MỤC LỤC
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1.1 Khái niệm về chiến lược
1.1.2 Quản trị chiến lược
1.1.2.1 Khái niệm
1.1.2.2 Lợi ích của quản trị chiến lược
1.1.3 Các chiến lược đặc thù trong thực tiễn
1.1.3.1 Các chiến lược kết hợp
1.1.3.2 Các chiến lược chuyên sâu
1.1.3.3 Các chiến lược mở rộng hoạt động
1.1.3.4 Các chiến lược khác
1.2 NỘI DUNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.2.1 Xác định mục tiêu kinh doanh
1.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
1.2.2.1 Yếu tố kinh tế
1.2.2.2 Yếu tố văn hoá-xã hội
1.2.2.3 Yếu tố chính trị-pháp luật
1.2.2.4 Yếu tố công nghệ
1.2.2.5 Yếu tố cạnh tranh
1.2.3 Phân tích môi trường bên trong
1.2.3.1 Quản lý
1.2.3.2 Marketing
1.2.3.3 Tài chính-Kế toán
1.2.3.4 Hệ thống thông tin
1.2.3.5 Kiểm soát nội bộ
1.2.4 Quy trình phân tích và lựa chọn chiến lược
1.2.4.1 Giai đoạn nhập liệu
1.2.4.2 Giai đoạn kết hợp
1.2.4.3 Giai đoạn quyết định (ma trận QSPM)
1.2.5 Các lưu ý trong quá trình xây dựng chiến lược
1.2.5.1 Khía cạnh văn hoá
1.2.5.2 Khía cạnh chính trị
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.3.1 Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại một số ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Ngân hàng Ngoại thương TPHCM
1.3.1.2 Ngân hàng TMCP Á Châu
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu công tác xây dựng
chiến lược kinh doanh của một số ngân hàng thương mại
Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
2.1 GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
2.1.1 Giới thiệu chung
2.1.2 Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động
2.1.2.1 Mạng lưới hoạt động
2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn
2.1.2.3 Hoạt động tín dụng
2.1.2.4 Hoạt động dịch vụ
2.1.3 Đánh giá chiến lược hiện tại
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế
2.2.1.2 Yếu tố văn hoá
2.2.1.3 Yếu tố chính trị, luật pháp
2.2.1.4 Yếu tố công nghệ
2.2.1.5 Yếu tố cạnh tranh
2.2.2 Phân tích môi trường bên trong
2.2.2.1 Quản lý
2.2.2.2 Marketing
2.2.2.3 Kế toán-Tài chính
2.2.2.4 Hệ thống thông tin
2.2.2.5 Kiểm soát nội bộ
Chương 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM GIAI ĐOẠN 2007-2015
3.1 MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.1.1 Tầm nhìn chiến lược
3.1.2 Mục đích xây dựng chiến lược kinh doanh
3.2 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.3.1 Xác định mục tiêu kinh doanh
3.3.2 Xác định chiến lược
3.3.2.1 Xác định chiến lược
3.3.2.2 Ý nghĩa của chiến lược được lựa chọn
3.3.3 Lộ trình thực hiện chiến lược
3.3.3.1 Giai đoạn 1 (2006 – 2007)
3.3.3.2 Giai đoạn 2 (2008 – 2010)
3.3.3.3 Giai đoạn 3 (2011 – 2015)
3.4 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
3.4.1 Nhóm giải pháp về Marketing
3.4.1.1 Chính sách sản phẩm
3.4.1.2 Chính sách giá
3.4.1.3 Chính sách phân phối
3.4.1.4 Chính sách chiêu thị
3.4.2 Nhóm giải pháp về Logistics
3.4.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực
3.4.4 Lành mạnh hoá tình hình tài chính
3.4.5 Nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
3.5 KIẾN NGHỊ
3.5.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ
3.5.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy điều tiết hoạt động ngân hàng
3.5.1.2 Xây dựng chính sách hỗ trợ các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng đa năng
3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.5.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát
3.5.2.2 Các kiến nghị khác
3.5.3 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.5.3.1 Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính
3.5.3.2 Tăng tính chủ động cho các đơn vị thành viên
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
108 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược và giải pháp thực hiện chiến lược tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị hấp dẫn, hiệu quả,… 
– Công tác Marketing được tập trung đầu tư về nhân lực lẫn vật chất, tạo nền 
tảng vững chắc cho quá trình tăng trưởng và phát triển trong tương lai. 
3.4.2 Nhóm giải pháp về Logistics 
Quản trị Logistics bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng với cùng một mục 
đích là nghiên cứu cải tiến các quy trình hoạt động sao cho toàn bộ quá trình sản 
xuất kinh doanh được diễn ra một cách an toàn, hiệu quả. Trong giới hạn của luận 
văn, người viết không đi sâu vào tất cả các nội dung của quản trị Logistics mà chỉ 
 - 78 - 
dừng lại ở nội dung dịch vụ khách hàng nhằm cải tiến hoạt động, nâng cao chất 
lượng phục vụ khách hàng trong điều kiện chi phí hợp lý. 
Nội dung giải pháp 
Hoàn thiện công tác dịch vụ khách hàng: Dịch vụ khách hàng được hiểu là 
quá trình cung cấp các lợi ích gia tăng cho khách hàng thông qua quá trình phân 
phối đồng thời nó là giao diện trực tiếp duy nhất giữa khách hàng và ngân hàng 
trong toàn bộ quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính. Do vậy, việc hoàn 
thiện và chuẩn mực hoá toàn bộ các hoạt động dịch vụ khách hàng được xem là yếu 
tố làm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng đồng thời cũng là yếu tố quyết định sự 
thành công của ngân hàng. 
Điều kiện thực hiện 
– Chúng tôi đề nghị áp dụng mô hình toán phục vụ công cộng để tổ chức số 
quầy giao dịch cần thiết nhằm mục đích giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách 
hàng, giảm áp lực giao dịch đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
– Thành lập bộ phận chuyên trách công tác dịch vụ khách hàng tại Chi nhánh 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Bộ phận này không cần thiết phải là một 
phòng ban độc lập trong ngân hàng nhưng là sự tham gia của lãnh đạo các phòng 
ban có giao dịch với khách hàng trong ngân hàng và dưới sự chủ trì của Giám đốc. 
Chức năng chủ yếu của bộ phận này là nghiên cứu cải tiến các quy trình giao dịch 
theo hướng đơn giản hoá các thủ tục; tối ưu hoá toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ 
trong ngân hàng và kiểm tra sự tuân thủ các quy trình đã được ban hành. Hay cụ thể 
hơn, bộ phận chuyên trách này có trách nhiệm xây dựng chính sách phục vụ khách 
hàng và công khai chính sách này một cách rộng rãi đến các đối tượng khách hàng 
như lập danh mục các loại hình sản phẩm, dịch vụ mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư 
và Phát triển TPHCM có thể cung cấp cho khách hàng. Đi kèm với danh mục này 
là các tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với sản phẩm, dịch vụ đó như thời gian 
tối đa cần thiết dùng để xử lý giao dịch, thái độ ứng xử chuẩn mực của nhân 
viên,… để làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá, quy kết trách nhiệm cho các bộ 
phận có liên quan. 
 - 79 - 
– Xây dựng kế hoạch xử lý các khiếu nại của khách hàng sao cho nhanh 
chóng, hiệu quả và quan trọng hơn cả là tiếp tục duy trì được lòng trung thành của 
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TPHCM cung cấp. 
Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp về Logistics 
– Thông qua các hoạt động Logistics mà cụ thể là công tác dịch vụ khách 
hàng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM có thể duy trì và phát 
triển bền vững mối quan hệ với khách hàng. 
– Các hoạt động nghiệp vụ được chuẩn mực hoá nhằm mục đích giảm thiểu tối 
đa các rủi ro tác nghiệp có thể phát sinh đồng thời nâng cao năng suất lao động, 
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
– Xử lý, giải quyết hiệu quả các thông tin phản hồi từ khách hàng đồng thời 
xem đây là nguồn dữ liệu quan trọng giúp hoàn thiện các quy trình, thủ tục giao 
dịch,… 
3.4.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực 
 Nội dung giải pháp 
– Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và công tác phát triển nguồn nhân lực. 
– Mỏng hóa bộ máy tổ chức hoạt động (cắt giảm bớt các khâu quản lý trung 
gian không cần thiết nhằm mục đích cắt giảm chi phí quản lý trung gian đồng thời 
đảm bảo có sự liên lạc thông suốt giữa cấp lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp và 
các nhân viên dưới quyền). 
– Nâng cao khả năng nhận thức về vai trò của công tác quản trị chiến lược cho 
từng mỗi cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
TPHCM mà đặc biệt là ban lãnh đạo. 
Điều kiện thực hiện 
– Thực hiện công tác phân công ủy quyền một cách triệt để cho các cấp quản 
lý trung gian (Phó Giám đốc, Trưởng các phòng ban) kết hợp với việc xác định các 
 - 80 - 
hạn mức phán quyết một cách hợp lý để các nhà quản trị cao cấp có thời gian đầu 
tư cho công tác quản trị chiến lược. 
– Thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi 
nhánh, đảm bảo không có sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, không có sự đùn 
đẩy công việc và trách nhiệm giữa các phòng ban. 
– Xây dựng bộ máy hoạt động chuyên nghiệp, hướng vào khách hàng bằng 
cách thực hiện tốt công tác vận động tư tưởng cho toàn thể nhân viên để giúp nhân 
viên nhận thức được rằng chính thái độ và cung cách phục vụ của họ quyết định sự 
thành bại của ngân hàng đồng thời phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn trao 
đổi nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp khách hàng. 
– Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị điều hành cho ban 
lãnh đạo: hằng năm, định kỳ tổ chức các khoá đào tạo, huấn luyện trong nước lẫn 
ngoài nước về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng nghiên cứu và thâm nhập 
thị trường cho các cấp lãnh đạo chủ chốt. Đến năm 2010, đảm bảo tất các các chức 
danh quản lý từ Trưởng/Phó các phòng ban trở lên phải đạt trình độ tối thiểu là 
Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế. 
– Công tác quy hoạch cán bộ phải được thực hiện công khai, minh bạch và 
dựa trên những tiêu chuẩn quy hoạch hợp lý, đặc biệt là đánh giá cao năng lực công 
tác, khả năng quản trị điều hành của đối tượng được quy hoạch. Song song đó, Chi 
nhánh cần chủ động giảm bớt và tiến tới loại bỏ hẳn sự ảnh hưởng của yếu tố chính 
trị ra khỏi công tác đề bạt và bổ nhiệm cán bộ. 
– Căn cứ trên mục tiêu và định hướng chiến lược kinh doanh đã đề ra kết hợp 
với việc thành lập các trung tâm chi phí-lợi nhuận đã trình bày ở chính sách giá, 
định kỳ hằng năm, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải xây dựng kế 
hoạch kinh doanh cụ thể và giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh này đến từng mỗi 
trung tâm chi phí-lợi nhuận. Căn cứ vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch 
được giao, phương án phân phối quỹ thu nhập sẽ được thực hiện theo hướng những 
 - 81 - 
cá nhân có nhiều công sức đóng góp cho Chi nhánh phải có được hệ số lương cách 
biệt so với các cá nhân khác. 
Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ 
chức và phát triển nguồn nhân lực 
– Bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ, hiệu quả, năng động, hướng đến 
khách hàng. 
– Kích thích cán bộ nhân viên tích cực và chủ động hơn trong công tác thông 
qua chính sách phân phối thu nhập hợp lý kết hợp với công tác quy hoạch cán bộ 
một cách công khai và minh bạch. 
3.4.6 Lành mạnh hoá tình hình tài chính 
Nội dung giải pháp 
– Gia tăng khả năng sinh lời, dồn sức để trích lập dự phòng rủi ro của tất cả 
các khoản nợ thương mại đồng thời trình Chính phủ và Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam hỗ trợ nguồn để xử lý rủi ro các khoản nợ chỉ định và nợ kế hoạch 
nhà nước nhằm mục đích làm lành mạnh hóa bảng cân đối kế toán. 
– Tích cực đôn đốc, tận thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ chờ 
xử lý, các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, các khoản lãi treo,… 
– Đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi, đề nghị Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chuyển giao hoặc mua bán hẳn các khoản nợ 
này với các công ty mua bán nợ và khai thác tài sản để giảm thời gian quản lý nợ 
xấu và tài sản thế chấp đồng thời tập trung toàn bộ thời gian cho hoạt động kinh 
doanh. 
– Lựa chọn Basel II (các quy định của Basel về giám sát ngân hàng đã được 
thừa nhận và áp dụng rộng rãi tại hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới đồng 
thời được xem là thông lệ quốc tế) làm định hướng cho công tác quản trị điều hành. 
Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp lành mạnh hoá tình 
hình tài chính 
 - 82 - 
– Tăng nguồn thu cho Chi nhánh thông qua việc giải quyết dứt điểm các 
khoản nợ tồn đọng, nợ xấu, nợ chờ xử lý, lãi treo,... 
– Chuẩn mực hoá hoạt động thông qua việc lựa chọn Basel II làm định hướng 
hoạt động và quản trị điều hành. 
3.4.7 Nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin 
Việc triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin được xem là nền tảng và là 
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất để thực hiện thành công toàn bộ những giải pháp mà 
chúng tôi vừa đề cập ở trên. 
Nội dung giải pháp 
– Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên sao cho có thể đáp ứng 
được các yêu cầu của chương trình hiện đại hóa ngân hàng đồng thời khai thác một 
cách hiệu quả chương trình. 
– Ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản trị điều hành như quản lý 
thanh khoản, quản lý rủi ro,… 
– Lựa chọn trong số các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để đầu tư phát 
triển cũng là một giải pháp hợp lý đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TPHCM trong giai đoạn hiện nay. Với mục tiêu chiến lược là trở thành một 
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam thì trong giai đoạn hiện nay, ngoài việc phải 
ứng dụng công nghệ thông tin để hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 
truyền thống hiện có thì trong số các sản phẩm ngân hàng hiện đại như 
Mobilebanking, Phonebanking, Internetbanking, Homebanking, ATM,…, chúng tôi 
đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chỉ tập trung đầu tư 
cho sản phẩm Mobilebanking và ATM trong giai đoạn trước mắt, sau đó mới tập 
trung triển khai các sản phẩm còn lại. Nguyên nhân của đề xuất này nằm ở yếu tố 
chất lượng dịch vụ có tính quan trọng hơn. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ 
không đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng của các loại hình dịch vụ là 
hoàn toàn vô nghĩa. 
Điều kiện thực hiện 
 - 83 - 
– Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên sao cho tương thích 
với các yêu cầu của một chương trình điện toán hiện đại, chuẩn mực. 
– Nghiên cứu viết các chương trình phục vụ công tác quản lý như tính toán 
chênh lệch lãi suất đầu vào-đầu ra, quản lý tài sản-nợ, điều hành thanh khoản, quản 
lý trạng thái ngoại tệ,... 
