Đề tài Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của tổng công ty dầu khí Việt Nam

Đầu tư nước ngoài là phương thức di chyuển vốn, tài sản của chủ sở hữu từ quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội khác. Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay. Cùng với hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện nay. Vốn đầu tư nước ngoài có thể được đóng góp dưới các dạng tiền tệ (ngoại tệ, nội tệ), các vật thể hữu hình (hàng hoá, tư liệu sản xuất, nhà xưởng, tài nguyên thiên nhiên ), các hàng hoá vô hình (công nghệ, bí quyết, bằng bảo hộ, nhãn hiệu, uy tín hàng hoá ) hoặc các phương tiện đầu tư đặc biệt khác như cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá khác

doc90 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của tổng công ty dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à quốc tế. Tuy nhiên trong số đó cũng có một vài quốc gia, vì lý do chính trị hay các vấn đề tương tự, có mức độ hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế thấp hơn. Iran và Irac là hai trong số các quốc gia được biết đến với trữ lượng dầu khí hàng đầu thế giới, nhưng vì bị lôi kéo vào những cuộc xung đột chính trị không dứt, nên khó có thể phát triển ngành dầu khí của mình. Có mối quan hệ tốt với Việt Nam ở cấp chính phủ. Như chúng ta đã biết từ những bài học thực tế của các quốc gia láng giềng cũng như của bản thân Petrovietnam, những mối quan hệ tốt giữa các chính phủ có thể rất có ích trong việc tạo cơ hội tiếp cận các dự án dầu khí ở nước ngoài. Các quan chức chính phủ có thể có những tác động nhất định tới những người ra quyết định đối với các dự án. Thông thường, việc xâm nhập vào một nước mới mất rất nhiều thời gian và nỗ lực khi một công ty bắt đầu từ những nấc thang thấp nhất. Và Việt Nam đã thiết lập được mối quan hệ chính trị tốt đẹp với nhiều nước có tiềm năng dầu khí trên khắp thế giới, và điều này đã hỗ trợ rất nhiều cho các hoạt động của Petrovietnam ở nước ngoài. Và ta có thể thấy khu vực sau đây phù hợp với mục tiêu chiến lược trên: Đông Nam á: Trung Đông và Bắc Phi Nga và các nước vùng Ca-xpiên Nhu cầu vốn 4.1 Giai đoạn 2002-2005 4.1.1 Thực hiện Các dự án hiện có Dựa vào chương trình công tác và ngân sách, kế hoạch thăm dò phát triển mỏ và cam kết chi tiêu theo hợp đồng của các dự án hiện có, dự kiến chi tiêu trong giai đoạn 2002-2005 là 55 triệu USD, gồm chi phí tìm kiếm thăm dò là 30 triệu USD và chi phí phát triển mỏ 25 triệu USD. Các dự án thăm dò mới Tổng chi phí cho các dự án thăm dò mới dự kiến là 86 triệu USD. Chi phí cho một dự án thăm dò dự kiến là 30 triệu USD trên giả thiết giai đoạn thăm dò là 3 năm và Petrovietnam phải thực hiện khảo sát 2.000 km địa chấn 2D, khoan 2 giếng thăm dò ngoài khơi và các chi phí nghiên cứu, hoạt động tại văn phòng… Phát triển mỏ mới Do có số dự án thăm dò như trên, Petrovietnam có khả năng có từ 3-5 dự án phát triển mỏ mới sau khi thăm dò thành công. Cỡ mỏ được giả thiết là 135 triệu thùng dầu thu hồi (Phần được chia của Petrovietnam). Chi phí phát triển mỏ giai đoạn này dự kiến từ 70-155triệu USD. Mua tài sản Nhằm đạt được mức sản lượng đề ra vào năm 2005, Petrovietnam cần mua trữ lượng thu hồi xác minh (phần chia của Petrovietnam) khoảng 25-75 triệu thùng. Chi phí dự kiến để mua trữ lượng như vậy là 70-290 triệu USD, trong đó Petrovietnam có thể vay tới 80% chi phí mua tài sản. 4.1.2. Dự phòng Chi tiêu cho dự án phát triển mỏ Amara phụ thuộc vào sự cải thiện tình hình cấm vận của Liên Hợp Quốc cũng như tình hình hậu chiến tại Irắc. Nếu điều kiện có thể triển khai hợp đồng, thì từ năm 2004 dự kiến chi tiêu cho dự án Amara là 162 triệu USD. 4.1.3. Tổng hợp nhu cầu vốn giai đoạn 2002-2005 Yêu cầu vốn từ nguồn vốn tự có của Petrovietnam trong giai đoạn 2002-2005: Tìm kiếm thăm dò: 137 triệu USD Chi phí cho dự án Amara: 4,5 triệu USD Phát triển mỏ và mua tài sản: 92-176 triệu USD (30% tổng chi phí); trong đó nếu không tính chi phí dự phòng cho dự án phát triển mỏ Amara sẽ là 41-128triệu USD 4.2. Giai đoạn 2006-2010 Nhằm đạt mục tiêu sản lượng 5 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2010, đồng thời tạo cơ sở tăng trưởng cho giai đoạn kế tiếp, các dự án của Petrovietnam bao gồm: 3 dự án thăm dò, 3-5 dự án phát triển mỏ và 5 dự án khai thác chuyển tiếp từ giai đoạn 2002-2005. 7 dự án thăm dò mới 3 dự án phát triển mỏ mới (từ 7 dự án thăm dò mới) Vì vậy, nhu cầu vốn tự có của Petrovietnam trong giai đoạn 2006-2010 : Tìm kiếm thăm dò: 190 triệu USD Phát triển mỏ và khai thác: 162-210 triệu USD (30% tổng chi phí) Tổng yêu cầu vốn giai đoạn 2002-2010 Sau khi đưa ra những con số cụ thể về nguồn vôn, ta có thể thấy tổng yêu cầu vốn đầu tư đối với Petrovietnam cho thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài trong giai đoạn 2002-2010 như sau: Đơn vị: triệu USD Loại dự án Tổng yêu cầu vốn theo các dự án Yêu cầu vốn đối với Petrovietnam Thực hiện 910-1410 452-575 - Thăm dò, Amara 260 273 - Phát triển mỏ, khai thác và mua tài sản 650-1150 179-302 Dự phòng 189 65 Tổng 1099-1599 517-640 Khung pháp lý Khi PIDC bắt đầu được Petrovietnam trao nhiệm vụ là đơn vị của ngành dầu khí thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí, Công ty thực hiện trên cơ sở hai nguồn luật chính. Trước hết, đó là nguồn luật trong nước cho phép PIDC với đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được tổ chức hoạt động ở nước ngoài. Thứ hai, đó là nguồn luật quốc tế gồm tập quán quốc tế, luật pháp quốc tế và các nước mà theo đó PIDC phải làm quen, hiểu biết và tuân thủ thì mới có thể thành công. Trong điều kiện hoàn cảnh Việt Nam hiện nay, do hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn quá mới mẻ, nên còn quá ít các văn bản pháp lý hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động này. Tính đến thời điểm này, văn bản pháp lý về đầu tư ra nước ngoài gồm có Nghị định 22/NĐ-CP ngày 14/9/1999 của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài là văn bản pháp lý cao nhất mà Petrovietnam phải tuân thủ trong đầu tư ra nước ngoài và Quyết định số 116/Ttg ngày 2/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số ưu đãi, chủ yếu về thuế cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. Chính vì thế hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí nói riêng và của Việt Nam nói chung còn rất hẹp. Trên trường quốc tế, PIDC phải tuân thủ, cũng như làm quen vớihàng loạt các tiêu chuẩn quốc tế về kế toán, kiểm toán, hoạt động giao dịch ngân hàng để duy trì kiểm soát về tài chính các hoạt động ở nước ngoài. Tuy vậy, tại mỗi nước khác nhau lại có những