Dàn giáo cho công tác xây:
Dàn giáo là công cụ quan trọng trong lao động của người công nhân. Vậy cần phải hết sức quan tâm tới vấn đề này. Dàn giáo có các yêu cầu sau đây:
+ Phải đảm bảo độ cứng, độ ổn định, có tính linh hoạt, chịu hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân.
+ Công trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác vào cuối các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây và an toàn khi thi công ở trên cao.
- Người thợ làm việc phải làm ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động trước khi tham gia thi công.
- Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất qúa tải lên dàn giáo.
Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn toàn bộ vật liệu thừa như: gạch, vữa. đưa xuống và để vào nơi quy định.
211 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 793 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chung cư cao tầng Xuân La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt trong trước, trát mặt ngoài sau.
Trát tường chia làm 2 lớp: lớp vảy và lớp áo; lớp trát vảy dày khoảng 0,5-1,0cm không cần xoa phẳng, lớp trát hoàn thiện (lớp áo) dày khoảng 1,0cm tiến hành trát sau khi lớp vảy đã khô cứng.
Mạch ngừng trát vuông góc với tường.
c/ Công tác lát nền sàn:
Trước khi tiến hành lát nền ta cần kiểm tra góc vuông và kích thước ô sàn, đặt ướm thử các viên gạch theo 2 chiều của ô sàn, nếu thừa thì phải điều chỉnh dồn về 1 phía hay 2 phía sao cho đẹp. Sau khi đã làm xong các bước kiểm tra góc vuông và ướm thử ta đặt cố định 4 viên gạch ở 4 góc, căng dây theo 2 phương để căn chỉnh các viên còn lại.
Lát các hàng gạch theo chu vi ô sàn để lấy mốc chuẩn cho các viên gạch phía trong, kiểm tra bằng phẳng của sàn bằng nivô.
Tiến hành bắt mạch bằng vữa ximăng trắng hoà thành nước sao cho ximăng lấp đầy mạch. Sau đó lau sạch ximăng bám trên bề mặt gạch.
Gạch được lát từ trong ra ngoài để tránh dẫm lên gạch khi vữa mới lát xong.
Lát xong mỗi ô sàn nền, tránh đi lại ngay để cho vữa lát đông cứng. Khi cần đi lại thì phải bắc ván.
d/ Công tác quét sơn:
Sau khi mặt trát khô hoàn toàn mới tiến hành lan sơn (khoảng 5-6 ngày), sơn thành hai lớp: lớp lót và lớp mặt.
Yêu cầu: + Mặt tường phải khô đều.
+ Nước sơn phải khuấy đều, lọc kỹ, pha sơn vừa đủ dùng hết trong ngày làm việc, tránh để qua ngày khác dùng lại.
+ Khi lăn sơn đưa theo phương thẳng đứng, không đưa ngang. Lăn nước sơn trước để khô mới lăn nước sơn sau.
Trình tự lăn sơn mặt trong nhà từ tầng 1 đến tầng mái, còn sơn ngoài từ tầng mái đến tầng 1.
e/ Công tác lắp dựng khuôn cửa:
Trong lúc lắp khung cửa không được làm sứt sẹo khung cửa, méo lệch, đảm bảo đường soi, cạnh góc của khung cửa bóng chuốt; đặc biệt là cửa kính dễ vỡ cần lắp dựng nhẹ nhàng.
6/ công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường:
Công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng là một công tác hết sức quan trọng góp phần đảm bảo cho công trình được thi công đúng tiến độ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người .
Sau đây là biện pháp an toàn cho các công tác thi công:
6.1/ An toàn trong công tác dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo:
- Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận móc neo, giằng...
- Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
- Các cột dàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
- Cấm xếp tải lên dàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
- Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.
- Khi dàn giáo cao hơn 12m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
- Lỗ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
- Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
- Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.
- Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
6.2/ An toàn trong công tác gia công, lắp dựng coffa:
- Coffa dùng để đỡ kết cấu bêtông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
- Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
- Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bêtông đứng trên coffa.
- Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa, các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình khi chưa giằng kéo chúng.
- Trước khi đổ bêtông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
6.3/ An toàn trong công tác gia công lắp dựng cốt thép:
- Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
- Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng ra khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
- Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
- Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
- Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
- Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm.
- Phải đeo găng tay khi cạo gỉ, gia công cốt thép, khi hàn cốt thép phải có kính bảo vệ việc cắt cốt thép phải tránh gây nguy hiểm
- Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
6.4/ An toàn trong công tác đầm và đổ bêtông:
- Trước khi đổ bêtông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản nghiệm thu.
- Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bêtông phải có rào ngăn, trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
- Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bêtông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, ống đổ bêtông phải có găng, ủng.
- Khi dùng đầm rung để đầm bêtông cần:
+ Nối đất với vỏ đầm rung.
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm.
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc.
+ Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
+ Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
6.5/ An toàn trong công tác tháo dỡ coffa:
- Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bêtông đã đạt cường độ quy định và theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.
- Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phòng coffa rơi. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo.
- Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa.
- Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
- Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc ném coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định.
- Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bêtông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
6.6/ An toàn trong công tác thi công mái:
Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm an toàn khác.
Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc.
Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm.
Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m.
6.7/ An toàn trong công tác xây:
Kiểm tra tình trạng của dàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,3 m thì phải bắc dàn giáo, giá đỡ.
Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, tuyệt đối cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được.
* Không được phép :
+ Đứng ở bờ tường để xây.
+ Đi lại trên bờ tường.
+ Đứng trên mái hắt để xây.
+ Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống.
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây.
Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải tránh đến nơi an toàn.
Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
6.8/ An toàn trong công tác hoàn thiện:
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác phục vụ cho công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn... lên trên bề mặt của hệ thống điện.
* Trát:
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng dàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
- Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
* Quét vôi, sơn:
- Dàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt sàn nhà <5m.
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân khẩu trang tránh nhiễm độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
- Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt.
6.9/ An toàn khi cẩu lắp vật liệu, thiết bị:
Khi cẩu lắp phải chú ý đến cần trục tránh trường hợp người đi lại dưới khu vực nguy hiểm dễ bị vật liệu rơi xuống. Do đó phải tránh làm việc dưới khu vực đang hoạt động của cần trục, công nhân phải được trang bị mũ bảo hộ lao động. Máy móc và các thiết bị nâng hạ phải đươc kiểm tra thường xuyên.
6.10/ An toàn lao động vì điện:
Cần phải chú ý hết sức các tai nạn xảy ra do lưới điện bị va chạm, do chập đường dây. Công nhân phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, được phổ biến các kiến thức về điện.
+ Các dây điện trong phạm vi thi công phải được bọc lớp cách điện và được kiểm tra thường xuyên. Các dụng cụ điện cầm tay cũng phải thường xuyên kiểm tra sự dò rỉ dòng điện.
+ Tuyệt đối tránh các tai nạn về điện vì các tai nạn về điện sẽ gây những hậu quả rất nghiêm trọng.
6.11/ Công tác vệ sinh môi trường:
Luôn cố gắng để công trường thi công gọn gàng, sạch sẽ, không gây tiếng ồn, bụi bặm quá mức cho phép.
Khi đổ bêtông, trước khi xe chở bêtông, máy bơm bêtông ra khỏi công trường cần được vệ sinh sạch sẽ tại vòi nước gần khu vực ra vào.