– Đội ngũ cán bộ nhân viên phòng Điện toán phải được trang bị đầy đủ các 
kiến thức chuyên ngành tài chính ngân hàng để có thể hỗ trợ bộ phận nghiên cứu 
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm mới. 
Các lợi ích dự kiến thu được từ việc áp dụng giải pháp pháp triển công nghệ 
thông tin 
– Hỗ trợ tích cực cho công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm thông qua 
việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm làm gia tăng sự khác biệt. 
– Thông tin về tình hình hoạt động được cập nhật kịp thời, chính xác để làm 
nền tảng cho việc đưa ra các quyết định điều hành quản trị hằng ngày. 
3.5 KIẾN NGHỊ 
3.5.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ 
3.5.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy điều tiết hoạt động ngân hàng 
Về loại hình tổ chức tín dụng và phạm vi hoạt động của mỗi loại hình ngân hàng 
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng hiện hành, ngân hàng bao gồm các 
loại hình như ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân 
hàng thương mại, ngân hàng hợp tác. Tuy vậy, tất cả các ngân hàng này đều không 
có sự khác biệt cơ bản nào trong tổ chức hoạt động và đều cùng cung cấp các loại 
hình sản phẩm dịch vụ như nhau. Điều này không phù hợp với thông lệ quốc tế và 
chắc chắn sẽ gây ra những trở ngại và hiểu lầm không cần thiết khi có sự tham gia 
của các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Hơn nữa, chúng tôi cũng 
kiến nghị Chính phủ tách bạch hẳn chức năng quản lý cho ngân hàng nhà nước, 
chức năng thực hiện chính sách cho các ngân hàng hợp tác và ngân hàng chính sách 
và chỉ tập trung chức năng kinh doanh cho các ngân hàng thương mại. 
 - 84 - 
Trong thực tế, Chính phủ vẫn dành một số ưu đãi nhất định cho các ngân 
hàng thương mại quốc doanh và điều này thể hiện rất rõ trong Luật các tổ chức tín 
dụng và một số văn bản dưới luật khác. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế 
quốc tế, với yêu cầu về sự bình đẳng, minh bạch trong chính sách, các ưu đãi này 
nhất thiết phải được bãi bỏ. Chính do vậy, để có thể chủ động hơn, đề nghị Chính 
phủ nên xây dựng lộ trình loại bỏ các ưu đãi này một cách thận trọng, có cân nhắc 
để không gây nên những xáo trộn không cần thiết. 
 Về các loại hình dịch vụ tổ chức tín dụng được cung cấp 
Theo các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng được quy 
định tại các hiệp định thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết, 
các ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện gần như hầu hết các phân ngành 
dịch vụ có liên quan đến tài chính ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức tín dụng 
trong nước, cho đến tận thời điểm này, một loạt các dịch vụ như môi giới tiền tệ, 
kinh doanh các công cụ ngoại hối phái sinh,… vẫn còn bị hạn chế bởi các giấy 
phép con từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều này hoàn toàn không bình đẳng 
đối với các ngân hàng thương mại trong nước. Đối với vấn đề này, chúng tôi đề 
nghị Chính phủ nên cho phép các ngân hàng thương mại được chủ động quyết định 
các loại hình dịch vụ mình cung cấp đồng thời ban hành quy chế giám sát, điều 
hành từ xa để hỗ trợ cảnh báo khi cần thiết. 
Về phạm vi điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng 
Theo quy định hiện hành, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền 
cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấp phép 
hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác (Tiết kiệm bưu điện,…). Tuy nhiên, đến 
hiện nay vẫn có nhiều các tổ chức khác hoạt động chuyên doanh trong lĩnh vực 
ngân hàng nhưng vẫn chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động và chịu 
sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước như đối với các ngân hàng thương mại. Để 
khắc phục vấn đề này, chúng tôi kiến nghị chỉ có các ngân hàng thương mại mới 
được phép cung cấp toàn bộ các dịch vụ ngân hàng; các tổ chức tín dụng phi ngân 
 - 85 - 
hàng bị giới hạn trong hoạt động thanh toán, không được phép huy động tiền gửi 
ngắn hạn,… 
3.5.1.2 Xây dựng chính sách hỗ trợ các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt 
Nam phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng đa năng 
Tính tất yếu của việc hình thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng: 
– Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế mà cụ thể là sự tham gia của những ngân 
hàng nước ngoài vào thị trường tài chính Việt Nam trong một tương lai không xa 
với những lợi thế vượt trội về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý. 
– Sự hình thành các tập đoàn tài chính sẽ là tiền đề hỗ trợ cần thiết cho việc 
hình thành các tập đoàn kinh tế trong nước vươn ra thị trường thế giới. 
– Tập đoàn tài chính có nhiều các ưu điểm như kiểm soát tốt rủi ro, có được 
hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, nhờ phạm vi hoạt động,… mà một ngân hàng đơn lẻ 
không thể có được. 
– Xu thế liên kết giữa hai lĩnh vực tài chính quan trọng là ngân hàng và bảo 
hiểm (Bancassurance) đang trở nên phổ biến trên thế giới. Việc xây dựng các ngân 
hàng thương mại quốc doanh thành những tập đoàn tài chính bao gồm cả nội dung 
kết hợp lĩnh vực bảo hiểm vào các ngân hàng. 
Tuy vậy, để hình thành những tập đoàn tài chính, vấn đề không đơn giản là chỉ dựa 
vào ý muốn chủ quan của các ngân hàng mà phụ thuộc vào những điều kiện khách 
quan nhất định, trong đó có sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Các kiến nghị có thể được 
trình bày như sau: 
– Cần sớm xây dựng và ban hành những quy định pháp lý liên quan đến việc 
tổ chức, hoạt động, thanh tra giám sát đối với tập đoàn tài chính – ngân hàng. 
– Chuẩn mực hoá các bộ luật khác có liên quan đến hoạt động tài chính ngân 
hàng theo hướng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế, phù hợp với tình hình thực tế 
tại Việt Nam. 
– Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và thông qua đó 
sẽ thúc đẩy luôn tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh. 
 - 86 - 
3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 
3.5.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát 
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại, 
hoạt động thanh tra giám sát của các cơ quan chức năng luôn luôn cần thiết, một 
mặt để đảm bảo rằng các hoạt động của ngân hàng được diễn ra một cách an toàn 
và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; mặt khác hoạt động thanh tra giám sát 
còn được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị chiến lược trong khâu 
tổ chức đánh giá chiến lược. Đặc biệt hơn, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, 
để đảm bảo được sự minh bạch, ổn định cho môi trường đầu tư cũng như để đảm 
bảo rằng các ngân hàng thương mại trong nước lẫn nước ngoài cùng cạnh tranh một 
cách bình đẳng, chúng tôi xin được đưa ra một số kiến nghị cần thiết nhằm vào các 
mục đích kiện toàn hoạt động thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với 
hoạt động của các ngân hàng thương mại như sau: 
– Kiện toàn, sắp xếp, đào tạo lại bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam, trong đó có hệ thống Thanh tra ngân hàng theo hướng tinh giản, gọn 
nhẹ, hiệu quả, hiệu lực và đáp ứng thông lệ quốc tế. 
