Phần 1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, máy luân nhiệt (Thermocycles - PCR) được sử dụng rộng rãi tại các
trường Đại học, phòng thí nghiệm, bệnh viện, viện nghiên cứu Máy PCR là công cụ
không thể thiếu đối với các thí nghiệm liên quan đến khuếch đại đoạn DNA.
Những máy PCR đang sử dụng tất cả đều nhập từ nước ngoài với giá thành cao,
hơn nữa trong quá trình sử dụng gặp hư hỏng chi phí sửa chữa khá cao; đôi khi trong
nước không sửa chữa được phải ra nước ngoài, tốn thời gian và chi phí vận chuyển.
Với những thiết bị đắt tiền như vậy, sinh viên khó tiếp cận thực hiện các thí
nghiệm của mình, chỉ có thể kiến tập hoặc nhiều sinh viên thực tập trên một máy. Số
lượng máy PCR hiện nay tại các trường đại học còn khiêm tốn, trong khi lượng sinh
viên ngày một nhiều. Do vậy, việc chế tạo máy PCR trong nước với giá thành hạ rất
cần thiết.
Khi chưa có máy PCR, ta cũng có thể thực hiện khuếch đại đoạn DNA với các
hộp chứa nước ở nhiệt độ khác nhau. Tuy nhiên, việc làm này tốn nhiều thời gian và
công sức, độ tin cậy không cao, không thích hợp khi lượng mẫu cần phân tích nhiều.
Máy PCR lúc đầu mới ra dùng dầu, còn có nhiều nhược điểm như: hút DNA ra
khó dễ bị lẫn dầu, thu được lượng DNA sạch ít hơn dự kiến v.v
Để khắc phục những khuyết điểm đó, dòng máy thứ hai ra đời dùng nguyên lý
điện nhiệt học để chuyển tải nhiệt có thêm nắp chống ngưng tụ, khắc phục được những
khuyết điểm trên.
Đề tài nghiên cứu này, được thực hiện với mục đích hạ thấp giá thành của máy,
kiểm tra độ hoạt động ổn định của máy và kiểm tra chạy phản ứng PCR.
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích yêu cầu 1
1.2.1. Mục đích đề tài 1
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Giới hạn của đề tài 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu 3
2.1. Nguyên lý phản ứng PCR 3
2.2. Các thành phần của phản ứng 3
2.2.1. Các polymerase chịu nhiệt 3
2.2.2. DNA khuôn mẫu 4
2.2.3. Primer 4
2.3. Nguyên lý hoạt động của máy PCR 4
2.4. Nguyên lý Pentier 5
2.5. Thermoelectric module 5
2.5.1. Giới thiệu 5
2.5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 6
2.5.2.1. Cấu tạo 6
2.5.2.2. Nguyên lý hoạt động 7
2.6. Bán dẫn loại N và bán dẫn loại P 8
2.7. Sensor nhiệt 9
2.7.1. Nhiệt điện trở Platine 9
2.7.1.1. Cách tính nhiệt độ theo điện trở 10
2.7.1.2. Sai số cho phép 11
2.7.1.3. Cấu trúc của cảm biến nhiệt platine 11
2.7.1.4. Kỹ thuật nối dây 12
2.7.2. Cặp nhiệt điện 13
2.8. Cấu trúc và đặc tính của chip AT90S8535 13
2.9. Ngôn ngữ Bascom 15
2.10. Mạch điện 15
2.11. Ứng dụng của PCR 15
2.11.1. PCR định lượng 15
2.11.2. PCR sản xuất đột biến (PCR mutagenesis)
2.11.3. PCR ứng dụng trong cloning tái tổ hợp (cloning of recombinant) 15
2.11.4. PCR nhân bản đoạn DNA mong muốn 16
2.11.5. PCR dùng trong phát hiện các vi sinh vật gây bệnh 17
2.11.6. PCR với tiến hóa và khảo cổ học 19
2.11.7. PCR với phát hiện các khiếm khuyết gene 19
2.11.8. PCR và việc định loại các mô 20
2.11.9. PCR và việc xác định các dấu ấn di truyền 20
2.11.10. PCR và kỹ thuật phát hiện trình tự chuỗi của một đoạn DNA
(DNA sequencing) 21
2.12. Thành phần hóa học của DNA 22
Phần 3. Vật liệu và cách thức tiến hành 24
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành 24
3.2. Vật liệu 24
3.2.1. Linh kiện cho bộ khuếch đại tín hiệu từ cảm biến 24
3.2.2. Linh kiện cho mạch vi xử lý 24
3.2.3. Linh kiện cho mạch khuếch đại công suất 25
3.2.4. Linh kiện và thiết bị cho bộ nguồn 25
3.2.5. Linh kiện cho bộ luân nhiệt và nắp chống ngưng 25
3.2.6. Vật liệu làm khung và vỏ máy 25
3.2.7. Hoá chất chạy PCR và dụng điện di 26
3.3. Cách thức tiến hành 26
3.3.1. Thiết kế 26
3.3.1.1. Thiết kế khung và vỏ máy 26
a. Bộ phận bên ngoài của máy 26
b. Bộ phận bên trong 26
3.3.1.2. Thiết kế bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorf) 28
3.3.1.3. Thiết kế tấm cố định 28
3.3.1.4. Thiết kế nắp chống ngưng 29
3.3.2. Chế tạo 29
3.3.2.1. Gia công bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorf) 29
3.3.2.2. Khảo sát và chế tạo nắp chống ngưng 31
3.3.2.3. Làm khung và gò máy 31
3.3.2.4. Làm nguồn cung cấp cho bộ khuyếch đại và vi xử lý 31
3.3.2.5. Làm mạch khuyếch đại cho TE 32
3.3.2.6. Thiết kế và lắp mạch vi xử lý 32
3.3.2.7. Làm mạch khuyếch đại cho Pt100 32
3.3.3. Viết chương trình và nạp cho vi xử lý 33
3.3.4. Chạy phản ứng PCR 33
Phần 4. Kết quả thảo luận 34
4.1. Về phần cứng 34
4.1.1. Về bộ phận điều khiển và nhiệt độ 34
4.1.2. Về toàn phần máy 34
4.2. Về phần mền 34
4.3. Về nhiệt độ 35
4.4. Về kết quả chạy mẫu 43
4.4.1 Hoạt động của máy 44
4.4.2. Chạy phản ứng PCR 45
Phần 5. Kết luận và đề nghị 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 48
5.2.1. Bộ phận khuyếch đại 48
5.2.2. Bộ phận vi xử lý 48
5.2.3. Mạch khuyếch đại Pt 48
5.2.4. Nguồn điện 48
5.2.5. Bàn phím 49
5.2.6. Vỏ và khung 49
5.2.7. Chương trình 49
5.2.8. Thermoelectric module 49
5.2.9. Tản nhiệt 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
Phụ lục : Chương trình viết với ngôn ngữ Bascom cho vi điều khiển .
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ ĐIỀU (Anacardium occidental L.) TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU BẰNG KỸ THUẬT RAPD VÀ AFLP
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3443 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế tạo máy PCR, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên tử tạp chất này chiếm chỗ một trong những nút của mạng tinh thể
thì cơ chế dẫn điện sẽ thay đổi. Nguyên tử tạp chất (chẳng hạn như Phosphore), vỏ
ngoài cùng có 5 điện tử; trong đó 4 điện tử tham gia liên kết hóa trị với các nguyên tử
lân cận, điện tử thứ năm liên kết yếu hơn với hạt nhân và các nguyên tử xung quanh.
cho nên, chỉ cần cung cấp một năng lượng nhỏ (nhờ nhiệt độ, ánh sáng …), điện tử này
sẽ thoát khỏi trạng thái ràng buộc, trở thành hạt dẫn tự do. Nguyên tử tạp chất khi đó
bị ion hóa và trở thành một ion dương. Nếu có điện trường đặt vào, các hạt dẫn tự do
trên sẽ chuyển động có hướng, tạo nên dòng điện.
Như vậy tạp chất nhóm 5 cung cấp điện tử cho bán dẫn ban đầu nên được gọi là
tạp chất cho. Chất bán dẫn có pha tạp chất cho gọi là bán dẫn loại N.
Trường hợp tạp chất pha vào thuộc nhóm 3 của bảng tuần hoàn các nguyên tố, do
lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử tạp chất chỉ có 3 điện tử khi tham gia vào mạng tinh
thể của chất cơ bản chỉ tạo nên 3 mối liên kết hoàn chỉnh, còn mối liên kết thứ tư bị bỏ
hở. Khi có kích thích nhỏ là một trong những điện tử của các mối liên kết hoàn chỉnh
bên cạnh sẽ đến thế vào liên kết bỏ hở nói trên. Nguyên tử tạp chất lúc đó sẽ trở thành
một ion âm. Tại mối liên kết mà điện tử vừa đi khỏi sẽ dư ra một điện tích dương,
nghĩa là xuất hiện một lỗ trống. Nếu có điện trường đặt vào, các lỗ trống này sẽ tham
gia dẫn điện.
Như vậy, tạp chất nhóm 3 tiếp nhận điện tử từ chất cơ bản để làm sản sinh các lỗ
trống nên được gọi là tạp chất nhận. Chất bán dẫn có pha tạp chất nhóm 3 như trên gọi
là bán dẫn loại P.
