng trên các thị trường vốn trong nước; (vi) nâng cao 
tính thanh khoản trên các thị trường hoán đổi; (vii) đem 
lại cơ hội đa dạng hóa đáng kể cho các nhà đầu tư là tổ 
chức trong nước, chẳng hạn như các công ty bảo hiểm 
và các quĩ lương hưu (Hộp 2).
Bên vay đủ điều kiện
ADB chỉ có thể cung cấp sản phẩm cho vay LCL tại một 
số nước thành viên đang phát triển khi ADB đã đảm bảo 
có được tất cả các phê duyệt liên quan để tiếp cận với thị 
trường vốn trong nước.
Vụ Tài chính của ADB sẽ thông báo với Bên vay có mối 
quan tâm về thực trạng của việc phê duyệt theo quy định 
và các điều kiện của việc cho vay bằng đồng nội tệ đối với 
một thị trường cụ thể.
Những Bên vay đủ điều kiện bao gồm Bên vay ngoài 
khu vực nhà nước và một số tổ chức thuộc khu vực nhà 
nước. Theo Sáng kiến Hiệu quả và Cải tiến của ADB được 
Ban Giám đốc điều hành phê duyệt vào tháng 8 năm 2005, 
ADB sẽ có thể cung cấp trực tiếp các khoản vay cho Bên 
vay trực thuộc nhà nước, chẳng hạn như các chính quyền 
địa phương và các doanh nghiệp nhà nước.
Các đặc điểm chính của sản phẩm 
cho vay bằng đồng nội tệ
Phương thức huy động vốn của ADB
Trong việc huy động vốn bằng đồng nội tệ, ADB tuân theo 
hai phương thức tiếp cận sau: (i) huy động vốn giáp lưng, 
nghĩa là huy động các nguồn tài chính bằng đồng nội tệ 
để tài trợ toàn bộ cho một dự án cụ thể; (ii) gây quỹ, trong 
đó ADB duy trì một quỹ thanh khoản bằng một đồng nội 
tệ nhất định. Vụ Tài chính của ADB sẽ thông báo với Bên 
vay những đồng tiền nào ADB đã xây dựng quỹ đồng nội 
tệ. Tại thời điểm hiện tại, ADB đã xây dựng quỹ đồng nội 
tệ đối với đồng ru-pi Ấn Độ và đồng nhân dân tệ Trung 
Quốc và đã lựa chọn những chuẩn lãi suất thả nổi phù 
hợp cho mỗi đồng tiền này.
ADB có thể huy động nguồn vốn bằng đồng nội tệ 
chủ yếu theo hai cách: (i) phát hành trái phiếu bằng đồng 
nội tệ; (ii) tham gia một giao dịch hoán đối tiền tệ chéo 
(CCS) với một đối tác thương mại trên thị trường có hoạt 
động giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo. Việc ADB quyết 
định huy động vốn nội tệ thông qua trái phiếu hay qua 
giao dịch CCS sẽ phụ thuộc chủ yếu vào sự cân nhắc về 
chi phí. Đối với huy động vốn giáp lưng, Vụ Tài chính của 
ADB sẽ phối hợp với Bên vay để tìm được nguồn cấp vốn 
có chi phí hiệu quả nhất nhưng vẫn đáp ứng được các 
yêu cầu của dự án.
Định giá
ADB hướng đến mục tiêu định giá sản phẩm LCL của 
mình theo các nguyên tắc định giá minh bạch. Việc định 
giá được dựa trên các thước đo sau:
Lãi suất chi phí cơ sở của ADB: Lãi suất chi phí cơ sở phụ 
thuộc vào việc huy động vốn bằng đồng nội tệ sử dụng 
phương thức huy động vốn giáp lưng hay gây quỹ. Đối với 
huy động vốn giáp lưng, lãi suất chi phí cơ sở bao gồm chi 
phí cho giao dịch huy động vốn của ADB được thực hiện để 
tài trợ cho một khoản vay cụ thể. Đối với gây quỹ, lãi suất 
chi phí cơ sở dựa trên chuẩn lãi suất thả nổi của đồng nội tệ 
(tương đương với lãi suất LIBOR).
Hộp 2: 
Đóng góp cho sự phát triển của 
thị trường vốn trong nước
Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những bằng chứng thực tiễn về 
mối quan hệ tương quan giữa sự phát triển của thị trường vốn 
trong nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tương tự, các tổ chức 
đánh giá tín nhiệm đã lưu ý rằng các chính phủ có thể nâng cao 
độ tín nhiệm của mình bằng việc phát triển các thị trường vốn 
trong nước và giảm sự phụ thuộc vào vay nợ nước ngoài.
Thông qua việc tham gia tích cực vào thị trường vốn trong nước, 
ADB cũng có thể đóng góp cho sự phát triển của thị trường 
vốn trong nước. Chẳng hạn như việc phát hành trái phiếu, ADB 
thường có tác động “phá băng” tích cực, mở cửa thị trường nội 
địa cho các tổ chức cho vay và nhà đầu tư quốc tế. Thêm vào đó, 
việc phát hành trái phiếu ADB có độ tín nhiệm cao góp phần đa 
dạng hóa lợi ích của nhà đầu tư trong nước, những người thường 
dễ chịu tác động của những rủi ro về tài chính và kinh tế trong 
nước. Cuối cùng, các trái phiếu ADB có thể giúp phát triển giới 
hạn thị trường dài hơn và giúp thiết lập hoặc củng cố các thị 
trường hoán đổi đồng nội tệ. 
11
Các sản phẩm tài chính của ADB
Cơ sở lãi suất: Tất cả các khoản vay LCL ban đầu sẽ có lãi suất 
thả nổi cho đến khi Bên vay yêu cầu cố định lãi suất. Đối với 
khoản vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất cho vay sẽ thay đổi dựa 
trên chuẩn đồng nội tệ cơ bản. Đối với khoản vay có lãi suất 
cố định, lãi suất cho vay sẽ dựa trên hoán đổi tương đương 
của lãi suất chi phí cơ sở của ADB, với giá trị được tính tại thời 
điểm cố định lãi suất tương ứng với kỳ hạn và lịch trình trả 
nợ của khoản giải ngân. Việc cố định lãi suất tùy thuộc vào 
khả năng của ADB có thể tham gia vào các giao dịch tự bảo 
hiểm trên thị trường trong nước hay không.
Chênh lệch thực tế theo thỏa thuận: Chênh lệch thực tế 
theo thỏa thuận tuân theo các nguyên tắc tương tự như 
các nguyên tắc được áp dụng cho sản phẩm cho vay LBL 
của ADB. Đối với các khoản vay được chính phủ bảo lãnh, 
chênh lệch thực tế theo thỏa thuận mà ADB thường áp dụng 
là 20 điểm cơ sở một năm. Đối với các khoản vay dành cho 
khu vực ngoài nhà nước, việc định giá dựa trên rủi ro được 
sử dụng để xác định chênh lệch thực tế theo thỏa thuận và 
được đàm phán riêng rẽ đối với mỗi khoản vay. Khi xác định 
chênh lệch thực tế theo thỏa thuận cho những khoản vay 
này, các thỏa thuận đảm bảo, các mức độ định giá theo thị 
trường và các nhân tố rủi ro tín dụng đối với một khoản vay 
cụ thể là những vấn đề cần phải xem xét đến.
