Bên cạnh việc tập trung hoàn thành các nhiệm vụ Bộ giao theo chương trình công tác, Viện đã tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, phối hợp nhằm tăng cường nguồn lực cho nghiên cứu, đào tạo và nâng cao trình độ cho nghiên cứu viên, chuẩn bị các tư liệu, dữ liệu, căn cứ khoa học và thực tiễn cho các lĩnh vực của ngành. Cụ thể, trong năm 2007 đã tiến hành hợp tác, phối hợp triển khai các công việc sau đây:
Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện 01 dự án ODA “Nâng cao
năng lực phân tích chính sách tiền lương và BHXH”, do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thời hạn thực hiện 3 năm, từ 2007 đến 2009. Viện đã tổ chức Hội thảo khởi động và đang xây dựng kế hoạch triển khai theo tiến độ của dự án.
Triển khai 9 dự án/hợp đồng NCKH với các tổ chức quốc tế về các lĩnh vực của ngành, bao gồm:
+ Dự án “Nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình” trong khuôn khổ Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do tổ chức DANIDA-SIDA tài trợ. Viện đã tổ chức “Khảo sát 2900 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phạm vi 10 tỉnh, thành phố”.
32 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
Quy định về Giấy phép; quyết định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;
Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý, xử lý những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Về lĩnh vực dạy nghề
Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chủ trì phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn về chính sách, chế độ dạy nghề và học nghề;
Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề theo thẩm quyền; quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở dạy nghề; điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu trung tâm dạy nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề;
Quy định chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề; danh mục nghề đào tạo; quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; mẫu bằng, chứng chỉ nghề; quy chế cấp bằng, chứng chỉ nghề;
Quy định nguyên tắc, quy trình và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
Quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề;
Quyết định thành lập trường cao đẳng nghề; công nhận Hội đồng quản trị, ban giám hiệu trường cao đẳng nghề tư thục theo thẩm quyền.
Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công
Hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp lao động và đình công;
Hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu, chế độ tiền lương, tiền công đối với người lao động và viên chức lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; chế độ tiền lương, tiền công trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, tiền công đối với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước đi học tập, công tác ở nước ngoài; chế độ tiền lương, tiền công đối với lao động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước; chế độ ưu đãi đối với lao động đặc thù;
Quy định nguyên tắc và phương pháp xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước.
Về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật;
Quy định chế độ thông tin, báo cáo về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Về lĩnh vực an toàn lao động
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, điều kiện lao động; bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chế độ làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động;
Phối hợp với Bộ Y tế quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; ban hành danh mục bệnh nghề nghiệp;
Ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động;
Quy định và hướng dẫn chung về thủ tục đăng ký, kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
Thẩm định để các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy trình kiểm định đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; tiêu chí, điều kiện hoạt động của các tổ chức kiểm định;
Quy định, hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
Ban hành hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động;
Chủ trì và phối hợp hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ
Về lĩnh vực người có công
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
Quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp chân, tay giả, dụng cụ chỉnh hình và phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng;
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa";
Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ;
Quy định việc quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ;
Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về mộ liệt sĩ.
Về lĩnh vực bảo trợ xã hội
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội;
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội theo thẩm quyền;
Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội;
Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội;
Quy định thủ tục nhận đối tượng vào các cơ sở bảo trợ xã hội và từ cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình.
Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của Bộ;
Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em;
Quy định thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào các cơ sở trợ giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em trở về gia đình;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em; Chương trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma tuý;
Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục lao động xã hội;
Quy định điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục lao động xã hội; cấp và thu hồi Giấy phép đối với các cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện theo quy định của pháp luật;
Quy định chương trình giáo dục, dạy nghề và tái hoà nhập cộng đồng đối với người bán dâm và người nghiện ma tuý;
Quy định thủ tục đưa đối tượng vào các cơ sở giáo dục lao động xã hội.
Về lĩnh vực bình đẳng giới
Hướng dẫn thực hiện về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về thực hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
Về quản lý đơn vị sự nghiệp ngành và lĩnh vực dịch vụ công
Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành tiêu chí phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp ngành lao động, người có công và xã hội;
Ban hành định mức biên chế sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ;
Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành;
Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; hướng dẫn chính sách xã hội hoá một số hoạt động trong lĩnh vực của ngành theo quy định của pháp luật;
Trực tiếp quản lý và hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện các quy định của nhà nước.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội ở địa phương.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1.4 Cơ cấu tổ chức
LÃNH ĐẠO BỘ
Khối Quản lý Nhà nước
Khối sự nghiệp
Cục Việc làm
Viện Khoa học lao động và XH
Vụ Lao động - Tiền công
Viện CH - PHCN
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Trung tâm Thông tin
Vụ Bảo hiểm xã hội
Trường Đào tạo, BD CB, CC LĐXH.
Cục Bảo trợ
Báo Lao động và Xã hội
Vụ Pháp chế
Tạp chí lao động và Xã hội
Vụ Hợp tác quốc tế
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
Vụ Kế hoạch - Tài chính
Vụ Tổ chức cán bộ
Cục Quản lý lao động ngoài nước
Cục An toàn lao động
Cục Người có công
Cục PC TN Xã hội
Tổng cục dạy nghề
Thanh tra Bộ
Văn Phòng Bộ
PHÇN 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI - 25 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH
2.1.1. Sự hình thành của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Viện Khoa học lao động được thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm 1978 tại Quyết định số 79/CP của Hội đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm 1987, Viện được đổi tên thành Viện Khoa học Lao động và các vấn đề Xã hội (VKHLĐ&CVĐXH). Theo Quyết định 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ, Viện KHLĐ&CVĐXH được xác định là viện đầu ngành trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng và chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội. Đến ngày 18 tháng 11 năm 2002, trên cơ sở quán triệt kết luận của Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký quyết định số 1445/2002/QĐ-BLĐTB&XH đổi tên Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội thành Viện Khoa học Lao động và Xã hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Viện cho phù hợp với thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa.