Như vậy, tùy theo tạp chất pha vào thuộc nhóm 3 hay nhóm 5 (xét với Si hoặc Ge)
mà chất bán dẫn thuần trở thành bán dẫn P hay N. Hạt dẫn đa số tương ứng là lỗ trống
hoặc điện tử. Ở trạng thái cân bằng, mỗi chất bán dẫn đều trung hòa điện, nghĩa là tổng
9
điện tích dương bằng tổng điện tích âm trong thể tích (Dương Vũ Văn, 2002, trang
43).
p-type n-type Si 100%, 0
0
K
Hình 2.5 Điện tích và lỗ trống của bán dẫn
2.7. Sensor nhiệt
Để đo nhiệt độ ta có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau, dùng sensor nhiệt là
thích hợp nhất trong điều khiển, chúng có nhiều loại khác nhau. Để đo được nhiệt độ
chính xác cao và gia tốc biến thiên nhiệt nhanh, hai loại sensor nhiệt là „cặp nhiệt điện‟
và „điện trở palatin‟ đáp ứng tốt.
2.7.1. Nhiệt điện trở Platin
Platin là vật liệu cho nhiệt điện trở được dùng rộng rãi với dải đo nhiệt từ -200 đến
850
oC. Nhiệt điện trở platin có nhiều loại: Pt – 100 là trị số điện trở ở định mức 0oC là
100Ω, Pt – 500, Pt – 1000. Các loại Pt – 500, Pt – 1000 có hệ số nhiệt độ lớn hơn. Do
đó, độ nhạy lớn hơn (điện trở thay đổi mạnh theo nhiệt độ). Với Pt – 1000, sự thay đổi
nhiệt khoảng chừng 4 Ω/0K.
Các tính chất của nhiệt điện trở này được qui định theo tiêu chuẩn quốc tế DIN
IEC 751. Theo tiêu chuẩn này, dải đo nhiệt độ của điện trở platin từ -200 đến 850 oC.
Cho dải đo đầu tiên từ -200 đến 0 oC ta có đa thức cấp ba:
R(t) = R0 (1 + At + Bt
2
+ C[t-100
o
C
].t
3
) (2.2)
Cho dải đo từ 0 đến 850oC ta có đa thức cấp hai:
R(t) = R0 (1 + At + Bt
2
) (2.3)
Các hệ số có giá trị như sau:
A = 3,90802 . 10
-3
0
C
-1
B = -5,802 . 10
-7
0
C
-2
C = -4,2735 . 10
-12
0
C
-3
10
Pt 100
R0 là trị số điện trở định mức ở 0
o
C.
Ngoài ra, theo tiêu chuẩn IEC 751 còn xác định một trị số đặc trưng nữa, đó là hệ
số nhiệt độ trung bình giữa 0 và 100oC. Đó là tỉ lệ giữa sự thay đổi điện trở ở 0 và
100
oC với điện trở định mức R0.
α = (R100 – R0)/R0dt = 3,850.10
-3 0
C
-1
(2.4)
Trị số α của nhiệt điện trở platin theo DIN có sự khác biệt với trị số này. Theo tiêu
chuẩn DIN, vật liệu platin dùng làm nhiệt điện trở có pha tạp. Do đó khi bị các tạp chất
khác thẩm thấu trong quá trình sử dụng sự thay đổi trị số điện của nó ít hơn so với
platin ròng nhờ thế nó tự ổn định lâu dài theo thời gian.
Hình 2.6 Đặc tuyến điện trở Pt100
2.7.1.1. Cách tính nhiệt độ theo điện trở
Trong khoảng nhiệt độ trên 0oC nhiệt độ được tính theo sự thay đổi điện trở platin
theo DIN IEC 751 như sau:
t = -R0.A + [(R0.A)
2
– 4R0.B(R0 - R)]
1/2
(2.5)
R = điện trở đo được theo Ohm
t = nhiệt độ được tính theo oC
R0, A, B = thông số theo DIN IEC 751
400
350
300
250
200
150
100
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900
Nhiệt độ (0C)
Đ
iệ
n
t
rở
(
Ω
)
11
2.7.1.2. Sai số cho phép
Khi tính đến sai số, tiêu chuẩn DIN IEC 751 phân biệt hai đẳng cấp: A và B.
Đẳng cấp A có giá trị cho nhiệt độ từ -200 đến 650oC cho các máy đo nhiệt độ
dùng 3 hay 4 dây đo. Đẳng cấp B có giá trị cho toàn thang từ -200 đến 850oC.
Đẳng cấp A: t = ± (0.15 + 0.002 . t)
Đẳng cấp B: t = ± (0.30 + 0.005 . t)
t = nhiệt độ với oC (không có dấu ±)
Ngoài ra, còn nhiều đẳng cấp khác cho đo đạc chính xác hơn hay không chính xác
lắm, rẻ tiền ta còn có các đẳng cấp: B 1/3 DIN, B ½ DIN, B2 DIN, B5 DIN.
2.7.1.3. Cấu trúc của cảm biến nhiệt platin
Nhiệt điện trở với vỏ gốm:
Sợi platine được giữ chặt bên trong ống gốm sứ với bột nhôm oxit. Dải đo từ
200
oC đến 800oC
Nhiệt điện trở với vỏ thuỷ tinh:
Loại này có độ bền cơ học và độ nhạy cao. Dải đo từ -200oC đến 400oC.
Được dùng trong môi trường hóa chất có độ ăn mòn cao.
Nhiệt điện trở với vỏ nhựa:
Giữa hai lớp polyamid dây platine có đường kính khoảng 30 μm được dán
kín. Với cấu trúc mảng, cảm biến loại này được dùng để đo nhiệt độ bề mặt. Dải
đo nhiệt độ từ -80oC đến 230oC.
Nhiệt điện trở với kỹ thuật màng mỏng:
Trên một nền oxit nhôm, một lớp platin dày khoảng 1 μm được phủ lên bằng
phương pháp phun ion hay bốc hơi chân không. Sau đó, với phương pháp quang
khắc hay tia laser, lớp platin có hình một đường gấp khúc và được chuẩn hoá cũng
bằng tia laser. Sau đó, lớp platin được phủ bởi một lớp thủy tinh. Dải đo nhiệt độ
từ -50 đến 400oC. Các nhiệt điện trở với kỹ thuật màng mỏng đều có thời gian hồi
áp rất bé (khoảng 1 giây) và quán tính nhiệt bé. Với kỹ thuật màng mỏng, nhiệt
điện trở có sự ổn định lâu dài.
12
2.7.1.4. Kỹ thuật nối dây
Nhiệt điện trở thay đổi điện trở theo nhiệt độ với một dòng điện không đổi đi qua
điện trở ta có điện thế đo được U = I.R.
Để cảm biến không bị nóng lên qua phép đo, dòng điện cần phải nhỏ khoảng 1mA
(đối với Pt100) điện thế này cần được đưa đến máy đo qua dây đo, với sai số thấp
nhất. Ta có 3 kỹ thuật nối dây đo:
- Kỹ thuật 2 dây:
Hình 2.7 Kỹ thuật nối 2 dây
Với kỹ thuật nối 2 dây phép đo có sai số lớn do điện trở của dây dẫn và sự thay
đổi của chúng theo nhiệt độ.
- Kỹ thuật 3 dây:
Hình 2.8 Kỹ thuật nối 3 dây
Với cách nối này hai mạch đo được hình thành, một trong hai được dùng để làm
mạch chuẩn. Với kỹ thuật 3 dây, sai số phép đo do nhiệt độ và điện trở dây dẫn không
còn. Tuy nhiên 3 dây đo phải có cùng trị số kỹ thuật và cùng một nhiệt độ.
- Kỹ thuật 4 dây:
Hình2.9 Kỹ thuật nối 4 dây
13
Với kỹ thuật 4 dây, người ta đạt kết quả đo tốt nhất. Hai dây được dùng để cho
một dòng điện không đổi đi qua, hai dây khác được dùng làm dây đo điện thế trên
nhiệt điện trở (Dương Minh Trí,2001, trang 14 - 23).
2.7.2. Cặp nhiệt điện
Những nguyên tắc hay lý thuyết về hiệu ứng nhiệt điện được xây dựng bởi nhiều
nhà khoa học như Thomas Johann Seebeck (1821), Jean Charles Althanase Peltier
(1843), William Thomson, Lord Kelvin … và trải qua một thời gian dài.
Hiệu ứng Seebeck mô tả sự chuyển đổi năng lượng nhiệt sang năng lượng điện với
sự xuất hiện một dòng điện. Do đó, việc đo nhiệt độ được chuyển thành đo điện.
Trong thực tế, một cặp nhiệt điện là hai dây kim loại khác nhau được nối chung
với nhau ở hai đầu. Do sự khác nhau giữa năng lượng liên kết của electron và các
nguyên tử kim loại khác nhau, ta có một điện áp nhiệt. Điện áp nhiệt này có thể tạo
nên một dòng điện khi hai đầu còn lại của kim loại được nối với nhau. Trong mạch
điện khép kín này, ta có một dòng điện gây nên bởi hiệu ứng Seebeck. Do đầu nối thứ
hai của cặp nhiệt điện một điện áp nhiệt cũng phát sinh. Nếu hai đầu có nhiệt độ giống
nhau, dòng điện bằng 0. Như thế, một cặp nhiệt điện chỉ có thể cho ta một điện thế khi
có sự chênh lệch về nhiệt độ. (Dương Minh trí, trang 61)
2.8. Cấu trúc và đặc tính của chip AT90S8535
Chip AT90S8535 của hãng ATMEL có những đặc điểm sau:
Điện áp nguồn nuôi: 4V- 6V.
Có 118 lệnh mạnh hầu hết được thực hiện trong 1 chu kỳ xung nhịp.
RAM flash 8 kbyte lập trình được trong hệ thống. Chịu được 100000 lần
ghi/xóa.
