MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
LỜI NÓI ĐẦU 6
Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 15
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ
TRưỜNG CHỨNG KHOÁN 15
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRưỜNG
CHỨNG KHOÁN 15
1.2. HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN 26
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CỦA THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN 55
1.4. CHÍNH SÁCH, CÔNG CỤ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ,
ĐIỀU TIẾT PHÁT TRIỂN TTCK BỀN VỮNG 63
Chương 2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRưỜNG CHỨNG
KHOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRưỜNG MỞ
CỬA HỘI NHẬP 77
2.1. MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG ẢNH HưỞNG CỦA TĂNG
TRưỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN 77
2.2. VAI TRÕ TÁC ĐỘNG CỦA TTCK PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG VỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRưỜNG TÀI CHÍNH 82
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TTCK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NH P 92
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ THẾ GIỚI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH
BỀN VỮNG THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN 102
3.1. ĐẠI KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GỚI 1929-1933 102
3.2. KHỦNG HOẢNG TTCK MỸ 1987 104
3.3. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ CHÂU Á 1997 106
3.4. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 2008 110
3.5. NHỮNG BÀI HỌC RÖT RA TỪ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH BỀN VỮNG CỦA THỊ
TRưỜNG CHỨNG KHOÁN 121
Phần 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 123
Chương 1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA các nhân tỐ ẢNH
HưỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA
THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2001-2010 123
1.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ẢNH HưỞNG CỦA MÔI TRưỜNG
NGOÀI NưỚC ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 123
1.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ẢNH HưỞNG CỦA MÔI TRưỜNG
TRONG NưỚC ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 127
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRưỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 139
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TẠO HÀNG HÓA
CHO THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN 139
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CẦU
CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK VIỆT NAM 162
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC
TRUNG GIAN TÀI CHÍNH THAM GIA TTCK 180
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ
GIÁM SÁT TTCK VIỆT NAM 191
Chương 3. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ
TRưỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2001-2010 THÔNG QUA CÁC TIÊU CHÍ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 205
3.1. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TTCK VIỆT
NAM THÔNG QUA CÁC TIÊU CHÍ ĐỊNH TÍNH 205
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TTCK
VIỆT NAM THÔNG QUA CÁC TIÊU CHÍ ĐỊNH LưỢNG 216
Phần 3. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 227
Chương 1. BỐI CẢNH, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRưỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 227
1.1. BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG VÀ NGOÀI NưỚC TÁC
ĐỘNG ẢNH HưỞNG ĐẾN TÍNH BỀN VỮNG CỦA TTCK
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 227
1.2. CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CỦA TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 235
1.3. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TTCK BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 Ở VIỆT NAM 243
Chương 2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRưỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 249
2.1. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
LU T PHÁP VÀ TÁI CẤU TRÖC THỊ TRưỜNG CHỨNG
KHOÁN 249
2.2. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CUNG
CHỨNG KHOÁN 262
2.3. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CẦU
CHỨNG KHOÁN 273
2.4. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC
TỔ CHỨC THAM GIA TTCK 281
2.5. CÁC GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
GIÁM SÁT TTCK VIỆT NAM 286
KẾT LUẬN 293
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 297
PHỤ LỤC 300
355 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách và giải pháp phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đợt chào bán chứng khoán nợ ra công chúng phải có xếp
hạng tín nhiệm trong toàn kỳ hạn của đợt phát hành. Song các đợt chào bán
riêng lẻ không chịu sự điều chỉnh của qui định này. Thêm vào đó, các quỹ
tƣơng hỗ bị giới hạn đầu tƣ vào các chứng khoán nợ có xếp hạng tín nhiệm
theo qui định của SEC.
Chính sách phí
Để thúc đẩy khu vực tƣ nhân huy động vốn một cách có hiệu quả
trên thị trƣờng vốn, một trong những yêu cầu đối với SEC là phải xây dựng
một thị trƣờng vốn với chi phí huy động vốn không quá cao. Chính vì vậy,
vào năm 2000, SEC chủ trì nghiên cứu để thực hiện kế hoạch thả nổi phí
môi giới trong vòng 2 năm. Sau khi thả nổi phí môi giới đã nâng cao tính
cạnh tranh trong dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khoán trên thị trƣờng Thái
Lan. Kết quả là vào tháng 1/2002, mức phí tối thiểu đƣợc xác định là
0,25%.
Vấn đề chào bán chứng khoán
Trƣớc khi hình thành SEC, các doanh nghiệp của Thái Lan có thể
huy động vốn theo hai hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, bao
gồm:
(1) Đăng ký là công ty đại chúng với Bộ Thƣơng mại theo Luật
Công ty đại chúng và huy động vốn thông qua chào bán chứng khoán ra
công chúng. Các công ty có trên 100 cổ đông phải chuyển thành công ty
đại chúng và chịu sự điều chỉnh của Luật Công ty đại chúng.
(2) Chào bán chứng khoán ra công chúng và niêm yết trên SGDCK.
Tuy nhiên, hiện tại tất cả các đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng đều phải có sự chấp thuận của SEC theo các tiêu chuẩn khá chặt
chẽ. Đồng thời, không phải chỉ các công ty có trên 100 cổ đông mới là
công ty đại chúng mà tất cả các công ty có chào bán chứng khoán ra công
chúng đều là công ty đại chúng.
Bên cạnh hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, còn có
hình thức chào bán chứng khoán riêng lẻ
Công khai thông tin
Theo qui định hiện hành, các công ty chào bán chứng khoán ra công
chúng phải công khai thông tin ra công chúng trong báo cáo đăng ký phát
hành và bản cáo bạch tạm thời. Tiếp theo SEC sẽ xem xét và yêu cầu cung
cấp thông tin bổ sung nếu chƣa chính xác và chƣa đầy đủ. Trong quá trình
giao dịch thứ cấp, công ty tiếp tục phải công khai thông tin định kỳ và đột
xuất. Các thông tin phải công khai bao gồm các loại báo cáo tài chính và
báo cáo thƣờng niên. Các báo cáo này phải có xác nhận của kiểm toán và
trong một số trƣờng hợp nhất định, SEC có thể yêu cầu kiểm toán đánh giá
327
một số thông tin nhất định. Bên cạnh đó, các thông tin này cũng phải công
khai với SET.
Các nhà đầu tƣ phải đƣợc đối xử công bằng trong các GDCK, do
vậy hệ thống giao dịch phải hiệu quả và đáng tin cậy, các kênh GDCK phải
dễ tham gia, các trung gian cung cấp dịch vụ chứng khoán phải vững
mạnh, hiệu quả và có các sản phẩm thích hợp. Hơn thế nữa, công nghệ và
viễn thông phải cho phép các nhà đầu tƣ dễ dàng chuyển tiền vốn qua biên
giới và thu thập thông tin. SEC cần phải xem xét đến mục tiêu nâng cao
sức hấp dẫn của TTCK Thái Lan đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển thị
trƣờng vốn của Thái Lan. Mục tiêu của SEC là đối xử công bằng và cung
cấp cho các nhà đầu tƣ các công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của họ.
Các giải pháp quan trọng bao gồm:
Đảm bảo công khai thông tin đầy đủ, công bằng để các nhà đầu tƣ
có thông tin hữu hiệu ra quyết định đầu tƣ.
Nâng cao chất lƣợng quản trị doanh nghiệp của các CTNY.
Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đong trong hoạt động mua
bán sát nhập.
Xử lý nghiêm khắc các hành vi gian lận của doanh nghiệp
Vấn đề giám sát
Sau khủng hoảng 1997, SEC đã đẩy mạnh hoạt động giám sát các
hoạt động và các tổ chức của thị trƣờng vốn. Chẳng hạn nhƣ vấn đề quản
lý rủi ro của các CTCK nhƣ vấn đề mở rộng chi nhánh, văn phòng đại
diện, các hoạt động phụ trợ, vấn đề chia sẻ hệ thống cũng nhƣ việc đa dạng
hoá các nguồn thu.
Đối với hoạt động quản lý tài sản, SEC tập trung vào quản lý con
ngƣời, những ngƣời chịu trách nhiệm đƣa ra những tƣ vấn về mua bán cho
khách hàng.
Năm 2001, Một công ty tƣ nhân của Thái Lan là Fitch Ratings. Đây
là công ty xếp hạng tín nhiệm thứ hai đƣợc thanh lập ở Thái Lan nhằm
nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Một vấn đề khác nua là SEC đây mạnh hoạt động giám sát đối với
SET. Đặc biệt, SEC cũng xem xét đến xu hƣớng của thế giới đó là chuyển
dần SET sang hình thức công ty có lợi nhuận, đồng thời cũng xem xét vấn
đề đầu tƣ qua biên giới ngày càng tăng.