Kể từ khi thành lập Viện đến nay, Viện đã không ngừng phát triển, trưởng thành và đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa học xã hội ở nước ta. Các công trình nghiên cứu của Viện ngày càng gắn nhiều hơn với nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định và thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội trong các thời kỳ, nhất là thời kỳ đổi mới vừa qua.
2.1.2. Những thành tựu qua 25 năm hoạt động
Quá trình xây dựng và trưởng thành của Viện đã trải qua nhiều thời kỳ gắn liền với quá trình phát triển của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đã để lại những dấu ấn khá đậm nét, có thể chia ra thành 2 thời kỳ: trước đổi mới (1978 - 1986) và sau đổi mới đến nay.
2.1.2.1. Thời kỳ trước đổi mới (1978-1986)
Thời kỳ này, Viện tập trung nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực ngành quản lý phù hợp với phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Nghiên cứu luận cứ phục vụ hoạch định chính sách, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và phục vụ cho quản lý vi mô, nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước, là nét đặc trưng chủ yếu trong thời kỳ này. Một số kết quả nghiên cứu nổi bật, có giá trị là: Nghiên cứu xây dựng 11 tập định mức thi công thống nhất trong xây dựng cơ bản; tiêu chuẩn thời gian chung để tính định mức cho các công việc gia công cơ khí; phương pháp xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thống nhất các nghề công nhân và hướng dẫn xây dựng các danh mục nghề công nhân; phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động ở đơn vị kinh tế cơ sở; nghiên cứu các mô hình sản xuất kinh doanh-có hiệu quả, dự báo dân số và phân bố lao động đến năm 2000 Hàng loạt các nghiên cứu đã giúp các doanh nghiệp tổ chức lại lao động một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu của Viện đã phục vụ kịp thời cho việc xây dựng chính sách, cải tiến quản lý lao động ở cơ sở, nhiều công trình nghiên cứu cho đến nay về định mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, năng suất lao động chỉ cần điều chỉnh chút ít vẫn có thể phục vụ công tác quản lý ở các doanh nghiệp. Đến nay, kết quả của một số công trình nghiên cứu khoa học về cơ bản vẫn là tài liệu tham khảo tốt để phục vụ cho xây dựng chính sách trong lĩnh vực lao động.
Thời kỳ này, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu bắt đầu được mở ra, song chủ yếu là với các nước thuộc Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV), nhất là trong các lĩnh vực tổ chức lao động khoa học, định mức lao động, tiền lương, Ergonomy,
Phải khẳng định rằng, mặc dù trong thời kỳ này, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung phong trào thi đua trong học tập và nghiên cứu được toàn thể cán bộ, nghiên cứu viên nhiệt tình hưởng ứng. Chính những cán bộ này, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường lại là những người tiên phong trong học tập đổi mới kiến thức và nhiều người trong số đó đang giữ những cương vị chủ chốt trong Bộ, trở thành những nhà khoa học đầu ngành.
2.1.2.2. Thời kỳ sau đổi mới
Những năm 1986-1996 đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động nghiên cứu của Viện gắn với những năm đầu thập kỷ 90 của công cuộc đổi mới đất nước. Đó là thời kỳ nhiều vấn đề trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội đòi hỏi phải được đổi mới tư duy phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ yêu cầu bức xúc trong công tác quản lý của ngành, nhất là phải từng bước quán triệt, cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế, về Lao động và Xã hội đặt ra cho Viện nhiệm vụ hết sức nặng nề trong việc nghiên cứu hình thành cơ sở lý luận, phương pháp luận mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành trong lĩnh vực lao động, người có công, lĩnh vực xã hội; đồng thời tham gia nghiên cứu giải quyết những vấn đề bức xúc trong thực tiễn như giải quyết lao động dôi dư trong sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước; vấn đề việc làm cho lao động xã hội, cải cách chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo trợ xã hội
Đổi mới trong hoạt động nghiên cứu của Viện thực sự diễn ra khá mạnh mẽ từ những năm đầu thập kỷ 90, khởi đầu là khi Viện được Nhà nước giao cho thực hiện đồng thời hai đề tài khoa học cấp nhà nước về đổi mới chính sách tiền lương và đổi mới chính sách BHXH cho phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Ý nghĩa quan trọng của bước ngoặt đổi mới này là Viện đã bắt đầu chuyển hướng sang tập trung nghiên cứu phục vụ cho việc đề ra các chính sách quản lý vĩ mô. Đề tài cấp Nhà nước về tiền lương đã giải quyết căn bản các vấn đề liên quan đến lý luận về tiền lương nói chung, phương pháp xác định mức lương tối thiểu; vấn đề thang, bảng lương; phụ cấp và vấn đề quản lý nhà nước về tiền lương. Đề tài BHXH cũng đã đưa ra các căn cứ khoa học cho việc hình thành quĩ BHXH trên cơ sở xác định các mức đóng và hưởng, nguồn quĩ này được hình thành và dần dần đi vào hạch toán độc lập và tách khỏi ngân sách nhà nước; xây dựng các chế độ BHXH bắt buộc; đề ra phương án thống nhất quản lý nhà nước về BHXH. Kết quả nghiên cứu của hai đề tài này đã góp phần tích cực xây dựng đề án trình Chính phủ về cải cách tiền lương và BHXH năm 1993. Viện triển khai hàng loạt các đề tài cấp Bộ nhằm đưa ra các cơ sở khoa học tin cậy phục vụ cho việc xây dựng Bộ luật Lao động năm 1995 và các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực hiện Bộ luật Lao động. Trong thời kỳ này, Viện cũng được Bộ giao nghiên cứu một số lĩnh vực quan trọng khác như lao động nữ và giới; điều kiện lao động và môi trường lao động; tệ nạn xã hội Trong lĩnh vực xã hội, các đề tài đã tập trung nghiên cứu phục vụ cho việc đề ra các chính sách đối với các đối tượng có công với cách mạng, bảo đảm cho các đối tượng này có được mức sống bằng hoặc trên mức trung bình của nhân dân tại địa phương nơi cư trú; thực hiện một số nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc đề ra các chính sách bảo trợ xã hội cho các đối tượng, nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội theo hướng xã hội hóa.