Bộ nhớ EEPROM 512 byte. Chịu được 100000 lần ghi/xóa.
Bộ nhớ SRAM bên trong 512 byte.
Bộ biến đổi ADC 8 kênh, 10 bit.
32 đường vào/ra lập trình được.
32 thanh ghi đa năng.
Bộ định thời gian watchdog lập trình được với bộ dao động bên trong.
14
Hình 2.10 Sơ đồ chân của AT90S8535.
Chức năng các chân:
VCC: điện áp nguồn nuôi
GND: đất
Cổng A (PA0 đến PA7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng A cung cấp các đường địa chỉ dữ liệu vào ra
theo kiểu hợp kênh khi dùng bộ nhớ ở bên ngoài.
Ngoài ra cổng A còn thêm chức năng chuyển đổi từ dạng tỷ biến sang dạng
số.
Cổng B (PB0 đến PB7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng B cung cấp các chức năng ứng với các tính
năng đặc biệt của AT90S8535.
Cổng C (PC0 đến PC7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng C cung cấp các địa chỉ lối ra khi dùng bộ nhớ
ở bên ngoài.
Cổng D (PD0 đến PD7): cổng vào/ra hai hướng 8 bit, có điện trở nối lên
nguồn dương bên trong. Cổng D cung cấp các chức năng ứng với các tính
năng đặc biệt của AT90S8535.
RESET: lối vào được đặt lại
XTAL1: lối vào bộ khuếch đại đảo và lối vào mạch tạo xung nhịp bên trong
XTAL2: lối vào bộ khuếch đại đảo
ICP: là chân vào cho chức năng bắt tính hiệu vào bộ định thời/đếm 1.
OC1B: là chân ra cho chức năng so sánh lối ra bộ định thời/đếm 1.
15
ALE: là chân tín hiệu cho phép chốt địa chỉ được dùng khi truy nhập bộ nhớ
ngoài. (www.atmel.com)
2.9. Ngôn ngữ Bascom
Ngôn ngữ Bascom được viết trên ngôn ngữ C++ của hãng Microsoft, có những ưu
điểm vượt trội so với Assem, nó gần với ngôn ngữ người vì vậy dễ lập trình và kiểm
soát lỗi, giúp cho chương trình viết đơn giản và dễ hiểu. Bascom còn có trợ giúp thêm
chạy chương trình mô phỏng, trình biên dịch…
2.10. Mạch điện
Mạch điện được thiết kế trên máy tính bởi phần mềm Orcad, mạch được thiết kế
theo dạng board chức năng, mỗi board đảm nhận một chức năng riêng nên dễ kiểm tra,
sửa chữa và nâng cấp.
2.11. Ứng dụng của PCR
2.11.1. PCR định lượng
Việc áp dụng PCR số lượng luôn luôn đòi hỏi phải kèm theo một hồ sơ (protocol
PCR) để giảm đến mức thấp nhất những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình và kích hoạt.
PCR phải duy trì trong 20 vòng để tạo kích hoạt mạch thẳng ( www.ykhoa.net).
2.11.2. PCR sản xuất đột biến (PCR mutagenesis)
Có thể dùng kỹ thuật PCR để xóa đi hoặc cấy ghép một đột biến vào phân tử DNA
mục tiêu. Kỹ thuật này giúp nghiên cứu cấu trúc chức năng tương lai trong các protein
cuối cùng.
Sự xóa đi có thể dùng primer nối với vòng cần phải xóa đi và tiến hành vị trí giới
hạn trong quá trình tái tổ hợp với primer thứ hai.
2.11.3. PCR ứng dụng trong cloning tái tổ hợp (cloning of recombinant)
Nếu trước đây, muốn đưa một đoạn gene vào plasmid để chuyển thể plasmid này
vào một vi khuẩn thì công việc này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức. Trước
hết là phải có một số lượng tế bào đích để từ đó người ta ly trích toàn bộ bộ gene
16
(genomic DNA). Sau đó, dùng nhiều loại enzyme cắt giới hạn để cắt bộ gene thành
nhiều đoạn có kích thước khác nhau, điện di trên gel, dùng kỹ thuật Southern blotting
và phát hiện đoạn gen muốn tìm bằng kỹ thuật lai với đoạn dò đặc hiệu. Từ kết quả đó,
có thể định vị và trích được đoạn gen muốn tìm từ bản gel đã điện di để gắn vào
plasmid rồi đưa vào vi khuẩn mang. Tuy nhiên, công việc như vậy cũng chưa đã hoàn
tất, vì chưa chắc chúng ta đã gắn đúng đoạn gen mong muốn vào plasmid vì trên bản
thạch chúng ta không thể chỉ lấy đúng đoạn gen đã định vị mà không lẫn các đoạn
gene khác. Do vậy, phải chọn đúng vi khuẩn mang plasmid có gene mong muốn.
Chúng ta gọi toàn bộ kỹ thuật này là clone tái tổ hợp, có khi phải thực hiện trong nhiều
tháng, thậm chí nhiều năm, mà nhiều khi chưa chắc đã thành công. Ngày nay, các nhà
nghiên cứu có thể dùng kỹ thuật PCR trong thí nghiệm này. Trước hết là từ một vài tế
bào đích ban đầu (không cần phải có nhiều tế bào đích như kỹ thuật cũ), có thể sử
dụng cặp mồi đặc hiệu để tổng hợp và khuếch đại đoạn gen muốn tìm thành hàng tỷ
bản sao giống hệt nhau rồi đưa vào plasmid (không cần phải dùng một lượng lớn tế
bào đích để ly trích được bộ gene và phân tích bằng restriction enzyme, rồi làm
Southern blotting...). Lúc này plasmid mang đúng đoạn gen đích, không thể có lẫn lộn
các đoạn gene khác. Vì vậy sau khi chuyển thể plasmid vào vi khuẩn mang, không cần
phải làm kỹ thuật chọn dòng nữa. Như vậy, chúng ta thấy cũng cùng một mục đích,
nhưng với PCR, công việc đã gọn lại rất nhiều ( www.ykhoa.net).
2.11.4. PCR nhân bản đoạn DNA mong muốn
Với các kỹ thuật sinh học phân tử cổ điển, để có được một đoạn DNA mong muốn
nào đó, nhà nghiên cứu phải có trong tay một số lượng lớn tế bào đích, để ly trích được
bộ gene của tế bào. Sau đó từ bộ gene phức tạp này, ly trích đoạn DNA muốn tìm bằng
hàng loạt các kỹ thuật sinh học phân tử phức tạp, tốn thời gian và công sức.
Với kỹ thuật PCR, công việc được giải quyết một cách gọn gàng hơn nhiều. Chỉ
cần một số lượng nhỏ bộ gene có trong mẫu thử, với một cặp mồi đặc hiệu, có thể tổng
hợp và khuếch đại đoạn DNA đích trong bộ gen phức tạp thành hàng tỷ bản sao các
đoạn DNA giống hệt nhau mà không cần phải làm động tác ly trích trở lại.
Một trường hợp khác là nếu đoạn gen mong muốn đã nghiên cứu trước đó và đã
được gắn vào một plasmid, chuyển thể vào một loại vi khuẩn mang. Nếu muốn có
17
đoạn gene để nghiên cứu thì phải xin tác giả của nó gởi cho mình vi khuẩn mang với
plasmid có gắn đoạn gen trên. Tuy đơn giản hơn là phải ly trích ngay từ đầu đoạn gen
trên, nhưng cũng tốn khá nhiều thời giờ chờ đợi. Với PCR thì công việc lại đơn giản
hơn gấp nhiều lần. Chỉ cần có đoạn mồi cho gen mong muốn, rồi dùng kỹ thuật PCR
để khuếch đại đoạn gen này thành hàng tỷ bản copy giống hệt nhau. Có rất nhiều đoạn
gen mong muốn, rất thuần khiết, để làm nghiên cứu mà không cần phải chờ đợi, phải
xin phép tác giả,...
Từ cấu trúc của protein với thứ tự các amino acid, có thể suy ra được cấu trúc của
đoạn mồi cần tổng hợp để khuyếch đại được đoạn gene chịu trách nhiệm trong tổng
hợp protein trên. Ngoài ra, nhờ kỹ thuật RT-PCR (Reverse Transciptase PCR), có thể
dễ dàng khuếch đại mRNA, nhờ vậy có thể nghiên cứu được sự biểu hiện gene mà
không cần phải sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử trước đây như ly trích mRNA từ
một số lượng tế bào đích khá lớn rồi phát hiện nó bằng kỹ thuật Northern blotting.
Phát hiện mRNA còn có một ứng dụng khác nữa là phát hiện xem vi sinh vật gây bệnh
có kháng được với hóa trị liệu hay không, vì chỉ có vi khuẩn còn hoạt động mới tổng
hợp được mRNA, nếu vi khuẩn đã chết thì khó phát hiện được mRNA vì cấu trúc này
không bền dễ bị huỷ bởi các men RNase vốn dĩ rất bền và hiện diện sẵn trong môi
trường ( www.ykhoa.net).
2.11.5. PCR dùng trong phát hiện các vi sinh vật gây bệnh
Bằng cách khuếch đại đoạn nucleic acid đặc trưng của vi sinh vật gây bệnh trong
mẫu bệnh phẩm, thử nghiệm PCR có thể phát hiện vi sinh vật gây bệnh với độ nhạy
cực cao mà không có một thử nghiệm nào trước đây có thể so sánh được. Sở dĩ được
như vậy vì chỉ cần dưới 1 vi sinh vật gây bệnh có mặt trong mẫu thử là có hiện diện
acid nucleic đích và được PCR khuếch đại.