quy định pháp lý khác nhau về đầu tư nước ngoài, hệ thống thuế, tiếp cận nguồn tài nguyên và tỷ giá hối đoái. Thích ứng với luật pháp và các quy định của hàng loạt các nước trên thế giới quả là một thử thách lớn lao đối với PIDC, nhưng điều này có thể dễ dàng vượt qua nếu áp dụng hệ thống tiêu chuẩn công nghiệp và tận dụng triệt để hiểu biết quốc tế cũng như sự hỗ trợ từ các hãng kiểm toán. PIDC nên tạo dựng mối quan hệ với các công ty luật và các công ty kiểm toán ở các nước có dự án đầu tư để có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách tốt nhất đồng thời có thể làm chủ được mọi tình huống. Bên cạnh đó, cũng cần thúc đẩy việc xây dựng các thoả thuận giữa các quốc gia trong lĩnh vức thăm dò khai thác dầu khí. Hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn dự án Một trong nhứng khó khăn lớn nhất của các công ty dầu khí quốc tế trong tiến trình đầu tư tư là xác định được hệ thống các tiêu chuẩn để lựa chọn dự án mới. Đó chính bởi vì trong từng ngữ cảnh khác nhau thì các tiêu chuẩn này cũng được ưu tiên khác nhau. Và với Petrovietnam, các tiêu chí lựa chọn dự án có thể như sau: Tiềm năng dầu khí lớn Các dự án mục tiêu phải có trữ lượng tiềm năng vài trăm triệu thùng dầu quy đổi thì khi đi vào khai thác mới đáp ứng được tính hiệu quả của công tác đầu tư mà ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ Petrovietnam đề ra. Đa cơ hội: Tập trung vào các dự án đa triển vọng, đa phương hướng (cũng như trong thăm dò), có nhiều cơ hội phát triển, nhiều cách thức khai thác tiếp cận sẽ giảm thiểu được rủi ro trong đầu tư. Các chỉ tiêu kinh tế: Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của ngành bao gồm: 18% IRR đối với các dự án phát triển dầu khí, lớn hơn 23% IRR đối với các dự án thăm dò dầu khí, NPV dương. Và chúng ta chỉ nên xem xét dưới dạng chỉ số chứ không phải các giá trị cụ thể vì giá có thể thay đổi cũng như với các dự án có giá trị cao (như các dự án khí hoá lỏng) thường yêu cầu lượng vốn đầu tư nhiều. Cổ phần tham gia lớn Cổ phần tham gia ít nhất là 15% và nhiều nhất là 50% sẽ đảm bảo cho Petrovietnam có những ảnh hưởng tới việc ra quyết định trong quá trình thực hiện dự án và có phần lợi nhuận thu về đáng kể. Đối tác thực hiện Petrovietnam nên chọn những công ty có quan hệ làm ăn lâu năm (thường có những hoạt động tại Việt Nam) và có mối quan hệ với nước có dự án và điều này rất hữu ích trong việc chia sẻ rủi ro kỹ thuật và thương mại. Mặc dù, các tiêu chí trên có thể phù hợp để lựa chọn dự án, thì Petrovietnam cũng cần luôn luôn nhận thức rằng phải áp dụng chúng một cách linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp Petrovietnam đầu tư vào một khu vực quen thuộc trước đó đã có dự án, thì dự án lần này thường đòi hỏi đội ngũ cán bộ cũng như công tác quản lý ở mức thấp nhất. Tất nhiên điều này không có nghĩa là nhất thiết phải có hàng tá các dự án nhỏ trước khi có một dự án nào đó, nhưng việc tham gia vào một dự án ở một khu vực quen thuộc bao giờ cũng có khả năng kinh tế lớn hơn. Ta cũng có thể xem xét một trường hợp khác để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc áp dụng linh hoạt hệ thống các chỉ tiêu. Đó là khi Petrovietnam được mời tham gia vào một dự án lớn của một tập đoàn dầu khí quốc tế. Và như thế thì một cổ phần nhỏ trong một dự án lớn có thể đem lại lợi tức cao hơn một cổ phần lớn trong một dự án nhỏ. Hình thức triển khai Petrovietnam có thể lựa chọn các hình thức triển khai hoạt động đầu tư nước ngoài của mình theo các hướng sau: Tự điều hành trong nước: Đây là bước khởi đầu cần thiết chuẩn bị cho những bước tiến dài hơn sau này. Petrovietnam, và cụ thể là PIDC cần liên tục tích luỹ kinh nghiệm quản lý điều hành và thực hiện dự án, tạo lập sự tin tưởng cho lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên, thử thách phù hợp của cơ cấu tổ chức trước yêu cầu công việc. Điều hành chung ở nước ngoài: Tích cực tham gia điều hành với các công ty bạn để có kinh nghiệm về thị trường mới, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành ở nước ngoài. Tự điều hành ở nước ngoài: Trực tiếp điều hành các dự án thăm dò khai thác dầu khí như là một công ty dầu khí quốc tế, nhanh chóng trưởng thành về mọi mặt và nâng cao uy tín quốc tế. Trên thực tế, Petrovietnam đã triển khai đồng loạt các hình thức hoạt động trên ngay từ năm 2002, và đặc biệt chú trọng việc tìm kiếm đối tác để hợp tác đầu tư. Tóm lại, “Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty dầu khí Việt Nam” là sự phối hợp tổng hoà các bước đi cơ bản trong các vấn đề từ đề ra mục tiêu, nguồn vốn, phương thức thức thực hiện, hình thức triển khai… cho đến khu vực đầu tư. Để thực hiện thành công chiến lược này, Petrovietnam cần dựa vào những nền tảng ban đầu được xây dựng trong thời gian qua để phát huy nội lực, tận dụng cơ hội cũng như tin tưởng vào một tương lai tươi sáng. Chương III: Những biện pháp thực hiện Chiến lược ĐTNN trong TDKT dầu khí của Tổng công ty dầu khí Việt Nam I. Những thuận lợi và thách thức cơ bản của Petrovietnam trong triển khai chiến lược đầu tư nước ngoài. Điểm mạnh: Trong nhiều năm qua, ngành Dầu khí được Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng, trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và an ninh của đất nước. Và sau hơn 27 năm xây dựng và phát triển, Petrovietnam đã có tiền đề về cơ sở vật chất, nhân lực để phát triển toàn diện nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên dầu khí của đất nước; đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước. Đây là một trong những điểm mạnh cơ bản giúp Petrovietnam vững tin tiếp tục thực hiện Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí. Hơn nữa, Petrovietnam còn có những điểm mạnh sau: Có điều kiện và khả năng tích luỹ cho phát triển nguồn nội lực cũng như thu hút đàu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài, từng bước hội nhập bình đẳng vào cộng đồng dầu khí khu vực và quốc tế Có nhiều kinh nghiệm vì được tiếp cận với các thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại về TK-TD-KT dầu khí trong giám sát việc thực hiện các hợp đồng chia sản phẩm của các nhà thầu nước ngòai Đã xây dựng và đang tham gia điều hành thành công một số dự án thăm dò, khai thác với các Nhà thầu dầu khí ở trong nước và nước ngòai Có đội ngũ cán bộ chuyên gia được học tập và đào tạo ở các nước có ngành công nghiệp dầu khí phát triển. Có đội ngũ cán bộ trưởng thành qua kinh nghiệm công tác trong các dự án thăm dò – phát triển-khai thác dầu khí ở Việt nam. Khối tập thể thống nhất, đòan kết, có ý chí đấu tranh chống các tệ nan tham