Đặc biệt, một loạt các cuộc điều tra cơ bản đã được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu và tổng hợp thông tin từ thực tiễn để phục vụ cho xây dựng chính sách. Nhờ các cuộc điều tra này, Viện đã xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu quan trọng về doanh nghiệp, về thực trạng lao động, việc làm của người lao động, đời sống của các đối tượng xã hội thông qua kết quả điều tra các hộ gia đình ở các vùng trong cả nước. Các dữ liệu này là căn cứ thực tiễn để xây dựng nhiều báo cáo chuyên đề về lao động, việc làm cung cấp luận cứ cho Bộ góp ý kiến vào các Nghị quyết TW khóa VI, khóa VII; báo cáo của Bộ trưởng với Tổng Bí thư về thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập và nghèo đói và nhiều báo cáo khoa học khác; mặt khác cung cấp cơ sở khoa học để phục vụ xây dựng chính sách lao động và xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI và VII của Đảng. Cũng nhờ các thông tin này mà Viện đã chủ trì và phối hợp với các địa phương xây dựng thành công các qui hoạch phát triển ngành cho một số tỉnh và vùng kinh tế.
Đây là thời kỳ Viện bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Khởi đầu là dự án tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam do SIDA Thụy Điển tài trợ và với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO/ARTEP của trường Kinh tế Stockholm và các hợp tác quốc tế khác, kể cả đa phương, song phương, và phi chính phủ. Các hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện cho Viện tiếp cận với các lý luận, phương pháp luận, nhận thức mới của quốc tế về lĩnh vực Lao động và Xã hội, đồng thời nâng cao dần uy tín của Viện trong giới nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế. Viện đã trở thành thành viên mạng lưới các Viện nghiên cứu Lao động khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ năm 1995.
Thời kỳ 1997-2002, tiếp tục thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, nền kinh tế-xã hội nước ta đạt được những thành tựu quan trọng, song do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới làm cho tình hình kinh tế-xã hội nước ta diễn biến phức tạp, đặc biệt là tăng trưởng kinh tế trong các năm 1998-2000 có chiều hướng giảm sút, thiên tai liên tiếp xảy ra gây hậu quả nghiêm trọng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước; nhiều vấn đề xã hội bức xúc đặt ra cần giải quyết. Từ đó, nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội càng nặng nề. Để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tập trung chỉ đạo Viện Khoa học Lao động và Xã hội huy động lực lượng và đổi mới phương thức tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu nên đã đạt được những tiến bộ nhất định và từng bước phát triển đáp ứng yêu cầu của một Viện nghiên cứu đầu ngành. Trong thời kỳ này, Viện đã thực hiện 32 đề tài nghiên cứu khoa học, 14 dự án nghiên cứu và 28 công trình nghiên cứu hợp tác với nước ngoài, nhiều công trình phối hợp nghiên cứu với các Bộ, ngành cơ quan nghiên cứu trong nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các luận cứ khoa học quan trọng phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, luật pháp và triển khai trên nhiều lĩnh vực trọng điểm của ngành.
Nét nổi bật của thời kỳ từ 1997 đến nay là Viện đã tập trung nghiên cứu tham gia vào các dự thảo báo cáo và Nghị quyết TW khóa VIII và IX, dự thảo các báo cáo của Chính phủ, xây dựng các chiến lược và đề án lớn của ngành. Đặc biệt là Viện đã chủ trì xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và tham gia xây dựng Chương trình việc làm quốc gia thời kỳ 1998-2000, cả 2 chương trình này đã được Chính phủ phê chuẩn và triển khai thực hiện. Tiếp đó, Viện được giao chủ trì xây dựng chiến lược Việc làm và chiến lược xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2010, đồng thời tích cực tham gia xây dựng chiến lược xuất khẩu lao động, chiến lược dạy nghề; góp ý vào các chiến lược phát triển nguồn nhân lực và cải thiện đời sống nhân dân, chiến lược phát triển dân số, chiến lược phát triển giáo dục, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
Năm 1998, Viện chủ trì nghiên cứu xây dựng báo cáo quốc gia của Chính phủ về sang kiến 20/20: “Nghiên cứu dịch vụ xã hội cơ bản của Việt Nam” phục vụ cho Hội nghị quốc tế OSLO II Hà Nội và Hội nghị các nhà tài trợ tổ chức tại Hà Nội tháng 12/1999. Năm 2000, Viện chủ trì nghiên cứu xây dựng báo cáo quốc gia của Chính phủ về kiểm định tình hình thực hiện các cam kết tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới Copenhaghen về phát triển xã hội ở Việt Nam phục vụ cho khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc về phát triển xã hội tại Giơnevơ tháng 6 năm 2000.