Trong các thử nghiệm huyết thanh hay miễn dịch học, chìa khoá chính của thử
nghiệm là có được trong tay các kháng thể hay kháng nguyên đặc hiệu. Nếu không
muốn mua sản phẩm thương mại, phải tự chế, đây là một công việc rất công phu và tốn
thời gian. Trong khi đó với PCR, chìa khóa chính của thử nghiệm là vấn đề tìm cho
được các đoạn mồi đặc hiệu. Nhờ có máy vi tính trợ giúp mà công việc này trở nên
đơn giản: với một đĩa CD có đầy đủ các dữ liệu về thư viện DNA của các vi sinh vật
18
mà các nhà nghiên cứu trước đã nghiên cứu được và với một phần mềm chuyên dùng,
có thể tự chọn những cặp mồi theo đúng trình tự đã chọn. Sau đó chỉ cần đặt hàng cho
một hãng tổng hợp đoạn mồi theo đúng trình tự đã chọn. Sau khi tổng hợp, hãng sản
xuất có thể gởi đến người sử dụng theo đường bưu điện mà không cần phải có điều
kiện bảo quản chặt chẽ, vì các đoạn mồi sau khi tổng hợp xong, làm đông khô có thể
giữ rất bền trong điều kiện bình thường. Công việc lúc này là thử nghiệm xem các
đoạn mồi được chọn đặc hiệu như mong muốn hay không, nếu không thì lại chọn một
cặp mồi khác.
Do phản ứng PCR quá nhạy, nên khi áp dụng trong chẩn đoán, một vấn đề rất
quan trọng cần phải lưu tâm, đó là hiện tượng dương tính giả, chủ yếu là do mẫu thử bị
nhiễm bởi các sản phẩm PCR trước đó. Chỉ cần mẫu thử bị nhiễm một hoặc vài mảnh
sản phẩm PCR thì các mảnh này sẽ được khuếch đại và mẫu cho kết quả dương tính
nhưng là dương tính giả. Ðể có thể tránh được kết quả dương tính giả, PCR chẩn đoán
phải được thực hiện trong một phòng thí nghiệm có tổ chức chặt chẽ, các giai đoạn thí
nghiệm phải được thực hiện tại những khu vực riêng, với các đồ dùng thí nghiệm
riêng, sử dụng nhiều vật liệu chỉ dùng một lần (đầu pipette, ống nghiệm phản ứng, ống
nghiệm chuẩn bị bệnh phẩm). Ngoài ra còn phải áp dụng nhiều biện pháp để loại trừ
ngoại nhiễm. Hiện nay, có lẽ hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp nội tại loại trừ
ngoại nhiễm: đó là trộn sẵn trong ống nghiệm làm phản ứng PCR men Uracil N
Glycosylase (UNG) là men có khả năng phá hủy các sản phẩm PCR ngoại nhiễm trước
khi phản ứng PCR xảy ra. Chính nhờ việc sử dụng UNG mà các thử nghiệm PCR chẩn
đoán phát hiện vi sinh vật gây bệnh có thể thực hiện được tại bất cứ phòng thí nghiệm
nào, không cần phải tại một thí nghiệm được thiết kế đặc biệt cho PCR chẩn đoán.
Ngoài ra, PCR còn có một biến thể là kỹ thuật Nested - PCR có thể làm tăng thêm
độ nhạy cảm của thử nghiệm một khi nucleic acid đích hiện diện khá ít trong mẫu thử.
Với kỹ thuật RT-PCR, có thể khuếch đại nucleic đích là RNA, nhờ vậy có thể phát
hiện tác nhân gây bệnh mà acid nucleic đích là RNA chứ không chỉ hạn chế với acid
nucleic là DNA. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng kỹ thuật RT-PCR cũng như Nested -
PCR là những kỹ thuật không thể dùng UNG là yếu tố nội tại chống ngoại nhiễm, vì
vậy chỉ có thể thực hiện được trong những phòng thí nghiệm có kiểm soát chặt chẽ.
19
Một ưu điểm khác của PCR trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn là PCR không
những có thể phát hiện được tác nhân vi sinh vật gây bệnh trực tiếp trong bệnh phẩm
mà còn có thể phân loại kiểu di truyền của các vi sinh vật này, không cần phải nuôi
cấy được vi khuẩn. Ðây là một đóng góp rất lớn trong nghiên cứu dịch tễ học tìm hiểu
mối liên quan của các tác nhân gây bệnh trong cộng đồng. Ngoài ra, PCR còn có thể
phát hiện vi khuẩn kháng kháng sinh, ví dụ phát hiện M. tuberculosis kháng
rifampicin, một chìa khóa chủ yếu để bác sĩ điều trị có thể sử dụng phát đồ điều trị
đúng cho bệnh nhân ( www.ykhoa.net).
2.11.6. PCR với tiến hóa và khảo cổ học
Từ năm 1963, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu nghiên cứu về tiến hóa dựa trên cấu
trúc phân tử của protein (cytochrome c, hemoglobin, ribonuclease). Sau đó, bắt đầu
nghiên cứu tập trung vào trình tự chuỗi 16S RNA của ribosome trên vi khuẩn hay bộ
gene của ty thể và lục lạp của thực vật. Ngày nay, PCR đã góp phần làm công việc
nghiên cứu về tiến hóa phân tử học trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Người ta có
thể so sánh các loài với nhau bằng cách dùng các mồi đặc hiệu cho những vùng có tính
ổn định cao trong bộ gen, nhờ đó khuếch đại các vùng biến đổi, rồi so sánh với nhau.
Ưu điểm vượt trội nhất của PCR trong lĩnh vực này là chỉ cần một số lượng rất nhỏ
mẫu vật là đủ để có thể tiến hành phân tích.
Trong lĩnh vực khảo cổ học, nhờ DNA là một loại phân tử khá bền vững, có
những mảnh DNA có thể tồn tại nguyên vẹn trong thời gian khá dài. Có rất nhiều
trường hợp những mảnh DNA cổ đại đã được PCR khuếch đại thành công: người ta có
thể khuếch đại DNA ty thể từ một người Châu Mỹ sống cách đây 7000 năm hay từ các
mảnh xương của cọp răng chồn sống cách đây 14.000 năm ( www.ykhoa.net).
2.11.7. PCR với phát hiện các khiếm khuyết gene
Khiếm khuyết gene gây các bệnh di truyền hay ung thư là do bị đột biến đoạn hay
đột biến điểm. Phát hiện các đột biến bằng phương pháp PCR, khi đoạn DNA đặc hiệu
đuợc khuếch đại lên có kích thước khác bình thường (do thêm hay mất đoạn). Với các
trường hợp đột biến điểm, PCR hiện nay đã chiếm độc quyền trong lãnh vực này vì
khả năng thực hiện các thí nghiệm tương đối đơn giản và ít tốn thời gian so với các thử
20
nghiệm sinh học phân tử không dùng PCR. Dùng PCR với các cặp mồi đặc hiệu để
khuếch đại các đoạn DNA có chứa đột biến điểm rồi phân tích bằng các kỹ thuật sinh
học phân tử khác; hay dùng cặp primer chỉ khuếch đại đuợc đoạn DNA có đột biến
điểm mà không khuếch đại đoạn gene bình thường ( www.ykhoa.net).
2.11.8. PCR và việc định loại các mô
Các mô được định loại (type) khác nhau dựa vào sự khác nhau về các kháng
nguyên của phức hợp phù hợp tổ chức chính (MHC), ở người gọi là kháng nguyên
HLA. Ðịnh type các mô là một việc hết sức cần thiết trong ngân hàng dữ liệu mô ghép
và trước khi thực hiện phẫu thuật ghép mô hay cơ quan. Hiện nay, định type các mô
được dựa vào các phương pháp miễn dịch học. Tuy nhiên, PCR cũng là một triển vọng
đầy hứa hẹn trong lĩnh vực này, vì định type các mô dựa vào PCR cho được nhiều
thông tin hơn là các phương pháp miễn dịch học ( www.ykhoa.net).
2.11.9. PCR và việc xác định các dấu ấn di truyền
Dấu ấn di truyền được nói ở đây là những dấu ấn giúp phân biệt các cá thể trong
cùng loài, xem có liên hệ với nhau hay không. Các dấu ấn này hoàn toàn không có ý
nghĩa gì trong việc biểu hiện kiểu hình thông qua tổng hợp protein.
Trước đây, để phát hiện các dấu ấn di truyền phải ly trích được bộ gene từ một
khối lượng khá nhiều tế bào của cá thể cần khảo sát (mô, máu,..) sau đó cắt đoạn bộ
gene này bằng các restriction enzyme, điện di trên thạch, làm Southern blotting, rồi
dùng các đoạn dò đặc hiệu được đánh dấu để phát hiện. Kết quả là mỗi cá thể sẽ có
một hình ảnh đặc trưng bằng các vạch được đánh dấu bằng các đoạn dò khi lai ghép
trên Southern blotting. Người ta gọi kỹ thuật này là kỹ thuật phân tích sự đa hình về
chiều dài của các mảnh DNA bị cắt đoạn, RFLP (Restriction Fragment Lengh
Polymorphism).