Nếu mặt bằng công trình lầy lội, có thể lát thép tấm để xe cộ, máy móc đi lại dễ dàng, không làm bẩn đường sá, bẩn công trường, ..
Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên. Ngoài ra trong công trường phải có bản quy định chung về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân làm việc trong công trường. Bất cứ ai vào công trường đều phải đội mũ bảo hiểm. Mỗi công nhân đều phải được hướng hẫn về kiến thức an toàn lao động trước khi nhận công tác. Từng tổ công nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về an toàn lao động của từng dạng công tác, đặc biệt là những công tác liên quan đến điện hay vận hành cần trục. Những người thi công trên độ cao lớn, phải là những người có sức khoẻ tốt. Phải có biển báo các nơi nguy hiểm hay cấm hoạt động. Nên kẻ vẽ những khẩu hiệu tuyên truyền và nhắc nhở mọi người luôn lưu ý công tác an toàn lao động. Có chế độ khen thưởng hay kỷ luật, phạt tiền đối với những người thực hiện tốt hay không theo những yêu cầu về an toàn lao động trong xây dựng.
Chương 3
Tổ chức xây dựng
1/ thiết kế tổ chức xây dựng công trình:
1.1/ Nhiệm vụ và mục đích của tổ chức thi công:
a/ Nhiệm vụ:
- Tổ chức thi công là hoàn thiện hệ thống quản lý, xác định các phương pháp tổ chức, chỉ đạo xây dựng một cách khoa học.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế - kĩ thuật, đảm bảo tối ưu hoá kế hoạch sản xuất xây dựng cho một công trình.
b/ Mục đích:
- Nhằm đảm bảo tiến độ thi công công trình.
- Điều tiết các tổ đội sản xuất nhịp nhàng
- Bố trí hợp lý nhân lực và máy thi công
- Tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng công trình.
1.2/ Thiết kế tổ chức thi công:
- Ta bố trí sắp xếp công nhân thành các tổ đội chuyên nghiệp, có tay nghề phù hợp với công vịêc. Tổ chức thi công toàn bộ công trình thành 3 giai đoạn:
+ Thi công phần ngầm.
+ Thi công phần thân.
+ Thi công phần hoàn thiện.
a/ Thi công phần ngầm: Gồm các công tác chủ yếu sau
- Công tác thi công tác ép cọc BTCT:
Với tổng số cọc trong toàn bộ công trình là 186 cọc, ta sử dụng 1 máy ép cọc , mỗi ngày thi công 20 cọc. Như vậy tổng thời gian ép cọc là T = 10 ngày, bố trí 1 tổ đội công nhân gồm N = 10 người để phục vụ cho các công tác thi công cọc .
- Đào đất hố móng: như đã trình bày ở phần thiết kế biện pháp thi công phần ngầm, công việc đào đất hố móng được tiến hành gồm 2 giai đoạn:
+ Đào bằng máy đến cao trình đáy giằng, với khối lượng đất cần đào là 1288,21m3, bố trí một máy đào, năng suất của máy là 577,5m3/ca. Công việc đào đất bằng máy được tiến hành trong thời gian T = 3 ngày.
+ Đào thủ công: Phần đất hố móng phía dưới do vướng đầu cọc nên không thể tiến hành bằng máy, ta phải sử dụng công nhân đào thủ công, khối lượng đất cần đào là 305 m3, bố trí tổ đội nhân công đào đất gồm 16 người thì thời gian đào và sửa móng là T = 14 ngày. Công việc đào đất thủ công được tiến hành sau khi bắt đầu đào máy 1 ngày, khi đó máy đã đào được 2 khoang, đảm bảo không gian làm việc cho công tác đào thủ công và đảm bảo an toàn cho công nhân.
- Công tác phá đầu cọc: Khối lượng công tác là 12 m3, ta sử dụng 3 công nhân, thời gian thực hiện 2 ngày.
- Công tác đổ bêtông lót móng: Khối lượng 78 m3, bố trí tổ đội gồm 24 công nhân thi công trong 3 ngày.
- Công tác cốt thép móng: Sau khi đổ bêtông lót móng ta bắt đầu bố trí công nhân tiến hành thi công phần đài móng. Khối lượng cần thực hiện 76,92T, thiết kế tổ đội gồm 35 người tiến hành làm việc trong thời gian 12 ngày, mỗi phân khu làm việc trong 4 ngày.
- Công tác ván khuôn móng: Khối lượng 1205,6m2, bố trí tổ đội thi công có 27 công nhân, thời gian thực hiện 6 ngày. Mỗi phân khu làm việc trong 2 ngày.
- Công tác đổ bêtông móng: Đổ bêtông móng được tiến hành bằng máy bơm bêtông, khối lượng 1451,3m3. Thi công phần móng được chia làm 3 phân khu công tác, mỗi phân khu tiến hành đổ trong thời gian 1 ngày, bố trí tổ đội gồm 10 công nhân phục vụ công tác đổ bêtông bằng máy. Sau khi công tác ván khuôn của phân khu 1 làm xong ta tiến hành đổ bêtông móng cho phân khu 1, mất 1 ngày. Tuy nhiên không thể đổ bêtông cho phân khu 2 ngay ngày hôm sau vì khi đố công tác ván khuôn của phân khu 2 chưa làm xong, ta phải nghỉ 1 ngày chờ ghép xong ván khuôn mới có thể đổ bêtông cho phân khu 2. Phân khu 3 cũng đợi 1 ngày sau đó. (Thể hiện trên tiến độ)
- Công tác tháo ván khuôn móng: Vì móng là cấu kiện bêtông khối lớn nên sau khi đổ bêtông phải chờ bêtông đạt cường độ cho phép mới được tháo ván khuôn móng, thời gian chờ đợi là 7 ngày. Khối lượng 1205,6m2, bố trí tổ đội thi công có 16 công nhân, thời gian thực hiện 3 ngày.
- Lấp đất hố móng: Sau khi tháo ván khuôn móng ta tiến hành cho công nhân lấp đất hố móng đến cao trình mặt móng sau khi lam các công viêc ở cổ móng tiến hành lấp đất đến đáy nền tầng 1 để còn tiến hành thi công nền tầng 1. Lấp đất được tiến hành thủ công, khối lượng cần lấp 4485.7m3, đợt 1 có 22 công nhân làm việc trong 2 ngày. Đợt 2 có 20 công nhân làm việc trong 5 ngày.
b/ Thi công phần thân:
- Tầng 1đ14 chia: 8 phân đoạn, lõi và vách được quan niệm như cột.
Các dây chuyền chính là :
Lắp cốt thép cột lõi.
Lắp ván khuôn cột lõi.
Đổ bê tông cột lõi.
Tháo ván khuôn cột, lắp ván khuôn dầm sàn.
Cốt thép dầm sàn.
Đổ bê tông dầm sàn.
Tháo ván khuôn dầm sàn.
Mặt bằng phân khu chi tiết được thể hiện trong bản vẽ TC- 02.
Tính toán khối lượng bê tông trong các phân khu:
Phân khu 1: Bê tông sàn: 13,84 m3; dầm: 16,38 m3; cột: 5 m3. Tổng thể tích là: PK1 = PK8 = 35,22 m3.
Phân khu 2: Bê tông sàn: 14,21 m3; dầm: 13,30 m3; cột: 5 m3. Tổng thể tích là: PK2 = PK6 = 32,51 m3.