Giám sát công khai thông tin
328
Cải thiện và đảm bảo rằng vấn đề công khai thông tin công bằng,
hiệu quả, tin cậy và có tính so sánh với chuẩn mực quản trị tốt nhất trên các
thị trƣờng quốc tế. Các loại thông tin phải công khai bao gồm cả thông tin
tài chính, phi tài chính của các đợt phát hành chứng khoán và các thông tin
cập nhật khác.
SEC đặt ra các yêu cầu thông tin tối thiểu vào năm 1992. Tiêu
chuẩn thông tin của SEC tƣơng tự nhƣ mẫu S-K của Mỹ.
Tiêu chuẩn kế toán
Để đảm bảo các báo cáo tài chính đƣợc chuẩn hoá và có thể so sánh
đƣợc, năm 1992 SEC đã qui định các công ty phát hành phải lập các báo
cáo tài chính theo các Chuẩn mực kế toán Thái Lan (TAS) do Viện các nhà
kế toán và kiểm toán Thái Lan (ICAAT) phát hành. Đến năm 2000, Luật
kế toán qui định, toàn bộ các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo
TAS. SEC cũng thƣờng xuyên cập nhật để
Giám sát các công ty chứng khoán
Tách bạch riêng rẽ giữa hạot động kinh doanh chứng khoán và hoạt
động kinh doanh tài chính. SEC tập trung vào giám sát rủi ro tài chính, rủi
ro hoạt động, rủi ro kiểm soát nội bộ, rủi ro quan hệ với khách hàng, rủi ro
công nghệ thông tin và rủi ro khác. Trên cơ sở đó xác định mức mức vốn
pháp định thích hợp cho từng loại rủi ro, từng hoạt động kinh doanh của
các CTCK. Đặc biệt SEC chú trọng đến vấn đề đối xử với khách hàng, cơ
cấu hoạt động kinh doanh của các công ty nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu
quả trong giao dịch và duy trì môi trƣờng cạnh tranh thích hợp.
Sau khủng hoảng 1997, SEC xác định các CTCK chỉ đƣợc kinh
doanh 4 loại sau: môi giới, giao dịch, bảo lãnh phát hành và tƣ vấn đầu tƣ
329
4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TTCK TRUNG
QUỐC
4.1 Quá trình phát triển
Hệ thống TTCK hiện đại ngày nay của Trung Quốc đƣợc hình thành
và phát triển cùng với công cuộc cải cách nền kinh tế - xã hội, tƣơng tự
nhƣ một số nƣớc XHCN nhƣ Việt Nam, Nga... Lịch sử quá trình xây dựng
và phát triển TTCK ở Trung Quốc tính đến nay có thể đƣợc chia làm 3 giai
đoạn bao gồm:
Giai đoạn 1 (1978 – 1992)
Vào cuối những năm 1970, một số doanh nghiệp nhỏ thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và ở vùng nông thôn đã đƣợc hình thành dƣới hình thức góp
vốn cổ phần. Tiếp theo đó làn sóng này đã lan sang các doanh nghiệp lớn
và vừa ở Bắc Kinh, Quảng Châu, Thƣợng Hải. Đồng thời với sự phát triển
của thị trƣờng sơ cấp cổ phiếu là sự phát triển của thị trƣờng sơ cấp trái
phiếu với các loại trái phiếu kho bạc, trái phiếu tài chính và trái phiếu
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cho đến năm 1990, ở Trung Quốc vẫn chƣa có thị trƣờng
thứ cấp. Điều này đã kìm hãm không nhỏ sự phát triển của TTCK ở Trung
Quốc và dẫn đến việc tự phát hình thành và phát triển thị trƣờng thứ cấp ở
Trung Quốc trong năm 1990 ở Thƣợng Hải và Thẩm Quyến. Đây là một
trong những mốc quan trọng đối với sự phát triển TTCK ở Trung Quốc.
Sau khi hình thành và phát triển hai SGDCK ở Thƣợng Hải và Thẩm
Quyến, hoạt động của thị trƣờng sơ cấp trái phiếu doanh nghiệp đã tăng
vọt. Vào năm 1992, tổng phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã lên tới 12,7
tỷ USD.
Tình hình huy động vốn thông qua TTCK giai đoạn 1981 - 1992
330
Giai đoạn 2 (1993 – 1998)
Một trong những vấn đề nổi bật của giai đoạn này là việc thành lập
cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và TTCK một cách thống nhất,
tập trung. Tháng 10/1992, Uỷ ban Chứng khoán Trung Quốc và Uỷ ban
Giám quản chứng khoán Trung Quốc đƣợc thành lập để đảm nhiệm chức
năng quản lý, giám sát hoạt động của TTCK.
Nhiệm vụ chính của hai cơ quan này là xây dựng hệ thống luật
pháp, các qui định để điều chỉnh, quản lý mọi hoạt động của TTCK. Trong
đó một số vấn đề quan trọng là qui định các hành vi gian lận trên TTCK và
khung hình phạt các vi phạm này, qui định qui trình chào bán chứng khoán
ra công chúng, vấn đề niêm yết chứng khoán trên các SGDCK... Đồng thời
các cơ quan này cũng đƣợc tổ chức một hệ thống bộ máy đồ sộ ở cả trung
ƣơng và một số địa phƣơng để thực hiện chức năng quản lý các hoạt động
của TTCK.
Với sự thay đổi này, cùng với những yêu cầu mới của nền kinh tế,
tình hình huy động vốn thông qua các loại chứng khoán trong giai đoạn
này đã có sự tăng trƣởng khá mạnh mẽ, song cũng có sự thay đổi về các
loại cơ cấu (biểu đồ 2).
Trong giai đoạn này, trái phiếu doanh nghiệp hầu nhƣ không phát
triển, trong khi đó trái phiếu kho bạc lại phát triển khá mạnh lên tới vài
chục tỷ USD. Đặc biệt là với sự phát triển của thị trƣờng thứ cấp, thị
trƣờng cổ phiếu đã có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Bởi tính thanh khoản
của loại chứng khoán này đã đƣợc cải thiện đáng kể.
331
Tình hình huy động vốn thông qua TTCK giai đoạn 1993 - 1998
Với kết quả hoạt động của thị trƣờng sơ cấp, thị trƣờng thứ cấp cũng
có sự phát triển đáng kể. Số lƣợng các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên
thị trƣờng chính thức liên tục tăng lên (biểu đồ 3). Trong giai đoạn này, số
lƣợng doanh nghiệp niêm yết đa tăng khoảng 4 lần từ 183 doanh nghiệp
lên 851 doanh nghiệp.
Số lƣợng các doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 1993 - 1998
Với sự phát triển của TTCK nhƣ vậy, các chỉ tiêu liên quan đến sự
phát triển của TTCk đều có sự gia tăng đáng kể, là những tín hiệu tích cực
đối với sự phát triển của TTCK (Bảng 1).
332
Sau khi giảm xuống trong hai năm 1994 và 1995, huy động vốn
thông qua cổ phiếu A tăng rất mạnh trong hai năm 1997 và 1998 với các
con số tƣơng ứng lần lƣợt là 10 tỷ USD và 9,4 tỷ USD.
Cổ phiếu B không có sự tăng trƣởng và thậm chí còn có sự suy
giảm. Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy chính sách phát triển của Trung
Quốc. Đó là sự phát triển của thị trƣờng trong nƣớc và dành cho các nhà
đầu tƣ nội địa.
Đặc biệt là số lƣợng tài khoản đầu tƣ chứng khoán đã tăng lên rất
nhanh trong giai đoạn này. Tăng tới gần 7 lần từ mức 8,4 triệu tài khoản
năm 1993 lên 42,6 triệu tài khoản vào năm 1998.
Tổng mức vốn hoá thị trƣờng cũng theo đó tăng gần 4 lần từ 61,5 tỷ
USD lên 235,8 tỷ USD. Trong khi đó mức vốn hoá thị trƣờng của các cổ
phiếu đƣợc chuyển nhƣợng cũng tăng từ 15 tỷ USD lên 69,4 tỷ USD.
Giá trị giao dịch trên hai SGDCK Thƣợng Hải và Thẩm Quyến
cũng tăng khoảng 6 lần trừ mức 63,9 tỷ USD lên 370,6 tỷ USD vào năm
1997, nhƣng sau đó lại giảm còn 184,2 tỷ USD vào năm 1998.
Một số chỉ tiêu về TTCK giai đoạn 1993 - 1998
Giai đoạn 3 (1999 – 2007)
Trong giai đoạn này, điểm nổi bật là Luật Chứng khoán đã đƣợc
thông qua và chính thức có hiệu lực. Đây là một trong những vấn đề rất
quan trọng đối với sự phát triển của TTCK ở Trung Quốc và là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của hai cơ quan quản lý nhà nƣớc và chứng
khoán và TTCK từ khi mới thành lập. Bởi sự phát triển rất nhanh chóng
của TTCK trong những năm 1990, cùng với tình trạng các hành vi gian lận
333
trên TTCK tăng lên đã đòi hỏi cần phải nhanh chóng xây dựng và ban hành
Luật Chứng khoán làm cơ sở cho công tác quản lý, điều hành hoạt động
của TTCK.
