Trong khi quảng cáo là một hình thức truyền tin thương mại nhằm đem lại cho người nhận thông tin những hiểu biết cần thiết về sản phẩm mà doanh nghiệp bằng những phương tiện thông tin đại chúng để lôi cuốn người mua.Còn xúc tiến bán hàng là một tập hợp kỹ thuật tạo ra sự bán hàng nhanh chóng bằng cung cấp một lợi ích vật chất cho người mua ví dụ như : Bán hàng có thưởng, thực hiện giảm giá, tổ chức cuộc thi, trò chơi có thưởng, khuyến khích mua thử và các quà biếu khác.
Tiếp thị là quá trình thực hiện kết hợp các biện pháp trên nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp luôn bám sát thị trường lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc cho mọi quyết định của doanh nghiệp.
30 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lựơc tiếp thị của doanh nghiệp Toyota Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại (DNTM) đều hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh cần phải tiến hành rất nhiều hoạt động trong đó hoạt động tiếp thị ngày càng được các nhà quản lý kinh tế chú trọng vì vai trò của tiếp thị có tiếng nói quyết định trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp. Hơn nữa chỉ có bán được hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn kinh doanh,thực hiện được lợi nhuận và tiếp tục quá trình sản xuất.Do quá trình phân công lao động diễn ra một cách mạnh mẽ và sâu rộng nêncác DNTM là cầu nối quan trọng giữa những nhà sản xuất hay nhập khẩu với người tiêu dùng và hơn thế nữa DNTM còn có vai trò đưa ra thông diệp với người tiêu dùng và hướng dẫn tiêu dùng.Tiếp thị là một trong những hình thức gợi mở nhu cầu, quảng bá sản phẩm có hiệu quả nhất,dễ truyền đạt thông tin tới đối tượng tiếp thị nhất.
Hiện nay trong xã hội phát triển, nhu cầu của con người ngày càng phong phú đa dạng và thay đổi nhanh chóng.Nhu cầu về phương tiện đi lai cũng không nằm ngoài xu hướng đó.Đối với tầng lớp dân cư thu nhập trung bình thì nhu cầu về phương tiện khá đơn giản và không cầu kì,chỉ với tầm 15 hay 20 triệu đồng là có một chiếc xe máy đảm bảo cho nhu cầu đi lại cho họ.Nhưng với tầng lớp dân cư có thu nhập cao thì họ có những nhu cầu cao hơn như sở hữu những chiếc CAMRY hay LAND CRUISE bóng bẩy.Tuy nhiên với cơ sở hạ tầng giao thông của nước ta như hiện nay đã khiến nhu cầu ấy bị hạn chế đi khá nhiều.Song với những nỗ lực của Chính phủ thì trong thời gian không xa nữa nhu cầu ấy sẽ bùng nổ mạnh mẽ đòi hỏi những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phải nắm được cơ hội và chiếm lĩnh thị trường sớm nhằm thu được lợi nhuận lớn, thành công chỉ đến với những người nắm được và tận dụng được cơ hội.
TOYOTA Việt Nam(TMV) là một thương hiệu nổi tiếng ở nước ta,chiếm lĩnh được thị phần lớn trên thị trường với nhiều dòng xe đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng VN.Đến với thị trường VN từ rất sớm TMV đã gắn mình với sự phát triển của ngành công nghiệp này,cũng như những DN khác trên thị trường, gặp nhiều khó khăn do những lý do đã nêu trên nhưng TMV vẫn đứng vững và phát triển mạnh mẽ.Một trong những nguyên do dẫn tới thành công của TMV là họ rất chú trọng tới khâu tiếp thị và quảng bá cho sản phẩm của DN mình.Đây là một chiến lược đúng đắn và đã đem lại thành công cho TMV.
Để thấy rõ được tầm quan trọng của hoạt động tiếp thị trong nghành công nghiệp ôtô ở Việt Nam em xin phép được nghiên cứu đề tài:
“chiến lựơc tiếp thị của doanh nghiệp TOYOTA Việt Nam”
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo để hoàn thành đề án này.Em xin chân thành cảm ơn.
chương I
lý luận chung về tiếp thị và chiến lựơc tiếp thị
1.Khái niệm
1.1Tiếp thị:
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà lại không tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có như vậy thì doanh nghiệp mới hy vong tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế .Cơ thể đó cần sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài-thị trường. Quá trình trao đổi đó phải diễn ra thường xuyên liên tục với quy mô ngày càng lớn mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vậy thị trường ở đây cần được hiểu thế nào. Thị trường đề cập ở đây chính là thị trường của doanh nghiệp, bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Dựa vào nhu cầu của con người, nhà kinh doanh sẽ xác định được loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đó, nhưng chỉ có dựa vào mong muốn của người ta thì nhà kinh doanh mới có thể xác định được chính xác các thông số và đặc tính, từ đó quyết định sản xuất mặt hàng cụ thể mà họ cần.Nhờ vậy, mới có thể tạo ra sự tiến bộ và khả năng cạnh tranh của nhãn hiệu sản phảm do công ty sản xuất ra.Tuy nhiên, phát hiện ra nhu cầu tự nhiên thường không khó, mà khám phá ra mong muốn về từng khía cạnh của nhu cầu thường khó khăn hơn rất nhiều, đòi hỏi phải nghiên cứu tỉ mỉ kĩ lưỡng hơn. Và đôi khi mong muốn của con người tồn tại dưới dạng tiềm ẩn mà chính họ đôi khi cũng không nhận thức được. Nhưng hễ được nhà kinh doanh hoặc một yếu tố môi trường nào đó gợi mở thì nó lại bùng phát rất nhanh và biến thành sức mua mạnh mẽ. Khi khách hàng đi mua sắm hay quyết định mua sắm một nhãn hiệu nào đó, họ thường kỳ vọng vào những lợi ích do tiêu dùng hàng hoá đó mang lại, và luôn so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra mua hàng hoá đó. Vậy làm thế nào để thuyết phục khách hàng rằng khi tiêu dùng sản phẩm của chúng ta sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn nhiều chi phí mà họ bỏ ra và hoàn toàn hài long với những hàng hoá và dịch vụ mà chúng ta cung cấp? Đây là câu hỏi lớn luôn luôn đặt ra với những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Muốn trả lời được câu hỏi ấy doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt chức năng Marketing của mình, vì chỉ có như thế mới manh lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho đến nay đôi khi ta vẫn lầm tưởng tiếp thị với Marketing và các hoạt động kích thích tiêu thụ. Nhưng thực ra tiếp thị là một trong những khâu và biện pháp của hoạt động Marketing, mà hơn thế nữa đây lại là biện pháp quan trọng nhất và hiệu quả nhất của hoạt động Marketing.Theo quan niệm về Marketing hiện đại thì Marketing là quá trình xúc tiến thị trường nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người; hay Marketing là một dạng hoạt động của con người hay tổ chức nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.Trong khi đó tiếp thị được hiểu theo nghĩa hẹp là những hoat động xúc tiến nhằm quảng bá và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng nhằm mục đích đưa sản phẩm tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng.Tiếp thị là biện pháp nhằm tăng hiệu quả của khâu bán hàng, tăng số vòng quay của vốn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.Vì vậy có thể xem như tính chất của quá trình tiếp thị là quản trị nhu cầu. Quản trị tiếp thị hay quản lý tiếp thị là một quá trình phân tích, tổ chức, lập kế hoạch , duy trì và phát triển những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được lựa chọn.