Viện được giao chủ trì soạn thảo chuyên đề 7 “Kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội” đóng góp vào văn kiện Hội nghị TW 6; nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến ngành đóng góp vào xây dựng văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (chuyên đề 1,2,3); chủ trì soạn thảo báo cáo tình hình thực hiện chính sách lao động trong khu vực kinh tế tư nhân phục vụ cho Nghị quyết TW V (khóa IX), chuyên đề “Những nguyên tắc cơ bản cần nắm vững khi giải quyết vấn đề đảng viên làm kinh tế tư bản tư nhân”; tham gia góp ý dự thảo báo cáo tổng kết công tác tổ chức và cán bộ từ Đại hội VII đến nay, đánh giá khái quát việc thực hiện những chủ trương lớn, những chính sách về lao động - việc làm - xóa đói giảm nghèo theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị TW 4 và 1 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, góp ý vào báo cáo kiểm điểm Nghị quyết TW 2 (khóa VII) về phát triển giáo dục, phát triển khoa học và công nghệ trình Hội nghị TW 6 (khóa IX)
Nghiên cứu đón đầu và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhầp thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội được Viện rất quan tâm, nhất là các vấn đề liên quan đến các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam đúng hướng; các quan sát về thị trường lao động; đánh giá tác động của xu thế toàn cầu hóa đến lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2005; vấn đề đổi mới kế hoạch hóa lao động, việc làm trong nền kinh tế thị trường, đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng cầu lao động trên thị trường lao động; các chính sách khuyến khích đào tạo lao động cho khu vực công nghệ cao và ngành kinh tế mũi nhọn; xu hướng hội nhập lao động Việt Nam với lao động khu vực trong những năm tới; nghiên cứu khả năng cạnh tranh của lao động nữ trong ngành dệt may trong bối cảnh tự do hóa thương mại; vấn đề bình đẳng giới trong công việc; vấn đề lao động trẻ em Các nghiên cứu này đã từng bước vận dụng kinh nghiệm của quốc tế, các nhận thức mới của thế giới về lĩnh vực lao động và xã hội vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trên con đường hội nhập.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Viện trong 5 năm qua là nghiên cứu các đề tài ứng dụng phục vụ kịp thời cho việc bổ sung, sửa đổi luật pháp, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực Lao động và Xã hội cho phù hợp với thời kỳ đổi mới theo chiều sâu và giải quyết các vấn đề bức xúc trong cuộc sống. Các nghiên cứu này có sự phối hợp chặt chẽ hơn với các vụ chức năng của Bộ và kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài đã được các Vụ chức năng tham khảo, sử dụng làm căn cứ xây dựng chính sách như nghiên cứu về tuần làm việc 40 giờ; cơ chế trả lương và quản lý nhà nước về tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước, khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; quản lý nhà nước về công tác dạy nghề; những vấn đề xã hội nảy sinh trong tuyển dụng, sử dụng và sa thải lao động ở các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chính sách lao động trong sắp xếp lại và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định nghề và công việc cần đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ; xác định mức trả công, chế độ bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ khoán đất và sản phẩm trong các nông, lâm trường quốc doanh; các chính sách khuyến khích đào tạo lao động cho khu vực công nghệ cao và ngành kinh tế quốc dân mũi nhọn; chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; xác định nội dung, phạm vi, mức độ và cơ chế xã hội hóa các vấn đề xã hội thuộc ngành quản lý; các tiêu chí xác định hộ nghèo, xã nghèo Đặc biệt, trong chương trình cải cách chính sách tiền lương thời kỳ 2001-2005, Viện được giao nghiên cứu xây dựng 2 đề án về “Tiền lương tối thiểu chung, vùng, ngành” và “Quan hệ tiền lương chung, quan hệ tiền lương giữa các khu vực (hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, sản xuất kinh doanh, bầu cử)”. Nhìn chung, các đề án do Viện xây dựng được đánh giá tốt và có tính khả thi.
Trong 5 năm qua, các dự án nghiên cứu, điều tra cơ bản phục vụ cho dự báo, quy hoạch một số lĩnh vực của ngành, cho hoàn thiện luật pháp, chính sách về lĩnh vực Lao động và Xã hội rất được coi trọng. Đó là các nghiên cứu điều tra “Quy hoạch tổng thể các cơ sở xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý” (1996-1998); “Nghiên cứu điều tra cơ bản tình hình đời sống – việc làm của người lao động làm việc trong các nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm” (1998-1999); “Điều tra cơ bản tình tình thực hiện luật pháp lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” (1998-2000); “Đánh giá tác động của các chính sách kinh tế xã hội đến mục tiêu di dân, định canh, định cư, ổn định dân biên giới” (2000-2001); “Điều tra đánh giá hiệu lực và mức độ thực hiện luật pháp lao động hiện hành ở Việt Nam” (1999-2000); “Quy hoạch tổng thể mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên toàn quốc” (2000-2001); “Điều tra đánh giá thực trạng và vai trò của các doanh nghiệp nhỏ trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở thành thị và nông thôn” (1997-1998 và 2002-2004) Các kết quả nghiên cứu, điều tra cơ bản trên là nhữg cơ sở dữ liệu quý phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô của ngành.
Những năm gần đây, Viện còn tăng cường hợp tác nghiên cứu, hỗ trợ các địa phương và các tổng công ty, cơ sở sản xuất triển khai các chủ trương, luật pháp, chính sách lớn của ngành như quy hoạch ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề một số tỉnh, thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Hòa Bình, Hà Giang, Bình Dương, Đồng Nai, Khánh Hòa, Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng Tàu); xây dựng cơ chế trả lương; xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và chức danh bộ máy quản lý các doanh nghiệp (Tổng công ty xi măng, mía đường, giấy); rà soát định mức lao động Tổng công ty Điện lực Việt Nam; rà soát điều kiện lao động của các doanh nghiệp đông lạnh xuất khẩu ngành thủy sản, các nông trường cao su thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam Đó là các hợp tác nghiên cứu, hỗ trợ kỹ thuật của Viện rất thiết thực và được đánh giá tốt.
5 năm qua, hợp tác trong nghiên cứu của Viện đạt được những kết quả quan trọng, đã mở rộng được hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước. Đặc biệt, Viện đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với hầu hết các tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam đang có các hoạt động liên quan đến lĩnh vực lao động và xã hội như WB, UNDP, UNICEF, UNFPA, SIDA Thụy Điển với những chương trình hợp tác nghiên cứu chung về những vấn đề lao động trong bối cảnh toàn cầu hóa. Viện cũng đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác nghiên cứu với nhiều viện nghiên cứu của các quốc gia khác như Viện Lao động Nhật Bản (JIL), Viện nghiên cứu vì Sự phát triển của Cộng hòa Pháp (IRD), Học viện Lao động và Bảo hiểm xã hội Trung Quốc, Viện FES của Cộng hòa Liên bang Đức, để trao đổi thông tin và kinh nghiệm, nhiều lượt cán bộ của Viện được đi nghiên cứu, khảo sát, dự hội thảo khoa học ở nước ngoài. Viện cũng đã thiết lập được đội ngũ cộng tác viên nghiên cứu đông đảo, gồm những nhà quản lý, chuyên gia và khoa học đầu ngành thuộc các lĩnh vực có liên quan làm cho tiềm lực nghiên cứu khoa học của Viện ngày càng mạnh hơn.