– Phát huy hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám sát từ xa nhằm phát hiện và 
cảnh báo sớm các bất ổn đối với từng mỗi ngân hàng thương mại nói riêng và cho 
toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng nói chung. Tăng cường hiệu quả công tác 
thanh tra, giám sát tại chỗ bằng cách xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động 
thanh kiểm tra, xây dựng quy trình thanh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ 
chức tín dụng đồng thời kiên quyết xử lý các vi phạm phát hiện trong quá trình 
thanh tra. 
3.5.2.2 Các kiến nghị khác 
– Tự do hoá tài chính phải được thực hiện dựa trên một kế hoạch cụ thể và hết 
sức thận trọng để đảm bảo rằng các ngân hàng thương mại trong nước có đủ thời 
gian và cả sự chuẩn bị cần thiết nhằm ổn định hoạt động kinh doanh, nâng cao năng 
lực cạnh tranh. Tự do hoá tài chính không có nghĩa là chấm dứt toàn bộ các quy 
 - 87 - 
định và quy chế giám sát mà ngược lại tự do hoá tài chính đòi hỏi phải có sự tăng 
cường về giám sát của các cơ quan quản lý đối với các hoạt động tài chính ngân 
hàng. 
– Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển các hoạt động kinh 
doanh dịch vụ đối ngoại như thanh toán quốc tế, bảo lãnh nước ngoài, bao thanh 
toán trong hoạt động ngoại thương, kinh doanh ngoại hối (đặc biệt là kinh doanh 
các công cụ phái sinh) nhằm tăng nhanh tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng nguồn thu 
của ngân hàng. 
– Cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình phát triển, các sản phẩm dịch 
vụ của các ngân hàng thương mại trong khu vực và trên thế giới để các ngân hàng 
thương mại trong nước nắm bắt được xu thế phát triển cũng như xác định được vị 
thế của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
– Nghiên cứu trình Chính phủ triển khai quy chế thanh toán không dùng tiền 
mặt, đưa nội dung mở và sử dụng tài khoản thành quy định bắt buộc trong mọi hoạt 
động thanh toán, quy định mức tối đa được phép thanh toán tiền mặt, quy định các 
tổ chức kinh tế phải thanh toán qua ngân hàng. 
– Xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật giao dịch điện tử, đảm bảo các 
giao dịch thanh toán điện tử của các ngân hàng thương mại được tổ chức thực hiện 
trong hành làng pháp lý hoàn chỉnh, an toàn. 
3.5.4 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
3.5.3.1 . Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính 
Sau gần 50 năm hoạt động, tính đến cuối năm 2005, Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam đã có một hệ thống mạng lưới gồm 112 Chi nhánh cấp 1 và các 
công ty thành viên trực thuộc hoạt động trên khắp mọi miền tổ quốc với các điều 
kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội khác nhau và hiệu quả hoạt động của từng mỗi đơn vị 
cũng khác hẳn nhau. Vấn đề đặt ra là với những khác biệt cơ bản đó, cơ chế khoán 
tài chính mà cụ thể hơn là cơ chế phân phối thu nhập phải được thực hiện như thế 
nào để đảm bảo được tính công bằng, dân chủ nhưng mặt khác cũng phải phản ánh 
 - 88 - 
chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của từng đơn vị. Đối với nội dung này, 
chúng tôi kiến nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thiện cơ chế 
khoán tài chính về cho các đơn vị thành viên theo hướng phản ánh chính xác điều 
kiện môi trường kinh doanh, năng suất lao động, đóng góp về lợi nhuận của từng 
mỗi đơn vị vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống và tuyệt đối 
chấm dứt tình trạng cào bằng, bình quân chủ nghĩa trong phân phối thu nhập. Một 
số chỉ tiêu cơ bản làm căn cứ xây dựng cơ chế khoán tài chính tại Ngân hàng Đầu 
tư và Phát triển Việt Nam như tốc độ tăng trưởng kinh tế của từng địa bàn, dư nợ 
cho vay bình quân và dư huy động bình quân tính trên mỗi lao động, chênh lệch lãi 
suất bình quân đầu vào - đầu ra, lợi nhuận sau thuế bình quân trên mỗi lao động,… 
3.5.3.2 Tăng tính chủ động cho các đơn vị thành viên 
– Thực hiện việc phân công, ủy quyền cho Giám đốc các đơn vị thành viên để 
họ được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Song song đó, Ngân hàng Đầu 
tư và Phát triển Việt Nam nên hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm 
phát huy vai trò của bộ phận hậu kiểm trong việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời 
các rủi ro có thể phát sinh do lạm dụng phân công, ủy quyền. 
– Tránh can thiệp quá sâu vào công tác tổ chức của đơn vị thành viên. Không 
buộc phải đưa các yếu tố chính trị vào công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ (ngoại 
trừ một số chức danh chủ chốt như Giám đốc, Kế toán trưởng). 
– Tổ chức phối hợp tốt các đơn vị thành viên trên cùng địa bàn để tránh tình 
trạng cạnh tranh, lôi kéo khách hàng thiếu lành mạnh. 
Kết luận chương 3 
Việc phân tích tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TPHCM tại chương 2 đã giúp người viết xác định được mục tiêu cần hướng 
đến của Chi nhánh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Với mục 
tiêu đó, ở chương 3, bằng công cụ ma trận SWOT và QSPM, người viết cụ thể hoá 
bằng chiến lược thâm nhập thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm. Sự kết 
hợp hai chiến lược này, theo quan điểm đánh giá của chúng tôi, hoàn toàn có khả 
 - 89 - 
năng để giúp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chiến lĩnh vị trị 
số một trong số các ngân hàng bán lẻ tại TPHCM. 
Song song với việc xác định chiến lược, người viết còn tập trung đề xuất các 
giải pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công các chiến lược đã đề ra. Các giải pháp 
này bao gồm nhóm giải pháp về chiến lược Marketing-mix, nhóm giải pháp về 
quản trị Logistics, nhóm giải pháp để lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân 
hàng, nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin và cuối cùng là nhóm giải 
pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động quản trị nguồn 
nhân lực. Có thể nói rằng, các giải pháp đưa ra đều được xây dựng trên cơ sở 
nghiên cứu một cách nghiêm túc thực trạng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM cũng như xem xét các tác động tích cực lẫn tiêu cực 
từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Theo quan điểm của người viết, để 
thực hiện thành công mục tiêu chiến lược đã đề ra, nhất thiết Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM phải thực hiện một cách đồng bộ các nhóm giải pháp 
nêu trên. Bên cạnh các giải pháp mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
TPHCM có thể chủ động thực hiện được, các kiến nghị đối với Chính phủ, đối với 
Ngân hàng Nhà nước và ngay cả đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
cũng đã được người viết đề cập đến trong chương này. 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu cấp thiết. Tuy vậy, trong 
giới hạn của một luận văn tốt nghiệp, tác giả hoàn toàn không có tham vọng bao 
quát hết được một lĩnh vực rộng lớn như vậy mà chỉ lựa chọn một ngân hàng 
thương mại cụ thể để nghiên cứu xây dựng chiến lược. Với đối tượng nghiên cứu 
hẹp như vậy, có thể rằng đề tài nghiên cứu sẽ thiếu hẳn tính phổ quát nhưng ngược 
lại sẽ đảm bảo được tính khả thi cần thiết cho đề tài. 