1.2. Chiến lược tiếp thị
1.2.1. Chiến lược tiếp thị là những cách thức thực hiện mà nhờ đó những mục tiêu dài hạn có thể đạt được. Chiến lược tiếp thị là một trong những chiến lược kinh doanh quan trọng nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện các hoạt động tiếp thị diễn ra một cách nhanh chóng và đúng kế hoạch.Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi như hiện nay thì quản trị theo chiến lược là một hướng đi giúp cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn trên thương trường. Quản trị theo chiến lược dựa vào quan điểm các doanh nghiệp tổ chức theo dõi một cách liên tục các sự kiện xảy ra cả trong và ngoài doanh nghiệp cũng như các xu hướng để có thể đề ra các biện pháp nhằm đối phó kịp thời với những thay đổi ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
1.2.2. Xây dựng chiến lược tiếp thị :
Hoạch định CL------------>Thực thi CL------------>Đánh giá CL
Trong đó:
- Giai đoạn hoạch định CL bao gồm các hoạt động như :Tổ chức nghiên cứu, kết hợp giữa trực giác với phân tích, đưa ra quyết định.
- Giai đoạn thực thi chiến lược bao gồm các hoạt động như : Đề ra các mục tiêu thường niên, chính sách của tùng bộ phận, phân bổ nguồn nhân lực
- Giai đoạn đánh giá chiến lược bao gồm các hoạt động như : Xem xét lại các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đánh giá thực hiện, thực hiện các điều chỉnh
Đây là 3 giai đoạn chủ yếu của quá trình quản trị chiến lược tiếp thị. Tuy vậy, trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp chúng ta có thể thấy được mức độ nhấn mạnh của từng doanh nghiệp vào từng giai đoạn trong quá trình này là khác nhau, và tất nhiên trong những lĩnh vực hoạt động khác nhau thì cũng sẽ khác nhau.
2. Vai trò của tiếp thị và chiến lược tiếp thị
2.1.Vai trò của tiếp thị:
Một doanh nghiệp tồn tại thì dứt khoát phải có các hoạt động chức năng như sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực...Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chức năng quản lý sản xuất, quản lý tài chính, quản lý nhân lực chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và lại càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp. Đối với doanh nhgiệp thương mại bán hàng là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, kết quả hoạt động này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh sự đúng đắn mục tiêu của chiến lược kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực cố gắng của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường.Song để thực hiện tốt nhiệm vụ bán hàng đó doanh nghiệp phải thực hiên những hoạt động tiền bán hàng như tiếp thị ,tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Trong khi quảng cáo là một hình thức truyền tin thương mại nhằm đem lại cho người nhận thông tin những hiểu biết cần thiết về sản phẩm mà doanh nghiệp bằng những phương tiện thông tin đại chúng để lôi cuốn người mua.Còn xúc tiến bán hàng là một tập hợp kỹ thuật tạo ra sự bán hàng nhanh chóng bằng cung cấp một lợi ích vật chất cho người mua ví dụ như : Bán hàng có thưởng, thực hiện giảm giá, tổ chức cuộc thi, trò chơi có thưởng, khuyến khích mua thử và các quà biếu khác.
Tiếp thị là quá trình thực hiện kết hợp các biện pháp trên nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp luôn bám sát thị trường lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc cho mọi quyết định của doanh nghiệp.
Tiếp thị thể hiện 3 vai trò chính trong hoạt động tiền bán hàng là:
- Vai trò xác định thị trường
- Vai trò trung gian, cầu nối giữa nhà sản xuất cung ứng với người tiêu dùng
- Vai trò đưa ra thông điệp với đối tượng tiếp thị
Quan điểm kinh doanh theo cách thức quản trị khẳng định rằng chìa khoá để đạt được những mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải xác định đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trường (khách hàng) mục tiêu, từ đó tìm mọi cách đảm bảo thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
2.2. Vai trò của chiến lược tiếp thị :
Như trên ta thấy chiến lược tiếp thị bao gồm 3 nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược. Do đó chiến lược tiếp thị sẽ giúp cho bộ phận chức năng hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình, bên cạnh đó doanh nghiệp chủ động thay vì bị động trong việc vạch rõ tương lai của doanh nghiệp mình.Ngoài ra còn cho phép doanh nghiệp có vai trò tiên phong và gây ảnh hưởng trong môi trường mà doanh nghiệp hoạt động. Quản trị chiến lược còn giúp cho mỗi cá nhân trong doanh nghiệp ý thức được vai trò tầm quan trọng của mình trong doanh nghiệp từ đó nỗ lực hết mình vì doanh nghiệp. Một khi mọi người trong doanh nghiệp hiểu rằng doanh nghiệp đang làm gì và tại sao lại làm như vậy họ sẽ cảm thấy họ là một phần của doanh nghiệp họ sẽ tự cam kết ủng hộ, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Từ đó các thành viên trong doanh ngiệp sẽ trở nên năng động lạ thường và họ hiểu, ủng hộ những việc, các mục tiêu và chiến lược doanh nghiệp đề ra và nhờ đó họ phát huy được hết những phẩm chất và năng lực cá nhân của mình đóng góp cho sự phát triển của doanh ngiệp.
Chính việc thực hiện các hoạt động tiếp thị theo chiến lược đã đem lại cho các doanh nghiệp thành công và cái nhìn xa hơn trong tương lai, đó là việc đoán trước được những xu thế chứ không chỉ đơn thuần là những sự việc xẩy ra trong ngắn hạn ; nó cũng giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt hơn những mục tiêu ngắn hạn và thành quả thu được dễ nhận thấy nhất chính là những con số về doanh thu và lợi nhuận, thị phần và mức độ gia tăng về giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Không chỉ thể hiên bằng những con số cụ thể như vặy, doanh nghiệp còn thu được những lợi ích vô hình không đo được bằng tiền nhưng lại vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp như sự nhạy cảm về môi trường, sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh, kịp thời đối phó được với những thay đổi từ môi trường bên trong cung như bên ngoài của doanh nghiệp.