nhũng, quan liêu mang lại sự lành mạnh trong các họat động về đầu tư Điểm yếu: Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, Petrovietnam cũng có những điểm yếu như sau: Nguồn nội lực trong nước có nhiều hạn chế. Về tiềm năng dầu: theo dự báo nguồn dầu thô khai thác trong nước không vượt quá mức 25 triệu tấn/năm đến năm 2010 và sẽ không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của nền kinh tế Việt Nam khoảng vào sau năm 2015.Tiền năng khí: Phong phú hơn nhưng chi phí khai thác khí ngoài biển cao, hộ tiêu thụ khí phát triển chậm. Năng lực cạnh tranh: Khi hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới các chuyên ngành chế biến dầu khí và dịch vụ dầu khí… còn bị hạn chế. Những hạn chế về hiểu biết môi trường kinh doanh cũng như kinh nghiệm tổ chức quản lý điều hành kinh doanh quốc tế cũng là một điểm yếu lớn. Lực lượng trình độ và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của đội ngũ cán bộ, chuyên gia dầu khí Việt Nam tuy đã được nâng lên đáng kể nhưng chưa đồng bộ. Số lượng nhân viên có năng lực cho hoạt động quốc tế còn khá ít để đảm đương yêu cầu triển khai các dự án ở nước ngoài. Cơ chế tài chính đang áp dụng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển và tạo điều kiện tự chủ tài chính cho Petrovietnam. Petrovietnam vẫn chưa thực sự hoạt động như một doanh nghiệp thực thụ. Hệ thống định chế tài chính chưa đầy đủ và hoàn chỉnh, chưa phát huy được vai trò trong việc thu xếp, quản lý và sử dụng vốn. Tiềm năng tài chính của Petrovietnam quá nhỏ so với nhu cầu đầu tư phát triển, đặc biệt là hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Vốn dành cho hoạt động thăm dò khai thác ở nước ngoài còn hạn chế. Việc huy động và duy trì được nguồn vốn đầu tư cũng là một vấn đề hết sức nan giải. Cơ chế quản lý và điều hànhdự án ở nước ngoài phù hợp với yêu cầu kinh doanh quốc tế của ngành vẫn còn chưa đầy đủ. Cơ hội Có rất nhiều cơ hội mở ra cho Petrovietnam trong vực đầu tư thăm dò khai thác dầu khí trên trường quốc tế. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là thúc đẩy và phát triển quan hệ chính trị và kinh tế của Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự phát triển đất nước. Mối quan hệ chính trị và các thoả thuận, chương trình hợp tác kinh tế cấp nhà nước và chính phủ với các nước giàu tiềm năng dầu khí mở đường cho Petrovietnam thâm nhập vào thị trường thăm dò khai thác dầu khí ở các nước giàu tiềm năng.Những mối quan hệ tốt đẹp sẵn có giữa Việt Nam với các nước ASEAN cũng như với nhiều nước Đông Âu cũ cho phép Petrovietnam tiếp cận nhiều cơ hội đầu tư ở các nước khác nhau. Ngoài ra, bằng việc tranh thủ quan hệ chính trị kinh tế của Việt Nam với các nước Trung Đông và Bắc Phi, Petrovietnam có cơ hội giành được những dự án quan trọng, nhanh chóng thâm nhập và có chỗ đứng ở các khu vực này. Bên cạnh đó, sau khi nhiều công ty dầu khí thế giới sáp nhập hoặc điều chỉnh chiến lược và nhờ những diễn biến phức tạp trong môi trường chính trị và kinh tế trong khu vực, cơ hội hội tham gia các dự án phát triển mỏ hoặc mua tài sản mỏ xuất hiện ngày càng nhiều. Đồng thời, xuất hiện hàng loạt các cơ hội thăm dò diện tích mới, diện tích đã hoàn trả cad phát triển các mỏ đã được phát hiện ở các nước, khu vực giàu tiềm năng dầu khí. Thách thức Hệ thống pháp luật Việt Nam còn chưa bao quát theo kịp với nhu cầu phát triển của ngành dầu khí. Chính vì thế, cơ chế, hành lang pháp lý phù hợp với yêu cầu kinh doanh quốc tế vẫn còn thiếu. Các văn bản pháp lý hiện hành về đầu tư ra nước ngoài chưa phù hợp với đặc thù hoạt động dầu khí quốc tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và khu vực đầy biến động, giá dầu thô không ổn định, sự sáp nhập các tập đoàn dầu khí xuyên quốc gia đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh những rủi ro thương mại, rủi ro chính trị (chiến tranh, cấm vận, nội chiến), rủi ro kinh tế (kinh tế suy thoái, khủng hoảng) cũng là những thách thức đáng kể đối với việc đầu tư vào thăm dò khai thác dầu khí. Như vậy, tất cả các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức như đã trình bày trên đây luôn song hành cùng Petrovietnam trong bước đường thực hiện chiến lược đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài. Nhận thức được điều này, chính là nhằm giúp cho Petrovietnam có thể phát huy nội lực, khắc phục khó khăn, tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách để tiến tới thành công. II. Một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện chiến lược ĐTNN của Petrovietnam Sau khi phân tích những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của Petrovietnam, em xin đề xuất một số biện pháp sau đây: 1. Tăng cường các quy định pháp lý cho ĐTNN Văn bản pháp lý về đầu tư ra nước ngoài gồm Nghị định 22/NĐ-CP ngày 14/9/1999 của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài là văn bản pháp lý cao nhất mà Petrovietnam phải tuân thủ trong đầu tư ra nước ngoài và Quyết định số 116/Ttg ngày 2/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số ưu đãi, chủ yếu về thuế cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. Tuy nhiên, các quy định trong các văn bản pháp lý hiện có chưa đầy đủ và chưa đồng bộ. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho Petrovietnam thực hiện chiến lược đầu tư nước ngoài của mình cũng như hoạt động được theo thông lệ quốc tế, Chính phủ cần xem xét bổ sung hoàn thiện các quy định pháp lý khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí. Trước hết, Chính phủ cần cho phép Petrovietnam phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan dự thảo trình Chính phủ phê duyệt một số quy định pháp lý quan trọng sau: 1.1. Bổ sung điều lệ hoạt động của Petrovietnam Theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Petrovietnam được ban hành theo Nghị định 38/CP ngày 30/5/1995 của Chính phủ chưa có quy định về chức năng kinh doanh thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài. Do vậy để tạo điều kiện cũng như chính thức giao nhiệm vụ cho Petrovietnam, thì cần bổ sung chức năng kinh doanh thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài vào Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Petrovietnam. 