25 năm qua, mặc dù đội ngũ cán bộ luôn biến động nhưng nhìn chung Viện đã xây dựng được một lực lượng nghiên cứu có khả năng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ và tham gia nghiên cứu trong các chương trình, dự án khu vực và quốc tế. Một số cán bộ của Viện đã trưởng thành và đang giữ cương vị chủ chốt ở nhiều đơn vị trong Bộ. Nhiều cán bộ đã chủ động học tập nâng cao kiến thức, trình độ ngoại ngữ và tin học để đáp ứng công tác nghiên cứu trong thời kỳ mới. Năm 1978, khi mới thành lập, Viện chỉ có gần 20 cán bộ, nghiên cứu viên được điều động từ các đơn vị trong Bộ, đến cuối năm 2002, Viện đã xây dựng được lực lượng cán bộ, nghiên cứu viên gồm 10 tiến sỹ, 8 thạc sỹ, gần 60 nghiên cứu viên có trình độ đại học, trong đó có 10 nghiên cứu viên đang làm nghiên cứu sinh tiến sỹ và thạc sỹ. Nhiều cán bộ khoa học của Viện còn tham gia đào tạo cán bộ sau đại học, giảng dạy tại các trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Công đoàn, Cao đẳng Lao động - Xã hội; Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội, Đại học dân lập Đông Đô
Có thể nói rằng, qua 25 năm hoạt động, Viện đã từng bước khẳng định được vai trò là một Viện đầu ngành. Nghiên cứu của Viện đã chuyển dần từ nghiên cứu vi mô sang vĩ mô và ngày càng tập trung nhiều hơn vào các nhiệm vụ chiến lược và dài hạn. Cơ chế hoạt động của Viện ngày càng đổi mới theo hướng phát huy tối đa năng lực của mỗi cán bộ, hợp tác nghiên cứu ngày càng được mở rộng và chất lượng các công trình nghiên cứu từng bước được nâng cao. Một số công trình nghiên cứu của Viện đã góp phần làm phong phú thêm lý luận và nhận thức trong các lĩnh vực của ngành như quan hệ lao động, thị trường lao động, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, vấn đề giới Kết quả các đề tài, đề án nghiên cứu góp phần giải quyết các nhiệm vụ bức xúc, cung cấp được các căn cứ lý luận và cơ sở thực tiễn cho xây dựng các chiến lược, cơ chế, chính sách, luật pháp, các chương trình mục tiêu về lao động và xã hội.
Với kết quả và thành tích đáng ghi nhận trên đây, liên tục trong nhiều năm Viện đã được tặng cờ thi đua xuất sắc và bằng khen của Bộ; năm 1997, nhân dịp kỷ niệm 20 năm ngày thành lập, Viện đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và năm 2003, nhân dịp kỷ niệm 25 năm, Viện được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Hai.
Tuy nhiên, trước yêu cầu mới và ngày càng phát triển của ngành, nghiên cứu khoa học còn bộc lộ một số yếu kém và bất cập. Đặc biệt, do chưa có chiến lược nghiên cứu, nên nghiên cứu của Viện còn bị động, thiếu sự cân đối giữa nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và tổng kết thực tiễn. Còn ít các công trình nghiên cứu đón đầu về các vấn đề lớn của ngành như nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố lao động, tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động, an sinh xã hội Một số công trình nghiên cứu còn thiếu tính thực tiễn, chưa nắm bắt được kịp thời sự thay đổi và đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, còn đi theo lối mòn, thiếu tính sáng tạo, đột phá; các đề xuất trong một số đề tài về chính sách và giải pháp đưa ra chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành. Tổ chức bộ máy chậm đổi mới, chưa theo kịp nhiệm vụ nghiên cứu, chưa có chiến lược đào tạo cán bộ, do đó cơ cấu cán bộ còn bất cập, thiếu chuyên gia đầu đàn và lực lượng cán bộ kế cận có năng lực; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nghiên cứu còn nghèo nàn.
2.2. CHỨC NĂNG
Viện KHLĐ&XH thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và chính sách lĩnh vực lao động và xã hội; đào tạo sau đại học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực lao động và xã hội.
2.3. NHIỆM VỤ
Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và chính sách về lĩnh vực lao động và xã hội, bao gồm:
Cơ sở khoa học xây dựng định hướng chiến lược, tầm nhìn về lao động - xã hội; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu lĩnh vực lao động và xã hội;
Thông tin, phân tích, dự báo chiến lược về lao động - xã hội;
Dân số, phát triển nguồn lao động, di dân, dịch chuyển lao động, các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm và đáp ứng thị trường lao động;
Thị trường lao động và thất nghiệp;
Quan hệ lao động; tiền lương, tiền công, thu nhập; năng suất lao động; bảo hiểm xã hội;
Tiêu chuẩn lao động; môi trường và điều kiện lao động; an toàn - sức khỏe nghề nghiệp;
Lao động nữ; vấn đề giới và xã hội của lao động nữ; lao động đặc thù;
An sinh xã hội (người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, tệ nạn xã hội).
Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về lao động và xã hội;
Tổ chức, liên kết đào tạo trình độ sau đai học thuộc chuyên ngành kinh tế lao động (thạc sỹ, tiến sỹ) theo quy định của pháp luật;
Tham gia thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án, chính sách, công trình nghiên cứu thuộc Bộ; cung cấp các dịch vụ tư vấn khoa học về lao động - xã hội;
Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về lao động - xã hội theo quy định của pháp luật, của Bộ;
Quản lý cán bộ, viên chức và nhân viên; tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ.