Tiến hành thực hiện quản trị tiếp thị theo chiến lược mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích như:
Giúp nhận dạng, sắp xếp ưu tiên và tận dụng các cơ hội
Đưa ra một kế hoạch cho quá trình tiếp thị
Làm tối thiểu hoá các rủi ro
Thực hiện một cách tốt nhất các hoạt động tiếp thị nhằm đạt được các mục tiêu đã định trước
Cho phép giảm bớt thời gian và nguồn nhân lực dành cho việc tiến hành chiến lược vì đã sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực
Khuyến khích thái độ làm việc tích cực và có trách nhiệm.
3. Nội dung tiếp thị:
3.1. Mục tiêu :
Trong nền kinh tế thị trường , nhìn chung các doanh nghiệp theo đuổi 3 mục tiêu chủ yếu là tồn tại, phát triển và đa dạng hoá.Trong từng thời kỳ kinh tế khác nhau mà doanh nghiệp có những mục tiêu cụ thể khác nhau nhưng những mục tiêu cụ thể ấy không bao giờ xa rời hay đi ngược lại hoàn toàn so với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải phân biệt mục tiêu chiến lược với mục tiêu chung và dự báo.
Mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt được của doanh nghiệp .Nó là sự cụ thể hoá các mục đích của doanh nghiệp về hướng, quy mô, cơ cấu và tiến trình triển khai theo thời gian. Dự báo là chỉ dẫn cái có thể đạt được trong hoạt động tương lai có tính đến hoạt động quá khứ của doanh nghiệp. Dự báo dựa trên sự tính toán nhưng nhìn chung nó biểu hiện một xu hướng.Chẳng hạn như dự báo lượng hàng bán ,doanh số bán của doanh nghiệp .Cụ thể hơn là dựa vào mức bán của quá khứ và giả định môi trường ổn định, không có thêm đối thủ nào trên thị trường và giá cả ổn định.Nhưng trên thực tế môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi không ngừng và đối thủ cạnh tranh cũng không phải lúc nào cũng cố định.Sự cạnh tranh của đối thủ ngày càng khắc nghiệt và quyết liệt hơn, cạnh tranh là động lực giúp các doanh nghiệp phát triển, chỉ những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh mới tồn tại và phát triển được trên thị trường.Trong khi đó mục tiêu thể hiện ý chí muốn vươn lên của doanh nghiệp và cần phải đạt được.Nhằm cụ thể hoá các mục đích, doanh nghiệp theo đuổi nhiều mục tiêu chiến lược và chúng trở thành hệ thống mục tiêu chiến lược.
Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được phân loại theo các căn cứ sau:
-Vị trí thứ bậc của mục tiêu: theo cách này có mục tiêu hàng đầu và mục tiêu thứ cấp.Với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì suy cho đến cùng mục tiêu hàng đầu xuyên suốt trong hạot động kinh doanh chính là lợi nhuận.Các mục tiêu thứ cấp với mục đích để cân bằng giữa các hành vi ngắn hạn với dài hạn thường là thị phần, đổi mới năng suất, kết quả công việc và sự phát triển của bộ phận quản lý ...
-Thời gian : có mục tiêu ngắn hạn , trung hạn và dài hạn. Cân đối được vấn đề ngắn hạn và dài hạn là vô cùng quan trọng .Thực tiễn chứng tỏ rằng nếu doanh nghiệp quá đề cao mục tiêu ngắn hạn sẽ thiên về cắt giảm chi phí được coi là chưa cấp bách tại thời điểm đó như chi phí cho nghiên cứu và phát tiển thị trường, chi phí cho tiếp thị quảng cáo ,chi phí cho đầu tư mới... Đương nhiên sẽ đem lại cho doanh nghiệp những kết quả ngắn hạn nhưng hậu quả của việc thiếu đầu tư thiếu đổi mới và thiếu hiểu biết thị trường sẽ ảnh hưởng tiêu cực lớn tới các chỉ số về dài hạn của doanh nghiệp.
-Theo các loại chiến lược tương ứng : với loại này mục tiêu sẽ đựơc xem xét dưới góc độ là mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp ; mục tiêu của từng phân đoạn chiến lược hay còn gọi là các đơn vị kinh doanh và mục tiêu theo chức năng.Mục tiêu tiếp thị nằm trong phân loại này.Mục tiêu tiếp thị cũng như nhưng mục tiêu khác chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố như: thực tế môi trường bên ngoài và mối quan hệ của doanh nghiệp với chúng, môi trường bên trong doanh nghiệp hay nói cách khác là thực tế các nguồn lực của doanh nghiệp từ người lãnh đạo cao nhất tới những phòng ban chức năng. Tuy nhiên viêc xây dựng những mục tiêu về tiếp thị cần đảm bảo những yêu cầu như: Các mục tiêu phải rõ ràng, đảm bảo tính liên kết tương hỗ lẫn nhau, phải xác định rõ mục tiêu ưu tiên và thể hiện qua hệ thống các mục tiêu.
3.2. Chính sách về tiếp thị của các doanh nghiệp hiện nay.
Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường phải tuân thủ theo luật pháp của Nhà Nước. Luật pháp trong cơ chế thị trường có vai trò to lớn trong các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh ghiệp có thể thực hiện hoạt động của mình trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Ngoài những luật, bộ luật trong từng thời gian, Nhà Nước và các cấp quả lý còn có những chính sách để điều tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân, từng ngành hoặc từng loại hoặc nhóm các loại mặt hàng... Vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời những chính sách mà Chính Phủ đã hay sắp sửa ban hành nhằm tận dụng ưu đãi mà Chính Phủ dành cho hoặc rút lui trước khi doanh nghiệp mình đang hoạt động trong lĩnh vực mà Chính Phủ sắp hạn chế.
Việc nắm bắt được tình hình chính sách của Nhà Nước là quan trọng, nhưng chỉ nắm bắt không thì không đạt được gì cả.Điều quan trọng hơn ở đây là doanh nghiệp sẽ tận dụng những lợi thế mà chính sách đó mang lại như thế nào.Điều này được thể hiện ở chính sách về tiếp thị của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh nếu muốn tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, trong đó chiến lược tiếp thị giữ vai trò không nhỏ. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc xác định đúng chiến lược kinh doanh và thực hiện kinh doanh theo chiến lược là nội dung quan trọng nhất để dẫn dắt doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh và phát triển nhanh chóng theo hướng đã chọn.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá trở thành một đặc điểm quan trọng của kinh tế và thương mại quốc tế dẫn tới môi trường kinh tế có nhiều thay đổi. Thay đổi dễ nhận thấy nhất chính là cơ hội dành cho các doanh nghiệp trong nước có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh song bên cạnh đó những thách thức không phải là không có đòi hỏi các doanh nghiệp phải sang suốt tỉnh táo.Khi Việt Nam gia nhập sân chơi kinh tế lớn nhất thế giới là WTO thì những chính sách của Nhà Nước ta cũng dần thay đổi cho phù hợp với luật quốc tế dẫn tới các doanh nghiệp cân phải thay đổi chính sách kinh doanh của mình thích ứng với điều kiện mới.