1.2. Thẩm định và ra quyết định đầu tư Quy trình phê duyệt trong nước hiện hành đối với dự án dầu khí có nhiều điểm chưa đáp ứng được yêu cầu thời gian trong môi trường kinh doanh quốc tế, đặc biệt là đối với những cơ hội Petrovietnam phải đánh giá và chào thầu trong một thời gian ngắn theo lịch do nước chủ nhà quy định. Vì vậy cần có một ban chỉ đạo nhà nước do một Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách đối với các dự án thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài nhằm: Thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước có tiềm năng dầu khí, tạo điều kiện cho Petrovietnam phát triển hoạt động dầu khí ở nước ngoài Xem xét thẩm định giúp Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt dự án. Chỉ đạo và phối hợp các bộ ngành liên quan tháo gỡ các khó khăn, bế tắc trong quá trình triển khai dự án. Tổ chức soạn thảo và hoàn thiện các quy định pháp lý trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài. 1.3. Thủ tục đấu thầu và phê duyệt trao thầu Các quy định hiện hành về đấu thầu và phê duyệt trao thầu chỉ có hiệu lực và phù hợp với các dự án ở trong nước. Đối với các dự án thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, Petrovietnam với tư cách là nhà thầu phải tuân thủ các quy định về đấu thầu của hợp đồng đã ký và chịu sự giám sát chặt chẽ của nước chủ nhà, từ lập đầu bài thầu, xét thầu, trao thầu và triển khai hợp đồng. Vì vậy, Chính phủ cho phép Petrovietnam khi triển khai các dự án thăm dò khai thác ở nước ngoài được thực hiện công tác đấu thầu ( mời thầu, đánh giá và phê duyệt/trao thầu) theo quy định của nước chủ nhà và hợp đồng dầu khí đã được phê duyệt trong Giấy phép Đầu tư. 1.4. Chu chuyển ngoại tệ Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài phải chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về nước trong thời hạn chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước chủ nhà. Ngoài ra, việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư hoặc kéo dài thời hạn đầu tư ở nước ngoài phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt. Đối với các dự án thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, các khoản thu gồm: bằng hiện vật hoặc tiền là khoản thu hồi chi phí thăm dò khai thác đã bỏ ra bằng hiện vật hoặc bằng tiền khác là khoản lãi được chia theo quy định hợp đồng Hai khoản trên được gọi chung là “phần được chia” của Petrovietnam sẽ được chuyển ngay về nứơc theo quy định hiện hành của nhà nước. Để cấp kinh phí cho các dự án ở nước ngoài, Petrovietnam sẽ chuyển ngoại tệ qua các tài khoản ở Việt Nam và ở nước ngoài được phép mở theo quy định của hợp đồng và các thoả thuận liên quan đã ký giữa các bên trong hợp đồng. Để Petrovietnam sử dụng nguồn thu từ các dự án ở nước ngoài một cách linh hoạt, hiệu quả nhất, tránh lãng phí về thời gian và nguồn lực, Chính phủ cho phép Petrovietnam sau khi hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước được giữ nguyên “Phần được chia” bằng ngoại tệ tại các tài khoản đã nêu để tiếp tục chi tiêu cho các dự án theo chương trình công việc và ngân sách đã được phê duyệt (không phải bán ngoại tệ cho ngân hàng). 1.5. Thành lập công ty chi nhánh ở nước ngoài Theo thông lệ dầu khí quốc tế, các công ty dầu khí khi thực hiện dự án trong một số trường hợp đặc biệt cần thành lập công ty thành viên mang quốc tịch một nước thứ ba để thuận tiện cho việc điều hành và hạn chế rủi ro. Vì vậy, khi cần thiết, Petrovietnam sẽ kiến nghị Chính phủ cho phép thành lập công ty thành viên ở nước ngoài để thực hiện dự án. 2. Huy động nguồn vốn đầu tư - Quỹ dự phòng rủi ro Đầu tư thăm dò khai thác dầu khí đòi hỏi vốn lớn, song lại là đầu tư rủi ro,vì vậy cần sớn có Quỹ rủi ro của Nhà nước hoặc Ngành hỗ trợ. Xét thực tế các công ty dầu không thể vay vốn để hoạt động tìm kiếm thăm dò (công ty dầu quốc tế thường trích từ lãi ròng theo tỷ lệ nhất định), nguồn vốn cho hoạt động tìm kiếm thăm dò sẽ được lấy từ Quỹ Đầu tư Phát triển của Petrovietnam. Để bù đắp Quỹ Đầu tư Phát triển trong trường hợp thăm dò không thành công, đề nghị Chính phủ xem xét cho phép hình thành một quỹ dự phòng rủi ro tìm kiếm thăm dò khoảng 30-50 triệu USD/năm. Quỹ rủi ro là hình thức hỗ trợ bắt buộc của Nhà nước đối với các Công ty Dầu. Trong trường hợp này, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước chủ động xác lập quỹ rủi ro này. Quỹ rủi ro hình thành trên cơ sở trích từ tổng lợi nhuận do hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của toàn ngành đem lại. Tỷ lệ trích có thể lên đến 25% lợi nhuận hàng năm. Quỹ rủi ro xác lập và quyết toán kỳ hạn 5 năm. không nên theo hàng năm. Khi có phát hiện dầu khí thương mại, nguồn vốn cho hoạt động phát triển – khai thác mỏ sẽ được lấy từ: Quỹ Đầu tư Phát triển của Petrovietnam ( chiếm tỷ trọng tối thiểu là 30% trong tổng chi phí phát triển khai thác mỏ ) và một phần trong Phần được chia của Petrovietnam từ dự án; phần còn lại (khoảng 70% trong tổng chi phí phát triển khai thác mỏ) sẽ được Petrovietnam thu xếp từ các tổ chức tài chính, tín dụng ở trong và ngoài nước. Để huy động vốn cho các dự án đi vào giai đoạn phát triển – khai thác mỏ, đề nghị Chính phủ ban hành quy định cho phép các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước cung cấp các khoản vay cho các dự án dầu khí ở nước ngoài. Trong tương lai, học tập kinh nghiệm của các công ty dầu khí quốc gia khác, khi được chính phủ cho phép, Petrovietnam sẽ nghiên cứu trình Chính phủ phương án phát hành chứng khoán (IPO) trong nước và quốc tế, bắt đầu có thể thực hiện bằng việc phát hành IPO cho một dự án/công trình (Petrovietnam nắm cổ phần đa số) - Ưu tiên vốn cho tìm kiếm thăm dò ở nước ngoài. Giai đoạn 2001- 2005 là giai đoạn khởi đầu của đầu tư tìm kiếm thăm dò ở nước ngoài, do đó rất cần tập trung vốn ưu tiên từ Quỹ rủi ro cho đầu tư này. Có thể dành không ít hơn 1/2 Quỹ rủi ro cho đầu tư tìm kiếm thăm dò ở nước ngoài. Biết rằng một mặt cần ưu tiên, nhưng dò tìm dự án ở nước ngoài rất khó khăn - Lấy dự án nuôi dự án Để có nguồn vốn đầu tư cho thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, một hình thức lấy dự án trong nước để đổi lấy dự án ở nước ngoài phải là một chủ trương. Nhiều công ty sẵn sàng hợp tác với ta ở Việt Nam và sẵn sàng chia sẻ với ta, cho ta tham gia vào dự án ở nước ngoài. Kinh doanh cổ phần các dự án đem lại nguồn thu nhất định. Xem xét để cho phép được giữ lại nguồn thu này từ các dự án ở nước ngoài để tái đầu tư vào thăm dò khai thác các dự án mới ở nước ngoài. - Hạch toán kinh doanh thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài Đầu tư thăm dò khai thác dầu khí là đầu tư lớn nhưng rủi ro cao. Bởi vậy cần phân tán vốn đầu tư vào càng nhiều dự án thăm dò khai thác càng tốt, trong đó có dự án thành công sẽ đem lại lợi nhuận rất cao, song sẽ có rất nhiều dự án thất bại là điều tất yếu. Bởi vậy hạch toán kinh doanh thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài không thể hạch toán riêng lẻ độc lập từng