Đề tài Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà

Trong đời sống xã hội của chúng ta nhu cầu giao lưu trao đổi buôn bán gọi chung là giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan. Để điều chỉnh và đảm bảo tính hiệu lực của các giao dịch đó pháp luật về hợp đồng đã ra đời và ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng đặc biệt của mình. Hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ nào đó. Pháp luật về hợp đồng hiện nay đã cơ bản hoàn thiện với những quy định ràng buộc chặt chẽ Để hiểu rõ hơn bản chất, vai trò, nội dung các hình thức, chủ thể và các vấn đề khác của hợp đồng. Thông qua quá trình nghiên cứu thực tại Công ty Xuân Hoà, tôi chọn đề tài “Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà”. Đồng thời đây cũng là dịp tôi khải nghiệm những kiến thức mà mình đã tích luỹ được trong suất thời gian ngồi trên Giảng Đường đại học. Bố cục của bài viết được kết cấu thành ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hợp đồng đại lý Chương II: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng đại lý tại Công ty Chương III: Kiến nghị

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hàng khác là cao nhưng đối với mặt hàng nội thất thì không phải là cao, do giá trị của mỗi sản phẩm lớn hơn các mặt hàng khác. Hơn nữa Công ty phải đề ra hạn mức doanh thu như vậy nhằm hạn chế những đại lý làm ăn kém hiệu quả. * Đối với các đơn vị cá nhân có nhu cầu làm đại lý: - Đã có quan hệ mua bán thường xuyên, ổn định, thanh toán dứt điểm với Công ty trong thời gian tối thiểu ba tháng trước đó, thuộc khu vực địa bàn có tiềm năng. Đây là một điều kiện tốt vì trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì ngoài hiệu quả kinh doanh còn phải có sự tín nhiệm của các bên trong quan hệ mua bán. Đồng thời để mở rộng thị trường thì Công ty phải chọn những khu vực thực sự có tiềm năng phát triển, có như vậy mới mở rộng được thị trường và thị phần các sản phẩm của Công ty. - Có giấy phép kinh doanh mặt hàng mà Công ty sản xuất, có địa điểm bán hàng ổn định. Đây là hai điều kiện hiển nhiên đối với bất kì một thương nhân nào có nhu cầu làm đại lý cho Công ty. Đó chính là sự hợp pháp và tính ổn định lâu dài của đối tác. - Có đơn tự nguyện xin làm đại lý và cam kết chấp hành quy chế đại lý của Công ty Xuân Hoà. 2.1.2 Phía Công ty Công ty Xuân Hoà sau khi xem xét toàn bộ các điều kiện mà bên có nhu cầu làm đại lý đưa ra sẽ tiến hành khảo sát thực tế sau khi đã đồng ý đại diện của Công ty sẽ tiến hành giao kết hợp đồng đại lý với thời hạn là 1 năm. Sau 1 năm tuỳ khả năng và điều kiện của các bên Công ty sẽ xem xét có tiến hành giao kết hợp đồng tiếp hay không. Hiện nay nhu cầu làm đại lý của các thương nhân đang rất lớn, vì vậy để chọn được những thương nhân kinh doanh có hiệ quả là cả một vấn đề lớn đối với Công ty. Chất lượng của các đại lý quyết định đến thành quả kinh doanh của Công ty. Bộ phận phát triển thị trường có nhiệm vụ điều tra tư cách của các đại lý, thông qua quá trình điều tra, xem xét các nhân viên này sẽ thông báo lại với lãnh đạo Công ty. Sau khi xem xét các vấn đề liên quan kết hợp với chiến lược phát triển dài hạn của Công ty, Tổng giám đốc sẽ là người quyết định dựa trên sự tham khảo ý kiến của bộ phận phát triển thị trường. Thông thường các đại lý sẽ được nhận làm đại lý trong năm đầu tiên, thông qua kết quả kinh doanh và nhu cầu thị trường khu vực đó Công ty sẽ tiến hành xem xét có nên tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống đại lý ở đó hay tạm dừng để đầu tư cho khu vực khác qua việc lựa chọn như vậy Công ty sẽ tìm ra khu vực thực sự có tiềm năng. 2.2 Nguyên tắc, căn cứ giao kết hợp đồng * Nguyên tắc giao kết: Công ty Xuân Hoà và các đại lý tự nguyện giao kết hợp đồng, được tự do lựa chọn thời điểm giao kết, sau khi tiến hành thoả thuận các nội dung của hợp đồng, đại diện của hai bên sẽ tiến hành giao kết hợp đồng. Nguyên tắc chính là hai bên cùng có lợi. Tuy nhiên hợp đồng giao kết phải không trái với pháp luật và đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. Phải luôn đạt mục tiêu phục vụ khách hàng, phục vụ xã hội lên hàng đầu. * Căn cứ giao kết: Căn cứ thiết lập đại lý trước tiên phải dựa vào nhu cầu và khả năng của hai bên: Đối với Công ty có nhu cầu cung cấp sản phẩm và mở rộng thị trường. Đối với bên đại lý có nhu cầu phân phối sản phẩm nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra căn cứ giao kết chính là pháp luật của nhà nước, cụ thể là Luật thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2005. 2.3 Nội dung giao kết hợp đồng Để hiểu rõ về nội dung giao kết hợp đồng đại lý thương mại,chúng ta tiến hành xem xét hợp đồng đại lý giữa Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà và cửa hàng Nội thất Minh Hưng. Nội dung bao gồm: Ngày giao kết: Ngày 01 tháng 01 năm 2006 Các bên tham gia giao kết: Bên A: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUÂN HOÀ - Địa chỉ: Xuân Hoà – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. - Điện thoại: 0211 863 912 - Fax: 0211 863 019. - Tài khoản số: 10201 0000 248279 - Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Phúc Yên – Vĩnh Phúc. - Mã số thuế: 2500 161 922 – 1. - Đại diện là Ông: Trần Quốc Lập. Chức vụ: Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch Công ty. Bên B: CỬA HÀNG NỘI THẤT MINH HƯNG - Địa chỉ: Số 61 - Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nội. - Điện thoại: 04 7643690 - Fax: 04 7643690 - Mã số thuế: 1035 000 247 – 3 - Tài khoản số: 10002 2920 298732 - Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Từ Liêm – Hà Nội. - Đại diện là Bà: Đỗ thị Hướng. - Nơi thường trú: Số 3 - Tổ 5 – Ngõ 77 - Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nôi. - Số CMND: 012 356 472 Cấp ngày 21/10/ 1999 Tại Công An Tp Hà Nội - Chức vụ: Chủ Cửa Hàng. Sau khi bàn bạc hại bên thống nhất giao kết hợp đồng với các điều khoản cơ bản sau: Điều 1: Thiết lập đại lý: * Bên A giao cho bên B làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm do bên A sản xuất với những mặt hàng sau: - Các loại bàn, ghế, giường, tủ, kệ, giá, nội thất văn phòng khung bằng kim loại sơn hoặc mạ. - Các thiết bị phục vụ cho trường học, bệnh viện. - Các loại ghế xoay, đồ gỗ, trang trí nội thất khác. - Các loại ghế hôi trường, rạp hát, nhà chờ, sân vận động... - Các loại vách ngăn văn phòng do Công ty Xuân Hoà sản xuất. * Địa điểm kinh doanh chính: Số 61 - Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nội. Các địa điểm khác: Cửa hàng Nội thất Minh Hưng được phép chủ động mở mạng lưới phân phối phục vụ việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong địa bàn