Phí quản lý: Các khoản vay dành cho chính phủ sẽ không bị 
áp dụng phí quản lý. Đối với các khoản vay dành cho khu vực 
ngoài nhà nước, phí quản lý tùy thuộc vào từng khoản vay 
cụ thể, thông thường nằm trong khoảng từ 1% đến 1,5% số 
tiền cho vay hoặc ít hơn nếu tổng thu nhập từ dự án có thể 
bù đắp được khoản phí này.
Phí cam kết: Phí cam kết đối với các khoản vay bằng đồng 
nội tệ dành cho các chương trình hoặc dự án của khu vực 
nhà nước là một mức phí đồng nhất bằng 15 điểm cơ sở áp 
dụng cho số dư chưa giải ngân của khoản vay. Đối với các 
khoản vay dành cho khu vực ngoài nhà nước, phí cam kết 
tùy thuộc vào từng khoản vay cụ thể, thông thường nằm 
trong khoảng từ 50 đến 75 điểm cơ sở của số dư chưa giải 
ngân của khoản vay.
Trả trước và hủy bỏ
Bên vay được phép trả trước hạn một phần hoặc toàn 
bộ số dư đã được giải ngân và còn nợ trong thời hạn của 
khoản vay bằng cách thông báo cho ADB bằng văn bản 
căn cứ theo thời hạn thông báo trả trước có liên quan 
được qui định trong hiệp định cho vay. Trả trước một 
phần được áp dụng cho lịch trình thanh toán nợ theo 
thứ tự đảo ngược với kỳ đáo hạn, theo đó kỳ đáo hạn 
sau cùng sẽ được thanh toán trước tiên. Thêm vào đó, 
trả trước chỉ có thể được thực hiện sau khi khoản vay đã 
được giải ngân toàn bộ và tài khoản giải ngân của khoản 
vay đã được đóng lại.
Tuy nhiên, sẽ có phí trả trước được áp dụng căn cứ theo 
chi phí, nếu có, mà ADB phải chịu do hậu quả của việc trả 
trước đối với thời hạn còn lại của khoản vay được trả trước. 
Nếu một khoản vay theo lãi suất cố định được trả trước và 
các giao dịch tự bảo hiểm tương ứng bị hủy bỏ, Bên vay sẽ 
phải chịu chi phí gỡ bỏ giao dịch tự bảo hiểm nếu có. Phí 
trả trước sẽ không áp dụng đối với các khoản vay theo lãi 
suất thả nổi sử dụng phương thức huy động vốn từ quỹ 
nếu việc trả trước được thực hiện vào ngày trả lãi.
Bên vay được phép hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần 
của số dư chưa giải ngân trước khi tài khoản vay được 
đóng lại. Nếu ADB sử dụng phương thức huy động vốn 
từ quỹ, sẽ không áp dụng phí hủy. Đối với phương thức 
huy động vốn giáp lưng, nếu ADB đã đồng ý với Bên vay 
để huy động trước vốn cho nhu cầu về đồng nội tệ của 
một khoản vay cụ thể nhưng Bên vay sau đó lại quyết định 
hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ khoản vay, phí hủy bỏ có 
thể được áp dụng để bồi hoàn cho ADB các chi phí phát 
sinh do hậu quả của việc hủy bỏ.
Phí trả trước và phí hủy bỏ cũng như các nguyên tắc 
tính toán chúng được thể hiện trong hồ sơ cho vay để đảm 
bảo sự minh bạch hoàn toàn đối với Bên vay.
Giảm trừ và phụ phí
Giảm trừ và phụ phí áp dụng cho các khoản vay nhà nước 
được huy động vốn theo phương thức sử dụng quỹ. Chúng 
được tính toán dựa trên chi phí huy động vốn của ADB so 
với chuẩn lãi suất thả nổi trong nước. Vì thế, biên chi phí huy 
động vốn thực tế dưới chuẩn sẽ được hoàn trả cho Bên vay 
thông qua một khoản giảm trừ, và biên chi phí huy động 
vốn vượt chuẩn sẽ được thu từ Bên vay thông qua một 
khoản phụ phí. Nguyên tắc này đồng nhất với phương thức 
định giá đối với sản phẩm cho vay LBL của ADB và duy trì 
nguyên tắc định giá để chuyển chi phí một cách tự động.
Các lựa chọn chuyển đổi lãi suất đối với khoản 
vay bằng đồng nội tệ
Bên vay được phép thay đổi cơ sở lãi suất của một khoản 
vay bằng đồng nội tệ tại bất kỳ thời điểm nào trong thời 
hạn của khoản vay bằng cách yêu cầu chuyển đổi lãi suất 
để cố định hoặc thả nổi lãi suất, với điều kiện là ADB có cơ 
hội để thực hiện giao dịch hoán đổi có liên quan trên thị 
trường nội địa. Các điều khoản và điều kiện mà ADB có thể 
đạt được thông qua thực hiện các giao dịch tái bảo hiểm 
cần thiết sẽ được chuyển qua cho Bên vay, cộng thêm với 
một mức phí giao dịch bằng 0,0625%, một mức phí cũng 
giống như mức phí áp dụng cho những giao dịch này của 
khoản vay LBL, ngoại trừ việc lần chuyển đổi lãi suất đầu 
tiên sẽ không bị tính phí.
Sả
n 
ph
ẩm
 ch
o 
va
y 
bằ
ng
 đ
ồn
g 
nộ
i t
ệ
12
Điển hình 1
Ấn Độ: Sử dụng doanh thu từ trái phiếu của ADB 
bằng đồng ru-pi để tài trợ cho đường dây 
truyền tải điện
Khi Công ty trách nhiệm hữu hạn truyền tải điện Powerlinks, 
một công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước của Ấn Độ được 
thành lập bởi Công ty trách nhiệm hữu hạn điện Tata và Tổng 
công ty điện lưới Ấn Độ, dự kiến xây dựng một đường truyền tải 
điện dài khoảng 1.150 km từ Siliguri thuộc bang Tây Bengal đến 
Mandaula gần Delhi, công ty đã yêu cầu Ngân hàng Phát triển 
Châu Á (ADB) cung cấp một khoản vay theo lãi suất cố định bằng 
đồng ru-pi Ấn Độ. ADB đã đề xuất một khoản vay bằng đồng ru-
pi có trị giá tương đương lên đến khoảng 70 triệu USD khi thấy 
rằng toàn bộ doanh thu của dự án được tính bằng đồng nội tệ và 
công ty muốn cân đối số tiền trong nghĩa vụ nợ của mình với số 
tiền trong tài sản của mình.