Phân khu 3: Bê tông sàn: 16,84 m3; dầm: 14,78 m3; cột: 5 m3. Tổng thể tích là: PK3 = PK7 = 36,62 m3.
Phân khu 4: Bê tông sàn: 13,28 m3; dầm: 9,71 m3; cột lõi: 8,41 m3. Tổng thể tích là: PK5 = 31,7 m3.
Phân khu 5: Bê tông sàn: 13,66 m3; dầm: 9,3 m3; cột lõi: 12,44 m3. Tổng thể tích là: PK4 = 35,4 m3.
Ta dùng khối lượng bê tông trung bình là34,48 m3, để tính toán tiến độ cũng như để tính kho bãi công trường.
Bảng 16: Thống kê KL và lao động những công việc chính của 1 PK
Loại
Cấu kiện
Khối
Đơn vị
Tổng giờ
Ngày công
Số người
lượng
công
Bê tông
Cột, lõi
9.399
m3
163.78
20.5
21
Dầm
11.491
m3
94.41
11.8
24
Sàn
13.590
m3
96.7
12.1
Cốt thép
Cột, lõi
18.402
100Kg
154.86
19.4
20
Dầm
24.635
100Kg
164.75
20.6
31
Sàn
8.754
100Kg
83.66
10.5
Lắp VK
Cột, lõi
61.050
m2
82.95
10.4
11
Dầm
91.325
m2
146.12
18.3
34
Sàn
124.943
m2
124.94
15.6
Tháo VK
Cột, lõi
61.050
m2
19.54
2.4
3
Dầm
91.325
m2
29.22
3.7
8
Sàn
124.943
m2
33.73
4.2
c) Tổ chức thi công phần hoàn thiện:
- Phần hoàn thiện gồm các công tác sau: xây tường, trát tường, ốp lát nền, lắp đặt thiết bị điện nước, sơn tường, lắp cửa.
Các công tác xây tường, trát trong, ốp lát nền, lắp đặt thiết bị, sơn trong nhà, lắp cửa được tiến hành từ dưới lên. Các công tác trát ngoài, sơn ngoài được tiến hành tuần tự từ trên xuống.
+ Công tác xây: Do chiều cao khối xây lớn (2,4 - 2,8m) nên để đảm bảo ổn định cho khối xây ta không thể tiến hành xây hết chiều cao của tầng nhà trong 1 ngày; mà phải chia làm 2 đợt để xây. Ta bố trí 1 tổ công nhân thực hiện công tác xây: ngày đầu xây 1/2 chiều cao cần xây, ngày thứ 2 xây tiếp chiều cao còn lại.
+ Công tác đục tường để lắp thiết bị điện nước: Sau khi xây tường xong ta phải chờ đợi thời gian 7 ngày sau cho khối xây đạt được cường độ cho phép thì mới được tiến hành đục tường để lắp đường ống dẫn điện, nước ngầm trong tường.
+ Công tác trát tường trong: Công tác trát được tiến hành sau khi công việc đục đường điện nước kết thúc.
+ Công tác lát nền: Tiến hành sau công tác trát tường.
+ Công tác sơn bả: Công tác sơn bả chỉ được tiến hành sau khi công tác trát tường làm được 4 ngày khi đó lớp vữa trát đã khô, sơn mới có thể bám lên bề mặt tường.
.v.v...
1.3/ Thống kê khối lượng các công tác:
Khối lượng lao động các công tác gồm : công tác cốt thép ,công tác lắp dựng ván khuôn, công tác bê tông ,công tác tháo dỡ ván khuôn , các công tác hoàn thiện được tính toán và thể hiện trong các bảng tính sau :
a/ Khối lượng lao động công tác phần móng :
Bảng17. Thống kê khối lượng lao động trong công tác cốt thép móng
Cấu kiện
KLCT
(T)
Định mức
(công/T)
Số nhân công
(công)
Móng M1
25,92
6,35
165
Móng M2
35,1
6,35
223
Móng M3
3,61
6,35
23
Móng M4
7,12
6,35
45
Thang máy
21,32
6,35
131
Giằng móng
5,17
6,35
33
Tổng cộng
620
Bảng 18. Thống kê khối lượng lao động công tác ván khuôn móng
Cấu kiện
Diện tích VK 1 cấu kiện(m2)
Định mức lao động(công/100m2)
Số công (công)
Móng M1
331.5
13,75
46
Móng M2
266.4
13,75
34
Móng M3
33.6
13,75
5
Móng M4
56.7
13,75
8
Thang máy
81,12
13,75
11
Giằng móng
517.44
13,75
71
Tổng cộng
175
Bảng 19. Thống kê khối lượng lao động công tác tháo dỡ ván khuôn móng
Cấu kiện
Diện tích VK 1 cấu kiện(m2)
Định mức lao động(công/100m2)
Số công (công)
Móng M1
331.5
4
13
Móng M2
266.4
4
11
Móng M3
33.6
4
1
Móng M4
56.7
4
2
Thang máy
81,12
4
3
Giằng móng
517.44
4
21
Tổng cộng
51
Bê tông móng được đổ bằng máy bơm ,tổng khối lượng bê tông móng là 1451,3 m3, công tác bê tông móng chia 3 phân khu nên năng suất mỗi ca máy là 483,8 m3 .Công tác bê tông móng thực hiện trong 3 ngày.Do đổ bằng máy bơm nên số nhân công phục vụ cho công tác bê tông móng trong một ca máy là 10 người.
b / Khối lượng lao động các công tác phần thân:
Bảng20: Thống kê lao động bê tông
Tầng
Cấu kiện
Thể tích
Định mức
Tổng giờ
Ngày công
BT(m3)
h/m3
công
4
Lõi, vách
28.77
12.32
354.45
44.3
Cột
32.4
11.8
382.32
47.8
Dầm chính
49.6
7
347.20
43.4
Dầm dọc
31.71
7
221.97
27.7
Dầm phụ 1
15.32
7
107.24
13.4
Dầm phụ 2
11.27
7
78.89
9.9
Sàn
119.94
6.45
773.61
96.7
Bảng 21: Thống kê lao động cốt thép
Tầng
Cấu kiện
Khối lượng
Định mức
Tổng giờ
Tổng công
thép
h/100kG
công
(100kG)
4
Lõi, vách
43.155
9.9
427.23
53.4
Cột
38.88
8.35
324.65
40.6
Dầm chính
84.32
7.4
623.97
78.0
Dầm dọc
53.907
7.4
398.91
49.9
Dầm phụ 1
22.98
7.4
170.05
21.3
Dầm phụ 2
16.905
7.4
125.10
15.6
Sàn
71.964
9.3
669.27
83.7
Bảng 22: Thống kê lao động lắp và tháo ván khuôn
Tầng
Tên
Diện tích
Định mức h/m2
Lắp VK
Tháo VK
cấu kiện
m2
Lắp VK
Tháo VK
Giờ công
Ngày công
Giờ công
Ngày công
4
Lõi vách
191.4
1.45
0.32
277.53
34.7
61.248
7.7
Cột
189
1.3
0.32
245.7
30.7
60.48
7.6
Dầm
730.6
1.6
0.32
1168.96
146.1
233.792
29.2
Sàn
999.54
1
0.27
999.54
124.9
269.876
33.7
2/ lập tổng tiến độ thi công:
2.1/ Khái quát về lập tổng tiến độ thi công:
a/ Khái niệm:
Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các biện pháp kỹ thuật thi công nhằm xác định trình tự tiến hành, quan hệ ràng buộc giữa các công tác với nhau; xác định được thời gian hoàn thành công trình. Đồng thời qua đó còn xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, máy móc thi công ở từng thời gian trong suốt quá trình thi công công trình.
b/ Mục đích của việc lập tổng tiến độ:
- Xác định được thời gian thi công công trình, kết thúc và đưa các hạng mục công trình vào sử dụng đúng thời hạn theo kế hoạch đã xác định trước.