được giao, làm đầy dủ các thủ tục pháp lý (giấy chứng nhận kinh doanh, kê khai thuế,...). * Hàng hoá trên được bán cho bên B theo nhu cầu đăng ký bằng văn bản (đơn đặt hàng) của bên B tại kho của bên A trên phương tiện của bên B. Khi nhận hàng bên B có trách nhiệm kiểm tra số lượng, chất lượng. Nếu có sai sót thì phải thông báo ngay cho bên A. * Chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn của Công ty hoặc theo yêu cầu thoả thuận của hai bên, hàng hoá được bảo hành miến phí trong 12 tháng kể từ ngày giao hàng (đối với tủ sắt 24 tháng) theo quy định của Công ty. Theo điều khoản này thì việc thiết lập đại lý và quyền lợi của bên đại lý là rất lớn, đại lý có quyền hoàn toàn chủ động mở rộng thị trường và hệ thống đại lý của mình. Tuy nhiên việc giao nhận hàng lại phải thực hiện ngay tại kho của Công ty, đây là một khoản chi phí không nhỏ cho các đại lý. Vì vậy Công ty nên có chính sách hỗ trợ chi phí xăng, xe để các đại lý thuận lợi hơn trong quá trình giao nhận hàng. Điêu 2: Giá cả và chiết khấu: * Giá bên A giao cho bên B căn cứ theo bàng giá bán buôn cho các đại lý ở tường thời điểm. Tỷ lệ chiết khấu được tính 5% theo quy định của Công ty. * Các phần khuyến mại trong từng thời điểm sẽ được tính ngay từ hoá đơn xuất hàng hoá của bên A hoặc theo thoả thuận của hai bên (nếu có). Đây là một trong những điều khoản mà các đại lý quan tâm nhất, vì các đại lý lấy mục tiêu chính của mình là lợi nhuận. Vì vậy Công ty nên có nhiều chính sách khuyến mại và tỷ lệ chiêt khấu hấp dẫn để khuyến khích các đại lý tiêu thụ sản phẩm mạnh hơn. Điều 3: Thanh toán: * Bên B có trách nhiệm thanh toán cho bên A bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ (nếu có) theo hoá đơn (bao gồm cả VAT) của bên A xuất cho bên B theo nguyên tắc chung là: “Nhận hàng đến đâu thanh toán ngay đến đó” * Trường hợp đặc biệt do thực hiện hợp đồng lớn bên A có thể cho phép bên B dư nợ vượt hạn mức trên cơ sở văn bản đề nghị của bên B (có thoả thuận rõ ràng về mức dư nợ, thời hạn nợ, trách nhiệm của hai bên). * Hàng tháng Đại lý và Công ty có trách nhiệm đối chiếu xác nhận công nợ bằng văn bản. Với điều kiện này Công ty sẽ không lo ngại về vấn đền dư nợ ở các đại lý. Nhưng sẽ không khuyến khích các đại lý đặt hàng vì nó thể hiện sự mua đứt bán đoạn. Các đại lý có nguồn vốn kinh doanh ít sẽ khó khăn trong việc mở rộng và phát triển. Qua đây có thể thấy mục tiêu của Công ty là thiết lập một hệ thống đại lý thực sự có tiếm lực và khả năng kinh doanh hiệu quả Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên: * Trách nhiệm của bên A: - Cung cấp đầy đủ số lượng hàng hoá theo nhu cầu của bên B, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. - Cung cấp cho bên B những sản phẩm mới phục vụ trưng bày và giới thiệu sản phẩm theo thoả thuận giữa hai bên thời gian trương bày tối đa là 3 tháng. Hết thời hạn trương bày bên A sẽ thu hồi hoặc bán cho bên B với giá thoả thuận. - Cung cấp Catalogue kịp thời và các thông tin cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho bên B tiêu thụ hàng hoá của bên A. * Trách nhiệm của bên B: - Cam kết đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy chế đại lý, hợp đồng đã ký, quy chế bảo hành sản phẩm, quy chế hạn mức dư nợ đã giao kết. - Tổ chức hệ thống cửa hàng, phòng trưng bày tại các cơ sở kinh doanh để tiêu thụ sản phẩm của bên A và chịu toàn bộ chi phí liên quan. Cam kết tôn trọng thương hiệu hàng hoá của bên A, không tự ý thay đổi tem mác của bên A có trên hàng hoá bằng bất cứ hình thức nào. - Có trách nhiệm tiếp nhận, trương bày, quảng cáo tiêu thụ các sản phẩm mới của bên A khi bên A có nhu cầu. Kịp thời cung cấp thông tin về thị trường và diễn biến thị trường khi có biến động về mẫu mã, giá cả cho bên A. Khi có đơn hàng cần cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin có liên quan cho bên A. Điều 5: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2007. Các bên không được chuyển quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3. Như vậy trong điều kiện bình thường hợp đồng sẽ có hiệu lực trong vòng 1 năm. Các bên không được tự ý chuyển quyền và nghĩa vụ của mình cho bất kỳ một bên nào khác. Tuy nhiên trong các trường hợp đặc biệt các bên có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Điều kiện này được quy định khá chi tiết ở Điều 6. Điều 6: Trường hợp có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn * Bên B không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong vòng 3 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng. * Bên B chuyển hướng kinh doanh khác. * Khi một bên đề nghị chấm dứt hợp đồng thì không quá 15 ngày kể từ ngày thông báo hai bên sẽ tiến hành thảo luận và tiến hành thanh lý hợp đồng. * Nghĩa vụ của đại lý khi chấm dứt hợp đồng: Sau khi thông báo chấm dứt hợp đồng này được gửi đi vì bất cứ lý do nào đó bên đại lý phải ngay lập tức: - Ngừng tiếp tục xưng là đại lý của Công ty Xuân Hoà và không được sử dụng nhãn hiệu thương mại, tên thương mại hay các tài liệu liên quan của Công ty Xuân Hoà vào mục đích kinh doanh thương mại. - Hoàn trả cho Công ty Xuân Hoà tất cả các tài liệu về bán hàng hay các tài liệu có liên quan đến sản phẩm do Công ty Xuân Hoà cung cấp như: Hợp đồng Đại lý, giấy chứng nhận đại lý,... mà bên đại lý đang giữ. Thanh toán hết toàn bộ công nợ. - Theo yêu cầu Công ty Xuân Hoà trong vòng 30 ngày sau khi gửi thông báo Đại lý phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định trên. Điều kiện này dường như hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của bên B, tuy nhiên theo quy định trong các khoản này Công ty Xuân Hoà cũng đưa ra các điều kiện nhằm loại bỏ những đại lý làm ăn kém hiệu quả đồng thời tránh gây hậu quả xấu cho uy tín của Công ty. Điều 7: Cách thức lập phụ lục hợp đồng: Những hoạt động cụ thể phục vụ cho hoạt động đại lý giữa hai bên như: Quảng cáo, bảo hành, sửa chữa, giao nhận hoặc các hợp đồng khác phát sinh ngoài hợp đồng sẽ được lập thành phụ lục riêng như được coi là một phần của hợp đồng này. Hiện nay phụ lục hợp đồng được coi là một phần rất quan trọng của hợp đồng. Thông thường phụ lục hợp đồng chỉnh về giá cả khi có sự thay đổi từ phía Công ty, hay số lượng hàng của bên B lấy. Khi đó hai bên sẽ đứng ra lập phụ lục hợp đồng. Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng: * Hai bên chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh, các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và chủ động giải quyết trên cơ sở thương lượng đảm bảo hai bên cùng có lợi. * Trường hợp tranh chấp không giải quyết được thì hai bên thống nhất sẽ khiếu nại tới Toà án kinh tế Thành Phố Hà Nội là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chi phi điều tra, xác minh, lệ phí do bên có lỗi chịu. * Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đầu tiên vẫn là sự thoả thuận của hai bên. Khi có tranh chấp sảy ra hai bên cùng nhau tìm cách tháo gỡ, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên hai bên chưa biết tận dụng các ưu thế của trọng tài thương mại. Chính vì lẽ đó mà sau khi không giải quyết được mâu thuẫn các bên đã đưa nhau ra tào án. Điều này là hết sức bất lợi cho việc kinh doanh thì hai bên sẽ ở vào thế đối đầu. Điều này có hại cho cả hai bên vì họ sẽ không còn mặn mà hợp tác với nhau nữa. 2.4. Quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm 2.4.1. Khen thưởng Khen thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật. Hàng năm (tính theo năm dương lịch), theo phân loại của Công ty, các đại lý thực hiện tốt các điều khoản ghi trong hợp đồng và quy chế đại lý của Công ty cùng với số lượng bán ra đạt yêu cầu của quy chế đại lý Công ty Xuân Hoà thì sẽ được xét thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật nhân dịp thanh lý hợp đồng cũ và giao kết hợp đồng mới hàng năm. Ngoài ra để động viên, khuyến khích các đại lý có thành tích tiêu thụ cao thực hiện tốt hợp đồng đại lý, Công ty tiến hàng xét thưởng các đại lý đặc biệt xuất sắc bằng chuyến du lịch nước ngoài. Điều kiện cụ thể: - Doanh số tối thiểu 1,5 tỉ (chưa có thuế giá trị gia tăng) trở lên. - Chấp hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng đại lý. - Hàng tháng Công ty căn cứ vào mức doanh số tiêu thụ, hạn mức dư nợ theo quy định tại quy chế dư nợ đại lý ban hành tiến hành thực hiện quy chế khuyến mại theo quy định. 2.4.2. Xử lý vi phạm * Giảm tỷ lệ chiết khấu Vi phạm: Bán những hàng hoá đồng dạng với sản phẩm của Công ty, tuy đã được Công ty chấp thuận nhưng khi bày bán không đề rõ nhãn mác sản phẩm, tên hiệu cơ sở sản xuất. Xử lý: Nhắc nhở và giảm 1% tỷ lệ chiết khấu đang được hưởng, thực hiện ngay từ lần nhận hàng gần nhât sau khi vi phạm và chỉ được hồi phục lại tỷ lệ chiết khấu sau khi khắc phục, có cam kết không tái phạm, được Công ty liểm tra vá xác nhận * Chấm dứt hợp đồng đại lý khi các đại lý vi phạm những điều kiện sau: - Treo biển hiệu quảng cáo của các cơ sở sản xuất khác có cùng ngành hàng với ngành hàng của Công ty sản xuất dưới bất kỳ hình thức, lý do nào tại địa điểm đăng ký làm hợp đồng đại lý đã giao kết với Công ty. - Dùng phiếu bảo hành của Công ty để bảo hàng các loại sản phẩm khác không do Công ty sản xuất, dùng phiếu bảo hàng sai mục đích, không đúng quy định của Công ty, hoặc làm mất mát thất thoát mà không thông báo với Công ty để cá nhân hoặc đơn vị khác lợi dụng làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. - Không đạt mức doanh thu tối thiểu. Xử lý: Công ty sẽ tiến hàng thanh lý hợp đồng đã giao kết ngay sau khi vi phạm, thu hồi lại biển đại lý, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, tivi...và thông báo cho cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương biết để xử lý và tránh các sự việc hiểu lầm liên đới về sau. Tuy nhiên trong quá trình giao kết hợp đồng, điều khoản về phạt vi phạm hợp đồng các tham gia thương xuyên vi phạm. Điều này là do tâm lý và do chưa hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật (luật thương mại 1997 quy đinh mức phạt vi phạm tối đa là 12% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm, Luật thương mại 2005 chỉ quy định phạt tối đa 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm). Các bên khi tham gia giao kết thường quy định mức sử phạt vi phạm từ 30% giá trị vi phạm trở nên. Chính vì vậy khi có vi phạm sảy ra thì điều khoản này không có giá trị pháp lý dù hai bên hoàn toàn tự nguyện giao kết và thực hiện. Thông thường các bên hay vi phạm những điều khoản không quan trọng trong hợp đồng. Chính vì vậy việc cử lý vi phạm thông báo lên các phương tiện thông tin đại chúng rất ít sảy ra. Vì các vi phạm nhỏ các bên thương hay bỏ qua hoặc chỉ sử lý nhẹ để lấy đường hợp tác lâu dài với nhau. 3. Thực tế thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý tại Công ty 3.1 Thực hiện các điều khoản về số lượng, chủng loại Với mục tiêu tăng sản lượng, tạo lợi nhuận hợp lý cho nhà phân phối, thống nhất giá bán các sản phẩm của Công ty và trọng tâm để sản phẩm đạt giá bán lẻ. Hàng năm Công ty đều có một bảng giá bán lẻ thông báo đến toàn bộ các đại lý tiêu thụ sản phẩm của mình. Số lượng và chủng loại của từng loại sản phẩm sẽ do bên đại lý tự quyết định căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm và lượng hàng tồn kho của mình. Công ty theo yêu cầu của bên đại lý sẽ cung cấp hàng căn cứ vào lượng hàng tồn kho, chủng loại mặt hàng và tình hình tài chính của bên đại lý. Thông thường các đơn đặt hàng sẽ do các đại lý thông báo trước cho Công ty, sau đó đại lý sẽ đưa phương tiện vận chuyển của mình đến kho của Công ty để nhận hàng. Nếu các đại lý ở xa Công ty sẽ căn cứ vào từng hoàn cảnh cụ thể cử phương tiện vận chuyển hàng đến kho của đại lý hoặc cung cấp một phần chi phí vận chuyển cho đại lý. Giá cả các sản phẩm của Công ty thống nhất ở tất cả các khu vực và có sự thay đổi theo thời gian. Việc thay đổi giá cả sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của thị trường. Phòng kinh doanh và phòng bán hàng nghiên cứu đề xuất phương án thay đổi giá cả sao cho phù hợp nhất, sau đó gửi báo cáo lên Tổng Giám đốc Công ty. Tổng Giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường để ra quyết định. Bảo đảm chất lượng hàng hoá là một khâu quan trọng của Công ty vì nó liên quan đến quá trình tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm cũng như lượng hàng tiêu thụ. Bảo đảm chất lượng, quy cách và mẫu mã của hàng hoá được giao cho bộ phận kỹ thuật và các phân xưởng có liên quan thực hiện. Chính vì vậy ngay từ những năm 1996 Công ty đã đầu tư mua mới nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại điển hình là dây chuyền sơn mạ tự động, dây chuyền này đã làm thay đổi căn bản chất lượng mạ và nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Năm 1998 đầu tư tiếp một dây chuyền mạ thủy lực tự động ba lớp thay thế cho dây chuyền cũ. Đồng thời đầu tư thêm một dây chuyền sơn bột tự động để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Các dây chuyền nhỏ và thiết bị lẻ hàng năm đều được Công ty đầu tư bổ sung mua sắm mới. Ngoài việc đầu tư vào máy móc thiết bị, Công ty không ngừng chú trọng đầu tư vào yếu tố con người đó là việc cử nhiều đoàn cán bộ đi thăm quan khảo sát các đơn vị bạn, đi học hàn thụ nâng cao tay nghề.Bằng nhiều biện pháp tích cực năm 2000 Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 và năm 2004 được cấp chứng chỉ ISO 14001.. 