 - 90 - 
KẾT LUẬN 
Xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi quán triệt quan điểm hội 
nhập kinh tế là một xu thế tất yếu khách quan của thời đại. Hoà mình vào biển lớn 
là việc làm không thể tránh khỏi nhưng cách thức Việt Nam hoà mình ra sao lại là 
vấn đề đang thu hút sự quan tâm chú ý của cả thế giới. Ý thức sâu sắc vấn đề này, 
đề tài không chỉ dừng lại ở vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh một cách chung 
chung cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM so với các ngân 
hàng thương mại trong nước mà tập trung vào phân tích, nhận định và đánh giá 
năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả 
đánh giá cho thấy, xét về tương quan lực lượng, các ngân hàng thương mại Việt 
Nam khó có khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực bán buôn – một lĩnh vực vốn là thế 
mạnh của các ngân hàng có tiềm lực tài chính to lớn và dày dạn về kinh nghiệm 
quản lý. Do vậy, sứ mệnh lịch sử người viết xác định cho Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam nói chung và đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TPHCM nói riêng trong bối cảnh hội nhập ngân hàng là lựa chọn cho mình 
hướng phát triển hoàn toàn mới để trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp, 
hoạt động đa năng và dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. 
Việc định hướng mục tiêu chiến lược đã khó, vấn đề xác định chiến lược và 
các giải pháp phù hợp để thực hiện thành công mục tiêu chiến lược lại càng khó 
hơn. Bằng sự đầu tư nghiên cứu một cách nghiêm túc, chiến lược chúng tôi xác 
định cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chính là chiến lược 
thâm nhập thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm, những chiến lược hoàn 
toàn có khả năng đảm bảo sự thành công cao nhất đối với một ngân hàng thương 
mại muốn trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp. 
Không dừng lại ở đó, với đề tài này, mục tiêu lớn hơn mà người viết muốn 
gửi gắm chính là một lần nữa khẳng định vai trò của công tác quản trị chiến lược 
đối với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của một tổ chức. Chính quá trình 
nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra được rằng nguyên nhân của sự đình trệ trong 
 - 91 - 
quá trình tổ chức hoạt động và sự giảm sút năng lực cạnh tranh của Chi nhánh 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM so với các ngân hàng thương mại trên địa 
bàn chính ở sự yếu kém trong công tác quản trị chiến lược mà cụ thể hơn là công 
tác định hướng chiến lược kinh doanh. Toàn bộ vấn đề nằm ở khả năng nhận thức. 
Nhận thức đúng vai trò của công tác quản trị chiến lược chính là chìa khoá quan 
trọng giúp nâng sức cạnh tranh của mỗi một tổ chức. 
Có thể nói rằng, qua phần trình bày như trên, các mục tiêu mà người viết đặt 
ra cho mình trước khi bắt tay vào nghiên cứu đã được giải quyết một cách tương 
đối trọn vẹn. Tuy vậy, lời kết cho đề tài mà người viết muốn đặt ra ở đây hoàn toàn 
không phải là một câu trả lời mà là một câu hỏi mới. Câu hỏi làm thế nào để có thể 
dành lại quyền chủ động cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ngay trên chính 
thị trường Việt Nam. Phần trả lời cho câu hỏi này xin được dành cho đề tài nghiên 
cứu tiếp theo của chúng tôi. 
 - 92 - 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2003, 
2004, 2005 của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TPHCM. 
2. Báo cáo tổng kết lộ trình thực hiện chương trình mục tiêu – lộ trình phát triển dịch 
vụ ngân hàng trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2001 – 2005 của Chi nhánh Ngân 
hàng Nhà nước TPHCM. 
3. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004,2005 của Chi 
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. 
4. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005 và kế hoạch kinh doanh 
năm 2006 của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM. 
5. Báo cáo thường niên 2005 của Ngân hàng TMCP Á Châu. 
6. Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động mạng lưới năm 2005 của Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. 
7. Chương trình mục tiêu – lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TPHCM 
giai đoạn 2006 – 2010. 
8. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng hợp theo WTO và Bộ Thương mại. 
9. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách trong hoạt động ngân hàng năm 2005 của 
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TPHCM. 
10. TS Nguyễn Văn Bình. Những nguyên tắc và định hướng đổi mới hệ thống thanh tra 
ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Tạp chí Ngân hàng, số 20, tháng 
10/2006. 
11. TS Đỗ Thị Hồng Hạnh. Một số giải pháp xây dựng tập đoàn tài chính-ngân hàng ở 
Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 20, tháng 10/2006. 
 - 93 - 
12. Lê Văn Hinh. Sự tham gia của đối tác nước ngoài vào khu vực ngân hàng trong 
nước (trích Kỷ yếu hội thảo khoa học của Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng). 
NXB Thống kê, 2003. 
13. ThS Trầm Xuân Hương. Đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương 
mại trong tiến trình hội nhập quốc tế (trích Kỷ yếu hội thảo khoa học của Trường 
Đại học Kinh tế TPHCM). Cục xuất bản - Bộ Văn hoá thông tin, 2003 
14. Hải Lý. Cạnh tranh trực tiếp. Thời báo Kinh tế Saigon, số 43, tháng 10/2006. 
15. ThS Đỗ Thị Đức Minh. Một số vấn đề về sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng trong 
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (trích Kỷ yếu hội thảo khoa học của Viện nghiên 
cứu khoa học ngân hàng). NXB Thống kê, 2003. 
16. PGS.TS Phạm Văn Năng, PGS.TS Trần Hoàng Ngân, TS Trương Quang Thông. 
Ngân hàng thương mại cổ phần TPHCM – nhìn lại một chặng đường. NXB Đại học 
Quốc gia, 2005. 
17. Nghệ Nhân. 05 năm BTA. Thời báo Kinh tế Saigon, số 43, tháng 10/2006. 
18. TS Phan Minh Ngọc. Ngân hàng sau gia nhập WTO. Tạp chí Ngân hàng, số 20, 
tháng 10/2006. 
19. Nguyễn Phước Thanh. Vietcombank TPHCM – 30 năm một chặng đường. Tạp chí 
Ngân hàng, số 20, tháng 10/2006. 
20. PGS.TS Nguyễn Đình Tự. Một số ý kiến về công tác thanh tra kiểm soát trong việc 
đáp ứng yêu cầu hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam (trích Kỷ yếu hội thảo 
khoa học của Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng). NXB Thống kê, 2003. 
21. David A. Aaker. Triển khai chiến lược kinh doanh. NXB Trẻ, 2003. 
22. Fred R. David. Khái luận về quản trị chiến lược. NXB Thống kê, 2003. 
23. Michael E. Porter. Chiến lược cạnh tranh. NXB Tổng hợp TPHCM, 2006. 
24. Paul H. Allen. Tái lập ngân hàng. NXB Thanh niên, 2003. 
 - 94 - 
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG 
Nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chúng tôi tổ chức thăm dò ý 
kiến Quý khách về chất lượng sản phẩm dịch vụ do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư 
và Phát triển TPHCM cung cấp. Kính mong Quý khách dành chút thời gian để trả 
lời các câu hỏi sau: 
Thông tin Quý khách 
+ Thành phần kinh tế (đối với tổ chức): 
+ Nghề nghiệp (đối với cá nhân): 
+ Thu nhập bình quân (đối với cá nhân): 
1. Với các số thứ tự từ 1-10, Quý khách vui lòng cho biết mức độ quan trọng 
của các yếu tố được liệt kê sau đối với vấn đề lựa chọn ngân hàng phục vụ Quý 
khách (số thứ tự càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của yếu tố) 
 Mức độ phức tạp của các thủ tục giao dịch 
 Thời gian hao phí để thực hiện giao dịch 
 Tính thuận tiện của thời gian ngân hàng mở cửa hoạt động 
 Uy tín, thương hiệu của ngân hàng 
 Thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ-nhân viên ngân hàng 
 Địa điểm giao dịch thuận lợi, an toàn; trụ sở khang trang, hiện đại 
 Lãi suất huy động-cho vay, phí dịch vụ cạnh tranh 
 Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá trị khuyến mãi cao 
 Dịch vụ chăm sóc khách hàng (thăm hỏi, tăng quà) 
 Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ 
2. Với thang điểm từ 1-5, Quý khách vui lòng đánh giá các yếu tố sau đối với 
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. 