- Có kế hoạch sử dụng hợp lí máy móc thiết bị thi công.
- Giảm thiểu ứ đọng tài nguyên thi công.
- Để sử dụng tối ưu cơ sở vật chất, kĩ thuật cho xây lắp.
- Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công.
c/ Nội dung:
- Các công việc trên tiến độ được biểu diễn trên trục thời gian tuỳ theo phương pháp làm việc.
- Trên tiến độ xác định được thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, thời gian cần thiết thực hiện công việc, số lượng người, số lượng máy móc cần thiết cho từng công việc.
- Trên tiến độ phải thể hiện được thứ tự các công việc. Thứ tự này phụ thuộc vào trình tự công nghệ, trình tự tổ chức và an toàn lao động.
- Tiến độ phải thể hiện các thông tin cần thiết cho thi công: số lượng công nhân cho 1 tổ đội tối thiểu; số tổ, số ca làm việc một ngày, các gián đoạn công việc cần thiết.
- Thể hiện các biểu đồ sử dụng tài nguyên.
2.2/ Trình tự lập tiến độ thi công :
a/ Tính khối lượng các công việc:
- Trong công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên (chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt thép phải có các quá trình công tác như: đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bêtông, bảo dưỡng bêtông, tháo dỡ cốt pha...). Do đó ta phải chia công trình thành những khu vực công tác và phân tích thành các quá trình công tác cần thiết để hoàn thành việc thi công các khu vực đó và nhất là để có được đầy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ.
b/ Cơ sở khu vực công tác:
- Số khu vực công tác phải phù hợp với năng suất lao động của các tổ đội chuyên môn, đặc biệt là năng suất đổ bêtông. Đồng thời còn đảm bảo mặt bằng lao động để mật độ công nhân không quá cao trên một phân khu.
- Căn cứ vào khả năng cung cấp vật tư, thiết bị, thời hạn thi công công trình và quan trọng hơn cả là dựa vào số phân đoạn tối thiểu phải đảm bảo theo biện pháp đề ra là không có gián đoạn trong tổ chức mặt bằng, phải đảm bảo cho các tổ đội làm việc liên tục.
- Căn cứ vào kết cấu công trình để phân chia khu vực phù hợp mà không ảnh hưởng đến chất lượng.
Dựa vào mặt bằng của công trình ta chia mặt bằng thi công như sau:
- Móng chia: 3 phân đoạn.
- Tầng 1 đến tầng 13 chia: 8 phân đoạn, lõi và vách được quan niệm như cột.
- Thi công mái chia 3 phân đoạn.
Các công tác chính là:
- Lắp cốt thép cột, lõi.
- Lắp ván khuôn cột, lõi.
- Đổ bê tông cột, lõi.
- Tháo ván khuôn cột, lắp ván khuôn dầm sàn.
- Cốt thép dầm, sàn.
- Đổ bê tông dầm, sàn.
- Tháo ván khuôn dầm, sàn.
Mặt bằng phân chia các phân khu công tác và khối lượng công tác của các phân đoạn đã được tính toán ở phần thiết kế biện pháp thi công phần thân nhà.
c/ Lập danh mục các công tác:
Thứ tự các công việc chính trong quá trình thi công công trình ,số công lao động và thời gian hoàn thành các quá trình thi công cơ ban được thể hiện trong bảng sau. Thứ tự các công tác chính của các tầng trung gian là giống nhau(từ công việc 19 đến công viêc 33).
Bảng 23. Xác định công lao động và thời gian hoàn thành của các quá trình thi công cơ bản
STT
Công việc
Đơn vị
K.lượng
Đ.mức
Đ.vị ĐM
Nhu cầu
Số ngày
NC/ngày
1
Chuẩn bị mặt bằng
3
8
2
Thi công ép cọc BTCT
Cọc
186
2,5
m dài
190.2
17
20
3
Đào đất bằng máy
m3
1288
2.38
m3/ca
19.91
2
5
4
Đào đất thủ công
m3
305
0.63
Công/m3
113.61
3
30
5
Phá bê tông đầu cọc
m3
24,25
1.8
Công/m3
43.65
2
8
6
Đổ bê tông lót ,móng
m3
56,98
0.5
Công/m3
28.49
1
18
7
Đặt cốt thép móng
Tấn
40,97
6,35
Công/tấn
260,16
7
30
8
Ghép ván khuôn móng
m2
357,8
26.8
Công/100m2
176.29
7
20
9
Đổ bê tông móng
m3
534.08
Bơm bằng máy
2
10
10
Tháo ván khuôn móng
m2
1205.6
11.48
Công/100m2
75.52
3
15
11
Đắp đất thủ công
m3cát
108.835
0.56
công/100m3
60.95
9
15
12
Cốt thép nền
tấn
10,34
11,6
Công/tấn
120
4
30
13
Bê tông nền
m3
131,77
0,35
Công/m3
46
2
20
14
Lắp đặt cốt thép cột, lõi
tấn
18.4
9,11
Công/tấn
149
6
20
15
Ván khuôn cột, lõi
m2
689.24
13,75
Công/100m2
92
4
18
16
Đổ bê tông cột lõi
m3
105.32
1,54
Công/tấn
146
4
25
17
Tháo ván khuôn cột lõi
m2
689.24
3,13
Công/100m2
21
2
11
18
Ghép ván khuôn dầm sàn
m2
1012.5
16,08
Công/100m2
148
8
20
19
Cốt thép dầm sàn
tấn
13.56
11,6
Công/tấn
142
8
20
20
Đổ bê tông dầm sàn thang
m3
162.85
0,35
Công/m3
55
8
10
21
Tháo ván khuôn dầm sàn
m2
1012.5
7,66
Công/100m2
70
2
25
22
Xây tuờng
m3
146,005
1,05
Công/m3
139
7
15
23
Đục đường điện,nớc
m
5
10
24
Trát trần,dầm
m2
1157,58
5
Công/100m2
58
6
10
25
Trát trong,cột vách
m2
2303,7
3,5
Công/100m2
81
6
14
26
Lát nền
m2
878,4925
11,38
Công/100m2
100
5
20
27
Sơn tờng trong
m2
1738,128
4,5
Công/100m2
78
5
16
28
Lắp cửa
m2
250.23
0,25
Công/m2
60
5
12
29
Lắp đặt thiết bị điện nớc
5
10
30
Cốt thép bể nớc
Tấn
3.12
28
3
10
31
Ghép ván khuôn bể nớc
m2
148.2
20
1
21
32
Đổ bê tông bể nớc mái
m3
21.5
21
1
21
33
Tháo ván khuôn bể nớc mái
m2
148.2
6
1
7
34
Xây tờng mái
m3
13.9
1,5
Công/m3
19
2
10
35
Bê tông chống thấm mái
m3
38.5
0,45
Công/m3
17
3
6
36
Lát gạch chống nóng mái
m2
972.56
10,38
Công/100m2
96
4
24
37
Lát gạch lá nem
m2
972.56
10,38
Công/100m2
96
4
24
38
Trát ngoài
m2
260.543
5
Công/100m2
12
2
6
39
Sơn ngoài
m2
260.543
4,5
Công/100m2
10
2
6
40
Dọn vệ sinh
1
10
41
Nghiệm thu bàn giao công trình
2
10
d/ Lập tổng tiến độ thi công:
Để thể hiện tiết diện thi công ta có ba phương án ( có ba cách thể hiện ) sau:
+ Sơ đồ ngang: ta chỉ biết về mặt thời gian mà không biết về không gian của tiến độ thi công. Việc điều chỉ nhân lực trong sơ đồ ngang gặp nhiều khó khăn.