3.2 Thực hiện các điều khoản về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên Trách nhiệm của bên này thường gắn liền với quyền lợi của bên kia và ngược lại. Trong quá trình thực hiện hợp đồng việc giao nhận hàng, thanh toán, bảo đảm thực hiện hợp đồng đã phản ánh rõ nguyên tắc này. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền lợi và trách nhiệm của các bên còn liên quan đến các đối tượng khác đó là: người tiêu dùng, các cơ quan quản lý nhà nước. Để bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng và uy tín của doanh nghiệp, trong quá trình kinh doanh các đại lý phải thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng. Các đại lý phải có: biển hiệu quảng cáo ghi tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, phải niêm yết giá bán của từng mặt hàng. Đồng thời phải có hệ thống sổ sách kế toán theo đúng tiêu chuẩn mà Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên, việc quản lý hành chính của nhà nước đối với các đại lý là quá lỏng lẻo lên thường xuyên xảy ra tình trạng trốn thuế vi phạm quy trình kê khai sổ sách kế toán... 3.3 Thực hiện các điều khoản về thanh toán tiền hàng Với nguyên tắc chủ đạo của Công ty là “hàng giao đến đâu thanh toán ngay đến đó”, Công ty đã hạn chế tối đa những khoản dư nợ không đáng có từ phía các đại lý. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này là vô cùng khó khăn vì hầu như tất cả các đại lý đều mua bán chịu nhằm mục đích chiếm đoạt một phần vốn nhàn rỗi của Công ty để xoay vòng kinh doanh. Nên khi mua hàng các đại lý thường thanh toán từ 50% đến 70% tiền hàng, số tiền còn lại các đại lý sẽ thanh toán vào đợt nhận hàng sau. Khoản tiền này đối với Công ty không phải là nhỏ. Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và cũng là để khuyến khích các đại lý khác Công ty thường xuyên để cho các đại lý có mức dư nợ vượt quá giới hạn. Ở những khu vực có tiềm năng phát triển Công ty sẽ đầu tư hỗ trợ một phần kinh phí để họ mở rộng thị trường. Đây thực chất là một khoản cho vay ưu đãi của Công ty với lãi suất bằng 0%. Các đại lý sau khi có được khoản hỗ trợ này sẽ đầu tư mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hoặc đầu tư xây dựng các kho chứa hàng, phòng trưng bày sản phẩm. Sau khi các đại lý đã phát triển ổn định khoản tiền sẽ được Công ty thu lại để tiếp tục đầu tư cho những khu vực khác. Đây là một trong những chính sách phát triển lâu dài hệ thống đại lý của Công ty. 3.4 Thực hiện các điều khoản về thời hạn và phụ lục hợp đồng Thời hạn hợp đồng đại lý của Công ty có hiệu lực trong vòng một năm kể từ ngày ký. Nếu không có bất trắc gì xảy ra thì sau một năm khi kết thúc hợp đồng cũ hai bên sẽ tiến hành giao kết hợp đồng mới. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể các bên có thể lập thêm các phụ lục hợp đồng. Trong trường hợp những quy định về giá cả, chất lượng hay chủng loại hàng hoá không có trong danh mục hợp đồng đã giao kết, hoặc khi thị trường có sự biến động lớn về giá cả hàng hoá, lúc đó phải lập phụ lục hợp đồng. 3.5 Thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng Thực hiện các điều khoản về bảo đảm thực hiện hợp đồng. Các điều khoản về bảo đảm thực hiện hợp đồng hầu như không được quy định trong hợp đồng vì đã được quy định khá cụ thể trong Bộ Luật dân sự và Luật thương mại.Các bên tuỳ vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để áp dụng. Thông thường trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên phải cầm cố thế chấp hoặc có các biện pháp khác để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Đình chỉ hợp đồng đại lý: hợp đồng đại lý được đình chỉ khi có sự đề nghị của một bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Hàng năm Công ty có khoảng 3 đến 4 hợp đồng bị đình chỉ do phía đại lý không thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết với Công ty: đó là các điều khoản về thời hạn trả nợ, lượng hàng tiêu thụ quá ít hoặc một vài lý do khác. Thanh lý hợp đồng: hợp đồng thanh lý sau khi hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc một bên chủ thể không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng. Với Công ty việc thanh lý hợp đồng được thực hiện qua các bước sau: - Gửi thông báo thanh lý hợp đồng đến phía đại lý - Các đại lý trả hết số dư nợ còn lại cho Công ty - Hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng Thông thường sau khi thanh lý hợp đồng cũ cũng là lúc Công ty bắt đầu giao kết một hợp đồng mới. Việc thanh lý và giao kết hợp đồng phải được lập thành văn bản và có chữ ký của hai bên. CHƯƠNG III KIẾN NGHỊ 1. Khó khăn bất cập trong hoạt động đại lý của Công ty Hiện nay tất cả các hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng gặp phải một số khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ. Có những khó khăn doanh nghiệp có thể chủ động giải quyết được, nhưng ngược lại có rất nhiều vấn đề lại không thuộc thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà cũng là một doanh nghiệp, hơn nữa lại là một doanh nghiệp nhà nước. Tuy có một số ưu đãi nhất định nhưng Công ty vẫn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khó khăn vướng mắc trong hoạt động đại lý tiêu thụ sản phẩm của mình. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến những khó khăn vướng mắc đó. 1.1 Do có sự thay đổi các quy định pháp luật về hoạt động đại lý. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu đối với mọi quốc gia trong đó có Việt Nam. Để mở cửa hội nhập các nước phải điều chỉnh chinh sách pháp luật theo hướng thông thoáng tạo điều kiện để thực hiện tốt các cam kết quốc tế. Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó, như chúng ta đã biết để hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) chúng ta đã phải thay đổi và hoàn thiện hầu hết các văn bản pháp luật quan trọng, tiêu biểu là Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật doanh nghiệp và một số đạo luật khác. Nhìn chung tất cả sự thay đổi này đều nhằm mục đích giúp cho pháp luật Việt Nam phù hợp với tập quán thương mại quốc tế. Quá trình sửa đổi pháp luật cũng tác động không nhỏ đến các thương nhân đang hoạt động trong nước. Với các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đại lý trước đó, (Luật thượng mại 1997, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Bộ Luật dân sự 1995,..) các doanh nghiệp đã quen thuộc với các quy định của nhà nước và việc thực hiện dẫn chiếu các văn bản này đã trở thành thói quen của các doanh nghiệp nói chung Công ty Xuân hoà nói riêng. Vì vậy sau khi các văn bản pháp luật trên hết hiệu lực, Công ty rất lúng túng trong việc tìm hiểu và áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành. Việc dẫn chiếu các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đại lý thương mại của Công ty phải thông qua hai văn bản pháp luật hoàn toàn mới, đó là: Bộ luật dân sự 1995, Luật thương mại 2005. Công việc này là vô cùng khó khăn với Công ty, vì Công ty chưa có một đội ngũ nhân viên pháp lý riêng có khả năng phân tích và áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2 Do các nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty Với gần 10 năm tồn tại trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, phi thị trường cơ chế này đã ảnh hưởng không tốt đến tư duy của Công ty vì trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch hoá thương mại chỉ đóng vai trò là “người nội trợ” của nền kinh tế. Tất cả mọi hoạt động vì mục đích lợi nhuận đều bị triệt tiêu bất kể đó là mục đích hợp pháp hay không hợp pháp. Không có văn bản pháp luật nào thừa nhận kinh doanh là một nghề, không một doanh nghiệp nào được tôn vinh là làm ăn có lãi. Chính vì vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp nhà nước vô cùng lúng túng và bỡ ngỡ trước những chế định được coi là đương nhiên của nền kinh tế thị trường và được áp dụng phổ biến trong các đạo luật thương mại của các nước phát triển. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuân Hoà là một doanh nghiệp nhà nước, mà đơn vị chủ quản trực tiếp là UBND Thành Phố Hà Nội. Tuy là doanh nghiệp hoạch toán độc lập và hầu như chỉ chịu sự quản lý về mặt hành chính của đơn vị chủ quản, nhưng Công ty cũng không tránh khỏi tư duy của một doanh nghiệp nhà nước. Đó là: Chưa có sự nhạy bén về tư duy kinh tế thị trường. Các cán bộ quản lý chưa có sự nhận thức đúng đắn về nền kinh tế thị trường đặc biệt là nhận thức về hoạt động thương mại và vai trò của hoạt động thương mại trong giai đoạn hiện nay đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nguyên nhân này đã làm cho Công ty không thể tận dụng tốt ưu thế của một doanh nghiệp nhà nước để đi trước đón đầu xu hướng phát triển của nền kinh tế. Một số cán bộ lãnh đạo chưa nhận thức đúng đắn vai trò của mình trong Công ty vì lợi ích của bản thân hay của một nhóm người mà đi ngược lại lợi ích của tập thể. Những cán bộ có năng lực, năng động nhiệt tình với công việc chưa được trọng dụng. Về phía đội ngũ nhân lực, xét về trình độ: 0.5% Trên đại học 84.5% Cao đẳng, trung học 11.5% đại học 4.5% khác Với tổng số gần 1000 lao động tổng số 12% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là ít. Vì với quy mô hoạt động rộng lớn và máy móc thiết bị tương đối hiện đại Công ty cần phải có đội ngũ nhân lực thực sự có trình độ và năng lực để vừa quản lý hiệu quả Công ty vừa giúp Công ty vượt qua những khó khăn thách thức của thời kì hội nhập. Hiện nay yếu tố con người luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở tất cả các doạnh nghiệp. Có thể nói đây là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng. Do đặc thù của hoạt động đại lý là luôn luôn phải theo sát những thay đổi của thị trường. Chính vì vậy Công ty cần phải có đội ngũ cán bộ thị trường thực sự có năng lực, biết phân tích đánh giá thị trường đồng thời phải tìm ra những thị trường có tiềm năng phát triển. Các phương tiện phục vụ cho hoạt động đại lý của Công ty chưa được đầy đủ nếu không nói là thiếu thốn. Hơn nữa nhu cầu vận chuyển của các đại lý là rất lớn, nên hầu hết các đại lý phải đưa phương tiện vận chuyển của mình đến tận kho của Công ty để nhận hàng. Điều này hoàn toàn không có lợi cho quá trình phát triển lâu dài của Công ty. Việc tốn thêm chi phí và thời gian làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình nhận hàng của các đại lý, họ sẽ phải tốn thêm một khoản chi phí cho việc vận chuyển hàng hoá từ kho của Công ty đến kho của phía đại lý. Khoản chi phí này sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận mà các đại lý thu được, khiến họ không muốn tiếp tục làm đại lý trong những năm tiếp theo. Tuy Công ty có hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển cho các đại lý nhưng so với chi phí thực tế thì chưa thể bù đắp được. Trong quá trình thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng bên đại lý phải cầm cố, thế chấp, ký quỹ... sau khi thực hiện hợp đồng phía Công ty có lúc còn chậm trễ trong việc hoàn trả cho bên đại lý các khoản tiền ký quỹ, tài sản cầm cố. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phía Công ty kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý chưa được chặt chẽ. Đặc biệt là việc kiểm tra xem bên đại lý có bán đúng giá mà mình đã ấn định hay không, chất lượng hàng bán ra có đảm bảo hay không. Việc thanh toán tiền hoa hồng cho phía đại lý cũng là một vấn đề mà Công ty cần khắc phục. Thông thường khi các đại lý thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng thì phía Công ty phải thanh toán đầy đủ tiền hoa hồng cho phía đại lý. Nhưng việc thanh toán thường dây dưa, kéo dài gây phiền toái cho bên đại lý. 1.3 Do các nguyên nhân khác Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn cho hoạt động đại lý của Công ty còn xuất phát từ chính phía đại lý. Do các đại lý có sự hiểu biết hạn chế về pháp luật cũng như cơ chế chính sách của nhà nước, nên khi thực hiện hợp đồng găp phải rất nhiều khó khăn vướng mắc. Điển hình như trong hợp đồng quy định các sau khi giao kết hợp đồng đại lý với Công ty Xuân Hoà thì không được giao kết hợp đồng đại lý với doanh nghiệp khác. Nhưng hầu như các đại lý đều vi phạm qua định này. Các đại lý thường kết hợp làm đại lý cho nhiều doanh nghiệp cùng một lúc. Bên đại lý phải có nhiệm vụ bán đúng giá bán lẻ do Công ty cung cấp, nhưng giá bán các sản phẩm đều cao hơn giá thực tế. Điều này gây khó khăn cho chính sách cạnh tranh giá của Công ty. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các đại lý phải theo dõi và cung cấp toàn bộ các thông tin về khách hàng, về đối thủ chạnh tranh cho Công ty biết để có những chính sách thích hợp. Nhưng hầu như các thông tin này được các đại lý cung cấp rất ít. Thông tin về đối thủ cạnh tranh hầu như không có. Chính điều này gây nên sự khó khăn lúng túng của Công ty trong việc đề ra các chính sách thích hợp với các đại lý. Việc thanh toán tiền mua hàng của bên đại lý cũng là một vấn đề cần phải quan tâm. Vì hầu như các đại lý đều mua chịu hàng hoá, nên việc thu hồi nợ của Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. 2. Kiến nghị 2.1 Kiến nghị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Pháp luật luôn là trụ cột cơ bản của tất cả mọi quốc gia. Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật luôn là vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia ở Việt nam việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung, pháp luật về hoạt động kinh doanh nói chung chúng ta cần phải xây dựng hệ thống pháp luật có các đặc trưng. Pháp luật nhất quán cao: Có nghĩa là phải xây dựng một hệ thống pháp luật bao gồm các yếu tố logic, chặt chẽ, không mâu thuẫn, không chồng chéo nhau. Vì hiện nay hệ thống pháp luật nước ta còn nhiều mâu thuẫn chồng chéo. Vậy vai trò quan trọng này phải được cơ quan lập pháp thực hiện nghiêm túc, tránh tình trạng các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành do chính quyền hành pháp như tình trạng hiện nay. Các nhà lập pháp phải khắc phục tình trạng: Nhận thức chưa chuẩn xác về khái niện luật chung, luật chuyên ngành. Tình trạng cát cứ và cục bộ trong việc soạn thảo, ban hành các văn bản pháp luật chung, sự thầp kém về tính khoa học pháp lý trong các văn bản pháp luật, đặc biệt là những sai sót khoa học pháp lý cơ bản. Chưa có một cơ chế hữu hiệu để giám sát tính hợp hiến của các đạo luật và tính hợp pháp của các văn bản dưới luật, thiếu khả năng đề cao trách nhiệm cho việc ban hành quy định sai, thậm chí có hại cho nền kinh tế và đời sống xã hội. Pháp luật phải công khai, dễ truy cập đối với người dân. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật phải dược tiến hành công khai, tạo điều kiện cho mọi lực lượng trong xã hội bảo vệ và công bằng lợi ích của mình. Đồng thời sau khi ban hành pháp luật phải dược thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi công dân dễ dàng truy cập. Thêm nữa cần có những hướng dẫn chính thức về giá trị áp dụng của các thông lệ thương mại đang tồn tại trên thế giới. Pháp luật phải tin cậy và có tính dự đoán cao. Đặc tính quan trong của pháp luật là tính công bằng, do đó pháp luật phải đáng tin cậy, phải là những đại lượng tương trương cho lẽ phải. Bởi vì an toàn pháp lý là điều mà người dân luôn chờ đợi nhà nước. Việc xây dựng ban hành và thực thi pháp luật phải không được gây ra những cú sốc, ngạc nhiên, bất ngờ cho đối tượng bị áp dụng. Việc sửa đổi bổ xung pháp luật phải được thông báo công khai trước một thời hạn pháp lý để người dân có thời gian chuẩn bị. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định lâu dài. Hơn thế nữa, khả năng đi trước và dự đoán những quan hệ pháp luật phát sinh trong tương lai sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không bị bất ngờ trước những tình huống khó sử. Tính có thể dự đoán được của pháp luật còn bao gồm cả các vấn đề mà trong họat động tố tụng, các cơ quan áp dụng pháp luật phải lấy lẽ công bằng là một nguyên lý cho hoạt động của mình. Nếu người dân nhờ đến toà án giải quyết những tranh chấp mà pháp luật chưa quy định, thì thẩm phán phải phải dựa trên sự công bằng mà xét xử, chứ không nên trả lại đơn kiện chỉ vì thiếu văn bản quy định. Để làm được điều này, pháp luật phải trả lại cho toà án cái quyền mà đáng ra từ trước đến nay không bị đánh mất: đó là “quyền giải thích pháp luật”. Đặc biệt trong lĩnh vực luật tư cần phải thực hiện nguyên tắc áp dụng tương tự. 2.2 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng nói chung Quan hệ pháp luật về hợp đồng luôn là quan hệ pháp luật đứng ở vị trí trung tâm trong hoạt động kinh doanh. Chính vì lí do đó việc xây dựng và hoàn thiện chế độ hợp đồng là công việc quan trọng của cơ quan lập pháp. Hiện nay pháp luật về hợp đồng nước ta vẫn dựa trên nền tảng của Bộ Luật dân sự, nhưng các quy định về hợp đồng trong đó chỉ mang tính chung chung, chưa thể áp dụng cho tường loại hợp đồng chuyên ngành cụ thể. Vì vậy cơ quan lập pháp nên: Xây dựng các hợp đồng trong từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể như: thương mại, đầu tư, chứng khoán, hàng hải, hàng không, dầu khí và một số loại hợp đông trong các lĩnh vực tín dung, bảo hiểm, viễn thông, điện... Điều này cho phép điều chỉnh một cách cụ thể và phù hợp với từng quan hệ hợp đồng cá biệt. Tuy nhiên, trong mối liên hệ thống nhất với tổng thể, các hợp đồng chuyên ngành phải đảm bảo các yếu tố sau: Thứ nhất, việc xây dựng các quy định về hợp đông chuyên ngành phải nằm trong mối liên hệ thống nhất với hợp đồng dân sự. Các quy định của pháp luật chuyên ngành phải phù hợp với nguyên tắc chung của hợp đồng dân sự, đồng thời thể hiện rõ sự khác biệt với các hợp đồng khác. Thứ hai, ngoài mối liên hệ thống nhất và chặt chễ với các quy định của hợp đồng trong Bộ luật dân sự thì việc xây dựng các quy định về hợp đồng đặc thù cần phải nằm trong mối liên hệ bổ trợ lẫn nhau gữa các ngành, lĩnh vực pháp luật có liên quan. Thứ ba, về hình thức và hiệu lực các văn bản pháp luật chuyên ngành, cố gắng xây dựng các quy định cũng như việc hướng dẫn chi tiết các quy định về hợp đồng ở mỗi lĩnh vực khác nhau ở mức độ tập trung cao và dễ tiếp cận, tránh tình trạng một số vấn đề dược hướng dẫn ở nhiều văn bản khác nhau dẫn đến sự tản mạn và khó khăn trong quá trình tìm hiểu và áp dụng luật. Xây dựng hệ thống các nguyên tắc áp dụng pháp luật phù hợp. Ở nước ta hiện nay ngoài các nguyên tắc áp dụng luật được quy định trong Luật xây dựng (bao gồm: nguyên tắc tôn trọng cấp độ hiệu lực của văn bản, trong đó văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn sẽ dược ưu tiên áp dụng so với văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn; nguyên tắc tôn trọng trình tự thời gian ban hành văn bản, nếu hai văn bản cùng cấp cùng quy định về một vấn đề thì văn bản sau được ưu tiên áp dụng). Tuy nhiên lại không có văn bản nào quy định ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành so với luật chung. Măt khác nếu quy định cả ba nguyên tắc trên thì nguyên tắc nào sẽ được ưu tiên áp dụng trước khi nảy sinh mâu thuẫn. Theo kinh nghiệm của Nhật Bản thì nguyên tắc ưu tiên sẽ là: nguyên tắc áp dụng luật chuyên ngành so với luật chung cần được ưu tiên trước hết, sau đến cấp độ hiệu lực của văn bản và cuối cùng nếu có cùng cấp độ thì ưu tiên thời gian ban hành. Trong công tác giải thích và hướng dẫn pháp luật về hợp đồng phải bảo đảm tính trung lập và thống nhất. Theo đó chỉ có cư quan có chức năng giải thích pháp luật mới được thực hiện công tác giải thích pháp luật. Tránh tình trạng, cơ quan nào cũng có thể giải thích pháp luật dẫn đến một thực trạng là các cơ quan khác nhau giải thích pháp luật khác nhau hoặc việc thiếu thống nhất trong việc giải thích từ ngữ, khái niệm, thuật ngữ... 2.3 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý Hợp đồng đại lý phải được xây dựng và hoàn thiện theo đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta có chủ trương xây dưng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện chế độ hợp đồng nói chung và hợp đồng đại lý nói riêng phải căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, góp phần tạo lập và hoàn thiện yếu tố thị trường. Chế độ hợp đồng đại lý phải phù hợp với thực tiễn phát triển của Việt nam. Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế diễn ra hết sức sâu rộng và mạnh mẽ. Hoạt động đại lý ngày càng phát triển và đi sâu và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động đại lý ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn do hiệu quả rõ nét của mình trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. hơn nữa nền kinh tế nước ta đang bước vào giao đoạn chuyển giao giữa kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế thị trường. Vì vậy pháp luật đại lý phải linh hoạt, mềm dẻo, có tính thích nghi cao. Đồng thời trong quá trình hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý, chúng ta cần phải tính đến nhu cầu phát triển thị trường và nâng cao năng lực quản lý của nhà nước. Xây dựng, hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý tránh sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng cũng như cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không bị lúng túng trong việc xác định nguồn luật củ yếu điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Hiện nay, tuy pháp luật đặc biệt là pháp luật về hợp đồng đại lý đã rõ ràng và hoàn thiện hơn trước nhiều. Nhưng đây vẫn là khâu còn nhiều tranh cãi, gây khó khăn cho các thương nhân và kể cả những người hoạt động trong lĩnh vực tư pháp. Pháp luật về hợp đồng nói chung, pháp luật về hợp đồng kinh tế nói riêng chưa giải quyết mối quan hệ giữa hợp đồng với các điều lệ, quy chế của doanh nghiệp, tổ chức, pháp nhân...cũng như các quy định khác mà doanh nghiệp ban hành hoặc thông qua thủ tục phê chuẩn đăng ký. Ở nhiều nước các điều lệ, quy chế được coi là một phần của hợp đồng. Trong trường hợp các quy định trong hợp đồng không rõ ràng hoặc mang tính chung chung, thì các quy định trên là những dẫn chiếu quan trọng cho hợp đồng đã giao kết. Trong quá trình soạn thảo các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh doanh nhất thiết phải có sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh. Vì họ là những người trực tiếp chịu sự điều chỉnh của quan hệ pháp luật này khi tham gia vào hoạt động kinh tế. Hiện nay quá trình xây dụng pháp luật do các các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực lập pháp đảm nhiệm, chưa có sự đóng góp sâu, rộng của quần chúng nhân dân. Để pháp luật thực sự đi vào đời sống, những cơ quan soạn thảo pháp luật nên phối hợp và tham khảo ý kiến của những cá nhân, tổ chức chịu sự điều chỉnh trực tiếp của quan hệ pháp luật đó. 2.4 Kiến nghị đối với Công ty Xuân Hoà Có lẽ yếu tố cần quan tâm nhất của Công ty hiện nay là trình độ năng lực của các cán bộ quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên trong Công ty. Như chúng ta đã biết, yếu tố nhân lực luôn là yếu tố sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp, Công ty Xuân Hoà cũng không phải là ngoại lệ. Trong giai đoạn hội nhập và phát triển như hiện nay, để tồn tại và hoạt động kinh doanh có hiệu quả Công ty cần đầu tư nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực của mình. Với đội ngũ nhân lực mất cân đối về trình độ như hiện nay (12% lao động có trình độ đại học và trên đại học; 84.5% trình độ cao đẳng,trung học) Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy để đổi mới và phát triển nguồn nhân lực, Công ty nên cử cán bộ đi học hàn thụ chuyên môn, mời các chuyên gia trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty đến Công ty giảng dạy nhằm nâng bổ sung nâng cao trình độ nhân lực tại chỗ, đồng thời có chính sách tuyển dụng hợp lý nhằm thu hút nhân tài... Giai đoạn hiện nay là thời khắc chuyển mình quan trọng của nền kinh tế nói chung và của hệ thống pháp luật nói riêng. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh tế không ngừng hoạt thiện và đổi mới. Để năm bắt và theo kịp sự thay đổi của pháp luật, Công ty phải nhanh chóng sữa đổi các các văn bản pháp quy của mình. Thay thế thuật ngữ “hợp đồng kinh tế” bằng “hợp đồng kinh doanh thương mại”, thuật ngữ “kí kết” thay bằng “giao kết”… Đồng thời áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật mới, đưa các văn bản này vào đời sống của cán bộ CNV trong Công ty tạo cho cán bộ CNV một thói quen sống và làm việc theo pháp luật. Để làm được điều này Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên pháp lý am hiểu về pháp luật, đặc biệt là pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Với đội ngũ nhân viên này Công ty sẽ có một công cụ hỗ trợ đắc lực trong hoạt động kinh doanh của mình. Như trong quá trình đàm phán và giao kết hợp đồng Công ty sẽ được tham khảo tư vấn để kí hợp đồng sao cho vừa có lợi nhất cho Công ty mình vừa không vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành. Trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu khiếu nại, khiếu kiện Công ty sẽ không bị động, phụ thuộc vào những nhân viên pháp lý đi thuê, đồng thời chủ động đề ra được phương hướng giải quyết hợp lý nhất với đội ngũ nhân viên pháp lý của mình. Trong quá trình giao kết hợp đồng, đặc biệt là giao kết hợp đồng đại lý Công ty cần phải tìm hiểu rõ ràng tất cả các vấn đề liên quan đến phía đại lý như: Đăng ký kinh doanh, chủ thể, địa điểm chọn làm nới đặt trụ sở của đại lý và các điều kiện khác có liên quan. Mục đích của quá trình tìm hiểu này giúp cho Công ty có những hiểu biết cơ ban về đại lý, từ đó có phương pháp quản lý thích hợp nhất. Với mục tiêu chọn ra những đại lý thực sự có tiềm năng và triển vọng, Công ty nên cư các cán bộ thị trường của mình đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế ở các đại lý qua đó sẽ phất hiện ra các khu vực có nhu cầu cao về ngành hàng nội thất mà Công ty có nhu cầu mở rộng thị trường. Cũng từ quá trình tìm hiểu Công ty sẽ phát hiện ra những sai phạm trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng của phía đại lý, từ đó trong lần giao kết hợp đồng sau Công ty sẽ hạn chế được thấp nhất mọi rủi ro không đáng có nhằm làm mất hiệu lực pháp lý của hợp đồng. Sau khi giao kết hợp đồng, Công ty phải luôn theo dõi sát sao tình hình thực hiện hợp đồng của phía đại lý, tránh tình trạng đại lý vi phạm các điều khoản trong hợp đồng như: bán phá giá, không dán tem bảo hành sản phẩm, bán các sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác... Nếu có các tình trạng trên xảy ra, Công ty phải nhanh chóng xử lý dứt điểm để không gây ảnh hưởng đến các đại lý khác. Trường hợp phía đại lý vi