3.3. xây dựng chiến lược tiếp thị cho doanh nghiệp.
3.3.1. Từ việc phân tích môi trường bên ngoài cũng như môi trường nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành đánh giá những cơ hội mà doanh
nghiệp có thể nắm bắt, đồng thời biết được những nguy cơ và thách thức mà
doanh nghiệp phải đối mặt khi tiến hành tham gia vào thị trường. Các doanh nghiệp muốn thực hiện việc phân tích và lựa chọn chiến lược cho mình trước hết cần phải nắm chắc các vấn đề về mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn, tiếp sau đó là xây dựng một khung làm việc cho quá trình hoạch định chiến lược tiếp thị sao cho phù hợp với mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng các mô hình như ma trận SWOT, BCG, IFE, ...để có những đánh giá chính xác hơn trong việc hoạch định chiến lược.
3.3.2. Quá trình quản trị chiến lược cua doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đề ra được chiến lược theo đuổi mà phải chuyển đổi từ những ý nghĩ chiến lược đó sang việc thực thi chiến lược:
Quá trình Bước công việc
Thực thi
Chiến lược
Đề ra quyết định quản trị
Triển khai chiến lược trong công tác tiếp thị, tài chính, nhân lực, ...
Mô hình các bước công việc trong giai đoạn thực thi chiến lược
Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược NXB Thống Kê 2000
Trong đó, bước đề ra quyết định quản trị bao gồm những nội dung sau: Đề ra mục tiêu thường niên, chính sách, phân bổ nguồn lực, điều chỉnh cấu trúc, tạo dựng văn hoá tiếp thị, ...Bước triển khai chiến lược gồm những nội dung: Đưa ra các quy định và chính sách trong công tác tiếp thị, công tác tài chính, nghiên cứu hệ thống thông tin,...Phân bổ nguồn lực là trung tâm của hoạt động quản trị, nó cho phép thực hiện chiến lược. Có vô số sự ưu tiên và đòi hỏi phải tính đến việc phân bổ nguồn lực theo thứ tự ưu tiên đã đặt ra trong mục tiêu thường niên,trong quá trình tính toán phân bổ, doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các tiêu chí phân bổ, cố gắng không quá tập trung vào một mục tiêu làm sao nhãng những mục tiêu khác, cũng không quá tập trung vào mục tiêu ngắn hạn mà đi ngược lại những mục tiêu dài hạn.
3.3.3. Đánh giá chiến lược tiếp thị:
Giai đoạn cuối cùng trong quản trị chiến lược tiếp thị là đánh giá chiến lược.Vì những nhân tố của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp luôn luôn biến động nên mọi chiến lược có thể bị thay đổi trong tương lai:
Quá trình Bước công việc
Đánh giá chiến lược
Xen xét lại chiến lược
Đánh giá lại chiến lược
Thực hiện những sửa đổi cần thiết
Mô hình các bước công việc trong giai đoạn đánh giá chiến lược tiếp thị
Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược NXB Thống Kê 2000
3.4. Điều kiện thực hiện :
Việt Nam sau khi chính thức gia nhập WTO đa trở thành một trong những quốc gia thu hút vốn đầu tư mạnh nhất trên thế giới, cơ hội đầu tư đã mở cho các nhà đầu tư nước ngoài khiến cho những doanh nghiệp trong nước phải chịu thêm những sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt từ những nhà đầu tư với những hầu bao gần như không đáy này.Trong khi thị trường ôtô lại chịu nhiều tác động từ nhiều phía như sự thay đổi trong chính sách thuế và các quy định có liên quan. Trong đó đáng kể nhất là Nghị định số 12 của Chính Phủ cho phép nhập ôtô cũ và có hiệu lực từ ngày 1/5/2006 gây ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp ôtô trong nước .
Với điều kiện hạ tầng giao thông của Việt Nam như hiện nay đã vô tình bó buộc phần lớn nhu cầu về ôtô của người dân khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này càng thêm khó khăn. Một mặt phải chịu sự cạnh tranh gay gắt không chỉ của các đối thủ mà còn chính từ sản phẩm thay thế là những chiếc ôtô nhập khẩu nguyên chiếc và ôtô cũ, mặt khác lại rất khó khăn khi người tiêu dùng có thái độ “ngóng chờ” vào những sản phẩm ấy.
Song không phải không có những thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Trong những năm vừa qua Việt Nam luôn là nước có tốc độ tăng trưởng cao (trên 8%/năm) thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng tăng khiến cho nhu cầu đối với mặt hàng này cũng tăng nhanh. Trong việc cam kết thực hiện biểu thuế chung thì tới năm 2009 Việt Nam mới chính thức mở cửa thị trường trong lĩnh vực phân phối cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, như vậy các doanh nghiệp trong nước hiện nay vẫn có thời gian để chuẩn bị. Bên cạnh đó các doanh nghiệp trong nước đã có hiệp hội các nhà sản xuất ôtô trong nước (VAMA) là đại diện bảo vệ quyền lợi cho những doanh nghiệp này.
Từ những điều kiện thuận lợi và khó khăn ấy các doanh nghiệp đã có những chiến lược riêng nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Cũng như những doanh nghiệp khác, TOYOTA Việt Nam cũng chịu rất nhiều khó khăn nhưng TOYOTA Việt Nam luôn là một thương hiệu mạnh có uy tín trong mắt khách hàng.Thành công đó ngoài việc những đặc tính tốt của sản phẩm thì các nhà lãnh đạo TOYOTA Việt Nam luôn luôn chú trọng vào chiến lược tiếp thị sản phẩm giúp khách hàng có cái nhìn toàn diện và kịp thời với sản phẩm của TOYOTA.
4. những nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược tiếp thị
4.1. Tình hình kinh tế xã hội:
Trong những năm qua Việt Nam luôn đạt một tốc độ tăng trưởng cao (trên8%/năm) cơ cắu ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng các nước phát triển khi ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Cơ cấu vùng kinh tế cũng có sự chuyển hoá rõ rệt hình thành những vùng kinh tế mới với một sự chuuyên môn hoá cao, dây chuyền công nghệ hiện đại, ... đáp ứng được các nhu cầu về sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, tăng tỷ lệ nội địa hoá dẫn tới hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh, thậm chí cả tiêu dùng hay các quan hệ trao đổi- thương mại ... các nước đều có một hệ thống luật pháp. Bên cạnh hệ thống luật pháp này chúng ta còn có một hệ thống các công cụ chính sách của Nhà Nước cũng tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.Những công cụ chính sách đó bao gồm cả những chính sách chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dânvà các chính sách đặc thù cho từng lĩnh vực.Tất cả những công cụ chính sách đó được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm những chính sách điển hình như: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển các thành phần kinh tế, chính sách khoa học công nghệ, ...Tất cả các chính sách đó đều có liên quan tới khuyến khích hay hạn chế kể cả xuất khẩu hay tiêu dùng, do đó chúng buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định về Marketing một cách hợp lý, phù hợp với các chính sách và đặc thù của doanh nghiệp và lĩnh vực mình hoạt động.