Căn cứ trên nhu cầu vay vốn bằng đồng ru-pi của Powerlinks 
và những Bên vay khác của Ấn Độ, tháng 2 năm 2004, ADB đã 
quyết định phát hành lần đầu tiên trái phiếu bằng đồng ru-pi 
có tổng giá trị số tiền gốc là 5 tỷ ru-pi (tương đương khoảng 110 
triệu USD) với lãi suất trái phiếu là 5,4%/năm và kỳ hạn là 10 năm. 
Trái phiếu phát hành có lãi suất cao hơn 17 điểm cơ sở so với lãi 
suất của trái phiếu chính phủ tương đương và ghi nhiều dấu ấn 
đầu tiên trên thị trường vốn Ấn Độ: trái phiếu đầu tiên được phát 
hành bởi một tổ chức nước ngoài, trái phiếu siêu quốc gia đầu 
tiên, và trái phiếu phát hành đầu tiên được đánh giá tín nhiệm 
hạng AAA bởi Fitch, Standard & Poors và Tổ chức dịch vụ nhà đầu 
tư của Moody.
Nguồn thu từ việc phát hành trái phiếu bằng đồng ru-pi của ADB 
được sử dụng để ADB tài trợ cho khoản vay bằng đồng nội tệ 
theo lãi suất cố định có kỳ hạn 15 năm dành cho Powerlinks, và 
theo cách đó đảm bảo nguồn vốn vay bằng đồng nội tệ theo lãi 
suất cố định với kỳ hạn dài rất cần thiết cho các dự án cơ sở hạ 
tầng tại Ấn Độ.
Điển hình 2
Phi-líp-pin: ADB cấp vốn bằng nội tệ để giải quyết 
các khoản cho vay và tài sản không hiệu quả
Để giải quyết vấn đề các khoản cho vay không hiệu quả (NPL), 
trong vòng 2 năm qua một số tổ chức tài chính của Phi-lí-pin đã 
bán một phần đáng kể những khoản cho vay không hiệu quả 
của mình. Trong một cuộc đấu giá các khoản cho vay không 
hiệu quả vào tháng 7 năm 2005, ngân hàng Bayrische Hypo và 
Vereinbank (VHB) đã trúng thầu mua một danh mục các khoản 
cho vay không hiệu quả của ngân hàng PCI Equitable. Do các 
khoản cho vay không hiệu quả được đấu giá hoàn toàn là các 
khoản cho vay trong nước và được tính bằng đồng pê-sô Phi-
líp-pin, HVB đã đề nghị Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cung 
cấp một khoản vay bằng đồng nội tệ để tài trợ một phần cho 
giao dịch mua bán này. Do ADB không có quỹ thanh khoản bằng 
đồng pê-sô, việc huy động vốn cho khoản vay được thu xếp 
thông qua một “thỏa thuận giáp lưng” trong đó ADB huy động 
lượng nội tệ cần thiết thông qua phương thức hoán đổi tiền tệ 
chéo với một đối tác thương mại.
Phương thức huy động vốn qua hoán đổi tiền tệ chéo đem lại 
một cơ chế linh hoạt đáp ứng được yêu cầu của Bên vay: một 
khoản vay theo lãi suất thả nổi có kỳ hạn 3 năm căn cứ trên chuẩn 
lãi suất thả nổi trong nước và được tính bằng đồng nội tệ. Thông 
qua việc cung cấp khoản vay bằng đồng nội tệ này, ADB cho 
phép Bên vay tiếp cận với nguồn tài chính cho giao dịch mua 
bán của mình và cân đối được giữa số tiền trong nghĩa vụ nợ với 
giá trị tài sản được mua.
Các khoản vay bằng đồng nội tệ trong thực tiễn: Hai trường hợp điển hình
13
Các sản phẩm tài chính của ADB
Được Ban Giám đốc Điều hành của ADB phê duyệt vào 
tháng 11 năm 2006, ADB hiện đang cung cấp cho các 
khách hàng nhà nước (bao gồm cả các khách hàng được 
nhà nước bảo lãnh) các sản phẩm quản lý nợ cho các nghĩa 
vụ nợ đối với bên thứ ba của họ. Nghĩa vụ nợ đối với bên 
thứ ba dùng để chỉ các khoản vay của các khách hàng nhà 
nước từ các tổ chức và đơn vị tài chính khác không phải là 
ADB, bao gồm cả các khoản vay từ các tổ chức tài chính 
thương mại, các trái phiếu phát hành chưa trả nợ, hoặc các 
khoản vay song phương. Trên cơ sở những căn cứ hợp lý 
và một khuôn khổ quản lý nợ hiện hành, các khách hàng 
nhà nước có thể sử dụng những sản phẩm quản lý nợ này 
để tối ưu hóa chiến lược quản lý nợ của mình.
Các sản phẩm quản lý nợ đang được cung cấp bao 
gồm:
Hoán đổi lãi suất y
Hoán đổi tiền tệ chéo y
Hoán đổi nội tệ (chuyển một nghĩa vụ nợ tính bằng y
ngoại tệ sang một nghĩa vụ nợ tính bằng nội tệ; hiện 
tại chỉ được cung cấp tại một số quốc gia).
Bối cảnh
Trong vòng một thập kỷ qua, Bên vay thuộc khu vực nhà 
nước tại các nước thành viên đang phát triển (DMC) đã 
thu được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý các 
danh mục nợ của mình. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận các 
công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro không phải lúc 
nào cũng tương xứng với những cải thiện trong năng lực 
quản lý danh mục nợ nhà nước. Vì dụ như khả năng tiếp 
cận với các công cụ quản lý rủi ro của nhiều nước thành 
viên đang phát triển chỉ giới hạn ở các nghiệp vụ hoán 
đổi ngắn hạn hoặc các nghiệp vụ hoán đổi với những yêu 
cầu thế chấp ngặt nghèo kèm theo.