 - 95 - 
Yếu tố Rất tốt Tốt 
Trung 
bình Kém 
Rất 
kém 
Tính phức tạp của thủ tục giao dịch 
Thời gian hao phí để thực hiện giao dịch 
Thời gian Ngân hàng mở cửa hoạt động 
Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng 
Thái độ phục vụ 
Địa điểm giao dịch đẹp, an toàn, thuận lợi 
Tính cạnh tranh về lãi suất, phí 
Tính hấp dẫn của các chương trình 
khuyến mãi, quảng cáo 
Dịch vụ chăm sóc khách hàng 
Tính đa dạng trong chủng loại sản phẩm 
3. Ngoài Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM, Quý khách hiện 
đang có quan hệ giao dịch với ngân hàng nào trong số các ngân hàng được liệt kê 
dưới đây. Trong trường hợp Quý khách có quan hệ với nhiều hơn 01 ngân hàng 
trong số các ngân hàng được liệt kê, Quý khách vui lòng lựa chọn ngân hàng mà 
Quý khách có quan hệ thường xuyên nhất. 
a. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM (VCB) 
b. Ngân hàng Á Châu (ACB) 
c. Ngân hàng Saigon Thương tín (SCB) 
d. Sở Giao dịch II Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB) 
e. Citibank TPHCM (CITI) 
f. Ngân hàng khác: ________________ 
4. Trường hợp Quý khách có quan hệ giao dịch với ngân hàng khác (ngoài Chi 
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM), vui lòng cho biết nhận xét của 
Quý khách (đánh dấu (x) vào ô thích hợp) về ngân hàng này. 
 - 96 - 
Yếu tố Rất tốt Tốt 
Trung 
bình Kém 
Rất 
kém 
Tính phức tạp của thủ tục giao dịch 
Thời gian hao phí để thực hiện giao dịch 
Thời gian Ngân hàng mở cửa hoạt động 
Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng 
Thái độ phục vụ 
Địa điểm giao dịch đẹp, an toàn, thuận lợi 
Tính cạnh tranh về lãi suất, phí 
Tính hấp dẫn của các chương trình 
khuyến mãi, quảng cáo 
Dịch vụ chăm sóc khách hàng 
Tính đa dạng trong chủng loại sản phẩm 
5. Các góp ý cụ thể của Quý khách nhằm giúp chúng tôi nâng cao khả năng phục vụ. 
 - 97 - 
KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG 
1. Mục đích khảo sát 
– Đánh giá uy tín thương hiệu, năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM trên địa bàn thông qua hình thức thăm dò mức độ hài 
lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển TPHCM cung cấp. Việc tìm hiểu mức độ hài lòng của khách hàng là cần 
thiết vì thông qua quá trình khảo sát, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách 
thức được tổng hợp một cách hệ thống để làm cơ sở cho việc phân tích SWOT và 
xác định chiến lược kinh doanh phù hợp. 
– Việc xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược nâng cao năng lực cạnh 
tranh sẽ không khả thi nếu Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM 
chưa có được cái nhìn chính xác về năng lực cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh 
chủ yếu của mình. Thông qua cuộc điều tra khảo sát, thông tin thu nhận được 
không chỉ phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng đối với Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM mà còn thể hiện sự đánh giá của khách hàng đối với 
sản phẩm dịch vụ do các đối thủ cạnh tranh cung cấp. 
– Khảo sát nhu cầu, sự mong đợi của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch 
vụ ngân hàng. Nội dung này được thể hiện qua việc tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng 
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với việc lựa chọn ngân hàng giao dịch 
của khách hàng. 
2. Đối tượng khảo sát 
– Cuộc khảo sát nhằm vào hai đối tượng khách hàng là cá nhân và tổ chức 
kinh tế đang có quan hệ giao dịch với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
TPHCM. Số bảng câu hỏi được phát ra là 350 bảng, trong đó có 308 bảng được 
phát cho cá nhân và 42 bảng được phát cho các tổ chức kinh tế. Kết quả điều tra thu 
được 283 bảng trả lời hợp lệ, trong đó có 265 bảng trả lời của cá nhân và 18 bảng 
trả lời của tổ chức kinh tế. 
 - 98 - 
3. Quan điểm khảo sát 
– Chỉ lựa chọn đối tượng khảo sát là các cá nhân và tổ chức kinh tế hiện đang 
có quan hệ giao dịch với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Theo 
quan điểm của chúng tôi, chỉ có các khách hàng đang có quan hệ giao dịch với Chi 
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM mới có được các cảm nhận, đánh 
giá tương đối chính xác về chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu mà họ đang sử 
dụng. Tuy vậy, thực tế tiến hành khảo sát cho thấy, do đối tượng được khảo sát 
hoàn toàn là khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM 
nên kết quả khảo sát chưa bao quát được hết tất cả các đối thủ cạnh tranh. 
– Các đánh giá, nhận xét của khách hàng thường mang tính ước lượng chung 
chung. Do vậy, để có cơ sở vững chắc cho việc đánh giá uy tín thương hiệu và xây 
dựng chiến lược phát triển, chúng tôi sử dụng tối đa phương pháp cho điểm và cố 
gắng mở rộng mẫu điều tra để có thể lượng hoá tương đối chính xác đánh giá của 
khách hàng. 
4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với 
việc lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng. 
– Ở nội dung này, chúng tôi trình bày 10 yếu tố, mà theo kinh nghiệm thực tế 
của chúng tôi, có khả năng quyết định đến việc lựa chọn ngân hàng của khách 
hàng. Các yếu tố này bao gồm sự thuận tiện về địa điểm và thời gian giao dịch, thái 
độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, uy tín của ngân hàng,… Tùy theo quan điểm 
của đối tượng được khảo sát, họ sẽ sử dụng thang điểm 10 để đánh giá mức độ 
quan trọng của các từng yếu tố này. Điểm càng cao càng thể hiện mức độ quan 
trọng cũng như tầm ảnh hưởng của yếu tố đó đối với việc quyết định lựa chọn ngân 
hàng giao dịch. 
Các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng 
đối với việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng 
 - 99 - 
Yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 
Mức độ phức tạp của các 
thủ tục giao dịch 53 45 93 92 
8.79 
Thời gian hao phí để thực 
hiện giao dịch 11 28 28 96 58 62 
8.23 
Tính thuận tiện của thời 
gian ngân hàng mở cửa 
hoạt động 7 7 26 27 48 51 82 35 
7.68 
Uy tín, thương hiệu của 
ngân hàng 70 71 142 
9.25 
Thái độ phục vụ, tính 
chuyên nghiệp của cán 
bộ-nhân viên 78 205 
9.72 
Địa điểm giao dịch thuận 
lợi, an toàn, khang trang, 
hiện đại 37 69 82 95 
8.83 
Lãi suất huy động-cho 
vay, phí dịch vụ cạnh 
tranh 2 26 21 35 87 42 70 
8.06 
Các chương trình khuyến 
mãi hấp dẫn, giá trị 
khuyến mãi cao 21 26 27 31 95 49 8 8 18 
5.70 
Dịch vụ chăm sóc khách 
hàng (thăm hỏi, tăng quà) 6 8 4 1 29 89 67 79 
8.29 
Sự đa dạng của các loại 
hình sản phẩm dịch vụ 2 3 1 87 97 76 17 
7.01 
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả 
– Nhận xét 
9 Các yếu tố được khách hàng quan tâm nhiều nhất khi quyết định lựa chọn 
ngân hàng phục vụ mình là thái độ phục vụ của nhân viên (9.72 điểm) và uy tín, 
danh tiếng của ngân hàng (9.25 điểm). Nguyên nhân: 
+ Đa số khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng chủ yếu là đối tượng có 
thu nhập trung bình và cao nên nhu cầu cầu được tôn trọng, nhu cầu được 
khẳng định bản thân rất cao. 