Hiện nay tất cả các công cụ chính sách hay hệ thống luật pháp của Nhà Nước đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của Chính Phủ.Cơ chế điều hành của Chính Phủ sẽ quyết định trực tiếp tới hiệu lực của pháp luật và các chính sách kinh. Nếu Chính Phủ điều hành chuẩn mực và tốt thì sẽ khuyến khích kinh doanh chính đáng.Nhưng ngược lại khi Chính Phủ điều hành không tốt sẽ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mất phương hướng trong hoạt động kinh doanh của mình, các quyết định và các chiến lược không phát huy được những ưu thế của mình dẫn tới không mang lại hiệu quả kinh doanh như mong muốn. Hiện nay tình trạng tham ô tham nhũng vẫn khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh chân chính gặp khó khăn, làm suy thoái nền kinh tế, hạn chế những cơ hội đầu tư...Ngoài ra, thủ tục hành chính rườm rà và quá nặng nề cũng ảnh hưởng không nhỏ tới viêc khai thác các cơ hội của doanh ngiệp, mức độ minh bạch trong thị trường tài chính của chúng ta còn quá thấp, mà theo nghiên cứu của các nhà kinh tế trong tổ chức kinh tế Thế giới thì Việt Nam thuộc vào nhóm thấp nhất. Đảng và Chính Phủ ta đang rất nỗ lực giải quyết vấn đề này, những biện pháp như cải cách hành chính, chế độ một cửa,..cũng đã phần nào giải quyết được tình trạng trên song chúng ta cần phải làm mạnh mẽ hơn nữa, quyết liệt và toàn diện hơn nữa nhằm mang lại cho Việt Nam một môi trường kinh tế tốt.
4.2. môi trường nội bộ doanh nghiệp, vai trò của nguồn nhân lực :
Nhiệm vụ cơ bản của tiếp thị là mang sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng và mang khách hàng tới doanh ngiệp.Tuy nhiên, công việc đó có thành công hay không lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố vaf lực lượng. Trước hết các hoạt động của quá trình tiếp thị sản phẩm phải tuân theo nhiệm vụ chiến lược , mục tiêu cụ thể, các chính sách và định hướng phát triển của doanh nghệp đã vạch ra. Do đó ban lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới hoạt động và các quyết định của bộ phận tiếp thị. Bên cạnh đó các bộ phận chức năng phải làm việc đồng bộ, chặt chẽ với nhau.Mỗi bộ phận có những mục tiêu khác nhau nhưng những mục tiêu ấy khôn được xa rời mục tiêu của doanh nghiệp vì chỉ có như thế thì doanh nghiệp mới đạt được mục đích trên thương trường là lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ, là đối tượng trực tiếp của hoạt động tiếp thị và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao gồm những nhu cầu nhưng nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi ấy lại chịu chi phối của nhiều yếu tố và nó ảnh hưởng tới toàn bộ các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi nhu cầu của họ.Để thực hiện được yêu cầu đó doanh nghiệp phải tập trung vào những thị trường khách hàng là ưu thế của minh như: thị trường là người tiêu dùng, thị trường bán buôn trung gian, thị trường là các cơ quan và tổ chức của Đảng và Nhà Nước.
Song bên cạnh đó doanh nghiệp muốn thực hiện được bất cứ hoạt động nào thì đều phải sử dụng tới nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định tới thành công trong tất cả các chiến lươc hay kế hoạch kinh doanh dù kế hoạch đó ở tầm nào và quy mô ra sao? Để sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý và có khoa học thì nhất thiết phải tiến hành quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là quản trị những hoạt động liên quan đến nhân sự như : việc tạo lập và duy trì, sử dụng và phát triển có hiệu quả yếu tố con người nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanhcủa doanh nghiệp một cách tốt nhất. Quản trị nhân sự là một mặt của công tác quản trị doanh nghiệp, là quá trình hoạch định, tuyển dụng, tổ chức sắp xếp, đào tạo và phát triển, đãi ngộ nhân sự và phân quyền , tạo dựng ê kíp cũng như đánh giá nhân sự. Quản trị nhân sự là quản trị con người, đó là nguồn lực quan trọng nhất , dù doanh nghiệp có vốn dồi dào nhưng không có nhân sự đủ năng lực nghiệp vụ, trình độ quản lý và những tài năng sáng tạo thì không thể hoạt động có hiệu quả cao bởi chính con người mới thực sự là chủ thể của nguồn vốn đó.Vì vậy, sử dụng con người đúng đắn thì doanh nghiệp thành công còn không sử dụng đúng với năng lực, trình độ, tài năng ... thì doanh nghiệp sẽ không đạt được mục tiêu như mong muốn.
Chương II
A. Lĩnh vực nghiên cứu: Chiến lược tiếp thị ngành công nghiệp ôtô ở Việt Nam.
B. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TOYOTA Việt Nam.
1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Toyota tại thị trường Việt Nam.
1.1 Sự ra đời của Toyota Việt Nam:
Vài nét về hãng Toyota: Tên TOYOTA được sửa đổi từ Toyoda, tên người sáng lập hãng ôtô lớn nhất Nhật Bản. Sau gần 7 thập kỷ phát triển, Toyota hiện là công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập đoàn ôtô khổng lồ General Motors của Mỹ và là công ty đứng đầu thị trường ôtô châu á, Toyota là đại gia châu á duy nhất lọt vào Top 10 công ty hàng đầu thế giới 2005 với doanh thu năm 2004 là 172,6 tỉ USD và lợi nhuận đạt tới 10.9 tỉ USD. Thành công của Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa tài năng kinh doanh và những sắc màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản.Chiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại cho Toyota những thánh công vượt bậc về thương mại, bên cạnh đó là sự phát triển không ngừng về công nghệ sản xuất ôtô. Toyota không có nhiều bằng phát minh sáng chế như General Motors hay Ford Motor, tuy nhiên chất lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức độ cao nhất bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ôtô thế giới.
TOYOTA Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh giữa công ty TOYOTA Nhật Bản, công ty máy động lực và máy công nghiệp Việt Nam với công ty châu á Kuo. Toyota Việt Nam được thành lập vào ngày 9/5/1995 và chính thức đi vào hoạt động tháng 10/1996 với tổng vốn pháp định là 49.24 triệu USD. Trong đó TOYOTA Nhật Bản chiếm 70%, công ty VEAM (công ty máy động lực và máy công nghiệp Việt Nam) chiếm 20% và công ty châu á Kuo chiếm 10%. Với công nghệ của TOYOTA Nhật Bản –một công nghệ tiên tiến nhất Toyota Việt Nam sớm có được chỗ đứng trên thị trường ôtô Việt Nam.