Các sản phẩm quản lý nợ của ADB được đưa ra nhằm 
giải quyết các vấn đề trong tiếp cận thị trường hoán đổi 
của các nước thành viên đang phát triển, từ đó tạo điều 
kiện thuận lợi cho những nỗ lực quản lý nợ theo những 
thực tiễn tốt nhất. Hoạt động như một tổ chức trung gian 
trên thị trường tài chính, ADB sẽ đứng giữa các tổ chức tài 
chính của thị trường và các khách hàng là nước thành viên 
đang phát triển, có những hợp đồng tài chính riêng rẽ với 
mỗi bên. Mức định giá đạt được trong giao dịch trên thị 
trường của ADB sẽ được chuyển trực tiếp sang cho khách 
hàng là nước thành viên đang phát triển. Khách hàng là 
nước thành viên đang phát triển sẽ có được nhiều lợi ích 
từ vai trò trung gian thị trường của ADB. Trước tiên, trên 
cơ sở nguyên tắc chuyển qua chi phí, các khách hàng là 
nước thành viên đang phát triển có thể đạt được mức định 
giá giao dịch thuận lợi hơn đối với các giao dịch hoán đổi, 
cũng như có được kỳ hạn dài hơn vì các mức định giá và 
kỳ hạn đó phản ánh mức độ đánh giá tín nhiệm dành cho 
ADB. Thứ hai, các khách hàng là nước thành viên đang 
phát triển sẽ hưởng lợi từ các kinh nghiệm thực hiện giao 
dịch của ADB, kiến thức về các phương pháp định giá phái 
sinh, cũng như quan hệ rộng rãi với các tổ chức tài chính 
lớn mà qua đó ADB có thể đề nghị bỏ thầu giao dịch. Cuối 
cùng, sử dụng ADB như một tổ chức trung gian cũng có 
Các sản phẩm quản lý nợ
Cá
c s
ản
 p
hẩ
m
qu
ản
 lý
 n
ợ
14
Hình 1: Ví dụ về hoán đổi lãi suất cho nghĩa vụ nợ đối với bên thứ ba
LIBOR = lãi suất chào bán liên ngân hàng Luân Đôn.
Lãi suất cố định
Khách hàng ADB
LIBOR 6 tháng
LIBOR 6 tháng
Lãi suất cố định
LIBOR 
6 tháng
Nghĩa vụ nợ ban đầu theo lãi suất LIBOR 
bằng đồng USD đối với bên thứ ba
Đối tác trên 
thị trường
thể giúp các khách hàng là nước thành viên đang phát 
triển có những nguồn tín dụng thường xuyên có giá trị 
từ các tổ chức ngoài nhà nước.
Hoán đổi lãi suất cho các nghĩa vụ nợ đối 
với bên thứ ba
Các khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm hoán đổi 
lãi suất của ADB để quản lý các rủi ro lãi suất trong các 
nghĩa vụ nợ đối với bên thứ ba của họ hoặc để sửa đổi 
độ nhạy cảm với lãi suất trong danh mục các khoản nợ 
nước ngoài của họ thông qua việc chuyển đổi cơ sở lãi 
suất của một hay nhiều khoản vay đối với bên thứ ba. 
Hoán đổi lãi suất cho các nghĩa vụ nợ đối với bên thứ 
ba có thể là từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định và 
ngược lại.
Ví dụ, các nước thành viên đang phát triển có thể 
muốn cố định lãi suất của một khoản vay từ bên thứ ba, 
từ đó khoản vay sẽ không chịu ảnh hưởng bởi những rủi 
ro về lãi suất trong tương lai. Trong một số trường hợp 
khác, các nước thành viên đang phát triển có thể đạt được 
mục tiêu sử dụng kết hợp các khoản vay theo lãi suất cố 
định và các khoản vay theo lãi suất thả nổi trong danh 
mục toàn bộ các khoản nợ nước ngoài của mình bằng 
Hình 2: Ví dụ về hoán đổi tiền tệ chéo cho nghĩa vụ nợ đối với bên thứ ba
LIBOR = lãi suất chào bán liên ngân hàng Luân Đôn.
LIBOR đối với USD
LIBOR đối với USD
Khách hàng ADB
LIBOR đối với Yên Nhật
LIBOR đối với Yên Nhật
LIBOR đối 
với Yên 
Nhật
Nghĩa vụ nợ ban đầu theo lãi suất LIBOR 
bằng đồng Yên đối với bên thứ ba
Đối tác trên 
thị trường
15
Các sản phẩm tài chính của ADB
cách điều chỉnh các khoản vay theo lãi suất cố định thông 
qua các giao dịch hoán đổi lãi suất. 
Hình 1 cung cấp một ví dụ về cách thức một khách 
hàng có thể chuyển một nghĩa vụ nợ ban đầu bằng 
đồng USD có lãi suất thả nổi (LIBOR) đối với một bên thứ 
ba thành một nghĩa vụ nợ bằng đồng USD có lãi suất cố 
định thông qua việc thực hiện một giao dịch hoán đổi 
lãi suất phù hợp với ADB. ADB sẽ bù trừ những rủi ro lãi 
suất đi kèm với giao dịch hoán đổi này bằng cách tham 
gia vào một giao dịch hoán đổi bù trừ hoàn toàn với một 
đối tác trên thị trường.
Hoán đổi tiền tệ chéo cho các nghĩa vụ 
nợ đối với bên thứ ba
Giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo có thể thay đổi đồng tiền 
của các khoản nợ cụ thể, điều chỉnh cơ cấu tiền tệ trong 
danh mục nợ của chính phủ nước thành viên đang phát 
triển để xóa bỏ sự mất cân đối tiền tệ hoặc giúp chính phủ 
đạt được các mục tiêu thay đổi về cơ cấu tiền tệ.
Chẳng hạn như một nước thành viên đang phát triển 
có thể có nguy cơ rủi ro quá mức đối với một số loại tiền 
tệ do đã vay nhiều khoản vay bằng những loại tiền tệ đó. 
Thông qua việc sử dụng giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo 
cho các nghĩa vụ nợ đối với bên thứ ba của ADB, các nước 
thành viên đang phát triển sẽ có thể điều chỉnh mục tiêu 
gộp lẫn các loại tiền tệ trong danh mục nợ của mình.
Hình 2 cung cấp một ví dụ về cách thức một khách 
hàng có thể chuyển một nghĩa vụ nợ ban đầu bằng đồng 
yên đối với một bên thứ ba sang một nghĩa vụ nợ bằng 
đồng USD thông qua việc tham gia vào giao dịch hoán 
đổi tiền tệ chéo phù hợp với ADB. ADB sẽ bù trừ rủi ro tiền 
tệ đi kèm với giao dịch hoán đổi này bằng cách tham gia 
vào một giao dịch hoán đổi bù trừ hoàn toàn với một đối 
tác trên thị trường.
Qui trình sử dụng các sản phẩm quản lý nợ
Cách thức tiến hành sử dụng các sản phẩm quản lý nợ cho các 
nghĩa vụ nợ đối với bên thứ ba
Tham gia Hiệp định Phái sinh Tổng thể với ADB1. 
Cung cấp cho ADB (và cập nhật thường xuyên) một danh 2. 
sách các chữ ký của những người được ủy quyền ký tham gia 
vào giao dịch quản lý nợ của ADB
Nộp bản gốc đơn đề nghị sử dụng sản phẩm quản lý nợ. Đề 3. 
nghị cần đề cập đến các căn cứ lý giải cho việc sử dụng các 
sản phẩm quản lý nợ của ADB, các điều kiện tự bảo hiểm 
được yêu cầu, và khoản vay cụ thể từ bên thứ ba cần được 
bảo hiểm. Mẫu đơn đề nghị có thể tải về từ địa chỉ www.adb.
org/fi nance.