2.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Viện KHLĐ&XH có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng; tổ chức bộ máy của Viện gồm:
Phòng Tổ chức - Hành chính;
Phòng Kế hoạch - Đối ngoại;
Phòng Nghiên cứu quan hệ Lao động;
Phòng Nghiên cứu chính sách an sinh xã hội;
Trung tâm Nghiên cứu dân số, lao động, việc làm;
Trung tâm Nghiên cứu lao động nữ và giới;
Trung tâm Nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động;
Trung tâm Thông tin, phân tích và dự báo chiến lược;
Tổ Kế toán - Tài vụ.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Viện được thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2.5. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC NĂM 2007-2008
Năm 2007, Viện Khoa học Lao động và Xã hội bắt đầu thực hiện chủ trương chung của Nhà nước và của Bộ về việc chuyển các đơn vị sự nghiệp sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định số 537/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Việc ổn định hoạt động theo chế độ tự chủ cần phải có thời gian để điều chỉnh các hoạt động của Viện cho phù hợp. Do có sự chuẩn bị tốt, các công tác nghiên cứu khoa học và nhiệm vụ chính trị vẫn được đảm bảo hoàn thành.
Đến năm 2008, Một số đề tài cấp Bộ đã được hoàn thành đóng góp những kết quả quan trọng cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2.5.1. Nghiên cứu khoa học
2.5.1.1. Các đề tài đã thực hiện:
Danh mục
Phụ trách/chỉ đạo/chủ nhiệm
1. Các đề tài năm 2007-2008
Luận cứ khoa học và thực tiễn phát triển các hoạt động trợ giúp xã hội ( theo Quyết định số 341/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/3/2007).
Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện cơ chế vận hành và mô hình tổ chức thực hiện chính sách BHXH ( theo Quyết định số 341/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/3/2007).
Xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp tổ chức phát triển thị trường lao động.
Mối quan hệ đầu tư, tăng trưởng với việc làm, năng suất lao động và thu nhập.
Ths. Đặng Kim Chung
Ts. Nguyễn Lan Hương
Ts. Nguyễn Hữu Dũng
Ts. Nguyễn Lan Hương
2. Các đề tài năm 2008
Ứng dụng phân tích thị trường lao động Việt Nam theo bộ chỉ tiêu (KILM) của tổ chức lao động quốc tế.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tự giám sát, đánh giá môi trường, an toàn sức khoẻ, nghề nghiệp trong các doanh nghiệp.
Dự báo các tác động của tăng trưởng kinh tế và hội nhập giai đoạn 2011-2020 tới lao động - việc làm và các vấn đề xã hội.
Xây dựng bộ chỉ số theo dõi đánh giá hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Ths. Lưu Quang Tuấn
Nguyễn Đức Hùng/Ngô Vân Hoài
Ts. Nguyễn Lan Hương
Ths. Bùi Xuân Dự
3. Đề tài năm 2008-2009
Luận chứng khoa học xây dựng chiến lược ưu đãi xã hội và bảo trợ xã hội ( theo Quyết định số 357/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/3/2008 về việc phê duyệt danh mục, dự toán kinh phí nghiên cứu, hoạt động khoa học – công nghệ cấp bộ năm 2009.
Ths. Đặng Kim Chung
2.5.1.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học do Viện chủ trì phối hợp
Bên cạnh việc tập trung hoàn thành các nhiệm vụ Bộ giao theo chương trình công tác, Viện đã tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, phối hợp nhằm tăng cường nguồn lực cho nghiên cứu, đào tạo và nâng cao trình độ cho nghiên cứu viên, chuẩn bị các tư liệu, dữ liệu, căn cứ khoa học và thực tiễn cho các lĩnh vực của ngành. Cụ thể, trong năm 2007 đã tiến hành hợp tác, phối hợp triển khai các công việc sau đây:
Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện 01 dự án ODA “Nâng cao
năng lực phân tích chính sách tiền lương và BHXH”, do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thời hạn thực hiện 3 năm, từ 2007 đến 2009. Viện đã tổ chức Hội thảo khởi động và đang xây dựng kế hoạch triển khai theo tiến độ của dự án.
Triển khai 9 dự án/hợp đồng NCKH với các tổ chức quốc tế về các lĩnh vực của ngành, bao gồm:
Dự án “Nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình” trong khuôn khổ Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do tổ chức DANIDA-SIDA tài trợ. Viện đã tổ chức “Khảo sát 2900 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phạm vi 10 tỉnh, thành phố”.
Dự án “Phân tích cơ chế phân cấp, trao quyền thông qua áp dụng hệ thống quản lý và lập kế hoạch phát triển địa phương, quĩ phát triển địa phương, tác động của nó đến nâng cao năng lực và trao quyền cho cộng đồng và khả năng nhân rộng tại các địa bàn khác nhau nhằm giảm nghèo bền vững” thuộc Chương trình “Xóa đói giảm nghèo Việt nam-Thụy điển - Chia Sẻ”. Giai đoạn 1 đã hoàn thành hai báo cáo gồm (i) “Khung lý thuyết về phân cấp, trao quyền trong giảm nghèo” và (ii) “Tổng quan về các dự án, các hoạt động phân cấp trao quyền hướng tới giảm nghèo ở Việt Nam”. Viện đang triển khai tiếp giai đoạn 2 nhằm đánh giá tác động của Chia sẻ đến nâng cao năng lực đối với cả hệ thống quản lý và cộng đồng cũng như khả năng nhân rộng mô hình Chia sẻ nhằm giảm nghèo bền vững.
Dự án Xây dựng bản đồ nghèo đói do WB hỗ trợ giai đoạn 2 (2006-2007). Trong năm 2007 đã hoàn thành phương pháp luận xây dựng bản đồ nghèo ở Việt Nam trên cơ sở phương pháp ước lượng quy mô nhỏ (SAE – Small Area Estimate), triển khai thu thập thông tin tại 6 tỉnh (Cao Bằng, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đắk Nông, An Giang và Hậu Giang) và xây dựng bản đồ nghèo đói thí điểm tại các tỉnh trên. Hoàn thành các hoạt động của dự án giai đoạn 2.
