Đề tài Chung cư cao tầng CT3 - Anh Dũng
Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp vòi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vòi phun đường kính 13m có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy khi mất điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước chữa cháy được dùng kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt có dung tích hữu ích tổng cộng là 120m3, trong đó có 54m3 dành cho cấp nước chữa cháy và luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt. Bố trí hai họng chờ bên ngoài công trình. Họng chờ này được lắp đặt để nối hệ thống đường ống chữa cháy bên trong với nguồn cấp nước chữa cháy từ bên ngoài. Trong trường hợp nguồn nước chữa cháy ban đầu không đủ khả năng cung cấp, xe chữa cháy sẽ bơm nước qua họng chờ này để tăng cường thêm nguồn nước chữa cháy, cũng như trường hợp bơm cứu hoả bị sự cố hoặc nguồn nước chữa cháy ban đầu đã cạn kiệt.
9 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chung cư cao tầng CT3 - Anh Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học dân lập hải phòng
khoa xây dựng
--------------------
Phần I
Kiến trúc
(10 %)
GVHD kiến trúc : Ths.kts.Trần Hải Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Nhật
Lớp : 902
NHIệM Vụ THể HIệN:
- Mặt đứng
- Mặt bằng tầng 1
- Mặt bằng tầng điển hình
- Mặt mặt cắt
Phần I: Kiến trúc
I. Giới thiệu công trình.
Tên công trình:
Nhà ở chung cư cao tầng ct3-anh dũng
Chủ đầu tư là: Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và
đô thị – bộ xây dựng
1. Địa điểm xây dựng:
- Lô đất xây dựng công trình chung cư cao tầng là lô đất số 3 (CT3), thuộc khu nhà ở Anh Dũng – Kiến Thuỵ –Hải Phòng. Công trình nằm trong dự án phát triển khu nhà ở Anh Dũng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998.
- Hiện trạng toàn bộ khu nhà ở Anh Dũng đã được đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, chia lô xong. Các công trình theo quy hoạch sẽ lần lượt được xây dựng trên các lô.
- Lô đất số 3 theo quy hoạch sẽ xây dựng ở đây một khu chung cư 10 tầng cùng với sân vườn và đường dạo phục vụ cho chung cư.
- Khối nhà ở chung cư 10 tầng của thiết kế này sẽ là một trong những công trình nằm trong dự án xây dựng đợt đầu. Phần sân vườn và đường dạo sẽ được xây dựng sau.
- Hình dạng khu đất là hình chữ nhật. Diện tích của khu đất là 4662 m2 nằm trong khu nhà ở chung cư Anh Dũng – Kiến Thuỵ – Hải Phòng
2. Mục đích sử dụng
- Mục đích sử dụng : Hiện nay dân số ở Hải Phòng mỗi ngày một đông , ngoài người dân gốc Hải Phòng còn có những người dân ở các tỉnh khác lên mua nhà Hải Phòng để ở.Nhưng đất đai ở Hải Phòng lại có giới hạn , để đáp ứng về nhu cầu về nhà ở của người dân , đảng và nhà nước ta đã có chủ trương xây dựng lên những khu chung cư cao tầng trước hết là đáp ứng được phần nào đó về nhu cầu nhà ở của nhân dân,sau đó là góp phần làm cho thành phố Hải Phòng ngày càng to đẹp hơn,hiện đại hơn.Các khu chung cư được nhà nước chủ trương xây dựng đó là : An Đồng Ngã 6 Sân bay Cát Bi...mà trong đó đặc biệt là khu đô thị mới Anh Dũng có công trình của em là nhà chung cư CT3
- Đặc điểm về sử dụng: Diện tích cửa hàng tầng 1 sẽ được chủ đầu tư bàn giao cho địa phương quản lý và khai thác sử dụng. Nếu các hộ mua luôn căn hộ thì diện tích trong căn hộ sẽ thuộc quyền sở hữu của họ, nếu họ thuê thì sở hữu vẫn thuộc chủ đầu tư, diện tích công cộng sẽ do cộng đồng người ở chịu trách nhiệm quản lý. Các hộ sống trong chung cư sẽ bầu ra Ban quản lý chung cư. Ban quản lý này sẽ có trách nhiệm đảm bảo an ninh chung, vệ sinh của khu nhà, quản lý các diện tích công cộng và mặt ngoài nhà. Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trên được lấy từ một phần tiền trông giữ xe và bán dịch vụ ở tầng 1, tiền thu kinh phí sử dụng thang máy, tiền đóng góp phí an ninh, vệ sinh và tiền đóng góp bảo dưỡng chung định kỳ cuả các hộ sống trong chung cư.