+ Trong tất cả các quan hệ giao dịch, đặc biệt là trong giao dịch gửi tiền, 
khách hàng cần phải biết chắc rằng ngân hàng nơi họ gửi tiền có thật sự uy tín và 
 - 100 - 
đáng tin cậy hay không. Ngoài ra, do khách hàng của ngân hàng là người có thu 
nhập khá cao nên đối tượng này có tâm lý muốn lựa chọn ngân hàng danh tiếng để 
giao dịch 
9 Các yếu tố được khách hàng ít quan tâm nhất khi quyết định lựa chọn ngân 
hàng phục vụ mình là các chương trình khuyến mãi (5.70 điểm) và tính đa dạng của 
các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể cung cấp (7.01 điểm). 
+ Khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng,… không phải là vấn đề khách hàng 
quan tâm khi giao dịch với ngân hàng. Việc tổ chức các chương trình bốc thăm 
trúng thưởng, khuyến mãi,… chỉ có tác dụng hỗ trợ giữ chân khách hàng chứ 
không là yếu tố quyết định khách hàng có đặt quan hệ với ngân hàng hay không. 
+ Đa số sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng không có sự khác biệt đáng kể và 
phần lớn khách hàng cũng chỉ thiết lập mối quan hệ tiền gửi và tiền vay với ngân 
hàng. Do vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc triển khai thật nhiều các sản phẩm 
dịch vụ mới chưa phải là vấn đề sống còn của các ngân hàng mà vấn đề đặt ra là 
Ngân hàng cần tập trung củng cố và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có. 
5. Đánh giá uy tín thương hiệu BIDV theo kết quả khảo sát 
– Với 10 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng 
như trình bày ở trên, chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng 
về từng mỗi yếu tố của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM và của 
một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Thang điểm khách hàng dùng để đánh giá là 
thang điểm 5. Điểm số của một yếu tố cụ thể nào đó càng cao càng thể hiện mức độ 
hài lòng của khách hàng về yếu tố đó. Khách hàng chỉ chấm điểm cho ngân hàng 
mà họ có quan hệ giao dịch. Các ngân hàng nằm trong danh sách chấm điểm nhưng 
khách hàng không có quan hệ giao dịch thì sẽ được để trống (khách hàng không 
đánh giá). 
– Trong tổng số 283 bảng trả lời hợp lệ, có 65 bảng chấm điểm cho Chi nhánh 
Ngân hàng Ngoại thương TPHCM, 53 bảng chấm điểm cho Ngân hàng TMCP Á 
Châu. Các đối thủ cạnh tranh khác của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
TPHCM như Sở Giao dịch 2 Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP 
 - 101 - 
Saigon Thương tín, Citibank HCM có ít khách hàng chấm điểm (dưới 10 bảng trả 
lời/ngân hàng). 
– Qua kết quả khảo sát, chúng tôi xác định được các đối thủ cạnh tranh chủ 
yếu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM là Chi nhánh Ngân 
hàng Ngoại thương TPHCM và Ngân hàng TMCP Á Châu. Các ngân hàng trong 
danh sách còn lại không được khách hàng đặt quan hệ giao dịch (có quá ít bảng 
chấm điểm cho các ngân hàng này) và nếu có quan hệ giao dịch thì các bảng trả lời 
cũng đánh giá các ngân hàng này không cao. 
– Hạn chế của cuộc khảo sát là chỉ xác định được các đối thủ cạnh tranh hiện 
tại (Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM và Ngân hàng TMCP Á Châu) 
mà chưa phản ánh được các đối thủ cạnh tranh tiền ẩn. Theo quan điểm của chúng 
tôi, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM không chỉ dừng lại ở các ngân hàng 
thương mại trong nước mà còn là các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Như 
vậy, hạn chế của cuộc khảo sát là chưa phản ánh được các áp lực cạnh tranh trong 
tương lai của ngành. 
Đánh giá uy tín thương hiệu BIDV 
Yếu tố Trọng số BIDV VCB ACB 
Điểm 
BIDV 
Điểm 
VCB 
Điểm 
ACB 
Mức độ phức tạp của các thủ 
tục giao dịch 
8.79 
3.54 
3.77 
3.89 
31.10 
33.14 
34.17 
Thời gian hao phí để thực 
hiện giao dịch 
8.23 
3.70 
4.02 
3.66 
30.42 
33.05 
30.12 
Tính thuận tiện của thời gian 
ngân hàng mở cửa hoạt động 
7.68 
3.72 
2.92 
3.74 
28.54 
22.44 
28.69 
Uy tín, thương hiệu của ngân 
hàng 
9.25 
3.52 
3.95 
2.98 
32.57 
36.59 
27.59 
Thái độ phục vụ, tính 
chuyên nghiệp của cán bộ-
nhân viên 
9.72 
2.93 
3.11 
3.79 
28.45 
30.22 
36.88 
Địa điểm giao dịch thuận lợi, 
an toàn, khang trang, hiện 
đại 
8.83 
3.17 
3.20 
3.42 
27.96 
28.26 
30.16 
 - 102 - 
Lãi suất huy động-cho vay, 
phí dịch vụ cạnh tranh 
8.06 
3.23 
3.80 
3.72 
26.00 
30.63 
29.96 
Các chương trình khuyến 
mãi hấp dẫn, giá trị khuyến 
mãi cao 
5.70 
3.16 
3.42 
3.64 
18.01 
19.45 
20.74 
Dịch vụ chăm sóc khách 
hàng (thăm hỏi, tăng quà) 
8.29 
3.15 
3.65 
2.96 
26.10 
30.23 
24.56 
Sự đa dạng của các loại hình 
sản phẩm dịch vụ 
7.01 
3.03 
3.86 
3.57 
21.27 
27.09 
25.01 
Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả 
– Kết quả chấm điểm, đánh giá của khách hàng như sau: 
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM : 270.42 điểm 
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM : 291.09 điểm 
Ngân hàng TMCP Á Châu : 287.88 điểm 
– Nhận xét 
9 Theo đánh giá của khách hàng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM 
gần như thua sút các đối thủ cạnh tranh chính ở hầu hết tất cả các yếu tố. Cá biệt ở 
yếu tố thái độ phục vụ và tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên, Chi nhánh 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM bị đánh giá quá thấp (2.93 điểm) trong khi 
đây là yếu tố được khách hàng quan tâm nhiều nhất và có tầm ảnh hưởng lớn nhất 
đối với quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng (mức độ quan 
trọng chiếm 9.72 điểm). 
9 Yếu tố được khách hàng đánh giá cao nhất đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển TPHCM là tính thuận tiện về thời gian ngân hàng mở cửa hoạt động. 
Theo tìm hiểu của chúng tôi, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM 
mở cửa hoạt động luôn trong giờ nghỉ trưa và cả ngày thứ bảy. 