1.2 Những thành tích đạt được của Toyota Việt Nam:
Sau hơn 10 năm hoạt động Toyota Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu mà trong đó quan trọng nhất là đã xây dựng được một thương hiệu nổi tiếng và có chỗ đứng trong lòng khách hàng. Toyota Việt Nam dã chiếm được thị phần lớn trên thị trường ôtô Việt Nam với nhiều dòng xe cả sang trọng lẫn bình dân như :INNOVA, VIOS, CAMRY, ...Ngoài những thành tựu về kinh tế đạt được trên thị trường ôtô, Toyota Việt Nam còn lưôn chú trọng hài hoà những mặt khác, chính vì thế mà thương hiệu Toyota Việt Nam luôn luôn có một chỗ đứng trên thị trường ngay trong những thời điểm khó khăn nhất. Trong chiến lược phát triển của mình Toyota Việt Nam đã xác định rõ: Đường lối phát triển quan trọng nhất của Toyota Việt Nam là chia sẻ thành công với xă hội Việt Nam thông qua hệ thống mục tiêu:
- Nỗ lực để mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.
- Phấn đấu trở thành một công dân tốt với nhiều đóng góp cho xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Mang lại những đóng góp thiết thực cho sự phát triển của nền công nghiệp Việt Nam
- Bổ xung kiến thức, nâng cao chất lượng đào tạo ngang tầm quốc tế đồng thời xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho các nhân viên làm việc cho Toyota Việt Nam
- Phát triển hài hoà nhân tố con người, xã hội và môi trường.
1.3 Chính sách của Toyota Việt Nam về tiếp thị:
Với phương châm: “ Khách hàng là trên hết ” tập đoàn Toyota trên thế giới cũng như công ty Toyota Việt Nam trong định hướng phát triển của mình luôn đảm bảo quyền lợi và sự hài lòng cao nhất cho khách hàng. Đó cũng là lý do tại sao sản phẩm thương hiệu đã và đang chiếm được niềm tin và là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng trên thị trường Việt Nam.
Vài nét về khách hàng của Toyota Việt Nam:
Khái quát
% Nam giới
% Đã kết hôn
Độ tuổi mua xe trung bình
Số người TB trong 1 hộ gia đình
Số xe TB trong 1 hộ gia đình
Trung bình số người sử dụng 1 xe
Số km trung bình
TOYOTA
Toàn ngành CN
85%
88%
89%
85%
6000
1.4
1.4
4.6
38
6500
1.4
1.4
4.5
38
Biểu: Khách hàng của Toyota và toàn ngành công nghiệp ôtô
Nguồn: Báo cáo JD POWER năm 2006
Công ty Toyota Việt Nam luôn coi việc tiếp thị sản phẩm, tư vấn chăm sóc khách hàng bảo đảm quyền lợi cho khách hàng là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mình. Bên cạnh đó Toyota Việt Nam luôn là người đi đầu trong việc thực hiện các chương trình hướng tới khách hàng như:
- Tìm hiểu ý kiến khách hàng
- Câu lạc bộ Toyota
- Lái thử xe
- Khoá hướng dẫn sử dụng và chăm sóc xe
- Chương trình bảo hiểm “ bàn tay chuyên nghiệp ”
2. Thực trạng hoạt động của Toyota Việt Nam:
2.1 Thuận lợi: Trong những năm vừa qua Việt Nam luôn là điểm đến đối với những nhà đầu tư quốc tế, với tình hình chính trị xã hội ổn định, chính sách mở cửa của Nhà Nước và Chính phủ, tốc độ tăng trưởng cao (trên 8%/năm). Thương hiệu Toyota đã trở thành thương hiệu nổi tiếng trên thị trường ôtô Việt Nam và được người tiêu dùng ưu ái lựa chọn. Với mức thu nhập bình quân tăng nhanh dẫn tới nhu cầu cũng tăng nhanh mang lại nhiều cơ hội cho các nhà sản xuất.
Doanh số bán năm 2006 của Toyota Việt Nam đạt được 14.784 xe tăng 25% so với năm 2005, thị phần trên thị trường chiếm 36,2% và tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường ôtô Việt Nam năm 2006.
Biểu đồ: Lượng xe bán qua các năm 2000-2004 (Đơn vị: Chiếc xe)
Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất Toyota Việt Nam
Trong tháng 6/2007 theo số liệu từ Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), lượng xe bán ra trong tháng này của các thành viên đạt 6.083 xe các loại, tăng 510 xe so với tháng 5/2007. Trong đó doanh nghiệp có lượng xe bán ra tăng mạnh nhất là công ty Toyota Việt Nam. Tháng 6/2007 TMV bán được 1.774 xe, tăng 283 xe so với tháng 5/2007 (1.491 xe ).
Mẫu xe chính
Tháng 5/2007
(Đvị: Chiếc xe)
Tháng 6/2007
(Đvị: Chiếc xe)
% tăng (giảm)
INNOVA
868
1.034
+ 19,12 %
VIOS
207
259
+ 25,12%
CAMRY
130
159
+ 22,31%
Các dòng xe khác...
286
322
+ 12,58%
Tổng số
1.491
1.774
+ 18,42%
Lượng xe bán ra của Toyota VN trong tháng 5-6/2007
Nguồn: Website Toyotavn.com
Theo thông tin từ công ty Toyota Việt Nam cho biết hiện nay Toyota Việt Nam đang nợ khách hàng tới 4.000 xe và với tất cả các mẫu xe hiện nay đăng ký mua phải đợi tới tháng 9/2007 mới có xe để giao cho khách hàng. Hiện nay công xuất lắp ráp của Toyota Việt Nam đã nâng lên gấp đôi ( từ 10.000 xe lên 20.000 xe) mà vẫn không đáp ứng kịp nhu cầu của khách hàng. Hiện nay mỗi ngày Toyota Việt Nam lắp tới 77 xe, nếu chỉ tính trung bình giá mỗi xe là 30.000 USD thì mỗi ngày doanh thu của TMV hiện đang đạt 2,3 triệu USD ( trong đó khoảng 40% là nộp ngân sách Nhà Nước).
Biểu:Thị phần trên thị trường ôtô Việt Nam của TMV qua 10 năm hoạt động
Nguồn: Phòng Kế hoạch công ty Toyota Việt Nam
2.2 Khó Khăn:
* Việt Nam gia nhập WTO, chính thức mở cửa thị trường từ năm 2009 trong lĩnh vực phân phối cho doanhnghiệp 100% vốn đầu tư từ nước ngoài khiến cho các nhà quản trị của Toyota Việt Nam phải chuẩn bị những chiến lược mới , có những bước đi mới nhằm đối phó lại với những sự cạnh tranh gay gắt từ những đối thủ này. Ngoài ra thị trường ôtô còn phải chịu nhiều tác động từ sự thay đổi trong chính sách thuế của Nhà Nước và gần nhất là Nghị định 12 của Chính Phủ cho phép nhập khẩu ôtô cũ có hiệu lực từ ngày 1/5/2006 gây ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp sản xuất ...
* Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên thị trường đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều cả các doanh nghiệp trong nước lẫn liên doanh như: General Motors, Mercedes, Honda, Vinasuki, Mêkông Motor, Ford,....Các đối thủ này liên tục đưa ra các chương trình khuyến mại, các chương trình Marketing hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Đáng chú ý nhất có lẽ là Honda, Honda là thương hiệu đã quá nổi tiếng đối với người dân Việt trên thị trường xe máy. Đầu năm 2006 Honda tung ra thị trường ôtô loại xe CIVIC đang rất được ưa chuộng với sự cạnh tranh hiệu quả từ giá...
3. Chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp Toyota VN
3.1 Chiến lược tiếp thị của Toyota:
Hiện nay các nhà quản trị của tập đoàn Toyota đã và đang thực hiện một chiến lược nhằm nâng cao thị phần của Toyota trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng, đó là dự án IMV. Xuất phát từ những nghiên cứu kỹ lưỡng về nhu cầu của khách hàng cho thấy nhiều yêu cầu cơ bản mà Toyota phải đáp ứng đó là: tiếp tục cải tiến độ tin cậy và độ bền, tạo sự tiện nghi và an toàn cho chiếc xe với giá thấp và tiết kiệm nhiên liệu. Để có thể cạnh tranh về giá Toyota phải phát triển một chiêc xe mang tính toàn cầu sử dụng chung càng nhiều linh kiện càng tốt, bất kể xe đó được sử dụng ở đâu. Nhưng đồng thời Toyota cũng muốn đáp ứng những yêu cầu riêng của từng thị trường.Vì thế mục tiêu của Toyota là làm sao để phát triển một loại xe tạo nên tiêu chuẩn tốt nhất mang tính toàn cầu - một chiếc xe đem lại cho khách hàng của Toyota trên khắp thế giới giá trị tốt nhất, mang tính toàn cầu và sự hài lòng khi sở hữu chiếc xe của Toyota.
IMV đề ra mục tiêu tạo nên những chiếc xe mang đến cho khách hàng giá trị tốt nhất cho số tiền họ phải trả. Điều đó có nghĩa là sự cân xứng giữa chất lượng cao nhất và giá cả hợp lý đã được thể hiện trong dòng xe IMV. Để có thể cân xứng thích hợp Toyota đã xem xét lại toàn bộ hệ thống mua hàng (thường mua linh kiện từ Nhật Bản hoặc lắp ráp tại Việt Nam) ,với quan điểm toàn cầu mới : những cơ sở nào trên thế giới có khả năng cung cấp linh kiện và tài nguyên thoả mãn hoàn toàn những tiêu chuẩn chất lượng của Toyota? Hệ thống mua kiểu nào là tốt nhất để có thể kết hợp tốt nhất giữa mua linh kiện và khả năng nội địa hoá của Toyota Việt Nam. Đây là bài toán đặt cho các doanh nghiệp sản xuất nhằm cung cấp những sản phẩm tốt với giá cả hợp lý.
IMV, xe đa dụng hiện đại mang tính toàn cầu là tên gọi của dòng xe gồm các mẫu được thay đổi hoàn toàn như : Hilux, TUV(Zace, Kijang ...) và một mẫu SUV hoàn toàn mới. Những mẫu xe này ra đời thông qua dự án IMV.Đây được coi là “cuộc cách mạng” trong lịch sử hoạt động của Toyota.Dự án này được đua ra nhằm khắc phục một số vấn đề mà Toyota phải đối mặt trên thị trường hiện nay, đó là : sự thay đổi liên tục về nhu cầu của khách hàng, tình hình thị trường luôn thay đổi, cạnh tranh khốc liệt , những thay đổi về yếu tố chi phí do tỉ giá hối đoái dao động, và sự chậm trễ về thời gian giới thiệu các mẫu xe mới ...Giải pháp mà Toyota đua ra cho các vấn đề trên là tối ưu hoá những nhu cầu đó trong một chiếc xe. Điều này đem lại giá trị tốt nhất mang tính toàn cầu cho mọi khách hàng , bằng cách sử dụng tốt nhất những nhân tố và tài nguyên trên toàn cầu.Thêm vào đó Toyota sẽ coi đó là tiêu chuẩn tốt nhất mang tính toàn cầu cho dòng xe đa dụng. đây chính là cốt lõi của chiến lược này.Toyota thực sự tin rằng dòng xe IMV sẽ được khách hàng đón nhận nồng nhiệt trên toàn thế giới.
3.2 Phân tích chiến lược IMV :
Nội dung cốt lõi của chiến lược này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Dịch vụ
Chất lượng toàn cầu
phát triển
Chất lượng toàn cầu
sản xuất
Chất lượng toàn cầu
Kỹ thuật
Chất lượng toàn cầu
phát triển loại xe chất lượng toàn cầu
Chiến lược chất lượng toàn cầu
*Phát triển: Để đáp ứng yêu cầu phát triển của chiến lược, Toyota Motor đã kết hợp hai phương thức sản xuất đại trà và tinh xảo, loại bỏ các yếu điểm về giá thành và chặt chẽ công nghiệp, cho ra đời một phương thức sản xuất mới với đội ngũ công nhân có tay nghề cao được trang bị hệ thống máy móc linh hoạt đa năng, có khả năng sản xuất với nhiều mức công suất khác nhau. Ưu điểm của phương thức mới này là sử dụng ít nhân lực hơn, ít diện tích hơn, tạo ra ít phế phẩm hơn và sản xúât được nhiều loại sản phẩm hơn hình thức sản xuất đại trà. 3 mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu tăng năng suất và giảm chi phí đó là:
- Kiểm soát chất lượng: giúp cho hệ thống thích ứng hàng tháng hay thậm chí hàng ngày với sự thay đổi của thị trường về số lượng và độ đa dạng
- Bảo đảm chất lượng: bảo đảm mỗi quy trình chỉ tạo ra ccs đơn vị sản phẩm tốt cho các quy trình tiếp theo.
- Tôn trọng con người: vì nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tới thành công của doanh nghiệp.
*Sản xuất và kỹ thuật: Những công nghệ mới nhất được ứng dụng trong dòng xe IMV: Dòng xe IMV bao gồm những chiếc xe được ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất của Toyota hện nay.Có thể kể đến đầu tiên là khung xe, hệ thống giảm xóc và động cơ máy.Bộ khung mới cùng hệ thống giảm xóc được cải tiến tạo ra những thay đổi đáng kể cho độ ổn định , sự thoải mái và tính an toàn cho người lái.Về động cơ,công nghệ hiện đaị nhất là hệ thống VVT-i đã góp phần mang lại khả năng vận hành tuyệt vời ở tốc độ cao, cảm giác thoải mái, và giảm bớt tiếng ồn động cơ khi chạy xe...