Tình hình huy động vốn thông qua TTCK giai đoạn 1999 - 2007
Trong giai đoạn này, thị trƣờng cổ phiếu tiếp tục có đƣợc sự phát
triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp cũng có sự
cải thiện nhất định. Song việc thị trƣờng trái phiếu tài chính phát triển rất
mạnh đã hạn chế phần nào sự phát triển của thị trƣờng trái phiếu doanh
nghiệp. Nhƣ biểu đồ cho thấy, huy động vốn thông qua công cụ cổ phiếu
đã tăng lên đáng kể, nhất là trong năm 2006 và đặc biệt là năm 2007. Huy
động vốn thông qua công cụ trái phiếu tài chính cũng tăng mạnh kể từ năm
2004 và tiếp tục tăng lên đều đặn trong những năm tiếp theo.
Với sự phát triển khá nhanh chóng của thị trƣờng sơ cấp cổ phiếu,
số lƣợng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng Trung Quốc cũng tiếp
tục tăng lên nhanh chóng. Tính đến cuối năm 2007, tổng số doanh nghiệp
niêm yết đã lên đến 1.550 - gần gấp hai lần so với cuối giai đoạn trƣớc là
851 doanh nghiệp vào năm 1998.
Số lƣợng các doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 1999 - 2007
334
Với sự phát triển chung của TTCK trong giai đoạn này, một số chỉ
tiêu chính về sự phát triển qui mô của thị trƣờng vào cuối năm 2007 nhƣ
sau:
Huy động vốn thông qua cổ phiếu A giảm mạnh trong năm 2005 chỉ
là 4,1 tỷ USD, song lại tăng lên 30,9 tỷ USD vào năm 2006 và tăng đột
biến lên 105,8 tỷ USD vào năm 2007.
Cổ phiếu B tiếp tục không hấp dẫn các doanh nghiệp Trung Quốc.
Số lƣợng tài khoản đầu tƣ chứng khoán tiếp tục tăng lên rất nhanh.
Tính đến cuối năm 2007, đã có 138,9 triệu tài khoản đƣợc mở để đầu tƣ
chứng khoán, hơn 4 lần so với cuối năm 1998.
Tổng mức vốn hoá thị trƣờng vào cuối năm 2007 đã lên đến 4.478,6
tỷ USD.
Giá trị giao dịch trên thị trƣờng năm 2007 cũng tăng đột biến lên
6.305 tỷ USD so với mức cao nhất trƣớc đó là 1.134,9 tỷ USD.
Một số chỉ tiêu về TTCK giai đoạn 1999 – 2007
Riêng đối với hoạt động liên quan đến trái phiếu, trái phiếu chính
phủ và trái phiếu tài chính vẫn là những công cụ chính trên thị trƣờng trái
phiếu với sự tăng trƣởng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cũng ghi nhận sự phát triển của thị trƣờng trái phiếu doanh
nghiệp (Enterprise Bonds), trái phiếu công ty (Corporate Bonds), trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu đảm bảo bằng tài sản.
335
Một số chỉ tiêu về trái phiếu giai đoạn 1999 – 2007
Tổng hợp lại diễn biến tăng trƣởng của một số chỉ tiêu trong hai
biểu đồ dƣới đây cho thấy sự phát triển nhanh chóng của TTCK Trung
Quốc kể từ khi hình thành và phát triển bộ máy quản lý nhà nƣớc thống
nhất về chứng khoán và TTCK. Nhất là trong giai đoạn từ năm 2004 trở lại
đây khi mà Trung Quốc chuẩn bị trở thành thành viên của Tổ chức Thƣơng
mại thế giới (WTO).
Qui mô vốn hoá thị trƣờng đã tăng lên rất mạnh trong giai đoạn
2000 trở lại đây, nhất là năm 2006 và đặc biệt là năm 2007. Đồng thời với
sự tăng trƣởng của cung, cầu đầu tƣ chứng khoán cũng tăng lên rất mạnh
trong giai đoạn này.
336
Qui mô vốn hoá thị trƣờng và thu nhập hoạt động (1993-2007)
Sự tăng trƣởng các tài khoản đầu tƣ chứng khoán giai đoạn 1993 - 2007
337
Giai đoạn hiện nay
Nhƣ đã trình bày trong phần giới thiệu về sự phát triển của TTCK
Trung Quốc giai đoạn 1999 – 2007, có thể nói rằng thị trƣờng Trung Quốc
đã có sự tăng trƣởng mạnh trong những năm gần đây. Cụ thể là từ năm
2006.
Tình hình huy động cổ phiếu A giai đoạn 1991 - 2008
Nhƣ biểu đồ cho thấy, trong 3 năm 2006 đến 2008, tình hình huy
động vốn thông qua cổ phiếu A đã tăng lên rất cao. Đặc biệt năm 2007 đã
vọt lên trên 750 tỷ Nhân dân tệ. Tuy nhiên, sau khi tăng mạnh trong 2007
thì năm 2008 lại giảm xuống chỉ còn bằng khoảng 50% so với năm 2007.
Số lƣợng doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng đã tăng lên rất nhanh, tạo
nguồn cung lớn cho thị trƣờng.
Sự tăng trƣởng số lƣợng doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 1991 - 2008
338
Qui mô thị trƣờng giai đoạn 1998 - 2008
Với sự bùng phát của thị trƣờng sau khi gia nhập WTO, đồng thời
chịu tác động chung của thị trƣờng thế giới, qui mô vốn hoá thị trƣờng đã
tăng vọt trong năm 2007 và tiếp đó lại giảm mạnh trong năm 2008. Nhìn
vào diễn biến chỉ số giá chứng khoán chính trên TTCK Trung Quốc trong
giai đoạn 2005 – 2009 (biểu đồ 11) cũng cho thấy nhƣ vậy. Trong giai
đoạn từ giữa 2005 đến gần cuối năm 2007, chỉ số Shanghai Composite đã
tăng liên tục và đạt vƣợt lên gần 6.000 điểm. Tuy nhiên, vào thời điểm cuối
năm 2008, chỉ số Shanghai Composite đã giảm về dƣới 2.000 điểm và chỉ
phục hồi nhẹ lên trên 3.000 điểm trong năm 2009.
Chỉ số Shanghai Composite giai đoạn 2005 - 2009
4.2 Chính sách phát triển bền vững
Là một thị trƣờng đang nổi lên thuộc một nền kinh tế đang chuyển
đổi, Trung Quốc đã và đang tiếp tục xây dựng và thực thi rất nhiều chính
339
sách nhằm thúc đẩy TTCK phát triển lành mạnh, bền vững. Tuy nhiên, một
trong những nhiệm vụ trọng tâm đƣợc Trung Quốc đặt lên hàng đầu là phải
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác giám sát. Cụ thể một số đinh
hƣớng chính sách mà Trung Quốc đã thực thi nhằm thúc đẩy phát triển thị
trƣờng bao gồm:
Xây dựng cơ sở hạ tầng thị trƣờng và hoàn thiện hệ thống pháp
lý
Về cơ sở hạ tầng, thứ nhất là vấn đề hiện đại hệ thống hệ thống giao
dịch, lƣu ký, đăng ký chứng khoán theo hƣớng điện tử hoá hoạt động giao
dịch, đăng ký, lƣu ký và thanh toán chứng khoán. Vì là quốc gia đi sau
trong việc xây dựng và phát triển TTCK, đồng thời trong điều kiện trình độ
phát triển của công nghệ thế giới đã rất phát triển, hội nhập kinh tế giới
ngày càng sâu sắc, Trung Quốc đã chủ trƣơng xây dựng thị trƣờng hiện đại
ngay từ đầu để chuẩn bị cho quá trình kết nối hội nhập quốc tế sau này.
Tuy nhiên, ngay trƣớc mắt điều này cũng mang lại nhiều thuận lợi cho sự
phát triển của thị trƣờng nhƣ giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ giao dịch,
thoả mãn nhiều lợi ích trong vấn đề đăng lý, lƣu ký, thanh toán và thanh
toán bù trừ chứng khoán.
Thứ hai là hình thành và xây dựng Công ty lƣu ký và thành toán
chứng Trung quốc – là công ty duy nhất đảm nhận nhiệm vụ dịch vụ lƣu
ký, thanh toán và thanh toán bù trừ cho toàn bộ các giao dịch liên quan đến
chứng khoán. Mục tiêu là tiết kiệm chi phí và đảm bảo các hoạt động thanh
toán đƣợc nhanh chóng, hiệu quả; đồng thời cũng hỗ trợ cho hoạt động
thanh tra, giám sát đối với các vấn đề liên quan đến chứng khoán và
TTCK.