Với PCR, công việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Có hai kiểu PCR phát hiện
dấu ấn di truyền hiện đang được dùng. Kiểu thứ nhất là dùng PCR với các đoạn mồi
nằm trước và sau các microsatellite, là các cấu trúc CACACA lặp đi lặp lại khoảng
100000 lần trong bộ gene của động vật có vú và khuếch đại các microsatellite này. Vì
các cá thể khác nhau có sự khác nhau về số lượng các cấu trúc CA tạo thành các
21
microsatellite nên sau khi khuếch đại bằng PCR và phân tích các vạch trên thạch điện
di, sẽ thấy các kiểu mẫu vạch khác nhau tùy từng cá thể được phân tích. Kiểu thứ hai
gọi là phương pháp khuếch đại ngẫu nhiên các DNA đa hình (Random Amplified
polymorphic DNA - RAPD) là dùng các đoạn mồi ngẫu nhiên, thường ngắn khoảng 10
nucleotide, cho bắt cặp với nucleic acid đích trong điều kiện bắt cặp không chặt chẽ, ở
nhiệt độ khoảng 30 – 40oC chẳng hạn. Nhờ vậy khi thực hiện PCR, sẽ có sản phẩm
PCR là những đoạn DNA dài ngắn khác nhau do các đoạn mồi bắt cặp ngẫu nhiên trên
DNA đích (ngẫu nhiên nhưng là tất nhiên, vì đoạn mồi sẽ bắt cặp trên chuỗi đích nào
tương đối bổ sung nhất với nó) và các kích thước của những đoạn này sẽ được phát
hiện trên thạch điện di. Sự giống và khác nhau về hình ảnh trên thạch điện di sẽ cho
biết các cá thể đuợc phân tích có giống hay khác nhau, hay có liên hệ với nhau như thế
nào.
Kỹ thuật PCR phát hiện dấu ấn di truyền đã có những đóng góp rất lớn trong khoa
học hình sự. Chỉ cần tội phạm để lại trên hiện trường rất ít mẫu vật: một vài giọt máu
khô, vết tinh dịch, vài sợi lông hay tóc, hay thậm chí mẫu tàn thuốc có dính lại vài tế
bào niêm mạc miệng, là có thể truy tìm được dấu ấn di truyền và phát hiện được ngay
đúng tội phạm mà không thể nào chối cãi được. (www.ykhoa.net)
2.11.10. PCR và kỹ thuật phát hiện trình tự chuỗi của một đoạn DNA (DNA
sequencing)
Trước đây, để làm DNA sequencing, người ta phải dùng kỹ thuật Maxam và
Gilbert, kỹ thuật này tương đối phức tạp.
Hiện nay làm DNA sequencing bằng kỹ thuật PCR đơn giản hơn nhiều, kỹ thuật
này được gọi là kỹ thuật Sanger. Được rất được nhiều phòng thí nghiệm sinh học phân
tử hiện nay sử dụng.
Giá trị sử dụng Phương pháp PCR có ý nghĩa lớn vì nhiều lí do :
Thời gian thực hiện cực nhanh : Chỉ cần mất 3 giờ để khuếch đại một trình tự
DNA được quan tâm, so với phương pháp tạo dòng của kĩ thuật tái tổ hợp DNA phải
mất cả tuần hoặc lâu hơn.
Đơn giản và ít tốn kém: Nó được thực hiện trong ống nghiệm plastic nhỏ gồm các
thành phần tối thiểu được sử dụng đồng thời. Trong khi đó, phương pháp tạo dòng
22
điển hình cần các vật liệu đắt tiền như màng, nucleotide triphosphate mang dấu phóng
xạ và việc thực hiện cần thao tác khéo léo đặc biệt.
Độ tinh sạch của mẫu không cần cao: PCR có thể thực hiện với các mẫu
nucleotide thô. Ví dụ mẫu máu hay dấu vết trong phân tích pháp y. Điều này ngược
với kĩ thuật tái tổ hợp DNA, đoạn gen hoặc vector đều cần tương đối tinh khiết.
Nhờ ưu thế trên, PCR đã hấp dẫn các nhà nghiên cứu ngay từ lúc ra đời trong việc
khuếch đại các trình tự nucleotide đặc hiệu và chẩn đoán phân tử.
Giới hạn duy nhất đối với phương pháp này là phải biết trình tự nucleotide (hoặc ít
nhất một phần) của đoạn DNA cần khuếch đại. Nó không thay thế kĩ thuật tái tổ hợp
DNA mà góp phần đáng kể bổ sung kĩ thuật này.
Như vậy, từ khi ra đời đến nay, PCR đã có vai trò cách mạng hóa trong nghiên
cứu cấu trúc và chức năng gene. Nó được hoàn thiện không ngừng và có nhiều ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xác định trình tự nucleotide của
gene, gây đột biến điểm định hướng,…Có thể thực hiện PCR in situ (ngay trong tế
bào) với cả DNA, RNA.
Nó được sử dụng trong pháp y để phân tích di truyền vệt máu khô, chẩn đoán các
bệnh di truyền và lây nhiễm, dự báo các sai hỏng di truyền. PCR có thể dùng để
nghiên cứu DNA cổ xưa từ mẫu khảo cổ.
PCR kết hợp với các kĩ thuật khác của tạo dòng phân tử giúp sinh học xâm nhập
vào nhiều lĩnh vực mà trước đây khó với tới (www.ykhoa.net).
2.12. Thành phần hóa học của DNA
Deoxyribonucleic acid là một hợp chất polymer cấu tạo bởi các đơn phân
nucleotide. Nó được tạo nên do sự nối liền nhiều đơn phân cùng kiểu là các nucleotide.
Kết quả phân tích hóa học DNA của những sinh vật khác nhau cho thấy sự giống nhau
đặc biệt giữa các đơn chất hợp thành DNA. Thành phần hóa học của DNA gồm có gốc
acid phosphoric, đường 5-desoxyribose và các base nitrogenous. base nitrogenuos ở
DNA gồm có hai purine là adenine (A) và guanine (G) và hai pyrimidine là cytosine
(C) và thymine (T); ở RNA còn có uracil (U) thay cho thymine (T). Đường pentose
(5C) desoxyribose gắn với nitrogenous base ở vị trí C1 sẽ tạo nên nucleoside.
Nucleoside được gắn thêm nhóm phosphate vào C5 của đường pentose thành
23
nucleotide. Tính đặc hiệu của nucleotide do base, nên khi nói đến acid nucleic, base
thường được sử dụng thay cho nucleotide. Cách gọi thường dùng là cặp base, kí hiệu
bp hay kb (Phạm Thành Hổ, 2000, trang 140 - 141).
Hình 2.11 Cấu tạo hóa học của acid nucleic
24
Phần 3. Vật liệu và cách thức tiến hành
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành
Quá trình chế tạo bắt đầu từ 3 / 2005 đến 8 / 2005.
Tiến hành chế tạo tại Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Quá trình chế tạo tại Bộ môn Điều Khiển Tự Động trực thuộc khoa Cơ Khí.
Chạy mẫu kiểm tra và so sánh kết quả tại Trung Tâm Phân Tích Hóa Sinh.
3.2. Vật liệu
3.2.1. Linh kiện cho bộ khuếch đại tín hiệu từ cảm biến
Nhiệt điện trở Platine Pt100 (sản xuất tại Đức)
Sensor cảm ứng nhiệt Lm35 (sản xuất tại Đài Loan)
Tụ 1000 µF , 100 µF ,10 µF, 1 µF, 104 pF (sản xuất tại Đài Loan)
Điện trở sai số 1% không thay đổi theo nhiệt độ (sản xuất tại Singapore)
Biến trở vi chỉnh (sản xuất tại Đài Loan)
Điốt cầu 3A (sản xuất tại Trung Quốc)
Op07 (sản xuất tại Đài Loan)
Ổn áp 7805, 7905 (sản xuất tại Đài Loan)
3.2.2. Linh kiện cho mạch vi xử lý
Tụ 1000 µF,100 µF (sản xuất tại Đài Loan)
Tụ 33 pF,1000 µF, 100 µF (sản xuất tại Đài Loan)
Điốt cầu 3A
Vi xử lý AT90S8535 (sản xuất tại Đài Loan)
Thạch anh 4M
LM358 (sản xuất tại Đài Loan)
LCD 20 x 4 (Sản xuất tại Trung Quốc)
Ổn áp 7805
Phím 4x4
Optodiac P521 (sản xuất tại Đài Loan)
25
3.2.3. Linh kiện cho mạch khuyếch đại công suất
Điôt 10A, N4007 (sản xuất tại Nga và Trung Quốc)
Tụ : 2200 µF, 10000 µF
IRF 2807 (sản xuất tại Đài Loan)
Điện trở 1 MΩ
3.2.4. Linh kiện và thiết bị cho bộ nguồn
Biến áp các nguồn ra 9V(3A), 9-0-9(3A), 24V(15A) (sản xuất tại Việt Nam)
Điôt cầu 50A (sản xuất tại Đài Loan)
Tụ 10000µF,4700 µF
Ổn áp 7805, 7809, 7812, 7818, 7824
Transitor C3998 (sản xuất tại Đài Loan)
3.2.5. Linh kiện cho bộ luân nhiệt và nắp chống ngưng
TE 7000/127/085BS (sản xuất tại Singapore)
Dây điện trở cung cấp nhiệt
Nhôm tản nhiệt 10 x 21 x 3 mm
Quạt 10 cm x10 cm, DC 12V, 0,6A (sản xuất tại Nhật)
Mỡ Silicon
Keo chịu nhiệt (sản xuất tại Mỹ)
Fip 5 mm
Cao su silicon
Dây dẫn chịu nhiệt (sản xuất tại Nhật)
Giấy cách điện dẫn nhiệt
3.2.6. Vật liệu làm khung và vỏ máy
Inox 5 dem
Sắt V 2
Giấy cách điện
Thép chống từ
Máy bào kim loại
26
Máy khoan kim loại
Máy hàn
Máy cắt
Que hàn 5 mm
Máy đánh bóng
3.2.7. Hoá chất chạy PCR và dụng cụ điện di
DNA khuôn mẫu
dNTP
Taq polymerase
Primer
Dung dịch đệm thích hợp và MgCl2
3.3. Cách thức tiến hành
3.3.1. Thiết kế
3.3.1.1. Thiết kế khung và vỏ máy
a. Bộ phận bên ngoài của máy
Nắp chống ngưng tụ hơi nước được bố trí bên trên tiện sử dụng, phía trên nắp
được thiết kế thêm nút điều khiển dễ sử dụng và chế tạo.