dự án hay nhóm dự án mà phải nhất định hạch toán kinh doanh tổng hợp, thống nhất và tập trung toàn bộ các dự án thăm dò khai thác cả trong và ngoài nước. 3. Xây dựng quy chế lao động Đầu tư thăm dò khai thác ở nước ngoài là hoạt động quốc tế theo thông lệ quốc tế, cạnh tranh quốc tế… chỉ có thể có và được triển khai thành công bởi nguồn lực con người đạt trình độ quốc tế. Điều này không thể có ngay được, song cũng không thể không cấp bách tập trung xây dựng, bởi việc tìm và xây dựng dự án đã cần người rồi thì khi triển khai dự án càng đòi hỏi cần có nhiều người gắn với từng dự án cụ thể. Đó là: Lực lượng cán bộ điều hành quản lý dự án quốc tế: ần có một đội ngũ tuy không đông nhưng phải mạnh, có năng lực quản lý - điều hành độc lập trong môi trường quốc tế, theo thông lệ quốc tế, thấu hiểu và biết vận dụng luật pháp Việt Nam. Đây là lực lượng bắt buộc phải là người Việt Nam, người của Petrovietnam và gắn bó với Petrovietnam. Lực lượng cán bộ quản lý Tài chính – kinh doanh: Rất cấp bách cho quản lý và thực thi công tác tài chính các dự án quốc tế, đặc biệt là các dự án do Petrovietnam điều hành. Đây cũng bắt buộc phải là người Việt Nam và gắn bó với Petrovietnam. Lực lượng chuyên gia kỹ thuật kinh tế: Cần một lực lượng không ít, có thể tự chủ với từng dự án linh hoạt chuyển sang các dự án khác, luôn sáng tạo tìm ra cái mới. Cần có lực lượng Việt Nam trẻ khỏe, nhiệt tình, sẵn sàng đi các nơi để làm việc. Bên cạnh đó cần sớm tuyển thuê lao động quốc tế vào làm trong các tổ chức, một mặt nâng chuẩn cho các chuyên viên của ta, mặt khác sử dụng họ như một minh chứng cho chuẩn quốc tế của hoạt động của ta. Bên cạnh đó, để khuyến khích người lao động trong ngành dầu khí đi làm việc ở nước ngoài, Chính phủ cần sớm cho phép Petrovietnam ban hành và áp dụng chính sách nhân viên (lương, thưởng và các chế độ khác) cho người Việt Nam làm việc trong các dự án dầu khí ở nước ngoài trên cơ sở tham khảo chính sách nhân viên của các công ty dầu khí quốc gia trong khu vực Châu á (như Petronas của Malaysia, Pertamina của Indonesia, KNOC của Hàn Quốc, PTT của Thái Lan, CNOOC của Trung Quốc). Để thực hiện các dự án ở nước ngoài một cách có hiệu quả, Petrovietnam cũng nên nhanh chóng đào tạo/ tuyển dụng các chức danh là lao động Việt Nam đã có kinh nghiệm công tác và có thể hoạt động ở nước ngoài. Đối với các chức danh chưa có cán bộ Việt Nam thích hợp đảm nhiệm, Petrovietnam được phép thuê chuyên gia nước ngoài với phương châm sớm đào tạo tuyển dụng cán bộ Việt Nam thay thế. 4. Hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành dự án Cấp chính phủ: phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật của các dự án, kế hoạch phát triển và khai thác các mỏ dầu khí thương mại đã được phát hiện và ra quyết định đầu tư. Cấp các bộ ngành quản lý nhà nước: thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và thực hiện các thủ tục quản lý nhà nước trong các lĩnh vực liên quan sau khi có quyết định đầu tư của Chính phủ. Giấy phép Đầu tư cho từng dự án sẽ được cấp cho Petrovietnam là chủ đầu tư và Đơn vị chuyên trách là đơn vị trực tiếp triển khai dự án ở nước ngoài. Cấp Tổng công ty: Petrovietnam chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế quản lý, điều hành hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài phù hợp với các quy định của Nhà nước Việt Nam và nước chủ nhà, hợp đồng dầu khí, các văn bản thoả thuận liên quan và thông lệ dầu khí quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau: Tổng công ty: chỉ đạo quản lý tổng thể các hoạt động dầu khí ở nước ngoài theo định hướng phát triển chiến lược ngành, thẩm định dự án trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; phê duyệt chương trình công tác và ngân sách; phê duyệt các hạng mục đầu tư, dự toán công trình dầu khí; cấp vốn cho Đơn vị chuyên trách thực hiện dự án theo kế hoạch tháng/quý/năm đã được phê duyệt. Đơn vị chuyên trách thực hiện dự án: Tìm kiếm đánh giá cơ hội đầu tư, lập phương án kinh tế – kỹ thuật, ký hợp đồng và văn bản thoả thuận liên quan theo sự uỷ quyền của Tổng công ty, tổ chức thực hiện các dự án theo chương trình công tác và ngân sách đã được phê duyệt. Công ty/Văn phòng Điều hành trực thuộc Đơn vị chuyên trách: chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai dự án. 5. Cải cách thể chế và quản trị công ty Đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài là một hoạt động quốc tế, các tổ chức - hệ thống tổ chức cho hoạt động này một mặt đảm bảo nguyên tắc của tổ chức hệ thống Doanh nghiệp Nhà nước XHCN của Việt Nam, mặt khác không thể không hội nhập thông lệ dầu khí quốc tế. Bàn về tổ chức bao giờ cũng khó bởi đây là vấn đề nhạy cảm, liên quan đến con người cụ thể, liên quan đến nhiều khía cạnh phức tạp trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế – quản lý theo cơ chế thị trường định hướng XHCN… Song muốn tạo ra sức mạnh, không thể không có các tổ chức hợp lý với đặc thù hoạt động quốc tế. Các nguyên tắc sau đây cần xem xét về kiện toàn và xây dựng các Tổ chức: Đảm bảo quản lý chỉ đạo thống nhất và tập trung một đầu mối trong toàn Tổng công ty về thăm dò khai thác trong đó có thăm dò khai thác ở nước ngoài. Phải gắn thăm dò khai thác ở nước ngoài với trong nước bởi cả hai hoạt động này đều tạo nên tài sản chung, đều là lợi thế tạo nên sức mạnh và uy tín trên trường quốc tế. Đồng thời nó cũng tạo nên lợi thế trong sử dụng và điều chuyển nguồn nhân lực cho các dự án. Thương hiệu PETROVIETNAM phải là duy nhất để tạo sức cạnh tranh quốc tế. Thống nhất tập trung về đầu tư và hạch toán kinh doanh thăm dò khai thác: Đầu tư thăm dò khai thác dầu khí là đầu tư rủi ro, cần phân tán nhiều dự án, trong đó có những dự án thành công đem lại lợi nhuận cao, song có những dự án không thành công. Không thể phân chia để đầu tư và hạch toán riêng rẽ, bắt buộc phải thống nhất tập trung về đầu tư và hạch toán toàn bộ hệ thống thăm dò khai thác, kể cả thăm dò khai thác ở trong nước và ngoài nước. Phân công triệt để trong điều hành triển khai các dự án. Đối với mỗi dự án quốc tế cần lập một thực thể pháp nhân không đầy đủ theo thông lệ quốc tế và quy định thẩm quyền cũng như nghĩa vụ của tổ chức đối với dự án. Trong đó những dự án do ta làm chủ điều hành sẽ được lập pháp nhân tương đối đầy đủ và có biên chế tổ chức hoạt động riêng, giới hạn ở hoạt động điều hành triển khai. Song hạch toán kinh doanh vẫn tập trung thống nhất. Có thể thành lập rất nhiều các công ty trách nhiệm hữu hạn ở trong và ngoài nước. Xây dựng các chuẩn mực quy phạm – quy chế vận hành Thăm dò khai thác dầu khí là hoạt động phức tạp, rất nhiều hoạt động vận hành không chỉ về kỹ thuật, tài chính mà còn về nhiều lĩnh vực và mối quan hệ khác cần phải có hệ thống quy phạm quy chế theo chuẩn mực quốc tế, chuẩn mực Việt Nam hay ở cấp chuẩn mực ngành. Để hội nhập hoạt động dầu khí, rất cấp bách kiện toàn bộ phận pháp luật của doanh nghiệp, thu thập, hệ thống hoá và hoàn thiện đưa ra áp dụng hệ thống các chuẩn mực cho quá trình vận hành doanh nghiệp. 