phạm nghiêm trọng các điều khoản chủ yếu của hợp đồng, Công ty phải ngay lập tức đình chỉ hợp đồng để không gây ảnh hưởng đến các đại lý khác. Mặt hàng nội thất là một trong những mặt hàng có sự phân biệt đối tượng khách hàng cao vì vậy việc lựa chọn khu vực đặt đại lý là vô cùng quan trọng. Hiện nay hầu như các măt hàng của Công ty như bàn, nghế, nội thất văn phòng, nội thất gia đình, tủ, kệ, giá ... chỉ tiêu thụ được ở những khu vực dân cư có mức sống cao, đăc biệt là các khu công nghiệp, khu vực hành chính. Thị trường nông thôn, một thị trường rộng lớn hầu như chưa được khai thác và mở rộng. Vì vậy Công ty nên có chính sách phát triển những mặt hàng phù hợp với những đối tượng này. Việc phân bố hệ thống đại lý cũng là một điều mà Công ty nên xem xét. Hệ thống đại lý hiện nay được phân bố chưa đồng đêu, có nhiều khu vực mật độ đại lý quá dày đặc (như khu vực phố Hàm Long Hà NộI), còn nhiều khu vực khác lại không có đại lý. Điều này gây mất cân đối, giảm tính cạnh tranh và đồng thời hạn chế khả năng mua hàng của người tiêu dùng là cá nhân. Những cá nhân có nhu cầu mua hàng hoá đều đặt yếu tố thuận tiện, nhanh chóng lên hàng đầu vì vậy họ thường chọn mua hàng ở những khu vực gần địa bàn sinh sống của mình. Với chính sách phát triển hệ thống đại lý lâu dài, Công ty nên đầu tư một đội xe chuyên vận chuyển hàng hoá cho các đại lý, điều này không những có lợi cho các đại lý, (vì các đại lý sẽ giảm bớt được thời gian đến Công ty để nhận hàng, tiết kiệm được chi phí, thuận tiện trong kinh doanh) mà còn có lợi cho chính sách cạnh tranh của Công ty trước các đối thủ khác. Song song với việc phát triển đội xe là việc thiết lập một hệ thống các kho chứa hàng của Công ty ở các khu vực Miền bắc, Miền trung và Miền nam. Hệ thống kho bãi này sẽ giúp Công ty chủ động trong việc điều phối và vận chuyển hàng hoá cho các đại lý của mình trên toàn quốc, tránh tình trạng hàng hoá vận chuyển quá xa, hàng hoá bị ứ đọng. 2.5 Kiến nghị đối với đại lý Các đại lý phải nắm vững và thường xuyên cập nhập kiến thức pháp luật, đặc biệt là pháp luật về hợp đồng đại lý. Hiểu biết các quy định của pháp luật sẽ giúp các đại lý có kiến thức vững chắc trong đàm phán kí kết hợp đồng, đồng thời tránh được những sai lầm đáng tiếc trong việc thực hiện hợp đồng. Hiện nay các đại lý rất thụ động vì hầu như việc giao kết hợp đồng đều dựa trên cơ sở các hợp đồng mẫu của Công ty. Điều này là trái với nguyên tắc tự do thoả thuân trong giao kết hợp đồng. Để không bị lệ thuộc quá nhiều vào những hợp đồng mẫu này, các đại lý phải tự trang bị cho mình các kiến thức pháp luật cần thiết để giao kết hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các đại lý phải chấp hành nghiêm túc chấp hàng các quy định của pháp luật và của Công ty về quy chế đại lý và các điều khoản mà hai bên đã giao kết, tránh tình trạng bán phá giá, cạnh tranh không lành mạnh với các đại lý khác. Việc các đại lý vi phạm quy chế giao kết hợp đồng sẽ không những bất lợi cho mình vì bị giảm tỷ lệ chiết khấu của Công ty mà còn có thể làm cho các đại lý bị mất tư cách đại lý. Vì vậy để tránh sảy ra những hậu quả đáng tiếc các đại lý phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật và những ràng buộc trong hợp đồng đại lý. Các đại lý nên chủ động hơn trong việc đầu tư mở rộng thị trường, tích cực tìm kiếm những khu vực có tiềm năng để mở rộng hệ thống phân phối của mình. Điều này vừa giúp cho các đại lý tăng doanh thu do việc bán hàng, vừa nhận được nhiều ưu đãi tư phía Công ty do có thành tích mở rộng thị trường. KẾT LUẬN Thông qua quá trình tìm hiểu về pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại ở Việt Nam giúp chúng ta nắm được các vấn đề khái quát nhất liên quan đến hợp đồng đặc biệt là hợp đồng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Cũng từ quá trình nghiên cứu này chúng ta cũng hiểu rõ hơn sự phát triển của hoạt động kinh doanh và vị trí vai trò của hợp đồng đối với thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua quá trình nghiên cứu hợp đồng đại lý thượng mại tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuân Hoà giúp tôi nắm được các quy định về hợp đồng. Từ đó tạo cơ sở pháp lý trong việc áp dụng vào thực tiễn kinh doanh. Hiện nay hoạt động đại lý thương mại đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Vì đây được coi là hình thức trao đổi hàng hoá hiện đại, tiện ích khi cả người bán và người mua đểu không phải gặp nhau mà vẫn có thể trao đổi được với nhau, thông qua trung gian trực tiếp là các đại lý. Với vai trò là trung gian thương mại các đại lý ngày càng năng động và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Trong giai đoạn hội nhập kinh tề mạnh mẽ như hiện nay, khi mà Việt nam chính thức gia nhập WTO việc thành lập nên một hệ thống đại lý đối với tất cả các mặt hàng sẽ giúp cho hàng hoá của Việt nam có khả năng cạnh tranh tốt hơn và hạn chế ảnh hưởng của hàng ngoại. Trong phạm vi bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong sự hướng dẫn tận tình của thầy, cô để giúp tôi hoàn thiện đề tài của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản quy phạm pháp luật: 1. Bộ luật dân sự 2005. 2. Bộ luật hình sự 2004. 3. Luật thương mại 1997. 4. Luật thương mại 2005. 5. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989. 6. Luật doanh ngiệp 2005. 7. Điều lệ tạm thời 735/TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 10/4/1956 về hợp đồng kinh doanh. 8. Nghị định số 04/TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 04/01/1960 kèm theo điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. Tài liệu tham khảo: 1.Thống nhất luật hợp đồng ở Việt nam. Tác giả Đinh Thị Mai Phương. NXB tư pháp 2005. 2.Sửa đổi luật thương mại Việt nam năm 1997 phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. GS.TS Nguyễn Thị Mơ. NXB Lý luật chính trị. 3.Trọng tài và phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt nam (VICA) và Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) hợp tác xuất bản năm 2003... Các tài liệu của Công ty 1. Quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh. 2. Điều lệ công ty. 3. Nội quy làm việc. 4. Thoả ước lao động tập thể. 5. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây. 6. Bảng báo giá các sản phẩm của công ty. 7. Một số tài liệu về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 8. Hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới. 9. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. 10. Một số mẫu hợp đồng cụ thể của công ty về đại lý bán hàng. 11.Biên bản thanh lý hợp đồng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLuat9.docx
Tài liệu liên quan