- Các loại căn hộ:
+ Loại 1: Là những căn hộ nằm ở tầng 1 vừa dùng để ở,vừa làm dịch vụ
+ Loại 2: Là căn hộ nằm từ tầng 2 trở nên chỉ dùng để ở.Diện tích sử dụng mỗi căn hộ là 62.4(m2) dùng cho 6 người .Bình quân 10,4 (m2) một người
II. Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình.
1. Giải pháp mặt bằng.
Thiết kế tổng mặt bằng tuân thủ các quy định về số tầng, chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ, diện tích xây dựng do Viện quy hoạch Hải Phòng lập (xem bản vẽ kèm theo).
Cả khối nhà cao tầng được bố trí thành hai đơn nguyên song song .Mỗi đơn nguyên có chiều rộng theo trục định vị là 9,8 (m)
Phần tiếp giáp giữa hai đơn nguyên tạo một khoảng trống ở giữa 4,3m để lấy ánh sáng và thông gió cho chung cư, phía dưới là sân chơi chung của tập thể, phần sân vườn và lối vào khu chung cư được bố trí ở mặt trước và hai bên hồi nhà.
Mỗi đơn nguyên của khối nhà chung cư đều có cổng ra vào riêng, sân chơi chung và vị trí tập kết rác riêng.
Các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
+ Tổng diện tích khuôn viên đã được quy hoạch chi tiết xác định là: 4662m2.
+ Tổng diện tích xây dựng công trình: 1332,5 m2
trong đó:
Diện tích cửa hàng cho thuê ở tầng 1: 506,6 m2.
Ngoài ra ở tầng 1 còn bố trí nhà để xe, phòng sinh hoạt chung, bảo vệ, hành lang cầu thang, sân chơi tập thể và nhà lấy rác phục vụ cho chung cư với tổng diện tích: 713m2.
+ Hệ số chiếm đất: 26,2% ( nhỏ hơn 50% phù hợp với quy chuẩn xây dựng).
+ Tổng diện tích sàn: 12170 m2, bao gồm: 5751 m2 sàn nhà ở của đơn nguyên 1; 5751 m2 sàn nhà ở của đơn nguyên 2; 36,5 m2 sàn buồng kỹ thuật thang máy của cả hai đơn nguyên; 631.8m2 sàn tầng 1 của cả hai đơn nguyên.
+ Tổng số căn hộ: 126 căn bao gồm 63 căn hộ đơn nguyên 1 và 63 căn hộ đơn nguyên 2.
Đơn nguyên 1 cao 10 tầng với tổng diện tích sàn 6684m2 bao gồm:
Tầng 1 được bố trí:
- Phòng trực bảo vệ diện tích 22.6m2 chung cho cả 2 đơn nguyên.
- Hành lang, cầu thang và buồng chứa rác theo hệ thống ống đổ rác ở các tầng trên được bố trí liền với sân tập kết rác diện tích 172,3m2.
- Phía mặt đường dành cho cửa hàng dịch vụ công cộng với diện tích 412,69m2 có khu vệ sinh riêng biệt được bố trí ngay trong mỗi cửa hàng.
Các tầng từ 2 đến 10 gồm hành lang, cầu thang diện tích 923,6m2 và các căn hộ có diện tích sàn 67,5m2, mỗi căn hộ đều có 3 phòng ngủ rộng từ 9.9m2 đến 13,5m2, một buồng khách rộng 14,85m2, bếp ăn, phòng ăn và WC khép kín.
Tổng số căn hộ của đơn nguyên 1 là 63 căn với diện tích sử dụng là 62,4x70=4368(m2).