6. Tìm hiểu tiếp cận khu vực ưu tiên đầu tư 6.1. Đông Nam á Đây là khu vực có tiềm năng dầu khí khá lớn, đặc biệt Indonesia, và có có nền kinh tế năng động, gần gũi về địa lý, văn hoá với Việt Nam. Các nước trong khu vực có quan hệ tốt với Việt Nam, đặc biệt thông qua các tổ chức và diễn đàn khu vực (ASEAN, APEC); quan hệ hợp tác giữa Petrovietnam và một số công ty dầu khí quốc gia (Petronas, Pertamina, PTT, PNGC) là những điều kiện thuận lợi để Petrovietnam thực hiện chiến lược đầu tư nước ngoài của mình. Cơ hội đầu tư của Petrovietnam vàp khu vực gồm cả mua tài sản dầu khí, thăm dò các lô mới ở các nước có tiềm năng dầu khí cao (Indonesia, Malaysia và Thái Lan). Tiềm năng dầu khí ở khu vực này được đánh giá là lớn, về trung hạn và dài hạn thị trường khí của khu vực sẽ phát triển nhanh chóng, do vậy các cơ hội thăm dò khai thác khí sẽ thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng cho công nghiệp khí ở một số nước chưa phát triển. 6.2. Trung Đông và Bắc Phi: Đây là khu vực có tiềm năng dầu khí khổng lồ với trữ lượng xác minh gần 720 tỷ thùng dầu và 2.000 tỷ bộ khối khí. Petrovietnam có điều kiện nắm bắt các cơ hội cả về thăm dò diện tích mới và phát triển các mỏ đã được phát hiện. Ngoài ra, khu vực này gần với thị trường tiêu thụ dầu và khí lớn của thế giới là các nước phát triển ở Tây Âu, tạo điều kiện rất thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm dầu khí của các nước trong khu vực. Quan hệ truyền thống giữa Việt Nam với nhiều nước trong khu vực (Irắc, Angiêri, Libi) trước đây cũng như hiện nay là rất tốt và có thể tranh thủ một cách hiệu quả để thúc đẩy hợp tác về kinh tế. Khu vực này được giới chuyên môn đánh giá là khu vực “chi phí thấp”: Chi phí phát hiện khoảng 0,5-1,0 USD/thùng dầu, chi phí phát triển mỏ và khai thác khoảng 2 USD/thùng dầu. Sự hạn chế đối với đầu tư nước ngoài vào một số khu vực này là rủi ro chính trị liên quan đến lệnh cấm vận của Liên Hợp Quốc và Mỹ, vấn đề an ninh, chiến tranh…Tuy nhiên, đây lại là một cơ hội để Petrovietnam thâm nhập thị trường, giành lấy các dự án có giá trị thông qua đấu thầu (nhờ cạnh tranh thấp) hoặc qua con đường quan hệ chính trị. 6.3 Nga và các nước vùng Ca-xpiên. Tiềm năng dầu khí của khu vực này cũng rất lớn, đặc biệt về khí, trong đó Nga có trữ lượng khí lớn nhất thế giới. Đây là khu vực vốn có quan hệ truyền thống, hợp tác tương trợ trong nhiều năm trong thời kỳ chiến tranh lạnh và các mối quan hệ chính trị – kinh tế hiện nay đang được thúc đẩy phát triển. Đồng thời, Petrovietnam có thể tranh thủ mối quan hệ với các Công ty dầu khí như Zarubezhneft và Gazprom trong việc thâm nhập thị trường thăm dò khai thác của Nga. Hạn chế lớn nhất của thị trường dầu khí Nga và các nước vùng Ca-xpiên là cơ sở hạ tầng cho việc phát triển tài nguyên dầu khí. 7. Lựa chọn đối tác Đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài là một hoạt động quốc tế có rủi ro, không thể đầu tư đơn độc mà nhất thiết phải có quan hệ quốc tế rộng. Giữ lập trường và chính sách đối ngoại độc lập tự chủ – làm bạn với tất cả, song vẫn phải có định hướng chọn bạn, chọn đối tác hợp tác. Các đối tác sau đây được định hướng quan tâm để xây dựng quan hệ đối tác: 7.1 Các công ty dầu khí quốc gia các nước có quan hệ truyền thống thân thiện và hữu nghị Trước hết là các Công ty Dầu khí quốc gia các nước láng giềng lân cận trong khối ASEAN như Petronas, Pertamina, PTT. Các công ty Dầu khí Quốc gia các nước bạn bè truyền thống khác: Nga, Trung Quốc, ấn Độ, Iraq, Algeria… Quan hệ hợp tác với các Công ty Dầu khí Quốc gia kể trên trên nền tảng quan hệ Liên Chính phủ, quan hệ kinh doanh, trao đổi hoặc cùng hợp tác đầu tư trên lãnh thổ của mỗi nước và cùng hợp tác kinh doanh ở nước thứ 3. Mục tiêu của quan hệ hợp tác với các Công ty Dầu khí Quốc gia là để tận dụng cơ hội có các dự án mới, trao đổi kinh nghiệm quản lý điều hành, tăng cường sức mạnh cạnh tranh, sớm tạo ra bước khởi đầu có kết quả. Các công ty dầu khí quốc tế có quan hệ hợp tác ở Việt Nam hoặc quan tâm đầu tư ở Việt Nam Các Công ty Dầu khí Quốc tế hoạt động thuần tuý về lợi nhuận trước mắt và lâu dài. Khi quan tâm đến Việt Nam trước hết là cần có dự án ở Việt Nam. Tận dụng cơ hội đó, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam cần quan tâm để đan xen điều kiện, đan xen quyền lợi, tranh thủ hợp tác không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nước ngoài. Mục tiêu của ta trong hợp tác quan hệ này thể hiện ở 2 mặt, trước hết vẫn là để có các dự án khởi đầu đi ra quốc tế, mặt khác quan trọng hơn là có điều kiện thực tập, học tập để nâng cao năng lực thực tiễn trong quản lý điều hành theo mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả. 8. Xây dựng Petrovietnam thành một Tập đoàn dầu khí hùng mạnh Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển Ngành Dầu khí nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đồng thời để từng bước hoà nhập vào các hoạt động dầu khí trong khu vực và trên thế giới trong xu thế toàn cầu hoá, Nhà nước giao nhiệm vụ cho Ngành đổi mới tổ chức và hoạt động của mình theo hướng tập đoàn dầu khí mạnh, với các mục tiêu chính sau đây: Xây dựng và phát triển Ngành Dầu khí theo mô hình tập đoàn kinh tế - công nghiệp hoàn chỉnh, đa dạng về tổ chức và sản phẩm; gắn khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; không chỉ hoạt động trong nước mà từng bước phát triển ra nước ngoài. Các sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quốc tế, có sức cạnh tranh trong khu vực, không những đáp ứng về cơ bản nhu cầu tiêu thụ trong nước về năng lượng sơ cấp và nguyên liệu, đồng thời còn tham gia xuất khẩu. Có năng lực tài chính mạnh, có khả năng tích luỹ nhanh, có uy tín trên thị trường quốc tế, có đủ khả năng huy động vốn trong và ngoài nước để tự đầu tư và có đóng góp quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia kinh tế - kỹ thuật - công nghệ, công nhân lành nghề đạt trình độ của khu vực, trong một số lĩnh vực đạt trình độ thế giới; tự điều hành mọi hoạt động dầu khí ở trong nước và ở nước ngoài. Để đạt được các mục tiêu trên, đòi hỏi xây dựng cơ cấu tổ chức của tập đoàn dầu khí Việt Nam thống nhất