+ Sơ đồ xiên : ta có thể biết cả thông số không gian, thời gian của tiến độ thi công. Tuy nhiên nhược điểm khó thể hiện một số công việc, khó bố trí nhân lực một cách điều hoà và liên tục.
+ Sơ đồ mạng: Tính toán phức tạp nhiều công sức mặc dù có rất nhiều ưu điểm.
Theo thực tế điều kiện công trình tiến độ công trình không thể tiến hành theo phương pháp thi công dây chuyền liên tục vì mặt bằng của ta bé không đủ tuyến công tác cho các tổ đội, vì vậy ta chấp nhận có gián đoạn trong tiến độ, thể hiện tiến độ theo sơ đồ ngang, với sự hỗ trợ của phần mềm Project .
Trong thực tế thi công bêtông toàn khối luôn có thời gian gián đoạn kĩ thuật trong thi công do công nghệ bắt buộc để đảm bảo chất lượng công trình như thời gian chờ cho bê tông đạt cường độ:
Thời gian từ khi đổ bêtông dầm sàn đến khi tháo ván khuôn dầm sàn trong điều kiện thời tiết nóng, khi bêtông đạt 70% cường độ theo quy phạm là 23 ngày, đồng thời kết hợp với điều kiện an toàn lao động là phải có 3 tầng giáo chống khi đổ bêtông dầm sàn .
Thời gian sau khi đổ bê tông dầm sàn đến khi có thể lên làm tiếp cột tầng trên khi bêtông đạt 25% cường độ là 12 ngày.
Thời gian từ khi xây tường đến khi có thể đục tường để lắp đường dây điện, đường ống dẫn nước là 5 ngày .
Thời gian từ khi xây tường đến khi trát là 5 ngày .
Thời gian từ khi trát tường đến khi sơn vôi là 5 ngày .
Để thi công công trình cần có các tổ đội chính như sau :
+ Tổ công nhân thi công ván khuôn cột, vách
+ Tổ công nhân thi công cốt thép thép cột, vách
+ Tổ công nhân thi công bê tông cột, vách
+ Tổ công nhân tháo ván khuôn cột, vách.
+ Tổ công nhân thi công ván khuôn dầm, sàn
+ Tổ công nhân thi công cốt thép dầm, sàn
+ Tổ công nhân thi công bê tông dầm sàn
+ Tổ công nhân tháo ván khuôn dầm sàn.
Ngoài ra còn có các tổ công nhân chuyên nghiệp trực điện phục vụ cho máy móc thiết bị, hoặc tổ công nhân điều tiết nước phục vụ thi công.....
3/ thiết kế tổng mặt bằng thi công:
Tổng mặt bằng xây dựng bao gồm mặt bằng khu đất được cấp để xây dựng và các mặt bằng lân cận khác mà trên đó bố trí công trình sẽ được xây dựng và các máy móc, thiết bị xây dựng, các công trình phụ trợ, các xưởng sản xuất, các kho bãi, nhà ở và nhà làm việc, hệ thống đường giao thông, hệ thống cung cấp điện nước... để phục vụ quá trình thi công và đời sống của con người trên công trường.
Thiết kế tốt Tổng mặt bằng xây dựng sẽ góp phần đảm bảo xây dựng công trình có hiệu quả, đúng tiến độ, hạ giá thành xây dựng, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường, góp phần phát triển nghành xây dựng tiến lên công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Dựa vào tổng mặt bằng kiến trúc của công trình và tiến độ thi công công trình đã lập được ta tiến hành thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình.
3.1/ Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổng mặt bằng xây dựng.
a/ Nội dung:
Đối với các công trình xây dựng lớn, thời gian kéo dài, phải thiết kế các TMBXD cho từng giai đoạn thi công. Thông thường chỉ cần thiết kế xây dựng cho thi công phần chính, đó là giai đoạn xây dựng phần kết cấu công trình, hay còn gọi là giai đoạn xây dựng phần thân và phần mái.
Tổng quát nội dung thiết kế TMBXD bao gồm những vấn đề sau:
Xác định vị trí cụ thể các công trình đã được quy hoạch trên khu đất được cấp để xây dựng.
Bố trí cần trục, máy móc, thiết bị xây dựng.
Thiết kế hệ thống giao thông phục vụ cho công trường.
Thiết kế kho bãi vật liệu, cấu kiện.
Thiết kế cơ sở cung cấp nguyên vật liệu xây dựng.
Thiết kế các xưởng sản xuất và phụ trợ.
Thiết kế nhà tạm trên công trường.
Thiết kế mạng lưới cấp – thoát nước.
Thiết kế mạng lưới cấp điện.
Thiết kế hệ thống an toàn bảo vệ và vệ sinh môi trường.
b/ Những nguyên tắc chính:
Nguyên tắc cơ bản khi thiết kế TMBXD:
Việc thiết kế TMBXD trên tinh thần phục vụ tốt nhất quá trình xây dựng và đời sống của con người trên công trường. TMBXD góp phần xây dựng công trình có chất lượng, đúng thời hạn, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Mặc dù là công trình tạm nhưng phải thiết kế theo TCVN thật.
TMBXD là nơi sản xuất nên phải ưu tiên những gi thuộc về sản xuất trước và những vị trí thuận lợi giành cho sản xuất.
Mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong thiết kế, tính toán TMBXD.
Học tập kinh nghiệm của các nước tiên tiến trong việc thiết kế tổng mặt bằng xây dựng.
3.2/ Cơ sở thiết kế.
a/ Mặt bằng hiện trạng về khu đất xây dựng:
Công trình xây dựng nằm trong thành phố với một tổng mặt bằng tương đối chật hẹp. Như đã giới thiệu ở phần đầu(phần kiến trúc), khu đất xây dựng là khu đất được quy hoạch để xây dựng nhà chung cư, cả một rải đất rộng đã được quy hoạch theo từng khu, khi công trình chuẩn bị xây dựng thì mặt bằng bao quanh công trình đã có đường nhựa được làm sẵn để chuẩn bị cho việc vận chuyển vật liệu xây dựng phục vụ xây dựng cho một loạt nhà chung cư và nhà biệt thự của dân, chính vì vậy mà rất thuận tiện cho việc di chuyển các loại xe cộ, máy móc thiết bị thi công vào công trình, và thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu đến công trường. ở hai phía và hai bên công trường là các công trình cũng là chung cư đang chuẩn bị xây dựng theo diện quy hoạch của thành phố .