Thứ ba, Trung Quốc cũng rất khẩn trƣơng trong việc xây dựng, sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật pháp điều chỉnh mọi hoạt động
liên quan đến chứng khoán và TTCK. Một mặt Trung Quốc nhanh chóng
xây dựng và ban hành Luật Chứng khoán (ban hành và có hiệu lực từ năm
1998) và Luật Quỹ đầu tƣ chứng khoán (ban hành và có hiệu lực từ năm
2003). Đây là hai văn bản luật rất quan trọng đối với quá trình xây dựng và
phát triển TTCK ở Trung Quốc. Bên cạnh đó, ngay từ những năm 1990,
Luật Công ty cũng đã đƣợc xây dựng và ban hành vao năm 1995, sau đó
để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ TTCK, luật này đã
đƣợc sửa đổi lớn vào năm 1999.
Tuy nhiên, sau một số năm thực hiện, vào năm 2005, Luật Chứng
khoán và Luật Công ty đã đƣợc sử đổi một lần nữa. Chính từ những thể
chế hoá một cách cụ thể, chi tiết các hoạt động của thị trƣờng, điều chỉnh
và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trƣờng
340
mà TTCK Trung Quốc đã có những bƣớc phát triển nhảy vọt trong thập kỷ
đầu tiên của thế kỷ mới.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Một vấn đề rất đƣợc Trung Quốc quan tâm là đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với TTCK. Mặc dù TTCK là một
thị trƣờng bậc cao, hoạt động tuân theo những qui luật của thị trƣờng, song
vấn đề quản lý nhà nƣớc rất quan trọng, đặc biệt đối với Trung Quốc là
quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, xây dựng và phát
triển TTCK gắn với quá trình cải cách, cổ phần hoá DNNN và xây dựng
TTCK trên cơ sở tự phát.
Trƣớc hết là việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý cao nhất về
chứng khoán và TTCK – đó là Ủy ban giám quản chứng khoán Trung
Quốc (CSRC). Trong đó CSRC ngoài nhiệm vụ chính là xây dựng cơ chế
chính sách, thực hiện các công việc quản lý nhà nƣớc đƣợc giao chú trọng
tập trung vào công tác thanh tra, giám sát hoạt động của TTCK. CSRC là
cơ quan cao nhất, tập trung các nhiệm vụ chính đối với công tác quản lý
nhà nƣớc về chứng khoán và TTCK. Điều này đảm bảo cho vấn đề thống
nhất đầu mối triển khai công việc, đảm bảo sự chuyên trách cao và nhanh
chóng tiếp cận, vận dụng các vấn đề mới trong quản lý TTCK của thế giới.
Mặc dù đã xây dựng và phát triển TTCK từ những năm 1980, song
phải đến đầu những năm 1990 Trung Quốc mới hình thành và phát triển
các cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên trách về chứng khoán và TTCK.
Song quá trình hoàn thiện các cơ quan này cũng mất khá nhiều thời gian và
phải đến cuối những năm 1990 với cơ bản hoàn thiện CSRC nhƣ hiện nay.
Năm 1998 Ủy ban chứng khoán của Hội đồng nhà nƣớc mới chấm dứt
hoạng động và chuyển giao nhiệm vụ cho CSRC. Trên cơ sở đó TTCK
Trung Quốc đã có định hƣớng phát triển rõ ràng, trật tự hơn và đạt đƣợc
nhiều thành công cũng nhƣ hạn chế tốt hơn những bất cập của thị trƣờng
trong thế kỷ mới nhƣ đã giới thiệu trong phần thực trạng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối với vấn đề thanh tra, giám sát
chứng khoán và TTCK
Trong thập kỷ qua, Trung Quốc đã chú trọng hơn vào công tác
thanh tra, giám sát thị trƣờng. Đây là bƣớc chuyển rất quan trọng đánh dấu
sự phát triển mới của TTCK Trung Quốc và hội nhập với thế giới. Những
vấn đề mà Trung Quốc quan tâm, đã và đang thực hiện bao gồm:
- Tổ chức bộ máy chuyên trách trong CSRC và các SGDCK chuyên
làm nhiệm vụ giám sát hoạt động của TTCK. Trong đó, bên cạnh việc chủ
động thực hiện công tác giám sát theo diễn biến của thị trƣờng, còn coi
trọng những tin đồn, tin tức do những phƣơng tiện thông tin đại chúng
khác đƣa ra để điều tra, theo dõi nhằm phát hiện và xử lý kịp thời.
341
- Nghiên cứu xây dựng và xác định rõ các loại vi phạm về chứng
khoán và TTCK. Đây là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nƣớc tiến hành
thanh tra, giám sát, xác định các vi phạm, đồng thời đƣa ra biện pháp xử lý
phù hợp. Khi TTCK ngày càng phát triển, các tội phạm cũng có hội phát
triển theo và ngày càng tinh vi, phức tạp hơn. Vấn đề đối với Trung Quốc
và phải xác định rõ đâu là vi phạm pháp luật, các loại hình tội phạm và
hình thức xử lý. Hiện Trung Quốc cũng đang tập trung vào các loại tội
phạm nhƣ lũng đoạn, nhiều giá, giao dịch nội gián...
- Nghiên cứu và từng bƣớc đƣa vào áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn
mực của thế giới. Trong đó vấn đề quản trị doanh nghieep theo tiêu chuẩn
hiện đại của thế giới rất đƣợc Trung Quốc quan tâm. Hiện tại, Trung Quốc
về cơ bản đã áp dụng tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp của OECD đối với
các doanh nghiệp niêm yết.
- Đẩy mạnh công tác công khai thông tin nhằm minh bạch hoá thị
trƣờng. Vấn đề này đƣợc Trung Quốc rất coi trọng và đã sử dụng biện
pháp bao gồm các qui định về công khai thông tin, sử dụng hệ thống kiểm
toán độc lập để đảm bảo chất lƣợng thông tin, tăng cƣờng sử dụng dịch vụ
tƣ vấn để hỗ trợ vấn đề công khai thông tin...
Xây dựng văn hoá đầu tƣ chứng khoán và cơ sở nhà đầu tƣ
Nhận thức đƣợc vấn đề đầu tƣ theo phong trào, bầy đàn có độ rủi ro
cao, gây ra những biến động mạnh không có lợi cho hoạt động và sự phát
triển của TTCK. Trung Quốc đã rất chú trọng đến văn hoá đầu tƣ qua các
quĩ đầu tƣ chứng khoán. Biện pháp để thực hiện điều này là đẩy mạnh hoạt
động đào tạo và phổ biến kiến thức đầu tƣ cho công chúng. Bên cạnh đó,
Trung Quốc cũng áp dụng một số ƣu đãi đối với các quĩ đầu tƣ chứng
khoán nhằm nâng cao sức hấp dẫn của các quĩ đầu tƣ chứng khoán.
Mặc dù vậy, do Trung Quốc là quốc gia có dân số đông, nên số
lƣợng các nhà đầu tƣ cá nhân vẫn rất lớn. Do vậy, Trung Quốc vẫn rất chú
trọng đến các biện pháp bảo vệ các nhà đầu tƣ. Bên cạnh các biện pháp đẩy
mạnh đào tạo và phổ biến kiến thức đối với các nhà đầu tƣ, Trung Quốc
còn đẩy mạnh và nâng cao công tác công khai thông tin, đảm bảo tính
minh bạch trên thị trƣờng. Trung Quốc cũng thành lập Công ty bảo vệ các
nhà đầu tƣ chứng khoán Trung Quốc với một nguồn vốn ddinhjt định và
các cơ chế để hỗ trỡ các nhà đầu tƣ chứng khoán.
Hội nhập quốc tế
Trung Quốc đã gia nhập WTO, trong đó có những cam kết về thị
trƣờng tài chính. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại Trung Quốc vẫn có
những hạn chế nhất định đối với sự tham gia của nƣớc ngoài. Do là một
quốc gia có vị trí và tầm ảnh hƣởng lớn trên thế giới, và nhất là sự phức tạp
của hệ thống chính trị và kinh tế (Trung Quốc có Hồng Kông và Ma Cao là
342
những khu vực hành chính đặc biệt). Chính vì vậy Trung Quốc đã và đang
xây dựng những chính sách riêng trong vấn đề hội nhập quốc tế, trong đó
có TTCK.