Nút điều khiển điều khiển vị trí chống ngưng tụ hơi nước có hai chế độ: điều
chỉnh theo ý muốn và điều chỉnh tự động nhờ lực đàn hồi của lò xo.
Khóa cố định giữ nắp chống ngưng áp sát vào ống eppendorff trong suốt quá trình
chạy mẫu. Khoá được thiết kế đơn giản và dễ chế tạo.
Bàn phím nhập số liệu và LCD thiết kế nghiêng góc 480 so với đáy, thuận tiện cho
thao tác và quan sát hiển thị trên LCD.
b. Bộ phận bên trong
Gồm biến áp, bộ khuếch đại, nhôm tản nhiệt, mạch vi xử lý, bộ chỉnh lưu điện
xoay chiều thành điện một chiều. Biến áp và bộ khuếch đại được bố trí xa với mạch
điều khiển nhằm hạn chế nhiễu.
27
Hình 3.1 Vỏ máy
28
3.3.1.2. Thiết kế bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorff)
Dựa vào kích thước của ống eppendorff và tính năng của giếng, giếng thiết kế với
chất liệu nhôm kích thước: 41 x 41 x 12 mm, mặt trên khoang 25 giếng, đường kính
mỗi giếng 6 mm, sâu 11 mm và khoang thêm 16 lỗ phụ có vai trò làm giảm khối
lượng.
Tai ở đáy dày 1 mm, rộng 2 mm có vai trò cố định vào khối luân nhiệt.
3.3.1.3. Thiết kế tấm cố định
Tấm cố định có vai trò giữ giếng đặt ống nghiệm (eppendorff), thermoelectric và
tản nhiệt khít với nhau. Tấm cao su silicon có vai trò chống ẩm cho thermoelectric
trong quá trình hoạt động.
93
9
3
53
5
3
Hình 3.3 Tấm cố định
Hình 3.2 Giếng đặt ống eppendorff
1
1
2
1
1
2
41
3,5 61
29
93
9
3
53
5
3
Hình 3.4 Cao su silicon
3.3.1.4. Thiết kế nắp chống ngưng
Nắp chống ngưng thiết kế gồm 2 lớp: lớp ngoài inox, lớp trong là fip cách nhiệt
Thông số của nắp chống ngưng :
Điện áp:16V
Dòng điện: 3A
Kích thước: 90 x 90 x 60 mm
Tốc độ làm nóng :1,5oC/s ± 0,3
3.3.2. Chế tạo
3.3.2.1. Gia công bộ phận truyền tải nhiệt cho ống plastic (eppendorff)
Nhôm được gia công có bề dày 12 mm.
Giếng khoan trên chất liệu nhôm, dễ khoan và dẫn nhiệt tốt, thay đổi nhiệt độ
nhanh. Khoan trên máy khoan vi sai của Mỹ.
Yếu tố quan trọng là lỗ khoan và ống eppendorff phải khít với nhau, lỗ khoan phải
nhẵn. Ngoài ra tiến hành khoan thêm một số lỗ phụ mục đích giảm khối lượng, giúp
biến thiên nhiệt độ nhanh.
30
Hình 3.5 Giếng khoan
Ta cố định giếng lên tấm fip cách nhiệt bằng keo chống thấm chịu nhiệt không
cho không khí lọt vào bộ phận chuyển tải nhiệt nằm bên dưới bảo đảm độ bền cho TE.
Muốn nhiệt độ luân chuyển nhanh đòi hỏi tấm tản nhiệt đủ lớn, diện tích tiếp xúc
nhiều và đủ độ dày cho TE. Vì vậy, lót lớp dẫn nhiệt mỏng giữa hai mặt tiếp xúc làm
tăng diện tích tiếp xúc giúp cho quá trình biến thiên nhiệt nhanh. Nếu nhiệt độ tấm tản
nhiệt tăng cao làm cho quá trình chuyển tải nhiệt từ TE sang tấm tản nhiệt bị chậm lại
(trong quá trình làm lạnh) làm cho quá trình làm hạ nhiệt chậm lại. Để khắc phục điều
này ta có hai phương pháp là: dùng tản nhiệt đủ lớn hoặc dùng quạt làm mát cho tản
nhiệt.
Để TE có độ bền cao một yếu tố quan trọng khác là áp lực lên TE trong quá trình
hoạt động, áp lực này phải nhỏ hơn áp lực tối đa mà nhà sản xuất yêu cầu và áp lực
phải đều trên TE, nếu áp lực bị lệch về 1 cạnh, sau một thời gian sử dụng TE sẽ hoạt
động không ổn định, đôi khi có thể gây nứt, biến dạng TE. Dùng ốc vít cố định phải
giống nhau và thêm một số vòng đệm, quá trình cố định phải vặn từ từ từng cặp đối
diện nhau. Tốt nhất nên dùng tua vít có đo momen xoắn
Khi TE chuyển tải nhiệt kích thước của TE, tấm tản nhiệt và khối nhôm sẽ thay
đổi theo bề dày và bề ngang làm tăng hoặc giảm áp lực lên TE tùy theo làm nóng hay
làm lạnh. Dùng nhiều vòng lót giúp khắc phục điều này.
31
3.3.2.2. Khảo sát và chế tạo nắp chống ngưng
Khảo sát và chế tạo nắp chống ngưng có kích thước và công suất nhiệt phù hợp.
Nắp được thiết kế chung cho 2 loại ống eppendorff loại 200 μl đầu tròn và đầu bằng
với bộ phận chống ngưng di động được giúp áp sát vào đầu của ống eppendorff làm
cho nhiệt truyền đồng bộ, chống ngưng tụ tốt. Những máy PCR đời cũ không có nắp
chống ngưng vì vậy làm cho một số chất trong ống eppendorff bay hơi dẫn đến phản
ứng PCR không xảy ra người ta thường dùng thêm dầu propanol cho vào ống
eppendorff để hạn chế điều này.
Nắp có lớp ngoài làm bằng inox dày 1 mm kích thước 90 x 90 x 60 mm, lớp trong
làm bằng fip dày 5mm kích thước 50 x 50 x 40 mm
Hình 3.6 Nắp chống ngưng
3.3.2.3. Làm khung và gò máy
Sau khi đã có những thông số chi tiết, tiến hành gia công với mục tiêu là: kích
thước nhỏ, phù hợp với phòng thí nghiệm, bền và đẹp.
Khung được gia công bằng sắt V2 được phủ sơn, Vỏ được gò bằng Inox, đáy được
làm bằng gỗ.
3.3.2.4. Làm nguồn cung cấp cho bộ khuếch đại và vi xử lý
Muốn máy hoạt động ổn định cần phải có nguồn nuôi phù hợp, công suất đủ lớn,
chống được sụt áp và chống nhiễu.
Từ điện áp xoay chiều(AC) 220V được hạ áp xuống các điện áp: 9-0-9V, 9V AC,
24V AC. Chỉnh lưu sang dòng điện một chiều nhờ diot cầu và tụ thành điện một chiều
32
(DC) ±12V, 12V, 34V. Điện áp một chiều này đưa qua bộ phận ổn áp cho ra điện áp
cần thiết và công suất phù hợp.
3.3.2.5. Làm mạch khuếch đại cho TE
Mạch khuếch đại dùng IRF2807 được thiết kế cho đảo cực và cung cấp những
điện áp khác nhau cho thermoelectric. Bộ phận khuếch đại được cố định trên tấm
mikal cách li các mass với nhau nhằm hạn chế nhiễu.
3.3.2.6. Thiết kế và lắp mạch vi xử lý
Mạch vi xử lý được thiết kế trên phần mềm Orcad cho vi xử lý AT90S8535 các
cổng I/O như sau:
PortA (A0 đến A7) dùng cho chuyển đổi AD.
PortB (B0 đến B7) dùng cho hiển thị LCD.
PortC (C0 đến C7) dùng cho bàn phím ma trận.
PortD (D0 đến D7) dùng cho điều khiển bộ khuếch đại, quạt và điện trở cung
cấp nhiệt.
Hình 3.7 Board mạch vi xử lý
3.3.2.7. Làm mạch khuếch đại cho Pt100
Mạch khuếch đại dùng OP07, có độ phân giải cao, độ sai số 0,2%. Tín hiệu điện
lấy từ mạch cầu đưa vào mạch khuếch đại, từ biến thiên điện trở theo nhiệt độ được
chuyển sang dạng biến thiên điện áp theo nhiệt độ.
33
Hình 3.8 Nguồn cho khuếch đại và mạch cầu
3.3.3. Viết chương trình và nạp cho vi xử lý
Chương trình điều khiển được viết bằng ngôn ngữ Bascom, nạp cho chip
AT90S8535 thông qua mạch nạp nối với máy tính.