- Mạng lưới cấp điện và nước của thành phố đi ngang qua đằng sau công trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về điện và nước cho sản xuất và sinh hoạt của công trường.
b/ Các tài liệu thiết kế tổ chức thi công:
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chủ yếu là phục vụ cho quá trình thi công xây dựng công trình. Vì vậy, việc thiết kế phải dựa trên các số liệu, tài liệu về thiết kế tổ chức thi công. ở đây, ta thiết kế TMB cho giai đoạn thi công phần thân nên các tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công bao gồm:
- Các bản vẽ về công nghệ: cho ta biết các công nghệ để thi công phần thân gồm công nghệ thi công bê tông dầm sàn; thi công bê tông cột bằng cần trục tháp. Thi công dầm sàn bằng bê tông thương phẩm...Từ các số liệu này làm cơ sở để thiết kế nội dung TMB xây dựng. Chẳng hạn như, công nghệ thi công bê tông dầm sàn đổ bê tông bằng bê tông thương phẩm ...Vậy, trong thiết kế TMB ta phải thiết kế trạm trộn bê tông thi công cột, thiết kế kho, trạm trộn vữa, kho bãi gia công ván khuôn, cốt thép...Nói tóm lại, các tài liệu về công nghệ cho ta cơ sở để xác định nội dung thiết kế TMB xây dựng gồm những công trình gì.
- Các tài liệu về tổ chức: cung cấp số liệu để tính toán cụ thể cho những nội dung cần thiết kế. Đó là các tài liệu về tiến độ; biểu đồ nhân lực cho ta biết số lượng công nhân trong các thời điểm thi công để thiết kế nhà tạm và các công trình phụ; tiến độ cung cấp biểu đồ về tài nguyên sử dụng trong từng giai đoạn thi công để thiết kế kích thước kho bãi vật liệu.
Tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công là tài liệu chính, quan trọng nhất để làm cơ sở thiết kế TMB, tạo ra một hệ thống các công trình phụ hợp lý phục vụ tốt cho quá trình thi công công trình.
c/ Các tài liệu khác:
Ngoài các tài liệu trên, để thiết kế TMB hợp lý, ta cần thu thập thêm các tài liệu và thông tin khác, cụ thể là:
- Công trình nằm trong thành phố, mọi yêu cầu về cung ứng vật tư xây dựng, thiết bị máy móc, nhân công...đều được đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng.
- Nhân công lao động bao gồm thợ chuyên nghiệp của công ty và huy động lao động nhàn rỗi theo từng thời điểm. Công nhân có nhà quanh Hà Nội có thể đi về, những công nhân của công ty XD không có nhà ở Hà Nội thì tạm thời có thể thuê nhà ở gần đó chỉ ở lại công trường vào buổi trưa. Cán bộ quản lý và các bộ phận khác cũng chỉ ở lại công trường một nửa số lượng.
3.3/ Thiết kế TMB xây dựng chung (TMB vị trí).
Dựa vào số liệu căn cứ và yêu cầu thiết kế, trước hết ta cần định vị các công trình trên khu đất được cấp. Các công trình cần được bố trí trong giai đoạn thi công phần thân bao gồm:
+ Xác định vị trí công trình: Dựa vào mạng lưới trắc địa thành phố, các bản vẽ tổng mặt bằng quy hoạch; các bản vẽ thiết kế của công trình để định vị trí công trình trong TMB xây dựng.
+ Bố trí các máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị trong giai đoạn thi công thân gồm có:
- Máy vận thăng, cần trục tháp, máy trộn vữa, máy trộn bê tông; xe vận chuyển bê tông và hướng di chuyển của chúng.
- Các máy trên hoạt động trong khu vực công trình. Do đó trong giai đoạn này không đặt một công trình cố định nào trong phạm vi công trình, tránh cản trở sự di chuyển , làm việc của máy.
- Trạm trộn bê tông, vữa xây trát đặt phía sau công trình gần khu vực bãi cát, sỏi đá và kho xi măng.
- Máy vận thăng đặt sát mép công trình gần bãi gạch kho ván khuôn cột chống, kho thép.
- Cần trục tháp đặt cố định giữa công trình.
+ Bố trí hệ thống giao thông: Vì công trình nằm ngay sát mặt đường, do đó chỉ cần thiết kế hệ thống giao thông trong công trường. Hệ thống giao thông được bố trí như trong bản vẽ TC05. Đường được thiết kế là đường một chiều(1làn xe) với hai lối ra/vào ở hai phía.Tiện lợi cho xe vào ra và vận chuyển , bốc xếp.
+ Bố trí kho bãi vật liệu, cấu kiện:
Trong giai đoạn thi công phần thân, các kho bãi cần phải bố trí gồm các kho để dụng cụ máy móc nhỏ; kho xi măng , thép , ván khuôn ; các bãi cát, đá sỏi, gạch.
Các kho bãi này được đặt ở phía sau bãi đất trống, vừa tiện cho bảo quản, gia công và đưa đến công trình. Cách ly với khu ở và nhà làm việc để tránh ảnh hưởng do bụi, ồn, bẩn...Bố trí gần bể nước để tiện cho việc trộn bê tông, vữa.
+ Bố trí nhà tạm:
Nhà tạm bao gồm: Phòng bảo vệ đặt gần cổng chính; nhà làm việc cho cán bộ chỉ huy công trường; khu nhà nghỉ trưa cho công nhân; các công trình phục vụ như trạm y tế, nhà ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh đều được thiết kế đầy đủ. Các công trình ở và làm việc đặt cách ly với khu kho bãi, hướng ra phía công trình để tiện theo dõi và chỉ đạo quá trình thi công. Bố trí gần đường giao thông công trường để tiện đi lại. Nhà vệ sinh bố trí các ly với khu ở, làm việc và sinh hoạt và đặt ở cuối hướng gió.
+ Thiết kế mạng lưới kỹ thuật:
Mạng lưới kỹ thuật bao gồm hệ thống đường giây điện và mạng lưới đường ống cấp thoát nước.
- Hệ thống điện lấy từ mạng lưới cấp điện thành phố, đưa về trạm điện công trường.Từ trạm điện công trường, bố trí mạng điện đến khu nhà ở, khu kho bãi và khu vực sản xuất trên công trường.
- Mạng lưới cấp nước lấy trực tiếp ở mạng lưới cấp nước thành phố đưa về bể nước dự trữ của công trường. Mắc một hệ thống đường ống dẫn nước đến khu ở, khu sản xuất. Hệ thống thoát nước bao gồm thoát nước mưa, thoát nước thải sinh hoạt và nước bẩn trong sản xuất.
Tất cả các nội thiết kế trong TMB xây dựng chung trình bày trên đây được bố trí cụ thể trên bản vẽ kèm theo(Xem bản vẽ TC-05)
3.4/ Tính toán chi tiết tổng mặt bằng xây dựng.
a/ Đường trong công trường:
Sơ đồ vạch tuyến:
Hệ thống giao thông là đường 1 chiều bố trí xung quanh công trình.
Kích thước mặt đường:
Trong điều kiện bình thường, với đường 1 làn xe chạy thì các thông số của bề rộng đường lấy như sau:
+ Bề rộng đường: b = 3,75 (m)
+ Bề rộng lề đường: c = 2.1,25 = 2,5 (m)
+ Bề rộng nền đường: B = b + c = 6,25 (m)
Bán kính cong của đường ở chỗ góc lấy là R = 15(m).