Một mặt Trung Quốc chỉ cho phép các quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc
phép đầu tƣ vào TTCK. Đây là mô hình và phƣơng thức đã đƣợc các nƣớc
nhƣ Hàn Quốc áp dụng khá thành công trong giai đoạn đầu mở cƣa thị
trƣờng. Theo qui định, các quĩ đầu tƣ này huy động vốn đầu tƣ từ nƣớc
ngoài và đầu tƣ vào TTCK Trung Quốc. Nhƣ vậy Trung Quốc có thể hạn
chế bớt sự tham gia của nƣớc ngoài trong thời gian đầu khi các nhà đầu tƣ
trong nƣớc còn thiếu kinh nghiệm. Do vậy sẽ giảm bớt sự cạnh tranh giữa
các nhà đầu tƣ trong nƣớc và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó,
Trung Quốc vẫn phân biệt cổ phiếu A và B cho nhà đầu tƣ trong nƣớc và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhƣ vậy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không thể cạnh
trang với trong nƣớc, nhƣng Trung Quốc vẫn thu hút đƣợc vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Tuy nhiên, biện pháp này đƣợc áp dụng do Trung Quốc là
nƣớc lớn và về lâu dài cũng không thể áp dụng kéo dài đƣợc khi Trung
Quốc hội nhập sâu hơn vào thị trƣờng thế giới.
343
PHỤ LỤC 2
MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TÍNH HIỆU QUẢ CỦA TTCK
1.1 Lý thuyết về TTCK hiệu quả
1. Khái niệm
Trong suốt các thập kỷ qua, lý thuyết thị trƣờng hiệu quả (EMH) đã
đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế - tài chính.
Theo Học thuyết này, ―Một thị trường tài chính được gọi là hiệu quả là
một thị trường mà ở đó giá cả của chứng khoán điều chỉnh nhanh chóng
khi thị trường xuất hiện thông tin mới và khi đó giá cả hiện hành của các
chứng khoán phản ánh đầy đủ tất cả thông tin về chứng khoán đó‖. Có thể
nói thị trƣờng này là một thị trƣờng hiệu quả về mặt thông tin. Ba giả thiết
đƣợc đƣa ra đúng cho một thị trƣờng trở nên có hiệu quả:
(1) Một số lƣợng lớn đối tƣợng tham gia đều đạt mức tối ƣu về lợi
nhuận một cách độc lập với nhau;
(2) Thông tin mới liên quan đến các chứng khoán đƣa ra thị trƣờng
dƣới hình thức ngẫu nhiên và thời điểm công bố một thông tin nhìn chung
là độc lập với các thông tin khác;
(3) Các nhà đầu tƣ đều cố gắng tìm cách điều chỉnh các giá chứng
khoán một cách nhanh chóng để phản ánh hiệu quả của thông tin mới đƣa
vừa đƣợc đƣa vào thị trƣờng.
Cùng với hiệu ứng của thông tin đƣa ra dƣới hình thức ngẫu nhiên,
các nhà đầu tƣ với số lƣợng đông phân tích thông tin một cách độc lập và
điều chỉnh giá chứng khoán nhanh chóng. Có nghĩa là họ dự đoán những
thay đổi về giá trở nên độc lập với những ngƣời khác và hoàn toàn ngẫu
nhiên. Hay nói một cách khác, những thay đổi về giá cả của cổ phiếu đƣợc
kỳ vọng.
EMH dựa trên việc khai thác hiệu quả thông tin của những ngƣời
tham gia thị trƣờng. Nhìn chung, một thị trƣờng đƣợc xem là hiệu quả nếu
giá cả phải phản ánh hoàn toàn tất cả các thông tin có trên thị trƣờng. Nếu
điều này là đúng, thì các thành viên tham gia thị trƣờng không thể tìm kiếm
đƣợc những khoản lợi nhuận bất thƣờng.
Theo khái niệm về thị trƣờng hiệu quả, Fama (1970) đã xây dựng 3
mô hình để kiểm định TTCK: Mô hình Trò chơi công bằng (Fair Game
Model), Mô hình Lý thuyết Submartingale (Submartingale Model) và mô
hình Bƣớc đi ngẫu nhiên (Ramdom Walk Model).
2. Mô hình
344
Mô hình trò chơi công bằng:
Mô hình này chỉ ra rằng một quá trình ngẫu nhiên thống kê của
chuỗi Xt với điều kiện thông tin It. Vì đây là một mô hình trò chơi công
bằng nên nó sẽ phải có tính chất nhƣ sau:
E (Xt+1 | It ) = 0 (1)
Đối với trƣờng hợp áp dụng cho TTCK, Fama (1970) đã giới thiệu
một mô hình TTCK hiệu quả đƣợc dựa trên tính chất Lý thuyết trò chơi
công bằng cho lợi nhuận kỳ vọng và đã biểu diễn bằng các phƣơng trình
sau:
Xj, t+1 = pj, t+1 - E(pj, t+1 | It) (2)
Với:
E(pj, t+1 | It) = E [pj, t+1 - (pj, t+1 | It)] = 0 (3)
xj, t+1 : phần tăng giá thị trƣờng của chứng khoán thứ j tại thời điểm
t+1;
pj, t+1 : giá đƣợc quan sát (giá thực tế) của chứng khoán thứ j tại thời
điểm t+1,
E(pj, t+1 | It) : giá kỳ vọng của chứng khoán thứ j đƣợc đƣa ra tại thời
điểm thứ t, với điều kiện kèm chuỗi thông tin It:
zj, t+1 = rj, t+1 - E(rj,t+1 | It ) (4)
Với:
E(zj,t+1 | It ) = E [rj, t+1 - (rj,t+1 | It )] = 0 (5)
zj,t+1: mức lợi nhuận (vƣợt quá) không kỳ vọng đối với một loại
chứng khoán thứ j tại thời điểm t+1,
rj, t+1: lợi nhuận thực tế đối với một loại chứng khoán thứ j tại thời
điểm t+1,
E(rj,t+1 | It ): lợi nhuận kỳ vọng cân bằng tại thời điểm t+1 (đƣợc đặt
ra tại thời điểm t) dựa trên chuỗi thông tin It.
Mô hình này chỉ ra rằng giá trị thị trƣờng tăng lên của chứng khoán
thứ j tại thời điểm t+1 (xj, t+1) là phần chênh lệch giữa giá thực tế với giá kỳ
vọng dựa trên chuỗi thông tin It. Tƣơng tự, lợi nhuận (tăng lên) không kỳ
vọng đối với một chứng khoán thứ j tại thời điểm t+1 (zj, t+1) đƣợc tính
bằng mức chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế với lợi nhuận kỳ vọng trong
giai đoạn đó với điều kiện có thông tin đƣa ra tại thời điểm t, It.
Theo mô hình Trò chơi công bằng, giá thị trƣờng tăng lên và lợi
nhuận tăng thêm bằng 0. Hay nói một cách khác, trong phƣơng trình (3) và
(5) trên chỉ ra rằng, chuỗi giá trị thị trƣờng tăng thêm {xj, t+1} và {zj, t+1}
tƣơng ứng là các trò chơi công bằng trong điều kiện chuỗi thông tin {It}.
345
Mô hình Lý thuyết Submartingale:
Mô hình này nằm trong mô hình Trò chơi công bằng với một điều
chỉnh nhỏ trong lợi nhuận kỳ vọng. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng
đƣợc giả thiết là dƣơng thay vì là bằng 0 trong Mô hình Trò chơi công
bằng. Việc điều chỉnh này chỉ ra rằng giá cả của các chứng khoán đƣợc kỳ
vọng tăng trong tƣơng lai. Hay nói một cách khác, lợi nhuận từ các hoạt
động đầu tƣ đƣợc giả thiết là dƣơng vì rủi ro vốn có trong hoạt động đầu.
Mô hình này có thể đƣợc viết dƣới dạng toán học nhƣ sau:
E(pj, t+1| It) ≥ pj, t (6)
E(rj, t+1| It) =
E(pj, t + 1| It ) - pj, t
≥ 0
(7)
Pj, t
Mô hình này chỉ ra rằng chuỗi lợi nhuận kỳ vọng {rj, t+1} theo mô
hình lý thuyết trò chơi với chuỗi thông tin {It}, nó sẽ trở nên vô nghĩa trong
việc dự báo giá chứng khoán, ngoại trừ rằng lợi nhuận kỳ vọng, dựa trên
chuỗi thông tin It bằng hoặc lớn hơn 0 (theo Fama, 1970).
Ứng dụng thực tế quan trọng của mô hình Lý thuyết trò chơi là
không theo quy tắc giao dịch dựa trên chuỗi thông tin It có thể có lợi nhuận
kỳ vọng cao hơn so với việc áp dụng chiến lƣợc luôn mua và nắm giữ
chứng khoán trong tƣơng suốt một thời gian.