 - 103 - 
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT 
1. Công ty CP hợp tác kinh tế và XNK Savimex 
194 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM 
2. Công ty Dệt Phong Phú 
Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP.HCM 
3. Công ty TNHH Điện tử DGS 
121/5 Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, TPHCM 
4. Công ty TNHH TMDV Anh Sơn 
51 Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP.HCM 
5. Công ty Dệt may Thành Công 
36 Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM 
6. Công ty CP in và vật tư Saigon 
396 Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP.HCM 
7. Công ty CP TMDV Hồng Quang 
191 Trần Hưng Đạo, Quận 1, TP.HCM 
8. Công ty TNHH Điện Nam Việt 
414 Hồng Bàng, Phường 16, Quận 11, TP.HCM 
9. Công ty TNHH Công nghiệp Q 
D403, KP Hưng Vượng 1, Nguyễn Văn Linh, Quận 7, TP.HCM 
10. Công ty Dược phẩm OPV 
29 Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM 
11. Công ty Dệt Việt Thắng 
Phường Linh Trung, Thủ Đức, TP.HCM 
 - 104 - 
12. Công ty Pin Acquy Miền Nam 
321 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1, TP.HCM 
13. Công ty TNHH TMDV Y khoa Hoàng Phát 
59 Đường 5, Ấp 4, Xã Bình Hưng, Bình Chánh, TP.HCM 
14. Công ty TNHH XNK Minh Anh 
65 Đường 85, KP1, Phường Tân Quy, Quận 7, TP.HCM 
15. Công ty TNHH TM M.K 
215B/12 Phan Đăng Lưu, Phường 1, Quận Phú Nhuận, TP.HCM 
16. Công ty TNHH Tân Quang Minh 
31 Thăng Long, Phường 4, Quận Tân Bình, TP.HCM 
17. Công ty CP In và bao bì Mỹ Châu 
L8 Lũy Bán Bích, Tân Thới Hòa, Tân Phú, TP.HCM 
18. Công ty LD Orana VN 
Lô 3-5 Khu F1, Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP.HCM 
 - 105 - 
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH BÊN TRONG VÀ BÊN 
NGOÀI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM 
Nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chúng tôi tổ chức thăm dò ý kiến 
Quý vị về khả năng ứng phó đối với các thay đổi môi trường bên ngoài và sức 
mạnh nội bộ bên trong của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. 
Kính mong Quý vị dành chút thời gian để trả lời các nội dung sau: 
Thông tin chung 
+ Họ tên người trả lời: 
+ Chức vụ hiện tại: 
+ Chức vụ cao nhất khi còn công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TPHCM: 
19. Theo Quý vị, các yếu tố được liệt kê sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế 
nào đối với hoạt động của một ngân hàng thương mại (tổng mức độ quan trọng của 
các yếu tố là 100). Với thang điểm 4 (0,1,2,3,4), Quý vị vui lòng cho biết đánh giá 
của Quý vị đối với khả năng ứng phó của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TPHCM đối với các thay đổi của từng mỗi yếu tố. 
Yếu tố bên ngoài 
Mức độ 
quan 
trọng 
Đánh 
giá 
Tiềm năng thị trường lớn, tốc độ tăng trưởng cao,… 
Rào cản xâm nhập ngành lớn. 
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tiếp cận công nghệ, kinh nghiệm. 
Sự ra đời của các kênh huy động khác 
Pháp luật chưa được hoàn thiện và phù hợp với chuẩn mực. 
Xu hướng cổ phần hoá các ngân hàng quốc doanh. 
Áp lực cạnh tranh ngành cao. 
Tâm lý thích giao dịch với ngân hàng VN của người dân. 
Thói quen giao dịch bằng tiền mặt của người dân. 
Tốc độ thay đổi công nghệ cao. 
…. 
Tổng số điểm quan trọng 100 
 - 106 - 
20. Theo Quý vị, các yếu tố được liệt kê sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế 
nào đối với hoạt động của một ngân hàng thương mại (tổng mức độ quan trọng của 
các yếu tố là 100). Với thang điểm 4 (0,1,2,3,4), Quý vị vui lòng cho biết đánh giá 
của Quý vị đối với sức mạnh bên trong của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển TPHCM theo từng mỗi yếu tố. 
Yếu tố bên trong 
Mức 
độ 
quan 
trọng 
Đánh 
giá 
Tinh thần, thái độ của nhân viên chưa cao 
Chưa đánh giá đúng vai trò của công tác quản trị chiến 
lược 
Bộ máy tổ chức cồng kềnh, phối hợp kém 
Chính sách phân phối thu nhập chưa thỏa đáng 
Trình độ chuyên môn cao 
Uy tín thương hiệu 
Sự ảnh hưởng quá lớn của yếu tố chính trị 
Khả năng nghiên cứu phát triển chưa cao 
Khả năng thâm nhập thị trường thấp 
Tiềm lực tài chính ổn định 
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ thấp 
Khách hàng truyền thống chất lượng kém 
Chương trình điện toán hiện đại 
Hệ thống kiểm soát nội bộ thụ động 
…. 
Tổng số điểm quan trọng 100 
Xin chân thành cảm ơn. 
 - 107 - 
CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT 
STT CHỨC VỤ 
1 Ông Lê Quang Trí 
 Chức vụ hiện tại TGĐ Ngân hàng TMCP Nam Việt 
 Chức vụ trước đây TP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM 
2 Ông Nguyễn Huy Phú 
 Chức vụ hiện tại TP Thẩm định Ngân hàng TMCP Á Châu 
 Chức vụ trước đây TP Quản lý Tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư 
và Phát triển TPHCM 
3 Ông Nguyễn Tiến Danh 
 Chức vụ hiện tại TP Thanh toán Citibank HCM 
 Chức vụ trước đây TP Kế toán – Tài chính Chi nhánh Ngân hàng Đầu 
tư và Phát triển Nam Kỳ Khởi Nghĩa 
4 Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm 
 Chức vụ hiện tại PGĐ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
TPHCM 
 Chức vụ trước đây TP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM 
5 Bà Trần Thị Tuyết Nhung 
 Chức vụ hiện tại TP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM 
 Chức vụ trước đây TP Tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển Bình Định 
6 Bà Bùi Thị Yến 
 Chức vụ hiện tại TP Kinh doanh Tiền tệ Chi nhánh Ngân hàng Kỹ 
thương TPHCM 
 - 108 - 
 Chức vụ trước đây Chuyên viên kinh doanh tiền tệ tại Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM 
7 Ông Dương Quốc Tuấn 
 Chức vụ hiện tại PTGĐ Cty CP Bình Thắng 
 Chức vụ trước đây TP Dịch vụ Khách hàng Chi nhánh Ngân hàng Đầu 
tư và Phát triển TPHCM 
8 Ông Trần Tử Quân 
 Chức vụ hiện tại TP Kinh doanh Chứng khoán Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển Nam Kỳ Khởi Nghĩa 
 Chức vụ trước đây Chuyên viên kinh doanh, lưu ký chứng khoán Chi 
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM 
9 Bà Huỳnh Ngọc Lan Chi 
 Chức vụ hiện tại Chuyên viên cao cấp Ngân hàng TMCP Á Châu 
 Chức vụ trước đây PP Kế hoạch - Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển TPHCM 
10 Bà Hàng Thùy Trang 
 Chức vụ hiện tại TP Dịch vụ Khách hàng Ngân hàng TMCP Nam 
Việt 
 Chức vụ trước đây PP Dịch vụ Khách hàng SGDII Ngân hàng Đầu tư 
và Phát triển Việt Nam 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
45762.pdf