Sau khi nhận được đề nghị của khách hàng, ADB sẽ bắt đầu 4. 
qui trình xem xét và phê duyệt đề nghị đó. Trong quá trình 
xét duyệt, ADB có thể liên hệ với khách hàng để có thêm 
thông tin hoặc giải thích. ADB bảo lưu quyền từ chối đề nghị 
bố trí giao dịch tự bảo hiểm này.
ADB sẽ nỗ lực thực hiện các nghiệp vụ tự bảo hiểm trong 5. 
vòng 20 ngày theo lịch kể từ khi phê duyệt đề nghị của khách 
hàng. Các điều kiện cuối cùng của giao dịch tự bảo hiểm sẽ 
được chuyển cho khách hàng ngay sau khi thực hiện giao 
dịch. Khách hàng sẽ bị tính phí giao dịch tự bảo hiểm hàng 
năm.
Một xác nhận pháp lý bao gồm các điều kiện của giao dịch tự 6. 
bảo hiểm sẽ được gửi cho khách hàng để lấy chữ ký.
Bảng 2: Các sản phẩm quản lý nợ cho các nghĩa vụ 
nợ đối với bên thứ ba của ADB – Bảng phí giao dịch 
(được thể hiện dưới tỷ lệ phần trăm cho mỗi năm 
trên tổng số tiền gốc được tự bảo hiểm)
Hình thức giao dịch Phí giao dịch
Hoán đổi lãi suất 0.02%
Hoán đổi tiền tệ chéo 0.05%
Định giá các sản phẩm quản lý nợ cho các 
nghĩa vụ nợ đối với bên thứ ba
Các xem xét pháp lý
Khách hàng muốn sử dụng các sản phẩm quản lý nợ của 
ADB cho các nghĩa vụ nợ đối với bên thứ ba cần phải tham 
gia một hiệp định phái sinh tổng thể với ADB. Hiệp định 
này cung cấp một khuôn khổ thỏa thuận giữa khách hàng 
và ADB. Khi hiệp định có hiệu lực, mỗi giao dịch quản lý 
nợ được thực hiện bởi khách hàng và ADB sẽ có một xác 
nhận pháp lý được lưu trong hồ sơ, xác nhận này sẽ là một 
phần trong hiệp định tổng thể.
Trước khi tham gia vào bất kỳ một hiệp định phái sinh 
nào như trên, ADB sẽ phối hợp với khách hàng để đảm 
bảo rằng chiến lược quản lý nợ của khách hàng đáp ứng 
những tiêu chuẩn thực tiễn tốt nhất và các quyết định 
quản lý nợ do ADB hỗ trợ được thực hiện như là một phần 
trong cách tiếp cận quản lý nợ toàn diện.
Cá
c s
ản
 p
hẩ
m
qu
ản
 lý
 n
ợ
16 Đặc điểm Điều kiện cho vay
Đồng tiền Euro, yên Nhật, đô-la Mỹ, một số loại tiền tệ khác mà ADB có thể đóng vai trò trung 
gian một cách hiệu quả
Kỳ hạn và lịch trình trả nợ Cho vay nhà nước: Các khoản cho vay mới sẽ được xây dựng trên cơ sở những điều 
kiện tiêu chuẩn hiện hành về thời gian ân hạn và kỳ hạn cuối.
Tất cả Bên vay thuộc khu vực nhà nước đều có thể lựa chọn một trong hai phương 
thức trả nợ: 
Lịch trình trả nợ được ấn định tại thời điểm ký kết vay: Khoản vay sẽ có một 
thời gian ân hạn kèm theo một lịch trình trả nợ gốc được ấn định vào thời điểm 
ký kết vay. Tùy thuộc vào sự phê duyệt của ADB, Bên vay có thể chọn bất kỳ 
điều kiện nào trong các điều kiện trả nợ sau để cân đối với dự kiến dòng tiền 
thu nhập của mình theo cách thức mà Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) có 
thể chấp nhận được
Trả nợ hàng năm –
Trả nợ các phần bằng nhau –
Trả nợ một lần –
Trả nợ được thiết lập theo nhu cầu riêng –
Lịch trình trả nợ được căn cứ và giá trị giải ngân thực tế: Giá trị giải ngân lũy 
kế trong mỗi khoảng thời gian 6 tháng (các phần giải ngân) sẽ được trả theo một 
lịch trình bắt đầu từ kỳ lãi tiếp theo việc giải ngân. Thời gian ân hạn, kỳ hạn cuối và 
điều kiện trả nợ (chỉ áp dụng điều kiện trả nợ các phần bằng nhau) là giống nhau 
đối với tất cả các phần giải ngân.
Cho vay trái quyền: Các khoản cho vay mới sẽ tiếp tục được căn cứ trên các nhu 
cầu của dự án để xác định thời gian ân hạn và kỳ hạn cuối. Các điều kiện trả nợ có 
thể là trả hàng năm hoặc theo phương thức thế chấp hoặc được thiết lập riêng để 
đáp ứng các nhu cầu của dự án theo cách thức mà ADB có thể chấp nhận được
Bảng điều kiện
Sản phẩm cho vay theo lãi suất LIBOR 
và các lựa chọn chuyển đổi
17
Các sản phẩm tài chính của ADB
Đặc điểm Điều kiện cho vay
Lãi suất cho vay thả nổi Lãi suất cho vay bao gồm lãi suất cơ sở cộng thêm với một tỷ lệ chênh lệch được 
ấn định
Lãi suất chi phí cơ sởa. Lãi suất chi phí cơ sở là lãi suất LIBOR kỳ hạn 6 tháng đối với đồng USD và đồng 
yên, và lãi suất chào bán liên ngân hàng Châu Âu (EURIBOR) kỳ hạn 6 tháng đối 
với đồng euro. Các lãi suất tham chiếu của các ngân hàng thương mại được công 
nhận sẽ được sử dụng tại các thị trường khác.
Chênh lệch thực tế theo b. 
thỏa thuận
Bên vay thuộc khu vực nhà nước: Được ấn định tại thời điểm ký kết vay và được 
cố định trong suốt thời hạn của khoản vay. Hiện tại, chênh lệch thực tế theo thỏa 
thuận của ADB là 0,2%/năm.
Các khoản cho vay trái quyền: Được ấn định khoảng 1 tháng trước khi ký kết vay, 
chênh lệch thực tế theo thỏa thuận được cố định trong suốt thời hạn của khoản 
vay và phụ thuộc vào kết quả đánh giá độ tín nhiệm và những rủi ro dự án của 
khoản vay.
Lãi suất cho vay cố định với cơ chế cố định lãi suất cụ thể
Lãi suất chi phí cơ sởa. Tại thời điểm cố định lãi suất, lãi suất chi phí cơ sở sẽ là chi phí huy động vốn theo 
lãi suất cố định của ADB đối với kỳ hạn liên quan được ADB trả theo các giao dịch 
hoán đổi tự bảo hiểm liên quan.