Mô hình bước đi ngẫu nhiên:
Theo Fama (1970), một thị trƣờng hiệu quả là một thị trƣờng mà
trong đó giá cả phản ánh tất cả thông tin có sẵn trên thị trƣờng. Trong
TTCK, giá trị thực của một cổ phiếu đƣợc tính tƣơng đƣơng bằng giá trị
của dòng tiền đƣợc chiết khấu theo thời gian (future discounted value of
cash flow) mà các nhà đầu tƣ nhận đƣợc.
Nếu TTCK hiệu quả, giá của cổ phiếu phải phản ánh đƣợc tất cả các
thông tin có sẵn mà những thông tin này phải liên quan tới việc định giá
kinh doanh trong tƣơng lai của một công ty. Nhƣ vậy, giá cổ phiếu của thị
trƣờng phải bằng với giá trị bên trong của cổ phiếu đấy. Khi có bất kỳ
thông tin mới nào, đƣợc kỳ vọng làm thay đổi khả năng sinh lời trong
tƣơng lai của công ty, thì sẽ phải đƣợc phản ánh ngay trong giá của cổ
phiếu. Bởi vì bất kỳ sự chậm trễ nào trong quá trình phổ biến thông tin này
đối với giá thì nó sẽ đƣa ra kết quả không hợp lý vì khi đó các chuỗi thông
tin đƣa ra có thể sẽ đƣợc khai thác để dự báo khả năng sinh lời trong tƣơng
lai. Do đó, trong một TTCK hiệu quả, những thay đổi về giá cả chắc chắn
chỉ có sự phản hồi đối với thông tin mới.
346
Vì thông tin đƣa ra là ngẫu nhiên, do đó, giá cả của các cổ phiếu
cũng phải dao động không thể dự đoán đƣợc. Mô hình Bƣớc đi Random
Walk có thể đƣợc thể hiện trong phƣơng trình sau:
Pt+1 = Pt + εt+1 (8)
Hoặc có thể viết lại một cách khác nhau sau:
∆Pt = εt+1 (8)
Trong đó: Pt+1 :là giá của cổ phiếu tại thời điểm t+1;
Pt :là giá của cổ phiếu tại thời điểm t;
εt+1: Sai số ngẫu nhiên từ 0 đến +∞
Phƣơng trình (8) chỉ ra rằng giá của một cổ phiếu tại thời điểm t+1
bằng với giá của cổ phiếu đó tại thời điểm t cộng với một mức chênh lệch
phụ thuộc vào thông tin mới đƣa ra (không thể dự đoán trƣớc đƣợc) giữa
khoảng thời gian t và t+1. Hay nói cách khác, thay đổi về giá, εt+1 = Pt+1 -
Pt là độc lập với những thay đổi của giá trong quá khứ.
Fama (1970) cũng chỉ ra rằng mô hình Bƣớc đi ngẫu nhiên là mô
hình lý thuyết trò chơi công bằng đƣợc phát triển ra. Đặc biệt là, trong mô
hình Trò chơi công bằng chỉ cho thấy rằng các điều kiện của cân bằng thị
trƣờng có thể dựa trên lợi nhuận kỳ vọng trong khi mô hình Bƣớc đi ngẫu
nhiên chỉ ra một cách chi tiết trong quá trình ngẫu nhiên thống kê. Do đó,
ông khẳng định rằng các kiểm định thực tế của mô hình Bƣớc đi ngẫu
nhiên là những ứng dụng rất quan trọng trong việc hỗ trợ Học thuyết Thị
trƣờng Hiệu quả hơn các các kiểm định của mô hình trò chơi công bằng.
1.2 Xây dựng mô hình phân tích TTCK hiệu quả
Để kiểm định TTCK có hiệu quả không? Và hiệu quả ở mức độ
nào? Chúng tôi sẽ tiến hành áp dụng mô hình Bƣớc đi ngẫu nhiên
(Random Walk Model). Sở dĩ chúng tôi áp dụng mô hình này là vì theo
thống kê nghiên cứu, đã có nhiều nƣớc tiến hành kiểm định tính hiệu quả
của thị trƣờng theo mô hình này và kết quả cho thấy là khá chính xác.
Theo mô hình này, tính hiệu quả của thị trƣờng trong mô hình này
chỉ ra rằng những thay đổi liên tục về giá của một cổ phiếu là độc lập do đó
những biến động trong quá khứ đồng thời xu hƣớng của giá một cổ phiếu
hay một thị trƣờng là không lấy để dự đoán những biến động của nó trong
tƣơng lai.
347
Nhƣ đã nói ở trên, để kiểm định tính hiệu quả ở mức thấp nhất
(Weak Form) trong EMH thì sử dụng khá nhiều kỹ thuật khác nhau trong
từng bối cảnh của mỗi nƣớc. Dựa trên những nghiên cứu trƣớc đây cùng
với điều kiện thị trƣờng Việt Nam hiện nay chúng tôi sẽ tiến hành sử dụng
mô hình Bƣớc đi ngẫu nhiên cùng với những phƣơng pháp kiểm định khác
nhau để tìm ra bƣớc đi ngẫu nhiên trong chuỗi số liệu quan sát đƣợc của
TTCK Việt Nam, hay nói cách khác chúng tôi sẽ kiểm định xem TTCK
Việt có hiệu quả không và hiệu quả ở mức độ nào?
Để có thể kiểm định đƣợc TTCK hiệu quả, cần phải tiến hành kiểm
chứng giả thuyết thị trƣờng hiệu quả phải tiến hành qua 3 bƣớc một cách
chặt chẽ nhƣ sau:
(i) Phân tích hồi quy;
(ii) Phân tích chuỗi thời gian một biến (xác định xem giá thị trƣờng
có tuân theo bƣớc ngẫu nhiêu hay không);
(iii) Phân tích chuỗi thời gian nhiều biến (xác định xem giá cả
trong quá khứ có ảnh hƣởng đến giá cả hiện tại hay không và những nhân
tố bên ngoài có ảnh hƣởng đến tính hiệu quả của thị trƣờng không).
Tuy nhiên, để tập trung nghiên cứu những nội dung kinh tế, chƣơng
trình sẽ không đi sâu vào những phân tích toán học phức tạp mà chỉ vận
dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy cổ điển nhƣ một số nhà kinh tế đã
từng áp dụng (nhƣ Nicolaas Groenwold kiểm định cho TTCK Trung Quốc,
Marius Januskevieius kiểm định cho TTCK nƣớc CH Lithuania)
Một kiểm định lựa chọn cho tính hiệu quả ở mức thấp đối với
TTCK trong EMH đƣợc dựa trên tính chất bƣớc đi ngẫu nhiên của giá cổ
phiếu áp dụng trong EMH và giả thiết lợi nhuận kỳ vọng là cố định. Từ
phƣơng trình (8) có thể đƣợc viết lại nhƣ sau:
∆Pt = c + c2 ∆Pt-1 + c3t + εt
+ Thị trƣờng hiệu quả thì c2 = 0
+ Nếu thị trƣờng không hiệu quả thì c > 0
Trong đó:
εt: Sai số ngẫu nhiên phân phối N(0,δ)
Pt: Giá chứng khoán trong nƣớc
∆Pt: Sai phân của giá
(9)
348
Để có thể tiến hành kiểm định c3 thì trƣớc hết phải kiểm định xem
∆Pt phải là một chuỗi dừng (stationary). Tuy nhiên, sau khi kiểm định thấy
chuỗi ∆Pt là chuỗi không dừng thì phải lấy sai phân tiếp của chuỗi này nhƣ
sau:
∆∆Pt = ∆Pt - ∆Pt-1
Để tiến hành kiểm định chuỗi dừng (stationary) hay không dừng
(nonstationary). Sau khi kiểm định chuỗi trên là chuỗi dừng, sử dụng công
thức (9) để kiểm định tính hiệu quả của thị trƣờng. Ý nghĩa kinh tế của việc
kiểm định này là kiểm định tốc độ tăng giá có phụ thuộc vào quá khứ hay
không.
1.3 Kiểm định tính hiệu quả của thị trƣờng
Trƣớc khi kiểm định tính hiệu quả của TTCK, phải tiến hành kiểm
định chuỗi thời gian là dừng (stationary) hay là không dừng (nonstationary)
bằng phƣơng pháp kiểm định ADF hoặc Phillip Perron:
∆Pt = c + c2 ∆Pt-1 + c3t + εt
+ Thị trƣờng hiệu quả thì c2 = 0
+ Nếu thị trƣờng không hiệu quả thì c > 0
Trong đó:
εt: Sai số ngẫu nhiên phân phối
N(0,δ)
Pt: Giá chứng khoán trong nƣớc
∆Pt: Sai phân của giá
(9)
- Kiểm định giả thiết:
Ho: c2 = 0: Nghiệm đơn vị
H1: c2 < 0: Chuỗi thời gian là dừng (stationary)
- Thống kê kiểm định: Sử dụng phƣơng pháp kiểm định t (one
tail test)
t = c2 / Se(c2)
349
- Giá trị tới hạn:
1% giá trị tới hạn = -3,4372
5% giá trị tới hạn = -2,8638
10% giá trị tới hạn = -2,5680
Nếu giá trị t nhỏ hơn giá trị tới hạn, thì có thể loại bỏ đƣợc giả thiết
c2 = 0 thì chuỗi giá đƣa ra là chuỗi dừng. Nếu giá trị t lớn hơn giá trị tới
hạn, thì không thể loại bỏ đƣợc giả thiết thiết c2 = 0 thì chuỗi giá đƣa ra là
nghiệm đơn vị hay nói một cách khác chuỗi giá là chuỗi không dừng và
nhƣ vậy phải tiến hành kiểm định đến chuỗi sai phân sau có phải là chuỗi
dừng không.