Dự án “Thực trạng tuyển dụng lao động và việc làm của lao động nữ di cư tới các khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam” hợp tác với ILO. Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng tuyển dụng lao động nữ di cư đến các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khó khăn và rủi ro lao động nữ đã và có thể gặp phải, đề xuất các khuyến nghị nhàm hỗ trọ và bảo vệ lao động nữ trước các rủi ro trong quá trình di chuyển và tìm việc làm.
Dự án “Dự báo tác động của việc Việt Nam tham gia tổ chức WTO đến thị trường lao động Việt Nam” hợp tác với Viện FES. Đây là một hợp tác nhỏ, có tài chính khởi động nhằm thảo luận về phương pháp dự báo và đánh giá tác động và chuẩn bị cho một hợp tác có tài chính dài hạn hơn.
Dự án “Nghiên cứu nguyện vọng và khả năng chuyển đổi Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang Bảo hiểm xã hội tự nguyện Nghệ An” do WB và AECI tài trợ. Viện đã phối hợp với Sở Lao động Nghệ An và Vụ Bảo hiểm xã hội tổ chức khảo sát nguyện vọng và khả năng chuyển đổi bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An, tổ chức Hội thảo với các cơ quan chính phủ, cán bộ và người dân tham gia bảo hiểm, các tổ chức quốc tế. Hiện Viện phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và xã hội Nghệ An xây dựng báo cáo và đề xuất phương án chuyển đổi.
Dự án “Phát triển việc làm nhân văn trong hệ thống sản xuất toàn cầu ở Châu Á và Thái Bình Dương – Trường hợp khu vực dệt may của Việt Nam” do ILO Bangkok tài trợ. Dự án này nằm trong một nghiên cứu chung của các nước trong khu vực. Báo cáo của Viện đã hoàn thành và trình bày tại Hội thảo khu vực.
Dự án “Nghiên cứu lương hưu và trợ cấp đối với người cao tuổi” hợp tác với UNFPA. Đây là một nghiên cứu chung với quy mô nhỏ của khu vực. Viện đã tổ cức khảo sát tại hai tỉnh Bắc Giang và Bến Tre, đã hoàn thiện báo cáo.
Dự án “Dự báo quy mô đối tượng trợ giúp xã hội đến 2020” hợp tác với GTZ. Nghiên cứu này giúp cho việc xác định quy mô và nhu cầu trợ giúp của các nhóm đối tượng xã hội, có thể phục vụ cho việc xây dựng đề án Phát triển hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020.
Nhóm đề tài nghiên cứu hợp tác với các tổ chức quốc tế cơ bản được triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của đối tác/nhà tài trợ. Một số đề tài đã có biên bản đánh giá/nghiệm thu.
Triển khai 9 đề tài hợp tác với các cơ quan trong nước, các địa phương, bao gồm
Đề tài “Xây dựng định biên lao động cho Cục Tần số Vô tuyến điện” đã hoàn thành, nghiệm tu, thanh lý hợp đồng.
Đề tài nghiên cứu “Xây dựng định mức, qui chế trả lương cho Công ty Xi măng Hải phòng”, đã hoàn thành báo cáo tổng hợp, chờ nghiệm thu.
Đề tài nghiên cứu “Xây dựng định mức, quy chế trả lương cho Công Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao”, đang xử lý số liệu để viết báo cáo tổng hợp.
Đề tài “Nghiên cứu khảo sát thực trạng người cao tuổi và công tác người cao tuổi ở Việt nam”, phối hợp với Ủy ban Quốc gia người cao tuổi đã hoàn thành các công việc theo đúng kế hoạch.
Tập hợp số liệu thống kê “Lao động nữ Việt nam 2000-2005 - Hiện trạng và xu hướng”
Đề tài “Đánh giá hệ thống nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm của ngành thủy sản”. Hiện nhóm nghiên cứu của Viện đang tiến hành khảo sát tại các doanh nghiệp và sẽ hoàn thành trong quý I năm 2008.
Đề án “Xây dựng đề án quy hoạch tổng thể ngành LĐTBXH tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2005-2015, tầm nhìn đến 2020”. Đề án này đã bảo vệ trước hội đồng nghiệm thu của tỉnh; đã hoàn chỉnh tài liệu chuyển cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Thái Nguyên để trình phê duyệt.
Nghiên cứu “Quy hoạch phát triển hệ thống dạy nghề tỉnh Hưng Yên 2006-2015” đã bảo vệ trước Hội đồng nghiệm thu của tỉnh (tháng 10/2007) và hoàn thiện báo cáo cuối cùng theo đúng kế hoạch.
Nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng môi trường và ô nhiễm môi trường, đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường của các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai ghiện ma túy” đang triển khai kháo sát thực địa, sẽ kết thúc trng quý II/2008.
Nhìn chung, các Phòng, Trung tâm đã chủ động trong việc khai thác và triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu thuộc nhóm này. Tuy nhiên, việc quản lý, đánh giá chất lượng các đề tài nghiên cứu thuộc nhóm đề tài này của Viện chưa chặt chẽ.
2.5.1.3. Các hoạt động khoa học khác:
Bản tin Hoạt động Nghiên cứu Khoa học: Bản tin Hoạt động nghiên cứu khoa học được phát hành đúng theo kế hoạch. Nội dung Bản tin ngày càng phong phú và trình bày đẹp hơn. Tuy nhiên, cần tổ cức đánh giá phản hồi của độc giả về mức độ hữu ích và chất lượng bài viết của bản tin này.
2.6 Một số đề tài nghiên cứu của Viện trong giai đoạn tới
2.6.1 Nhóm đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
Danh mục
Phụ trách/chỉ đạo/chủ nhiệm
1. Chương trình nghiên cứu cấp Bộ năm 2009-2010: Cơ cấu lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Gồm 4 nhánh:
Cơ sở lý luận chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình phát triển nông nghiệp hiện đại và công nghiệp hoá kinh tế nông thôn.