Cơ chế cố định lãi suấtb. Tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn của khoản vay, Bên vay có thể đề nghị ADB 
thực hiện một loạt các hoạt động cố định lãi suất, có thể (i) cố định theo kỳ hạn, 
nghĩa là các khoảng thời gian định kỳ nửa năm hoặc một năm; hoặc (ii) cố định 
theo giá trị, nghĩa là sau khi đã đạt được một giá trị giải ngân nhất định. Trước khi 
lãi suất được cố định, lãi suất cho vay sẽ là lãi suất thả nổi.
Lãi suất cho vay với các ngày điều 
chỉnh
Đối với các khoản cho vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh 
6 tháng 1 lần vào ngày trả lãi của khoản vay.
Ngày trả lãi sẽ là ngày 1 và ngày 15 của một tháng nào đó và cứ mỗi 6 tháng 
sau đó như được qui định tại hiệp định cho vay.
Giảm trừ và phụ phí Cho vay nhà nước: ADB có thể giảm trừ hoặc thu thêm phụ phí nếu có thay đổi 
trong tương lai đối với chênh lệch ấn định và/hoặc biên chi phí huy động vốn 
của ADB đối với các lãi suất tham chiếu.
Cho vay trái quyền: Không áp dụng.
Các lựa chọn chuyển đổi khoản 
vay
Bên vay có thể thực hiện những lựa chọn này tại bất kỳ thời điểm nào trong thời 
hạn vay
Chuyển đổi tiền tệa. Số tiền chưa giải ngân: Toàn bộ hoặc một phần của số dư chưa giải ngân có thể 
được chuyển đổi sang một trong một số loại tiền tệ được lựa chọn.
Số tiền đã giải ngân: Toàn bộ hoặc một phần của số dư giải ngân có thể được 
chuyển đổi sang một trong một số loại tiền tệ được lựa chọn và cho toàn bộ 
hoặc một phần của thời hạn còn lại của khoản vay. Kỳ hạn chuyển đổi không 
được dài hơn kỳ hạn còn lại của khoản vay hoặc phần kỳ hạn đang được tự bảo 
hiểm. Các kỳ hạn tối đa cho giao dịch tự bảo hiểm có thể còn bị giới hạn thêm 
bởi các kỳ hạn mà ADB có được trên các thị trường tài chính. Giao dịch chuyển 
đổi sẽ được thực hiện theo lãi suất hiện hành của thị trường.
Chuyển đổi lãi suấtb. Lãi suất cho vay thả nổi đối với toàn bộ hoặc một phần số dư đã giải ngân có thể 
được chuyển đổi sang thành lãi suất cố định hoặc ngược lại cho toàn bộ hoặc một 
phần kỳ hạn còn lại của khoản vay. Kỳ hạn chuyển đổi không được dài hơn kỳ hạn 
còn lại của khoản vay hoặc phần kỳ hạn đang được tự bảo hiểm. Các kỳ hạn tối đa 
cho giao dịch tự bảo hiểm có thể còn bị giới hạn thêm bởi các kỳ hạn mà ADB có 
được trên các thị trường tài chính. Giao dịch chuyển đổi sẽ được thực hiện theo 
lãi suất hiện hành của thị trường.
18
Đặc điểm Điều kiện cho vay
Đặt trần và khoanh vùng c. 
lãi suất
Có thể thực hiện mua lựa chọn đặt trần hoặc khoanh vùng lãi suất thả nổi với giá 
trị có thể lên tới toàn bộ số tiền đã giải ngân cho toàn bộ hoặc một phần kỳ hạn 
còn lại.
Hướng dẫn chuyển đổid. Việc chuyển đổi sẽ được thực hiện theo các thủ tục hiện hành của ADB tại thời 
điểm đề nghị chuyển đổi như được giải thích trong các hướng dẫn chuyển đổi. Tài 
liệu hướng dẫn qui định các thủ tục đối với việc đề nghị, chấp thuận và thực hiện 
chuyển đổi, thông tin về các giới hạn và hạn chế chuyển đổi, minh họa về chi phí 
tài chính của việc chuyển đổi và các mức phí giao dịch
Phí cam kết Cho vay nhà nước: 15 điểm cơ sở trên toàn bộ số dư còn lại chưa giải ngân của 
khoản vay.
Cho vay trái quyền: Đàm phán với Bên vay.
Phí quản lý Cho vay nhà nước: Không áp dụng.
Cho vay trái quyền: Đàm phán với Bên vay. 
Phí giao dịch đối với các hoạt động chuyển đổi, hoạt động đặt trần và khoanh vùng lãi suất
Chuyển đổi tiền tệa. Số tiền vay đã giải ngân: 0,125% của số tiền được giao dịch. Số tiền vay chưa giải 
ngân: 0.0625% của số tiền được giao dịch.
Chuyển đổi lãi suất b. Không áp dụng phí đối với lần chuyển đổi đầu tiên được Bên vay thực hiện để 
chuyển đổi lãi suất thả nổi của khoản vay sang lãi suất cố định, cho một phần 
hoặc toàn bộ số tiền và kỳ hạn của khoản vay. Các lần hoán đổi lãi suất tiếp theo 
được thực hiện để đảo ngược việc chuyển đổi ban đầu, quay trở lãi suất thả nổi 
và sau đó chuyển đổi tiếp từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định sẽ bị tính phí 
bằng 0,0625% của số tiền giao dịch.
Đặt trần và khoanh vùng c. 
lãi suất
0,0625% của số tiền giao dịch
Trả trước và hủy bỏ Có thể trả trước một phần hoặc toàn bộ số dư đã giải ngân và còn nợ tại bất kỳ 
thời điểm nào trong thời hạn của khoản vay. Bên vay có thể hủy bỏ một phần 
hoặc toàn bộ số dư chưa giải ngân của khoản vay trước khi tài khoản vay được 
đóng lại.
Đối với khoản vay theo lãi suất thả nổi, Bên vay có thể trả trước bất kỳ số tiền 
còn nợ nào tại ngày đến hạn trả lãi của khoản vay mà không phải thanh toán phí 
trả trước. Tuy nhiên, việc trả trước các khoản vay theo lãi suất thả nổi vào thời 
điểm không trùng với ngày đến hạn trả lãi sẽ phải thanh toán phí trả trước căn 
cứ trên chênh lệch nếu có giữa lãi suất mà theo đó khoản tiền trả trước thu được 
có thể được tái đầu tư và chi phí huy động vốn của ADB cho khoảng thời gian 
tới ngày đến hạn trả lãi tiếp theo. Trong trường hợp trả trước được thực hiện đối 
với khoản vay theo lãi suất cố định hoặc đối với khoản vay theo lãi suất thả nổi 
có hoạt động chuyển đổi và các giao dịch tự bảo hiểm tương ứng phải bị hủy bỏ, 
Bên vay sẽ phải trả các chi phí, nếu có, liên quan đến việc hủy bỏ các giao dịch 
tự bảo hiểm này.