3.3.4. Chạy phản ứng PCR
34
Phần 4. Kết quả thảo luận
4.1. Về phần cứng
4.1.1. Về bộ phận điều khiển và nhiệt độ
Điện áp nguồn ổn định, khi điện áp AC 220 V giảm xuống 190 V máy còn
hoạt động bình thường vì nguồn một chiều dùng ổn áp.
Mạch vi xử lí hoạt động ổn định được thiết kế chống nhiễu trong điều khiển
với optodiac P521.
Tốc độ thay đổi nhiệt độ của giếng: 10C/s ± 0,3.
Tốc độ thay đổi nhiệt độ của nắp: 1,5 oC/s ± 0,4.
Hệ số tuyến tính nhiệt độ R2 = 0.9959
4.1.2. Về toàn phần máy
Vỏ máy khích thước 450 x 255 x 240 mm, khối lượng 14 kg.
Máy chịu lực nén lớn hơn 57000 N/m2.
Dùng điện áp vào xoay chiều 220 V.
Công suất tối đa 300 W. Tính trên công suất toàn phần.
4.2. Về phần mềm
Dễ điều khiển; được thiết kế giao diện rõ ràng bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
Nhập nhiệt độ: 100 giá trị.
Nhập thời gian: 100 giá trị mỗi giá trị tối đa 64000 giây (17,5 giờ).
Số vòng lặp: 255.
Số bước chạy mẫu: 255 bước.
Độ ổn định cao; phần mềm chưa tìm thấy sự cố trong hoạt động.
35
4.3. Về Nhiệt độ
Kiểm tra trong điều kiện nhiệt độ tấm tản nhiệt khoảng 45oC, nhiệt độ môi trường
30,5
0
C
Bảng 4.1 Nhiệt độ tăng từ 30oC đến 85oC
STT Thời gian (s) Nhiệt độ máy (oC)
1 0 30
2 5 35,7
3 10 41,1
4 15 45,9
5 20 50,8
6 25 55,3
7 30 59,7
8 35 64,1
9 40 67,3
10 45 70,5
11 50 73,5
12 55 76,5
13 60 79
14 65 81,1
15 70 82,9
16 75 84,7
17 80 86,3
36
Nhiệt độ máy
0
20
40
60
80
100
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Thời gian
Nh
iệt
đ
ộ Nhiệt độ máy
Đồ thị 4.1 Nhiệt độ tăng 30oC đến 85oC
Nhân xét:
Với nhiệt độ cánh tản nhiệt như vậy, khi nhiệt độ máy tăng cao thì tốc độ tăng
nhiệt chậm lại do ΔT tăng. Cần hạ thấp ΔT bằng cách tăng nhiệt độ cánh tản nhiệt
37
Bảng 4.2 Nhiệt độ giảm từ 90oC về 10oC
STT Thời gian (s) Nhiệt độ máy (oC)
0 0 90
1 5 83,1
2 10 76,2
3 15 69,4
4 20 62,9
5 25 56,7
6 30 51,2
7 35 46,3
8 40 41,7
9 45 36,8
10 50 32,7
11 55 28,9
12 60 25,3
13 65 23
14 70 20,8
15 75 18,7
16 80 17,2
17 85 15,8
18 90 14,5
19 95 13,2
20 100 12,1
21 105 11,2
22 110 10,3
38
Nhiệt độ máy
0
20
40
60
80
100
0 15 30 45 60 75 90 10
5
Thời gian
Nh
iệt
đ
ộ Nhiệt độ máy
Đồ thị 4.2 Nhiệt độ giảm từ 90oC về 10oC
Nhận xét:
Khi nhiệt độ hạ xuống thấp, tốc độ giảm nhiệt chậm lại do ΔT tăng. Cần hạ thấp
ΔT bằng cách bố trí quạt tạo tốc độ gió đủ lớn thổi vào tấm tản nhiệt và nhiệt độ tấm
tản nhiệt thích hợp.
39
Bảng 4.3 Nhiệt độ duy trì
STT Thời gian (s) Nhiệt độ máy (oC)
0 0 65
1 5 65
2 10 65,2
3 15 65,1
4 20 64,8
5 25 65
6 30 65,1
7 35 65
8 40 64,5
9 45 65,2
10 50 65
11 55 64,9
12 60 65,1
13 65 65,2
14 70 64,7
15 75 65
16 80 65,1
17 85 65,1
18 90 65
19 96 65,2
20 100 64,9
40
Nhiệt độ máy
64
64,5
65
65,5
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 10
0
Thời gian
Nh
iệt
đ
ộ Nhiệt độ máy
Đồ thị 4.3 Nhiệt độ duy trì ở 65oC
Nhận xét:
Nhiệt độ duy trì còn biến thiên lớn, khắc phục điều điều này có 2 cách:
Cách 1: Khảo sát tìm điện áp nguồn điện nuôi thích hợp cho nhiệt độ cần duy trì. Cách
này không hay, vì mỗi khoảng nhiệt độ khác nhau cần có điện áp nuôi khác nhau. Nếu
làm theo cách này, phải dùng thêm một số thiết bị tải và điện áp kích tốn kinh phí chế
tạo và làm máy cồng kềnh.
Cách 2: Dùng phương pháp băm xung, tức là từ điện xoay chiều được chuyển thành
điện một chiều, sau đó được đưa qua thiết bị băm xung được điều khiển bởi vi xử lý.
Dòng điện dạng xung được đưa qua bộ phận chỉnh lưu thành dòng một chiều có điện
thế phụ thuộc vào băm xung. Dùng điện áp này để kích tải. Chương trình trên vi xử lý
được viết dạng băm xung tự động, khi nhiệt độ máy bằng nhiệt độ cần thiết, vi xử lý sẽ
tự động xuất dòng điện "nuôi" có công suất tỏa nhiệt đúng bằng nhiệt lượng tiêu hao.
Vì vậy nhiệt độ sẽ rất ổn định.
41
Bảng 4.4 So sánh nhiệt độ máy và nhiệt độ nhiệt kế DT150 (Korea)
Nhiệt độ máy Nhiệt độ kế
29 19,5
32,6 24,4
34,4 26,1
36,5 28,5
38,5 31,2
40,4 33,5
44,2 37,5
46 40,6
48 44,7
50 47,7
51,8 51,1
56 57,5
57,9 59,9
59,7 62,9
62 65,7
64,1 67,7
66,2 70
68,2 72,2
70,1 74,4
72,2 77
74 78,9
76,1 81
78 83,2
42
Kết quả xử lý số liệu nhiệt độ máy và nhiệt độ nhiệt kế
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0,997964
R Square 0,995931
Adjusted R
Square 0,995738
Standard
Error 0,987181
Observations 23
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 1 5009,645 5009,645 5140,592 1,37E-26
Residual 21 20,46506 0,974527
Total 22 5030,11
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95%
Lower
0.95%
Upper
0.95%
Intercept 14,98439 0,589689 25,41069 2,98E-17 13,75807 16,21072 13,75807 16,21072
X Variable 1 0,737742 0,01029 71,69792 1,37E-26 0,716344 0,75914 0,716344 0,75914
0
20
40
60
80
100
19
,5
28
,5
37
,5
47
,7
59
,9
67
,7
74
,4 81
Nhiệt độ nhiệt kế
Nh
iệt
đ
ộ
m
áy Nhiệt độ máy
Nhiệt kế
Đồ thị 4.4 Nhiệt độ máy và nhiệt độ thực trên nhiệt kế
43
Phương trình đường chuẩn nhiệt độ của nhiệt kế:
y = x (4.1)
Phương trình đường thẳng nhiệt độ máy
y = 0,75x + 14,98 (4.2)
Toạ độ điểm cắt
A (59,92; 59,92)
Tại điểm này nhiệt độ máy bằng nhiệt độ nhiệt kế
Qui nhiệt độ máy về nhiệt độ nhiệt kế
Khi nhiệt độ lớn hơn 59,92
y = yo + (y' - yo)/0,75 (4.3)
Khi nhiệt độ nhỏ hơn 59,92
y = yo - (yo - y')/0,75 (4.4)
y : Nhiệt độ thực tế
yo : Nhiệt độ tại điểm cắt
y' : Nhiệt độ vi xử lý đưa ra
Từ kết quả khảo sát thấy, hệ số tuyến tính còn thấp (0.9957), nhiệt độ biến thiên còn
lệch so với nhiệt độ chuẩn sau khi chuẩn lại chương trình đường nhiệt độ. Có hai lý do
dẫn đến sai số này:
- Nhiệt kế sai số và hệ số tuyến tính không cao. Đã đo thử nhiệt độ trên máy PCR
của hãng eppendorf thấy nhiệt độ trên máy là 94oC trong khi nhiệt độ trên nhiệt kế là
86
o
C.
- Nguyên nhân thứ hai là board mạch khuếch đại cho Pt có hệ số tuyến tính không
cao. Khắc phục, thay OP07 bởi MAX4236_37A.
44
Đồ thị 4.5 Hệ số tuyến tính board mạch khuyếch đại dùng MAX4236_37A
4.4. Về kết quả chạy mẫu
4.4.1. Hoạt động của máy
45
Khi khởi động máy, LCD hiện chu "Help??". Nếu nhấn nút Help trên bàn phím,
màn
hình sẽ hiện cách sử dụng máy. Để kêt thúc ấn phím Cancel muốn tiêp tục ấn phím
Help.
Sau khi ấn phím Cancel máy sẽ "khởi động", chờ đến khi màn hình hiện chữ "an
STAR". Lúc này máy khởi động xong. Sau khi ấn Star màn hình hiển thị nhập số liệu.
Đồng ý với số liệu nhập ấn phím OK, không đồng ý ấn Cancel. Khi nhập, nếu nhập sai
máy yêu cầu nhập lại số.