Tầng tum: Bố trí buồng kỹ thuật thang máy với diện tích 20,25m2 và bể nước trên mái phục vụ cho đơn nguyên.
Đơn nguyên 2 cao 10 tầng nằm sau đơn nguyên 1 với tổng diện tích sàn 6684m2 bao gồm:
Tầng 1 được bố trí:
- Gara gửi xe cho người ở và khách diện tích 223,1m2 có cửa bảo vệ, chứa được khoảng trên 110 xe đạp, xe máy.
- Phòng sinh hoạt chung của đơn nguyên diện tích 106,9m2 .
- Hành lang, cầu thang và buồng chứa rác theo hệ thống ống đổ rác ở các tầng trên được bố trí liền với sân tập kết rác diện tích 177m2 .
- Phía hai đầu hồi đơn nguyên tiếp giáp với mặt đường dành cho cửa hàng dịch vụ công cộng với diện tích 82,6m2 có khu vệ sinh riêng biệt với nội dung ở được bố trí ngay trong mỗi cửa hàng.
Các tầng từ 2 đến 10 và tum thang của đơn nguyên 2 giống đơn nguyên 1.
Sân vườn ngoài nhà của cả hai đơn nguyên tập trung chủ yếu ở phía sau và hai bên hồi nhà của chung cư bao gồm:
- Sân chung của toàn khu diện tích: 1215,6m2 .
- Bãi đỗ xe khu cửa hàng diện tích: 139,5m2 .
- Sân chơi tập thể cho trẻ em: 44,8m2 .
- Cây xanh toàn khu diện tích: 2041,8m2 .
2. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình.
Mặt đứng của công trình tuy không đối xứng nhưng vẫn tạo được sự hài hoà phong nhã bởi đường nét của các ô ban công với những phào chỉ, của các ô cửa sổ quay ra bên ngoài. Hình khối của công trình có dáng vẻ bề thế vuông vức nhưng không cứng nhắc, đơn giản nhưng không đơn điệu. Nhìn chung mặt đứng của công trình có tính hợp lý và hài hoà với tổng thể kiến trúc quy hoạch của các công trình xung quanh.
3. Giải pháp cấu tạo và mặt cắt:
Cao độ của tầng 1 là 4,5m, cao độ của các tầng trên cao 3,5m, mỗi căn hộ đều có loại cửa sổ 1600x1500, 1200x1500, cửa đi 900x2100 và 700x2100. Hai cầu thang được bố trí ở giữa hai đầu nhà thuận lợi cho việc di chuyển của mọi người trong chung cư. Giếng trời rộng rãi ở giữa hai đơn nguyên tạo khoảng trống không gian thoáng đãng thông gió và lấy ánh sáng tự nhiên. Hai cầu thang bộ có bố trí các lỗ tròn lấy ánh sáng quay về phía giếng trời, tạo nét kiến trúc điểm xuyết trong quần thể không gian công trình. Từ tầng 1 trở lên cách tầng có những dầm chạy nối hai đơn nguyên xuyên qua giếng trời. Mỗi căn hộ có một ban công nhỏ 1200x3300 hướng ra bên ngoài tạo cảm giác mở rộng tâm hồn hoà mình với thiên nhiên. Toàn bộ tường nhà xây gạch đặc #75 với vữa XM #50, trát trong và ngoài bằng vữa XM #50. Nền nhà lát gạch bông Bách Khoa 20x20x2cm với vữa XM #50 dày 15; tường bếp và khu vệ sinh ốp gạch men kính cao 1800 kể từ mặt sàn. Cửa gỗ dùng gỗ nhóm 3 sơn màu vàng kem, hoa sắt cửa sổ sơn một nước chống gỉ sau đó sơn 2 nước màu vàng kem. Mái lợp tôn Jin calum cách nhiệt với xà gồ thép chữ U100 gác lên tường xây thu hồi dày 220. Sàn BTCT B25 đổ tại chỗ dày 10cm, trát trần vữa XM #50 dày 15. Đối với sân chơi chung đổ BTGV vữa XM #100 dày 10cm. Xung quanh nhà bố tri hệ thống rãnh thoát nước rộng 300 sâu 250 lãng vữa XM #75 dày 20, lòng rãnh đánh dốc về phía ga thu nước. Tường nhà quét 2 nước vôi trắng sau đó quét màu vàng chanh; phào quanh cửa và quanh mái quét 2 nước vôi trắng sau đó quét màu nâu đậm. Phía trên mỗi cầu thang đặt một bể nước 4,3x3,9x1,8m.