*Dịch vụ: Toyota Việt Nam ngày càng hoàn thiện chất lượng dịch vụ bằng nhiều hình thức như hỗ trợ mua xe, liên kết với các ngân hàng cho phép khách hàng mua trả góp với giá ưu đãi; cải thiẹn dịch vụ sau bán, TMV vừa đưa ra “ dịch vụ bảo dưỡng nhanh”, với dịch vụ này khách hàng chỉ mất 60 phút để bảo dưỡng định kỳ cho chiếc xe của mình. 60 phút đó đã bao gồm các khâu làm thủ tục, ký xác nhận phiếu, bàn giao xe cho kỹ thuật viên...đến khi khách hàng nhận lại xe. Bằng những cải thiện đáng kể đó các nhà quản trị của Toyota tin tưởng rằng họ sẽ tiếp tục giữ được vị trí ngôi đầu trong việc làm hài lòng khách hàng của mình- việc mà họ làm rất tốt trong những năm qua:
Biểu: Chỉ số hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngành công nghiệp ôtô
Nguồn: Báo cáo JD POWER năm 2006
3.3 Giá trị mà Toyota mang lại cho khách hàng thông qua chiến lược này:
Toyota luôn tối ưu hoá khả năng để đem đến cho khách hàng năm giá trị thiết yếu một cách liên tục, đồng thời và ở mức độ cao nhất- ngay cả khi có những mục tiêu cạnh tranh. Đây chính là “Giá trị TOYOTA” .
Năm giá trị thiết yếu đó là:
- Cảm nhận chất lượng: Toyota mang đến chất lượng vượt trội không chỉ ở sản phẩm mà còn ở dịch vụ bán hàng và hậu mãi bất cứ nơi nào khách hàng nhìn thấy TOYOTA.
- Hơn cả mong đợi : Toyota cung cấp nhiều mẫu xe và các dịch vụ hậu mãi vượt quá cả sự mong chờ của khách hàng trong suốt quá trình gắn bó của từng khách hàng với chiếc xe của mình
- Niềm vui sở hữu : Thông qua các sản phẩm của mình, Toyota đem đến cho mọi khách hàng niềm vui thực sự bằng sự hiểu biết đầy đủ về sự gắn bó của tất cả khách hàng với chiếc xe của họ
- Tiêu chuẩn mới : Toyota tạo ra những ý tưởng mang tính đổi mới trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến cũng như dịch vụ bán hàng và hậu mãi , đồng thời muốn phổ biến chúng thật rộng rãi
- Trung thành với xã hội: Toyota hết lòng xây dựng một môi trường an toàn , trong sạch và trở thành một công dân , một thành viên tốt của xã hội toàn cầu.
Thông qua chiến lược này Toyota muốn biến bản chất “Giá trị TOYOTA” thành hiện thực với dòng sản phẩm mới này.Nói cách khác chiến lược là một nỗ lực mạnh mẽ nhằm cho khách hàng thấy được rằng Toyota luôn làm hết sức để không ngừng theo đuổi và đổi mới các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
4.Giải pháp và kiến nghị :
Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức, yêu cầu cấp thiết trong thời gian này đối với daonh nghiệp là định hướng chuyên môn hoá sao cho mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của thi trường, chất lượng tốt giá cả cạnh tranh.Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải hoần thiện hệ thống bán hàng, nâng cao hiệu quả của các chiến lược kinh doanh như tiếp thị, hậu mãi , các hoạt động sau bán...tạo niềm tin cho khách hàng.Đây sẽ là định hướng chính nhằm cạnh tranh với những dòng xe nhập khẩu nguyên chiếc. Xây dựng một chiến lược tiếp thị rõ ràng cụ thể giúp bán hàng hiệu quả hơn đem lại quyền lợi cho cả người tiêu dùng lẫn nhà sản xuất.
Kiến nghị với Chính phủ về một thị trường lành mạnh, đưa ra một chính sách và chiến lược phát triển thị trường ổn định và lâu dài, nhất là việc đưa ra một lộ trình thuế rõ ràng giúp các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, giảm mức thuế quá cao như hiện nay nhằm giảm giá sản phẩm cạnh tranh với những dòng xe sắp vào thị trường Việt Nam.
Danh mục tài liệu tham khảo:
*Báo cáo của JD POWER năm 2006
*Các ấn phẩm của Toyota
*Các Website: Google.com.vn
www.Toyotavn.com
www.24h.com.vn
*Giáo trình quản trị chiến lược NXB Thống Kê
*Giáo trình Marketing NXB Thống Kê
*Tạp chí ôtô xe máy Quý II và Quý III /2007
Mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Lý luận chung về tiếp thị và chiến lược tiếp thị..................... 2
1.Khái niệm.................................................................................................. 2
1.1. Tiếp thị................................................................................................... 2
1.2 Chiến lược tiếp thị................................................................................... 4
1.2.1 Định nghĩa chiến lược tiếp thị.............................................................. 4
1.2.2 Xây dựng chiến lược tiếp thị................................................................ 4
2. Vai trò của tiếp thị và chiến lược tiếp thị.................................................. 5
2.1 Vai trò của tiếp thị.................................................................................. 5
2.2 Vai trò của chiến lược tiếp thị................................................................. 6
3. Nội dung của tiếp thị................................................................................. 8
3.1 Mục tiêu.................................................................................................. 8
3.2 Chính sách về tiếp thị của các doanh nghiệp hiện nay.......................... 10
3.3 Xây dựng chiến lược tiếp thị cho doanh nghiệp.................................... 11
3.4 Điều kiện thực hiện............................................................................... 13
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược tiếp thị.................................... 14
4.1 Tình hình kinh tế xã hội........................................................................ 14
4.2 Môi trường nội bộ doanh nghiệp và vai trò của nguồn nhân lực........... 16
Chương II: Chiến lược tiếp thị ngành công nghiệp ôtô ở Việt Nam............ 18
1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Toyota tại thị trường Việt Nam ..................................................................................................... 18
1.1 Sự ra đời của Toyota Việt Nam ............................................................ 18
1.2 Những thành tựu đạt được của Toyota Việt Nam ................................. 19
1.3 Chính sách của Toyota về tiếp thị ........................................................ 20
2. Thực trạng hoạt động của Toyota Việt Nam .......................................... 21
2.1 Thuận lợi .............................................................................................. 21
2.2 Khó khăn .............................................................................................. 23
3. Chiến lược tiếp thị của Toyota Việt Nam ............................................... 24
3.1 Chiến lược tiếp thị của Toyota ............................................................. 24
3.2 Phân tích chiến lược IMV .................................................................... 25
3.3 Giá trị mà Toyota đem lại cho khách hàng .......................................... 27
4 Giải pháp và kiến nghị ............................................................................ 28
Kết luận ..................................................................................................... 30
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................... 31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4864.doc