Nhập xong máy sẽ chạy theo chương trình cài đặc. Sau khi chạy xong phản ứng
PCR máy sẽ thông báo lên màn hình. Lúc này muốn chạy tiếp tục thì ấn phím Reset
nhập lại số liệu mới.
4.4.2. Chạy phản ứng PCR
Mẫu chạy trên hai máy đồng thời. Một trên máy của hãng eppendorf và một trên
máy chế tạo. Chạy RAPD trên đối tượng cây điều.
Trình tự của primer 11 (OPN 06): 5’GAGACGCACA 3’ và Tm = 35,3
0
C
Bảng 4.5 Hoá chất chạy PCR
Hoá chất Dung dịch gốc Thể tích sử dụng Nồng độ cuối
PCR buffer
MgCl2
dNTP
Primer (OPN 06)
Taq DNA polymerase
DNA mẫu
H2O
25 mM
25 mM
10 mM
10 pmol/ul
5 U
20 ng/ul
2,5 ul
2 ul
3 ul
0,65 ul
0,1 ul
1 ul
19 ul
250 uM
200 uM
120 uM
6,5 pmol (260 uM )
0,5 U
20 ng
46
Bảng 4.6 Chu kỳ nhiệt chạy PCR
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút)
1 94 4
37
94 1
33 1
72 2
1 72 10
Hold 4
0
C
Kết quả điện di sau khi đã chạy PCR
Nhận xét:
Băng điện di của DNA chạy trên máy chế tạo cho kết quả rõ hơn band điện di
chạy trên máy eppendorf. Máy chế tạo sau khi điện di cho ra 3 băng DNA, còn máy
đối chứng cho ra 2 băng.
Giải thích kết quả:
Băng của máy chế tạo cho kết quả rõ hơn, vì trong quá trình hạ nhiệt độ để primer
bắt cặp với DNA khuôn, thì tốc độ hạ nhiệt của máy chế tạo chậm hơn máy eppendorf
vì vậy số lượng primer bắt cặp với DNA khuôn cao hơn.
Chạy đối chứng trên
máy Eppendorf
Chạy trên máy
PCR Thùy Dương
47
Hơn nữa, ở giai đoạn duy trì nhiệt độ, nhiệt độ của máy eppendof rất ổn định xem
như không đổi.
Trong khi máy chế tạo, sự biến thiên so với nhiệt độ duy trì:
Thấp hơn nhiệt độ duy trì lớn nhất: 0,80C
Cao hơn nhiệt độ duy trì lớn nhất: 1,10C
Do sự biến thiên nhiệt này làm cho hóa chất trong ống eppendorf có sự đối lưu tốt
hơn, hay nói cách khác sự chuyển động hỗn độn của các phần tử nhanh hơn. Do vậy
hóa chất được phân bố đều trong toàn thể tích làm cho phản ứng xảy ra tốt hơn.
48
Phần 5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
Bước đầu máy hoạt động cơ bản theo ý muốn, chạy đúng theo chương trình cài từ
bàn phím, tốc độ biến thiên nhiệt chấp nhận được (1oC/s ± 0,3), các bộ phận bên trong
máy hoạt động bình thường, nhiệt độ duy trì sai số ± 0,5oC. Đây là máy lần đầu chế tạo
và cũng là máy chế tạo đầu tiên trong nước, khó tránh khỏi những hạn chế này.
Bước đầu chạy PCR đã cho kết quả tốt.
5.2. Đề nghị
5.2.1. Về chạy mẫu
Cần chạy thêm nhiều mẫu với nhiều kỹ thuật khác nhau để xác định tốc độ tăng
giảm nhiệt tối ưu và nhiệt độ biến thiên (trong giai đoạn duy trì) tối ưu nhằm rút ngắn
thời gian chạy mẫu và nâng cao độ tin cậy.
5.2.2. Bộ phận khuyếch đại
Thay IRF2807 bằng IRF khác công suất lớn hơn và điện trở nhỏ hơn vì IRF2807
(3Ω) còn sinh nhiệt lớn.
5.2.3. Bộ phận vi xử lý
Mở rộng thêm bộ nhớ ngoài giúp người sử dụng tiện dùng hơn, khi máy đang
chạy bị cúp điện chỉ cần gọi chương trình lưu ra không cần phải nhập lại chu trình
chạy mẫu.
5.2.4. Mạch khuếch đại Pt
Tìm mạch tối ưu hơn, có hệ số tuyến tính cao, giảm sai số, ổn định cao.
5.2.5. Nguồn điện
Trọng lượng của máy sẽ giảm xuống 7 kg nếu ta thay đổi biến áp chuyển sang
dùng nguồn xung tương tự như nguồn máy tính.
49
5.2.6. Bàn phím
Thiết kế phím cao su chìm làm tăng tính thẩm mỹ độ bền và thao tác dễ dàng.
5.2.7. Vỏ và khung
Chuyển sang đúc bằng nhựa chịu nhiệt giúp giảm trọng lượng và chống nhiễu,
tăng thẩm mỹ.
5.2.8. Chương trình
Viết thêm phần trợ giúp, phần hạn chế nhiệt độ quá cao và phần báo lỗi khi hoạt
động gặp sự cố.
Linh hoạt nhiệt độ tấm tản nhiệt hơn trong quá trình chạy máy, sẽ rút ngắn thời
gian chạy mẫu và tốc độ thay đổi nhiệt độ ổn định hơn.
Chương trình viết đã điều khiển 2 yếu tố nhiệt độ và thời gian, yếu tố thứ 3 cũng
khá quan trọng là tốc độ thay đổi nhiệt độ. Cần khảo sát kỹ tốc độ biến thiên nhiệt, tốc
độ thay đổi nhiệt ảnh hưởng đển phản ứng PCR như thế nào nhằm rút ngắn thời gian
chạy mẫu và nâng cao độ tin cậy. Khi cả 3 yếu tố là nhiệt độ, thời gian và tốc độ thay
đổi nhiệt độ được kiểm soát tốt máy sẽ có độ tin cậy như máy nhập ngoại hiện đại.
5.2.9. Thermoelectric module
Cần thay thế loại công suất lớn hơn, quan tâm nhất ở đây là dòng điện qua tối đa
(IMax), nên chọn loại IMax nhỏ nhất nhằm hạ giá thành chế tạo và tăng độ bền. Đối với
máy PCR loại 25 giếng nên chọn loại Thermoelectric 25 V - 35V, 5 A
5.2.10 Tản nhiệt
Tản nhiệt chỉ dùng nhôm đen vì nhôm này độ đặc gần 100%. Điều quan tâm ở đây
là bề dày của tản nhiệt và độ dài của cánh tản nhiệt. Bề dày tối thiểu là 5 mm, cánh tản
nhiệt khoảng 5 - 8 cm.
Ta quan tâm đến tản nhiệt vì liên quan đến tốc độ thay đổi nhiệt độ. Tản nhiệt
ngoài vai trò khuyếch tán nhiệt ra, còn có vai trò quan trọng là đóng vai trò như “kho”
giữ nhiệt, khi làm nóng nhiệt lấy ra và khi làm lạnh nhiệt lượng được “cất” vào, giúp
50
duy trì giá trị ΔT tối ưu cho Thermoelectric tăng giảm nhiệt độ tối ưu cho phản ứng
PCR.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang. 1999. Di truyền phân tử những nguyên
tắc cở bản trong chọn giống cây trồng. NXB Nông Nghiệp. 278 trang
2. Nguyễn Tăng Cường, Phan Quốc Thắng. 2004. Cấu Trúc Và Lập Trình
Họ Vi Điều Khiển 8051. NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật. 298 trang
3. Phạm Thành Hổ. 1998. Di truyền học. NXB Giáo Dục. 621 trang
4. Hoàng Oanh, Phương Lan. 2002. Làm lạnh bằng bán dẫn và ứng dụng.
Tạp Chí Electronics số 8/2002. 65 trang
5. Tống Văn On, Hoàng Đức Hải. Họ vi điều khiển 8051.NXB Lao Động -
Xã Hội. 412 trang
6. Đặng Thành Phu. 2003. Các Bài Tập Lập Trình Bằng Ngôn Ngữ
Assembler. NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật. 302 trang
7. Đỗ Xuân Tiến. 2003. Kỹ thuật vi xử lý & lập trình Assembly cho hệ vi xử
lý. NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật. 349 trang
8. Hoàng văn Tiến, Lê Khắc Thận, Lê Doãn Diên. 1997. Sinh hóa học với
cơ sở khoa học của công nghệ gen. NXB Nông Nghiệp. 326 trang
9. Khuất Hữu Thanh. 2003. Cơ sở di truyền phân tử kỹ thuật gen. NXB
Khoa Học Và Kỹ Thuật. 226 trang
10. Dương Minh Trí. 2001. Cảm Biến Và Ứng Dụng. NXB Khoa Học Và
Kỹ Thuật. 512 trang
11. Dương Vũ Văn. 2002. Vật liệu điện - điện tử. NXB Đại Học Quốc Gia
Tp HCM. 324 trang
12. Phạm Hùng Vân. 1996. Y Học Tp. Hồ Chí Minh. N0, special:27 - 35
13. Lê Phi Yến, Lưu Phú, Nguyễn Như Anh. 1998. Kỹ Thuật Điện Tử.
NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật. 321 trang
14. First News. Cẩm nang tra cứu - thay thế linh kiện điện tử - bán dẫn và
IC. NXB Trẻ. 552 trang
Tiếng Nước Ngoài
1.
2.
52
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.