Độ dốc mặt đường: i = 3%
Kết cấu đường:
- San đầm kỹ mặt đất, sau đó rải một lớp cát dày 15-20(cm), đầm kỹ xếp đá hộc khoảng 20-30(cm) trên đá hộc rải đá 4x6, đầm kỹ biên rải đá mặt.
Sơ đồ:
b/ Diện tích kho bãi:
- Diện tích kho bãi tính theo công thức sau:
Trong đó : - F : diện tích cần thiết để xếp vật liệu (m2).
- a : hệ số sử dụng mặt bằng , phụ thuộc loại vật liệu chứa .
- qdt : lượng vật liệu cần dự trữ .
- q : lượng vật liệu cho phép chứa trên 1m2.
- qsdngày(max): lượng vật liệu sử dụng lớn nhất trong một ngày.
- tdt : thời gian dự trữ vật liệu .
- Ta có : tdt = t1+ t2+ t3+ t4+ t5.
Với : - t1=1 ngày : thời gian giữa các lần nhận vật liệu theo kế hoạch.
- t2=0.5 ngày : thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến CT.
- t3=0.5 ngày : thời gian tiếp nhận, bốc dỡ vật liệu trên CT.
- t4=2 ngày: thời gian phân loại, thí nghiệm VL, chuẩn bị vât liệu để cấp phát.
- t5=5 ngày : thời gian dự trữ tối thiểu, đề phòng bất trắc làm cho việc cung cấp bị gián đoạn .
Vậy tdt = 1+0.5+0.5+2+5=9 ngày.
- Thời gian dự trữ này không áp dụng cho tất cảc các loại vật liệu, mà tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại mà ta quyết định thời gian dự trữ.
- Công tác bêtông: sử dụng bêtông thương phẩm nên bỏ qua diện tích kho bãi chứa cát, đá, sỏi, xi măng, phục vụ cho công tác này mà chỉ bố trí một vài bãi nhỏ phục vụ cho số ít các công tác phụ như đổ những phần bê tông nhỏ và trộn vữa xây trát.
- Tính toán nhà tạm cho các công tác còn lại.
+ Vữa xây trát.
+ Cốp pha, xà gồ, cột chống: lượng gỗ sử dụng lớn nhất là gỗ ván khuôn dầm, sàn, tầng hầm:
Vậy lượng cốp pha lớn nhất là: 441,01m2
+ Cốt thép: lượng thép trên công trường dự trữ cho 1 tầng gồm: Dầm, sàn, cột, cầu thang.
Vậy lượng thép lớn nhất là: 9,27 T
+ Gạch xây, lát : gạch xây dùng nhiều nhất trong 1 ngày: 15,96 m3
gạch lát dùng nhiều nhất trong 1 ngày: 3,35 m3.
Stt
Tên công việc
KL
Ximăng
Cát
ĐM
kg/m3
NC
Tấn
ĐM
m3
NC
m3
1
Vữa xây tường
3.99 m3
213
0.850
1.15
4.6
2
Vữa trát tường
5.8 m3
176
1.020
1.14
6.6
3
Vữa lát nền
0.84 m3
96
0.08
1.18
0.95
Bảng 24. Bảng diện tích kho bãi
STT
Vật liệu
Đơn vị
KL
VL/m2
Loại kho
Thời gian dự trữ
a
Diện tích kho
( m2)
1
Cát
m3
12.5
3
Lộ thiên
9
1.2
45
2
Ximăng
Tấn
1.95
1.3
Kho kín
9
1.5
20
3
Gạch xây
m3
19.31
1.5
Lộ thiên
5
1.1
71
4
Ván khuôn
m2
441.01
45
Kho kín
5
1.5
74
5
Cốt thép
Tấn
9.27
3.7
Kho kín
12
1.5
45
c/ Tính toán nhà tạm công trường:
Dân số trên công trường :
- Dân số trên công trường : N = 1,06 .( A+B+C+D+E)
Trong đó :
+ A: nhóm công nhân làm việc trực tiếp trên công trường , tính theo số CN làm việc trung bình tính trên biểu đồ nhân lực trong ngày.
Theo biểu đồ nhân lực A=70 (người).
+ B : Số công nhân làm việc tại các xưởng gia công :
B = 30%. A = 36 (người).
+ C : Nhóm người ở bộ phận chỉ huy và kỹ thuật : C = 4á8 %.(A+B) .
Lấy C = 6 %. (A+B) = 9(người).
+ D : Nhóm người phục vụ ở bộ phận hành chính : D = 5%. (A+B+C) .
Lấy D = 5 %. (A+B+C) =8(người).
+ E : Cán bộ làm công tác y tế, bảo vệ, thủ kho :
E = 5 %. (A+B+C+D) = 9(người).
Vậy tổng dân số trên công trường :
N = 1,06.(120+36+9+8+9 ) = 193 (người).
Diện tích nhà tạm :
- Giả thiết có 30% công nhân nội trú tại công trường.
- Diện tích nhà ở tạm thời S1 = 30%. 120. 4 = 144 m2.
- Diện tích nhà làm việc cán bộ chỉ huy công trường:
S2 =9.4 = 36m2.
- Diện tích nhà làm việc nhân viên hành chính:
S3 =9.4= 36 m2.
- Diện tích khu vệ sinh, nhà tắm : S5 = 28 m2.
- Diện tích trạm y tế : S6 = 0,04.193 = 8 m2.
- Diện tích phòng bảo vệ : S7 = 6 m2.
d/ Tính toán điện, nước phục vụ công trình:
* Tính toán cấp điện cho công trình :
Công thức tính công suất điện năng :
P = a . [ ồ k1.P1/ cosj + ồ k2.P2/ cosj +ồ k3.P3 +ồ k4.P4 ]
Trong đó : + a = 1,1 : hệ số kể đến hao hụt công suất trên toàn mạng.
+ cosj = 0,75 : hệ số công suất trong mạng điện .
+ P1, P2, P3, P4: lần lượt là công suất các loại động cơ, công suất máy gia công sử dụng điện 1 chiều, công suất điện thắp sáng trong nhà và công suất điện thắp sáng ngoài trời .
+k1, k2, k3, k4: hệ số kể đến việc sử dụng điện không đồng thời cho từng loại
- k1 = 0,75 : đối với động cơ.
- k2 = 0,75 : đối với máy hàn cắt.
- k3 = 0,8 : điện thắp sáng trong nhà.
- k4 = 1 : điện thắp sáng ngoài nhà.
Bảng25. Thống kê sử dụng điện:
Pi
Điểm tiêu thụ
Công suất
định mức
K.lượng
phục vụ
Nhu cầu
KW
Tổng
KW
P1
Cần trục tháp
62 KW
1máy
62
73,2
Thăng tải
2,2 KW
2máy
4,4
Máy trộn vữa
2,8 KW
1máy
2,8
Đầm dùi
1 KW
2máy
2
Đầm bàn
1 KW
2máy
2
P2
Máy hàn
18,5 KW
1máy
18,5
22,2
Máy cắt
1,5 KW
1máy
1,5
Máy uốn
2,2 KW
1máy
2,2
P3
Điện sinh hoạt
15 W/ m2
144 m2
2,16
5,26
Nhà làm việc
15 W/ m2
78 m2
1,17
Trạm y tế
15 W/ m2
8 m2
0,12
Nhà tắm,vệ sinh
10 W/ m2
28 m2
0,28
Kho chứa VL
6 W/ m2
255 m2
1,53
P4
Đường đi lại
5 KW/km
100 m
0,5
3,14
Địa điểm thi công
2,4W/ m2
1100 m2
3,6
Vậy : P = 1,1´( 0,75´73,2 / 0,75 + 0,75´22,2/ 0,75 + 0,8´5,26 + 1´3,14 ) =113 KW
Thiết kế mạng lưới điện :
+ Chọn vị trí góc ít người qua lại trên công trường đặt trạm biến thế.