III. Các giải pháp kỹ thuật tương ứng của công trình
1. Giải pháp thông gió chiếu sáng.
- Mỗi căn hộ ít nhất có một bề mặt rộng 8,1m tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài. Các sảnh tầng và hành lang đều được thông thoáng 2 mặt do đó sẽ tạo được áp lực âm hút khí từ các căn hộ ra. Các căn hộ đều được thông thoáng và được chiếu sáng tự nhiên từ hệ thống cửa sổ 1,2x1,5m và 1,6 x1,5m, cửa đi 0,9x1,2m, ban công lôgia 3,3x1,2m, hành lang 1,5m và các sảnh tầng kết hợp với thông gió và chiếu sáng nhân tạo.
- Bố trí các căn hộ đều tiếp xúc với không gian nên ánh sáng và thông gió tốt
2. Giải pháp giao thông.
Giao thông theo phương ngang trên mặt bằng được phục vụ bởi hệ thống hành lang bên rộng 1,5m được nối với các nút giao thông theo phương đứng (cầu thang).
Giao thông theo phương đứng gồm 2 thang bộ (mỗi vế thang rộng 1,45m) và 2 thang máy (2,4m x 2,4m) thuận tiện cho việc đi lại và đủ kích thước để vận chuyển đồ đạc cho các căn hộ, đáp ứng được yêu cầu đi lại giữa các đơn nguyên và các tầng.
3. Giải pháp cung cấp điện nước và thông tin.
Hệ thống cấp nước: Nước cấp được lấy từ mạng cấp nước bên ngoài khu vực qua đồng hồ đo lưu lượng nước vào bể nước ngầm của công trình có dung tích 120m3 (kể cả dự trữ cho chữa cháylà 54m3 trong 3 giờ). Bố trí 2 máy bơm nước sinh hoạt (1 làm việc + 1 dự phòng) bơm nước từ bể ngầm lên bể chứa nước trên mái (có thiết bị điều khiển tự động). Nước từ bể chứa nước trên mái sẽ được phân phối qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các thiết bị dùng nước trong công trình. Nước cấp cho mỗi căn hộ đều đước lắp đồng hồ đo lưu lượng để tiện cho sử dụng và thanh toán tiền dùng nước. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi các bình đun nước nóng đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng căn hộ. Đường ống cấp nước dùng ống thép tráng kẽm có đường kính từ f15 đến f65. Đường ống trong nhà đi ngầm sàn, ngầm tường và đi trong hộp kỹ thuật. Đường ống sau khi lắp đặt xong đều phải được thử áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu cầu vệ sinh.
Hệ thống thoát nước và thông hơi: Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu nhà. Có hai hệ thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân. Toàn bộ nước thải sinh hoạt từ các xí tiểu vệ sinh được thu vào hệ thống ống dẫn, qua xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống thoát nước bên ngoài của khu vực. Toàn bộ nước tắm rửa giặt được thu vào các ống đứng thoát nước riêng đưa về hố ga dưới đất, thoát ra cống thoát bên ngoài. Hệ thống ống đứng thông hơi f60 được bố trí đưa lên mái và cao vượt khỏi mái một khoảng 700mm. Toàn bộ ống thông hơi và ống thoát nước dùng ống nhựa PVC của Việt nam, riêng ống đứng thoát phân bằng gang. Các đường ống đi ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trong trần hoặc ngầm sàn.