và hợp lý: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là một công ty dầu khí quốc gia đồng thời là một doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt có các đơn vị sự nghiệp và trực thuộc hoạt động trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí. Các doanh nghiệp 100% vốn của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam hạch toán độc lập, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm dầu khí. Các doanh nghiệp độc lập là thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Các doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ dầu khí, trong đó vốn góp của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam lớn hơn 50% (cổ phần chi phối). Các doanh nghiệp độc lập có vốn góp của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, thông qua liên doanh hoặc mua cổ phần. Đây là các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với mức vốn của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam bằng hoặc nhỏ hơn 50%. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến, và kinh doanh dầu khí, trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có liên quan như hoá dầu, điện, đạm hay các lĩnh vực công nghiệp chế tạo khác, v.v... Như vậy, hoạt động của tập đoàn sẽ theo nguyên tắc tập trung - thống nhất từ trên xuống dưới, từ công ty mẹ đến công ty con, làm công tác quản lý và điều hành dễ dàng hơn, thúc đẩy tốt các hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, xây dựng mô hình tập đoàn công nghiệp dầu khí là đúng đắn và hiệu quả. III. Một số biện pháp nhằm thực hiện chiến lược đầu tư nước ngoài đối với công ty PIDC Như đã trình bày ở Chương II, Mục II.4 về “Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Petrovietnam”, thì tính tới thời điểm hiện tại, mọi hoạt động đầu tư nước ngoài đều được Petrovietnam giao cho công ty thành viên là Công ty Đầu tư Phát triển Dầu khí (PIDC) thực hiện. Chính vì thế, trong Chương III này, bên cạnh một số giải pháp đề xuất cho Petrovietnam thì em cũng xin kiến nghị ở đây một số biện pháp riêng cho PIDC nhằm tăng cường hơn nữa nội lực của công ty để từ đó có thể thực hiện tốt nhiệm vụ mà Petrovietnam tin tưởng giao phó. 1. Hỗ trợ từ phía Petrovietnam Các dự án ĐTNN trong lĩnh vực thăm dò khai thác mà PIDC đang triển khai hiện nay và sẽ triển khai trong thời gian tới như: Hợp đồng PC lô PM 304 và SK 306 tại Malaysia, Hợp đồng Tamtsaq Mông Cổ-Soco, dự án hợp tác 3 bên (PIDC-Pertamina- Carigali) tại lô 10, 11.1...là những dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp, cần sự ủng hộ tích cực từ phía Chính phủ và Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. Để đưa các dự án này vào hoạt động đúng tiến độ và đạt được hiệu quả mong muốn cũng như tạo điều kiện để PIDC hoàn thành mục tiêu kế hoạch 2001-2005, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cần quan tâm đến Công ty Đầu tư Phát triển Dầu khí ở một số điểm chính sau: Tổng Công ty cho phép PIDC được ổn định chức năng nhiệm vụ thăm dò khai thác Dầu khí trong nước và quốc tế, tạo vị thế pháp lý cho Công ty hoạt động như một Công ty Dầu khí trong môi trường quốc tế hóa. Tổng Công ty giữ ổn định những dự án mà PIDC đang có, những dự án mà PIDC đang xây dựng ở trong nước, bởi đó là cái gốc và nền tảng để Công ty đi lên và đi ra quốc tế. Tổng Công ty sớm xây dựng và định hình cơ chế đầu tư hoạt động Dầu khí, bảo đảm có vốn đầu tư thăm dò, có cơ chế ưu đãi vốn phát triển mỏ. Cho phép Công ty hạch toán kinh doanh chủ động hơn trong thực hiện Chương trình công tác và Ngân sách đã được Tổng Công ty phê duyệt để tạo vị thế hoạt động quốc tế của Công ty. Tổng Công ty tạo điều kiện để Công ty sớm có cơ sở hạ tầng, văn phòng trụ sở làm việc và trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quốc tế. Ngoài ra, Tổng Công ty Dầu khí Việt nam cần phải tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện, đồng thời các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao cần phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty Dầu khí Việt nam trong việc triển khai thực hiện, giải quyết kịp thời những yêu cầu đặt ra đối với dự án, nhất là đối với các vấn đề có tính chất liên ngành. Về công tác quản lý dự án, cần xem xét việc cho phép chủ đầu tư được thuê tư vấn quản lý dự án, cơ quan đăng kiểm trong và ngoài nước để tư vấn cho chủ đầu tư trong việc quản lý dự án, giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu, nhận bàn giao công trình. Về cơ chế quản lý đầu tư, xây dựng, Tổng Công ty Dầu khí Việt nam cho phép PIDC được áp dụng một số thông lệ quốc tế trong quá trình tổ chức thực hiện dự án như: lập thiết kế tổng thể và tổng dự toán, thực hiện xây lắp theo hình thức EPC (thiết kế chi tiết, mua sắm vật tư, thiết bị và thi công)... 2. Đối với PIDC: Để tăng vị thế của PIDC trong hợp tác quốc tế, xin đề xuất một số giải pháp sau: Thứ nhất, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, với tư cách là một bên đối tác, PIDC nên yêu cầu các Công ty Dầu khí nước ngoài cung cấp các bản báo cáo và thông tin định kỳ liên quan đến hoạt động của dự án (ví dụ như các bản báo cáo hàng ngày về công tác khoan, tài liệu báo cáo địa chấn hàng tuần, báo cáo công tác điều hành hàng quý, các báo cáo tài chính và khai thác khác...). Đây cũng là cơ hội để các nhà ĐTNN đưa ra những vướng mắc của mình (nếu có) trong quá trình thực hiện dự án. Dựa trên những báo cáo này, PIDC có thể giám sát, bao quát được những công việc của dự án (những công việc đã thực hiện hoặc những công việc chưa thực hiện được so với cam kết tối thiểu trong hợp đồng). Từ đó, cùng với các đối tác của mình có kế hoạch xúc tiến công việc một cách hiệu quả hơn, đồng thời, phối hợp với Petrovietnam hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết thỏa đáng những vướng mắc của các nhà ĐTNN(nếu có), tạo lòng tin cho các nhà ĐTNN khi hợp tác với PIDC. Thứ hai, PIDC cần tập trung, chú trọng, nâng cao hơn nữa năng lực điều hành của mình trong các dự án đầu tư nhằm tăng cường vai trò của nước chủ nhà trong hợp tác quốc tế. Dựa trên chương trình Công tác và Ngân sách đã được phê duyệt, các Công ty Dầu khí nước ngoài chuẩn bị chương trình khoan, bao gồm các nội dung cơ bản như mục tiêu địa chấn chính yếu, thứ yếu; tiến độ khoan; phân tích thử nghiệm, dự toán chi phí...Bên Việt nam-PIDC phải đảm bảo rằng những nội dung trên là hoàn toàn phù hợp với luật pháp Việt nam, với Hợp đồng đã ký kết và với những cam kết về kỹ thuật đã được các bên thỏa thuận trước khi tiến hành khoan. Công việc này đòi hỏi PIDC phải có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, am hiểu luật pháp, có trình độ ngoại ngữ và chuyên môn đủ khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến của ngành Dầu khí và thế giới; một bộ máy lãnh đạo có năng lực điều hành cao để kịp thời có những quyết định sáng suốt và hiệu quả. Hiện nay, trong số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học của Công ty, có khoảng 15% tốt nghiệp ở nước ngoài. Đây là nguồn nhân lực vô cùng quý giá giúp Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược của mình. Trước nhu cầu phát triển mới của ngành, cùng với việc tiếp tục triển khai và mở rộng phạm vi tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí trong nước và quốc tế, việc đào tạo đồng bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ thuật ở tất cả các chuyên ngành Dầu khí trong những năm tới đòi hỏi PIDC phải có những chính sách đào tạo phù hợp. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo của PIDC trong thời gian tới: Cần phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu, đặc biệt là lĩnh vực phát triển và khai thác mỏ để đáp ứng nhiệm vụ trong những năm tới. Mở rộng các ngành nghề đào tạo như địa chất, địa vật lý, khoan khai thác, lọc hóa dầu, công nghệ khí, tự động hóa, kinh tế và quản lý, tài chính và ngân hàng, bảo hiểm, an toàn, môi trường, ngoại ngữ đảm bảo cả về số lượng và chất lượng nhân lực cho các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, điều hành quản lý của PIDC. Kết hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, tổ chức nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn Dầu khí cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Cử cán bộ đi thực tập dài hạn tại các Công ty dầu khí nước ngoài. Tăng kinh phí đào tạo cho Công ty. Phần kinh phí này cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: từ ngân sách của Tổng Công ty- phần dành cho đào tạo từ các PSC và các hợp đồng kinh tế thương mại khác, đồng thời nhận sự trợ cấp của các hãng trong và ngoài nước, quỹ phát triển sản xuất của các đơn vị, kinh phí Nhà nước và phần đóng góp của những người được cử đi đào tạo. Cần phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với những người có năng lực và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tránh tình trạng gây “chảy máu chất xám”. Vấn đề con người mà cụ thể là những giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực của PIDC trên đây được coi là giải pháp vừa mang tính chiến lược vừa mang tính cấp bách, đóng vai trò then chốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc tế hóa của Công ty. Thứ ba, hiện tại đội ngũ chuyên gia kinh tế kỹ thuật của PIDC còn chưa đủ trình độ để hoạch định chiến lược đầu tư thăm dò khai thác dầu khí tổng thể, nên việc thuê chuyên gia nước ngoài đảm đương nhiệm vụ trên là rất cần thiết và phải có đầu tư thích đáng. Thứ tư, PIDC cần tập trung nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa từng bước phương tiện kỹ thuật để có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Công ty. Vươn lên thành nhà điều hành có năng lực trong thăm dò khai thác dầu khí, PIDC cần xây dựng cho mình một “hình ảnh” ngang tầm với các công ty dầu khí nước ngoài. Công ty cần nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc cho rộng rãi, khang trang; trang bị và từng bước hiện đại hóa các phương tiện làm việc như toàn bộ hệ thống máy vi tính đều được nối mạng Internet, điện thoại...nhằm tạo dựng một môi trường làm việc mang tính quốc tế hóa cao. Thứ năm, công tác quản lý, điều hành đòi hỏi chặt chẽ và khẩn trương. Quản lý một lĩnh vực kinh doanh với vốn đầu tư lơn, độ rủi ro cao cần phải chặt chẽ, chính xác. Công tác điều hành cũng phải nhanh nhạy, bắt kịp các công tác khác vì chậm trễ ở một khâu có thể gây ra thiệt hại, mất mát lớn làm giảm lợi nhuận và giảm hiệu quả kinh tế của hợp đồng. Ví dụ dừng khoan một ngày sẽ mất tới hàng trăm ngàn USD và có thể dẫn đến hỏng giếng. Thứ sáu, PIDC cần coi trọng công tác xúc tiến đầu tư. Trước mắt, Công ty cần xây dựng chương trình vận động xúc tiến đầu tư trên cơ sở các quy hoạch, dự án thu hút vốn ĐTNN và tập trung vào các hoạt động xúc tiến đầu tư tại một số nước và khu vực quan tâm như các nước Đông Nam á, khu vực Trung Đông; thường xuyên cập nhật thông tin trên các website giới thiệu về ĐTNN của công ty; đề xuất với Tổng công ty về việc mở văn phòng xúc tiến đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm bằng kinh phí của Tổng công ty. Kết luận Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng vận động tất yếu của hầu hết các nền kinh tế hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng với nhiều thách thức và cơ hội luôn mở ra cho tất cả các quốc gia. Trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế, hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã, đang và sẽ có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam nói riêng và đối với sự tăng trưởng và phát triển của Việt Nam nói chung. Nếu từ trước tới nay, chúng ta mới chỉ chú trọng vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào, thì nay chúng ta đã bắt đầu mong muốn và thực hiện hoạt động đầu tư tại các nước khác trên thế giới. Đó là một bước chuyển mình cơ bản đánh dấu bước phát triển mới của nền kinh tế đất nước không chỉ ở chất mà còn ở lượng, không chỉ ở nguồn vốn mà còn ở năng lực khai thác và quản lý nguồn vốn ấy. Riêng với Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài không những đảm bảo được Chiến lược phát triển ngành dầu khí tới năm 2020, mà còn là nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, để bổ cân đối cung cầu năng lượng trong nước. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã tin tưởng giao phó. Mặc dù với vai trò của “Người đi khai phá”, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã phát huy nội lực, tận dụng cơ hội, khắc phục khó khăn, chấp nhận thử thách để bước vào lĩnh vực rất mới mẻ không những của ngành dầu khí mà còn của Việt Nam này. Để sánh vai được với các công ty dầu khí quốc tế trong hợp tác cũng như cạnh tranh, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam sẽ đồng tâm nhất trí cao trong việc thực hiện chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí. Con đường phía trước còn nhiều gian nan nhưng chúng ta tin tưởng rằng Tổng Công ty dầu khí Việt Nam sẽ phát huy được các thành tích đạt được trong 27 năm qua để xứng đáng với niềm tin: “Petrovietnam – Năng lượng cho phát triển đất nước”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van.doc
  • docBiaLV.doc
  • docLoi cam on.doc
  • docMuclucChinh.doc
  • docTai lieu tham khao.doc
Tài liệu liên quan