Thay thế đồng tiền Trong những trường hợp hãn hữu, nếu gặp khó khăn khi huy động vốn bằng 
đồng tiền cho vay, ADB bảo lưu quyền được thay thế đồng tiền cho vay bằng 
một đồng tiền khác cho đến khi việc huy động vốn bằng đồng tiền cho vay ban 
đầu được phục hồi.
19
Các sản phẩm tài chính của ADB
Bảng điều kiện
Dự án cho vay bằng đồng nội tệ 
đối với các khoản cho vay nhà nước
Đặc điểm Điều kiện cho vay
Đồng tiền Các khoản vay sẽ được cung cấp bằng một số đồng nội tệ nếu các điều kiện trên 
thị trường trong nước đem lại cơ hội phù hợp.
Kỳ hạn Thời gian ân hạn và kỳ hạn cuối của khoản vay sẽ dựa trên nhu cầu của dự án và 
tùy thuộc vào các cơ hội huy động vốn phù hợp có được trên thị trường trong 
nước.
Lãi suất cho vay thả nổi Ban đầu khoản vay sẽ có lãi suất thả nổi cho đến khi Bên vay đề nghị áp dụng lãi 
suất cố định. Đối với các khoản vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất cho vay sẽ bao 
gồm lãi suất chi phí cơ sở cộng thêm với chênh lệch. Lãi suất chi phí cơ sở đối 
với các khoản vay theo lãi suất thả nổi sẽ được dựa trên chuẩn lãi suất thả nổi 
trên thị trường trong nước. Chênh lệch sẽ là chênh lệch thực tế hiện hành theo 
thỏa thuận tại thời điểm ký kết vay. Chênh lệch thực tế theo thỏa thuận hiện tại 
là 0,2%/năm.
Lãi suất cho vay cố định Tại thời điểm cố định lãi suất, chi phí cơ sở sẽ là chi phí huy động vốn theo lãi 
suất cố định của ADB đối với kỳ hạn liên quan mà ADB thanh toán theo giao dịch 
hoán đổi tự bảo hiểm liên quan.
Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay Đối với các khoản vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất cho vay sẽ được điểm chỉnh 
căn cứ theo các điều kiện cụ thể trong hiệp định vay.
Giảm trừ và phụ phí Giảm trừ và phụ phí sẽ áp dụng trong trường hợp khoản cho vay nhà nước được 
huy động vốn theo phương thức huy động từ quỹ.
Các lựa chọn chuyển đổi khoản 
vay
Lãi suất thả nổi đối với toàn bộ hoặc một phần của số dư đã giải ngân có thể được 
chuyển đổi sang lãi suất cố định hoặc ngược lại cho toàn bộ hoặc một phần kỳ 
hạn còn lại của khoản vay nếu ADB có thể thực hiện được những giao dịch tự 
bảo hiểm tương ứng trên thị trường trong nước. Việc chuyển đổi sẽ được thực 
hiện theo lãi suất hiện hành của thị trường.
Phí cam kết Một mức phí thống nhất bằng 15 điểm cơ sở cho số dư chưa giải ngân của 
khoản vay.
Phí giao dịch Không tính phí đối với lần chuyển đổi lãi suất đầu tiên mà Bên vay thực hiện. Các 
lần hoán đổi lãi suất tiếp theo sẽ bị tính phí giao dịch bằng 0,0625% của giá trị giao 
dịch.
20
Đặc điểm Điều kiện cho vay
Trả trước và hủy bỏ Đối với khoản vay theo lãi suất thả nổi, Bên vay có thể trả trước bất kỳ số tiền còn 
nợ nào tại ngày đến hạn trả lãi của khoản vay thông qua việc thông báo với ADB 
bằng văn bản theo thời hạn thông báo trả trước có liên quan được qui định trong 
hiệp định vay. Tuy nhiên, phí trả trước sẽ được tính căn cứ trên sự chênh lệch nếu 
có giữa lãi suất mà theo đó khoản tiền trả trước thu được có thể được tái đầu tư 
và chi phí huy động vốn của ADB đối với số tiền trả trước. Trong trường hợp trả 
trước được thực hiện đối với khoản vay theo lãi suất cố định hoặc đối với khoản 
vay theo lãi suất thả nổi có hoạt động chuyển đổi và các giao dịch tự bảo hiểm 
tương ứng phải bị hủy bỏ, Bên vay sẽ phải trả các chi phí, nếu có, liên quan đến 
việc hủy bỏ các giao dịch tự bảo hiểm này. Sẽ không tính phí trả trước đối với các 
khoản vay theo lãi suất thả nổi được huy động vốn theo phương thức huy động 
từ quỹ nếu việc trả trước được thực hiện vào ngày đến hạn trả lãi.
Bên vay có thể hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ số dư chưa giải ngân trước khi 
tài khoản vay đóng lại. Tuy nhiên, đối với các thỏa thuận huy động vốn giáp lưng, 
Bên vay sẽ phải thanh toán phí hủy bỏ được tính theo giá trị hiện tại của chi phí 
mà ADB đã thực hiện để huy động số lượng vốn bị hủy bỏ nếu trước đó ADB đã 
thỏa thuận trước với Bên vay sẽ huy động lượng nội tệ cần thiết cho khoản vay. 
Phí hủy bỏ sẽ không áp dụng đối với các khoản vay được huy động vốn theo 
phương thức huy động từ quỹ.
Thay thế đồng tiền Nếu gặp khó khăn khi huy động vốn bằng đồng tiền cho vay, ADB bảo lưu quyền 
được thay thế đồng tiền cho vay bằng một đồng tiền khác cho đến khi việc huy 
động vốn bằng đồng tiền cho vay ban đầu được phục hồi.
21
Các sản phẩm tài chính của ADB
Đặc điểm Điều kiện cho vay
Đồng tiền Các khoản cho vay sẽ được cung cấp bằng một số đồng nội tệ nếu các điều kiện 
trên thị trường trong nước đem lại cơ hội phù hợp.
Kỳ hạn Thời gian ân hạn và kỳ hạn cuối của khoản vay sẽ dựa trên nhu cầu của dự án và 
tùy thuộc vào các cơ hội huy động vốn phù hợp có được trên thị trường trong 
nước.
Lãi suất cho vay thả nổi Ban đầu khoản vay sẽ có lãi suất thả nổi cho đến khi Bên vay đề nghị áp dụng lãi 
suất cố định. Đối với các khoản vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất cho vay sẽ bao 
gồm lãi suất chi phí cơ sở cộng thêm với chênh lệch thực tế theo thoả thuận. 
Lãi suất chi phí cơ sở đối với các khoản vay theo lãi suất thả nổi sẽ được dựa trên 
chuẩn lãi suất thả nổi trên thị trường trong nước, được điều chỉnh bởi chênh lệch 
huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) dưới hoặc cao hơn mức 
chuẩn. Chênh lệch thực tế theo thoản thuận sẽ được xác định vào thời điểm ký 
kết vay và sẽ được cố định trong suốt thời hạn của khoản vay. Chênh lệch thực 
tế theo thỏa thuận sẽ phụ thuộc vào đánh giá về độ tín nhiệm và rủi ro dự án 
của khoản vay.