+ Mạng lưới điện sử dụng bằng dây cáp bọc, nằm phía ngoài đường giao thông xung quanh công trình. Điện sử dụng 3 pha, 3 dây. Tại các vị trí dây dẫn cắt đường giao thông bố trí dây dẫn trong ống nhựa chôn sâu 1 m.
- Chọn máy biến thế BT- 180/6 có công suất danh hiệu 180 KVA.
+ Tính toán tiết diện dây dẫn :
- Đảm bảo độ sụt điện áp cho phép.
- Đảm bảo cường độ dòng điện.
- Đảm bảo độ bền của dây.
Tiến hành tính toán tiết diện dây dẫn theo độ sụt cho phép sau đó kiểm tra theo 2 điều kiện còn lại.
+Tiết diện dây :
Trong đó : k = 57 : điện trở dây đồng .
Ud = 380 V : Điện áp dây ( Upha= 220 V )
[ DU] : Độ sụt điện áp cho phép [ DU] = 2,5 (%)
ồ P.l : tổng mômen tải cho các đoạn dây .
+ Tổng chiều dài dây dẫn chạy xung quanh công trình L=100 m.
+ Điện áp trên 1m dài dây :
q= P/ L = 113 / 100 =1,13 ( KW/ m )
Vậy : ồ P.l = q.L2/ 2 = 5600 ( KW.m)
ị chọn dây đồng tiết diện 50 mm2 , cường độ cho phép [ I ] = 335 A.
Kiểm tra :
Vậy dây dẫn đủ khả năng chịu tải dòng điện .
* Tính toán cấp nước cho công trình :
Lưu lượng nước tổng cộng dùng cho công trình :
Q = Q1+ Q2+ Q3+ Q4
Trong đó :
+ Q1 : lưu lượng nước sản xuất : Q1=1,2. ồ Si. Ai.kg / 3600.n (lít /s)
- Si: khối lượng công việc ở các trạm sản xuất.
- Ai: định mức sử dụng nước tính theo đơn vị sử dụng nước.
- kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa. Lấy kg = 1,5.
- n: số giờ sử dụng nước ngoài công trình,tính cho một ca làm việc, n= 8h.
Bảng 26. Tính toán lượng nước phục vụ cho sản xuất :
Dạng công tác
Khối lượng
Tiêu chuẩn
dùng nước
QSX(i)
( lít )
Trộn vữa xây
3,39 m3
300 l/ m3 vữa
1197
Trộn vữa trát
6,64 m3
300 l/ m3 vữa
1191
Bảo dưỡngBT
138 m2
1,5 l/ m2 sàn
207
Công tác khác
2000
+ Q1 = 1,2.1,5(1197+1191+207+2000)/3600.8 = 0,36 (l/s)
+ Q2: lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt trên công trường :
Q2 = N.B.kg / 3600.n
Trong đó : - N : số công nhân vào thời điểm cao nhất có mặt tại công trường .
Theo biểu đồ nhân lực: N= 291 người .
- B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 công nhân ở công trường.
B = 15 l / người .
- kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa . kg = 2.
Vậy: Q2 = 291.15.2/ 3600. 8 = 0,3 ( l/s)
+ Q3 : lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở nhà tạm :
Q3 = N . B . kg . kng / 3600.n
Trong đó : - N : số người nội trú tại công trường = 30% tổng dân số trên công trường.
Như đã tính toán ở phần trước: tổng dân số trên công trường 291 (người).
ị N = 30% .291 = 87 (người).
- B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở nhà tạm : B =50 l/ngày.
- kg : hệ số sử dụng nước không điều hòa , kg = 1,8.
- kng : hệ số xét đến sự không điều hòa người trong ngày. kng = 1,5.
Vậy : Q3 = 87.50.1,8.1,5 / 3600. 8 = 0,41 ( l/s)
+ Q4 : lưu lượng nước dùng cho cứu hỏa : Q4 = 5 l/s.
-Như vậy : tổng lưu lượng nước :
Q = 70%(Q1+ Q2+ Q3)+ Q4 = 0,7.(0,36+0,3+0,41)+5 = 5,75 l/s.
Thiết kế mạng lưới đường ống dẫn :
-Đường kính ống dẫn tính theo công thức :
Vậy chọn đường ống chính có đường kính D= 100 mm.
- Mạng lưới đường ống phụ : dùng loại ống có đường kính D = 30 mm.
- Nước lấy từ mạng lưới thành phố, đủ điều kiện cung cấp cho công trình.
e/ Bố trí tổng mặt bằng xây dựng:
* Nguyên tắc bố trí:
- Tổng chi phí là nhỏ nhất.
- Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Đảm bảo an toàn lao động.
+ An toàn phòng chống cháy, nổ .
+ Điều kiện vệ sinh môi trường.
- Thuận lợi cho quá trình thi công.
- Tiết kiệm diện tích mặt bằng.
* Tổng mặt bằng xây dựng :
Đường xá công trình:
- Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển, vị trí đường tạm trong công trường không cản trở công việc thi công, đường tạm chạy bao quanh công trình, dẫn đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình khoảng 6 m.
Mạng lưới cấp điện :
Bố trí đường dây điện dọc theo các biên công trình, sau đó có đường dẫn đến các vị trí tiêu thụ điện. Như vậy, chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt các đường giao thông.
Mạng lưới cấp nước :
Dùng sơ đồ mạng nhánh cụt, có xây một số bể chứa tạm đề phòng mất nước. Như vậy thì chiều dài đường ống ngắn nhất và nước mạnh.
Bố trí kho, bãi:
- Bố trí kho bãi cần gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý.
- Những cấu kiện cồng kềnh (Ván khuôn, thép) không cần xây tường mà chỉ cần làm mái bao che.
- Những vật liệu như ximăng, chất phụ gia, sơn, vôi ... cần bố trí trong kho khô ráo.
- Bãi để vật liệu khác: gạch , đá, cát cần che, chặn để không bị dính tạp chất, không bị cuốn trôi khi có mưa .
Bố trí nhà tạm :
- Nhà tạm để ở: bố trí đầu hướng gió, nhà làm việc bố trí gần cổng ra vào công trường để tiện giao dịch.
- Nhà bếp, vệ sinh: bố trí cuối hướng gió.
- Bố trí cụ thể các công trình tạm xem bản vẽ TC05
* Dàn giáo cho công tác xây:
- Dàn giáo là công cụ quan trọng trong lao động của người công nhân. Vậy cần phải hết sức quan tâm tới vấn đề này. Dàn giáo có các yêu cầu sau đây:
+ Phải đảm bảo độ cứng, độ ổn định, có tính linh hoạt, chịu hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân.
+ Công trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác vào cuối các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây và an toàn khi thi công ở trên cao.
- Người thợ làm việc phải làm ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động trước khi tham gia thi công.
- Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất qúa tải lên dàn giáo.
Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn toàn bộ vật liệu thừa như: gạch, vữa... đưa xuống và để vào nơi quy định.