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh dịch chuyển có hiệu quả lao động nông nghiệp nông thôn trong quá trình phát triển nông nghiệp hiện đại và công nghiệp hoá kinh tế nông thôn.
Một số giải pháp chủ yếu nâng cao vốn nhân lực và an ninh việc làm cho lao động nông thôn nước ta.
Ts. Nguyễn Lan Hương
Ths. Lê Hồng Thạo
Ths. Nguyễn Thị Lan
Ths. Thái Phúc Thành
Ts. Nguyễn Bá Ngọc
2. Đề tài cấp bộ năm 2009
Vấn đề biến đổi chi phí giá cả tác động đến tiền lương và thu nhập.
Ts. Nguyễn Quang Huề
3. Đề tài cấp Bộ năm 2009-2010
Đánh giá và dự báo những tác động của biến đổi khí hậu đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội.
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về dạy nghề trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Ths. Đặng Kim Chung
Ts. Nguyễn Hữu Dũng
2.6.2 Nhóm đề tài nghiên cứu hợp tác quốc tế
Danh mục
Phụ trách/chỉ đạo/chủ nhiệm
1. Nghiên cứu hợp tác với Ngân hàng Thế giới
Dự án ODA: Tăng cường năng lực phân tích chính sách tiền lương và BHXH.
Xây dựng Bản đồ nghèo đói
Hội thảo truyền thông tuổi nghỉ hưu
Ts. Nguyễn Lan Hương
Ts. Nguyễn Lan Hương
Ts. Nguyễn Lan Hương
2. Nghiên cứu hợp tác với ILO
Flexicurity
Xu hướng lao động – xã hội của Việt Nam
Xoá bỏ tình trạng trẻ em “tồi tệ”
Ts. Nguyễn Lan Hương
Ts. Nguyễn Lan Hương
3. Nghiên cứu hợp tác với FHI
Phân tích thị trường lao động làm cơ sở định hướng dạy nghề cho đối tượng hồi gia sau cai nghiện.
Ths. Đặng Kim Chung
4. Nghiên cứu hợp tác với GTZ
Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội.
Ths. Đặng Kim Chung
5. Dự án DANIDA
Dự án ODA: Điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ts. Nguyễn Lan Hương
6. Nghiên cứu hợp tác với AECI (Tây Ban Nha)
Dự án ODA: Đánh giá thực trạng dịch vụ xã hội đối với người lao động và nhóm yếu thế trong khung chính sách về an sinh xã hội.
Ts. Nguyễn Lan Hương
7. Nghiên cứu hợp tác với FES
Dự báo đánh giá tác động của việc Việt Nam tham gia WTO tới thị trường lao động.
Ths. Đặng Kim Chung
8. Nghiên cứu hợp tác với UNICEF
Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng chiến lược về trẻ em
Ts. Nguyễn Lan Hương
9. Chương trình STAR
Ts. Nguyễn Lan Hương
10. UNIFEM
11. FORD FOUDATION
12. WORLD VISION
PHẦN 3. TRUNG TÂM THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CHIẾN LƯỢC
3.1. CHỨC NĂNG
Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược (tên tiếng Anh: Centre for Information, Strategic Anlysis and Forecasting - CISAF) là đơn vị thuộc Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Trung tâm có chức năng thu thập, quản trị, xử lý, phân tích, đánh giá, dự báo và phổ biế́n thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình mục tiêu và kế hoạch về̀ lao động và xã hội.
3.2. NHIỆM VỤ
Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược có nhiệm vụ:
Xây dựng, quản trị và phát triển thư viện điện tử, website và mạng nội bộ (LAN) của Viện.
Tổ chức thu thập, xử lý; xây dựng cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu; lưu trữ, quản trị dữ liệu từ các cuộc điều tra cơ bản, điều tra chọn mẫu và các tư liệu, số liệu thứ cấp; cung cấp và phổ biến thông tin khoa học thường xuyên và định kỳ về lao động và xã hội dưới dạng các ấn phẩm điện tử, các bản tin, chuyên san, chuyên khảo và ấn phẩm sách.
Khai thác, phân tích và đánh giá định kỳ hoặc đột xuất các vấn đề về lao động và xã hội.
Thực hiện các dự báo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về lao động và xã hội.
Nghiên cứu, cập nhật, chuyển giao và đào tạo về phương pháp và công nghệ phân tích, đánh giá, dự báo về lao động và xã hội.
Thẩm định các đề tài; dự án; chương trình nghiên cứu trong lĩnh vực lao động và xã hội.
Thực hiện các nhiệm vụ khác của Viện.
PHẦN 4. ĐỀ TÀI
Qua những tuần đầu thực tập ở Trung tâm thông tin, phân tích và dự báo chiến lược của Viện Khoa học Lao động và Xã hội thuộc Bộ Lao động, em đã hiểu rõ hơn về chức năng nhiệm vụ của Trung tâm và tìm ra được một số bài toán cần giải quyết ở đây.
Ở nước ta, thu nhập chính của người lao động chính là tiền lương, tiền lương của người lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: trình độ học vấn, giới tính, độ tuổi, ngành nghề làm việcChính vì muốn tìm hiểu xem những yếu tố trên có ảnh hưởng khác nhau đến thu nhập chính của người lao động như thể nào em đã chọn đề tài Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động để làm chuyên đề thực tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỷ yếu “25 năm - Viện Khoa học Lao động và Xã hội”.
Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Quyết định số 537/QĐ-LĐTBXH ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Phê duyệt Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
Quyết định số 516/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của và cơ cấu của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
Quyết định của Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã hội về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược.
Tài liệu giao ban tháng 2/2009 Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, hoạt động khoa học năm 2009.
Tóm tắt kết quả các công trình nghiên cứu khoa học 2004-2005, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2006.
www.molisa.gov.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Báo cáo Thực tập Tổng hợp này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Thị Minh, ThS.Phạm Thị Hương Huyền, ThS.Nguyễn Thị Lan và sự giúp đỡ của các anh chị tại Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược – Viện Khoa học Lao động và Xã hội - Bộ Lao động.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5920.doc