Lãi suất cho vay cố định Việc cố định lãi suất sẽ được thực hiện theo đề nghị của Bên vay và tuỳ thuộc 
vào việc ADB có thể có các giao dịch tự bảo hiểm tương ứng. Tại thời điểm cố 
định lãi suất, chi phí cơ sở sẽ là chi phí huy động vốn theo lãi suất cố định của 
ADB đối với kỳ hạn liên quan mà ADB thanh toán theo giao dịch hoán đổi tự 
bảo hiểm liên quan.
Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay Đối với các khoản vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh 
căn cứ theo các điều kiện cụ thể trong hiệp định vay.
Các lựa chọn chuyển đổi khoản 
vay
Lãi suất thả nổi đối với toàn bộ hoặc một phần của số dư đã giải ngân có thể được 
chuyển đổi sang lãi suất cố định hoặc ngược lại cho toàn bộ hoặc một phần kỳ 
hạn còn lại của khoản vay nếu ADB có thể thực hiện được những giao dịch tự 
bảo hiểm tương ứng trên thị trường trong nước. Việc chuyển đổi sẽ được thực 
hiện theo lãi suất hiện hành của thị trường.
Bảng điều kiện 
Dự án cho vay bằng đồng nội tệ đối với 
các khoản cho vay trái quyền
22
Đặc điểm Điều kiện cho vay
Phí cam kết Được đám phán với Bên vay
Phí quản lý Được đám phán với Bên vay
Phí giao dịch Không tính phí đối với lần chuyển đổi lãi suất đầu tiên mà Bên vay thực hiện. 
Các lần hoán đổi lãi suất tiếp theo sẽ bị tính phí giao dịch bằng 0,0625% của giá 
trị giao dịch.
Trả trước và hủy bỏ Đối với khoản vay theo lãi suất thả nổi, Bên vay có thể trả trước bất kỳ số tiền 
còn nợ nào vào ngày đến hạn trả lãi của khoản vay thông qua việc thông báo 
với ADB bằng văn bản theo thời hạn thông báo trả trước tương ứng được qui 
định trong hiệp định vay. Tuy nhiên, phí trả trước sẽ được tính căn cứ trên sự 
chênh lệch nếu có giữa lãi suất mà theo đó khoản tiền trả trước thu được có 
thể được tái đầu tư và chi phí huy động vốn của ADB đối với số tiền trả trước. 
Trong trường hợp trả trước được thực hiện đối với khoản vay theo lãi suất cố 
định hoặc đối với khoản vay theo lãi suất thả nổi có hoạt động chuyển đổi và 
các giao dịch tự bảo hiểm tương ứng phải bị hủy bỏ, Bên vay sẽ phải trả các chi 
phí, nếu có, liên quan đến việc hủy bỏ các giao dịch tự bảo hiểm này. Sẽ không 
tính phí trả trước đối với các khoản vay theo lãi suất thả nổi được huy động vốn 
theo phương thức huy động từ quỹ nếu việc trả trước được thực hiện vào ngày 
đến hạn trả lãi. Bên vay có thể hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ số dư chưa giải 
ngân tại bất kỳ thời điểm nào. Tuy nhiên, đối với các thỏa thuận huy động vốn 
giáp lưng, Bên vay sẽ phải thanh toán phí hủy bỏ được tính theo giá trị hiện tại 
của chi phí mà ADB đã thực hiện để huy động số lượng vốn bị hủy bỏ nếu trước 
đó ADB đã thỏa thuận trước với Bên vay sẽ huy động lượng nội tệ cần thiết cho 
khoản vay. Phí hủy bỏ sẽ không áp dụng đối với các khoản vay được huy động 
vốn theo phương thức huy động từ quỹ.
Thay thế đồng tiền Nếu gặp khó khăn khi huy động vốn bằng đồng tiền cho vay, ADB sẽ bảo lưu 
quyền được thay thế đồng tiền cho vay bằng một đồng tiền khác cho đến khi 
việc huy động vốn bằng đồng tiền cho vay ban đầu được phục hồi.
23
Các sản phẩm tài chính của ADB
Để biết thêm thông tin về các sản phẩm tài chính của ADB xin liên hệ:
Trợ lý Vụ trưởng
Phòng Huy động vốn
Vụ Tài chính
Ngân hàng Phát triển Châu Á
6 ADB Avenue, Mandaluyong City
1550 Metro Manila, Philippines
Điện thoại: +63 2 632 4444
Fax: +63 2 632 4120
treasury@adb.org
Để có thêm thông tin về các chính sách và dự án của ADB, xin truy cập địa chỉ www.adb.org.
Thông tin chi tiết được đăng tải trực tuyến tại địa chỉ www.adb.org/About/fi nancial-resources.asp.
Thông tin liên hệ
Ngân hàng Phát triển Châu Á
6 ADB Avenue, Mandaluyong City
1550 Metro Manila, Philippines
Điện thoại: +63 2 632 4444
Fax: +63 2 636 2444
www.adb.org
Số lưu chiểu 040208
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Tầm nhìn của ADB là biến khu vực Châu Á và Thái Bình Dương trở thành một khu 
vực không có tình trạng nghèo. Sứ mệnh của ADB là hỗ trợ các nước thành viên 
đang phát triển giảm nghèo và nâng cao chất lượng sống của người dân. Mặc dù 
có rất nhiều thành công, khu vực này vẫn là khu vực chiếm đến 2 phần 3 dân số 
nghèo của thế giới: 1,8 triệu người sống với mức thu nhập dưới 2 USD một ngày, 
trong đó 903 triệu người đang phải vật lộn với mức thu nhập dưới 1,25 USD một 
ngày. ADB cam kết giảm nghèo thông qua tăng trưởng kinh tế toàn diện, phát 
triển một cách bền vững với môi trường và hội nhập khu vực.
 Có trụ sở tại Ma-ni-la, ADB có 67 quốc gia thành viên, trong đó có 48 thành viên 
trong khu vực. Công cụ chính của ADB để hỗ trợ các nước thành viên đang phát 
triển là đối thoại chính sách, cho vay, đầu tư vốn cổ phần, bảo lãnh, viện trợ không 
hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật.
Các sản phẩm tài chính của ADB
Tài liệu này giới thiệu các sản phẩm tài chính của ADB, bao gồm cho vay theo lãi suất 
LIBOR, cho vay bằng đồng nội tệ và các sản phẩm quản lý nợ. Tài liệu cũng giải thích 
các đặc điểm chính của mỗi sản phẩm và cung cấp tổng quan về những điều kiện 
và điều khoản cơ bản của các sản phẩm để hỗ trợ Bên vay trong việc ra quyết định 
dựa trên những thông tin đầy đủ.
In tại Việt Nam
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
financialproductsvn.pdf