∆Pt = (Pt - Pt-1) (10)
Bƣớc tiếp theo, chúng tôi tiến hành kiểm định xem TTCK Việt Nam
có hiệu quả hay không bằng phƣơng pháp kiểm định sự tƣơng quan
(autocorrelation test) giữa giá hiện tại với giá quá khứ. Nếu nhƣ giá hiện tại
phụ thuộc vào giá quá khứ thì có thể nói rằng TTCK Việt Nam không hiệu
quả ở mức thấp nhất (weak form). Ngƣợc lại, nếu giá hiện tại không phụ
thuộc vào giá quá khứ thì TTCK Việt Nam đạt hiệu quả ở mức thấp nhất
và sẽ tiếp tục tiến hành kiểm định xem TTCK Việt Nam có hiệu quả ở mức
trung bình (semi-strong form efficiency).
Quy trình kiểm định sự tƣơng quan giữa giá hiện tại với giá quá khứ
nhƣ sau:
∆Pt = c1 + c2 ∆Pt-1 + c3 t + et (11)
- Kiểm định giả thiết:
Ho: c1 = 0
H1: c1 ≠ 0
- Thống kê kiểm định: Sử dụng phƣơng pháp kiểm định t (t
test)
Nếu | t | > giá trị tới hạn thì loại bỏ giả thiết trên, hay có thể nói rằng
giá cả hiện tại phụ thuộc vào giá trong quá khứ và có thể kết luận TTCK
không hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu | t | < giá trị tới hạn thì có thể kết luận rằng
giá cả hiện tại không có mối quan hệ phụ thuộc nào với giá trong quá khứ
hay có thể nói rằng TTCK hiệu quả.
1.4 Mô tả số liệu
Số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi giá hàng
ngày của chỉ số thị trƣờng (VN-INDEX) là một tập hợp đƣợc tính từ giá cả
350
của tất cả các cổ phiếu đƣợc niêm yết trên SGDCK. Tất cả các số liệu đƣợc
thu thập trong giai đoạn từ 28/7/2000 (phiên giao dịch đầu tiên của HOSE)
đến 31/10/2007 từ nguồn UNCKNN (website: ssc.gov.vn). Sau đó, chuyển
đổi logarit tự nhiên đƣợc thực hiện trên số liệu gốc.
Trong giai đoạn đầu (từ tháng 7/28/2000 đến 1/3/2002), chỉ có 3
ngày giao dịch trong tuần. Sau 1/3/2002, thị trƣờng đƣợc thực hiện giao
dịch hàng ngày (5 ngày giao dịch). Nhƣ vậy, giá cổ phiếu của trong giai
đoạn đầu của thị trƣờng không dùng cho chuỗi số liệu hàng ngày. Chuỗi số
liệu tuần không ảnh hƣởng đến hoạt động giao dịch thƣờng xuyên của thị
trƣờng, nên giai đoạn mẫu dùng cho chuỗi quan sát là từ 28/7/2000 cho
đến 31/10/2007.
Phân tích các kết quả kiểm định tính hiệu quả của TTCK Việt Nam
trong mô hình dạng hiệu quả thấp nhất (weak form efficiency)
1. Mô hình
Mô hình kiểm định TTCK hiệu quả ở mức độ thấp nhất ở Việt Nam
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
vnindext = vnindext-1 + εt (12)
Hay mô hình này cũng có thể đƣợc biểu diễn dƣới dạng phƣơng
trình logarit nhƣ sau:
lnvnindext = lnvnindext-1 + εt (13)
Trong đó:
- vnindext: Chỉ số giá chứng khoán của TTCK Việt Nam tại thời điểm t
- vnindext-1: Chỉ số giá chứng khoán TTCK Việt Nam tại thời điểm t-1
- εt: Sai số ngẫu nhiên phân phối N(0,ζ)
Sở dĩ ta để phƣơng trình dƣới dạng logarit vì nó cho biết phần trăm
thay đổi của biến đƣợc giải thích (chỉ số giá thị trƣờng) khi biến giải thích
thay đổi. Số liệu dùng để tiến hành kiểm định sẽ là số liệu cuối ngày về chỉ
số VN-Index của HOSE.
2.Kiểm định nghiệm đơn vị cho chỉ số VN-INDEX
Để kiểm định TTCK Việt Nam có hiệu quả không, trƣớc hết tiến
hành kiểm định chuỗi giá (chỉ số VN-Index) có phải là chuỗi dừng hay
không (stationanary hay nonstationary). Ta sử dụng phƣơng pháp kiểm
định ADF (Augmented Dicky Fuller Test) hoặc PP (Phillip Perron Test) để
kiểm định chuỗi giá là chuỗi dừng hay không dừng. Trong bảng số liệu 2.7
cho thấy, t = -1,409242, nhƣ vậy t nhỏ hơn cả 3 mức giá trị tới hạn 1%, 5%
và 10% do đó không thể loại bỏ giả thiết c2 = 0, hay nói một cách khác là
chuỗi giá thị trƣờng là chuỗi không dừng.
351
Bảng 2.7: Kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test) cho lnvnindex
Tiến hành lấy sai phân của chuỗi trên để tiến hành kiểm định:
∆vnindext = vnindext - vnindext-1 (14)
Trong đó:
∆vnindext: Tốc độ tăng giá của chỉ số giá của TTCK Việt
nam
vnindext: Chỉ số giá thị trƣờng tại thời điểm t
vnindext-1: Chỉ số giá thị trƣờng tại thời điểm t+1
∆: Thay đổi giữa 2 kỳ liên tiếp
Kết quả dƣới đây đã cho thấy t = - 28,67230. Nhƣ vậy giá trị tuyệt
đối của t nhỏ hơn cả 3 mức giá trị tới hạn 1%, 5% và 10%, do đó có thể
loại bỏ giả thiết c2 = 0, hay nói một cách khác là chuỗi giá thị trƣờng là
chuỗi dừng.
Kiểm định nghiệm đơn vị cho ∆vnindext
ADF Test Statistic -31.34888 1% Critical Value* -3.4373
5% Critical Value -2.8638
10% Critical Value -2.5680
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
ADF Test Statistic -1.409242 1% Critical Value* -3.4372
5% Critical Value -2.8638
10% Critical Value -2.5680
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LNVNIDEX)
Method: Least Squares
Date: 11/26/07 Time: 15:09
Sample(adjusted): 6 1668
Included observations: 1651
Excluded observations: 12 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LNVNIDEX(-1) -0.007167 0.005086 -1.409242 0.1590
D(LNVNIDEX(-1)) -0.743678 0.024662 -30.15454 0.0000
D(LNVNIDEX(-2)) -0.524008 0.029558 -17.72825 0.0000
D(LNVNIDEX(-3)) -0.332850 0.029472 -11.29366 0.0000
D(LNVNIDEX(-4)) -0.158034 0.024349 -6.490345 0.0000
C 0.044458 0.029102 1.527659 0.1268
R-squared 0.366404 Mean dependent var 0.001327
Adjusted R-squared 0.364479 S.D. dependent var 0.160533
S.E. of regression 0.127976 Akaike info criterion -1.270319
Sum squared resid 26.94160 Schwarz criterion -1.250662
Log likelihood 1054.649 F-statistic 190.2586
Durbin-Watson stat 2.038028 Prob(F-statistic) 0.000000
352
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(DVNINDEX)
Method: Least Squares
Date: 01/18/08 Time: 09:35
Sample(adjusted): 7 1668
Included observations: 1648
Excluded observations: 14 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DVNINDEX(-1) -3.494862 0.111483 -31.34888 0.0000
D(DVNINDEX(-1)) 1.662173 0.097313 17.08061 0.0000
D(DVNINDEX(-2)) 0.996662 0.075384 13.22122 0.0000
D(DVNINDEX(-3)) 0.497955 0.049868 9.985554 0.0000
D(DVNINDEX(-4)) 0.165865 0.024336 6.815517 0.0000
C 1.731240 62.73860 0.027594 0.9780
R-squared 0.805409 Mean dependent var -0.005091
Adjusted R-squared 0.804817 S.D. dependent var 5764.903
S.E. of regression 2546.908 Akaike info criterion 18.52678
Sum squared resid 1.07E+10 Schwarz criterion 18.54647
Log likelihood -15260.07 F-statistic 1359.245
Durbin-Watson stat 2.049577 Prob(F-statistic) 0.000000
3. Kiểm định tính hiệu quả của TTCK Việt Nam ở mức độ thấp
nhất
Sau khi kiểm định chuỗi giá cả (vnindext) là chuỗi dừng, tiếp theo sẽ
tiến hành kiểm định tính hiệu quả của TTCK Việt Nam hay nói một cách
khác là tiến hành kiểm định sự tƣơng quan giữa giá hiện tại với giá quá
khứ. Sử dụng mô hình sau:
∆vnindext = c1 + c2 ∆vnindext-1 + c3 t + εt
Trong đó:
∆vnindext: Tốc độ tăng giá của chỉ số TTCK Việt Nam
∆: thay đổi giữa 2 kỳ liên tiếp
t : xu hƣớng giá cả của thị trƣờng
(15)
Hồi quy phƣơng trình trên bằng phƣơng pháp OLS ta đƣợc kết quả
nhƣ sau:
∆vnindex = 0,2176 - 0,5 ∆vnindext-1 + 0,000634 t
(141,29) (0,02127) (0,146)
t = (0,011) (-23,509) (0,004318)
r
2
= 0,25
(16)
Kết quả kiểm định theo phƣơng trình trên đã cho thấy | t | = 23,242
> giá trị tới hạn, do vậy có thể loại bỏ giả thiết c2 = 0 hay có thể kết luận
rằng sự biến động giá cả trong thời điểm hiện tại hoàn toàn phụ thuộc vào
353
giá cả trong quá khứ. Nhƣ vậy có thể kết luận rằng TTCK Việt Nam không
hiệu quả ở mức thấp nhất.