Hệ thống cấp điện: Nguồn cung cấp điện của công trình là điện 3 pha 4 dây 380V/ 220V. Cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho toàn công trình được lấy từ tủ điện tổng đặt tại phòng bảo vệ ở tầng 1, các bảng phân phối điện cục bộ được bố trí tại các tầng và trong các căn hộ để tiện cho việc quản lý sử dụng và vận hành. Phân phối điện từ tủ điện tổng đén các bảng phân phối điện của các phòng bằng các tuyến dây đi trong hộp kỹ thuật điện. Dây dẫn từ bảng phân phối điện đến công tắc, ổ cắm điện và từ công tắc đến đèn, đước luồn trong ống nhựa đi trên trần giả hoặc chôn ngầm trần, tường. Tại tủ điện tổng đặt các đồng hồ đo điện năng tiêu thụ cho toàn nhà, thang máy, bơm nước và chiếu sáng công cộng. Mỗi căn hộ đều có 1 đồng hồ đo điện năng riêng đặt tại hộp công tơ tập trung ở phòng kỹ thuật của từng tầng.
Hệ thống thông tin tín hiệu: Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống PVC và chôn ngầm trong tường, trần. Dây tín hiệu angten tivi dùng cáp đồng trục 75W, luồn trong ống PVC chôn ngầm trong tường. Tín hiệu tivi được lấy từ trên mái xuống, qua bộ chia tín hiệu (4 đường) và đi đến 4 căn hộ. Trong mỗi căn hộ có đặt bộ chia tín hiệu loại hai đường, tín hiệu sau bộ chia được dẫn đến các ổ cắm tivi. Trong mỗi căn hộ trước mắt sẽ lắp 2 ổ cắm tivi, 2 ổ cắm điện thoại (tại phòng sinh hoạt chung và phòng ngủ), trong 2 phòng ngủ còn lại sẽ đặt các đầu chờ, trong quá trình sử dụng, theo nhu cầu thực tế chủ nhà sẽ lắp đặt thêm các ổ cắm angten tivi và điện thoại.
4. Giải pháp phòng hoả.
Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp vòi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vòi phun đường kính 13m có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy khi mất điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước chữa cháy được dùng kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt có dung tích hữu ích tổng cộng là 120m3, trong đó có 54m3 dành cho cấp nước chữa cháy và luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt. Bố trí hai họng chờ bên ngoài công trình. Họng chờ này được lắp đặt để nối hệ thống đường ống chữa cháy bên trong với nguồn cấp nước chữa cháy từ bên ngoài. Trong trường hợp nguồn nước chữa cháy ban đầu không đủ khả năng cung cấp, xe chữa cháy sẽ bơm nước qua họng chờ này để tăng cường thêm nguồn nước chữa cháy, cũng như trường hợp bơm cứu hoả bị sự cố hoặc nguồn nước chữa cháy ban đầu đã cạn kiệt.
IV. Giải pháp kết cấu.
1. Sơ bộ về lựa chọn bố trí lưới cột, bố trí hệ không gian chịu lực chính.
Công trình có chiều rộng 23,9m và dài 56,7 m, tầng 1 cao 4,5m, các tầng còn lại cao 3,5m. Dựa vào mặt bằng kiến trúc ta bố trí hệ kết cấu chịu lực cho công trình. Không gian chịu lực chính gồm cột, dầm và vách thang máy kết hợp. Chọn lưới cột vuông 8,3x8,1m, nhịp của dầm lớn nhất là 8,3m.
2. Sơ đồ kết cấu tổng thể và vật liệu sử dụng, giải pháp móng dự kiến.
Kết cấu tổng thể của công trình là kết cấu hệ khung bêtông cốt thép (cột dầm sàn đổ tại chỗ) kết hợp với vách thang máy chịu tải trọng thẳng đứng theo diện tích truyền tải và tải trọng ngang (tường ngăn che không chịu lực).
Vật liệu sử dụng cho công trình: toàn bộ các loại kết cấu dùng bêtông cấp độ bền B25(Rb=14,5Mpa), cốt thép AI cường độ tính toán 225Mpa, cốt thép AIII cường độ tính toán 365Mpa.
Phương án kết cấu móng: Thông qua tài liệu khảo sát địa chất, căn cứ vào tải trọng công trình có thể thấy rằng phương án móng nông không có tính khả thi nên dự kiến dùng phương án móng sâu (móng cọc).