Đồng thời, kết quả kiểm định cũng cho thấy rằng | t | = 0,004318 <
giá trị tới hạn, do vậy không thể loại bỏ giả thiết c3 = 0 hay có thể nói rằng
giá cả thị trƣờng không phụ thuộc vào xu hƣớng giá cả của thị trƣờng.
Kiểm định tính hiệu quả của TTCK
Dependent Variable: DVNINDEX
Method: Least Squares
Date: 11/30/07 Time: 09:18
Sample(adjusted): 3 1668
Included observations: 1660
Excluded observations: 6 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DVNINDEX(-1) -0.500010 0.021275 -23.50242 0.0000
@TREND 0.000634 0.146764 0.004318 0.9966
C 0.217646 141.2934 0.001540 0.9988
R-squared 0.250010 Mean dependent var 0.489584
Adjusted R-squared 0.249105 S.D. dependent var 3316.298
S.E. of regression 2873.711 Akaike info criterion 18.76640
Sum squared resid 1.37E+10 Schwarz criterion 18.77619
Log likelihood -15573.11 F-statistic 276.1819
Durbin-Watson stat 2.335964 Prob(F-statistic) 0.000000
Biểu đồ dƣới đây miêu tả sự thay đổi của chỉ số giá chứng khoán
trong cho thấy có những thời điểm chỉ số giá biến động rất mạnh. Có thể
tại những thời điểm này đã xẩy ra những ―cú sốc‖ hoặc những ―cú hích
mạnh‖, có vai trò nhƣ một biến độc lập gây nên những thay đổi đột ngột về
giá chứng khoán. Cụ thể, trong những tháng cuối năm 2006 và đầu năm
2007, TTCK Việt Nam liên tiếp có đƣợc những ―cú hích‖ đánh dấu sự phát
triển khá ngoạn mục nhất trong lịch sử phát triển TTCK. Bắt đầu từ sự kiện
Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị APEC (tháng 11/2007) và tiếp theo
ngay sau đó là một loạt sự kiện nổi bật nhƣ Việt Nam chính thức là thành
viên của WTO, và Việt Nam ký hiệp định Thƣơng mại song phƣơng với
Mỹ, hứa hẹn triển vọng của một khối lƣợng vốn nƣớc ngoài đổ vào nền
kinh tế. Cùng với sự ra đời của Luật Chứng khoán, đánh dấu một sự khởi
đầu mới của TTCK, đã trực tiếp tác động đến thị trƣờng Việt Nam. Chỉ
trong vòng một thời gian ngắn, chỉ số VN-Index đã tăng một mạch từ
511,54 điểm vào ngày cuối tháng 10/2006 lên tới đỉnh cao 1.170,67 điểm
vào ngày 13/3/2007.
354
0
200
400
600
800
1000
1200
250 500 750 1000 1250 1500
VNINDEX
Nhƣ vậy, cần phải tính đến cả những ―cú sốc‖ hoặc ―cú hích mạnh‖
này bằng cách tạo ra các biến giả dumwto (Gia nhập WTO 2006) và
dumlaw (ban hành Luật chứng khoán mới năm 2007), biểu diễn cho các
―cú hích mạnh‖ xảy ra vào những năm 2006, 2007. Mục đích của việc sử
dụng các yếu tố bên ngoài là để kiểm định lại một lần nữa xem bản chất
TTCK Việt Nam có hiệu quả hay không? Và liệu những thay đổi về chính
sách, cũng những những thay đổi lớn trong nền kinh tế có góp phần làm
cho TTCK hiệu quả không? Do vậy, cần phải tiến hành ƣớc lƣợng phƣơng
trình có bổ sung thêm những biến giả nhƣ sau:
∆vnindext = c1 + c2 vnindext-1 + c3t + c4 dumlaw + c5 dumwto + εt (17)
Kết quả kiểm định theo phƣơng trình trên vẫn cho kết quả không
khả quan nhiều so với khi không tính đến các ―cú sốc‖ hay ―các cú hích‖.
Ảnh hƣởng của sự kiện gia nhập WTO và sự ra đời Luật Chứng khoán rõ
ràng là không nhiều so với trƣờng hợp ƣớc lƣợng phƣơng trình (15). Kết
quả dƣới đã cho thấy: hệ số c4 và c5 (c4 = -7,85 và c5 = 8,898) trong phƣơng
trình (17) đƣợc kiểm định với giả thiết = 0 với khi kết quả kiểm định t (t4 =
-0,0156 và t5 = 0,018) < giá trị tới hạn do vậy chúng ta không thể loại bỏ
giả thiết c4 và c5 = 0 hay có thể kết luận rằng biến dumwto và dumwto
không ảnh hƣởng đến tính hiệu quả của TTCK Việt Nam. Điều này chứng
tỏ rằng những thay đổi về chính sách, sự gia nhập WTO của Việt Nam
355
hiện nay vẫn chƣa có tác động đáng kể thay đổi bản chất của thị trƣờng.
Hay nói cách khác, TTCK Việt Nam là không hiệu quả về mặt bản chất.
∆vnindext = 0,677 – 0,5 vnindext-1 – 0,0003 t - 7,85 dumlaw + 8,898 dumwto + εt
Se = (153,59) (0,021) (0,188) (500,7) (486,2)
t = 0,004 -23,488 -0,0017 -0,0156 0,018
prob = 0,9965 0,000 0,9986 0,9875 0,9854
(18)
Kiểm định giả thuyết tính hiệu quả của TTCK Việt Nam với ―các cú
hích‖
Dependent Variable: DVNINDEX
Method: Least Squares
Date: 12/28/07 Time: 15:46
Sample(adjusted): 3 1668
Included observations: 1660
Excluded observations: 6 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.677416 153.5971 0.004410 0.9965
DVNINDEX(-1) -0.500010 0.021288 -23.48824 0.0000
@TREND -0.000332 0.188529 -0.001759 0.9986
DUMLAW -7.855370 500.7123 -0.015688 0.9875
DUMWTO 8.898762 486.2460 0.018301 0.9854
R-squared 0.250011 Mean dependent var 0.489584
Adjusted R-squared 0.248198 S.D. dependent var 3316.298
S.E. of regression 2875.447 Akaike info criterion 18.76881
Sum squared resid 1.37E+10 Schwarz criterion 18.78512
Log likelihood -15573.11 F-statistic 137.9244
Durbin-Watson stat 2.335964 Prob(F-statistic) 0.000000
Tóm lại, có thể lại khẳng định một lần nữa là việc thay đổi chính
sách nhƣ sự ra đời Luật Chứng khoán, cũng nhƣ những biến động lớn
trong nền kinh, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, đã không hề làm ảnh
hƣởng đến kết quả kiểm định trên hay có thể nói một cách khác TTCK
Việt Nam không hiệu quả về bản chất chứ không không phải do ảnh hƣởng
bởi các yếu tố bên ngoài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai KX01.17-06.10 - PTBV TTCK 2020.pdf